Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Nghiên cứu đa dạng sinh học khu bảo tồn thiên nhiên kon chư răng huyện k’ bang, tỉnh gia lai phục vụ phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.27 KB, 52 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

THAO NUÔNG

NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN KON
CHƢ RĂNG HUYỆN K’BANG, TỈNH GIA LAI PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG
BẢO TỒN VÀ KHAI THÁC BỀN VỮNG.

LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐỊA LÝ
Chuyên ngành: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN

Khóa:26

Mã số:8440217

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : TS LÊ VĂN ÂN

Huế tháng 04 năm 2018

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đa dạng sinh học ( ĐDSH ) vừa là nguồn tài nguyên, vừa là nhân tố quan trọng
nhất trong việc điều tiết môi trường bảo đảm cho sự phát triển kinh tế - xã hội bền
vững của nhân loại. So với các Khu bảo tồn thiên nhiên ( KBTTN ) khác, KBTTN
Kon Chư Răng là hệ thống sinh thái nhiệt đới ẩm điển hình, với sự đa dạng sinh học
vào loại bậc nhất Tây Nguyên và được xếp vào một trong những khu bảo tồn thiên
nhiên quốc gia. Trong khu bảo tồn có rất nhiều dòng thác đẹp, đặc biệt là thác 50


hùng vĩ nơi đầu nguồn sông Côn hấp dẫn du khách.
Với những ưu đãi của thiên nhiên về tài nguyên rừng nhiệt đới, về cảnh quan sông
suối, thác ghềnh là điều kiện rất thuận lợi cho việc tổ chức loại hình du lịch Trekking
và du lịch sinh thái cho các đối tượng thích mạo hiểm, thích thăm thú cảnh núi rừng
chim muông, thích cảnh quan sông thác hùng vỹ. Tuy nhiên do một phần lãnh thổ của
khu bảo tồn đã là khu định cư của đồng bảo dân tộc thiểu số, trình độ thấp và nằm
trong vùng chuyên canh cây công nghiệp nên Khu bảo tồn có nguy cơ đe dọa cao.
Nghiên cứu đa dạng sinh học, định hướng khai thác kinh tế hợp lý dựa trên cơ sở
bảo tồn đa dạng sinh học của khu bảo tồn là vấn đề đặt ra rất cấp thiết. Do đó việc “
Nghiên cứu đa dạng sinh học khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng huyện
K’Bang, tỉnh Gia Lai phục vụ định hướng bảo tồn và khai thác bền vững” có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn to lớn.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Đánh giá mức độ đa dạng sinh học của khu bảo tồn Kon Chư Răng. Trên cơ sở đó
định hướng bảo tồn, đề xuất hệ thống giải pháp bảo vệ sự đa dạng sinh học của Khu
bảo tồn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

2


- Thông qua các số liệu thống kê thu thập đánh gia mức độ đa dạng sinh học ở ba
phương diện ( Đa dạng về loài, đa dạng về hệ sinh thái và đa dạng về gen )
- Đề xuất định hướng bảo tồn đa dạng sinh học Khu bảo tồn và hệ thống giải
pháp được thực thi nhằm bảo tồn.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1.Giới hạn về nội dung nghiên cứu
- Xác định cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự đa dạng sinh học và định

hướng khai thác sử dụng bền vững ở huyện K’ Bang, tỉnh Gia Lai
3.2.Giới hạn về lãnh thổ
Vấn đề nghiên cứu có phạm vi huyện K’ Bang ,tỉnh Gia Lai
3.3.Giới hạn về thời gian.
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở số liệu được thu thập và điều tra từ năm 2005 đến
năm 2017 và thời gian thực hiện đề tài từ tháng 12/2017 đến tháng 6/2018.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu sẽ làm phong phú thêm cơ sở khoa học và vấn đề bảo tồn
đa dạng sinh học, đồng thời khẳng định tính khả thi phương pháp đánh giá tổng hợp
mức độ cần thiết về sự bảo tồn đa dạng sinh học đã được xây dựng.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần cung cấp thông tin về sự suy thoái, mức độ đe dạo đa dạng
sinh học tại địa bàn nghiên cứu và tiếng chuông báo động sự cấp thiết trong bảo tồn
đa dạng sinh học.
- Kết quả nghiên cứu có thể làm luận cứ cần thiết trong việc hoạch định chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của huyện nói chung và bảo tồn Khu bảo tồn thiên
nhiên Kon Chư Răng nói riêng. Đồng thời đề tài là tài liệu tham khảo cho các công
trình nghiên cứu cùng hướng ở các địa bàn khác trong nước.
3


5. Quan điểm nghiên cứu
5.1. Quan điểm tổng hợp
Sự đa dạng sinh học được hình thành và bảo tồn bởi tác động nhiều tác nhân
thuộc nhóm kinh tế - xã hội và nhóm tự nhiên. Sự tác động của các tác nhân này vừa
theo phương thức riêng đồng thời tác động trong mối quan hệ nhiều tác nhân.Vì vậy
việc nghiên cứu đa dạng sinh học phải dựa trên quan điểm tổng hợp. Quan điểm tổng
hợp đối với việc nghiên cứu đa dạng sinh học thể hiện khi đề xuất giả pháp và yêu cầu
thực hiện giải pháp.

5.2. Quan điểm lãnh thổ
Các nhân tố tác động đến sự đa dạng sinh học không những biến động theo thời
gian mà còn phân hóa theo không gian. Vì vậy khi nghiên cứu phải đứng trên quan
điểm lãnh thổ nhằm phát hiện sự khác biệt về môi trường và tính đặc thù theo lãnh thổ
của sự đa dạng sinh học. Quan điểm lãnh thổ cũng yêu cầu khi thực hiện các hướng
bảo tồn phải xuất phát từ sai biệt lãnh thổ để đề xuất hướng bảo tồn phù hợp với đặc
tính của lãnh thổ đó.
5.3. Quan điểm hệ thống
Quan điểm hệ thống đã khẳng định toàn bộ lớp vỏ cảnh quan là một hệ thống
trong đó chứa đựng các thể tổng hợp tự nhiên các cấp có mối quan hệ thống nhất biện
chứng. Mỗi một không gian với bất kỳ quy mô nào đều là những hệ thống tự nhiên và
thông qua sự trao đổi vật chất năng lượng tác động qua lại, thống nhất biện chứng tạo
nên một hệ thống thống nhất hoàn chỉnh. Từ cơ sở lý luận này cho thấyKhu bảo tồn
thiên nhiên Kon Chư Răng là một bộ phận của hệ thống cảnh quan Việt Nam. Đứng
trên quan điểm này, quá trình nghiên cứu phải xác định được các mối quan hệ, với
dòng vật chất năng lượng được trao đổi qua lại giữa các cấu trúc cấu thành Khu bảo
tồn Kon Chư Răng, đồng thời phải coi trọng các dòng vật chất năng lượng vận chuyển
đi và đến hệ thống.
4


