B QUC PHềNG
HC VIN CHNH TR
TRN TH THU HNG
QUảN Lý HOạT ĐộNG BồI DƯỡNG CáN Bộ CHủ
CHốT
CấP Xã TạI CáC CƠ Sở GIáO DụC TỉNH THáI
BìNH
TRONG BốI CảNH HIệN NAY
LUN N TIN S QUN Lí GIO DC
HÀ NỘI - 2020
B QUC PHềNG
HC VIN CHNH TR
TRN TH THU HNG
QUảN Lý HOạT ĐộNG BồI DƯỡNG CáN Bộ CHủ
CHốT
CấP Xã TạI CáC CƠ Sở GIáO DụC TỉNH THáI
BìNH
TRONG BốI CảNH HIệN NAY
Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mó s
: 914 01 14
LUN N TIN S QUN Lí GIO DC
NGI HNG DN KHOA HC:
1. PGS. TS Nguyn Khc Bỡnh
2. PGS. TS Phan Vn T
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, tài liệu được trích dẫn đúng quy định và được ghi
đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Trần Thị Thu Hương
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ
5
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
Khái quát kết quả công trình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra
13
13
luận án tiếp tục giải quyết
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
24
1.1.
1.2.
DƯỠNG CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ TRONG BỐI
2.1.
2.2.
CẢNH HIỆN NAY
Những vấn đề lý luận về cán bộ chủ chốt cấp xã
Những vấn đề lý luận về hoạt động bồi dưỡng cán bộ chủ chốt
28
28
38
2.3.
cấp xã trong bối cảnh hiện nay
Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ
45
2.4.
chủ chốt cấp xã trong bối cảnh hiện nay
Những yếu tố tác động đến quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ
chủ chốt cấp xã trong bối cảnh hiện nay
Chương 3 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
62
DƯỠNG CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ TẠI CÁC CƠ
68
3.1.
SỞ GIÁO DỤC TỈNH THÁI BÌNH
Khái quát về khảo sát thực trạng và khái quát về các cơ sở giáo
3.2.
3.3.
dục thực hiện bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã tỉnh Thái Bình
Thực trạng cán bộ chủ chốt cấp xã ở tỉnh Thái Bình
Thực trạng hoạt động bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã tại các
68
73
75
3.4.
cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình
Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã
85
3.5.
tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình
Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến quản lý hoạt
động bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã tại các cơ sở giáo dục
3.6.
tỉnh Thái Bình
100
Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng cán
bộ chủ chốt cấp xã tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái
103
Chương 4 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG 119
CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO
DỤC TỈNH THÁI BÌNH TRONG BỐI CẢNH HIỆN
4.1.
NAY
Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp
xã tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện nay 119
4.2.
Mối quan hệ giữa các biện pháp
121
Chương 5 KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP ĐÃ ĐỀ
XUẤT
5.1.
Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp đã đề xuất
5.2.
Thử nghiệm một số biện pháp
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
Cán bộ quản lý
Chủ nghĩa xã hội
CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
CNXH
156
156
166
176
180
181
190
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Chủ chốt cấp xã
Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất – kỹ thuật
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghệ thông tin
Đào tạo, bồi dưỡng
Giáo viên chủ nhiệm
Hoạt động bồi dưỡng
Lãnh đạo quản lý
Quản lý giáo dục
CCCX
CSVC
CSVC - KT
CNH, HĐH
CNTT
ĐT, BD
GVCN
HĐBD
LĐQL
QLGD
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
01
02
03
04
05
06
Tên
Trang
Nội dung
bảng
2.1. Vị trí của cấp xã trong hệ thống chính quyền bốn cấp của Việt Nam 29
2.2 Tóm tắt sự khác biệt giữa đào tạo và bồi dưỡng
41
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng chủ tịch, phó chủ tịch hội
2.3.
đồng nhân dân, chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã
42
3.1. Thống kê số lượng điều tra
69
Số lượng, cơ cấu, trình độ của chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã,
3.2.
phường, thị trấn ở tỉnh Thái Bình
73
3.3. Nhận thức vai trò của hoạt động bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp 75
TT
07
Tên
bảng
3.4.
08
3.5.
09
3.6.
10
3.7.
11
3.8.
12
3.9.
13
3.10.
14
15
16
17
18
19
20
3.11.
3.12.
3.13.
3.14.
3.15.
3.16.
3.17.
