Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh các trường trung học phổ thông huyện hướng hóa, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THÙY GIAO

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thừa Thiên Huế, năm 2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THÙY GIAO

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS. NGUYỄN VĂN BẮC

Thừa Thiên Huế, năm 2016

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chƣa từng công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thùy Giao

ii


LỜI CẢM ƠN
Được sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện của quý thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp, bạn
bè, gia đình, người thân, tôi đã tham gia học tập và hoàn thành luận văn Thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý giáo dục. Bằng tấm lòng thành kính và tình cảm chân thành, cho phép tôi trân
trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Ban Giám hiệu trường ĐHSP - Đại học Huế, Phòng Đào tạo Sau Đại học, Khoa Tâm
lý Giáo dục cùng các nhà khoa học, quý thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy đã giúp đỡ,
truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Các đồng chí Lãnh đạo, chuyên viên Sở GD&ĐT Quảng Trị, cán bộ quản lý, quý
thầy cô giáo, học sinh các trường THPT trên địa bàn huyện Hướng Hóa và các bạn
đồng nghiệp đã tạo điều kiện trong quá trình cung cấp thông tin, tư liệu để giúp tôi
hoàn chỉnh luận văn này.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS.
Nguyễn Văn Bắc - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo, động viên tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Quảng Trị đã tư vấn, giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Những người thân trong gia đình, đồng nghiệp, bạn bè thường xuyên động
viên, khích lệ tôi học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng luận văn chắc chắn vẫn không thể tránh
khỏi thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô
giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Thừa Thiên Huế , ngày 26 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thùy Giao

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 7

2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 9
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................. 9
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................ 9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................... 10
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................................. 10
7. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 11
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................................... 11
NỘI DUNG ..............................................................................................................12
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
SỨC KHỎE SINH SẢN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .............12
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 12
1.1.1.Nghiên cứu về hoạt động giáo dục SKSS ở trên thế giới ................................12
1.1.2. Nghiên cứu về hoạt động giáo dục SKSS ở Việt Nam ...................................13
1.2. Các khái niệm và thuật ngữ có liên quan ................................................................ 14
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục ............................................................................14
1.2.2. Sức khỏe sinh sản và giáo dục sức khỏe sinh sản ...........................................17
1.3. Lý luận về giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học phổ thông ......... 18
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học phổ thông ................................18
1.3.2. Mục tiêu giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh .........................................20
1.3.3. Nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh ........................................20
1.3.4. Các phƣơng pháp giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh ...........................23

1


1.3.5. Các hình thức giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh .................................24
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho HS THPT .......... 25
1.4.1. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho HS THPT ......25
1.4.2. Vai trò quản lý trong hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh THPT .............26
1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh THPT ..................26

1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình giáo dục SKSS và quản lý hoạt động
giáo dục SKSS cho học sinh THPT ................................................................................ 30
1.5.1. Yếu tố chủ quan ..............................................................................................30
1.5.2. Yếu tố khách quan ...........................................................................................31
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE
SINH SẢN CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN HƢỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ .....................................................33
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu .............................................................................. 33
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội ...............................................33
2.1.2. Khái quát tình hình phát triển giáo dục ...........................................................34
2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng .................................................................. 35
2.2.1. Mục đích khảo sát ...........................................................................................35
2.2.2. Nội dung khảo sát............................................................................................35
2.2.3. Đối tƣợng khảo sát ..........................................................................................35
2.2.4. Phƣơng pháp khảo sát .....................................................................................36
2.3. Thực trạng nhận thức về SKSS của học sinh các trƣờng THPT huyện Hƣớng
Hóa, tỉnh Quảng Trị .......................................................................................................... 37
2.3.1. Nhận thức về SKSS của học sinh ....................................................................37
2.3.2. Hiểu biết về nội dung sức khỏe sinh sản của học sinh ....................................41
2.4. Thực trạng hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh các trƣờng THPT huyện
Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị. ............................................................................................ 48
2.4.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động giáo dục SKSS .........48
2.4.2. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về nội dung giáo dục SKSS cho học sinh .49
2.4.3. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về hình thức, phƣơng pháp giáo dục
SKSS cho học sinh ....................................................................................................50

2



2.4.4. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về kết quả hoạt động giáo
dục SKSS ..................................................................................................................52
2.4.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh ..........52
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh các
trƣờng THPT huyện Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị ......................................................... 53
2.5.1. Quản lý việc xây dựng kế hoạch nội dung, chƣơng trình giáo dục SKSS cho
học sinh .....................................................................................................................53
2.5.2. Quản lý việc tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản ..........54
2.5.3. Công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản .................................55
2.5.4. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản ...............57
2.5.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản. .............58
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho
học sinh các trƣờng THPT huyện Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị. ................................. 59
2.6.1. Ƣu điểm ...........................................................................................................59
2.6.2. Hạn chế............................................................................................................60
2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế ...............................................................................61
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................62
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE
SINH SẢN CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN HƢỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ .....................................................63
3.1. Cơ sở xác lập các biện pháp ..................................................................................... 63
3.1.1. Các căn cứ pháp lý định hƣớng cho việc đề xuất các biện pháp ....................63
3.1.2. Định hƣớng của cơ quan quản lý giáo dục các cấp .........................................66
3.2. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh
sản cho học sinh các trƣờng THPT ................................................................................. 66
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ..................................................................66
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ....................................................................67
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................67
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ..................................................................67
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh các

trƣờng THPT huyện Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị ......................................................... 67

3


3.3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về sự cần thiết
của hoạt động giáo dục SKSS. ..................................................................................67
3.3.2. Thực hiện có hiệu quả các chức năng quản lý hoạt động giáo dục SKSS cho
học sinh .....................................................................................................................69
3.3.3. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh
THPT .........................................................................................................................72
3.3.4. Tổ chức tốt các điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh các
trƣờng THPT. ............................................................................................................75
3.3.5. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lƣợng tham gia hoạt động giáo dục
SKSS .........................................................................................................................76
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................................. 78
3.5. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất ...................................................................................................................................... 80
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3............................................................................................84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................85
1. Kết luận .......................................................................................................................... 85
2. Khuyến nghị................................................................................................................... 87
TÀI LIỆU TAM KHẢO .........................................................................................89
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

