Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI CHI TIÊU GIÁO DỤC CỦA HỘ GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012-2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 75 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Mục tiêu chính của chuyên đề phân tích các nhân tố tác động đến chi tiêu
cho giáo dục của hộ gia đình ở Việt Nam giai đoạn 2012-2016. Từ đó, kiến nghị
một số chính sách để nâng cao chi tiêu cho giáo dục của các hộ gia đình ở Việt
Nam.
Chuyên đề sử dụng dữ liệu thứ cấp từ cuộc khảo sát mức sống hộ gia đình
năm 2012, 2014 và 2016. Chuyên đề tiến hành trích lọc số liệu riêng và tiến hành
hồi quy theo phương pháp OLS. Các mô hình ước lượng cho thấy đều có ý nghĩa
thống kê và mức độ tác động của các nhân tố đó đến chi tiêu cho giáo dục hộ gia
đình Việt Nam.
Các nhân tố tác động đến chi tiêu cho giáo dục hộ gia đình Việt Nam bao
gồm: Số người đang đi học trong hộ, hộ thuộc diện nghèo, dân tộc Kinh, trình độ
học vấn của chủ hộ,… Với kết quả phân tích, để nâng cao chi tiêu cho giáo dục
của các nhóm hộ gia đình Việt Nam, chuyên đề kiến nghị Chính phủ cần ưu tiên
nguồn lực và ngân sách đầu tư cho giáo dục đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, vùng
miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó
khăn. Bên cạnh đó, chính quyền địa phương ở các tỉnh cần đẩy mạnh đầu tư cơ
sở hạ tầng, thiết bị dạy học ở các địa bàn khó khăn của tỉnh. Đồng thời, đẩy mạnh
phát triển kinh tế, giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao trợ
cấp giáo dục cho hộ nghèo.

i


Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU ................................................. Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
Danh mục bảng ................................................................................................................... iv
Danh mục viết tắt ................................................................................................................ vi
Chương 1: Giới thiệu chung ................................................................................................ 1
1.1


Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 3

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 3

1.4

Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3

1.5 Cấu trúc đề tài ............................................................................................................. 4
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu .......................................................... 5
2.1 Cơ sở lý thuyết............................................................................................................ 5
2.1.1 Các khái niệm liên quan ....................................................................................... 5
2.1.2 Vai trò giáo dục đào tạo đến phát triển vốn con người ........................................ 6
2.1.3 Mô hình kinh tế của chi tiêu hộ gia đình .............................................................. 8
2.1.4 Cơ sở xác định các nhân tố tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình ........ 8
2.2 Tổng quan các nghiên cứu .......................................................................................... 9
2.2.1 Nghiên cứu nước ngoài ........................................................................................ 9
2.2.2 Nghiên cứu trong nước ....................................................................................... 13
Chương 3: Thực trạng chi tiêu cho giáo dục ..................................................................... 21
3.1 Thực trạng chi tiêu công giáo dục ............................................................................ 21
3.2 Thực trạng chi tiêu giáo dục của hộ gia đình ........................................................... 22
Chương 4: Đánh giá các nhân tố tác động......................................................................... 28
4.1 Mô hình nghiên cứu.................................................................................................. 28
4.1.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................... 28

4.1.2 Giải thích các biến trong mô hình ...................................................................... 28
4.1.3 Đo lường các biến trong mô hình ....................................................................... 32
4.2 Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................................... 37
4.2.1 Dữ liệu ................................................................................................................ 37
4.2.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 37
4.3 Thống kê mô tả ......................................................................................................... 38
4.3.1 Thống kê mô tả chi tiết các yếu tố ảnh hưởng ................................................... 38
ii


4.3.2 Thống kê mô tả các biến độc lập với biến phụ thuộc ......................................... 43
4.4 Kết quả ước lượng .................................................................................................... 48
4.4.1 Phân tích mô hình nghiên cứu ............................................................................ 48
4.4.2 Kết quả kiểm định .............................................................................................. 50
Kiểm định tính phù hợp của mô hình .......................................................................... 52
4.4.3 Phân tích kết quả nghiên cứu ............................................................................. 53
Chương 5: Kiến nghị chính sách ....................................................................................... 57
5.1 Kết luận .................................................................................................................... 57
5.2 Hạn chế của nghiên cứu ........................................................................................... 59
5.3 Gợi ý chính sách ....................................................................................................... 59
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................. 62
Tiếng Việt ....................................................................................................................... 62
Tiếng Anh ....................................................................................................................... 62
Phụ lục ............................................................................................................................... 65

iii


Danh mục bảng
Bảng 1. 1 Tỷ lệ chi tiêu công cho giáo dục trên GDP của Việt Nam và các nước ......................... 2

Bảng 2. 1: Tóm tắt các nghiên cứu trước ...................................................................................... 16
Bảng 2. 2: Tóm tắt các biến trong mô hình các nghiên cứu thực nghiệm và kỳ vọng dấu ........... 19
Bảng 3. 1: Mức chi tiêu ngân sách nhà nước ................................................................................ 21
Bảng 3. 2 Cơ cấu các khoản chi tiêu cho đời sống của hộ gia đình .............................................. 22
Bảng 3. 3 Mức chi tiêu bình quân 1 người đi học theo thành thị nông thôn ................................ 24
Bảng 3. 4 Chi giáo dục, đào tạo bình quân 1 người đi học trong 12 tháng .................................. 24
Bảng 3. 5 Chi tiêu cho giáo dục bình quân 1 nhân khẩu 12 tháng chia theo nhóm thu ................ 25
Bảng 3. 6 Chi giáo dục, đào tạo bình quân 1 người đi học trong 12 tháng theo loại hình trường 26
Bảng 3. 7 Tỷ lệ chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình chia theo vùng miền sống ........................ 26
Bảng 4. 1 Các yếu tố tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình .......................................... 31
Bảng 4. 2 Thang đo trình độ học vấn ............................................................................................ 33
Bảng 4. 3 Mô tả tóm tắt đặc điểm các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình
ở Việt Nam .................................................................................................................................... 34
Bảng 4.4 Thống kê mô tả tổng chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình giai đoạn 2012-2016 ........ 39
Bảng 4. 5 Bảng thống kê mô tả các biến số định lượng của mô hình ........................................... 39
Bảng 4. 6 Thống kê mô tả trình độ học vấn của chủ hộ gia đình ................................................. 40
Bảng 4. 7 Mô tả số người đang đi học của hộ gia đình ................................................................ 41
Bảng 4. 8 Bảng thống kê mô tả các biến giả trong mô hình ......................................................... 42
Bảng 4. 9 Thống kê mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo khu vực sống ......................... 43
Bảng 4. 11 Thống kê mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo giới tính chủ hộ ................... 44
Bảng 4. 12 Thống kê mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo yếu tố việc làm .................... 44

iv


Bảng 4. 13 Thống kê mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo khu vực sống ....................... 45
Bảng 4. 14 Thống kê mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo diện hộ nghèo ...................... 45
Bảng 4. 15 Thống kê mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo số người đi học trong hộ ..... 45
Bảng 4. 16 Thống kê mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo yếu tố học thêm ................... 46
Bảng 4. 17 Thống kê mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo trợ cấp giáo dục ................... 46

Bảng 4. 18 Thống kê mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo bằng cấp của chủ hộ ............ 47
Bảng 4. 19 Thống kê mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo vùng miền sống ................... 48
Bảng 4. 20 Kết quả mô hình hồi quy OLS, REM, FEM ............................................................... 49
Bảng 4. 21 Kết quả ước lượng mô hình bằng phương pháp GLSLỗi! Thẻ đánh dấu không được
xác định.