Nội dung
xã xã tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình
Thực trạng mức độ cần thiết đối với nội dung bồi dưỡng theo
các chuyên đề cho cán bộ chủ chốt cấp xã xã tại các cơ sở giáo
dục tỉnh Thái Bình
Mức độ phù hợp của hình thức bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp
xã tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình
Mức độ phù hợp của phương pháp bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp
xã cán bộ chủ chốt cấp xã tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình
Mức độ phù hợp của địa điểm bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp
xã cán bộ chủ chốt cấp xã cán bộ chủ chốt cấp xã tại các cơ sở
giáo dục tỉnh Thái Bình
Mức độ phù hợp của thời gian bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp
xã tại các cơ sở giáo dục của tỉnh Thái Bình
Vai trò của quản lý HĐBD cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục
tỉnh Thái Bình
Mức độ nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện của
công tác lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp
xã tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình
Mức độ nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện của
việc quản lý trực tiếp tham gia HĐBD cán bộ chủ chốt cấp xã
tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình
Mức độ nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện của việc
tổ chức sự phối hợp giữa các đơn vị có trách nhiệm tham gia HĐBD
cán bộ chủ chốt cấp xã tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình
Mức độ nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện của
việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp
xã tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình
Nhận thức về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện của việc
kiểm tra, đánh giá HĐBD cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục
tỉnh Thái Bình
Mức độ nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện việc
xây dựng kinh phí để phục vụ HĐBD cán bộ chủ chốt cấp xã
tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình
Mức độ nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện của
việc đầu tư trang thiết bị, CSVC – KT phục vụ HĐBD cán bộ
chủ chốt cấp xã tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình
Mức độ nhận thức về tầm quan trọng và mức độ thực hiện của việc
Trang
76
80
82
83
84
85
86
88
90
91
94
96
98
99
TT
Tên
bảng
21
3.18.
22
3.19.
23
3.20.
24
3.21.
26
5.1.
27
5.2.
28
5.3.
29
5.4.
30
5.5.
31
5.6.
32
5.7.
Nội dung
quản lý hoạt động đảm bảo an ninh, y tế, vệ sinh, môi trường…
Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến việc quản lý HĐBD cán
bộ chủ chốt cấp xã tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình
Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc quản lý HĐBD
cán bộ chủ chốt cấp xã tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình
Thuận lợi của quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp
xã tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình
Khó khăn của quản lý HĐBD cán bộ chủ chốt cấp xã tại các cơ
sở giáo dục tỉnh Thái Bình
Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng cán bộ CCCX trong bối cảnh hiện nay
Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐBD
cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình trong bối
cảnh hiện nay
Tương quan giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo
dục tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện nay
Kết quả đánh giá về việc quản lý hoạt động bồi dưỡng của nhóm đối
chứng và nhóm thử nghiệm trước khi tiến hành thử nghiệm
Đo nhận thức về một số kĩ năng quản lý của của nhóm đối
chứng và nhóm thử nghiệm trước khi tiến hành thử nghiệm
Kết quả đánh giá về việc quản lý hoạt động bồi dưỡng sau khi
tiến hành thử nghiệm
Đo nhận thức về hệ thống kĩ năng của học viên sau khi tiến
hành thử nghiệm
Trang
100
102
103
105
157
162
164
169
170
171
173
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT Tên biểu
Nội dung
Trang
1 Biểu đồ 3.1: Nhận thức về vai trò của HĐBD cán bộ chủ chốt cấp
xã tại các cơ sở giáo dục của tỉnh Thái Bình
76
2 Biểu đồ 3.2. Mức độ phù hợp của hình thức bồi dưỡng cán bộ chủ chốt
cấp xã cán bộ chủ chốt cấp xã tại các cơ sở giáo dục
tỉnh Thái Bình
81
3 Biểu đồ 3.3: Vai trò của công tác quản lý HĐBD cán bộ CCCX tại
các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình trong
86
4 Biểu đồ 5.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng cán bộ CCCX tại các cơ sở
giáo dục tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện
nay
160
5 Biểu đồ 5.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý HĐBD
cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình
trong bối cảnh hiện nay
163
6 Biểu đồ 5.3. Biểu đồ biểu diễn tương quan giữa tính cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐBD cán bộ
CCCX tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình trong
bối cảnh hiện nay
165
5
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Ở Việt Nam, chính quyền xã, phường, thị trấn (hay còn gọi là chính
quyền cấp xã) có vị trí rất quan trọng trong hệ thống chính trị - hành chính.
Chính quyền cấp xã là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với
nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm
quyền được phân cấp, bảo đảm cho các chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, được triển khai thực hiện trong cuộc sống.
Chính quyền cấp xã không thể đảm nhận được vai trò nếu thiếu nhân
tố có ý nghĩa quyết định đó là cán bộ, công chức chính quyền cấp xã. Hay
nói cách khác, cán bộ cấp xã là một trong những nhân tố quan trọng, có vai trò
quyết định đến việc đảm bảo chất lượng hoạt động, hiệu quả công việc ở cấp xã.
Trước yêu cầu của thực tiễn, vấn đề đặt ra cấp thiết hiện nay là phải làm tốt công
tác xây dựng, phát triển, nâng cao chất lượng cán bộ cấp xã, trong đó chú trọng
phát triển phẩm chất, năng lực, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ này.
