1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính quyền xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có vị trí rất
quan trọng trong hệ thống chính trị-hành chính Việt Nam. Chính quyền
cấp xã trực tiếp thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa
phương theo thẩm quyền được phân cấp, bảo đảm các chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống. Đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã đặc biệt là cán bộ chủ chốt có vị trí, vai trò
quan trọng, là những người trực tiếp phổ biến, quán triệt, tổ chức thực
hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng góp phần thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hiện nay, nhiều cơ sở kinh doanh, dịch vụ, nhà máy công nghiệp được
xây dựng và hoạt động ở nhiều xã, phường, thị trấn, thu hút một số lượng lớn
lao động là nông dân thuần túy sang làm công nhân, dẫn đến tình trạng nhiều
đồng ruộng bỏ hoang. Mặt khác, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống mạng xã
hội, người dân được tiếp cận nhiều luồng thông tin khác nhau, có thông tin tích
cực và thông tin tiêu cực. Những sự thay đổi đó tác động lên toàn bộ xã hội ở
nông thôn, đặt ra yêu cầu với cán bộ chủ chốt cấp xã (CCCX) cần có tư duy
mới, năng lực mới trong quản lý, điều hành công việc.
Những năm gần đây, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ CCCX ở Thái
Bình được đặc biệt quan tâm và có sự đổi mới về nội dung, hình thức, phương
pháp; từ khâu tạo nguồn đến tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng (ĐT, BD), bố trí,
sử dụng. Tuy nhiên, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ CCCX ở Thái Bình còn
nhiều hạn chế, bất cập; trình độ, năng lực của cán bộ nói chung, cán bộ chủ
chốt nói riêng còn chưa đáp ứng yêu cầu. Khả năng cụ thể hóa chủ trương,
chính sách của Đảng chưa sát; quản lý điều hành phát triển kinh tế, văn hóa xã
hội chưa phù hợp với đặc điểm của từng cơ sở. Ở một số nơi còn tình trạng mất
dân chủ, làm giảm sút lòng tin của nhân dân, để xảy ra khiếu kiện kéo dài, làm
mất ổn định chính trị ở cơ sở, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân. Vì vậy, việc
ĐT, BD nâng cao phẩm chất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho cán
bộ CCCX và công tác quản lý các HĐBD cán bộ CCCX là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh Thái Bình nói chung cũng như các cơ sở giáo dục
được giao nhiệm vụ ĐT,BD cán bộ cấp xã nói riêng.
Nhận thức được vai trò của đội ngũ cán bộ CCCX và tầm quan trọng của
việc ĐT,BD cán bộ CCCX, những năm qua các cơ sở giáo dục của tỉnh Thái
Bình đã thường xuyên quan tâm, thực hiện các HĐBD cán bộ CCCX và đã thu
được nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên, HĐBD cán bộ CCCX tại các cơ sở
giáo dục của tỉnh Thái Bình vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định. Những
hạn chế đó do nhiều nguyên nhân, trong đó liên quan đến công tác quản lý các
HĐBD cán bộ CCCX. Để nâng cao chất lượng công tác quản lý các HĐBD cán
bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục, cần phải dựa trên những cơ sở khoa học và
2
thực tiễn. Điều đó đòi hỏi cần phải có những công trình nghiên cứu làm rõ cơ
sở khoa học, đề xuất được các biện pháp phù hợp để quản lý HĐBD cán bộ
CCCX tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện nay.
Từ những lý do cơ bản trên đây, tác giả chọn vấn đề “Quản lý hoạt động
bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình trong
bối cảnh hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của luận án tiến sĩ quản lý giáo dục.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý HĐBD
cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục ở tỉnh Thái Bình; luận án đề xuất các biện
pháp quản lý HĐBD cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục của tỉnh Thái Bình
trong bối cảnh hiện nay nhằm quản lý tốt HĐBD cán bộ CCCX, góp phần nâng
cao chất lượng HĐBD và nâng cao phẩm chất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
kỹ năng cho cán bộ CCCX góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển tỉnh
Thái Bình nói riêng và xây dựng, phát triển đất nước nói chung.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa, khái quát hóa và phát triển lý luận quản lý HĐBD cán bộ
CCCX trong bối cảnh hiện nay.
Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng HĐBD cán bộ CCCX và thực
trạng quản lý HĐBD cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình.
Đề xuất các biện pháp quản lý HĐBD cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo
dục tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện nay.
Khảo nghiệm và thử nghiệm một số biện pháp quản lý HĐBD cán bộ
CCCX tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện nay.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ tại các cơ
sở giáo dục trong bối cảnh hiện nay.
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý HĐBD cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo
dục của tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý HĐBD
cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi khảo sát: Cán bộ quản lý, giảng viên ở trường Đại học Thái
Bình, trường Chính trị tỉnh Thái Bình; cán bộ quản lý, chuyên viên ở các sở,
ban ngành liên quan; học viên các lớp bồi dưỡng.
- Thời gian và các số liệu phục vụ nghiên cứu: Các số liệu được sử dụng
trong luận án từ năm 2013 đến nay.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng bồi dưỡng cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái
Bình trong bối cảnh hiện nay phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó khâu quản lý
có vai trò rất quan trọng. Nếu chủ thể quản lý có trách nhiệm cao, kế hoạch
bồi dưỡng được xây dựng khoa học, phù hợp với thực tiễn; các lực lượng
3
trực tiếp tham gia thực hiện công tác bồi dưỡng có kỹ năng làm việc tốt,
tinh thần trách nhiệm cao, có nhiều cải tiến trong công việc; các điều kiện
đảm bảo CSVC, thiết bị kỹ thuật, đi kèm với sự kiểm tra, giám sát thường
xuyên, khoa học... thì chất lượng quản lý HĐBD cán bộ CCCX tại các cơ sở
giáo dục tỉnh sẽ được nâng cao, góp phần nâng cao chất lượng cán bộ
CCCX trong bối cảnh hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Trong quá trình nghiên cứu tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; quán triệt tư tưởng
Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về giáo dục, đào tạo, về phát triển nguồn
nhân lực. Sử dụng cách tiếp cận trong nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục
như: tiếp cận hệ thống-cấu trúc, tiếp cận lịch sử-lôgic, tiếp cận thực tiễn; tiếp
cận quản lý nguồn nhân lực và lý thuyết phát triển nguồn nhân lực.
Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp, hệ thống
hóa và khái quát hóa.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát khoa
học, phương pháp điều tra, phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp
khảo nghiệm, thử nghiệm.
- Các phương pháp hỗ trợ
6. Đóng góp mới của luận án
Luận án làm rõ thêm nội hàm của một số khái niệm: Cán bộ, công chức
cấp xã; cán bộ CCCX; HĐBD cán bộ CCCX; khái quát và phân tích được các
nội dung của công tác quản lý HĐBD cán bộ CCCX. Luận án chỉ ra những yêu
cầu khách quan phải đổi mới quản lý HĐBD cán bộ CCCX trong bối cảnh hiện
nay; đánh giá thực trạng quản lý HĐBD cán bộ CCCX; xác định những ưu
điểm và hạn chế, nguyên nhân của những điểm mạnh và điểm yếu của công tác
quản lý HĐBD cán bộ CCCX trong bối cảnh hiện nay. Luận án đã đề xuất các
biện pháp quản lý HĐBD cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình
trong bối cảnh hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
* Về lý luận: Khái quát, phân tích và phát triển lý luận về cán bộ CCCX;
HĐBD cán bộ CCCX trong bối cảnh hiện nay và quản lý HĐBD cán bộ CCCX
trong bối cảnh hiện nay.
* Về thực tiễn: Giúp các nhà quản lý thấy rõ được thực trạng HĐBD cán
bộ CCCX, từ đó có các biện pháp quản lý HĐBD cán bộ CCCX thích hợp
trong bối cảnh hiện nay nhằm nâng cao chất lượng HĐBD cán bộ CCCX tại
các cơ sở giáo dục và chất lượng cán bộ CCCX.
8. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 5 chương (16 tiết), danh mục công trình khoa học
của tác giả đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
4
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
Tác giả đã nghiên cứu, khảo sát một số công trình nghiên cứu của các
nước trên thế giới và trên 30 công trình nghiên cứu trong nước
1.2. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu
Kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan đến quản lý HĐBD cán
bộ CCCX cho thấy:
Một là, các công trình trên đã tập trung làm rõ về quản lý, bồi dưỡng,
quản lý bồi dưỡng cán bộ các cấp, luận giải các vấn đề về vị trí, vai trò của cán
bộ chủ chốt, nội dung quản lý HĐBD cán bộ chủ chốt.
Hai là, các công trình nghiên cứu trước đã đề cập đến nội hàm năng lực
và đưa ra những năng lực cần có của người cán bộ quản lý, công tác bồi dưỡng,
phát triển năng lực cho cán bộ đáp ứng yêu cầu thực tiễn; song chưa đi vào
nghiên cứu chuyên sâu về quản lý HĐBD cán bộ CCCX trong bối cảnh hiện
nay; chưa chỉ rõ các yêu cầu đề ra đối với cán bộ CCCX như thế nào để có kế
hoạch ĐT, BD một cách phù hợp.