AIDS

Acquired Immune Deficiency Syndrome

:

(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)
BP

:

Biện pháp

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CLB

:

Câu lạc bộ

DS


:

Dân số

GD

:

Giáo dục

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

HIV

:

Human Immunodeficiency Virus
(Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở ngƣời)

ICDP


:

Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển

KHHGĐ

:

Kế hoạch hóa gia đình

LHQ

:

Liên hợp quốc

LTQĐTD

:

Lây truyền qua đƣờng tình dục

NGLL

:

Ngoài giờ lên lớp

NXB


:

Nhà xuất bản

SKSS

:

Sức khỏe sinh sản

SL

:

Số lƣợng

TDTT

:

Thể dục thể thao

THPT

:

Trung học phổ thông

TNCS


:

Thanh niên cộng sản

UNEF

:

Quỹ môi trƣờng Liên hợp quốc

UNFPA

:

Quỹ dân số Liên hợp quốc

UNICEF

:

Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc

VTN

:

Vị thành niên

WHO


:

Tổ chức y tế thế giới

5


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.a . Nhận thức của học sinh về khái niệm sức khỏe sinh sản ......................37
Bảng 2.2.a. Nhận thức của học sinh về đối tƣợng chăm sóc SKSS ..........................38
Bảng 2.3.a. Đánh giá của HS về nguồn thông tin sức khỏe sinh sản ........................39
Bảng 2.4. Nhận thức của học sinh về các chủ đề giáo dục sức khỏe sinh sản ..........40
Bảng 2.5. Mức độ hiểu biết của học sinh về các biện pháp tránh thai ......................41
Bảng 2.6. Đánh giá của HS về mức độ thảo luận các vấn đề tình dục và cách tránh thai ..42
Bảng 2.7.a. Hiểu biết của học sinh về hậu quả của việc phá thai .............................43
Bảng 2.8. Hiểu biết của học sinh về các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục .........44
Bảng 2.9. Hiểu biết của HS về BP phòng tránh bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục ..45
Bảng 2.10. Hiểu biết của học sinh về các con đƣờng lây truyền HIV/AIDS. ..........46
Bảng 2.11. Hiểu biết của học sinh về cách phòng tránh lây nhiễm HIV/AIDS........46
Bảng 2.12. Nhận thức của học sinh về sự cần thiết của vấn đề giáo dục SKSS .......47
Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL,GV về sự cần thiết hoạt động giáo dục SKSS ......48
Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ quan trọng của các nội dung giáo
dục SKSS cho HS......................................................................................................49
Bảng 2.15. Đánh giá của CBQL, GV về các hình thức giáo dục SKSS ...................50
Bảng 2.16. Đánh giá của CBQL,GV về các phƣơng pháp giáo dục SKSS cho HS .51
Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL,GV và HS về kết quả hoạt động giáo dục SKSS ..52
Bảng 2.18. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh ..52
Bảng 2.19. Quản lý việc xây dựng kế hoạch nội dung, chƣơng trình giáo dục SKSS

cho học sinh...............................................................................................................53
Bảng 2.20. Hình thức tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh ....54
Bảng 2.21. Các lực lƣợng tham gia giáo dục SKSS cho học sinh ............................55
Bảng 2.22. Sự chỉ đạo phối hợp các lực lƣợng tham gia giáo dục SKSS cho HS ....56
Bảng 2.23. Công tác kiểm tra hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản .......................57
Bảng 2.24. Công tác đánh giá hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản ......................57
Bảng 2.25. Đánh giá về các tổ chức theo dõi, kiểm tra hoạt động giáo dục SKSS ...58
Bảng 2.26. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh .......... 58
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp ........................80
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp ..........................82
Bảng 3.3: Khảo nghiệm nhận thức tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp ............................................................................................................. 83

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và giao lƣu văn hóa Đông Tây tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ đối với các nƣớc trên thế giới. Những thay đổi này
đã ảnh hƣởng không nhỏ đến con ngƣời trong đó có các em học sinh - những chủ
nhân tƣơng lai của đất nƣớc. Bên cạnh việc thừa hƣởng những thời cơ thuận lợi, các
em cần phải đƣợc trang bị cho mình vốn kiến thức và kỹ năng để đối mặt với những
thách thức đặt ra nhƣ: ô nhiễm môi trƣờng, tệ nạn xã hội, phân hóa mức sống giàu
nghèo... đặc biệt là vấn đề tình dục, tình yêu, sức khỏe sinh sản.
Thực tế hiện nay ở Việt Nam, thanh niên nói chung và các em học sinh (HS)
nói riêng đang cảm thấy còn rất e ngại và lúng túng khi nói đến vấn đề sức khỏe
sinh sản (SKSS). Nhiều em bắt đầu quan hệ tình dục trong khi chƣa có những hiểu
biết đúng đắn về sức khỏe sinh sản. Sự thiếu hiểu biết này có thể dẫn các em gái vào
nguy cơ có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai, sinh con khi tuổi đời còn quá trẻ, chƣa
đủ khả năng làm mẹ, sinh con bệnh tật, dị dạng hoặc mắc các bệnh nhiễm khuẩn lây