v


Danh mục viết tắt
FEM: Fixed Effect Model - Mô hình tác động cố định
GDP : Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội
GLS: (Generalized Least Squares) - Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát
HDI: Human Development Index - Chỉ số phát triển con người
KSMS: Khảo sát mức sống
NSĐP: Ngân sách địa phương
NSNN: Ngân sách nhà nước
NSTW: Ngân sách Trung Ương
OLS: Ordinary Least Squares Regression - Bình phương nhỏ nhất
REM: Random Effect Model - Mô hình tác động ngẫu nhiên
THPT: Trung học phổ thông
VHLSS: Việt Nam household living standard survey - Khảo sát mức sống hộ gia đình

vi


Chương 1: Giới thiệu chung
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới thì giáo dục là yếu tố quan trọng giúp thúc
đẩy phát triển xã hội, giảm nghèo đói, bất bình đẳng và là nhân tố quan trọng góp phần

vào tăng trưởng kinh tế. Schultz (1992) cho rằng vốn con người là yếu tố quan trọng
quyết định trong tăng trưởng kinh tế hiện đại và là yếu tố quan trọng trong việc giải
thích sự khác biệt về thu nhập bình quân đầu người giữa các quốc gia. Nếu tỷ lệ tiết
kiệm và tiến bộ công nghệ tương tự ở cả hai nhóm quốc gia thì việc thu hẹp khoảng
cách trong đầu tư vào giáo dục sẽ giúp thu hẹp khoảng cách thu nhập tương đối giữa
các nước thu nhập cao và thấp. Becker (1993) cho rằng đối với cá nhân thì nền tảng
giáo dục tốt sẽ tạo ra lợi thế cho cá nhân như tăng năng suất lao động, tiếp cận với công
nghệ và là yếu tố ảnh hưởng đến mức thu nhập cao hơn.
Hiện nay, các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng đang hướng
tới mô hình tăng trưởng và phát triển bền vững. Mô hình này đặc biệt nhấn mạnh vai
trò của vốn con người trong việc duy trì tỷ lệ tăng trưởng cân đối giữa các nguồn lực.
Nghiên cứu của ngân hàng thế giới về chất lượng tăng trưởng kinh tế chỉ ra rằng vốn
con người chứ không phải vốn hiện vật có thể thay thế cho nguồn lực tự nhiên. Vì vậy,
vốn con người có vai trò vô cùng quan trọng đối với nâng cao chất lượng tăng trưởng
kinh tế. Để vốn con người được hình thành thì các nhà đầu tư thường sử dụng giáo dục
đào tạo là công cụ để tạo kiến thức và kinh nghiệm trong cuộc sống lao động. Hàng
năm chính phủ đều ưu tiên một khoản đầu tư rất lớn vào hệ thống giáo dục thông qua
chi tiêu công. Bảng 1.1 cho thấy tỷ lệ chi ngân sách nhà nước cho giáo dục trên GDP ở
Việt Nam và một số các quốc gia khác. Ta có thể thấy mức chi tiêu của chính phủ cho
giáo dục của Việt Nam liên tục tăng và luôn năm trong nhóm các nước có khoản chi
đầu tư cho giáo dục lớn. Năm 2012 tỷ lệ chi tiêu công cho giáo dục tương đương 5,5%
GDP cao nhất trong số các nước được nêu trong bảng số liệu. Cùng với đó tỷ lệ chi tiêu
công cho giáo dục luôn chiếm 20% tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm cho thấy
đầu tư cho giáo dục là chính sách phát triển hàng đầu của chính phủ nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực để cạnh tranh với các quốc gia khác cũng như nhằm tăng
thu nhập cho người dân. Tuy nhiên để chính sách phát huy hiệu quả cần phải có sự tham
gia tích cực của hộ gia đình cho đầu tư cho giáo dục trên khắp cả nước.

1



Bảng 1. 1 Tỷ lệ chi tiêu công cho giáo dục trên GDP của Việt Nam và các nước
Đơn vị: (%)

Quốc gia

Năm 2012

Năm 2014

Năm 2016

Việt Nam

5,5

5,1

4,43

Singapore

2,8

2,9

2,9

Nhật Bản


3,4

3,4

3,2

Trung Quốc

4,1

3,7

3,8

Hoa Kỳ

6,3

6,1

6,1

Malaysia

5,7

5,2

4,8


Indonesia

3,1

3,0

3,6

Thái Lan

4,1

3,7

3,6

Australia

5,6

5,4

5,4

Anh

5,5

5,2


4,8

Nguồn: Ngân hành thế giới (WorldBank)

Thực trạng nghèo đói và bất bình đẳng vẫn còn tồn tại ở một số vùng ở nước ta
dẫn đến sự chênh lệch trong tiếp cận giáo dục cả về số lượng và chất lượng của mỗi cá
nhân nên đầu tư giáo dục của hộ gia đình cũng có sự khác biệt. Hơn nữa những bất cập
hiện nay trong hệ thống giáo dục công và tư nhân khiến hộ gia đình phải chịu nhiều
mức phí khác nhau và đều gia tăng trong những năm gần đây. Tuy nhiên họ chỉ tập
chung đầu tư giáo dục về số lượng mà ít quan tâm đến vấn đề chất lượng dẫn đến nguồn
đầu tư công của chính phủ và đầu tư của hộ gia đình cho giáo dục trở nên kém hiệu quả.
Từ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc nghiên cứu hoạt động chi tiêu cho giáo dục
nói trên, em đã lựa chọn đề tài “ Phân tích thực trạng và các yếu tố tác động đến hoạt
động chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình Việt Nam giai đoạn 2012-2016 ” để đánh
giá hiệu quả của chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo giai đoạn 2012-

2


2015. Đồng thời đưa ra một số gợi ý về giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực tương lai của Việt Nam trong thời gian tới.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài nhằm phân tích thực trạng chi tiêu của hộ gia đình cho giáo
dục giai đoạn 2012-2016 từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu
cho giáo dục của hộ gia đình và mức độ tác động của các nhân tố này. Trên cơ sở kết
quả nghiên cứu sẽ giúp chúng ta đánh giá một cách chi tiết về tác động của biến đổi
kinh tế xã hội đối với chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục. Từ đó giúp đưa ra một số
khuyến nghị về chính sách nhằm phân bổ một cách hợp lý các nguồn lực cho giáo dục
của hộ gia đình. Góp phần giảm tỉ lệ học sinh bỏ học, tăng tỉ lệ trẻ em được tiếp cận
giáo dục và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ là tương lai của đất nước.

