THI ONLINE – TÌNH HÌNH KINH TẾ Ở CÁC THẾ KỈ XVI - XVIII
CHUYÊN ĐỀ: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN GIỮA THẾ KỈ XIX
MÔN LỊCH SỬ: LỚP 10
BIÊN SOẠN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM
MỤC TIÊU
- Ghi nhớ những kiến thức trọng tâm về tình hình kinh tế Đại Việt thế kỉ XVI – XVIII.
- Suy luận nguyên nhân phát triển, tình hình nổi bật của từng ngành kinh tế.
- Phân tích, đánh giá tác dụng, đặc điểm, hạn chế của các ngành kinh tế.
- Liên hệ tác động của các cuộc phát kiến địa lí, làng thủ công hiện nay.
Tổng
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
20 (100%)
8 (40%)
6 (30%)
4 (20%)
2 (10%)
PHẦN I: NHẬN BIẾT
Câu 1. Ngành nào trở thành ngành kinh tế phát triển ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài từ thế kỉ XVI đến XVIII?
A. đúc đồng.
B. làm gốm sứ.
C. khai mỏ.
D. làm giấy.
Câu 2.Tình hình nông nghiệp Đại Việt có điểm gì nổi bật từ nửa sau thế kỉ XVII?
A. dần ổn định trở lại
B. phát triển vượt bậc.
C. suy yếu nghiệm trọng.
D. khủng hoảng trầm trọng.
Câu 3. Người Bồ Đào Nha, Anh, Pháp, Hà Lan đến nước ta để mang hàng hóa của họ đổi lấy
A. vũ khí, len dạ, đồ sứ.
B. vũ khí, thuốc súng, len dạ.
C. bạc, đồng, đồ sứ.
D. tơ lụa, đường, nông sản quý.
Câu 4. Thương nhân Hà Lan mỗi lần vào nước ta phải mua tơ xấu của chúa Trịnh đến hàng vạn lạng bạc, trong
lúc đó “nợ cũ thì hầu như tuyệt vọng mà bọn quan lại thì ít khi trả tiền ngay, trong khi những việc này không đem
trình lên chúa được nếu như không thông qua các bà phi dẫn đến tệ hà làm nặng nề”.
Đoạn trích trên thể hiện đặc diểm gì của tình hình ngoại thương Đại Việt giữa thế kỉ XVIII?
A. sự khủng hoảng của chính quyền Đảng Ngoài.
B. sự suy yếu của chính quyền Đảng Trong.
C. nguyên nhân đưa đến sự suy yếu của ngoại thương.
D. sự phát triển của tệ tham những ở địa phương.
Câu 5. Để mở rộng ruộng đồng các chúa Nguyễn ở Đảng Trong đã thực hiện chính sách gì?
A. khuyến khích nhân dân khai phá đất hoang.
B. tăng cường xâm lược lãnh thổ.
C. khuyến khích mua bán ruộng đất.
D. tiến hành chiến tranh với Đảng Ngoài.
Câu 6. Đâu là nhân tố tạo điều kiện cho sự hình thành và hưng khởi của các đô thị ở các thế kỉ XVI – XVIII?
A. Những đô thị cũ trước đây được phục hồi.
B. Chính sách cải cách của nhà nước.
C. Nhiều thương nhân đến Việt Nam buôn bán.
>>Truy cập trang http.//tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Văn – Anh – Sử - Địa -GDCD tốt nhất!
1
D. Sự phát triển của kinh tế hàng hóa.
Câu 7. Buôn bán phát triển mạnh ở miền xuôi từ các thế kỉ XVI – XVII được minh chứng thông qua việc
A. thương nhân nước ngoài đến buôn bán lâu dài.
B. nhà nước đóng nhiều thuyển để thuận tiện buôn bán.
C. chợ làng, chợ huyện, chợ phủ mọc lên khắp nơi.
D. nhiều phường hội được thành lập.
Câu 8. Các nghề thủ công truyền thống ở Việt Nam trong thế kỉ XVI – XVIII bao gồm
A. làm gốm sứ, dệt vải lụa, làm tranh sơn mài, làm đồ trang sức.
B. khắc in bản gỗ, dệt vải lụa, rèn sắt, đúc đồng.
C. làm đường trắng, làm gốm sử, dệt vải lụa, làm giấy.
D. làm gốm sứ, dệt vải lụa, làm giấy, làm đồ trang sức.
PHẦN II: THÔNG HIỂU
Câu 9.
“Đình Bảng bán ấm, bán khay
Phù Lưu họp chợ mỗi ngày một đông”
Câu ca dao trên thể hiện điều gì?