truyền qua đƣờng tình dục nhƣ giang mai, HIV/AIDS... ảnh hƣởng lớn đến tâm lý,
sức khỏe, tính mạng bản thân, gia đình cũng nhƣ nền kinh tế - chính trị xã hội.
Theo thống kê của Hội Kế hoạch hóa gia đình(KHHGĐ) Việt Nam, bình
quân mỗi năm ở nƣớc ta có khoảng 300.000 ca nạo phá thai ở độ tuổi 15-19 trong
đó 60-70% là học sinh, sinh viên. Tỷ lệ nạo phá thai ở Việt Nam cao nhất so với các
nƣớc Đông Nam Á và xếp thứ 5 thế giới. Nếu nhƣ những năm trƣớc, tỷ lệ nạo phá
thai ở tuổi vị thành niên nƣớc ta chiếm 5%-7% tổng số ca nạo phá thai thì vài năm
gần đây tỷ lệ này tăng lên 10% [14, tr.8]. Nguyên nhân của hiện tƣợng này là do
học sinh ít đƣợc giáo dục và tƣ vấn về vấn đề sức khỏe sinh sản, thiếu hiểu biết về
giới tính, về hoạt động tình dục, về các biện pháp tránh thai...
Tình hình giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh ở các trƣờng Trung học
phổ thông (THPT) Việt Nam hiện nay là một bài toán rất lớn mà chúng ta vẫn đang
thiếu lời giải. Có thể khẳng định rằng giáo dục sức khỏe sinh sản là kiến thức không
mới trong đời sống nhƣng lại khá mới đối với văn hóa và giáo dục của Việt Nam.
Hiện nay có nhiều trƣờng hợp nữ sinh trở thành mẹ hay những cái chết thƣơng tâm
bởi bản thân vƣớng vào con đƣờng tình yêu, tình dục quá sớm… không còn xa lạ. Đó

7


là hệ quả tất yếu từ việc “xem nhẹ” chƣơng trình giáo dục sức khỏe sinh sản trong
trƣờng học. Các bậc phụ huynh thƣờng không quan tâm chƣơng trình giáo dục sức
khỏe sinh sản và cho rằng đó là việc của nhà trƣờng. Tuy nhiên một thực tế đang diễn
ra là hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản ở nhà trƣờng đang có những lúng túng, bất
cập nhất định. Chúng ta chƣa có giải pháp giáo dục đồng bộ, chƣa xây dựng đƣợc
một hệ thống kiến thức về sức khỏe khỏe sinh sản cho học sinh mà mới chỉ ở mức độ
tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản qua các môn Giáo dục công
dân, Văn học, Địa lý, Sinh học. Việc giáo dục sức khỏe sinh sản vẫn chủ yếu là do kế
hoạch hoạt động của từng nhà trƣờng và đƣợc thực hiện trong những phạm vi rất nhỏ
hẹp. Bên cạnh đó nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản còn mang tính hàn lâm, không

thiết thực, gây ra nhàm chán không thu hút đƣợc sự quan tâm và hứng thú đối với các
em. Vì thế học sinh đang phải tiếp cận kiến thức một cách “nửa vời”, hầu nhƣ các em
chƣa có những hiểu biết đầy đủ, khoa học về sự phát triển của cơ thể mình. Do vậy
vấn đề hết sức quan trọng là học sinh cần đƣợc quan tâm và giáo dục sức khỏe sinh
sản ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng.
Với ý nghĩa đó nên trong Chiến lƣợc dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam
giai đoạn 2011-2020, Đảng và Nhà nƣớc ta đã khẳng định:
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ
chức triển khai Chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 sau khi đƣợc
phê duyệt; thực hiện các nội dung giáo dục về giới, giới tính, dân số, sức khỏe sinh
sản, bình đẳng giới cho học sinh, sinh viên; bồi dƣỡng cho giáo viên, giảng viên,
cán bộ y tế trong trƣờng học về giới, giới tính, dân số, sức khỏe sinh sản, bình đẳng
giới, phòng chống HIV; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về dân số vào quy hoạch,
kế hoạch phát triển ngành [29, tr.9].
Giáo dục sức khỏe sinh sản nhằm trang bị kiến thức và sự hiểu biết về các
vấn đề dân số, sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản để giúp các em chuẩn bị hành
trang bƣớc vào cuộc sống tƣơng lai lành mạnh, hạnh phúc.
Hƣớng Hóa là địa bàn miền núi của tỉnh Quảng Trị, học sinh THPT của
huyện có gần ¼ là con em đồng bào dân tộc thiểu số Vân Kiều, Pa Cô. Đời sống
kinh tế của ngƣời dân còn nhiều khó khăn, phong tục tập quán còn nhiều hủ tục lạc
hậu: tệ nạn tảo hôn, kết hôn cận huyết thống… Số học sinh còn lại chủ yếu ở tuyến

8


đƣờng 9 Nam Lào có điều kiện sống khả giả hơn. Một số gia đình chỉ lo làm ăn
kinh tế đầu tƣ cho con đi học nhƣng lại ít quan tâm đến đời sống tinh thần của các
em nên học sinh dễ sa ngã vào con đƣờng yêu đƣơng trƣớc tuổi, quan hệ tình dục
trƣớc hôn nhân cùng với những hệ lụy của nó là điều tất yếu xảy ra.
Thực trạng nhức nhối ấy đã khiến cho hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản

trở nên cấp bách hơn, thức tỉnh ý thức trách nhiệm của các cấp ban ngành, của nhà
trƣờng, gia đình và toàn xã hội.
Quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản đã đƣợc nhiều ngƣời nghiên
cứu, đề cập đến trên nhiều phƣơng diện khác nhau. Tuy nhiên trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị đặc biệt là huyện Hƣớng Hóa vấn đề này vẫn chƣa đƣợc nghiên cứu và
vận dụng một cách hợp lý.
Xuất phát từ những lý do trên, cùng với hứng thú của bản thân về vấn đề
thuộc lĩnh vực công tác, tác giả chọn đề tài: "Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
sức khỏe sinh sản cho học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng
Trị” làm luận văn nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát đánh giá thực trạng quản lý hoạt
động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh các trƣờng THPT huyện Hƣớng Hóa,
tỉnh Quảng Trị, luận văn đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản
lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh các trƣờng THPT huyện
Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT
Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT
huyện Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT ở huyện
Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị bƣớc đầu đã đạt đƣợc kết quả nhất định tuy nhiên do
nhiều yếu tố tác động nên quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe cho học sinh THPT