Nghiên cứu nhằm trả lời cho các câu hỏi sau:
• Thực trạng chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình Việt Nam như thế nào?
• Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình Việt
Nam? Mức độ tác động như thế nào?
• Chính phủ và các địa phương cần đưa ra các giải pháp gì để các hộ gia đình phân
bổ nguồn lực trong chi tiêu cho giáo dục một các hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng
của nguồn nhân lực cho nước nhà?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hộ gia đình Việt Nam có chi tiêu cho giáo dục
trong các năm nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu của để tài:
• Thời gian nghiên cứu: Năm 2012, 2014 và 2016.
• Không gian của nghiên cứu thực hiện trên phạm vi cả nước, thành thị và nông thôn
với 6 vùng miền địa lý gồm Đồng bằng sông Hồng, Trung du miền núi phía Bắc, Bắc
Trung Bộ và duyên hải Miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông
Cửu Long.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ nguồn dữ liệu thứ cấp của cuộc khảo sát mức sống
hộ gia đình Việt Nam được Tổng cục thống kê thực hiện vào năm 2012, 2014 và 2016.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để được sử dụng để mô tả các
đặc tính cơ bản của dữ liệu đã thu thập được trong quá trình thực hiện nghiên cứu. Từ
đó có cái nhìn tổng quát về quyết định của hộ gia đình trong chi tiêu cho giáo dục. Bên
3


cạnh đó nghiên cứu còn sử dụng phương pháp định lượng để đánh giá các yếu tố tác
động đến chi tiêu của hộ gia đình Việt Nam cho giáo dục dựa trên phương pháp bình
phương nhỏ nhất (OLS) với hồi quy chọn từng bước nhằm xác định mô hình thích hợp.
Chuyên đề nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata 14 để xử lý số liệu và đưa ra kết
quả phân tích.

1.5 Cấu trúc đề tài
Bài nghiên cứu gồm có 5 chương:
Chương 1. Giới thiệu chung: Trình bày vấn đề nghiên cứu mục tiêu nghiên cứu,
câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu: Trình bày các khái niệm, cơ
sở các lý thuyết kinh tế liên quan, mô hình kinh tế về chi tiêu của hộ gia đình và các
nghiên cứu thực nghiệm liên quan.
Chương 3. Thực trạng: Trình bày thực trạng chi tiêu công và chi tiêu của hộ gia
đình cho giáo dục
Chương 4. Đánh giá tác động: Tiến hành xác định mô hình nghiên cứu, các biến
trong mô hình và phương pháp nghiên cứu dữ liệu sẽ được sử dụng cho đề tài. Sử dụng
phương pháp thống kê mô tả và mô hình hồi quy để đánh giá ảnh hưởng của các nhân
tố lên chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình ở Việt Nam.
Chương 5. Kiến nghị chính sách: Rút ra kết luận từ kết quả nghiên cứu và đưa ra
gợi ý về mặt chính sách và khuyến nghị những giải pháp về có liên quan đến đề tài.

4


Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Các lý thuyết liên quan
2.1.1.1 Giáo dục
- Giáo dục là một quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm chuẩn
bị cho họ tham gia vào đời sống xã hội, lao động sản xuất, bằng cách tổ chức việc truyền
thụ và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội của loài người. Giáo dục được hiểu dưới hai
góc độ:
(1) Giáo dục được xem như là tập hợp các tác động sư phạm đến người học với tư
cách là một đối tượng đơn nhất;
(2) Giáo dục được như là một hoạt động xã hội, dạng tái sản xuất ra lực lượng lao

động mới. Ở đây đối tượng là thế hệ trẻ, là tập hợp các đối tượng đơn nhất. Giáo dục là
đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ lao động (Nguyễn Văn Tuấn 2007)
2.1.1.2 Hộ gia đình
- Báo cáo về thống kê nhà ở của ủy ban châu Âu năm 2010 đã định nghĩa hộ gia
đình là tập hợp một nhóm nhỏ những người sống chung tại một nơi cư trú, các thành
viên thống nhất trong chia sẻ các loại chi phí cần thiết để đảm bảo cuộc sống, có đóng
góp chung phần thu nhập cũng như các loại tài sản tạo thành ngân sách chung của hộ
và tiêu thụ một số loại hàng hóa và dịch vụ chung, chủ yếu là nhà ở và thực phẩm.
- Theo Nguyễn Văn Ngọc (2006), hộ gia đình là tập hợp một hoặc một nhóm người
có mối quan hệ gắn bó với nhau. Trong hoạt động kinh tế, hộ gia đình thực hiện một số
chức năng quan trọng như họ gia nhập thị trường với tư cách là những người mua hoặc
tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ do khu vực doanh nghiệp sản xuất ra.
- Bộ luật dân sự năm 2005 định nghĩa hộ gia đình bao gồm các thành viên có tài
sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định
là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.
2.1.1.3 Thu nhập của hộ gia đình
- Thu nhập hộ gia đình được tính bằng tổng số tiền thu được của hộ gia đình trước
khi khấu trừ thuế hoặc các khoản khấu trừ khác. Tất cả các nguồn thu nhập đều được
tính đến trong đó bao gồm không chỉ tiền lương và tiền công mà còn bao gồm các khoản
tiền lương từ công việc tự do, thu nhập lãi, thu nhập cổ tức, thu từ hoạt động cho thuê,
chi trả lương hưu, an sinh xã hội, và bất kỳ khoản chi trả phúc lợi nào khác.
5


2.1.1.4 Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình
- Sổ tay khảo sát mức sống hộ gia đình (2014) đã định nghĩa chi tiêu cho giáo dục
của hộ gia đình bao gồm các khoản cơ bản sau:
+ Các khoản chi cho việc đi học của thành viên có đi học trong 12 tháng qua
cho những môn học nhà trường quy định, bao gồm: Học phí; trái tuyến; đóng góp cho

trường lớp (quỹ xây dựng,…); quỹ phụ huynh học sinh, quỹ lớp; quần áo đồng phục và
trang phục theo quy định; tài liệu học tập (các loại sách); dụng cụ học tập khác (Giấy
bút, cặp, vở,…); học thêm cho môn học thuộc chương trình quy định và những chi phí
cho giáo dục đào tạo khác (Lệ phí thi, các bằng ngoại ngữ, ở trọ, bảo hiểm thân thể cho
học sinh, sinh viên, đi lại …).
+ Các khoản chi cho giáo dục đào tạo khác trong 12 tháng.
- Tỷ trọng chi giáo dục, đào tạo trong tổng chi tiêu đời sống hộ gia đình được tính
bằng phần trăm giữa tổng chi giáo dục bao gồm cả giáo dục thường xuyên và giáo dục
không thường xuyên so với tổng chi tiêu dùng của hộ gia đình trong năm đó.
Tỷ trọng chi tiêu cho giáo dục
trong tổng chi tiêu đời sống của hộ =

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑐ℎ𝑖 𝑐ℎ𝑜 𝑔𝑖á𝑜 𝑑ụ𝑐,đà𝑜 𝑡ạ𝑜 𝑐ủ𝑎 ℎộ
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑐ℎ𝑖 𝑡𝑖ê𝑢 đờ𝑖 𝑠ố𝑛𝑔 𝑐ủ𝑎 ℎộ

x 100%

2.1.2 Vai trò giáo dục đào tạo đến phát triển vốn con người
Trong nghiên cứu về cách thức phân phối nguồn lực của hộ gia đình, Becker
(1964) cho rằng khoản đầu tư quan trọng nhất để phát triển vốn con người là đầu tư cho
giáo dục và đào tạo. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm ở Mỹ cho thấy mối quan hệ tích
cực giữa học vấn và thu nhập của các hộ gia đình. Sau khi trừ đi tất cả các khoản chi
phí đầu tư vào giáo dục khi còn đi học thì những người được đào tạo bài bản vẫn có
phần thu nhập ròng cao hơn các đối tượng khác. Đó là còn chưa kể đến những kỹ năng
sống mà họ có được cũng như khả năng xây dựng nền tảng gia đình tốt đẹp hơn thông
qua quá trình giáo dục đào tạo. Những bằng chứng khác cũng cho thấy điều tương tự
diễn ra ở hơn một trăm quốc gia khác trên thế giới vốn có nền văn hóa và hệ thống kinh
tế khác nhau. Becker (1964) cũng cho rằng hoạt động giáo dục và đào tạo không hẳn
chỉ diễn ra trong phạm vi trường học mà còn được áp dụng trong quá trình làm việc và
các hoạt động xã hội. Khi một người tốt nghiệp đại học thì không phải khi nào cũng có