5.4. Quan điểm lịch sử
Các cấu trúc thành phần của hệ thống tự nhiên luôn vận động không ngừng theo
thời gian và không gian, kéo theo hệ thống tự nhiên vận động và biến đổi.Về mặt
khoa học sinh học thuần túy cũng đã khẳng định sinh vật luôn tiến hóa và phát triển
không ngừng theo thời gian dưới sự biến đổi của điều kiện môi trường sống. Vì vậy
khi nghiên cứu đa dạng sinh học của một khu vực phải đứng trên quan điểm lịch xem
xét sự thay đổi của các yếu tố môi trường và ảnh hưởng của nó đến hướng vận động
của sự đa dạng sinh học.
5.5. Quan điểm phát triển bền vững

Phát triển bền vững vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu bắt buộc đối với bất kỳ hoạt
động sống hoặc sản xuất xã hội trong thời đại ngày nay. Vì vậy bảo tồn đa dạng sinh
học khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng phải thực sự đứng trên quan điểm phát
triển bền vững.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập xử lý thông, tin tư liệu
6.1.1. Phương pháp thu thập thông tin, tư liệu: Để phục vụ cho nghiên cứu chúng tôi
thu thập tư liệu từ nhiều nguồn khác nhau làm cơ sở cho việc xây dựng cơ sở lý luận
cho vấn đề nghiên cứu, đồng thời làm căn cứ cho các kết luận khoa học về mức độ đa
dạng sinh học tại địa bàn nghiên cứu.Vận dụng phương pháp một mặt đảm bảo được
một trong các đặc tính cơ bản của nghiên cứu khoa học là tính kế thừa mặt khác giúp
tiết kiệm công sức, thời gian và kinh phí nghiên cứu đề tài.
6.1.2. Phương pháp xử lý thông tin: Từ các tư liệu thu thập được (photocopy, ghi
chép…) từ các nguồn trên chúng tôi tiến hành xử lý như: Thư mục hóa tư liệu, xác
định những nội dung tư liệu cần thiết, xác định hướng khai thác tư liệu cho các mục
tiêu, nội dung của đề tài… Thiết kế các bảng thống kê số liệu hoặc sửa chữa các bảng

5


thống kê cho phù hợp nội dung của bảng, mục tiêu của số liệu và mục tiêu minh họa
của bảng thống kê số liệu.
6.2. Phương pháp bản đồ, GIS- ảnh viễn thám
Qua trình nghiên cứu đã khai thác thông tin từ các bản đồ liên quan:
- Bản đồ ranh giới khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng
- Bản đồ giới hạn khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng
- Bản đồ thủy văn khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng
- Bản đồ phân bố các lại động - thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng
- Bản đồ thực trạng sử dụng rừng khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng
- Bản đồ các tuyến du lịch khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng

6.3. Phương pháp đánh giá tổng hợp
Đánh giá tổng hợp là đánh giá sự vật, đối tượng địa lý trên cơ sở hệ thống nhiều
chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá trên dựa vào mục tiêu nhiệm vụ đánh giá. Đối với
việc đánh giá mức độ cần thiết bảo tồn đa dạng sinh học một lãnh thổ, hệ thống chỉ
tiêu được các nhà khoa học xây dựng và thực thi mà chúng tôi kế thừa bao gồm: Số
lượng loài, mức độ đe dọa của loài và các yếu tố đặc hữu. Việc đánh giá tính cấp thiết
bảo tồn theo 4 cấp và thep thang điểm.
6.4. Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là phương pháp truyền thống của Địa lý học và là phương pháp không thể
thiếu được khi nghiên cứu bất kỳ một lãnh thổ nào.Thông qua thực địa giúp người
nghiên cứu có điều kiện thu thập làm phong phú thêm hệ thống tư liệu nhằm đảm bảo
tính chính xác cao trong kết luận khoa học. Nghiên cứu thực địa còn giúp giải quyết
được mâu thuẫn, thiếu tính đòng nhất về số liệu thu thập được. Dựa vào mục tiêu,
nhiệm vụ đề tài nghiên cứu xá định các tuyến sau:
6


- Xác định tuyến, điểm nghiên cứu.
- Khảo sát tuyến, điểm khảo sát: Mô tả, chụp hình, thu thập.
- Xử lý số liệu thu thập.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn
được bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đánh giá đa dạng sinh học Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư
Răng
Chương 3: Định hướng bảo tồn và sử dụng có hiệu quả Khu bảo tồn thiên
nhiên Kon Chư Răng

7



PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tổng quan các công trình nghiên cứu điển hình liên quan đến đề tài
Nghiên cứu đa dạng sinh học luôn là đề tài gây được sự chú ý các nhà khoa
học, quản lý, chính quyền cũng như toàn xã hội. Nhất là trong thời kỳ hiện sống và
sản xuất của con người. Vì vậy chỉ có bảo tồn đa dạng sinh học loài người mới có khả
năng cứu vãn được sự quá tải của trái đất hiện nay. Số lượng công trình nghiên
cứu,dự án về đa dạng sinh học rất nhiều,tăng mạnh và đề cập đến nhiều phương diện
của đa dạng sinh học trên thế giới và trong nước đã được công bố.
1.1.1. Trên thế giới
Trên phạm vi thế giới đã có nhiều hội thảo, công ước đa dạng sinh học và bảo tồn
thiên nhiên được nghiên cứu và công bố:
- Công ước R MS R về vùng đất ngập nước ra đời năm 1970, nhằm ngăn ngừa
việc phá hu các vùng ngập nước đặc biệt là vùng có nhiều chim nước di cư đi lại.
Công ước bảo vệ các di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới được UNESCO, IUCN và
Hội đồng quốc tế về các kỳ quan và các Địa danh Di sản. Mục tieeu của Công ước
này là để bảo vệ các vùng thiên nhiên có ý nghĩa quốc tế thông qua chương trình Địa
danh Di sản thế giới, nhấn mạnh cả ý nghĩa văn hoá lẫn ý nghĩa sinh học của các khu
thiên nhiên mà cộng đồng quốc tế có nghĩa vụ hỗ trợ về tài chính.
- Nhà sinh thái học Ramade.F (người Pháp) có nhiều công trình nghiên cứu về
bảo tồn sinh quyển.