9



còn nhiều hạn chế. Nếu xác định đƣợc thực trạng, nguyên nhân và đề xuất các biện
pháp quản lý khoa học, phù hợp với thực tế từng nhà trƣờng và địa phƣơng thì công
tác quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh các trƣờng THPT
cũng nhƣ chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng sẽ đƣợc nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục SKSS cho học
sinh ở trƣờng THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục SKSS cho học
sinh ở các trƣờng THPT huyện Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh các
trƣờng THPT huyện Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phƣơng pháp này bao gồm các giai đoạn đọc, phân tích - tổng hợp tài
liệu, phân loại các tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Để đạt kết quả chính xác, khách quan luận văn sử dụng hệ thống các phƣơng
pháp nghiên cứu sau:
6.2.1. Phương pháp quan sát
Luận văn sử dụng phƣơng pháp quan sát nhằm tìm hiểu các hoạt động bên
ngoài của hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh nhƣ số lƣợng, hình thức tổ chức
và tính tích cực của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tham gia hoạt động giáo
dục SKSS. Qua đó nghiên cứu có những thông tin, cơ sở thực tiễn để xác định chính
xác về hoạt động quản lý giáo dục SKSS cho học sinh
6.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Luận văn sử dụng hệ thống phiếu điều tra bằng bảng hỏi đƣợc thiết kế theo
mục đích của nghiên cứu nhằm tìm hiểu về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên,
học sinh về hoạt động giáo dục SKSS, các nội dung, hình thức và hoạt động quản lý
hoạt động giáo dục SKSS ở các trƣờng phổ thông.
6.2.3. Phương pháp phỏng vấn

Luận văn tiến hành các cuộc phỏng vấn với các nhà quản lý, các giáo viên và

10


học sinh tham gia hoạt động giáo dục SKSS nhằm làm rõ các thông tin mà dữ liệu
thu thập qua phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi còn thiếu hay chƣa rõ.
6.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Luận văn sử dụng phƣơng pháp xin ý kiến chuyên gia là những nhà khoa
học, các cán bộ chuyên trách có nhiều kinh nghiệm về lĩnh vực giáo dục SKSS để
xin ý kiến đóng góp về hoạt động giáo dục SKSS và các định hƣớng về nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh.
6.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng hợp các kinh nghiệm, sáng kiến về quản lý hoạt động giáo dục SKSS
qua sách, tạp chí của các nhà giáo dục và tìm hiểu thêm các kinh nghiệm từ các
đồng nghiệp đã tham gia công tác quản lý hoạt động giáo dục SKSS cho học sinh.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý số liệu để phân tích kết quả nghiên cứu.
7. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu và khảo sát đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo
dục SKSS ở 04 trƣờng THPT trên địa bàn huyện Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn đƣợc cấu trúc gồm 3 phần:
Phần A. Mở đầu: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu.
Phần B. Nội dung: Gồm có 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản
cho học sinh THPT.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho
học sinh các trƣờng THPT huyện Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sức khỏe sinh sản cho học

sinh các trƣờng THPT huyện Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Phần C. Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

11


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
SỨC KHỎE SINH SẢN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động giáo dục SKSS ở trên thế giới
Giáo dục SKSS đã và đang là vấn đề đƣợc quan tâm đặc biệt ở trong nƣớc
cũng nhƣ trên toàn thế giới nhất là sau Hội nghị Quốc tế về Dân số và phát triển
ICPD (International Conference on Population Development) tại Cairo (Ai Cập)
năm 1994. Hội nghị này đã tạo bƣớc ngoặt quan trọng trong sự thay đổi chính sách
dân số của các quốc gia đồng thời kêu gọi các nƣớc dành sự quan tâm hàng đầu cho
vấn đề chất lƣợng dân số trong đó có sức khỏe sinh sản.
Sau hội nghị này, hàng loạt các quốc gia trên thế giới lần lƣợt tổ chức nhiều hội
nghị bàn về vấn đề SKSS vị thành niên nhƣ: Bắc Kinh(1995), The Hague, Hà Lan
(1999), Hội nghị dân số cấp cao Uỷ ban kinh tế và xã hội Châu Á Thái Bình Dƣơng
(ESCAP) và Quỹ dân số Liên hiệp quốc (UNFNPA) tại Băng Cốc... [18, tr.10]
Trong kế hoạch hành động của Quỹ Dân số Liên hiệp quốc (UNFPA), các
nội dung của SKSS có liên quan chặt chẽ với nhau. Tuy vậy tùy vào điều kiện của
mỗi quốc gia, mỗi khu vực mà các nội dung đó có sự bổ sung, ƣu tiên một cách phù
hợp. Một trong những mục tiêu đƣợc chính phủ các nƣớc khẳng định lại tại Hội
nghị lần thứ tƣ ở Bắc Kinh (1995) đó là: “Tất cả các nƣớc cần hết sức cố gắng thông
qua hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu, làm cho mọi ngƣời, ở mọi lứa tuổi thích

hợp, đƣợc tiếp cận khái niệm SKSS càng sớm càng tốt...”[25, tr.1].
Tại Hội nghị thƣợng đỉnh thế giới năm 2005, các nhà lãnh đạo thế giới đã
cam kết đƣa ra giải pháp nhằm đạt đƣợc phổ cập SKSS vào năm 2015. Theo thoả
thuận, các nhà lãnh đạo sẽ đƣa mục tiêu phổ cập sức khoẻ sinh sản vào các chiến
lƣợc quốc gia nhằm đạt đƣợc các mục tiêu phát triển Thiên niên kỉ chấm dứt nghèo
đói, giảm tử vong mẹ, nâng cao bình đẳng giới và đấu tranh chống lại HIV/AIDS
[26, tr.11].
Nhƣ vậy có thể thấy, SKSS thực sự đƣợc nhiều nƣớc coi là vấn đề đặc biệt