đầy đủ các điều kiện mà thị trường lao động yêu cầu. Trong quá trình làm việc, người
đó phải không ngừng học hỏi hoặc được tổ chức huấn luyện đào tạo.
Năng lực, chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm của con người được hình thành
và tích lũy thông qua đào tạo chính quy, cuộc sống và công việc. Lượng vốn nhân lực
6


tích lũy được nhiều hay ít tỷ lệ thuận với năng lực, lượng kiến thức, kỹ năng và kinh
nghiệm mà mỗi người nhận được từ quá trình học tập, đào tạo và lao động. Chúng
thường được thể hiện là số năm đi học và số năm kinh nghiệm trong thị trường lao động
(Mincer, Jacob 1974 và Borjas George 2005). Hệ thống giáo dục và đào tạo là một trong
những nơi mọi người tóm tắt kiến thức và hiểu biết của con người về cách thực hiện các
hoạt động kinh tế xã hội với mục đích truyền đạt lại cho người khác. Giáo dục và đào
tạo cung cấp cho mọi người kinh nghiệm và kỹ năng xã hội tích lũy, và không ngừng
tăng lên theo thời gian để trang bị cho họ kiến thức mới để đáp ứng các yêu cầu của
cuộc sống. Ảnh hưởng lớn nhất đến vốn nhân lực là giáo dục và đào tạo thường xuyên
được đầu tư, bổ sung và thay thế để loại bỏ kiến thức kỹ thuật không phù hợp. Phải mất
thời gian và mức chi phí cao để có thể tích lũy thêm nhiều vốn nhân lực.
Nghiên cứu về ảnh huởng của giáo dục đối với vốn nhân lực trong phát triển kinh
tế của Schultz, T. Paul (1992) đã lập luận rằng: Các nghiên cứu về chênh lệch tiền lương
của các cá nhân đã tăng lên trong nhiều thập kỷ qua khi các cuộc điều tra hộ gia đình ở
hầu hết các quốc gia bắt đầu thu thập thông tin thường xuyên về đặc điểm sản xuất của
mỗi cá nhân như giáo dục, các nguồn thu nhập và thời gian làm việc. Từ các tài liệu
thực nghiệm, có thể thấy giáo dục là nhân tố quan trọng đối với cá nhân và các cấp xã
hội. Sự gia tăng tỷ trọng trong đầu tư vào giáo dục gắn liền với các hoạt động làm tăng
lợi nhuận tương đối đóng góp một phần quan trọng trong tốc độ tăng trưởng kinh tế
hiện đại và mức độ lan rộng của nó nửa sau của thế kỷ XX. Các chỉ tiêu về giáo dục
đào tạo ở các nước thu nhập thấp đã tăng nhanh hơn so với các nước thu nhập cao
(Schultz, 1992). Nếu cả hai nhóm quốc gia có chung một mức lợi nhận thì việc thu hẹp
khoảng cách đầu tư vào giáo dục sẽ giúp thu hẹp khoảng cách thu nhập tương đối giữa

các nước thu nhập cao và thấp, như giả thuyết trong tài liệu hội tụ (Barro và Sala-iMartin, 1992).
Như vậy giáo dục đào tạo cùng với các hình thức khác của nó đem tới cho người
học vốn kiến thức kỹ năng và kinh nghiệm giúp họ không ngừng hoàn thiện và gia tăng
tích lũy cho bản thân. Hay nói cách giáo dục là một yếu tố quan trọng đối với sự phát
triển của nền kinh tế. Vì thế mỗi quốc gia muốn có một nền kinh tế phát triển thì phải
đặt giáo dục là mối quan tâm hàng đầu. Tập trung đầu tư và phát triển giáo dục, lấy giáo
dục làm gốc rễ để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế.

7


2.1.3 Mô hình chi tiêu hộ gia đình
Trong mô hình chi tiêu của hàng hóa của hộ gia đình của Houthakker (1957)
nghiên cứu mối quan hệ giữa chi tiêu cho một loại hoàng hóa xác định và tổng chi tiêu
của hộ gia đình. Đầu tiên ông đưa ra ba dạng hàm có thể được sử dụng trong mô hình
gồm: Tuyến tính, logarit kép và hàm bán logarit. Ông nhận đình rằng hàm tuyến tính
không phù hợp để phản anh các mối quan hệ trong chi tiêu của hộ gia đình đối với một
loại hàng hóa cụ thể. Vì thế ông sử dụng dạng hàm logarit kép được phát triển từ lý
thuyết đường cong Engel. Mô hình có dạng cụ thể sau:

Log Yi = αi + βilog X1 + µilog X2 + εi
Trong đó Yi là chi tiêu cho nhóm hàng hóa thứ i, X1 là tổng chi tiêu, X2 là số lượng
thành viên trong hộ gia đình, εi là sai số, αi βi và µi là các hệ số được ước lượng từ mô
hình hồi quy OLS. Đối với các hệ số hồi quy thì βi và µi chính là hệ số co dãn của tổng
chi tiêu và quy mô hộ gia đình khi xem xét trong mối quan hệ với chi tiêu cho nhóm
hàng thứ i.
2.1.4 Cơ sở xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia
đình
Các nghiên cứu thực nghiệm Qian và Smith (2010), Donkoh and Amikuzuno
(2011), Dang và Roger (2015) đều cho thấy người đứng đầu hộ gia đình được gọi là

chủ hộ là người đưa ra quyết định cho mọi hoạt động của từng thành viên. Vì thế các
đặc điểm của chủ hộ: Giáo dục, tuổi, giới tính, thu nhập và tình trạng việc làm sẽ có ảnh
hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ.
Nghiên cứu của Qian và Smith (2010) phát hiện ra rằng trình độ học vấn của cha
mẹ có ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu giáo dục của hộ gia đình Trung Quốc. Những
chủ hộ có trình độ học vấn cao họ sẽ nhận thức rõ ràng hơn lợi ích của giáo dục đem lại
từ đó sẽ đầu tư nhiều vào giáo dục. Tuổi của chủ hộ có thể ảnh hưởng đến quyết định
chi tiêu cho giáo dục. Khi tuổi tăng lên thì chủ hộ sẽ là người từng trải và hiểu được rõ
ràng hơn lợi ích và lợi nhuận thu được trong việc đầu tư vào giáo dục. Tương tự,
Mauldin và công sự (2001) cũng đã chỉ ra rằng khi cha mẹ lớn tuổi sẽ có mức chi tiêu
cho giáo dục nhiều hơn. Tuy nhiên Donkoh and Amikuzuno (2011) lại chứng minh điều
ngược lại khi cho thấy rằng mức độ chi tiêu của hộ cho giáo dục sẽ nhiều hơn khi chủ
hộ còn trẻ sau đó giảm đi khi chủ hộ về già.
Tình trạng việc làm của chủ hộ cũng có ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ.
Nghiên cứu thực nghiệm của Tansel & Bircan (2006) đã chỉ ra mối quan hệ tích cực
8