A. Sự phát triển của thủ công nghiệp
B. Người dân họp chợ buôn bán hàng hóa
C. Sự xuất hiện nhiều nghề thủ công mới
D. Sự giao lưu buôn bán trong nước ngày càng phát triển
Câu 10. Nội dung nào không thể hiện sự phát triển của ngành khai mỏ ở Đảng Ngoài từ thế kỉ XVI đến XVIII?
A. Lượng kim loại phục vụ nhà nước ngày càng tăng.
B. Lượng kim loại bán ra thị trường ngày càng lớn.
C. Một số thợ giỏi vừa lập phường sản xuất vừa buôn bán.
D. Một số người Hoa sang xin thầu khai thác một số mỏ.
Câu 11. Nông nghiệp nước ta cuối thế kỉ XV – đầu thế kỉ XVI không mang đặc điểm nào sau đây?
A. Ruộng đất ngày càng tập trung vào tay tầng lớp địa chủ, quan lại
B. Ở vùng đất mới Đàng Trong, nông nghiệp tương đối phát triển
C. Thiên tai, hạn hán, mất mùa thường xuyên xảy ra
D. Nhà nước không quan tâm nhiều đến sản xuất
Câu 12. Nội dung nào thể hiện nét mới về tình hình ngoại thương ở nước ta trong các thế kỉ XVI – XVIII?
A. Đàng Trong đã hình thành các thương cảng lớn nhất đất nước
B. Sự ra đời của những đội thuyền lớn để buôn bán với châu Âu
C. Sự ra đời của các cơ quan chuyên trách việc buôn bán với nước ngoài
D. Đã xuất hiện những thương nhân đến từ châu Âu
Câu 13. Thủ công nghiệp ở nước ta trong các thế kỉ XVI – XVIII có điểm gì mới?
A. Có nhiều làng nghề thủ công
B. Hàng thủ công của nước ta đã được buôn bán đến nhiều nước
C. Một số thợ giỏi lập phường vừa sản xuất, vừa bán hàng
D. Xuất hiện nhiều nghề thủ công mới
>>Truy cập trang http.//tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Văn – Anh – Sử - Địa -GDCD tốt nhất!
2
Câu 14. Điểm mới nào thể hiện sự phát triển của thương nghiệp nước ta từ thế kỉ XVI – XVIII?
A. Xuất hiện một số làng buôn và trung tâm buôn bán của các vùng
B. Thợ thủ công đem hàng đến các đô thị, cảng thị buôn bán
C. Xuất hiện các chợ họp theo phiên
D. Có sự giao lưu buôn bán với một số nước trong khu vực.
PHẦN III: VẬN DỤNG
Câu 15. Nhận xét nào sau đây là chính xác về thế mạnh của thủ công nghiệp Đại Việt từ thế kỉ XVI đến XVIII?
A. phát triển mạnh, có nhiều sản phẩm phong phú, hấp dẫn.
B. phát triển mạnh nhất Đông Nam Á, mẫu mã đa dạng.
C. xuất hiện nhiều phường hội cùng giúp đỡ nhau sản xuất.
D. nhiều phố xa, của hàng được lập nên ở nhiều nơi.
Câu 16. Nhân tố quan trọng nhất làm cho ngoại thương ở nước ta phát triển mạnh mẽ trong các thế kỉ XVI –
XVIII là
A. Do nước ta có nhiều cửa biển thuận lợi cho việc giao thương
B. Do sản phẩm thủ công ngày càng nhiều đã thu hút các thương nhiên nước ngoài đến buôn bán
C. Do chính quyền Trịnh, Nguyễn đánh thuế nhẹ đối với các thương nhân nước ngoài
D. Do sự phát triển giao lưu buôn bán trên thế giới và chính sách mở cửa của chính quyền Trịnh, Nguyễn
Câu 17. Việc buôn bán trong nước từ thế kỉ XVI đến XVIII không có tác dụng nào sau đây?
A. Cải thiện cuộc sống của nhân dân.
B. Thúc đẩy phát triển các ngành nghề trong nước.
C. Đem lại nguồn thu nhập lớn cho giai cấp tư sản.
D. Buôn bán phát triển thành một nghề.
Câu 18. Nông nghiệp Đại Việt từ thế kỉ XVI đến XVIII có điểm gì hạn chế?