Ba là, nhận thức về tầm quan trọng của việc quản lý HĐBD cán bộ chủ
chốt cần phải được chú trọng hơn. Công tác ĐT, BD nâng cao kiến thức,
chuyên môn, nghiệp vụ đôi khi chưa thường xuyên chú trọng, nhất là kiến thức,
kỹ năng chuyên sâu về quản lý, tham mưu nâng cao chất lượng công tác tại địa
phương của cán bộ cấp xã. Công tác quản lý HĐBD đối với học viên chưa
được quan tâm đúng mức, chưa thể hiện rõ tính chiến lược, lâu dài...
1.3. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý luận về bồi dưỡng cán bộ CCCX tại các cơ
sở giáo dục tỉnh Thái Bình một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện
thực tiễn hiện nay.
Thứ hai, xây dựng các khái niệm công cụ của đề tài; xác định rõ những
nội dung bồi dưỡng, các yếu tố tác động đến bồi dưỡng cán bộ CCCX ở các cơ
sở giáo dục của tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện nay.
Thứ ba, nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý HĐBD cán bộ CCCX
tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình, chỉ rõ ưu, nhược điểm và nguyên nhân;
đặt ra những vấn đề trong bồi dưỡng cán bộ và quản lý HĐBD cán bộ CCCX.
Thứ tư, xây dựng các biện pháp quản lý HĐBD cán bộ CCCX tại các cơ
sở giáo dục tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện nay một cách khoa học, khả thi,
đảm bảo cán bộ CCCX có đủ năng lực thực hiện tốt chức trách nhiệm vụ.
Thứ năm, khảo nghiệm về sự cấn thiết và tính khả thi của các biện pháp và
thử nghiệm một số biện pháp để đánh giá tính hiệu quả của biện pháp đã đề xuất.
Kết luận chương 1
Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án cho
thấy, nhìn chung các kết quả nghiên cứu đã làm rõ vai trò, tầm quan trọng của
5
việc quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt. Các công trình nghiên cứu đã xây dựng
cơ sở lý luận về bồi dưỡng cán bộ chủ chốt, cán bộ các cấp, cán bộ cấp xã.
Vấn đề ĐT, BD cán bộ công chức nói chung, ĐT, BD cán bộ, công chức
cấp xã nói riêng đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu đề cập đến ở các
khía cạnh khác nhau và đã có những đóng góp nhất định trong việc hoạch định
chủ trương, chính sách nhằm tìm ra những giải pháp, nâng cao chất lượng ĐT,
BD cán bộ CCCX. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu về quản lý HĐBD
cán bộ CCCX tại tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện nay. Những tài liệu của
các tác giả trên là những tư liệu quý có giá trị tham khảo, kế thừa để chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CBCC CẤP XÃ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
2.1. Những vấn đề lý luận về cán bộ chủ chốt cấp xã
2.1.1. Khái niệm cán bộ chủ chốt cấp xã
Xã, phường, thị trấn được xác định là cấp cơ sở trong hệ thống bốn cấp
quản lý hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay. Trong luận án này, gọi chung
cấp xã, phường, thị trấn là cấp xã.
Trong các văn bản, nghị quyết của Đảng đề cập nhiều đến khái niệm cán
bộ lãnh đạo chủ chốt. Tuy nhiên, chưa có một quan niệm thống nhất và những
tiêu chí cụ thể để xác định đối tượng nào được gọi là cán bộ chủ chốt.
* Về khái niệm cán bộ
- Các tài liệu, văn bản pháp luật đề cập đến khái niệm cán bộ: Đại từ
điển Tiếng Việt [93]; Từ điển Tiếng Việt [89]; Từ điển Bách khoa toàn thư;
Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26-02-1998; Pháp lệnh số 11/2003/PLUBTVQH11 ngày 29/4/2003 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán
bộ, công chức 26-02-1998; Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 1311-2008; Luật số: 52/2019/QH14 ngày 25-11-2019 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 và Luật Viên chức số
58/2010/QH12 đã đề cập đến khái niệm cán bộ, công chức. Trong đó, khoản 3
Điều 4 Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 quy định về cán bộ cấp xã
như sau: “Cán bộ xã, phường, thị trấn là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ
chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.”
* Về khái niệm cán bộ chủ chốt
Cán bộ chủ chốt được hiểu là người có chức vụ cao, nắm giữ các vị trí
quan trọng nhất, có quyền quyết định, điều hành, chịu trách nhiệm chính của
một tổ chức, đơn vị hoặc một địa phương với tư cách là nhân tố then chốt, chủ
yếu, có tác dụng làm nòng cốt trong việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức, đơn
vị, địa phương đó.
* Cán bộ CCCX gồm các chức danh quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật
Cán bộ, công chức 2008.
6
2.1.2. Đặc điểm của cán bộ chủ chốt cấp xã
Thứ nhất, cán bộ CCCX sinh sống và làm việc tại địa phương nên đại đa
số có quan hệ gia đình, họ hàng, làng xóm với nhân dân, có lợi ích gắn liền và
trực tiếp với nhân dân.
Thứ hai, cán bộ CCCX vừa là người đại diện cho nhân dân, vừa là người
đại diện cho chính quyền địa phương, phải trực tiếp giải quyết mối quan hệ
giữa Nhà nước và nhân dân địa phương.
Thứ ba, cán bộ CCCX là người đứng đầu cơ quan, tổ chức chính quyền
địa phương, quyết định việc huy động, khai thác và sử dụng các nguồn lực của
địa phương theo sự phân cấp.
Thứ tư, cán bộ CCCX làm việc theo nhiệm kỳ. Sau mỗi nhiệm kỳ có thể
được bầu lại hoặc không được bầu lại trong nhiệm kỳ tiếp theo. Công tác bầu
cử ở cấp xã có đặc thù, thường bị các quan hệ họ hàng, thân tộc chi phối.
2.1.3. Vai trò của cán bộ chủ chốt cấp xã
Cán bộ CCCX đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát
triển chính quyền cơ sở và là cầu nối giữa Ðảng, Nhà nước với nhân dân.
2.2. Những vấn đề lý luận về hoạt động bồi dưỡng cán bộ chủ chốt
cấp xã trong bối cảnh hiện nay
2.2.1. Khái niệm hoạt động bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã
Hoạt động bồi dưỡng cán bộ CCCX là hoạt động có mục đích, có tổ
chức, phối hợp giữa hoạt động của chủ thể bồi dưỡng và hoạt động của đối
tượng bồi dưỡng nhằm cập nhật kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, củng cố
hoàn thiện các kỹ năng cho cán bộ CCCX để họ thực hiện tốt hơn chức năng
nhiệm vụ của bản thân.
Tóm tắt sự khác biệt giữa đào tạo và bồi dưỡng theo bảng Bảng 2.2 [46]
2.2.2. Đặc điểm hoạt động bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã trong bối
cảnh hiện nay
- Mục tiêu của HĐBD cán bộ CCCX
- Chương trình, nội dung bồi dưỡng cán bộ CCCX được mô tả tại Bảng 2.3. [9].
- Phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng
- Thời gian bồi dưỡng
- Chủ thể, đối tượng bồi dưỡng
- Kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng
2.3. Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ
chủ chốt cấp xã trong bối cảnh hiện nay
2.3.1. Khái niệm quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã
Quản lý HĐBD tại các cơ sở giáo dục có chức năng, nhiệm vụ ĐT,BD
cán bộ là một lĩnh vực của QLGD là những tác động có chủ định của chủ thể
quản lý đến HĐBD nhằm đạt đến những mục tiêu của quản lý và mục tiêu của
HĐBD đã xác định.
Quản lý HĐBD cán bộ CCCX là tổng hợp các tác động của chủ thể quản
lý đến HĐBD cán bộ CCCX nhằm quản lý khoa học HĐBD và hướng tới thực
hiện mục tiêu của HĐBD cán bộ CCCX.
7
2.3.2. Bối cảnh hiện nay và những vấn đề đặt ra cho quản lý hoạt
động bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã
2.3.2.1. Những vấn đề cơ bản của bối cảnh hiện nay có tác động đến
quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã
Những vấn đề đặt ra cho quản lý HĐBD cán bộ CCCX như: Xu thế toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế, yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, những yêu cầu
mới về phẩm chất, năng lực của cán bộ CCCX trong bối cảnh hiện nay.
2.3.2.2. Yêu cầu đặt ra đối với quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp
xã trong bối cảnh hiện nay
Quản lý HĐBD cán bộ CCCX phải căn cứ vào các yêu cầu của sự phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước, vào nhu cầu ĐT,BD của cán bộ. Việc bồi
dưỡng phải đáp ứng nhu cầu của từng vị trí, ngành nghề công tác, phải kết hợp
học tập nghiên cứu lý luận và thực hành trong thực tiễn.
2.3.3. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã
trong bối cảnh hiện nay
Quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ sở vật chất - kỹ thuật phục
vụ bồi dưỡng. Quản lý chủ thể bồi dưỡng và đối tượng bồi dưỡng, việc kiểm tra
đánh giá hoạt động bồi dưỡng.