12


quan trọng, nó là một bộ phận gắn bó mật thiết không thể tách rời trong chính sách,
chiến lƣợc phát triển của mỗi quốc gia.
1.1.2. Nghiên cứu về hoạt động giáo dục SKSS ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc ta quan tâm từ rất sớm. Nhiều hoạt động nhằm tăng cƣờng giáo dục SKSS vị
thành niên (VTN) đã đƣợc tiến hành nhƣ: Luật hôn nhân gia đình đã đƣợc sửa đổi
và công bố; Công ƣớc Quốc tế về Quyền trẻ em đã đƣợc Việt Nam ký kết, nhiều
chƣơng trình, hội thảo phòng chống tệ nạn xã hội, bảo vệ trẻ em đã đƣợc tổ chức.
Với ý nghĩa đó từ năm 1982 - 1992, đƣợc sự tài trợ của Quỹ dân số của Liên
hiệp quốc (UNFPA), ngành giáo dục cũng đã tiến hành ba dự án: Dự án giáo dục
dân số trong nhà trƣờng phổ thông; Dự án giáo dục giới tính và đời sống gia đình;
Dự án giáo dục các bậc cha mẹ có con dƣới 6 tuổi tại 17 tỉnh, thành phố trên toàn
quốc [24, tr12]. Từ năm 1994, các chƣơng trình, nội dung giáo dục dân số và SKSS
tiếp tục đƣợc giới thiệu trong các trƣờng THPT bằng cách lồng ghép tích hợp vào
một số môn học và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Năm 1998, Trung ƣơng Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh đã chủ trì
triển khai dự án: “Hỗ trợ tăng cƣờng SKSS VTN”. Các đợt truyền thông đã tuyên
truyền cho giới trẻ về SKSS, các biện pháp tránh thai, quan hệ tình dục an toàn, lành

mạnh, phòng tránh các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục… giúp cho thanh thiếu
niên có nhận thức đúng và tự điều chỉnh hành vi của mình góp phần giảm tỉ lệ nạo
phá thai và sinh con ngoài ý muốn [24, tr12].
Năm 2005, Luật Thanh niên đã đƣợc Quốc hội thông qua, đây là văn bản
chính thức giúp hoàn thiện môi trƣờng pháp lý cho các can thiệp SKSS VTN Việt
Nam giai đoạn 2006 -2010 và định hƣớng 2020.
Bên cạnh đó có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề SKSS và
giáo dục SKSS VTN nhƣ:
- Dự án “Hỗ trợ chƣơng trình Giáo dục - Đào tạo về SKSS, dân số và phát
triển” do UNFPA tài trợ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo xây dựng tài liệu bồi
dƣỡng giáo viên các trƣờng THCS và THPT về “Giáo dục sức khỏe sinh sản VTN”,
“Phƣơng pháp giảng dạy các chủ đề nhạy cảm về SKSS VTN”.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nghiên cứu biên soạn bộ chƣơng trình đào tạo

13


truyền thông về dân số - SKSS do Quỹ dân số LHQ, Ủy ban dân số, gia đình và trẻ
em hỗ trợ.
- Ủy ban Quốc gia về dân số đã phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh biên
soạn “Sổ tay hƣớng dẫn tuyên truyền thảo luận nhóm về SKSS VTN dành cho
tuyên truyền viên và cán bộ đoàn cơ sở”.
- Đặc biệt Chiến lƣợc quốc gia về dân số và chăm sóc sức khoẻ sinh sản giai
đoạn 2011 - 2020 là sự phát huy những kết quả đạt đƣợc của Chiến lƣợc quốc gia về
dân số và chăm sóc sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2001 - 2010. Chiến lƣợc cũng đã
khẳng định:
Tiếp tục đẩy mạnh giáo dục về DS và SKSS, dân số và phát triển, giới và
giới tính đã đƣợc đƣa vào các chƣơng trình giảng dạy chính thức trong nhà trƣờng,
bổ sung thêm kiến thức và kỹ năng sống liên quan đến giới tính, tình dục an toàn,
giới và bình đẳng giới vào nội dung giảng dạy phù hợp với các cấp học: trung học

cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng, đại học và các trƣờng dạy nghề [29, tr.20].
Ngoài ra, còn có các công trình khác về quản lý giáo dục SKSS nhƣ tác giả
Nguyễn Thị Thu Hà, Phạm Thị Hồng Nhi nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục sức khỏe sinh sản dành cho sinh viên, tác giả Nguyễn Thị Bích Hằng,
Trịnh Việt Dũng, Lê Minh Sơn… nghiên cứu các biện pháp quản lý công tác giáo
dục sức khỏe sinh sản cho học sinh ở các trƣờng THPT…
1.2. Các khái niệm và thuật ngữ có liên quan
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
a. Quản lý:
Quản lý là một khái niệm rất chung, tổng quát, dùng chung cho cả quá trình
quản lý xã hội (xí nghiệp, trƣờng học, đoàn thể…). Hiện có nhiều quan niệm khác
nhau về khái niệm quản lý. Sau đây là một số quan niệm chủ yếu.
Các Mác đã xem quản lý là kết quả tất yếu của quá trình phát triển lao động
xã hội, ông cho rằng:
Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên
quy mô tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hành
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập

14


của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần
phải có một nhạc trƣởng [19, tr.5].
Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên định nghĩa: Quản lý là: “
Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những nhu cầu nhất định” [36, tr.772].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách
tối ƣu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [19,tr.8].

Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lý là sự tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục
tiêu của tổ chức”[10, tr.1].
Các khái niệm trên tuy khác nhau, song chúng có chung các dấu hiệu chủ
yếu sau đây:
- Hoạt động quản lý đƣợc tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Hoạt động quản lý là những tác động có hƣớng đích.
- Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Từ những định nghĩa của các nhà khoa học và các dấu hiệu trên, trong luận
văn này khái niệm quản lý đƣợc hiểu: Quản lý là một quá trình tác động có mục
đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các
chức năng và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng
và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
b. Quản lý giáo dục
Về thuật ngữ quản lý giáo dục cũng có nhiều quan niệm khác nhau. Nếu xét
theo khía cạnh phạm vi quản lý sẽ có các loại quản lý nhƣ quản lý nhà nƣớc của các
cấp: Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và quản lý trong các trƣờng học,
bậc học, cấp học, quản lý ở các lĩnh vực giáo dục khác nhau. Sau đây là một số định
nghĩa về quản lý giáo dục.
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lý giáo dục là quá trình thực
hiện có định hƣớng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra ” [21, tr.15].