A. Ruộng đất ngày càng tập trung trong tay địa chủ phong kiến.
B. Nhà nước không qua tâm đến sản xuất nông nghiệp như trước.
C. Nạn vỡ đê xảy ra liên miên, nhân dân phải bỏ làng đi phiêu tán.
D. Nhân dân tiếp tục khai hoang, diện tích đất canh tác được mở rộng.
PHẦN IV: VẬN DỤNG CAO
Câu 19. Vào các thế kỉ XV - XVI, trên thế giới có sự kiện gì đáng ghi nhớ góp phần quan trọng vào sự giao lưu
quốc tế trong đó có Đại Việt?
A. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất.
B. Sự phát triển của kĩ thuật đóng thuyền.
C. Cuộc cách mạng chất xám ở các nước phương Tây.
D. Cuộc phát kiến địa lý.
Câu 20. Các làng nghề thủ công có từ thế kỉ XVI đến XVIII hiện nay đang trong tình trạng như thế nào?
A. Phát triển mạnh mẽ, cung cấp đa số mặt hàng cho dân cư.
B. Nhiều làng nghề vẫn tiếp tục phát triển và nổi tiếng.
C. Tất cả các ngành thủ công nghiệp đều được giữ gìn và phát triển.
>>Truy cập trang http.//tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Văn – Anh – Sử - Địa -GDCD tốt nhất!
3
D. Tất cả đã bị phá hủy hoàn toàn theo sự suy tàn của các đô thị.
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
Thực hiện bởi Ban chuyên môn Tuyensinh247.com
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
C
A
D
C
A
D
C
D
B
C
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
B
D
C
A
A
D
C
A
D
B
Câu 1.
Phương pháp: sgk trang 112.
Cách giải:
Từ thế kỉ XVI đến XVIII, ngành khai mỏ trở thành ngành kinh tế phát triển ở Đảng Trong và Đàng Ngoài.
Chọn: C
Câu 2.
Phương pháp: sgk trang 111.
Cách giải:
Nông nghiệp một thời bị tàn phá do chiến tranh, từ nửa sau thế kỉ XVII mới dần dần ổn định trở lại.
Chọn: A
Câu 3.
Phương pháp: sgk trang 113.
Cách giải:
Bên cạnh các thương nhân Trung Hoa, Nhật Bản, Gia-va, Xiêm, …. xuất hiện những thương nhân Bồ Đào Nha,
Hà Lan, Anh, Pháp. Họ đã chở đến nước ta những sản phẩm như vũ khí, thuốc súng, len dạ, bạc, đồng, đồ sứ, ….
để đổi lấy tơ lụa, đường, đồ gốm, các loại nông sản, lâm sản quý.
Chọn: D
Câu 4.
Phương pháp: sgk trang 114.
Cách giải:
Đoạn trích trên thể hiện nguyên nhân đưa đến sự suy yếu của ngoại thương Đại Việt giữa thế kỉ XVIII, đó chính
là chế độ thuế khóa phức tạp, quan lại khám xét phiền phức và tham những nặng nề.
Chọn: C
Câu 5.
Phương pháp: sgk trang 111.
Cách giải:
Ở Đảng Trong, chúa Nguyễn đã khuyến khích nhân dân khai phá đất hoang, nhanh chóng mở rộng ruộng đồng.
>>Truy cập trang http.//tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Văn – Anh – Sử - Địa -GDCD tốt nhất!
4
Chọn: A
Chú ý:
Chính sách này có điểm tương đồng với chính quyền Đảng Ngoài.
Câu 6.
Phương pháp: sgk trang 114.
Cách giải:
Sự phát triển của kinh tế hàng hóa đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và hưng khởi của các đô thị.
Chọn: D
Câu 7.
Phương pháp: sgk trang 112.
Cách giải:
Từ các thế kỉ XVI – XVII, buôn bán phát triển mạnh ở miền xuôi. Chợ làng, chợ huyện, chợ phủ mọc lên khắp
nơi và thường xuyên họp theo phiên. Nhiều nơi trong nước đã xuất hiện một số làng buôn và trung tâm buôn bán
của vùng.
Chọn: C
Câu 8.
Phương pháp: sgk trang 112.
Cách giải:
Từ thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống trong nhân dân như làm gốm sứ, dệt vải lụa, làm giấy,
làm đồ trag sức, rèn sắt, đúc đồng, …. ngày càng phát triển và đạt trình độ cao.
Chọn: D
Câu 9.
Phương pháp: sgk trang 113, suy luận.
Cách giải:
Hai câu thơ trên thể hiện người dân họp chợ buôn bán hàng hóa ngày một đông đảo ở vùng Từ Sơn, Bắc Ninh.
Đây là biểu hiện cho sự phát triển của thương nghiệp ở miền xuôi trong các thế kỉ XVI – XVII.