Cán bộ CCCX có vị trí, vai trò quan trọng, là những người trực tiếp quán
triệt, tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng góp phần thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Có thể nói, ở cấp xã, phường, thị trấn mọi việc có thành công hay không, tình hình
an ninh, chính trị xã hội của địa phương đó có ổn định và phát triển hay không
phần lớn là nhờ vào sự chỉ đạo, điều hành, triển khai tất cả đầu mối các công việc
của chính cán bộ cấp xã. Tiến hành công tác cán bộ, xây dựng cán bộ CCCX vừa
hồng, vừa chuyên, có đủ phẩm chất, năng lực, thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi
mới là nội dung quan trọng trong công tác tổ chức của Đảng, luôn được đề cập
trong các nghị quyết của Đảng. Vì vậy, ĐT,BD nâng cao phẩm chất, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho cán bộ CCCX để thực thi chức trách,
nhiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
và phục vụ nhân dân... là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đảng,
Nhà nước và cả hệ thống chính trị.
6
Trong điều kiện bối cảnh hiện nay, xã hội có nhiều thay đổi: Các nhà
máy sản xuất công nghiệp được xây dựng và hoạt động trên địa bàn từng xã,
phường, thị trấn thu hút một khối lượng lao động lớn ngay tại địa phương. Tình
trạng người dân chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp thuần túy sang làm công
nhận tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, sang chăn nuôi trang trại, gia
trại, dẫn đến tình trạng nhiều đồng ruộng bỏ hoang…Sự phát triển của đường
giao thông, các khu dân cư mọc lên san sát, các khu công nghiệp hình thành ở
các vùng nông thôn…những điều đó góp phần làm giá đất tăng cao, nhiều hộ
gia đình bốc chốc trở nên giàu có do có nhiều đất mặt đường. Sự phát triển như
vũ bão của các mạng xã hội tác động đến nhận thức, suy nghĩ, hành động, ảnh
hưởng lên đời sống xã hội trên nhiều khía cạnh khác nhau…Trình độ nhận thức
cũng như sự hiểu biết của người dân được tăng lên rất nhiều, người dân được
tiếp cận các luồng thông tin khác nhau, bên cạnh thông tin tích cực cũng có cả
tiêu cực…Những sự thay đổi đó tác động lên toàn bộ xã hội ở nông thôn, làm
cho các vấn đề xã hội ngày càng phức tạp hơn, điều đó đặt ra yêu cầu với chính
đội ngũ cán bộ cấp xã cần có tư duy mới, năng lực mới trong quản lý, trong
điều hành công việc ở cấp xã, phường, thị trấn.
Thái Bình là một tỉnh ở trung tâm đồng bằng sông Hồng, là một trong
những tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Những năm gần đây,
công tác xây dựng cán bộ CCCX ở Thái Bình đã được đặc biệt quan tâm và có sự
đổi mới trên nhiều mặt cả về nội dung, hình thức, phương pháp, từ khâu tạo nguồn
đến đào tạo, tuyển chọn, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí, sử dụng. Tỉnh ủy Thái Bình đã
xây dựng Đề án 26 để ĐT, BD cán bộ cấp xã, phường, thị trấn cho tỉnh. Nhìn
chung cán bộ xã, phường, thị trấn có sự chuyển biến cả về số lượng, cơ cấu và
chất lượng bước đầu khẳng định được vị trí, vai trò trách nhiệm trong quản lý điều
hành, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, xây
dựng Thái Bình ngày càng giàu đẹp. Song bên cạnh những thành tựu, ưu điểm,
công tác xây dựng cán bộ CCCX ở Thái Bình trong những năm qua còn nhiều
hạn chế, bất cập; trình độ, năng lực của cán bộ nói chung, cán bộ chủ chốt nói
riêng còn chưa đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Khả
7
năng cụ thể hóa những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng chưa sát;
quản lý điều hành phát triển kinh tế, văn hóa xã hội chưa phù hợp với đặc điểm
của từng cơ sở, địa phương. Ở một số nơi còn tình trạng mất dân chủ, làm giảm
sút lòng tin của nhân dân, tụ tập đông người, khiếu kiện kéo dài, làm mất ổn định
chính trị ở cơ sở, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân,…
Tỉnh Thái Bình, có nhiều cơ sở giáo dục khác nhau, mỗi cơ sở giáo dục có
chức năng, nhiệm vụ nhất định, trong đó trường Đại học Thái Bình, trường
Chính trị tỉnh Thái Bình là hai cơ sở giáo dục lớn của tỉnh, có chức năng, nhiệm
vụ ĐT,BD nguồn nhân lực cho tỉnh Thái Bình, trong đó có ĐT,BD cán bộ
CCCX, với trách nhiệm, nghĩa vụ nâng cao chất lượng nguồn cán bộ cấp xã,
phường, thị trấn trong hiện tại và tương lai của tỉnh Thái Bình.
Nhận thức được vai trò của cán bộ CCCX và vai trò bồi dưỡng cán bộ
CCCX, những năm qua các cơ sở giáo dục của tỉnh Thái Bình, với chức năng,
nhiệm vụ của mình, đã thường xuyên quan tâm, thực hiện HĐBD cán bộ CCCX
và thu được nhiều kết quả quan trọng. Tuy nhiên, HĐBD cán bộ CCCX tại các
cơ sở giáo dục của tỉnh Thái Bình vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định.