giữa việc làm của cha mẹ và chi phí cho hoạt động học thêm của con cái đặc biệt là
trong giai đoạn học tiểu học và trung học. Tình trạng hôn nhân của chủ hộ có thể là một
tác nhân tác động đến mức độ chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục. Những hộ gia đình
có cha mẹ đơn thân làm chủ hộ với một nguồn thu nhập duy nhất sẽ đầu tư ít hơn cho
việc học của con cái. Nghiên cứu thực nghiệm của Ribar (1993) đã cho thấy sống trong
một gia đình cha mẹ đơn thân có xu hướng tác động tiêu cực đến khả năng hoàn thành
trung học của trẻ.
Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy chi tiêu cho giáo dục phụ thuộc vào hành vi
tiêu dùng của gia đình được đo bằng lượng tiền chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ. Sự
gia tăng thu nhập của gia đình có ảnh hưởng tích cực đến chi tiêu giáo dục của hộ gia
đình (Qian và Smith, 2010). Trong khi đó số lượng anh chị em trong gia đình có ảnh
hưởng tiêu cực đến khả năng đầu tư của hộ cho giáo dục (Dang và Roger, 2015). Với

hộ gia đình thì nguồn lực phải chia đều cho các thành viên vì thế khi có thêm thành viên
thì nguồn lực đó sẽ bị chia nhỏ đi. Do đó số lượng anh chị em càng lớn thì số tiền đầu
tư vào việc học của mỗi cá nhân sẽ càng nhỏ.
Hộ gia đình thuộc diện nghèo có xu hướng chi ít hơn cho hoạt động giáo dục vì
cha mẹ với thu nhập thấp sẽ phải cân bằng giữa phúc lợi trong tương lai và nhu cầu
cuộc sống trước mắt của hộ gia đình, cha mẹ không thể dự đoán được lợi nhuận thu
được từ việc đầu tư vào giáo dục trong tương lai chính vì thế họ quan tâm đến nhu cầu
sống của hộ chứ không muốn mạo hiểm đầu tư vào giáo dục cho con cái.
Khu vực sinh sống cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chi tiêu cho giáo
dục của hộ. Nghiên cứu của Glewwe and Patrinos (1999) chỉ ra rằng các hộ gia đình
sống ở khu vực thành thị hoặc sống gần các vùng trung tâm nơi kinh tế phát triển có xu
hướng tăng chi tiêu cho giáo dục so với các hộ gia đình sống ở các khu vực khác.
2.2 Tổng quan các nghiên cứu
2.2.1 Nghiên cứu nước ngoài
Các nghiên cứu về chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình là khá phong phú. Sau
đây là một số nghiên cứu đánh giá các nhân tố tác động đến chi tiêu giáo dục ở một số
quốc gia:
Glewwe and Patrinos (1999) đã nghiên cứu vai trò của khu vực tư nhân trong giáo
dục ở Việt Nam. Bằng cách sử dụng mô hình xác suất Probit để nghiên cứu quyết định
chi tiêu cho giáo dục của khu vực tư nhân dựa trên dữ liệu khảo sát mức sống dân cư
năm 1992-1993. Trong đó biến phụ thuộc là những hộ gia đình có chi tiêu cho giáo dục
9


trong năm 1992. Khác với nghiên cứu của Dang and Rogers (2015), nhóm nghiên cứu
đã sử dụng thêm các biến trình độ học vấn của cha mẹ, quy mô của hộ gia đình ,chi tiêu
bình quân của hộ gia đình, khu vực sống của hộ gia đình, và yếu tố tôn giáo. Họ nhận
ra mối quan hệ tích cực giữa trình độ học vấn của cha mẹ cũng như chi tiêu của hộ gia
đình đối với mức chi tiêu của hộ cho giáo dục. Tương tự, Knight và Shi (1996) đã sử
dụng dữ liệu khảo sát hộ gia đình và họ nhận thấy rằng trình độ học vấn của cha mẹ là

yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến giáo dục trẻ em. Cùng với đó kết quả nghiên cứu
của Glewwe and Patrinos (1999) cũng cho thấy biến khu vực sống, vùng miền và quy
mô hộ có tác động không đáng kể đến quyết định chi tiêu của hộ. Còn biến dân tộc và
tôn giáo thì không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu. Họ đã đưa ra kết luận
rằng khi các hộ gia đình sẽ chi tiêu cho giáo dục nhiều hơn khi thu nhập của các thành
viên hộ gia đình tăng lên. Các hộ gia đình ở khu vực thành thị dành nhiều nguồn lực
hơn cho giáo dục của các thành viên trong gia đình (hơn 79%). Họ cũng nhận thấy rằng
mức độ chi tiêu giáo dục cũng sẽ tăng lên khi một người chuyển từ miền Bắc vào miền
Nam. Hộ gia đình dân tộc Hoa là những người có mức chi cho giáo dục là lớn nhất cả
nước (nhiều hơn khoảng 35% so với mức chi tiêu cho giáo dục của người dân tộc Kinh).
Cũng có một số sự khác biệt trong chi tiêu giáo dục liên quan đến giới tính của con cái
khi mức chi giáo dục trung bình cho con trai nhiều hơn khoảng 5% so với mức chi giáo
dục cho con gái.
Nghiên cứu Tilak (2002) về “Các nhân tố quyết định đến chi tiêu của hộ gia đình
cho giáo dục ở vùng nông thôn Ấn Độ” sử dụng kết quả của cuộc khảo sát phát triển
con người ở Ấn Độ (HDI) năm 1994. Nghiên cứu đã sử dụng mô hình tuyến tính logarit
với phương pháp xử lý số liệu là phương pháp OLS để phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục của mỗi học sinh. Các nhóm yếu tố được đưa vào
mô hình để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào giáo dục cho mỗi
học sinh: Đặc điểm hộ gia đình; Đặc điểm của trường học; Đặc điểm phát triển kinh tế;
Đặc điểm cá nhân. Phạm vi của nghiên cứu Tilak (2002) chỉ xem xét ở phạm vi khu
vực nông thôn Ấn Độ của các nhân tố tác động đến chi tiêu cho giáo dục của các nhóm
hộ. So với các đặc điểm sẵn có trong nghiên cứu này, nghiên cứu đề nghị đã đưa thêm
biến đặc điểm về địa lý vào mô hình để tiến hành nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu chỉ
ra rằng các đặc điểm của hộ gia đình như thu nhập hộ gia đình, quy mô hộ, bằng cấp
học vấn của chủ hộ là yếu tố quyết định quan trọng trong chi tiêu cho giáo dục của hộ.
Trong đặc điểm liên quan đến trường học, các biến: Loại trường, sự tồn tại của trường
10