15


Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trƣờng hay nói rộng ra là quản
lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đƣa nhà trƣờng từ trạng thái này
sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu đã xác định”[21, tr.16].

Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho
hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc các
tính chất của nhà trƣờng Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đƣa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng
thái mới về chất” [21, tr.16].
Một số tác giả khác phân chia quản lý giáo dục theo hai cấp độ chủ yếu đó là
cấp độ vĩ mô và cấp độ vi mô. Theo tác giả Trần Kiểm, quản lý giáo dục cấp vĩ mô
là quản lý một nền/hệ thống giáo dục; còn quản lý giáo dục cấp vi mô xem nhƣ
quản lý trƣờng học/tổ chức giáo dục cơ sở. Ông cho rằng:
Ở cấp độ vĩ mô, quản lý giáo dục đƣợc hiểu là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến
tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trƣờng) nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
Ở cấp độ vi mô, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có hƣớng đích
của hiệu trƣởng đến các hoạt động giáo dục, đến con ngƣời (giáo viên, cán bộ nhân
viên và học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin, v.v...) đến
các ảnh hƣởng ngoài nhà trƣờng một cách hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật
giáo dục, quy luật tâm lý...) nhằm đạt mục tiêu giáo dục [20, tr.241].
Các khái niệm trên đều chỉ ra: quá trình quản lý giáo dục đƣợc hiểu nhƣ một
quá trình vận động của các thành tố có mối quan hệ tƣơng tác lẫn nhau trong hệ
thống tổ chức của nhà trƣờng. Hệ thống đó bao gồm các thành tố cơ bản là: chủ thể
quản lý, đối tƣợng quản lý, nội dung, phƣơng pháp quản lý, mục tiêu quản lý.
Các định nghĩa của các tác giả trên tuy không giống nhau nhƣng đều cơ bản
có sự thống nhất một số mặt sau:
- Quản lý giáo dục đƣợc diễn ra trong một tổ chức, có kế hoạch.
- Quản lý giáo dục là hoạt động có hƣớng đích làm cho hệ giáo dục vận hành
có hiệu quả.


16


- Quản lý giáo dục là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Từ những định nghĩa trên và đặc điểm của quản lý giáo dục, trong luận văn
này khái niệm quản lý giáo dục đƣợc hiểu: Quản lý giáo dục là quá trình tác động
có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục tới các thành tố của quá
trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới
mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra.
1.2.2. Sức khỏe sinh sản và giáo dục sức khỏe sinh sản
a. Sức khỏe sinh sản
Khái niệm sức khỏe sinh sản đƣợc Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển
họp tại Cairô (Ai Cập) năm 1994 thừa nhận và khẳng định:
Sức khỏe sinh sản là một trạng thái thoải mái hoàn toàn về thể chất, tinh thần
và xã hội không chỉ là không bệnh tật hoặc tàn phế của hệ thống sinh sản. Điều này
cũng hàm ý là mọi ngƣời kể cả nam và nữ đều có quyền đƣợc nhận thông tin và tiếp
cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, các biện pháp KHHGĐ an toàn, có hiệu quả và
chấp nhận đƣợc theo sự lựa chọn của mình, đảm bảo cho ngƣời phụ nữ trải qua quá
trình thai nghén và sinh đẻ an toàn tạo cho các cặp vợ chồng có cơ may tốt nhất để
sinh đƣợc đứa con lành mạnh [34, tr.3].
SKSS là tình trạng hài hoà về thể lực, tinh thần, xã hội trong tất cả các vấn
đề có liên quan đến tình dục và hệ thống sinh sản của con ngƣời, chức năng và quá
trình của nó. SKSS đƣợc hiểu là con ngƣời có nhu cầu và có khả năng về một cuộc
sống thoải mái, khoẻ mạnh, tình dục đƣợc thoả mãn và an toàn.
Nhƣ vậy, SKSS có nghĩa là nói đến điều kiện mà một cá nhân có thể hoàn
toàn không bị ốm yếu, bệnh tật cả về cơ thể lẫn tinh thần; SKSS còn quan tâm đến
những khía cạnh xã hội khác của cuộc sống nhƣ trạng thái của cá nhân, tinh thần,
chính trị, kinh tế cũng nhƣ văn hoá; SKSS bao gồm cả thời gian trƣớc, trong, sau
khi sinh và tất cả vòng đời của con ngƣời.

b. Giáo dục sức khỏe sinh sản
Giáo dục SKSS là quá trình cung cấp các thông tin thích hợp bằng tất cả
phƣơng tiện, nhằm mục đích chính là nâng cao nhận thức và sự hiểu biết của mọi
ngƣời kể cả nam và nữ đối với một số vấn đề về sức khỏe sinh sản, các dịch vụ

