LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép
sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, tháng 7 năm 2019
Tác giả
Lê Thị Thu Dung
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Huế,
Phòng đào tạo Sau đại học, Khoa Vật líTrường Đại học Sư phạm đã giúp đỡ tác giả
trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Văn Giáo đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng quý Thầy (Cô) và các em
học sinh trường Cao đẳng Công nghệ Tây Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi
trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn các anh chị học viên lớp Cao học Vật líkhoá 26 đã
dành nhiều tình cảm, giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành khoá học.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, người thân và bạn bè
đồng nghiệp đã ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, để hoàn thành
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, tháng 7 năm 2019
Tác giả
Lê Thị Thu Dung
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................
MỤC LỤC.............................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ .................................... 5
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 6
2.Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................... 8
3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 10
4. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 10
6. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 10
7. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 11
8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 11
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận .............................................................. 11
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn .......................................................... 11
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................ 11
8.4. Phương pháp thống kê toán học. ............................................................. 11
NỘI DUNG .......................................................................................................... 12
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƢỠNG
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ .......... 12
1.1. Năng lực ..................................................................................................... 12
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................ 12
1.1.2. Năng lực học sinh ................................................................................ 13
1.2. Năng lực tự học .......................................................................................... 21
1.2.1. Khái niệm năng lực tự học ................................................................... 21
1.2.2. Các hình thức tự học ............................................................................ 22
1.2.3. Các năng lực thành tố ........................................................................... 24
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tự học ........................................... 25
1.2.5. Đánh năng lực tự học của học sinh ....................................................... 25
1.3. Thực trạng dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học của HS ở PT hiện
nay..................................................................................................................... 29
1
1.3.1. Khảo sát thực trạng .............................................................................. 29
1.3.2. Kết quả khảo sát ................................................................................... 30
1.4. Biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Vật lí ..... 31
1.4.1. Sự cần thiết bồi dưỡng năng lực tự học ................................................ 31
1.4.2. Biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học Vật lí ................... 32
1.5. Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực
tự học cho học sinh ............................................................................................ 39
1.5.1. CNTT là nguồn cung cấp tri thức ......................................................... 39
1.5.2. CNTT là phương tiện trao đổi thông tin ............................................... 40
1.5.3. CNTT là phương tiện hỗ trợ quá trình học tập .................................... 40
1.6. Quy trình tổ chức dạy học theo hướng bồi dưỡng NL tự học cho HS với việc
sử dụng CNTT ................................................................................................... 40
1.7. Kết luận chương I ....................................................................................... 43
CHƢƠNG 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT
ĐIỂM” VẬT LÍ 10 GDTX THEO HƢỚNG BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ
HỌC CỦA HỌC SINH VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 44
2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10
GDTX ............................................................................................................... 44
2.1.1. Đặc điểm của chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 ................... 44
2.1.2. Cấu trúc nội dung chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10 GDTX 46
2.1.3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực chương “Động lực học
chất điểm” Vật lí 10 ....................................................................................... 50
2.2. Tiến trình tổ chức dạy học chương “Động lực học chất điểm” Vật lí 10
GDTX theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh với sự hỗ trợ của
Công nghệ thông tin .......................................................................................... 55
2.2.1. Chuẩn bị ở nhà ..................................................................................... 55
2.2.2. Tổ chức dạy học trên lớp ...................................................................... 56
2.2.3. Tự học ở nhà ........................................................................................ 58
2.3. Thiết kế bài dạy một số nội dung chương “Động lực học chất điểm” Vật lí
10 GDTX sử dụng công nghệ thông tin theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học
cho học sinh....................................................................................................... 59
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................... 83
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ........................................ 83
2
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ..................................................... 83
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .................................................... 83