2.4. Những yếu tố tác động đến quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ
chủ chốt cấp xã trong bối cảnh hiện nay
2.4.1. Yếu tố bên trong các cơ sở giáo dục
Uy tín, thương hiệu của cơ sở giáo dục; môi trường sư phạm của cơ sở
giáo dục; điều kiện cơ sở vật chất; phẩm chất năng lực của cán bộ quản lý; trình
độ, phẩm chất của giảng viên; đối tượng được bồi dưỡng.
2.4.2. Yếu tố bên ngoài cơ sở giáo dục
Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế; yếu tố chính trị, pháp luật, kinh tế và
văn hóa xã hội; yếu tố khoa học công nghệ và cơ chế quản lý.
Kết luận chương 2
Quản lý HĐBD cán bộ CCCX trong bối cảnh hiện nay ở các cơ sở giáo
dục là nội dung quan trọng để nâng cao chất lượng của HĐBD và nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay.
Quản lý HĐBD cán bộ CCCX là tổng hợp các tác động của chủ thể
HĐBD cán bộ CCCX nhằm quản lý khoa học hoạt động bồi dưỡng và hướng
tới thực hiện mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng cán bộ CCCX.
Bối cảnh hiện nay có nhiều tác động đến quản lý HĐBD cán bộ CCCX.
Trong quá trình quản lý, các chủ thể cần phải tính đến các tác động của toàn
cầu hóa, hội nhập quốc tế; vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN;
nền kinh tế thị trường và những yêu cầu mới về phẩm chất năng lực của cán
bộ CCCX.
8
Quản lý HĐBD cán bộ CCCX được thực hiện trên nhiều nội dung, trong
đó cần tập trung quản lý các nội dung như: quản lý mục tiêu, nội dung, phương
pháp bồi dưỡng, quản lý chủ thể và đối tượng bồi dưỡng, quản lý phương tiện,
vật chất và quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng.
Để quản lý HĐBD cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục trong bối cảnh
hiện nay, các chủ thể quản lý phải tính đến các tác động của các yếu tố bên
trong và bên ngoài các cơ sở giáo dục.
Chương 3
CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
CHỦ CHỐT CẤP XÃ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC TỈNH THÁI BÌNH
3.1. Khái quát về khảo sát thực trạng và khái quát về các cơ sở giáo
dục thực hiện bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã tỉnh Thái Bình
3.1.1 Khái quát về khảo sát thực trạng
- Mục đích khảo sát: Nhằm đánh giá thực trạng HĐBD, thực trạng quản
lý HĐBD cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục có chức năng, nhiệm vụ ĐT,BD
cán bộ CCCX của tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện nay.
- Nội dung khảo sát: Khảo sát thực trạng HĐBD và quản lý HĐBD cán
bộ CCCX; đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp quản lý HĐBD cán bộ
CCCX đang áp dụng; khảo sát các thuận lợi, khó khăn và các điều kiện ảnh
hưởng đến hiệu quả quản lý HĐBD cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục của
tỉnh Thái Bình..
- Khách thể khảo sát: Bảng 3.1. Thống kê số lượng điều tra
- Thời gian thực hiện khảo sát: Trong 2 năm: 2017, 2018.
- Phương pháp khảo sát: Luận án sử dụng các phương pháp cơ bản: Điều
tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn và phương pháp toán thống kê để xử lý và định
lượng kết quả nghiên cứu.
- Công cụ khảo sát: Phiếu hỏi, phỏng vấn sâu, xin ý kiến chuyên gia, tổ
chức thảo luận nhóm; nghiên cứu, thống kê, phân tích số liệu; tổng hợp từ các
báo cáo liên quan về thực trạng bồi dưỡng và quản lý HĐBD cán bộ CCCX.
3.1.2. Khái quát các cơ sở giáo dục có chức năng, nhiệm vụ bồi dưỡng
cán bộ cấp xã
- Trường Chính trị tỉnh Thái Bình
- Trường Đại học Thái Bình
3.2. Thực trạng cán bộ chủ chốt cấp xã ở tỉnh Thái Bình
100% cán bộ là đảng viên.
Tất cả đều tốt nghiệp THPT; trình độ chuyên môn: đều tốt nghiệp bậc
Cao đẳng và Đại học.
546 cán bộ (90,10%) có trình độ trung cấp, 11 cán bộ có trình độ cử
nhân và 50 cán bộ có trình độ cao cấp.
Hành chính nhà nước: 508 cán bộ (83,83%) đã qua lớp bồi dưỡng kiến
thức quản lý nhà nước.
9
Về độ tuổi: cán bộ CCCX ở Thái Bình đều có độ tuổi trên 40.
Về giới tính: Nam giới 589 người (97,19%); nữ giới 17 cán bộ (2,81%).
3.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã tại các
cơ sở giáo dục
3.3.1. Thực trạng nhận thức tầm quan trọng về hoạt động bồi dưỡng
cán bộ chủ chốt cấp xã.
Kết quả khảo sát cho thấy CBQL, giảng viên, và học viên ở các cơ sở
giáo dục của tỉnh Thái Bình đã đánh giá rất cao tầm quan trọng của HĐBD cán
bộ CCCX; có 83,7% ý kiến đánh giá ở mức độ “quan trọng”, chỉ có 15.1% ý
kiến đánh giá “bình thường”, và 1.2% ý kiến cho rằng “không quan trọng”.
3.3.2. Thực trạng chương trình, nội dung bồi dưỡng cán bộ chủ
choots cấp xã
Nội dung chương trình đã và đang triển khai ở mức độ khá cần thiết, thể
hiện như sau: “Kỹ năng chủ tọa, điều hành các cuộc họp” được xếp ở vị trí số 1.
3.3.3. Thực trạng về mức độ phù hợp của hình thức, phương pháp bồi
dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã
* Hình thức bồi dưỡng cán bộ CCCX: Bồi dưỡng xen kẽ vừa học vừa
làm tại các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện được đánh giá phù hợp
nhất. Bồi dưỡng tập trung xếp ở vị trí 2/3. Bồi dưỡng theo cụm một số xã,
phường, thị trấn xếp thứ 3/3.
* Phương pháp bồi dưỡng cán bộ CCCX: Các phương pháp trải nghiệm
thực tế, nêu vấn đề - giải quyết tình huống giả định, thảo luận, hỏi đáp, xêmina
được đánh giá phù hợp nhất. Phương pháp tự nghiên cứu, làm bài tập thu hoạch
thay bài thi được đánh giá ở vị trí 4/4.
3.3.4. Thực trạng mức độ phù hợp của địa điểm và thời gian bồi
dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã
Địa điểm bồi dưỡng tại trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thành phố
được đánh giá phù hợp nhất; tại trường chính trị tỉnh, trường Đại học Thái Bình
được đánh giá ở vị trí 2/3.
Thời gian bồi dưỡng được đánh giá phù hợp nhất là “Bồi dưỡng vào thứ 7
và chủ nhật”. Đa số đều đánh giá Bồi dưỡng liên tục (2 tháng) là không phù hợp.
3.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng hoạt động bồi dưỡng
cán bộ chủ chốt cấp xã
3.4.1. Thực trạng nhận thức mức độ cần thiết về quản lý hoạt động
bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã
Kết quả khảo sát cho thấy CBQL, giảng viên và học viên ở các địa
phương trong tỉnh Thái Bình đã đánh giá rất cao mức độ cần thiết của công tác
quản lý HĐBD cán bộ CCCX.
3.4.2. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng cán bộ chủ chốt
cấp xã
Nhận thức về mức độ quan trọng của công tác lập kế hoạch bồi dưỡng
cán bộ CCCX được đánh giá ở mức độ trung bình khá. Nội dung “Phân tích
10
bối cảnh, xác định nhu cầu và mục tiêu bồi dưỡng” được đánh giá quan trọng
nhất. Nội dung “Phân bổ nguồn lực phù hợp cho các công việc đã được lựa
chọn” được đánh giá ở vị trí thấp nhất.
3.4.3. Thực trạng về tổ chức hoạt động bồi dưỡng cán bộ chủ chốt
cấp xã
* Quản lý các lực lượng tham gia HĐBD cán bộ CCCX
Nội dung “Chọn lựa CBQL, giảng viên và báo cáo viên tham gia hoạt
động bồi dưỡng” được đánh giá quan trọng nhất. Nội dung “Xây dựng cơ chế
phối hợp giữa các bộ phận tham gia hoạt động bồi dưỡng” được đánh giá ở
mức độ quan trọng thấp hơn.
Đánh giá của CBQL, giảng viên và học viên về mức độ thực hiện của
việc tổ chức HĐBD ở mức độ trung bình. Nội dung “Chọn lựa CBQL và giảng
viên, báo cáo viên tham gia hoạt động bồi dưỡng” được đánh giá thực hiện tốt
nhất. Nội dung “Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận tham gia hoạt
động bồi dưỡng” ở vị trí 3/3.