ng cho rằng trong sinh quyển tồn tại các sinh vật như: vi sinh

vật, thực vật, động vật, kể cả con người. Sinh quyển là nơi con người sinh sống nên
cần phải bảo vệ, chính là bảo vệ tương lai của chúng ta. Ngoài ra còn phải kể đến các
tác giả đã nghiên cứu về hệ sinh thái như: Tan Sley. , Xucasov.V.N…
1.1.2. Ở Việt Nam

Đa dạng sinh học cũng là đề tài nóng bỏng ở nước ta. Đặc biệt là vào những năm
gần đây vấn đề này đang bị đe doạ nghiêm trọng bởi tác động của con người. Chính vì
8


vậy vấn đề đa dạng sinh học được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm như: Đa dạng sinh
học và bảo tồn thiên nhiên của Lê Trọng Cúc, NXB ĐHQG Hà Nội, 2002 nói lên
mức độ đa dạng sinh học của Việt Nam cũng như trên thế giới và vấn đề bảo tồn sự đa
dạng đó. Trong cuốn Đất rừng Việt Nam và Thảm thực vật rừng Việt Nam trên
quan điểm hệ sinh thái đã phản ánh đầy đủ các kết quả nghiên cứu về hệ sinh thái
rừng ở nước ta.
Vườn quốc gia YokDon-giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học theo quan điểm tiếp
cận quản lý sinh thái của Hồ Văn Cư, 2008 tại Hội thảo bảo tồn đa dạng sinh học dãy
Trường Sơn, Huế.
Đa dạng sinh học nông nghiệp Việt Nam cơ sở phát triển bền vững của Đường
Hồng Dật, 2008 tại Hội thảo bảo tồn đa dạng sinh học dãy Trường Sơn – Huế.
Vai trò của đa dạng sinh học trong phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam của
Đặng Huy Huỳnh, 1997 trong tuyển tập báo cáo Hội nghị quốc tế phát triển du lịch
sinh thái ở Việt Nam, Huế.
Vấn đề về quản lý vườn Quốc gia và khu Bảo tồn tài nguyên của Hoàng Ho ,
NXB Nông nghiệp Hà Nội, 2002 đã nêu r vấn đề quản lý các vườn Quốc gia và khu
bảo tồn thiên nhiên đảm bảo mức độ đa dạng sinh học trong giai đoạn hiện nay.
Tại Hội khoa học – kỹ thuật lâm nghiệp Việt Nam năm 1995 Các vườn Quốc gia
và khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam , NXB Nông nghiệp Hà Nội cũng nhấn
mạnh vấn đề bảo vệ đa dạng sinh học của các vườn Quốc gia và khu bảo tồn thiên
nhiên.
Đa dạng sinh học của Phạm Bình Quyền (chủ biên), NXB ĐHQG Hà Nội,
2002, đề cập đến vấn đề đa dạng sinh học cũng như những thuận lợi, khó khăn trong
việc bảo tồn đa dạng sinh học và những tác động ảnh hưởng tới đa dạng sinh học.
Đề tài cấp nhà nước về Khôi phục rừng và phát triển lâm nghiệp và Đa dạng

sinh học Bắc Trường Sơn do Tiến sĩ Nguyễn Thái Tự chủ trì.
9


Đề tài Bảo tồn đa dạng sinh học của Nguyễn Hoàng Nghĩa, NXB Nông nghiệp
Hà Nội, 1999.
Tuyển tập báo cáo Hội thảo quốc gia vì sự tham gia của cộng đồng địa phương
trong việc quản lý và bảo vệ các khu bảo tồn tài nguyên Việt Nam của V Quý,
Thành phố Hồ Chí Minh, 1997.
Định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ của Mai Đình Yên, Nguyễn Văn
Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yến và Hứa Bạch Loan, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội,1992.
Trong cuốn Sinh thái rừng của Nguyễn Văn Thêm, năm 2002 cho rằng tái sinh
rừng thành công hay không phụ thuộc chủ yếu vào số lượng và chất lượng nguồn
giống, điều kiện môi trường cho sự phát tán và nảy mầm của hạt giống. Hầu hết hạt
giống của cây rừng mưa nảy mầm ngay sau khi rụng xuống đất ít ngày, thậm chí có
một số loài nảy mầm ngay trên cây.
1.1.3.Tỉnh Gia Lai
Việc quy hoạch các khu rừng đặc dụng để bảo tồn sự đa dạng sinh học cũng được
tỉnh Gia Lai quan tâm nhiều, ngày 25/11/2002 vườn quốc gia Kon Ka Kinh được
thành lập theo quyết định số 167/2002/QĐ_TTg. Còn đối với vấn đề quy hoạch, phát
triển khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng đã được đảng bộ, chính quyền nhân dân
trong tỉnh chú ý.
Năm 1984 Liên hiệp nông_công_lâm nghiệp Kon Hà Nùng đã cùng với viện điều
tra quy hoạch Bộ lâm nghiệp tiến hành điều tra, dự kiến diện tích, ranh giới khu rừng
cấm Kon Chư Răng.
Dự kiến đó được UBND tỉnh Gia Lai thống nhất tại biên bản làm việc ngày
15/06/1986.

10



Theo quyết định số 194/C, ngày 9/8/1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Kon
Chư Răng có tên trong danh sách 87 khu rừng đặc dụng Việt Nam với diện tích là:
16.000ha.
Năm 1999 tổ chức Brid life In Ternationl và Viện điều tra quy hoạch rừng đã tiến
hành xây dựng dự án Đầu tư Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng. Diện tích theo
dự án là: 15.900ha, bao gồm 14 tiểu khu nằm trọn trong địa bàn xã Sơn Lang.
Năm 2003 Bộ NN PTNT yêu cầu Phân viện Điều tra Quy hoạch (ĐTQH) rừng
Nam Trung Bộ và Tây Nguyên xây dựng kế hoạch đầu tư cho khu vực (do ông
Nguyễn Ngọc Tuấn làm trưởng đoàn) trực tiếp tiến hành điều tra.
Theo quyết định số 28/2004/QĐ-UB của UBND tỉnh Gia Lai ngày 18/3/2004 về
việc thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng (do Phó Chủ tịch UBND tỉnh
Gia Lai Hoàng Công Lư ký).
Hiện nay nhiều tổ chức đang dự kiến đầu tư vào Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư
Răng nên đã có nhiều công trình nghiên cứu như:
Dự án đầu tư Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng tỉnh Gia Lai 1999, Viện
điều tra quy hoạch rừng và tổ chức Bảo tồn Chim quốc tế (Bird life).
Kết quả điều tra hiện trạng rừng và sử dụng đất Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư
Răng, năm 2004 của Phân viện điều tra quy hoạch rừng Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên.
Điều tra sự đa dạng sinh học, xây dựng danh mục động-thực vật khu bảo tồn thiên
nhiên Kon Chư Răng tỉnh Gia Lai, năm 2004 của UBND tỉnh Gia Lai.
Từ liệt kê, phân tích và đánh giá các công trình nghiên cứu trên cho thấy các công
trình mới chỉ chủ yếu đề cập những vấn đề lý luận, các quy tắc và yêu cầu chung.
Đặc biệt đối với khu rừng Kon Chư Răng, đề tài nghiên cứu cụ thể cũng mới chỉ dừng
lại ở việc nghiên cứu, khái quát. Việc phân tích, đánh giá cơ sở khoa học – thực tiễn