học trong dân cư, đồng phục, trang thiết bị miễn phí, cấp học của thành viên trong hộ
gia đình cũng có ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục. Trong đặc điểm phát triển kinh
tế chỉ có biến chỉ số phát triển làng có xu hướng tích cực đến chi tiêu cho giáo dục.
Trong đặc điểm cá nhân, giới tính của đứa trẻ cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến mức
chi tiêu cho giáo dục của hộ. Cụ thể mức chi của hộ gia đình cho giáo dục đối con trai
nhiều hơn đối với con gái khoảng 1%.
Nghiên cứu về mô hình chi tiêu giáo dục tư nhân của các hộ gia đình ở một loạt
quốc gia và kết quả từ những nghiên cứu này cho thấy đặc điểm hộ gia đình khác nhau
giữa các quốc gia. Tansel và Bircan (2006) nghiên cứu các yếu tố quyết định nhu cầu
chi tiêu của hộ gia đình cho học thêm ở Thổ Nhĩ Kỳ. Dựa trên kết quả cuộc khảo sát về
thu nhập và chi tiêu hộ gia đình diễn ra vào năm 1994. Phát hiện của nhóm tác giả chỉ
ra rằng những hộ gia đình có thu nhập cao hơn, trình độ học vấn của cha mẹ cao hơn và
các hộ gia đình sống ở khu vực thành thị dành nhiều nguồn lực hơn cho việc học thêm
của con cái họ. Họ cũng nhận thấy rằng những bà mẹ đơn thân có chi phí học thêm cho
con cái họ cao hơn so với những gia đình khác. Bằng việc sử dụng dữ liệu về chi tiêu
của các hộ gia đình Nhật Bản, Hashimoto và Heath (1995) cho thấy độ co giãn của chi
tiêu giáo dục cao nhất trong nhóm có thu nhập trung bình, không giảm xuống đối với
các hộ gia đình có thu nhập thấp, nhưng có mối quan hệ tiêu cực đối với các hộ gia đình
thuộc nhóm có thu nhập cao nhất. Trái ngược với phát hiện của Tansel và Bircan (2006)
về tính co giãn đơn nhất của chi phí học thêm ở Thổ Nhĩ Kỳ thì Hashimoto và Heath
(1995) cho thấy các hộ gia đình có thu nhập trung bình của Nhật Bản có độ co giãn chi
tiêu cho giáo dục lớn nhất, Psacharopoulos và Papakonstantinou (2005) cho rằng chi
tiêu cho học thêm là một khoản thiết yếu trong ngân sách của người tiêu dùng ở Hy
Lạp. Các kết quả khác nhau có thể là do các phương pháp ước tính và mẫu được sử
dụng khác nhau. Ví dụ, Hashimoto và Health (1995) đã tính toán độ co giãn đối với chi
tiêu cho giáo dục, Psacharopoulos và Papakonstantinou (2005) đã sử dụng mô hình OLS
và Tansel và Bircan (2006) áp dụng mô hình Tobit. Trong khi đó, mẫu của
Psacharopoulos và Papakonstantinou (2005) khác với các mẫu khác ở chỗ nó được rút
ra từ các sinh viên đại học. Có sự đồng thuận hơn nữa giữa các quốc gia liên quan đến
những phát hiện từ các nghiên cứu kiểm tra mối liên hệ giữa nền tảng gia đình và việc

học. Trong các nghiên cứu, tác động tích cực của trình độ học vấn của cha mẹ đối với
trẻ em đi học là một phát hiện gần như phổ biến (Binder, 1998). Các nghiên cứu trên
khắp các quốc gia cũng phát hiện ra rằng thu nhập hộ gia đình có ảnh hưởng tích cực
11


đến trình độ học vấn của các thành viên trong hộ (Al-Qudsi, 2003; Clark-Kauffman và
cộng sự, 2003; Blanden và Gregg, 2004; Aakvik và cộng sự, 2005).
Qian và Smith (2010) đã sử dụng mô hình Tobit để đánh giá ảnh hưởng đến chi
tiêu giáo dục của các nhân tố: thu nhập, đặc điểm của hộ gia đình và nhu cầu giáo dục
trong và ngoài nước lên chi tiêu giáo dục. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu điều tra của 32
thành phố được chọn của Trung Quốc vào năm 2003. Các biến được sử dụng trong
nghiên cứu là bằng cấp cao nhất của cha hoặc mẹ là chủ hộ, số lượng trẻ em ở các cấp
học, tình trạng hôn nhân của chủ hộ, tuổi và tuổi bình phương của chủ hộ, thu nhập của
hộ gia đình, khu vực sinh sống và công việc của cha mẹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy
thu nhập của hộ gia đình có tác động đáng kể đến mức độ chi tiêu giáo dục trong và
ngoài nước. Thứ hai, trình độ học vấn của cha mẹ không ý nghĩa về mặt thống kê trong
nghiên cứu. Các hộ gia đình có con học bậc tiểu học hoặc trung học cơ sở có mức chi
tiêu cho giáo dục nhiều hơn so với các hộ gia đình có trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo. Thứ
ba, những hộ gia đình thuộc nhóm thu nhập cao nhất có tỷ lệ chi cho giáo dục cao nhất
trong các nhóm thu nhập. Cùng với đó những hộ gia đình mà cha mẹ có nghề nghiệp
ổn định có khoản chi tiêu cho giáo dục nhiều hơn cho con cái họ.“Tóm lại nghiên cứu
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục ở phạm vi một quốc gia, tuy
nhiên so với nghiên cứu Qian and Smyth (2010) chỉ xem xét ở phạm vi khu vực thành
thị thì nghiên cứu đề nghị lại xem xét cả 2 khu vực nông thôn và thành thị.”
Donkoh and Amikuzuno (2011) đã sử dụng dữ liệu khảo sát mức sống của Ghana
năm 2006 (GLSS 2006) để tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình ở Ghana bằng cách sử dụng mô hình Logit.
Ngoài các biến giống như các bài nghiên cứu có liên quan trước đấy trước nhóm tác giả
còn đưa thêm biến bình phương tuổi của chủ hộ (age square) với kỳ vọng rằng chủ hộ

càng trẻ tuổi sẽ sẵng sàng chi tiêu giáo dục hơn so với những người chủ hộ tuổi trung
niên; tài sản của hộ gia đình (bếp, tủ lạnh, quạt, radio, video, TV, máy ảnh, bàn ủi điện,
xe đạp, và các tài sản khác); Hộ gia đình có sở hữu đất đai không. Kết quả ước lượng
thu được từ mô hình logit cho thấy có hai nhóm hộ gia đình có xác suất chi tiêu cho
giáo dục trái ngược nhau. Nhóm thứ nhất bao gồm các hộ gia đình có chủ hộ tương đối
trẻ và những người chủ hộ có trình độ học vấn chính thức cũng như quyền sở hữu đất
đai và các tài sản lâu bền khác. Đây là nhóm hộ gia đình có mức chi tiêu cho giáo dục
cao. Trong khi đó nhóm thứ hai là nhóm hộ có chi tiêu cho giáo dục thấp cần nhận được
sự quan tâm nhiều hơn của chính phủ. Bao gồm các hộ gia đình có chủ hộ là nữ, các hộ
12


gia đình có số lượng trẻ em đến tuổi đi học nhiều hơn, các hộ gia đình nông thôn và các
hộ gia đình sống cách xa khu trung tâm nơi có nền kinh tế phát triển. Đồng thời nhóm
nghiên cứu hy vọng trong tương lai, các nghiên cứu sẽ giúp chất lượng giáo dục được
cải thiện.
Dang and Rogers (2015) sử dụng dữ liệu VHLSS năm 2002, 2004 và 2006 để
nghiên cứu ảnh hưởng của quy mô hộ tới quyết định chi tiêu cho giáo dục của hô gia
đình ở Việt Nam. Nghiên cứu đã sử dụng mô hình Tobit để đánh giá mức độ tác động
dựa trên các nhân tố: Đặc điểm của chủ hộ ( tuổi, giới tính, tuổi bình phương), trình độ
học vấn của chủ hộ, dân tộc, số anh chị em dưới 18 tuổi trong hộ, khu vực sinh sống và
tổng chi tiêu của hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy các gia đình nông thôn thực sự đầu
tư ít hơn vào giáo dục. Trẻ em trong độ tuổi đi học có nhiều anh chị em có ảnh hưởng
đến quyết định chi tiêu của hộ gia đình. Số anh chị em có ảnh hưởng tiêu cực đến đầu
tư giáo dục của hộ gia đình. Đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra rằng yếu tố học thêm
cũng có ảnh hưởng quan trọng tới chi tiêu cho giáo dục. Những hộ gia đình có trẻ em
tham gia các lớp học thêm thì khoản chi tiêu dành cho giáo dục cũng sẽ nhiều hơn so
với các hộ gia đình khác. Đây cũng là thước đo cho thấy mức độ đầu tư vào giáo dục
của hộ gia đình.
Một nghiên cứu khác về nhu cầu chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình ở Nigeria