* Tổ chức phối hợp giữa các đơn vị có trách nhiệm tham gia HĐBD cán
bộ CCCX
Đánh giá của CBQL, giảng viên và học viên về mức độ quan trọng của việc
phối kết hợp với các đơn vị liên quan để tổ chức HĐBD tại địa phương ở mức độ
trung bình khá, Nội dung “Xây dựng, ký kết hợp đồng” được đánh giá quan trọng
nhất (1/5); nội dung “Phân công cán bộ phụ trách lớp học” xếp ở vị trí 5/5.
Đánh giá của CBQL, giảng viên và học viên về mức độ thực hiện của
việc phối kết hợp với các đơn vị liên quan để tổ chức HĐBD tại địa phương ở
mức độ trung bình, Nội dung “Xây dựng, ký kết hợp đồng” được đánh giá thực
hiện tốt nhất (1/5). Nội dung “Liên hệ đơn vị có nhu cầu mở lớp bồi dưỡng tại
địa phương” ở vị trí 5/5
3.4.4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng cán
bộ chủ chốt cấp xã
Đánh giá của CBQL, giảng viên và học viên về mức độ nhận thức về
tầm quan trọng của việc triển khai kế hoạch theo đơn vị Khoa, Phòng, Trung
tâm ở mức độ trung bình. Nội dung “Chỉ đạo Khoa chuyên môn lập kế hoạch
và tổ chức giảng dạy” được đánh giá quan trọng nhất (1/4). Nội dung “Chỉ đạo
các phòng chức năng phục vụ hoạt động bồi dưỡng và nội dung “Phân công
nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan” cùng xếp vị trí thứ 2. Nội dung “Xác định
cách thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng” ở vị trí 4/4.
Đánh giá của CBQL, giảng viên và học viên về mức độ thực hiện triển
khai kế hoạch theo đơn vị Khoa, Phòng, Trung tâm ở mức độ trung bình. Nội
dung “Chỉ đạo các phòng chức năng phục vụ HĐBD (kinh phí, CSVC, quản lý
lớp)” được đánh giá thực hiện tốt nhất (1/4). Nội dung “Phân công nhiệm vụ
cho các đơn vị Khoa, Phòng” ở vị trí 4/4.
3.4.5. Thực trạng kiểm tra, giám sát hoạt động bồi dưỡng cán bộ chủ
chốt cấp xã
11
Đánh giá của CBQL, giảng viên và học viên về mức độ quan trọng của
việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng mà các cơ sở giáo dục tại tỉnh Thái
Bình đã và đang triển khai ở mức độ trung bình khá. Nội dung “Xây dựng
phương thức kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng” và “Tổng hợp kết quả
thực hiện” được đánh giá tương đương nhau, ở vị trí số 1. Nội dung “Ra quyết
định điều chỉnh” lại xếp ở vị trí 4/4.
Đánh giá của CBQL, giảng viên và học viên thì mức độ thực hiện của
việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng mà các cơ sở giáo dục đã và đang
triển khai ở mức độ trung bình. Nội dung “Tổng hợp kết quả thực hiện” được
đánh giá thực hiện tốt nhất (1/4). Nội dung “Xây dựng phương thức kiểm tra,
đánh giá hoạt động bồi dưỡng” xếp ở vị trí 4/4.
3.4.6. Quản lý các điều kiện đảm bảo hoạt động bồi dưỡng cán bộ
chủ chốt cấp xã
Quản lý kinh phí hoạt động bồi dưỡng
Quản lý trang thiết bị, cơ sở vật chất, kỹ thuật
Quản lý môi trường bồi dưỡng
3.5. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến quản lý hoạt
động bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã
3.5.1. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố bên trong cơ sở giáo dục
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến việc quản lý HĐBD cán
bộ CCCX mà các cơ sở giáo dục đã và đang triển khai ở mức độ trung bình.
Nội dung “Trình độ, nhận thức, năng lực của lực lượng tham gia bồi dưỡng”
được đánh giá ảnh hưởng nhất (1/6). Nội dung “Trình độ, phẩm chất, năng lực
của CBQL” và nội dung “Đối tượng được bồi dưỡng (học viên)” ở vị trí thứ 2
3.5.2. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài cơ sở giáo dục
Đánh giá của CBQL, giảng viên và học viên về mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố khách quan đến quản lý HĐBD cán bộ CCCX mà các cơ sở giáo dục
đã và đang triển khai ở mức độ trung bình khá. Nội dung “Cơ chế quản lý” được
đánh giá ảnh hưởng nhất 1/5, nội dung “Khoa học công nghệ” xếp ở vị trí 5/5.
3.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán
bộ chủ chốt cấp xã
3.6.1. Thuận lợi của quản lý hoạt động bồi dưỡng cán
bộ chủ chốt cấp xã
Chính quyền cấp xã quan tâm đến công tác quy hoạch, ĐT,BD. Tích cực
đổi mới nội dung, hình thức ĐT,BD gắn với thực tế. Công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết thủ tục hành chính có nhiều đổi mới. Đội ngũ cán bộ được từng
bước được chuẩn hóa, chất lượng cán bộ chủ chốt ngày càng được nâng cao.
Cán bộ CCCX tự nhận thấy tầm quan trọng của việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho bản thân.
3.6.2. Những khó khăn trong quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ
chủ chốt cấp xã
12
Số lượng cán bộ CCCX có trình độ, kỹ năng chuyên môn, tính chuyên
nghiệp cao chưa nhiều. Chưa có cơ chế và chính sách phù hợp để thúc đẩy việc
nâng cao chất lượng và quản lý cán bộ. Năng lực của CBQL, giảng viên, công
nhân viên các cơ sở giáo dục chưa đáp ứng được với yêu cầu và nhiệm vụ.
Nội dung, chương trình, tài liệu còn nặng về kiến thức hàn lâm, thiếu
tính thực tiễn công tác quản lý. Phương pháp bồi dưỡng chậm đổi mới. Cơ sở
vật chất chưa đáp ứng về về số lượng và chất lượng. Tài liệu, sách thư viện
chưa được cập nhật. Thiết bị dạy học thiếu và chưa đồng bộ. Nguồn ngân sách
chi cho công tác bồi dưỡng còn hạn hẹp.
Đội ngũ cán bộ CCCX chưa được ĐT, BD chuẩn chức danh. Công tác
bồi dưỡng cán bộ CCCX chưa phân cấp mạnh, chưa ban hành văn bản chỉ đạo
việc bồi dưỡng cán bộ CCCX.
Chế độ, chính sách về ĐT,BD chưa được bổ sung cho phù hợp. Tuyển
sinh không đúng đối tượng, tiêu chuẩn, cử số lượng đi bồi dưỡng quá hoặc
thiếu chỉ tiêu được phân bổ.
Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng bồi dưỡng, việc đánh giá kết quả
học tập của người học chưa đầy đủ và khách quan; chưa đánh giá chính xác
năng lực học tập và ý thức của học viên.
Phương pháp đánh giá sau quá trình bồi dưỡng chức danh cán bộ CCCX chưa
được triển khai, chưa có kế hoạch chi tiết, đồng bộ của nhà trường, địa phương.
3.6.3. Nguyên nhân những kết quả đạt và hạn chế
3.6.3.1. Nguyên nhân của những thành tựu đạt được
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp
uỷ Đảng đối với công tác ĐT,BD cán bộ là yếu tố quan trọng, quyết định sự
thành công của công tác bồi dưỡng cán bộ. Sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt của
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh với công tác cán bộ các cấp trong tỉnh.
Các cấp uỷ, tổ chức đảng quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Các cơ
quan tổ chức cán bộ đã giúp cấp uỷ nắm bắt nhu cầu ĐT,BD của cán bộ cấp xã,
chủ động đề xuất với cấp uỷ xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, cử cán bộ đi học.
Sự phối hợp giữa chính quyền địa phương với cơ sở giáo dục bảo đảm cho sự
lãnh đạo thống nhất, toàn diện và hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước đối
với công tác ĐT,BD cán bộ. Các cơ sở giáo dục đã ban hành các bộ quy chế về
ĐT,BD; tăng cường công tác thanh tra, công tác đảng; tăng cường phối hợp với
các địa phương, đơn vị; áp dụng phương pháp bồi dưỡng tích cực; cải tiến công
tác đánh giá kết quả bồi dưỡng; quan tâm xây dựng đội ngũ giảng viên và cơ sở
vật chất phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu, học tập.
3.6.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
- Thiếu quy hoạch tổng thể mang tính chiến lược về ĐT,BD. Thiếu quy
định, định hướng thống nhất của Trung ương về yêu cầu, nội dung chương trình
khung ĐT,BD cán bộ chủ chốt, nhất là bồi dưỡng chức danh.
- Công tác nghiên cứu, tổng kết thực tiễn chưa theo kịp thực tiễn; Tư duy
quản lý HĐBD của các cơ quan tham mưu chậm đổi mới; chưa nắm bắt kịp
thời yêu cầu công tác quản lý ĐT, BD trong điều kiện mới.
13
- Giảng viên còn hạn chế trong việc tiếp cận phương pháp giảng dạy tiên
tiến; kỹ năng và kinh nghiệm thực tiễn còn yếu, duy trì thói quen phương pháp
thuyết trình truyền thống, chưa phát huy tính tích cực, chủ động của người học.