Những hạn chế đó do nhiều nguyên nhân, trong đó liên quan nhiều đến quản lý
HĐBD cán bộ CCCX. Để nâng cao chất lượng HĐBD cán bộ CCCX tại các cơ
sở giáo dục, cần phải quản lý hoạt động này dựa trên những cơ sở khoa học.
Điều đó đòi hỏi cần phải có những công trình nghiên cứu làm rõ cơ sở khoa học,
đề xuất được các biện pháp phù hợp để quản lý HĐBD cán bộ CCCX tại các cơ
sở giáo dục tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện nay.
Từ những lý do cơ bản trên đây, tác giả chọn vấn đề “Quản lý hoạt động
bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình trong
bối cảnh hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của luận án tiến sĩ quản lý giáo dục.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý
HĐBD cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục có chức năng, nhiệm vụ ĐT, BD
cán bộ cấp xã ở tỉnh Thái Bình; luận án đề xuất các biện pháp quản lý HĐBD
8
cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục của tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện
nay nhằm quản lý tốt HĐBD cán bộ CCCX, góp phần nâng cao chất lượng
HĐBD và nâng cao phẩm chất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho
cán bộ CCCX góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển tỉnh Thái Bình nói
riêng và xây dựng, phát triển đất nước nói chung.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Khái quát hóa, hệ thống hóa và phát triển lý luận quản lý HĐBD cán bộ
CCCX trong bối cảnh hiện nay;
Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng HĐBD cán bộ CCCX và thực
trạng quản lý HĐBD cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình
trong bối cảnh hiện nay;
Đề xuất các biện pháp quản lý HĐBD cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo
dục tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện nay;
Khảo nghiệm các biện pháp và thử nghiệm một số biện pháp quản lý HĐBD
cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện nay.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ tại các cơ sở giáo dục trong bối
cảnh hiện nay.
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐBD cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục của tỉnh Thái Bình
trong bối cảnh hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý HĐBD
cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình.
Phạm vi khảo sát:
Cán bộ quản lý, giảng viên ở trường Đại học Thái Bình;
Cán bộ quản lý, giảng viên ở trường Chính trị tỉnh Thái Bình;
Cán bộ quản lý, chuyên viên ở các sở, ban ngành liên quan
9
Học viên các lớp bồi dưỡng
Về thời gian và các số liệu phục vụ nghiên cứu: Các số liệu được sử dụng
trong luận án từ năm 2013 đến nay.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng bồi dưỡng cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình
trong bối cảnh hiện nay phụ thuộc bởi nhiều yếu tố, trong đó khâu quản lý có vai
trò đặc biệt quan trọng; do vậy nếu chủ thể quản lý có trách nhiệm cao, kế hoạch
bồi dưỡng được xây dựng khoa học, phù hợp với thực tiễn; các lực lượng trực tiếp
tham gia thực hiện công tác bồi dưỡng có kỹ năng làm việc tốt, tinh thần trách
nhiệm cao, có nhiều cải tiến trong công việc, các điều kiện đảm bảo CSVC, thiết bị
kỹ thuật, đi kèm với sự kiểm tra, giám sát thường xuyên, khoa học... thì chất lượng
quản lý bồi dưỡng cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục tỉnh Thái Bình được nâng
cao, góp phần nâng cao chất lượng cán bộ CCCX cấp xã trong bối cảnh hiện nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận
Trong quá trình nghiên cứu tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; quán triệt tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục,
đào tạo, về phát triển nguồn nhân lực.
Cách tiếp cận: Dựa trên các tiếp cận phổ biến trong nghiên cứu khoa
học quản lý giáo dục như: tiếp cận hệ thống - cấu trúc, tiếp cận lịch sử - lôgic,
tiếp cận thực tiễn; tiếp cận quản lý nguồn nhân lực và lý thuyết phát triển
nguồn nhân lực để giải quyết các nhiệm vụ khoa học của luận án.
Tiếp cận hệ thống – cấu trúc: Mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong hệ
thống và là bộ phận của hệ thống lớn hơn, luôn tác động qua lại và chi phối lẫn
nhau tùy thuộc vào mối quan hệ giữa chúng. Do đó, tiếp cận hệ thống – cấu
trúc trong nghiên cứu luận án cần xem xét quản lý bồi dưỡng cán bộ cấp xã ở
các cơ sở giáo dục tại tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện nay một bộ phận của
công tác đào tạo, nhất là mối quan hệ giữa các chủ thể và biện pháp quản lý
trong sự tương tác lẫn nhau.