(Jenkins, Anyabolu & Bahramian, 2019). Nhóm tác giả đã ước lượng mô hình Probit
với bộ số liệu khảo sát hộ gia đình (GHS) năm 2012 được thực hiện bởi cục thống kê
Nigeria. Họ cũng sử dụng các biến như các nghiên cứu trên chỉ thêm biến giả về ngành
nghề làm việc của chủ hộ có phải hoạt động sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp không.
Kết quả cho thấy thu nhập hộ gia đình, học vấn của chủ hộ, khu vực sống của hộ, nghề
nghiệp của chủ hộ, tuổi của chủ hộ và giới tính của chủ hộ đều có ý nghĩa về chi tiêu
giáo dục. Họ đã phát hiện ra rằng hộ gia đình có nam giới làm chủ hộ sẽ có chi tiêu cho
giáo dục ít hơn so với những chủ hộ là nữ giới. Phát hiện này cũng giống như nghiên
cứu của Hashimoto và Heath (1995); Qian và Smith (2010). Ngoài ra kết quả nghiên
cứu cũng cho thấy quy mô hộ gia đình có sự tích cực và có ý nghĩa về mức độ chi tiêu
của hộ trong giáo dục nhưng tác động rất nhỏ và coi như không đáng kể.
2.2.2 Nghiên cứu trong nước
Cũng có một số các công trình nghiên cứu về chi tiêu cho giáo dục của hộ gia
đình Việt Nam, điển hình có các nghiên cứu sau:

13


Đặng Hải Anh (2007) đã nghiên cứu các yếu tố quyết định và tác động đến chi
cho học thêm của hộ gia đình ở Việt Nam bằng Khảo sát mức sống Việt Nam 19921993 và 1997-1998. Nghiên cứu sử dụng mô hình Tobit để tiến hành ước lương mô
hình. Với các nhóm nhân tố được đưa vào mô hình để xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến chi tiêu cho việc học thêm ở cấp độ tiểu học và trung học cơ sở: Đặc điểm cá nhân
và hộ gia đình; Đặc điểm của trường học và cộng đồng; Đặc điểm khu vực. Kết quả hồi
quy cho thấy với nhóm nhân tố đặc điểm cá nhân và hộ gia đình: Các biến có tác động
là: Chi tiêu bình quân đầu người, tuổi của con cái, trình độ học vấn của cha, trình độ
học vấn của mẹ, dân tộc thiểu số. Mối quan tâm của hộ gia đình về thành tích học của
học sinh trong suốt quá trình học ở các lớp cuối cấp có ảnh hưởng lớn đến chi tiêu cho
dạy thêm. Tuổi của học sinh có xu hướng tác động ngược chiều đến quyết định chi tiêu
cho dạy thêm và thành tích học tập của họạn này
chiếm tỷ lệ cao là từ 1 đến 2 con đang đi học trên mỗi hộ gia đình với tỷ lệ lần lượt là

40,62% và 46,56%.
Bảng 4. 8 Mô tả số người đang đi học của hộ gia đình
Số người đi
Tần suất
Tỷ lệ(%)
học trong hộ
0

29

1,46

1

808

40,62

2

926

46,56

3

198

9,95


4

24

1,21

5

3

0,15

6

1

0,05
Nguồn: Tính toán của tác giả

Bảng 4.8 thống kê mô tả các biến giả có trong mô hình. Các biến này nhận một
trong hai giá trị được gán là 1 và 0

41


Bảng 4. 9 Bảng thống kê mô tả các biến giả trong mô hình
Biến

Giá
trị


Số quan sát

Tỷ trọng
(%)

Giới tính

0

381

19,15

chủ hộ

1

1.608

84,85

Khu vực

0

1.291

64,9


1

698

35,1

0

1.163

58,47

1

826

41,53

Học thêm
Trợ cấp
giáo dục

0

807

40,57

1


1.182

59,43

Việc làm

0

391

19,66

của chủ hộ

1

1598

80,34

Dân tộc

0

231

11,61

1


1758

88,39

0

1.293

95,15

1

66

4,85

Hộ nghèo

Nguồn: Tính toán của tác giả.

Khu vực sinh sống của hộ gia đình thể hiện địa chỉ đăng ký thường trú của hộ gia
đình ở khu vực thành thị hay ở nông thôn. Kiểu dữ liệu là dạng biến giả, với quy ước:
ký hiệu là 1 nếu nơi sinh sống của hộ gia đình là thành thị, ký hiệu là 0 hộ gia đình sống
ở khu vực nông thôn. Thống kê mô tả cho thấy số hộ gia đình sống tập trung ở nông
thôn chiếm 64,9%, trong khi số hộ sống ở thành thị chỉ chiếm 35,1%, cho thấy sự phân
hóa không đồng đều giữa các hộ trong khu vực.
Dân tộc của chủ hộ gia đình thể hiện dân tộc mà chủ hộ gia đình đó kê khai trong
hộ khẩu thường trú. Kiểu dữ liệu là dạng biến giả, với quy ước: ký hiệu là 1 nếu chủ hộ
gia đình là dân tộc Kinh, ký hiệu là 0 nếu chủ hộ gia đình là các dân tộc khác. Từ bảng
thống kê trên ta nhận thấy số hộ có chủ hộ là dân tộc Kinh chiếm đa số 88,93%, còn lại

là các dân tộc khác chỉ chiếm 18,8%.
Giới tính là yếu tố thể hiện giới tính của chủ hộ gia đình. Kiểu dữ liệu là dạng biến
giả, với quy ước: ký hiệu là 1 nếu giới tính của chủ hộ là nam, ký hiệu 0 nếu giới tính
42


của chủ hộ là nữ. Thống kê mô tả cho thấy số hộ gia đình có chủ hộ là nam giới chiếm
84,85% trong khi chủ hộ là nữ chỉ chiếm 19,15%. Trong thống kê mô tả các hộ được
điều tra thì hộ gia đình có chủ hộ có việc làm chiếm tới 80,34%
Trợ cấp giáo dục là dữ liệu là dạng biến giả, với quy ước: ký hiệu là 1 hộ gia đình
nhận được trợ cấp giáo dục, ký hiệu 0 nếu không phải hộ được nhận trợ cấp giáo dục.
Bảng thống kê mô tả cho thấy có 40,57% hộ gia đình thuộc diện nhận được các chính
sách ưu đãi của nhà nước trong giáo dục. Đây là một yếu tố quan trọng tác động đến
chi tiêu giáo dục của hộ.
Biến giả học thêm nhận giá trị 1 cho hộ gia đình có học sinh tham gia học thêm
và nhận giá trị 0 với hộ không có thành viên tham gia học thêm. Trong bảng thống kê
mô tả các hộ được lựa chọn thì hộ gia đình có học sinh học thêm chiếm 41,53 %. Điều
này cho thấy các hộ gia đình được điều tra đã đầu tư nhiều hơn vào con em mình khi
đầu tư cho việc học thêm của chúng. Biến giả hộ nghèo với quy ước giá trị 0 hộ không
phải là hộ nghèo và giá trị 1 với hộ gia đình là hộ nghèo. Bảng thống kê mô tả cũng cho
thấy hộ gia đình là hộ nghèo chỉ chiếm 4,85%.
4.3.2 Thống kê mô tả các biến độc lập với biến phụ thuộc
Mô tả theo khu vực sinh sống của hộ gia đình
Bảng 4. 10 Thống kê mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo khu vực sống
Đơn vị: Nghìn đồng