Chọn: B
Câu 10.
Phương pháp: sgk trang 112, suy luận.
Cách giải:
- Đáp án C: biểu hiện chung của sự phát triển thủ công nghiệp Đại Việt từ thế kỉ XVI đến XVIII.
- Đáp án A, C, D: là biểu hiện minh chứng cho sự phát triển của ngành khai mỏ ở Đảng Ngoài từ thế kỉ XVI đến
XVIII.
Chọn: C
Câu 11.
Phương pháp: sgk trang 111, suy luận.
Cách giải:
Từ cuối thế kỉ XV đến đầu thế kỉ XVI là thời kì nông nghiệp Đại Việt kém phát triển:
>>Truy cập trang http.//tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Văn – Anh – Sử - Địa -GDCD tốt nhất!
5
- Ruộng đất ngày càng tập trung vào tay tầng lớp địa chủ, quan lại
- Nhà nước không quan tâm nhiều đến sản xuất.
- Thiên tai, hạn hán, mất mùa thường xuyên xảy ra
Đến nửa sau thế kỉ XVII mới dần dần ổn định trở lại. Cả ở Đảng Trong và Đàng ngoài đều thực hiện chính sách
khai hoang để mở rộng diện tích canh tác, nhân dân ra sức tăng gia sản xuất, bồi đắp đê đập, tìm ra nhiều giống
lúa mới => Nông nghiệp ở vùng đất mới Đảng Trong và Đảng Ngoài đều tương đối phát triển.
Chọn B
Câu 12.
Phương pháp: sgk trang 113, suy luận.
Cách giải:
- Trước thế kỉ XVI, các thương nhân đến Việt Nam buôn bán bao gồm các thương nhân Trung Hoa, Nhật Bản,
Gia-xa, Xiêm.
- Từ thế kỉ XVI đến XVII, ngoài các thương nhân ở các quốc gia trên còn xuất hiện các thương nhân đến từ châu
Âu như: Bồ Đào Nha, Hà Lan, Anh, Pháp. Nhiều thương nhân nước ngoài như: Nhật Bản, Trung Hoa, Hà Lan,
Anh, Pháp đã xin lập phố xá, cửa hàng để có thể buôn bán lâu dài.
Chọn: D
Câu 13.
Phương pháp: sgk trang 112, suy luận.
Cách giải:
Ở các làng nghề thủ công từ thế kỉ XVII đến XVIII, cư dân vẫn làm ruộng, tuy nhiên có một điểm mới so với các
giai đoạn trước là một số thợ thủ công giỏi đã họp nhau rời làng ra các đô thị, lập phường vừa sản xuất vừa bán
hàng.
Chọn: C
Câu 14.
Phương pháp: sgk trang 113, suy luận.
Cách giải:
Từ thế kỉ XVI đến XVIII, nhiều nơi trong nước đã xuất hiện một số làng buôn và trung tâm buôn bán của vùng.
Một số nhà buôn lớn đã mua hàng thủ công hay thóc lúa chở thuyền đến đây bán và mua một số sản phẩm địa
phương. Đây là điểm mới thể hiện sự phát triển thương nghiệp Đại Việt từ thế kỉ XVI đến XVIII so với giai đoạn
trước đó.
Chọn: A
Câu 15.
Phương pháp: Phân tích, đánh giá.
Cách giải:
Nhận xét về thế mạnh của thủ công nghiệp Đại Việt từ thế kỉ XVI đến XVIII:
- Các nghề thủ công truyền thống ngày càng phát triển và đạt trình độ cao.
- Nhiều nghề thủ công mới xuất hiện như: nghề khắc in bản gỗ, nghề làm đường trắng, nghề làm đồng hồ, làm
tranh sơn mài.
>>Truy cập trang http.//tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Văn – Anh – Sử - Địa -GDCD tốt nhất!
6
- Số làng nghề tăng lên, một số thợ giỏi đã họp nhau rời làng ra các đô thị, lập phường vừa sản xuất vừa bán hàng.
- Nghề khai mỏ trở thành nghành kinh tế phát triển ở các Đàng Trong và Đàng Ngoài.
=> Như vậy, thủ công nghiệp đương thời phát triển mạnh, có nhiều sản phẩm phong phú, hấp dẫn. Các sản phẩm
được sản xuất với trình độ cao, tiêu biểu đó là lụa là, gấm vóc, đồ gốm…được người tiêu dùng, đặc biệt là thương
nhân nước ngoài ưa thích.