10
Tiếp cận lịch sử - lôgic: Trong quản lý, chủ thể luôn phải tự đổi mới cho
phù hợp đối tượng quản lý cụ thể; và kế thừa kinh nghiệm, giá trị truyền thống
tốt đẹp và phát triển các thành tựu trong quá khứ. Để quản lý HĐBD cán bộ
CCCX tại các cơ sở giáo dục ở tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện nay thực sự
có hiệu quả, cần xác định phát huy những mặt mạnh, những ưu điểm, khắc
phục mặt yếu, mặt hạn chế. Các biện pháp đề xuất một cách khoa học, phù hợp
với thực tế, diễn ra theo trật tự, đảm bảo sự liên hệ chặt chẽ, lô gích giữa quá
khứ, hiện tại và tương lai, giữa lý luận và thực tiễn. Hiệu quả quản lý thể hiện ở
đội ngũ cán bộ CCCX qua bồi dưỡng có chất lượng hơn, đáp ứng yêu cầu của
công việc tại địa phương.
Tiếp cận chức năng: Theo cách này, việc bồi dưỡng cán bộ CCCX tại
các cơ sở giáo dục ở tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện nay được nhìn là tổng
thể gồm nhiều bộ phận cấu thành, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, với những
chức năng được xác định hợp thành một chỉnh thể. Khi các bộ phận trong các
cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng cán bộ CCCX đúng chức năng,
nhiệm vụ sẽ tạo nên sự thống nhất và ổn định.
Tiếp cận thực tiễn: Luận án được nghiên cứu dựa trên tiếp cận thực tiễn lý
luận và thực trạng vấn đề nghiên cứu, nhằm đảm bảo độ tin cậy của các nhận
định, đánh giá và đề xuất biện pháp vận dụng thực tiễn trong nội dung luận án.
Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các tài liệu liên
quan đến chủ đề nghiên cứu đang có trong và ngoài nước.
Nghiên cứu các văn bản về quản lý bồi dưỡng cán bộ, công chức, cán
bộ cấp xã ở các cơ sở giáo dục có chức năng, nhiệm vụ được quy định; và
nghiên cứu hệ thống các sách, báo, tạp chí, tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát khoa học: Quan sát, thu thập thông tin về HĐBD
và quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ CCCX ở các cơ sở giáo dục tại tỉnh
Thái Bình trong bối cảnh hiện nay.
11
Phương pháp điều tra: Sử dụng các mẫu phiếu điều tra để khảo sát, thu
thập thông tin đánh giá của cán bộ QLGD, giảng viên và học viên một số cơ
sở giáo dục có chức năng, nhiệm vụ ĐT, BD cán bộ CCCX ở tỉnh Thái Bình
về thực trạng bồi dưỡng cán bộ cấp xã, thực trạng quản lý HĐBD cán bộ
CCCX và tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
Thông qua tổng hợp kết quả khảo sát giúp NCS có cơ sở đánh giá thực
trạng, đề xuất biện pháp và kết luận về tính hiệu quả của các biện pháp
Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Tổ chức tọa đàm, trao đổi ý kiến trực tiếp
với CBQL, giảng viên các cơ sở giáo dục ở tỉnh Thái Bình và một số CBQL phụ
trách công tác bồi dưỡng cán bộ tại các sở, ban, ngành liên quan.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu, khái quát và phân tích
các bản tổng kết kinh nghiệm bồi dưỡng cán bộ cấp xã và quản lý HĐBD cán
bộ CCCX ở các cơ sở giáo dục tại tỉnh Thái Bình.
Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm: Nhằm kiểm chứng tính khả thi
và tính thực tiễn của các biện pháp đề xuất.
- Phương pháp hỗ trợ
Sử dụng toán thống kê và phần mềm máy tính để xử lý các số liệu thu
thập được.
6. Đóng góp mới của luận án
Luận án làm rõ thêm nội hàm của một số khái niệm: Cán bộ, cán bộ
CCCX; hoạt động bồi dưỡng cán bộ CCCX; khái quát và phân tích được các nội
dung của quản lý HĐBD cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục có chức năng,
nhiệm vụ ĐT,BD cán bộ cấp xã ở tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện nay.
Luận án chỉ ra những yêu cầu khách quan phải đổi mới quản lý bồi
dưỡng cho cán bộ CCCX trong bối cảnh hiện nay.
Đã đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng cho cán bộ CCCX; xác định
những ưu điểm và hạn chế, nguyên nhân của những điểm mạnh và điểm yếu
của công tác quản lý bồi dưỡng cán bộ CCCX trong bối cảnh hiện nay.
Đã đề xuất các biện pháp quản lý HĐBD cho cán bộ CCCX tại các cơ
sở giáo dục tỉnh Thái Bình trong bối cảnh hiện nay.
12
Sản phẩm nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo, vận dụng cho các
nhà quản lý, giảng viên ở các cơ sở có chức năng nhiệm vụ ĐT,BD cán bộ
cấp xã tại nước ta.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
* Về lý luận
Khái quát, phân tích và phát triển lý luận về cán bộ CCCX; HĐBD
cán bộ CCCX trong bối cảnh hiện nay và quản lý HĐBD cán bộ CCCX
trong bối cảnh hiện nay.