Khu vực

Số quan sát


Trung bình

Giá trị
min

Giá trị max

Nông thôn

1291

5.825,749

0

65.290

Thành thị

698

9.497,305

0

76.000

Nguồn: Tính toán của tác giả

Bảng thống kê mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo khu vực sống cho thấy

những hộ gia đình sống ở khu vực thành thị có mức chi tiêu trung bình cho giáo dục
gấp 1,6 lần so với mức chi của hộ gia đình sống ở khu vực nông thôn. Hộ gia đình ở
khu vực thành thị chi tiêu giáo dục trung bình 9497,305 nghìn đồng còn hộ ở khu vực
nông thôn chi tiêu giáo dục trung bình 5825,749 nghìn đồng.
43


Mô tả theo giới tính của chủ hộ gia đình
Bảng 4. 11 Thống kê mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo giới tính chủ hộ
Đơn vị: Nghìn đồng

Giới tính

Số quan
sát

Trung
bình

Giá trị
min

Giá trị
max

Nam

1608

6.982,969


0

68300

Nữ

381

7.145,305

0

76.000

Nguồn: Tính toán của tác giả

Qua bảng mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo giới tính của chủ hộ cho
thấy những hộ có chủ hộ là nam lại có mức chi trung bình cho giáo dục cao hơn các hộ
gia đình có chủ hộ là nữ giới. Chủ hộ là nam giới có mức chi tiêu trung bình cho giáo
dục là 7145,305 nghìn đồng trong khi với chủ hộ là nữ mức chi này chỉ là 6982,969
nghìn đồng.
Mô tả theo dân tộc của chủ hộ gia đình
Bảng 4. 12 Thống kê mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo dân tộc
Đơn vị: Nghìn đồng

Dân tộc

Số quan
sát


Trung
bình

Giá trị
min

Giá trị
max

Kinh

1758

7.750,320

0

76.000

Khác

231

2.273,061

0

30930


Nguồn: Tính toán của tác giả

Qua bảng mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo dân tộc của chủ hộ gia đình,
ta có thể nhận thấy rằng đối với những hộ gia đình có chủ hộ là dân tộc Kinh thì có mức
chi trung bình cho giáo dục cao hơn 3,4 lần so với các hộ có chủ hộ là dân tộc khác. Cụ
thể chủ hộ dân tộc Kinh chi tiêu trung bình cho giáo dục là 7750,32 nghìn đồng còn chủ
hộ là người dân tộc khác có mức chi tiêu trung bình cho giáo dục chỉ là 2273,061 nghìn
đồng.

44


Mô tả theo việc làm của chủ hộ gia đình
Bảng 4. 13 Thống kê mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo yếu tố việc làm
Đơn vị: Nghìn đồng

Việc làm

Số quan
sát

Trung
bình

Giá trị
min

Giá trị
max




1598

6.919,565

0

68300

Không

391

7.909,708

0

76000

Nguồn: Tính toán của tác giả

Qua bảng mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo việc làm của chủ hộ gia đình,
ta có thể nhận thấy rằng đối với những hộ gia đình có chủ hộ có việc làm thì có mức chi
trung bình cho giáo dục ít hơn so với các hộ có chủ hộ không có việc làm. Chủ hộ có việc
làm chi trung bình 6919,56 nghìn đồng cho giáo dục trong khi những chủ hộ không có
việc làm lại chi tiêu trung bình 7909,78 nghìn đồng cho hoạt động giáo dục của hộ.
Mô tả theo diện hộ nghèo của chủ hộ gia đình
Bảng 4. 14 Thống kê mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo diện hộ nghèo
Đơn vị: Nghìn đồng


Hộ nghèo

Không

Số quan
sát
65

Trung
bình
2.027,969

Giá trị
min
0

Giá trị
max
76000

1924

7.286,041

0

16465

Nguồn: Tính toán của tác giả


Qua bảng mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo diện hộ nghèo của hộ gia
đình, ta có thể nhận thấy rằng đối với những hộ gia đình là hộ nghèo thì có mức chi trung
bình cho giáo dục ít hơn 3,6 lần so với các hộ gia đình không nằm trong diện hộ nghèo.
Hộ gia đình là hộ nghèo chi trung bình cho giáo dục là 2027,969 nghìn đồng so với mức
chi trung bình 7286,041 nghìn đồng cho giáo dục của hộ gia đình không phải hộ nghèo.
Mô tả theo số người đi học của chủ hộ gia đình
Bảng 4. 15 Thống kê mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo số người đi học
trong hộ
Đơn vị: Nghìn đồng

Số người đi học
trong hộ

Số quan
sát

Trung
bình

Giá trị
min

Giá trị
max

0

29


11.065,83

1.070

42.650

45


1

808

2.942,516

0

53.200

2

926

7.358,174

0

58.000

3


198

13.371,15

160

76.000

4

24

13.562,42

0

58.220

5

3

3.338,33

0

8.890

6


1

39.030

39.030

39.030

Nguồn: Tính toán của tác giả
Qua bảng mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo số người đang đi học của
hộ gia đình, ta có thể nhận thấy xu hướng đầu tư giáo dục đối với các thành viên của hộ
gia đình. Những hộ gia đình có số người đi học càng lớn thì mức chi tiêu trung bình cho
giáo dục của hộ cũng tăng lên.
Mô tả theo yếu tố học thêm của hộ gia đình
Bảng 4. 16 Thống kê mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo yếu tố học thêm
Đơn vị: Nghìn đồng

Học thêm

Không

Số quan
sát
826

Trung
bình
8.131,568


Giá trị
min
448

Giá trị
max
65.290

1.163

6.391,647

0

76.000

Nguồn: Tính toán của tác giả

Bảng mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo yếu tố học thêm của hộ gia
đình, ta có thể nhận thấy rằng đối với những hộ gia đình có người đi học thêm chi tiêu
nhiều hơn 1,27 lần so với hộ gia đình không có người đi học thêm. Cụ thể hộ có người
đi học thêm chi tiêu bình quân cho giáo dục là 8131,56 nghìn đồng trong khi hộ gia
đình không có người đi học thêm bình quân chi tiêu 6391,647 nghìn đồng cho giáo dục.
Mô tả theo trợ cấp giáo dục của chủ hộ gia đình
Bảng 4. 17 Thống kê mô tả chi tiêu hộ gia đình cho giáo dục theo trợ cấp giáo dục
Đơn vị: Nghìn đồng

Trợ cấp giáo
dục


Không

Số quan
sát
807

Trung
bình
3.617,825

Giá trị
min
0

Giá trị
max
53.456

1.182

9.501,333

0

76.000

Nguồn: Tính toán của tác giả

46



×