11



và việc xây dựng – phát triển khu bảo tồn hoàn toàn chưa có một công trình nào đề
cập, đây là vấn đề mới và là đóng góp của đề tài nghiên cứu của chúng tôi.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm đa dạng sinh học
Thuật ngữ đa dạng sinh học đầu tiên được M.C Manus người nh đề cập vào năm
1980. Theo ông: ĐDSH là sự đa dạng di truyền kết hợ đa dạng sinh thái.
Vào năm 1984, Quỹ bảo tồn thiên nhiên thế giới (WWF) đưa ra khái niệm: ĐDSH
là sự phồn thịnh của sự sống trên Trái đất, là hàng triệu loài động vật, thực vật và vi
sinh vật, là nguồn gen chứa đựng các loài và hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn
tại trong môi trường.
Năm 1991, Temple đưa ra khái niệm: ĐDSH bao gồm đa dạng di truyền, đa dạng
về loài và đa dạng về quần xã.
Các khái niệm trên tuy có sự khác nhau nhất định nhưng đều thống nhất về các bộ
phận cấu thành ĐDSH đó là: đa dạng di truyền, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái.
1.2.1.1. Đa dạng di truyền
Sự đa dạng về di truyền trong loài thường bị ảnh hưởng bởi những tập tính sinh
sản của các cá thể trong quần thể, tức là các cá thể giao phối với nhau để sinh ra con
cái để duy trì nòi giống.
Đa dạng dy truyền hay còn gọi là đa dạng về gen, là tập hợp biến đổi các gen và
các kiểu genontype trong nội bộ loài. Đây là sự đa dạng quan trọng nhất, nó là chìa
khoá của một loài có thể tồn tại lâu dài trong tự nhiên vì nó có khả năm thích nghi với
sự thay đổi bất lợi của thời tiết, khí hậu, môi trường và các phương thức canh tác cũng
như sức đề kháng của các loài sâu bệnh.
Sự đa dạng về bộ gen có được là do các cá thể có các gen khác nhau, gen là một
đơn vị duy truyền cùng với những nhiễm sắc thể, được đặc trưng bởi những protein
riêng biệt. Những hình thái khác nhau của gen được thể hiện bằng những allen và
12



những khác biệt do sự đột biến thành phần cấu trúc nhiễm sắc thể ở mỗi cá thể.
Những allen khác nhau của một gen có thể ảnh hưởng tới sự phát triển và đặc điểm
sinh lý của mỗi cá thể theo cách khác nhau, tạo nên sự khác biệt giữa các thế hệ. Điều
đó cang làm phong phú đa dạng hơn về số lượng loài.
1.2.1.2. Đa dạng loài
Đa dạng về loài thể hiện số lượng nhiều hay ít sống trên Trái Đất hoặc một khu
vực cần nghiên cứu. Mỗi loài được xác định bởi một trong hai cách là: một loài có thể
được xác định như một nhóm các cá thể có những đặc điểm hình thái, sinh lý hay
ND, khác biệt với nhóm cá thể đặc trưng khác. Cách khác, được xác định loài là một
nhóm cá thể có khả năng giao phối với nhau để sinh sản duy trì nòi giống, không giao
phối sinh sản với nhóm khác.
Trong hệ thống phân loại sinh vật, loài được xem là đơn vị cơ sở, vì từ đơn vị loài,
người ta có thể phân đến các đơn vị lớn và nhỏ hơn, hệ thống phân loại sinh vật gồm
các bậc cơ bản: Ngành – Lớp – Bộ – Họ – Chi – Loài – Phụ loài.
Theo V.Lcômarốp, nhà địa lý thực vật cho rằng: Loài là toàn bộ các thế hệ phát
sinh từ một tổ tiên chung, chịu tác động của môi trường và đấu tranh sinh tồn, qua
chọn lọc mà biệt hoá khỏi thế giới sinh vật còn lại, đồng thời là một giai đoạn nhất
định trong quá trình tiến hoá . Định nghĩa này thể hiện loài là có hình thái bên ngoài
tương tự nhau, có thể giao phối được với nhau để duy trì nòi giống và có một khu
phân bố nhất định.
Trong hệ thống phân loại sinh vật, nhiều loài giống nhau làm thành một giống, các
giống gần nhau gộp thành một họ, nhiều họ gộp nhau tạo thành một bộ, nhiều bộ gần
nhau gộp thành một lớp, nhiều lớp gần nhau gộp thành một ngành. Ngành là cấp lớn
nhất của từng nhóm sinh vật.
1.2.1.3. Đa dạng hệ sinh thái
a.

ệ sinh thái
13



Hệ sinh thái (HST) là hệ thống quần thể sinh sống chung và phát triển trong môi
trường nhất định, giữa chúng có mối quan hệ tương tác với nhau và tương tác với môi
trường.
Hệ sinh thái có độ lớn không đồng nhất và được chia thành 3 cấp độ: hệ sinh thái
nhỏ (1 bể nuôi cá), hệ sinh thái vừa (1 thảm rừng hoặc 1 hồ nước), hệ sinh thái lớn (hệ
sinh thái đại dương). Có thể trong hệ sinh thái lớn tồn tại nhứng hệ sinh thái nhỏ. Tất
cả các hệ sinh thái trên bề mặt Trái đất tập hợp thành hệ sinh thát khổng lồ – Sinh thái
quyển.
Hệ sinh thái gồm 2 thành phần: vô sinh và hữu sinh. Hai thành phần tạo nên hệ
sinh thái luôn vận động và có tính tuần hoàn. Vòng tuần hoàn vật chất trong hệ sinh
thái là vòng kín còn năng lượng là vòng hở.
Hệ sinh thái bao gồm: hệ sinh thái nông nghiệp; hệ sinh thái rừng; hệ sinh thái
biển; hệ sinh thái ao hồ; hệ sinh thái đô thị; hệ sinh thái đồng cỏ.
b. Đa dạng hệ sinh thái
Là sự tồn tại nhiều hệ sinh thái trong một quy mô không gian. Số lượng hệ sinh
thái càng nhiều trong một không gian càng nhỏ thì mức độ đa dạng hệ sinh thái càng
cao.
1.2.2. Loại đặc hữu
Loài đặc hữu là loài thực vật hay động vật chỉ có ở một vùng sinh thái nhất
định (vùng địa lý, địa phương, nước…) mà không gặp ở bất kỳ một nơi nào khác. Ví
dụ, một số loài đặc hữu của Việt Nam: Cá