Tinh thần, thái độ của người học chưa thực sự cầu thị và chủ động tham gia vào
quá trình học tập, nghiên cứu.
- Nhận thức của một số cấp uỷ, cơ quan, đơn vị về công tác ĐT,BD, nhất
là bồi dưỡng cán bộ CCCX chưa sâu sắc, toàn diện. Các cấp uỷ đảng chưa làm
tốt việc gắn kết công tác ĐT,BD với quy hoạch, bố trí, sử dụng cán bộ; việc
kiểm tra giám sát tiêu chuẩn đầu vào, chất lượng dạy và học, sử dụng cán bộ
sau ĐT, BD chưa thường xuyên.
- Công tác nghiên cứu khoa học chưa đáp ứng yêu cầu, chưa có nhiều
đóng góp quan trọng vào công tác nghiên cứu lý luận, giảng dạy, tổng kết thực
tiễn đối với bồi dưỡng chức danh; Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kinh phí
và chế độ, chính sách đối với người dạy, người học còn chưa hợp lý.
3.6.4. Một số kinh nghiệm quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ chủ
chốt cấp xã tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình.
Kết luận chương 3
Để có cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất biện pháp quản lý HĐBD cán bộ
CCCX trong bối cảnh hiện nay trong giai đoạn hiện nay, ở Chương 3, các nội
dung sau đã được nghiên cứu và trình bày:
Thứ nhất, các thành tố của HĐBD cán bộ CCCX như: nội dung chương
trình, phương pháp, hình thức, thời gian, địa điểm, người dạy, người học…. đã
được khảo sát và có mức độ phù hợp đạt trung bình khá.
Thứ hai, Các cơ sở giáo dục đã áp dụng nhiều biện pháp trong việc quản
lý bồi dưỡng cán bộ CCCX: xây dựng kế hoạch bồi dưỡng; chỉ đạo thực hiện
hoạt động bồi dưỡng; tổ chức các hoạt động bồi dưỡng; kiểm tra, đánh giá
hoạt động bồi dưỡng; quản lý các điều kiện phục vụ bồi dưỡng: kinh phí; đầu
tư trang thiết bị, CSVC, đảm bảo an ninh, trật tự, y tế, vệ sinh, môi trường….
CBQL, giảng viên và học viên ở các cơ sở giáo dục tại tỉnh Thái Bình đã đánh
giá mức độ nhận thức tầm quan trọng và mức độ thực hiện của các biện pháp
quản lý đang thực hiện ở mức độ trung bình và trung bình khá. Điều đó do
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến, bao gồm cả yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan.
Thứ ba, những thuận lợi và những khó khăn mà các cơ sở giáo dục có
chức năng, nhiệm vụ ĐT,BD cán bộ CCCX đang gặp phải trong quá trình quản
lý đã được đề cập đến.
Chương 4
YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC TỈNH THÁI
BÌNH TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
4.1. Yêu cầu quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã tại
các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện nay
14
4.1.1. Đảm bảo tính mục đích của chủ thể quản lý hoạt động bồi dưỡng cán
bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện nay
4.1.2. Đảm bảo tính khoa học và thực tiễn trong quản lý hoạt động bồi
dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình trong bối
cảnh hiện nay
4.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi trong quản lý hoạt động
bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình trong
bối cảnh hiện nay
4.1.4. Đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ trong quản lý hoạt động bồi
dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình trong bối
cảnh hiện nay
4.2. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán
bộ chủ chốt cấp xã
4.2.1. Phân tích nhu cầu và xác định những phẩm chất, năng lực của
cán bộ chủ chốt cấp xã.
4.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp: Phân tích và xác định những
phẩm chất, năng lực của cán bộ CCCX làm cơ sở cho việc xác định các tiêu
chuẩn, tiêu chí của vị trí chức danh nghề nghiệp của cán bộ CCCX và có ý
nghĩa về lý luận và thực tiễn trong công tác phát triển đội ngũ.
4.2.1.2. Nội dung của biện pháp: Các tiêu chuẩn tập trung vào những
lĩnh vực cốt lõi sau: - Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; - Năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ; - Năng lực quản lý, lãnh đạo; - Năng lực quan hệ xã hội, quan
hệ công chúng; - Năng lực phát triển hợp tác quốc tế và hội nhập; - Năng lực
phát triển nghề nghiệp, phát triển bản thân.
4.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp:
Nghiên cứu cơ sở khoa học, hệ thống các văn bản pháp quy liên quan,
văn bản pháp quy tương đồng đối với phẩm chất, năng lực của cán bộ CCCX.
Nghiên cứu đánh giá thực trạng nhận thức, ý kiến đề xuất của các bên liên quan
về định hướng khung năng lực về phẩm chất, năng lực của cán bộ CCCX.
Xây những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của cán bộ CCCX. Tổ
chức các hội thảo xin ý kiến; chỉnh sửa từng tiêu chuẩn cụ thể qua các lần tổ
chức hội thảo. Xin ý kiến rộng rãi của xã hội đối với những yêu cầu về phẩm
chất và năng lực sau khi đã chỉnh sửa. Chỉnh sửa và trình lãnh đạo, cấp có thẩm
quyền phê duyệt và ban hành
4.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp:
Cần có sự thống nhất cao về quan điểm, nhận thức về tầm quan trọng,
vai trò, ý nghĩa và sự cần thiết, tất yếu của nghiên cứu xây dựng định hướng và
các tiêu chuẩn, tiêu chí của khung năng lực cán bộ CCCX.
Xây dựng định hướng khung năng lực của cán bộ CCCX cần dựa trên từng vị
trí việc làm. Có nguồn lực đáng kể về chuyên gia trong lĩnh vực khác nhau. Cần có
sự đồng thuận của tất cả các bên liên quan, đặc biệt là sự đồng thuận của cán bộ cấp
xã, cán bộ cấp huyện, tỉnh, CBQL, giảng viên các cơ sở giáo dục, người dân, các
nhà nghiên cứu về xã hội, quản lý chính quyền các cấp.
15
4.2.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã phù hợp
với thực tiễn của địa phương
4.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Kế hoạch bồi dưỡng cán bộ đáp ứng các tiêu chí sau: (1) Đáp ứng tốt
nhất nhu cầu bồi dưỡng. (2) Tính phù hợp, hợp lý trong phân bổ chỉ tiêu bồi
dưỡng. (3) Tính khả thi trong thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
4.2.2.2. Nội dung của biện pháp: - Phối hợp với các huyện, thành phố,
xã, phường, thị trấn điều tra, khảo sát hiện trạng cán bộ cấp xã, cán bộ CCCX
trong tỉnh. Tăng cường và đổi mới công tác khảo sát, điều tra nhu cầu học tập
của từng địa phương để số liệu điều tra được chuẩn xác.
- Thống kê, xác định nhu cầu ĐT,BD chuẩn hoá của cán bộ CCCX,
phường, thị trấn qua từng năm.
- Tăng cường công tác thông tin, quảng cáo, giới thiệu các hình thức, địa
điểm và thời gian học linh hoạt cho học viên.
- Phối hợp với các cơ sở bồi dưỡng khác có nhu cầu để xây dựng kế
hoạch và ký kết hợp đồng liên kết ĐT,BD.
4.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Thống kê nhu cầu bồi dưỡng theo số lượng từng năm, nhu cầu về thời
gian, địa điểm với từng cơ sở.
- Xác định rõ thời gian bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng, hình thức bồi
dưỡng, phương pháp bồi dưỡng. Phương thức bồi dưỡng: tập trung, từ xa, tự
bồi dưỡng (bồi dưỡng tại chỗ). Địa điểm bồi dưỡng theo từng cụm, khu vực
hoặc tập trung về các cơ sở giáo dục.
4.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ của Sở Nội vụ, phòng Nội vụ các huyện
cũng như các xã, phường, thị trấn.
- Phải có sự phân công rõ ràng về chương trình, kế hoạch điều tra, khảo
sát nhu cầu học tập tới các lực lượng liên quan.
- Đảm bảo nguồn kinh phí để chi cho công tác xây dựng kế hoạch mở lớp;
thực hiện công việc khảo sát, điều tra, lập kế hoạch.
4.2.3. Chỉ đạo đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp bồi
dưỡng đáp ứng với yêu cầu về phẩm chất, năng lực của cán bộ chủ chốt cấp
xã trong bối cảnh hiện nay
4.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Nhằm điều chỉnh, bổ sung để hoàn thiện các mục tiêu bồi dưỡng, chương
trình bồi dưỡng và các phương pháp giảng dạy theo hướng hiện đại, thiết thực phù
hợp với nhu cầu của các nhà quản lý, của học viên. Trang bị những kiến thức, kỹ
năng cơ bản, nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ
của cán bộ CCCX đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
4.2.3.2. Nội dung của biện pháp
* Xác định mục tiêu bồi dưỡng: Mục tiêu về kiến thức, muc tiêu về kỹ
năng, mục tiêu về thái độ
16
* Đổi mới nội dung bồi dưỡng: Rà soát, đánh giá nội dung, chương
trình, chọn lọc và kế thừa những nội dung phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Chú
trọng bổ sung những kiến thức kỹ năng, tăng thời lượng chuyên đề về kỹ năng,
tăng cường thảo luận nhóm, gắn với xử lý các tình huống theo chủ đề, tìm hiểu
thực tế ở các địa phương.