* Về thực tiễn
Giúp các nhà quản lý thấy rõ được thực trạng HĐBD cán bộ CCCX, từ đó
có các biện pháp quản lý HĐBD cán bộ CCCX trong bối cảnh hiện nay nhằm
nâng cao chất lượng quản lý HĐBD cán bộ CCCX tại các cơ sở giáo dục và chất
lượng cán bộ CCCX hiện nay; góp phần nâng cao chất lượng HĐBD cán bộ
CCCX tại các cơ sở giáo dục và chất lượng cán bộ CCCX hiện nay.
8. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 5 chương (16 tiết), danh mục công trình khoa
học của tác giả đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
13
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về bồi dưỡng cán bộ
1.1.1.1. Những công trình của tác giả nước ngoài
Các quốc gia trên thế giới đều ý thức được tầm quan trọng của nguồn tài
nguyên nhân lực trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Với
vai trò là người thực thi công vụ tại các tổ chức cung ứng dịch vụ công, đội ngũ
công chức là lực lượng quan trọng, tham mưu hoạch định chính sách cho công
cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, công tác quản lý đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý luôn là một vấn đề quan trọng được ưu tiên
ở nhiều quốc gia. Ở một số nước Châu Á theo kết quả khảo cứu của chúng tôi
bao gồm: Singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc…có các công trình nghiên cứu về
quản lý ĐT,BD nguồn nhân lực và cán bộ, công chức như:
“Quản lý đào tạo cán bộ, công chức trong các tình huống thực tế cuộc
sống” (Training staff in real-life scenarios) năm 2013 của Suki Lor - Sigapore,
(The Sunday Times, 28 July 2013, Pg 20) [101].
“Quản lý phát triển nguồn nhân lực ở Châu Á và các nước Thái Bình
Dương trong thế kỉ 21, thách thức về tổ chức và tuyển dụng” (Human resource
development in Asia and the Pacific in the 21st century. Issues and challenges for
employers and their organizations) của Tan, ILO, Geneva [102].
“Quản lý đào tạo và phát triển kỹ năng ở các nước Đông Á: So sánh và
bài học cho các nước đang phát triển” (Trainingand skills development in the
East Asian newlyindustrialized countries: A comparison and lessons for
eveloping countries) của Tzannatos, Z and Johnes, in Journal of Vocational
Education and Training (1997), vol.49, no.3, pp.431-354 [103].
Từ các tài liệu, kết quả các công trình nghiên cứu trên cho thấy, công
tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng công chức ở một số nước Châu Á như
Singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc…các chương trình nội dung đào tạo chủ
14
yếu được xây dựng dựa vào vị trí việc làm của từng công chức để đào tạo, bồi
dưỡng nhằm phát triển kỹ năng chuyên môn cho cán bộ, công chức, góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các quốc gia trên.
Mặt khác, kết quả nghiên cứu các công trình trên cũng cho thấy, công
tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng công chức khá linh hoạt, song vẫn theo đúng
nguyên tắc: công khai, công bằng, cạnh tranh, chọn được người giỏi; lý luận
gắn với thực tế, học tập gắn liền với ứng dụng, coi trọng hiệu quả thiết thực,
không bồi dưỡng đủ thì không đề bạt. Đặc biệt, Trung Quốc rất chú trọng rèn
luyện năng lực thực hành của cán bộ, công chức trong thực tiễn, coi đây là
một trong ba tố chất chủ yếu tạo nên phẩm chất cán bộ, công chức đó là trình
độ lý luận chính trị, năng lực hoạt động thực tiễn và đức tính tự trọng, tự lập.
Đối với các nước phương tây, nhất là Mỹ từ năm 1980 nhà xã hội học
người Mỹ Leonard Nadle đã đưa ra sơ đồ diễn tả mối quan hệ và nhiệm vụ
của công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực. Theo ông thì quản lý
nguồn nhân lực phải gồm 3 nhiệm vụ chính như sau: Một là, phát triển nguồn
nhân lực (gồm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển, nghiên cứu, phục vụ);
Hai là, sử dụng nguồn nhân lực (gồm tuyển dụng, sàng lọc, bố trí, đánh giá,
đãi ngộ, kế hoạch sức lao động); Ba là, môi trường nguồn nhân lực (gồm mở
rộng chủng loại việc làm, mở rộng quy mô làm việc, phát triển tổ chức) [13]...
Kết quả nghiên cứu đó cách đây hơn 30 năm đã mở ra các hướng nghiên cứu
khác cho công tác nghiên cứu về quản lý ĐT,BD nguồn nhân lực ở các quốc
gia, trong đó có Việt Nam.