nh Vũ (Semilabeo nolabilis) gặp ở sông

Thao, sông Kỳ Cùng, sông Lô, vùng Việt Trì, sông Đà, sông Lam, vùng Con Cuông;
Gà lôi lam màu trắng (Lophura edwardri) chỉ phân bố ở Trung Bộ (Từ điển sinh học –
NXB Giáo dục).
1.2.3. Rừng đặc dụng
1.2.3.1. Khu bảo tồn thiên nhiên

14


Gồm: Khu dự trữ thiên nhiên và khu bảo tồn loài – sinh cảnh.
a. Khu dự trữ thiên nhiên
Khu dự trữ thiên nhiên là một khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc có hợp phần
đất ngập nước/biển được thành lập để bảo tồn bền vững các hệ sinh thái chưa hoặc ít
bị biến đổi và có các loài sinh vật đặc hữu đang bị đe doạ.
Khu bảo tồn thiên nhiên cũng có thể bao gồm các đặc trưng độc đáo về tự nhiên
hoặc văn hoá. Khu bảo tồn thiên nhiên được quản lý chủ yếu nhằm bảo vệ các hệ sinh
thái và các loài, phục vụ nghiên cứu, giám sát môi trường, giải trí và giáo dục môi
trường.
Khu vực phải có các loài sinh vật, môi trường sống và cảnh quan thiên nhiên có
giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục, tinh thần, vui chơi giải trí hay phục hồi sức
kho .
Diện tích tối thiểu của khu dự trữ thiên nhiên là 5.000ha (trên đất liền), 3.000ha
(trên biển), 1.000ha (đất ngập nước). Trong khu dự trữ thiên nhiên, diện tích các hệ
sinh thái tự nhiên có tính đa dạng sinh học cao phải chiếm ít nhất là 70 .
b. Khu bảo tồn loài – sinh cảnh
Khu bảo tồn loài – sinh cảnh là một khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc có hợp
phần đất ngập nước/biển, được quản lý bằng các biện pháp tích cực nhằm duy trì các
nơi cư trú và đảm bảo sự sống còn lâu dài của các lài sinh vật đang nguy cấp.
Khu bảo tồn loài – sinh cảnh được quản lý chủ yếu để bảo vệ môi trường và
bảo tồn đa dạng sinh học thông qua các biện pháp quản lý.
Diện tích tuỳ thuộc vào yêu cầu về sinh cảnh của loài sinh vật cần bảo vệ,
nhưng ít nhất là 1.000ha, trong đó các hệ sinh thái tự nhiên chiếm 70

tổng diện tích

khu bảo tồn.

1.2.3.2. Các khu bảo vệ cảnh quan, văn hóa, lịch sữ, môi trường
15


Khu bảo vệ cảnh quan gồm khu rừng di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng
cảnh là khu vực trên đất liền hoạc có hợp phần đất ngập nước/biển có tác động qua lại
giũa con người và thiên nhiên từ lâu đời nên đã tạo ra một khu vực có giá trị cao về
thẩm mỹ, sinh thái, văn hoá và lịch sử, đôi khi cũng có giá trị đa dạng sinh học cao.
Việc duy trì tính toàn vẹn của các mối tác động qua lại truyền thống này là điểm cốt
l của công tác bảo vệ, duy trì và phát triển khu bảo vệ cảnh quan.
Khu này có các cảnh quan, di tích lịch sử trên đất liền hoặc có hợp phần đất ngập
nước, biển có gí trị văn hoá, lịch sử, thẩm mỹ cao, sinh cảnh đa dạng, với các loài sinh
vật độc đáo, có các phương thức sử dụng tài nguyên, tổ chức xã hội, phong tục tập
quán, cách sống và tín ngư ng.
1.2.4. Sự tuyệt chủng.
Khái niệm tuyệt chủng có rất nhiều nghĩa và khác nhau tuỳ thuộc vào từng
bối cảnh cụ thể. Một loài bị coi là tuyệt chủng khi không còn một cá thể nào của nó
còn sống sót tại bất kỳ nơi nào trên thế giới. Nếu như một số cá thể của loài còn sót lại
chỉ nhờ vào sự kiểm soát, chăm sóc nuôi dư ng của con người thì loài này được gọi là
đã bị tuyệt chủng trong hoang dã. Nếu số lượng loài còn lại ít đến nỗi tác động của
chúng không có chút ý nghĩa nào đối với các loài khác trong quần xã. Khi bị tuyệt
chủng, quần thể của loài không còn cơ hội phục hồi, quần xã bị ngh o đi và con người
có thể không còn cơ hội nhận biết tiềm năng của loài đó.
1.2.5. Bảo tồn và sự phát triển bền vững
1.2.5.1. Bảo tồn
Bảo tồn có hai mục tiêu: Một là tìm hiểu những tác động tiêu cực do các hoạt
động của con người gây ra đối với các loài, quần xã và hệ sinh thái; hai là xây dựng
các phương pháp tiếp cận để hạn chế sự tuyệt diệt của các loài và nếu có thể được cứu
các loài đang bị đe doạ bằng cách đưa chúng hội nhập trở lại các hệ sinh thái đang còn
phù hợp đối với chúng. Bảo tồn đa dạng sinh học có thể dựa trên các nền tảng đạo đúc

cũng như kinh tế. Hệ thống giá trị của hầu hết các tôn giáo, triết học và văn hoá cung
16