* Phương pháp bồi dưỡng: Trong HĐBD cán bộ cấp xã có rất nhiều các
phương pháp giảng dạy, như các phương pháp dùng lời, các phương pháp trực
quan, các phương pháp thực tiễn; nhưng thường được sử dụng nhiều trong bồi
dưỡng cán bộ cấp xã: Thuyết trình, làm việc nhóm, nghiên cứu xử lý tình
huống, thảo luận, đóng vai…
4.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Các cơ sở giáo dục tham mưu những vấn đề đổi mới nội dung, chương
trình bồi dưỡng cán bộ CCCX. Tổ chức điều tra, khảo sát lấy ý kiến đánh giá
mục tiêu, chương trình, phương pháp giảng dạy. Tổ chức các hội nghị, hội thảo
chuyên đề để tham vấn và cho ý kiến về các vấn đề đổi mới nội dung bồi
dưỡng. Đổi mới phương pháp bồi dưỡng, mục tiêu dạy học của từng chuyên đề.
Đổi mới hoạt động giảng dạy của giảng viên, hoạt động học tập của học viên
theo hướng. Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học.
4.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Tổ chức tìm hiểu thực tế và tham quan các cơ sở giáo dục có bề dày
truyền thống; tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm về quản lý
HĐBD cán bộ công chức, cán bộ CCCX theo từng chủ đề lựa chọn. Chương
trình bồi dưỡng cán bộ CCCX phải được thống nhất, tránh chồng chéo và có sự
linh hoạt. Phương pháp bồi dưỡng tạo nên hiệu quả của quá trình dạy học nên
vấn đề lựa chọn phương pháp luôn được đặt lên hàng đầu.
4.2.4. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng tham gia bồi dưỡng cán bộ chủ
chốt cấp xã
4.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Cơ chế phối hợp nhằm mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả HĐBD
cán bộ CCCX trong các cơ sở giáo dục, hình thành một cơ chế phối hợp có tính
pháp lý, đảm bảo lợi ích cho các bên liên quan. Các bên cùng phối hợp quản lý
được việc xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình bồi dưỡng và hoạt
động giảng dạy của giảng viên.
4.2.4.2. Nội dung của biện pháp
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ sở giáo dục và các cơ sở cùng phối
hợp tổ chức lớp. Quản lý kế hoạch giảng dạy thông qua chương trình khung.
Quản lý việc thực hiện nội dung giảng dạy các chuyên đề của giảng viên trên
lớp. Tăng cường làm việc với các cơ sở giáo dục về vấn đề bố trí giảng viên
giảng dạy. Tổ chức lấy phiếu thăm dò ý kiến của học viên về việc thực hiện lịch
học, tình hình giảng dạy, điều kiện phục vụ …
4.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
17
Các bên liên quan cùng nhau thảo luận trao đổi, những đặc điểm, nội
dung, điều kiện thực hiện, từ đó xây dựng cơ chế phối hợp, soạn thành văn bản
được các bên cam kết thực hiện.
* Đối với cơ sở giáo dục: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ sở giáo
dục trong HĐBD. Lập kế hoạch, dự trù kinh phí chi cho những lớp bồi dưỡng.
Tổ chức hội thảo, ký bản hợp đồng ghi nhớ về xây dựng cơ chế phối hợp, có sự
tham gia của các cơ sở giáo dục và các Phòng Nội vụ, sở Nội vụ.
* Đối với địa phương: Các phòng Nội vụ tiến hành rà soát cán bộ CCCX
(đương chức và kế cận) của từng xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện, hàng
năm, lập danh sách đăng kí ĐT,BD gửi tới các cơ sở có nhiệm vụ ĐT,BD cán
bộ cấp xã… Khảo sát tìm hiểu về nhu cầu được ĐT,BD của cán bộ cấp xã,
phường, thị trấn.
4.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Phải có sự nhất trí của các cơ sở giáo dục và Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ
các huyện cũng như UBND các xã, phường, thị trấn, có sự phối hợp đồng bộ
giữa các bên liên quan; đảm bảo đúng quy định về sự phối kết hợp theo các hợp
đồng đã kí kết. Có đủ nguồn kinh phí, CSVC - KT để hỗ trợ thực hiện. Phải có
sự phân công công việc rõ ràng cho các bộ phận và cá nhân đảm đương từng vị
trí công việc.
4.2.5. Đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng cán bộ chủ
chốt cấp xã
4.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Các cơ sở giáo dục cải tiến công tác quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị
và tài chính để phục vụ HĐBD. Đầu tư hợp lý, khai thác và sử dụng hiệu quả
nhất cơ sở vật chất và trang thiết bị của trường phục vụ cho công tác bồi dưỡng
trong điều kiện hiện nay. Đảm bảo đủ kinh phí phục vụ kế hoạch ĐT, BD,
nghiên cứu khoa học, đầu tư phát triển và thực hiện hoạt động chuyên môn.
Không ngừng mở rộng quy mô thông qua việc liên kết mở lớp nhằm khai thác
triệt để các nguồn kinh phí như ngân sách nhà nước cấp, học phí, lệ phí (thu từ
các lớp tự hạch toán).
4.2.5.2. Nội dung của biện pháp
Hoàn thiện hệ thống quản lý, bảo quản và sử dụng CSVC phục vụ
HĐBD, tăng thêm phòng học, phòng chức năng. Mua sắm trang thiết bị phục
vụ HĐBD theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Tăng cường đầu tư hệ thống
mạng, các phần mềm dạy học, xây dựng hệ thống băng hình để phục vụ việc
quản lý công tác bồi dưỡng. Phát huy tác dụng của trang Website về giáo dục
trên mạng vào sử dụng trong các lớp học. Đảm bảo chỗ ăn, nghỉ của giảng viên,
học viên ở xa đến giảng dạy và học tập. Định kỳ hàng năm thực hiện công tác
kiểm kê, đánh giá tình trạng sử dụng của CSVC và trang thiết bị nhà trường để
phân loại, lập danh mục thanh lý và điều chuyển; lập danh mục các trang thiết
bị mới cần đầu tư, nâng cấp hợp lý để phục vụ yêu cầu giảng dạy.
4.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp
18
Tham mưu cho các cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản chính sách
về cơ chế tài chính chi cho HĐBD cho các cán bộ chủ chốt nói chung, cán bộ
CCCX nói riêng cho phù hợp với cuộc sống hiện nay.
Tăng cường các điều kiện CSVC-KT phục vụ HĐBD. Nâng cao nhận
thức cho cán bộ, giảng viên, công nhân viên và học viên trong việc khai thác và
sử dụng có hiệu quả CSVC và tài chính chi cho HĐBD. Xây dựng kế hoạch để
cán bộ, giảng viên tham gia nghiên cứu thực hiện các Đề tài khoa học, các Dự
án... Huy động các nguồn tài chính cho HĐBD. Có kế hoạch mua sắm, thay thế
bổ sung kịp thời các thiết bị dạy học còn thiếu và bị hỏng. Lập các kế hoạch
đầu tư hiện tại và dài hạn để nâng cao hiệu quả sử dụng và mua sắm hợp lý
phục vụ giảng dạy và học tập. Xây dựng “Quy chế chi tiêu nội bộ” theo quy
định của pháp luật.
4.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Sử dụng nguồn kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu
khác để mua sắm CSVC và trang thiết bị dạy học. Thực hiện tốt các biểu mẫu
thống kê, quản lý và cập nhật tình trạng sử dụng, các kế hoạch thực hiện công
tác bảo dưỡng, bảo trì và sửa chữa, thanh lý và điều chuyển thiết bị. Lập kế
hoạch đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị của nhà trường theo điều kiện kinh
phí hiện có hàng năm. Thực hiện quyền tự chủ trong công tác quản lý tài chính
trên cơ sở thực hiện tốt Quy chế dân chủ và Quy chế chi tiêu nội bộ của trường.
4.2.6. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng và hình
thành năng lực tự kiểm tra, tự đánh giá cho cán bộ chủ chốt cấp xã tại các
cơ sở giáo dục
4.2.6.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Kiểm tra tác động vào hành vi của con người nhằm nâng cao tinh thần
trách nhiệm của họ, đồng thời kiểm tra nhằm mục đích tìm hiểu xem các mục
tiêu, các quy định được thực hiện như thế nào? Kịp thời phát hiện những sai
sót, hạn chế để người học điều chỉnh, sửa chữa. Tăng cường công tác kiểm tra
giúp hoạt động đào tạo có kỷ cương, nề nếp, chất lượng và hiệu quả hơn.
4.2.6.2. Nội dung của biện pháp
Trong quá trình kiểm tra, đánh giá không chỉ nhằm đánh giá đúng chất
lượng, hiệu quả, kết quả học tập của người học mà còn đánh giá cả các chủ thể,
các lực lượng tham gia bồi dưỡng, xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
họ gắn với chức trách, nhiệm vụ được giao trong quá trình bồi dưỡng. Nếu làm
tốt khâu đánh giá, kiểm tra sẽ giúp cho các chủ thể quản lý nâng cao chất lượng
bồi dưỡng cán bộ CCCX của cơ sở giáo dục.