3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm ....................................... 83
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm .......................................................... 83
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................................ 84
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................ 84
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ........................................................................ 84
3.3.2. Quan sát giờ học .................................................................................. 84
3.3.3. Kiểm tra đánh giá ................................................................................. 85
3.3.4. Khảo sát qua phiếu đánh giá HS ........................................................... 85
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 85
3.4.1. Đánh giá qua quan sát giờ học .............................................................. 85
3.4.2. Đánh giá qua kết quả bài kiểm tra ........................................................ 86
3.4.3. Đánh giá qua kết quả phiếu đánh giá NLTH của HS ............................ 92
3.5. Kết luận chương 3 ....................................................................................... 93
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 94
1. Kết quả đạt được của đề tài ............................................................................ 94
2. Một số đề xuất và kiến nghị ........................................................................... 95
3. Hướng phát triển của đề tài ............................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 97
Phụ lục 1. Đề kiểm tra và đáp án........................................................................ P1
Phụ lục 2............................................................................................................ P4
Phụ lục 3. PHIẾU ĐIỀU TRA ........................................................................... P6
Phụ lục 4. PHIẾU ĐÁNH GIÁ .......................................................................... P8
Phụ lục 5: Bảng tổng hợp kết quả thăm dò ý kiến GV ..................................... P10
Phụ lục 6: Tổng hợp kết quả thăm dò ý kiến HS .............................................. P11
Phụ lục 7. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................ P12
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
CNTT
Công nghệ thông tin
2
DH
Dạy học
3
ĐC
Đối chứng
4
GV
Giáo viên
5
HS
Học sinh
6
KN
Kỹ năng
7
NLTH
Năng lực tự học
8
NXB
Nhà xuất bản
9
PPDH
Phương pháp dạy học
10
SGK
Sách giáo khoa
11
THCS
Trung học cơ sở
12
THPT
Trung học phổ thông
13
TNg
Thực nghiệm
14
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
15
TH
Tự học
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Bảng biểu
Bảng 1.1: Bảng năng lực chuyên biệt môn Vật lí ................................................... 16
Bảng 1.2. Bảng cấp độ các năng lực ...................................................................... 19
Bảng 1.3. Bảng Rubrics đánh giá năng lực tự học .................................................. 26
Bảng 3.2: Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra ......................................... 87
Bảng 3.3: Bảng phân phối tần suất......................................................................... 88
Bảng 3.4: Bảng phân phối tần suất lũy tích ............................................................ 88
Bảng 3.5. Bảng phân loại theo học lực của hai nhóm ............................................. 89
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp các tham số thống kê...................................................... 90
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp kết quả xếp loại đánh giá NLTH của HS theo thang
Rubrics .................................................................................................................. 92
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố điểm của hai nhóm TNg và ĐC ............................... 87
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân loại theo học lực của hai nhóm ..................................... 90
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ kết quả xếp loại đánh giá của hai nhóm ................................ 92
Đồ thị
Đồ thị 3.1. Đồ thị phân phối tần suất điểm của hai nhóm TNg và ĐC .................... 88
Đồ thị 3.2. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích ......................................................... 89
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Nội dung chính của chương “Động lực học chất điểm” Vật lí10 GDTX ...
.............................................................................................................................. 50
5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa và cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0, đòi hỏi
ngành giáo dục phải đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển của đất nước trong giai đoạn mới. Do đó ngành giáo dục phải đổi mới căn
bản và toàn diện cả về mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học (PPDH) theo
hướng phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh, nhằm đào tạo thế hệ trẻ
thành những con người mới có đủ phẩm chất và năng lực; năng động và sáng tạo.
Giáo dục phổ thông nước ta đang từng bước chuyển từ chương trình giáo dục
tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm
đến việc học sinh biết được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì từ cái
đã biết. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển
từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học, cách vận
dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất.
Nghị quyết TW2 khóa VIII chỉ ra rất rõ ràng và cụ thể: “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và phương tiện vào quá trình dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự
học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học. Phát triển mạnh phong
trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh
niên” [8].
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo đã khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học
tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu
trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khóa, nghiên cứu khoa học” [10].
6
Quán triệt tinh thần đó, cần phải đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính
tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm
việc của người học. Điều này đã được khẳng định cụ thể trong Chiến lược phát triển
giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày
13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ: "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh
giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo và năng lực tự học của người học" [25].
Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, chính vì vậy mà trong quá trình dạy học,
cần phải sử dụng thí nghiệm và phương tiện trực quan nhằm khảo sát hoặc kiểm
chứng những kiến thức về các khái niệm, định luật vật lý, qua đó kích thích hứng
thú, tạo động cơ học tập cho học sinh, nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Bên cạnh
đó, nhiệm vụ hết sức quan trọng của việc dạy học vật lí là phải trang bị cho học
sinh những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại và có hệ thống, bao gồm: Các
khái niệm vật lí, các định luật vật lí cơ bản, nội dung chính của các thuyết vật lí,
các ứng dụng quan trọng nhất của vật lí trong đời sống và trong sản xuất, các
phương pháp nhận thức phổ biến dùng trong vật lí và hình thành những kĩ năng học
tập. Để thực hiện nhiệm vụ đó, trong dạy học vật lí cần tổ chức các hoạt động dạy
học phù hợp với từng đơn vị kiến thức có sự hỗ trợ của thiết bị dạy học (TBDH),
công nghệ thông tin (CNTT),...
Các phương tiện dạy học truyền thống đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ
trợ hoạt động nhận thức của học sinh cũng như hoạt động giảng dạy của giáo viên,
tuy nhiên các phương tiện này bộc lộ nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, sự phát triển của
Công nghệ thông tin (CNTT) những năm gần đây đã ảnh hướng sâu sắc đến mọi
lĩnh vực của đời sống xã hôi, trong đó có Giáo dục & Đào tạo. CNTT đã trở thành
một phương tiện không thể thiếu được trong mọi hoạt động của con người, trong đó
có hoạt động dạy học. Tầm quan trọng của CNTT trong ngành Giáo dục cũng được
cụ thể hóa trong chỉ thị số 55/2008/CT-BGD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo
và ứng dụng CNTT trong ngành Giáo dục: “CNTT là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi
mới phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lí giáo dục, góp phần
nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng
7
dụng CNTT trong giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định sự
phát triển CNTT của đất nước” [2]. Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính Trị đã khẳng
định: “Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo
ở các cấp học, bậc học, nghành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ
cho nhu cầu học tập của toàn xã hội” [9]. Nhằm phát huy ưu điểm và khắc phục
những hạn chế của phương tiện dạy học truyền thống, hiện nay trong dạy học người
ta đã tăng cường khai thác và sử dụng ngày càng nhiều hơn sự hỗ trợ của Công
nghệ thông tin trong dạy học ở các trường PT (Bài giảng điện tử, thí nghiệm ảo,
video clip,…) . Một vấn đề đặt ra là làm sao để có thể khai thác và sử dụng Công
nghệ thông tin một cách có hiệu quả trong nhà trường nhằm nâng cao chất lượng
dạy học, nhất là với đối tượng người học là học sinh học hệ giáo dục thường xuyên.
Với những lí do chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Bồi dƣỡng năng lực tự
học cho học sinh trong dạy học chƣơng “Động lực học chất điểm”, Vật lí 10
Giáo dục thƣờng xuyên với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin”.
2.Lịch sử nghiên cứu
Tự học là một vấn đề được các nhà khoa học quan tâm từ rất lâu. Năng lực tự
học là một trong những năng lực cốt lõi mà mỗi HS phải đạt được trước khi tham
gia vào cuộc sống trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0. Phát
triển năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin đã được
nhiều người quan tâm, nghiên cứu nhất là trong thời gian gần đây.
Những nghiên cứu về cơ sở lí luận của tự học, đã có các tác giả như: Nguyễn
Cảnh Toàn, Thái Duy Tuyên, Lưu Xuân Mới, Lê Công Triêm, Lê Đình, Trần Huy
Hoàng [11], [20], [21], [22], [24] …. Trong những nghiên cứu này các tác giả đã
xây dựng khá hoàn chỉnh lí luận về tự học, coi tự học là một hình thức, một phương
pháp học tập cơ bản và cốt lõi đối với người học. Đặc biệt, trong các nghiên cứu của
mình các tác giả rất chú trọng đến việc phát triển năng lực tự học cho HS, sinh viên
bằng nhiều biện pháp khác nhau.