cấp nền tảng, những nguyên tắc, triết lý này được con người hiểu, quán triệt một cách
dễ dàng, làm cho mọi người biết bảo vệ cả những loài không mang lại giá trị kinh tế
lớn.
1.2.5.2. Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là quá trình phát triển nhằm đáp ứng ngày càng đầy đủ
những nhu cầu của hiện tại nhưng không được làm tổn hại đến việc đáp ứng nhu cầu
cần thiết của thế hệ mai sau (UNSEP, 1983).
Phát triển bền vững đòi hỏi các thế hệ hiện tại không chỉ khai thác sử dụng mà
phải gìn giữ và duy trì nguồn tài nguyên cho thế hệ mai sau.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến đa dạng sinh học
1.3.1. Các nhóm nhân tố tự nhiên
Các nhân tố sinh thái tự nhiên tác động rất lớn đến đa dạng sinh học. Sự tác
động này đến quá trình sinh trưởng, phát triển, dạng sống, mức độ thích nghi đối với
các loài. Sự tác động của các nhân tố tự nhiên thường tác động mang tính đồng thời
và khó có thể tách ra để đánh giá. Nếu tách bạch mang tính lý thuyết thì sự tác động
của các nhân tố tự nhiên đến đa dạng sinh học được thể hiện như sau:
1.3.1.1. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý tác động rất lớn đến đa dạng sinh học và tính đặc hữu của sinh vật.
Tác động này có thể gián tiếp thông qua điều kiện sinh thái, nguồn thức ăn, mức độ
thuận lợi trong sự di cư của sinh vật. Vị trí địa lý còn tác động đến sự bảo tồn đa dạng
sinh học thông qua sự hạn chế hoặc tạo thuận lợi đối với tác nhân con người xâm hại.
1.3.1.2. Địa hình
Địa hình tác động đến đa dạng sinh học thông qua quá trình tạo nên sự đa dạng
về sinh thái và sự đa dạng về yếu tố sinh thái. Địa hình càng phức tạp thì tính đa dạng
sinh học càng cao, số loài càng nhiều. Sự đa dạng loài, hệ sinh thái là yếu tố cơ bản
tạo nên đa dạng về gen.

17


1.3.1.3. Khí hậu
Khí hậu là yếu tố mang tính quyết định nhất đến sự đa dạng sinh học nhất là sự
đa dạng về loài và gen. Sự tác động của khí hậu đến sự đa dạng sinh học thông qua
nhiều yếu tố nhưng yếu tố quan trọng nhất là ánh sáng, nhiệt độ và độ ẩm.

nh sáng,

nhiệt độ, độ ẩm sẽ là yếu tố sinh thái tối ưu tạo nên sự đa dạng về loài, về dạng sống,
về cấu trúc quần xã. Trước tiên là thực vật – đầu mối của chuỗi thức ăn qua đó tạo
nên sự đa dạng về động vật. Sự tác động của khí hậu đối với đa dạng sinh học còn
thông qua các thiên tai như bão, lũ lụt. Như vậy sự thay đổi của khí hậu dù ở mức độ
nào cũng đều ảnh hưởng đến đa dạng sinh học.
1.3.1.4. Thủy Văn
Môi trường nước là một môi trường sinh thái và có hệ sinh vật riêng. Nươc
phong phú, dồi dào tạo nên điều kiện sống cơ bản cho sinh vật. Vì vậy, nước phong
phú sẽ tập trung nhiều sinh vật sống. Sự tác động của môi trường nước mặt đối với đa
dạng sinh học còn thông qua mức độ phức tạp về tính chất của nước, độ trong, PH, độ
mặn, chất dinh dư ng…Tính chất của nước càng đa dạng sẽ tạo nên nhiều loài, mỗi
nhóm loài tương ứng.
1.3.1.5. Đất
Đất là yếu tố sinh thái vừa cung cấp chất dinh dư ng vừa là giá đ đối với thực
vật và là môi trường sống của rất nhiều loài động vật. Sự tác động của đất đối với đa
dạng sinh học thông qua độ phì, tầng dày, loại đất. Mỗi loại đất chỉ có một số sinh vật
phân bố. Đất càng có độ phì cao, độ dày lớn thì càng có nhiều sinh vật sinh sống.
1.3.1.6. Các thiên tai
Sự đa dạng sinh học còn phụ thuộc vào thiên tai. Đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay, với sự biến đổi của khí hậu, các thiên tai xảy ra ngày càng nhiều, với mức độ

ngày càng lớn đã ảnh hưởng không nhỏ đến đa dạng sinh học. Sự tác động này, đặt ra
vấn đề bảo vệ đa dạng sinh học ngày càng cấp thiết hơn.
18


Ngoài ra, sự đa dạng sinh học còn phụ thuộc vào hệ thực vật. Hệ thực vật càng
đa dạng, càng có sinh khối lớn thì hệ động vật càng phong phú, đa dạng.
1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội
Nhóm nhân tố kinh tế – xã hội tác động đến đa dạng sinh học chủ yếu thông
qua nguy cơ xâm hại và ảnh hưởng đến bảo tồn. Sự đa dạng sinh học phụ thuộc vào
dân số, trình độ dân trí, việc làm, thu nhập, sự phát triển cơ sở hạ tầng, đô thị…Trong
sự tác động đối với sự phân bố sinh vật, con người là nhân tố có tính quyết định nhất
bởi vì con người tác động vừa có tính gián tiếp vừa trực tiếp lên các sinh vật một cách
mạnh mẽ và rộng khắp. Tác động của con người làm thay đổi khí hậu toàn cầu, suy
thoái tầng ôzôn, mưa axit và một số tác động khác (khai thác củi, gỗ, mở rộng diện
tích đất canh tác) lên các sinh vật và nơi cư trú của chúng, cũng như tác động lâu dài
lên đặc tính di truyền của quần thể và các chu trình sinh học trong sự đa dạng sinh
học.
1.4. Đa dạng sinh học, bảo vệ đa dạng sinh học trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Trên thế giới
1.4.1.1. Đa dạng sinh học trên thế giới
* Đa dạng loài.
Cho đến nay, người ta đã biết có 1,4 triệu loài được mô tả và ít nhất còn gấp hai
lần con số này chưa được con người biết đến, chủ yếu là những loài côn trùng sống ở
vùng khí hậu nhiệt đới. Mặc dù, rừng nhiệt đới chỉ chiếm 7

diện tích bề mặt lục địa

nhưng chúng chứa gần một nửa số loài trên trái đất (Witmore, 1990). Người ta ước
tính có khoảng 5 – 10 triệu côn trùng được biết đến trong rừng nhiệt đới, nếu con số là

10 triệu thì số côn trùng chiếm đến 90
hiển hoa và 30

số loài sinh vật, khoảng 40

số loài chim trên thế giới.