Tác giả Paul Hersey và Ken Blanc Harsey (1990) trong cuốn “Quản lý
nguồn nhân lực” [97] đã đề cập đến cách tiếp cận ứng dụng các khoa học về
hành vi; xem đó là những công cụ quan trọng giúp nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả các hoạt động. Công trình này cung cấp một cách khá hoàn
thiện và đầy đủ thông tin về quản lý nguồn lực trên cơ sở trình bày bao quát,
sâu rộng, chuyên sâu những nội dung cơ bản của quản lý nguồn nhân lực, đi từ
khoa học hành vi tới các phương pháp lãnh đạo cụ thể như:
15
Một là, lãnh đạo theo tình huống;
Hai là, xây dựng các mối quan hệ hiệu quả;
Ba là, tổ chức nhóm hành động;
Bốn là, hoạch định mục tiêu, kế hoạch,
Năm là, đưa ra quyết định hợp lý...
Các vấn đề trên được triển khai rõ ràng về mặt khoa học, cùng với các
khảo sát thực tiễn cụ thể, sống động có tính điển hình cao, từ đó mới có thể có
phương pháp lãnh đạo hiệu quả.
Ngoài ra, về quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực,
công chức trong bộ máy hành chính còn có các công trình như: “Đào tạo và
phát triển” (Training and Development) năm 1995 của Diane Arthur
(Managing Human Resources in Small & Mid-Sized Companies. AMACOM
Div American Mgmt Assn. ISBN) [96]; “Tuyển dụng và đào tạo” (Employee
Development & Training Unit) năm 2000 của Cheryl Huddleston, trường Đại
học California, San Francisco [95]; “Vấn đề cơ bản trong hệ thống giáo dục
hỗ trợ phát triển nhân viên bang assachusetts” (the Massachusetts Adult Basic
Education staff development support system) [97]; Sổ tay phát triển chương
trình, mô hình phát triển nhân viên ở Massachusetts; "Phát triển nhân viên và
quá trình thay đổi (Staff Development and Change Process) năm 1994, một
nghiên cứu của Southwest Educational Development Laboratory [100].
Những công trình nghiên cứu trên nhằm thay đổi phương thức quản lý,
phát triển, đào tạo các nhân viên hành chính của các bang ở Mỹ. Vào năm
1998, Sandra Weiss, chủ tịch của Hội đồng Khoa học hệ thống các trường đại
học Mỹ gửi thư cho các giảng viên của trường đại học California đề nghị thảo
luận về việc kết nối các môn học với nhau, nhằm tạo điều kiện cho người học
có thể theo học một chương trình đào tạo được cấp bằng bởi nhiều trường
hoặc nhiều khoa trong một trường. Bà Weiss cho việc kết nối các khóa học
với nhau là quan trọng "Chúng ta đang ở trong một thời đại mà mỗi trường
đại học là thành viên của một cộng đồng chuyên môn lớn hơn - làng chuyên
môn toàn cầu"(Agre, 1999) [98];
16
Như vậy, kết quả nghiên cứu các công trình trên cho thấy, Hoa Kỳ và
các nước ở Châu Á đặc biệt quan tâm đến việc tổ chức các chương trình đào
tạo phù hợp với nhu cầu của công chức và hoạt động của cơ quan nhà nước.
Phương pháp đào tạo khá phong phú cùng với việc sử dụng các thiết bị kỹ
thuật giúp người học có thể thấy trước vấn đề thay vì chỉ biết những gì đã có.
1.1.1.2. Những công trình của tác giả trong nước
Từ những năm đầu lập nước Bác Hồ luôn động viên, khuyến khích cán
bộ học tập vươn lên, nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, không sợ khó,
không ngại khổ, không sợ sai, dám làm, dám sửa khuyết điểm, Người nói:
“Sau tám mươi năm bị áp bức bóc lột và dưới chính sách ngu dân của thực
dân Pháp, các bạn và tôi, chúng ta đều chưa quen với kỹ thuật hành chính.
Nhưng điều đó không làm chúng ta ngại, chúng ta vừa làm vừa học. Chắc
chắn chúng ta sẽ phạm khuyết điểm, nhưng chúng ta sẽ sửa chữa, chúng ta có
can đảm sửa chữa khuyết điểm” [57].
Tại Hội nghị toàn quốc lần thứ nhất về công tác huấn luyện và học tập,
khai mạc ngày 06 tháng 5 năm 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy: “Học để sửa
chữa tư tưởng; học để tu dưỡng đạo đức cách mạng; học để tin tưởng vào
đoàn thể, vào nhân dân, vào tương lai của dân tộc, vào tương lai cách mạng;
học để hành” [57].
Người yêu cầu đối với việc quản lý công tác huấn luyện phải chú ý đến
các đối tượng: Huấn luyện cán bộ; huấn luyện hội viên của đoàn thể; huấn luyện
cán bộ của các ngành chuyên môn, của chính quyền; huấn luyện nhân dân.
Trong xã hội truyền thống với nền văn minh nông nghiệp lạc hậu, sản
xuất theo kinh nghiệm thì nhân tố thể lực có vai trò quyết định trong chất
lượng đội ngũ nhân lực lao động giản đơn. Trong thời đại công nghiệp cùng
với thể lực là tâm lực và năng lực chuyên môn, nghề nghiệp có vị trí hàng đầu
trong chất lượng nhân lực [28]. Hiện nay, việc định hướng ĐT, BD nguồn
nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội có ý nghĩa quan trọng.