Chọn: A
Chú ý:
- Đáp án B: thủ công nghiệp Đại Việt thời kì này chưa đạt đến mức phát triển nhất Đông Nam Á.
- Đáp án C: đây là đặc điểm của thành thị Tây Âu thời kì trung đại.
- Đáp án D: đây là biểu hiện của sự phát triển thương nghiệp Đại Việt từ thế kỉ XVI đến XVIII.
Câu 16.
Phương pháp: Phân tích, đánh giá.
Cách giải:
Những nguyên nhân đưa đến sự phát triển mạnh mẽ của ngoại thương Việt Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ
XVIII bao gồm:
- Do chính sách mở của của chính quyền Trịnh, Nguyễn
- Do các nghề thủ công phát triển mạnh mẽ, sản phẩm sản xuất ra ngày càng nhiều.
- Do nước ta có vị trí địa lý thuận lợi cho giao thông đi lại, nhất là bằng đường biển, tạo điều kiện thu hút thương
nhân các nước.
- Do các cuộc phát kiến địa lý tạo điều kiện giao lưu Đông - Tây.
=> Nguyên nhân chủ yếu nhất làm cho ngoại thương nước ta phát triển mạnh mẽ từ thế kỉ XVI đến XVIII là do:
sự phát triển của giao lưu buôn bán trên thế giới và do chủ trương mở cửa của chính quyền Trịnh, Nguyễn. Nếu
không có nhân tố này thì dù có điều kiện thuận lợi hoặc sản phẩm thủ công nghiệp đa dạng cũng khó có thể thúc
đẩy ngoại thương phát triển mạnh mẽ. Đặt trong sự so sánh với tình hình nước ta trong thế kỉ XIX, nước ta vẫn
có những nhân tố kể trên nhưng nhà nước lại thực hiện chính sách “bế quan tỏa cảng” nên dẫn đến ngoại thương
cũng vì thế mà khó phát triển được.
Chọn: D
Câu 17.
Phương pháp: Phân tích, đánh giá.
Cách giải:
Tác dụng của sự phát triển buôn bán trong nước bao gồm:
- Buôn bán trong nước thời kì này phát triển, không đơn thuần chỉ là trao đổi hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng như trước nữa mà đã phát triển thành một nghề.
- Thúc đẩy giao lưu hàng hóa, phát triển các ngành nghề trong nước.
- Cải thiện cuộc sống người dân.
Chọn: C
Chú ý:
>>Truy cập trang http.//tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Văn – Anh – Sử - Địa -GDCD tốt nhất!
7
Ở Việt Nam thời kì này chưa hình thành giai cấp tư sản. Giai cấp này đến sau chiến tranh thế giới thứ nhất mới
phát triển hoàn chỉnh.
Câu 18.
Phương pháp: Phân tích, đánh giá.
Cách giải:
Những điểm tích cực và hạn chế của nông nghiệp Đại Việt từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII bao gồm:
* Tích cực:
- Từ nửa sau thế kỉ XVII, nông nghiệp dần dần ổn định trở lại và phát triển ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài.
+ Nhân dân tiếp tục khai hoang, diện tích đất canh tác được mở rộng, nhất là Đàng Trong.
+ Thủy lợi được củng cố: bồi đắp đê đập, nạo vét mương máng.
+ Giống cây trồng phong phú. Nghề trồng vườn với các loại cây ăn quả cũng phát triển.
+ Nhân dân đúc rút được nhiều kinh nghiệm thông qua thực tế sản xuất.
* Hạn chế:
- Ruộng đất ngày càng tập trung trong tay địa chủ phong kiến.
Chọn: A
Câu 19.
Phương pháp: Liên hệ.
Cách giải:
Vào các thế kỉ XV - XVI, trên thế giới diễn ra các cuộc phát kiến địa lý, tìm ra con đường mới, tạo điều kiện giao
lưu buôn bán giữa phương Đông và phương Tây thuận lợi.
Chọn: D
Câu 20.
Phương pháp: Liên hệ.
Cách giải:
- Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp khiến một số ngành thủ công nghiệp bị lãng quên.
- Tuy nhiên, nhiều làng nghề hiện nay vẫn còn phát triển, nổi tiếng; các sản phẩm thủ công nghiệp vẫn được
người dân trong nước và nước ngoài ưa chuộng như đồ gốm (làng gốm Bát Tràng), hàng tơ lụa (lụa Hà Đông),
…
Chọn: B
----HẾT----
>>Truy cập trang http.//tuyensinh247.com/ để học Toán – Lý – Hóa – Sinh – Văn – Anh – Sử - Địa -GDCD tốt nhất!
8