19

số loài thực vật


Đối với tất cả nóm loài, tính đa dạng loài tuân theo chí tuyến (Huston, 1994).
Ví dụ Kênyan có 308 loài động vật có vú trong khi đó nước Pháp chỉ có 113 loài mặc
dù hai nước có diện tích xấp xỉ nhau.
Việc phân bố đa dạng, phong phú về loài chịu ảnh hưởng bởi những điều kiện
về lịch sử hình thành, địa hình, khí hậu và môi trường. Trong những quần xã của HST
trên cạn độ phong phú về loài thường tập trung ở những địa hình thấp, đa dạng loài
tăng lên theo lượng bức xạ ánh sáng mặt trời. Độ phong phú về loài ở những địa hình
phức tạp cũng sẽ cao hơn, điều này tạo ra những sự cách biệt về gen và hình thành
những đặc tính riêng biệt cho mỗi loài trong từng cảnh quan.
Bảng 1.1. số loài động vật có v của một số nước nhiệt đới và ôn đới.
Những

nƣớc Số loài

Số loài trên Những
10.000km2

nhiệt đới

Angôla

275

76

Brazil

394

66

Côlômbia

358

102

Côsta Rica

203

131

Kênya

308

105


Mêxicô

439

Nigêria

nƣớc Số loài

10.000km2

n đới
Achentina

Số loài trên

255

57

299

41

Canađa

163

26

i cập


105

31

Pháp

113

39

108

Nhật Bản

186

71

274

82

Marôc

108

39

Pêru


359

99

Nam Phi

279

79

Vênêzuêla

305

92

Anh

77

33

c

20


Zaia


409

Trung bình
gu n t i liệu th

96

Hoa kỳ

96

Trung bình

i v

ill , 1



367

ng

60
48

liệu

WRI/IIED, 1988)


Giữa các châu lục sự đa dạng về loài cũng có sự khác nhau: Vùng nhiệt đới
Nam Mỹ là nơi giàu có nhất, có thể chứa 1/3 số loài trên toàn thế giới và cũng là nơi ít
được nghiên cứu về thực vật. Tại Brazil, có tới 55.000 loài có hoa, Côlômbia có
35.000 và Vênêzuêla là 15.000 đến 20.000. Trong khi đó sự đa dạng ở Châu Phi thấp
hơn, có thể do sự biến đổi khí hậu trong quá khứ, các vùng giàu có nhất: Tanzania:
1000 loài, Camơrun: 8.000 loài, Gabon: 6.000 – 7.000 loài. Đông Nam

chúng ta

được xem là vùng trung gian về đa dạng sinh học Châu Phi và Châu Nam Mỹ:
Malaysia có ít nhất 40.000 loài, Inđônêsia 20.000 loài, Đông Dương 15.000 loài.
Song trên thế giới đang diễn ra sự mất mát đa dạng sinh học về loài một cách
nghiêm trọng. Nguyên nhân chủ yếu đó là mâu thuẫn giữa cung và cầu, tài nguyên
thiên nhiên thì có hạn mà nhu cầu của con người ngày càng tăng, một mặt là để đáp
ứng cho dân số tăng nhanh mặt khác mức độ tiêu dùng của mỗi người cũng tăng lên
không ngừng. Đó là nhu cầu về động thực vật, nhà ở, đất canh tác, muối khoáng và
sản phẩm công nghiệp.
Nếu phân chia theo nhóm thì số lượng các loài được phân chia như sau:
Bảng 1.2. Số loài thuộc các nhóm sinh vật trên thế giới.
TT

Nh m thực vật

Số loài

Nh m thực vật

Số loài

1


Một lá mầm

50 000

Thân mềm

30 800

2

Hai lá mầm

170 000

Côn trùng

750 000

3

Hạt trần

529

Không xương sống

238 761

21



4

Hạt kín

250 000

5

Nấm

46 943

6

Tảo

26 900

Bò sát

6 300

7

Dương xỉ

10 000


Chim

9 672

8

Rêu

16 600

Động vật có vú

4 170

gu n

n h

h

i n, h



19 000

ch, nhái

h


i t ư ng,

4 184

, 2003)

* Đa dạng về sinh thái.
Các hệ sinh thái trên trái đất phân bố phụ thuộc vào điều kiện khí hậu theo vĩ độ
và lục địa. Mỗi một hệ sinh thái là một chỉnh thể biểu hiện mối quan hệ biện chứng
giữa sinh vật với điều kiện môi trường, giữa sinh vật với sinh vật. Mối quan hệ trong
mỗi HST là mối quan hệ đa chiều mà các nhà khoa học ví như một mạng nhện các
mối quan hệ tạo nên một cân bằng thống nhất, nếu thiếu một trong các nhân tố đó thì
hệ thống không thể hoạt động được. Do đó, các nhà khoa học đã phân chia thành các
HST sau:
- Hệ sinh thái hoang mạc

- Hệ sinh thái savan

- Hệ sinh thái đài nguyên

- Hệ sinh thái rừng

- Hệ sinh thái thảo nguyên
Trong mỗi hệ sinh thái bao gồm nhiều chỉnh thể sinh vật có mối quan hệ thống
nhất. Cụ thể như sau:
- Rừng mưa nhiệt đới.

- Đồng rêu và hoang mạc cực.

- Rừng mưa á nhiệt đới, ôn đới.


- Hoang mạc, bán hoang mạc lạnh.

- Rừng khô nhiệt đới.

- Trảng và đồng cỏ nhiệt đới.
22


- Rừng lá kim ôn đới.

- Đồng cỏ ôn đới.

- Rừng lá rộng ôn đới.

- Thảm thực vật vùng núi.

- Rừng lá cứng Địa Trung Hải.

- Thảm thực vật vùng đảo.

- Hoang mạc, bán hoang mạc ấm.

- Thảm thực vật vùng đảo.

Sự phân chia này phụ thuộc vào những điều kiện khí hậu mà các sinh vật sống.
1.4.1.2. Bảo vệ da dạng sinh học trên thế giới
Từ phân tích ở trên ta thấy, đa dạng sinh học có vai trò rất quan trọng và cần
thiết cho cuộc sống và sự tồn tại của con người cụ thể như sau:
Các HST là cơ sở bảo tồn sự sống sinh vật trên trái đất, trong đó có con người.