17
Thực hiện lời dạy của Bác và đứng trước yêu cầu về nguồn nhân lực trong
thời kỳ CNH, HĐH, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến công tác ĐT, BD
cán bộ trong đó có việc ĐT, BD cán bộ CCCX. Trong những năm qua đã có nhiều
công trình nghiên cứu về ĐT, BD nguồn nhân lực nói chung và cán bộ cấp xã nói
riêng, về ĐT, BD cho cán bộ, công chức đáng chú ý là các công trình sau:
Cuốn sách “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa cho đất nước”
[85] do Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm chủ biên. Nội dung cuốn sách đã
phân tích, luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, trong đó có nhiều nội
dung đề cập liên quan đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ cấp xã.
Năm 2008, luận án tiến sĩ của Đào Thị Ái Thi: “Kỹ năng giao tiếp của đội
ngũ công chức hành chính trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước Việt
Nam” [77] đã đưa ra một số mô hình cụ thể nhằm hoàn thiện kỹ năng giao tiếp
của đội ngũ công chức hành chính nhà nước Việt Nam trong tiến trình cải cách
nền hành chính nhà nước. Đây cũng là một trong số những năng lực hành chính
cần có với cán bộ, công chức hành chính nói chung và cán bộ CCCX nói riêng.
Đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo
vị trí chức danh” [92] của tác giả Nguyễn Thị Xuân và Lục Tiến Dũng đã cho
thấy ý nghĩa thực tiễn của việc ĐT,BD theo vị trí chức danh là thực hiện một
bước đổi mới trong công tác ĐT,BD cán bộ, công chức theo hướng thiếu gì sẽ
bồi dưỡng cái đó.
Cuốn sách “Kỹ năng dạy học – Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
cho giáo viên và người dạy nghề” [81] do Tổng cục dạy nghề (Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội) phối hợp với Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) xuất
bản đã mô tả khá chi tiết quan điểm dạy học trong bối cảnh hiện nay. Tuy
nhiên tài liệu chưa đi vào từng khâu, từng thành tố của quá trình dạy học.
Nguyễn Văn Tài [73] đã cho thấy nội dung và những động lực cơ bản
của quá trình tích cực hoá nhân tố con người đối với đội ngũ cán bộ; làm rõ
18
vai trò của đội ngũ cán bộ; phân tích, đánh giá những mặt làm được, ưu điểm,
những yếu kém, khuyết điểm và nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế
trong tích cực hóa nhân tố con người của đội ngũ cán bộ nước ta hiện nay. Từ
đó, đề xuất một số vấn đề và những giải pháp cơ bản nhằm phát huy tính tích
cực nhân tố con người của đội ngũ cán bộ trong tình hình hiện nay. Có thể
khẳng định, bằng phương pháp tiếp cận hệ thống hoạt động - giá trị - nhân
cách đối với vấn đề con người.
Lê Phương Thảo, chủ nhiệm đề tài khoa học cấp Bộ: Nâng cao năng
lực tổ chức hoạt động thực tiễn của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện biên
giới phía Bắc nước ta trong tình hình hiện nay; đề tài đã nghiên cứu về vấn đề
nâng cao năng lực tổ chức hoạt động thực tiễn của đội ngũ cán bộ chủ chốt
các huyện biên giới phía Bắc; làm sâu sắc hơn khía cạnh quan trọng của công
tác cán bộ ở một địa bàn miền núi vùng cao biên giới có nhiều nét đặc thù về
vị trí địa lý, có tầm quan trọng đặc biệt trên các phương diện chính trị, kinh tế,
an ninh, quốc phòng và giao lưu quốc tế - vấn đề nâng cao năng lực tổ chức
hoạt động thực tiễn của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện biên giới phía Bắc
nước ta. Tác giả làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn tác động tới năng lực tổ
chức hoạt động thực tiễn của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện biên giới
phía Bắc. Khảo sát tình hình 3 năm (1997-2000), kể từ khi có Chiến lược cán
bộ của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước, để tìm hiểu thực trạng.
Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực tổ chức hoạt động thực
tiễn của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện biên giới phía Bắc trong thời gian
trước mắt cũng như lâu dài [75].
Huỳnh Văn Long [51] tác giả luận án: Xây dựng đội ngũ bí thư huyện
ủy, chủ tịch ủy ban nhân dân huyện ở Đồng bằng sông Cửu Long ngang tầm
đòi hỏi của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trên cơ sở phân
tích thực trạng đội ngũ bí thư huyện ủy, chủ tịch ủy ban nhân dân huyện vùng
Đồng bằng sông Cửu Long, tác giả đã đề xuất những giải pháp về xây dựng
đội ngũ cán bộ này, trong đó có giải pháp là phải nêu cao ý thức trách nhiệm