4.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp
* Xác định nguyên tắc kiểm tra, đánh giá
* Xây dựng quy trình kiểm tra, đánh giá
* Xác định nội dung kiểm tra, đánh giá
* Tổ chức tốt hoạt động kiểm tra, đánh giá
4.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
19
Việc kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo tính công bằng, khách quan, duy
trì, ổn định nề nếp, chú trọng đến chất lượng. Xây dựng nề nếp tự kiểm tra, tự
đánh giá và điều chỉnh bằng nhiều hình thức khác nhau.
Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp trên có thể chưa tổng quát hết những nội dung trong việc
quản lý HĐBD cán bộ CCCX ở các cơ sở giáo dục của tỉnh Thái Bình
nhưng sẽ là những biện pháp cần thiết nhất để hoàn thiện hệ thống quản lý
và nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ CCCX, từ đó góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ này trong thực thi công vụ giai đoạn hiện nay. Tất cả
các biện pháp trên đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng hướng đến
nội dung quản lý HĐBD cán bộ CCCX để đạt hiệu quả cao nhất. Nếu
thiếu hoặc thực hiện không đồng bộ các biện pháp trên sẽ làm cho công
tác quản lý và phát triển HĐBD cán bộ CCCX ở các cơ sở giáo dục của
tỉnh Thái Bình gặp nhiều khó khăn.
Kết luận chương 4
Trên cơ sở thực trạng quản lý bồi dưỡng cán bộ CCCX tại các cơ sở sở
giáo dục có chức năng, nhiệm vụ ĐT, BD cán bộ CCCX tại tỉnh Thái Bình, tác
giả đề xuất một số biện pháp quản lý HĐBD cán bộ CCCX trong bối cảnh hiện
nay, biện pháp 1 “Phân tích nhu cầu và xác định những phẩm chất, năng lực
của CBCC cấp xã ở tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện nay”; biện pháp 2 “Xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng cán bộ CCCX phù hợp với thực tiễn của địa
phương”; biện pháp 3 “Chỉ đạo đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp
bồi dưỡng đáp ứng với yêu cầu phẩm chất, năng lực của cán bộ CCCX trong
bối cảnh hiện nay”; biện pháp 04 “Phối hợp chặt chẽ các lực lượng tham gia
bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình trong
bối cảnh hiện nay”; biện pháp 05 “Đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu bồi
dưỡng cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện
nay”; biện pháp 06 “Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng và
hình thành năng lực tự kiểm tra, tự đánh giá cho cán bộ chủ chốt cấp xã tại các
cơ sở giáo dục”. Mỗi một biện pháp có một vị trí, vai trò nhất định, tất cả tạo
nên một hệ thống nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng của công
tác quản lý HĐBD cán bộ CCCX.
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết ở Chương 2, cơ sở thực tiễn ở Chương 3;
các biện pháp quản lý HĐBD cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục của tỉnh
Thái Bình trong bối cảnh hiện nay được đề xuất là hoàn toàn có căn cứ và cơ sở
khoa học. Nghiên cứu sinh cũng mong muốn đây là những biện pháp hữu hiệu,
khả thi nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả bồi dưỡng cán bộ CCCX, góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã trong giai đoạn hiện nay.
Chương 5
KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP ĐÃ ĐỀ XUẤT
20
5.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi biện pháp đã đề xuất
5.1.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm
* Mục đích khảo nghiệm: Thông qua khảo nghiệm nhằm khẳng định sự
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng cán bộ CCCX
trong bối cảnh hiện nay đã đề xuất, để từ đó hoàn thiện các biện pháp quản lý
cho phù hợp với thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng ở các cơ sở
giáo dục.
* Đối tượng khảo nghiệm: Tác giả đã tiến hành trưng cầu ý kiến của 164
CBQL, giảng viên và học viên
5.1.2. Các bước khảo nghiệm
Bước 1: Lập phiếu điều tra trưng cầu ý kiến.
Bước 2: Lựa chọn khách thể điều tra: một số CBQL của Sở Nội vụ,
CBQL, giảng viên của cơ sở giáo dục có chức năng ĐT,BD cán bộ CCCX
Bước 3: Phát phiếu điều tra
Bước 4: Thu phiếu điều tra và định hướng kết quả nghiên cứu.
5.1.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã
* Đánh giá về sự cần thiết: CBQL, giảng viên và học viên đánh giá sự
cần thiết của các biện pháp quản lý bồi dưỡng cho cán bộ CCCX ở các cơ sở
giáo dục tại tỉnh Thái Bình có mức độ cần thiết cao.
* Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp: CBQL, giảng viên, và học viên
đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng cán bộ CCCX tại các cơ sở
sở giáo dục ở tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện nay tương đối đồng đều.
5.2. Thử nghiệm một số biện pháp
5.2.1. Mục đích thử nghiệm
Thử nghiệm nhằm kiểm chứng tính khả thi và tính hiệu quả của biện
pháp đã đề xuất.
5.2.2. Nội dung thử nghiệm
Thử nghiệm biện pháp “Chỉ đạo đổi mới chương trình, nội dung, phương
pháp bồi dưỡng đáp ứng với yêu cầu về phẩm chất, năng lực của cán bộ CCCX
trong bối cảnh hiện nay” cho cán bộ CCCX.
5.2.3. Đối tượng và cơ sở thử nghiệm
Cán bộ quản lý, giảng viên, báo cáo viên tham gia bồi dưỡng
Học viên đã, đang tham gia các lớp bồi dưỡng.
5.2.4. Giả thuyết thử nghiệm:
Nếu luận án áp dụng biện pháp “Chỉ đạo đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp bồi dưỡng đáp ứng với yêu cầu về phẩm chất, năng lực của cán bộ
CCCX trong bối cảnh hiện nay” thì sẽ nâng cao được chất lượng quản lý HĐBD cán
bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục của tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện nay.
5.2.5. Tiêu chí đánh giá thử nghiệm:
- Tiêu chí 1: Đánh giá sự thay đổi của HĐBD cán bộ CCCX tại các cơ sở
giáo dục của tỉnh Thái Bình.
21
- Tiêu chí 2: Đánh giá sự thay đổi về kĩ năng của học viên (là cán bộ CCCX)
5.2.6. Chọn mẫu, thời gian và địa bàn thử nghiệm:
- Nhóm thử nghiệm là lớp Bồi dưỡng cán bộ CCCX tại Trường Chính trị
tỉnh Thái Bình. Nhóm đối chứng là lớp Bồi dưỡng cán bộ CCCX tại Trường
Đại học Thái Bình. Tất cả học viên của các lớp đều là giữ chức danh chủ tịch,
phó chủ tịch xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Thái Bình. Học viên có phẩm chất,
năng lực chuyên môn tốt, được tín nhiệm tại các xã, phường, thị trấn.
- Thời gian tiến hành thử nghiệm: năm 2018
5.2.7. Tổ chức và chỉ đạo thử nghiệm:
* Đối với nhóm đối chứng: được tổ chức tại Trường Đại học Thái Bình:
Các Phòng Nội vụ, Sở Nội vụ gửi danh sách đăng kí học viên; đơn vị phụ trách
lập kế hoạch tổ chức lớp và lập kế hoạch phục vụ lớp học, phân công giảng
viên. Các Phòng chức năng cùng phối kết hợp phục vụ lớp học.
* Đối với nhóm thử nghiệm, quy trình các bước được thực hiện như sau:
+ Bước 1: Chuẩn bị thử nghiệm:
+ Bước 2: Tổ chức thử nghiệm:
+ Bước 3: Lấy ý kiến đánh giá kết quả thử nghiệm:
5.2.8. Kết quả thử nghiệm:
Kết quả thử nghiệm được đánh giá thông qua kết quả của hai tiêu chí:
- Tiêu chí 1: Kết quả việc quản lý HĐBD
- Tiêu chí 2: Kết quả đánh giá nhận thức về hệ thống kĩ năng của học viên
5.2.9. Kết quả đánh giá trước thử nghiệm
Theo số liệu khảo sát trước khi tiến hành thử nghiệm, cho thấy việc quản
lý HĐBD cán bộ CCCX cho cả hai nhóm đối chứng và thử nghiệm chưa được
đánh giá tốt, mới chỉ dừng ở mức trung bình khá.
5.2.10. Kết quả đánh giá sau thử nghiệm
* Đánh giá về việc quản lý HĐBD sau khi tiến hành thử nghiệm: Ở
nhóm đối chứng, kết quả của việc quản lý HĐBD vẫn còn một số tồn tại: Việc
quản lý lớp của GVCN vẫn còn nể nang, nương nhẹ. Thời gian tổ chức lớp học
cũng không được 100% học viên hài lòng. Ở nhóm thử nghiệm, kết quả của
việc quản lý HĐBD tốt hơn trước thử nghiệm: Việc thực hiện kế hoạch học tập
rất nghiêm túc, 100% giảng viên giảng dạy đầy đủ đúng lịch. Các điều kiện
phục vụ lớp học được đáp ứng. Thời gian lớp học được bố trí hợp lý.