17


chăm sóc sức khỏe sinh sản, các biện pháp kế hoạch hóa gia đình an toàn nhằm
động viên họ chấp nhận các hành vi lành mạnh để ngăn chặn các nguy cơ nhƣ: có
thai ngoài ý muốn, các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục, bảo đảm cho ngƣời mẹ
đƣợc chăm sóc tốt khi mang thai, khi đƣợc sinh đẻ an toàn, đƣợc chăm sóc tốt trong
và sau khi sinh nở, tạo cho các cặp vợ chồng cơ may tốt nhất để sinh đƣợc đứa con
lành mạnh [16, tr.17].
Giáo dục SKSS trong nhà trƣờng là một bộ phận quan trọng của giáo dục
nhân cách nhằm phát triển cân đối và toàn diện ở học sinh; nhằm trang bị cho các
em kiến thức về giới, về hoạt động và chức năng của bộ máy sinh sản, về đời sống
tình dục lành mạnh, an toàn, giúp các em hình thành thái độ, hành vi đúng đắn trong
các mối quan hệ khác giới, biết cách giải quyết các vấn đề liên quan đến tình bạn,
tình yêu, hôn nhân, biết chăm sóc SKSS, sức khỏe tình dục và kiểm soát tốt hơn đời
sống của bản thân.
1.3. Lý luận về giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học phổ thông
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học phổ thông
* Sự phát triển về thể chất:
Học sinh trung học phổ thông bao gồm những em đang ở độ tuổi từ 15 đến
18, là thời kỳ đạt đƣợc sự trƣởng thành về mặt cơ thể. Sự phát triển thể chất đã bƣớc
vào thời kỳ phát triển bình thƣờng, hài hòa, cân đối. Ở tuổi đầu thanh niên, học sinh
THPT vẫn còn tính dễ bị kích thích và sự biểu hiện giống nhƣ lứa tuổi thiếu niên.
Tuy nhiên tính dễ bị kích thích ở tuổi thanh niên không phải chỉ do nguyên nhân
sinh lý nhƣ lứa tuổi thiếu niên mà nó còn do cách sống của cá nhân ở độ tuổi này

nhƣ (hút thuốc lá, không giữ điều độ trong học tập, lao động, vui chơi...). Cả nam và
nữ trong độ tuổi này đều lớn rất nhanh. Ở các em gái, những đặc điểm của vóc dáng
thiếu nữ phát triển mạnh. Các em trai cũng dần mang vóc dáng ngƣời trƣởng thành
với cơ bắp to ra ở vai, chân và ngực. Sự thay đổi vóc dáng ở nữ thƣờng khoảng 3
năm, nhƣng ở nam giới lâu hơn, có thể kéo dài đến 19 - 20 tuổi. Những thay đổi về
vóc dáng cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các cơ quan liên quan đến chức năng
sinh sản làm cho các em trở nên hấp dẫn hơn trong mắt ngƣời khác giới.
Những đặc điểm của tuổi dậy thì xuất hiện và thể hiện ngày càng rõ. Ở nữ
giới, tuổi dậy thì có thể đến sớm hơn, biểu hiện quan trọng của giai đoạn này là các

18


em bắt đầu có kinh nguyệt, nếu quan hệ tình dục có thể mang thai và sinh con. Ở
nam giới bắt đầu có dấu hiệu xuất tinh, nếu quan hệ tình dục cũng có thể làm cho nữ
giới mang thai, sinh con.
Nhìn chung lứa tuổi THPT có sức khỏe và sức chịu đựng tốt hơn tuổi thiếu
niên. Sự phát triển của thể chất lứa tuổi này sẽ có ảnh hƣởng nhất định đến tâm lý
và nhân cách cũng nhƣ ảnh hƣởng tới những lựa chọn trong cuộc sống.
* Những biến đổi về tâm sinh lý:
Ở tuổi dậy thì, dƣới tác động của các hoóc môn giới tính, vị thành niên có
nhiều thay đổi về tâm lý và tình cảm.
Những thay đổi về cảm xúc ở lứa tuổi này thƣờng gặp nhƣ vui vẻ, tự hào, lo
lắng, thẹn thùng, xấu hỗ… Các em cũng bắt đầu có cảm xúc khác giới, quan tâm hơn
tới các bạn khác giới, đôi khi thƣờng tƣởng tƣợng vu vơ đến một chuyện nào đó hoặc
một ai đó. Hành vi ứng xử của các em cũng có nhiều thay đổi và khó hiểu, lúc thì gay
gắt, lúc thì nhẹ nhàng, lúc thì mâu thuẫn, có lúc lại tự cảm thấy vui, buồn lẫn lộn. Các
em rất dễ bị xúc động, rất dễ mất tự tin khi gặp phải những vấn đề rắc rối.
- Ý thức tự trọng, có tính độc lập trong suy nghĩ và hành động: Ở tuổi VTN,
các em thƣờng có xu hƣớng muốn tự lập, tự khẳng định mình, muốn tách dần ra

khỏi sự quản lý của cha mẹ và ít phụ thuộc vào cha mẹ để làm “ngƣời lớn”. Các em
muốn đƣa ra những quyết định riêng cho bản thân nhƣng thƣờng không suy nghĩ kỹ
trƣớc khi quyết định, điều này có thể dẫn đến những hậu quả không mong muốn.
- Sự mất cân bằng tạm thời trong tâm lý và tình cảm: Sự phát triển về cơ thể
đã tạo ra sự mất cân bằng trong tâm lý và tình cảm của các em. Quá trình hƣng phấn
của võ não mạnh chiếm ƣu thế, các quá trình ức chế có điều kiện bị suy giảm do đó,
có nhiều em không làm chủ đƣợc cảm xúc của mình, không kiềm chế đƣợc các xúc
động mạnh. Hƣng phấn của võ não lại mang tính chất lan tỏa nhiều hơn, nên các em
thƣờng có những cử chỉ, động tác phụ của tay, chân, đầu, mình mỗi khi có một phản
ứng nào đó, nhất là các em trai [4, tr.41].
- Tự ý thức và đánh giá về bản thân: Do nhu cầu muốn làm ngƣời lớn, trở
thành ngƣời lớn và đƣợc đối xử nhƣ ngƣời lớn nên các em thƣờng có những hành
động bắt chƣớc ngƣời lớn. Các em thƣờng có khuynh hƣớng đi sâu vào bản thân
mình đồng thời lại muốn tỏa ra ngoài xã hội. Các em thƣờng đặt ra câu hỏi: Ta là