Các HST đảm bảo sự vận chuyển oxy và các nguyên tố cơ bản trên hành tinh này.
Các HST đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ rừng đầu nguồn, hạn chế
lũ lụt và hạn hán cũng như việc duy trì chất lượng nước. Khi thảm thực vật bị hu
hoại do khai thác gỗ, khai hoang đất nông nghiệp và những hoạt động kinh tế khác
của con người thì tốc độ xói mòn và sạt lở đất tăng lên đe doạ cuộc sống của con
người chúng ta.
Các quần xã thực vật có vai trò rất quan trọng trong việc điều hoà khí hậu, mất
đi thảm thực vật dẫn đến sự suy giảm khả năng hấp thụ khí CO2 và hậu quả làm cho
khí này tăng lên gây ra hiện tượng nóng lên của khí hậu toàn cầu.
Ngoài ra đa dạng sinh học có giá trị kinh tế trực tiếp cho con người: cung cấp
củi, gỗ, dược phẩm…Theo điều tra có tới 80

dân số trên thế giới vẫn dựa vào những

dược phẩm mang tính truyền thống lấy từ các loài động, thực vật để sử dụng khi ốm
đau. Trên 5.000 loài dược phẩm phục vụ cho mục đích chữa bệnh ở Trung Quốc, Việt
Nam và khoảng 2.000 loài được sử dụng tại vùng hạ lưu sông mazôn.
Hiện nay đa dạng sinh học bị suy giảm với tốc độ nhanh chóng hơn bất kể thời
kỳ nào trước đó. Người ta cho rằng trong các khu rừng nhiệt đới luôn chứa đụng sự
23


tuyệt chủng. Các nhà khoa học còn cho rằng: với tốc độ hu diệt như hiện nay thì
khoảng 5 – 10

số loài trên trái đất bị hu diệt vào những năm 1990-2020. Theo ước

tính mỗi ngày trên địa cầu bị hao mất 40-140 loài. Nếu với tốc độ gia tăng tác động
của con người vào sinh vật như hiện nay thì số loài sẽ bị tiêu diệt tăng lên 25


vào

năm 2050. Nguyên nhân của sự biến động đó là:
Tai biến thiên nhiên và thay đổi môi trường: Là sự biến động liên quan đến
hiện tượng như động đất, núi lửa, chu kỳ băng hà và sự biến đổi của khí hậu toàn cầu.
Con người: Đây là nguyên nhân chủ yếu nhất, tác động của con người như săn
bắn động vật, đốt, phá rừng phục vụ nhu cầu tiêu dùng và giải trí.
Trước tình trạng đó vấn đề đặt ra là phải có chiến lược bảo vệ đa dạng sinh học
toàn cầu theo nguyên tắc phát triển bền vững. Khi sự mất mát đa dạng sinh học tác
động mạnh mẽ đến cuộc sống con người để cứu vãn và cải thiện tình hình ngày càng
nhiều hơn, sâu rộng hơn đó là điều kiện ra đời cho các văn kiện pháp lý có phạm vi
quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học.
Năm 1971, công ước R MS R về các vùng đất ngập nước ra đời, nhằm ngăn
ngừa việc há hu các vùng đất ngập nước và công nhận giá trị kinh tế – văn hoá – gải
trí của khu vực này. Việt Nam chính thức gia nhập vào công ước này năm 1994.
Hội nghị quốc tế về môi trường đầu tiên do Liên Hợp Quốc tổ chức vào
05/6/1972 tại Stockhom (Thu Điển) ra lời kêu gọi: H i con người hãy cứu lấy nôi
sống của chúng ta . Hội nghị cũng ra tuyên bố: Xung quanh chúng ta ngày càng có
nhiều bằng chứng về thiệt hại do con người gây ra ở tất cả các nước trên thế giới: ô
nhiễm không khí, nước, đất, nững xáo trộn to lớn làm mất cân bằng sinh thái trong
sinh quyển, phá hu và làm cạn kiệt những tài nguyên không thể cải tạo được. Tất cả
những mất mát đó đã gây ra những thiệt hại cho thể chất – tinh thần của con người.
Bảo vệ và cải thiện môi trường cho con người là vấn đề lớn ảnh hưởng đến cuộc sống
tốt đẹp của mỗi quốc gia và của thế giới. Đó là khát khao khẩn cấp của mọi dân tộc và
là nhiệm vụ của tất cả các Chính phủ trên thế giới . Hội nghị cũng đã khẳng định
24


rằng: vấn đề bảo vệ thiên nhiên, cuộc sống hoang dã và nguồn gen là lĩnh vực đầu
tiên .

Từ sau hội nghị nhiều hoạt động có ý nghĩa đối với bảo vệ đa dạng sinh học đã
được diễn ra: Công ước bảo vệ các di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới thuộc
UNESCO, IUCN và hội đồng quốc tế về các kỳ quan thiên nhiên thế giới, mục tiêu
của công ước này là bảo vệ các vùng thiên nhiên có ý nghĩa quốc tế thông qua chương
trình địa danh di sản thế giới nhấn mạnh cả ý nghĩa văn hoá lẫn ý nghĩa sinh học của
các khu thiên nhiên. Ngoài ra, còn có các công ước về sự thay đổi khí hậu toàn cầu,
công ước quốc tế về bảo vệ đa dạng sinh học…Tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện, hoàn
cảnh mỗi nước, mỗi khu vực mà đề ra những biện pháp quản lý, bảo vệ đa dạng sinh
học phù hợp nhưng phải dựa trên nguyên tác phát triển bền vững.
1.4.2. Ở Việt Nam
1.4.2.1. Đa dạng sinh học ở Việt Nam
Việt Nam là một trong số những quốc gia có nguồn tài nguyên đa dạng sinh
học cao, là một trong 10 trung tâm đa dạng sinh học cao trên thế giớ (chiếm 6,5

số

loài có trên thế giới), những loài sinh vật đặc hữu chỉ có ở Việt Nam hoặc tìm thấy ít
nơi trên thế giới: Sao la, Mang lớn, Voọc đầu trắng.

Việt Nam, do sự khác biệt lớn

về khí hậu từ vùng gần xích đạo tới giáp vùng cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về
địa hình, đã tạo nên sự đa dạng về các cảnh quan thiên nhiên, các hệ sinh thái, đa dạng
về các kiểu rừng và cũng do đó mà có tính đa dạng sinh học cao.
Đa dạng loài
Việt Nam có tới 14.624 loài thực vật, 21.017 loài động vật và khoảng 3.000
loài sinh vi sinh vật, được xếp hàng thứ tư về số lượng các loài linh trưởng và là nơi
cư trú của 4 trong số 25 loài linh trưởng trong diện nguy cấp nhất thế giới. Việt Nam
có 4 trung tâm đa dạng sinh học cao (dãy Hoàng Liên Sơn, khu Bắc Trung Bộ, vùng
Tây Nguyên và vùng Đông Nam Bộ). Ngoài ra, còn có 3 vùng chim đặc hữu được

quốc tế công nhận. Việt Nam còn là một trong tám trung tâm giống gốc của nhiều
25


×