* Đánh giá về nhận thức, kĩ năng của học viên sau khi thử nghiệm: Học
viên nhận xét: “Khóa bồi dưỡng rất bổ ích đối. Thực tiễn tại địa phương đa
dạng, phong phú, phức tạp, người cán bộ CCCX phải giải quyết nhiều công
việc, xử lý nhiều mối quan hệ đan xen, bối cảnh hiện nay tác động tới đời sống
xã hội từng ngày, từng giờ vì vậy những kiến thức, kinh nghiệm mà chúng tôi
tiếp thu, lĩnh hội được khi tham gia bồi dưỡng rất có giá trị.
Nhận xét chung: Sau khi tiến hành thử nghiệm biện pháp “Chỉ đạo đổi
mới chương trình, nội dung, phương pháp bồi dưỡng đáp ứng với yêu cầu về
22
phẩm chất, năng lực của cán bộ CCCX trong bối cảnh hiện nay” cho thấy biện
pháp quản lý được đề xuất hoàn toàn có hiệu quả cao.
Kết luận chương 5
Trên cơ sở nghiên cứu đề xuất các biện pháp, tác giả đã khảo sát các biện
pháp đề xuất, kết quả cho thấy các biện pháp đề xuất có tính cần thiết và khả thi cao.
Tác giả cũng đã thử nghiệm biện pháp 03 - Chỉ đạo đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp bồi dưỡng đáp ứng với yêu cầu về phẩm chất, năng lực
của cán bộ chủ chốt cấp xã trong bối cảnh hiện nay, kết quả thử nghiệm cho thấy,
biện pháp rất thiết thực, khả thi, góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng công
việc quản lý HĐBD cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục có chức năng, nhiệm vụ
ĐT,BD cán bộ CCCX tại tỉnh Thái Bình. Bên cạnh đó, nếu áp dụng đồng bộ các
biện pháp tác giả đã đề xuất sẽ góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng của công
tác quản lý HĐBD cán bộ CCCX cũng như chất lượng bồi dưỡng cán bộ CCCX.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Để xây dựng được đội ngũ cán bộ CCCX, phường, thị trấn có phẩm chất
đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, có kỹ năng làm việc, có năng lực quản lý, có tính chuyên nghiệp cao, có ý
thức trách nhiệm và lương tâm trong phục vụ nhân dân, bên cạnh các khía cạnh
khác nhau của công tác tổ chức cán bộ còn cần phải có công tác ĐT,BD phù
hợp, hiệu quả, thường xuyên; để thực hiện được điều đó, phải thay đổi cách
thức quản lý HĐBD nhằm nâng cao chất lượng ĐT,BD.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ CCCX là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa
quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng
lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ này; hướng tới mục
tiêu là tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn ở xã,
phường, thị trấn. Trang bị những kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện công
việc cho người cán bộ cấp xã; trong đó, cung cấp những kiến thức, lý luận cơ
bản, trang bị kỹ năng, cách thức hoạt động thực thi công việc, giáo dục thái độ
thực hiện công việc thể hiện sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm, nhất là với cán
bộ CCCX, phường, thị trấn.
Quản lý HĐBD là công việc của các cơ quan quản lý nhà nước trong
lĩnh vực bồi dưỡng nguồn nhân lực theo các chức năng quản lý. Nói cách khác,
quản lý HĐBD là sự tác động của chủ thể quản lý mang quyền lực nhà nước
(các cơ quan quản lý nhà nước về bồi dưỡng nguồn nhân lực) tới các đối tượng
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
23
Để nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ CCCX phải chú trọng quản lý
tất cả các khâu trong quá trình bồi dưỡng thực hiện đồng bộ các biện pháp một
cách khoa học, hợp lý.
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các tài liệu lý luận trong và ngoài nước
về quản lý HĐBD cán bộ, công chức, cán bộ cấp xã, các khái niệm cơ bản sau
đã được hệ thống hóa: Quản lý, bồi dưỡng, quản lý HĐBD, cán bộ CCCX.
Căn cứ kết quả thực trạng quản lý HĐBD cán bộ CCCX tại các cơ sở
giáo dục của tỉnh Thái Bình hiện nay và kết quả khảo sát ý kiến của CBQL,
giảng viên và học viên về thực trạng quản lý HĐBD cán bộ CCCX ở các cơ sở
giáo dục có chức năng, nhiệm vụ ĐT,BD cán bộ CCCX tại tỉnh Thái Bình ở các
nội dung quản lý cụ thể: Mục tiêu, chương trình, phương pháp, giảng viên, học
viên và CSVC trang thiết bị kinh phí phục vụ cho HĐBD cán bộ CCCX.
Đánh giá những ưu điểm, hạn chế và chỉ ra những nguyên nhân về quản
lý HĐBD cán bộ CCCX tại các cơ sở cơ sở giáo dục của tỉnh Thái Bình
Các điều kiện đảm bảo cho quản lý HĐBD cán bộ CCCX rất đa dạng,
bao gồm các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan, mỗi yếu tố có mức độ
ảnh hưởng khác nhau đến quản lý HĐBD.
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc quản lý HĐBD cán bộ CCCX để
nâng cao chất lượng cán bộ CCCX đáp ứng được yêu cầu xây dựng, phát triển
ổn định xã, phường, thị trấn nói riêng và đất nước nói chung giai đoạn hiện nay.
Thực hiện hiệu quả 6 biện pháp luận án đã đề xuất, cần có sự chỉ đạo tập trung,
thống nhất và sự vào cuộc, phối hợp đồng bộ, chặt chẽ của các cấp, các sở, ban
ngành, từ tỉnh, thành phố tới huyện, xã, phường, thị trấn. Các lực lượng tham
gia vào quản lý HĐBD phải mạnh mẽ, chủ động, tích cực, quyết liệt triển khai,
thực hiện các khâu, các công đoạn.
Các biện pháp quản lý HĐBD cán bộ CCCX được đề xuất đều có tính
cần thiết và khả thi cao, phù hợp với thực tiễn ở các cơ sở giáo dục của tỉnh
Thái Bình trong giai đoạn hiện nay. Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp quản
lý trên sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ CCCX, góp phần
nâng cao chất lượng cán bộ CCCX đáp ứng được yêu cầu thực thi các hoạt
động tại địa phương của cán bộ CCCX.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Cần có quy định và thực hiện nghiêm túc công tác bồi dưỡng cán bộ chủ
chốt thành nề nếp, liên tục và chỉ đạo cải tiến nội dung, chương trình bồi dưỡng
theo yêu cầu, đặc thù, nét riêng của địa phương.
Chỉ đạo, tạo điều kiện bố trí các nguồn lực tiếp tục đầu tư xây dựng hiện
đại hóa CSVC, trường, lớp, trang thiết bị giảng dạy, học tập.
24
Tăng cường đầu tư kinh phí xây dựng CSVC, ưu tiên phát triển cơ sở hạ
tầng kỹ thuật; tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở giáo dục của tỉnh phát triển
mạnh hơn nữa nhằm phục vụ có chất lượng HĐBD cán bộ cấp xã.
Đầu tư kinh phí bồi dưỡng cho giảng viên để thu hút giảng viên giỏi;
giao bổ sung thêm biên chế nhất là biên chế giảng viên cho các cơ sở giáo dục
còn thiếu hiện nay.
2.2. Đối với các xã, phường, thị trấn
Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan quản lý, đơn vị sử
dụng cán bộ, đảng viên về đảm bảo chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng.
Nâng cao trách nhiệm của bản thân cán bộ, đảng viên trong thực hiện
quyền và nghĩa vụ được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, rèn luyện, thực hiện học
tập suốt đời.
Bản thân cán bộ cấp xã phải tự nhận thức được ý nghĩa, vai trò, tầm
quan trọng của công tác bồi dưỡng để từ đó có ý thức trong công tác cũng như
trong học tập, biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng. Chủ động
vận dụng linh hoạt, hợp lý, khoa học các nội dung tiếp thu được trong quá trình
bồi dưỡng vào thực tế sinh động của công tác tại địa phương.
2.3. Đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh Thái Bình
Thực hiện các định hướng, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Bộ Nội vụ, Ủy
ban nhân dân tỉnh về phát triển cơ sở giáo dục và cán bộ CCCX vào việc thực
hiện công tác quản lý HĐBD cán bộ, công chức của mình.
Làm tốt công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cán bộ CCCX và phối
hợp tổ chức có hiệu quả với các đơn vị về quản lý HĐBD cán bộ CCCX. Tăng
cường kiểm tra, đánh giá, khảo sát hiệu quả làm việc tại địa phương của những
cán bộ CCCX đã đi học bồi dưỡng.
Quan tâm đổi mới, cải tiến nội dung chương trình, phương pháp giảng
dạy theo hướng hiện đại, phù hợp với thực tiễn và nhu cầu người học. Tăng
cường đổi mới kiểm tra, đánh giá kết thúc các khóa bồi dưỡng.
Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, kinh phí cho công tác bồi dưỡng cán
bộ CCCX.