19


ai? Ta có thể làm đƣợc cái gì? Các em bắt đầu chú ý đến vẻ hình thức bên ngoài.
Lòng tự ái không chỉ giới hạn việc tự tôn sùng bản thân mà còn thể hiện ở tính ganh
đua, hiếu thắng, bộc lộ cái tôi của bản thân trong giao tiếp. Các em thƣờng hay bận
tâm đến chuyện làm sao đề mọi ngƣời có thể chú ý đến mình, do vậy nếu là nữ sẽ có
biểu hiện rất thích làm dáng, trang điểm, là con trai thƣờng tỏ ra dáng “mày râu”
hay khoe khoang, ăn nói kiểu khác đời [4, tr.42].
1.3.2. Mục tiêu giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh
Giáo dục SKSS cho học sinh trong nhà trƣờng là trang bị cho các em hệ
thống kiến thức về SKSS phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý của lứa tuổi, nhằm
hình thành thái độ, hành vi đúng đắn, phù hợp với chuẩn mực xã hội. Trong đó, tập
trung vào một số mục tiêu cơ bản sau:
Tạo sự thống nhất trong toàn xã hội về mục tiêu giáo dục SKSS cho học sinh các

trƣờng THPT. Góp phần hình thành cho học sinh những hành vi văn hoá ứng xử tốt đẹp;
hiểu biết những đặc điểm tâm sinh lý của ngƣời khác giới để có cách ứng xử thích hợp.
Tạo ra môi trƣờng thuận lợi cho học sinh THPT nâng cao nhận thức về
SKSS để phát triển toàn diện nhân cách phù hợp với chuẩn mực xã hội, đáp ứng
những quy luật phát triển về tâm sinh lý của con ngƣời nói chung và học sinh
THPT nói riêng.
Phát huy đƣợc thế mạnh, huy động tối đa nguồn lực của từng lực lƣợng giáo
dục nhằm đạt mục tiêu giáo dục SKSS một cách hiệu quả nhất. Góp phần ngăn ngừa
hiện tƣợng có thai ngoài ý muốn. Quan hệ tình dục truớc hôn nhân, quan hệ tình dục
không an toàn đang tiềm ẩn nhiều rủi ro nhƣ có thai ngoài ý muốn, phá thai không
an toàn, lây nhiễm các bệnh tình dục...
Nâng cao trách nhiệm của các lực lƣợng giáo dục trong việc giáo dục SKSS, phát
triển nhân cách học sinh và góp phần xây dựng xã hội công bằng dân chủ, văn minh.
1.3.3. Nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh
Nội dung giáo dục SKSS cho học sinh rất phong phú có thể nêu một số nội
dung cơ bản sau:
Làm mẹ an toàn: Bao gồm chăm sóc sức khoẻ bà mẹ truớc sinh, trong sinh
và sau sinh, chăm sóc trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đảm bảo "mẹ khoẻ, con khoẻ" sau mỗi
lần sinh, phòng tránh lây truyền HIV/AIDS từ mẹ sang con.

20


Quyền sinh sản: Quyền quyết định số con, số lần, khoảng cách sinh. Học
sinh có quyền đƣợc biết đầy đủ thông tin về SKSS, sức khỏe tình dục một cách
thuờng xuyên, liên tục dƣới mọi hình thức, trƣớc khi trở thành ngƣời lớn; đƣợc tiếp
cận với các dịch vụ chăm sóc SKSS thuận tiện, phù hợp.
Kế hoạch hóa gia đình: Là sự cố gắng có ý thức của một cặp (hoặc cá nhân)
nhằm điều chỉnh số con và khoảng cách sinh con, không chỉ bao hàm việc lựa chọn
sử dụng các biện pháp tránh thai mà còn là những cố gắng của các cặp vợ chồng để

tránh có thai. Thực hiện tốt công tác KHHGĐ sẽ giảm đƣợc tỷ lệ tử vong cho cả mẹ
lẫn con, mang lại lợi ích sức khỏe, kinh tế, trình độ bản thân cha, mẹ và con cái.
Phòng tránh có thai, phá thai ở tuổi vị thành niên: Việt Nam là 1 trong 5
nƣớc có tỉ lệ nạo phá thai cao nhất trên thế giới. Hàng năm, có từ 1,2 đến 1,4 triệu
trƣờng hợp nạo phá thai, trong đó số ca phá thai ở tuổi vị thành niên (VTN) khoảng
120.000 trƣờng hợp (chiếm 10% tổng số ngƣời phá thai).
Quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân trong VTN có xu hƣớng gia tăng, trong khi
đó tỉ lệ sử dụng biện pháp tránh thai lại rất thấp. Điều này cảnh báo việc có thai ở
tuổi VTN hoặc có thai ngoài ý muốn đang là vấn đề cấp bách cần đƣợc giải quyết.
Khi không đƣợc trang bị đầy đủ những thông tin đúng đắn về tình dục, các em sẽ có
những hiểu biết sai lệch, gây ra những hậu quả đáng tiếc, đặc biệt là vấn đề mang
thai ngoài ý muốn.
Mang thai và có con ở tuổi VTN thƣờng để lại nhiều hậu quả về tâm lý, kinh
tế, xã hội... ảnh hƣởng mạnh mẽ đến cuộc sống hiện tại và tƣơng lai của các em.
Phá thai không an toàn lại là rủi ro lớn, có thể để lại những biến chứng nghiêm
trọng nhƣ vô sinh, thậm chí tử vong.
Muốn giải quyết tốt vấn đề này, cần thiết phải nâng cao nhận thức về SKSS
và tình dục cho VTN. Chỉ khuyên VTN không đƣợc quan hệ tình dục là chƣa thật
sự hiệu quả mà tốt nhất là phải trang bị cho các em những thông tin chính xác về
tình dục, SKSS, tránh thai... và tạo điều kiện cho các em đƣợc tiếp cận những dịch
vụ tƣ vấn và chăm sóc y tế liên quan đến SKSS khi cần thiết.
Phòng ngừa và điều trị vô sinh : Vô sinh là trƣờng hợp hai ngƣời chung sống
với nhau, đời sống tình dục diễn ra bình thƣờng và thƣờng xuyên sau một đến hai
năm không sử dụng các biện pháp tránh thai mà không thụ thai. Vô sinh có thể là

21


×