Trong thời gian qua cũng đã có các luận văn nghiên cứu về vấn đề tự học và
các biện pháp tổ chức hoạt động dạy học cho HS THPT, chẳng hạn như đề tài:
“Nghiên cứu và sử dụng thí nghiệm theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học của học
8
sinh trong dạy học chương “Điện tích-Điện trường” và “Dòng điện không đổi” của
Nguyễn Tường Thảo Uyên [26]. Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thiên Nga với đề
tài "Nâng cao hiệu quả dạy học vật lí ở trường THPT thông qua các biện pháp tổ
chức hoạt động tự học cho HS" [18]. Tác giả Nguyễn Phú Đồng [12] với đề tài
“Nghiên cứu sử dụng bài tập vật lí theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh trong dạy học phần “Dòng điện không đổi”, Vật lí 11 Trung học phổ thông”
trong đó tác giả tuyển chọn và xây dựng được hệ thống các bài tập vật lí phần
“Dòng điện không đổi” theo hướng rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh trung học
phổ thông (THPT) và các biện pháp sử dụng bài tập vật lí có hiệu quả nhằm bồi
dưỡng năng lực tự học, góp phần nâng cao chất lượng học tập phần “Dòng điện
không đổi” của học sinh THPT. Trong đề tài “Bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh trong chương động học chất điểm vật lí 10 qua việc khai thác và sử dụng bài
tập vật lí” của Võ Thị Cẩm Quyên [19] đã trình bày khá đầy đủ cơ sở lí luận về tự
học, khai thác hệ thống bài tập và đưa ra các biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học
cho học sinh trong giờ lên lớp, tự học ở nhà và thông qua kiểm tra đánh giá…
Về việc khai thác, sử dụng Công nghệ thông tin trong dạy học vật lí cũng có
nhiều tác giả đề cập đến như: Luận văn thạc sĩ “Dạy học theo chủ đề và vận dụng
nó vào giảng dạy phần kiến thức các định luật bảo toàn vật lí 10 THPT với sự hỗ
trợ của CNTT” của Trần Văn Hữu, TP HCM – 2005 [13]; Luận văn thạc sĩ “Phối
hợp sử dụng thí nghiệm và phương tiện công nghệ thông tin trong dạy học một số
định luật vật lí phần Cơ học - Vật lí 10 nhằm phát triển tư duy vật lí cho học sinh
miền núi” của Chu Thị Hồng Lâm, ĐH Thái Nguyên – 2010 [17].
Tuy nhiên, do xuất phát từ các mục đích khác nhau nên các công trình nghiên
cứu trên chưa đi sâu vào việc sử dụng có hiệu quả các ứng dụng của Công nghệ
thông tin nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho HS trong dạy học vật lí ở trường
THPT. Với đề tài của mình, chúng tôi sẽ kế thừa những cơ sở lí luận của các công
trình nghiên cứu trước đây, điểm mới ở đây là chú trọng nghiên cứu sử dụng các
ứng dụng của Công nghệ thông tin theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học, góp phần
nâng cao kết quả học tập của HS khối lớp 10 hệ GDTX nói riêng và của HS cấp
THPT nói chung.
9
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất được qui trình tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực tự
học cho học sinh với sự hỗ trợ của Công nghệ thông tin và vận dụng vào dạy học
chương “Động lực học chất điểm”, Vật lí 10 GDTX.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được qui trình tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực
tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của Công nghệ thông tin và vận dụng vào dạy học
sẽ góp phần bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh, qua đó nâng cao kết quả học tập
bộ môn Vật lí ở trường PT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài phải thực hiện những nhiệm vụ chính sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học theo định hướng phát triển
năng lực tự học cho học sinh;
- Nghiên cứu vai trò hỗ trợ của việc khai thác ứng dụng Công nghệ thông tin trong
dạy chương “Động lực học chất điểm”, Vật lí 10 GDTX theo hướng bồi dưỡng
năng lực tự học cho HS;
- Nghiên cứu đề xuất qui trình tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực
tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của Công nghệ thông tin;
- Nghiên cứu đặc điểm chương trình chương “Động lực học chất điểm”, Vật lí 10
GDTX;
- Thiết kế tiến trình dạy học một số đơn vị kiến thức trong chương “Động lực học
chất điểm”, Vật lí 10 GDTX theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học với sự hỗ trợ
công nghệ thông tin;
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường Cao đẳng Công Nghệ Tây Nguyên để
đánh giá kết quả và rút ra kết luận.
6. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động dạy học chương “Động lực học chất điểm”, Vật lí 10 GDTX theo
hướng bồi dưỡng năng lực tự học với sự hỗ trợ của Công nghệ thông tin.
10
7. Phạm vi nghiên cứu
Trong giới hạn của thời gian nghiên cứu và khả năng cho phép, đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu đề xuất các biện pháp nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho HS ở
một số kiến thức trong chương “ Động lực học chất điểm”, Vật lí 10 GDTX và tiến
hành thực nghiệm sư phạm tại trường Cao Đẳng Công Nghệ Tây Nguyên và một số
trường trên địa bàn TP.BMT, tỉnh Đắk Lắk.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu văn kiện Đại Hội Đảng về đổi mới nội dung, chương trình, phương
pháp DH;
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động DH theo hướng bồi dưỡng năng
lực tự học;
- Nghiên cứu chương trình, nội dung SGK, sách GV và các tài liệu liên quan đến
chương “Động lực học chất điểm”, Vật lí 10 GDTX để xác định kiến thức, kĩ năng,
năng lực mà HS cần đạt được.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nghiên cứu khả năng tổ chức DH nhóm theo hướng bồi dưỡng năng lực tự
học trong DH chương “Động lực học chất điểm”, Vật lí 10 GDTX ở trường Cao
đẳng Công Nghệ Tây Nguyên;
- Dự giờ, quan sát việc dạy của GV và việc học của HS trong quá trình TNSP.
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
-
Thực hiện các bài dạy đã thiết kế trong các lớp thực nghiệm so sánh với các
lớp đối chứng để rút ra những cần thiết, chỉnh lý, thiết kế, đề xuất hướng áp dụng
vào thực tiễn, mở rộng kết quả nghiên cứu.
8.4. Phương pháp thống kê toán học.
-
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để trình bày kết quả TNSP và
kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong kết quả học tập của hai nhóm
lớp ĐC và lớp TNg.
11
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƢỠNG
NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1. Năng lực
1.1.1. Khái niệm
Nói đến khái niệm năng lực đã có nhiều định nghĩa và cách tiếp cận khác
nhau. Theo từ điển Hán Việt của tác giả Nguyễn Lân, năng lực được coi là “khả
năng đảm nhiệm công việc và thực hiện tốt công việc đó nhờ có phẩm chất đạo đức
và trình độ chuyên môn” [15].
Trong chương trình giáo dục của Indonesia đã xác định:“Năng lực
(competence) là những kiến thức (knowledge), kĩ năng (skills) và các giá trị (values)
được phản ánh trong thói quen suy nghĩ và hành động của mỗi cá nhân. Thói quen
tư duy và hành động kiên trì, liên tục có thể giúp một người trở nên có năng lực, với
ý nghĩa làm một việc gì đó trên cơ sở có kiến thức, kĩ năng và các giá trị cơ bản.
(Puskur, 2002)” .
Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2005), năng lực là “một thuộc tính
tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức kĩ năng, kĩ xảo, kinh
nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức” [1].
Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể mới của Bộ GD và ĐT
(2017) đã chỉ ra: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ
tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng
hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý
chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn
trong những điều kiện cụ thể” [6].
Mặc dù cách diễn đạt có khác nhau nhưng các định nghĩa trên đều có điểm
chung, đều xem năng lực là một phẩm chất tâm sinh lý, là một hệ thống tổ hợp các
kiến thức, kỹ năng, thái độ, động cơ, thái độ… của cá nhân, được thể hiện ra bên
ngoài khi cá nhân vận dụng chúng để giải quyết các vấn đề trong tình huống cụ thể
một cách có hiệu quả.
12
Như vậy, có thể hiểu năng lực là khả năng của chủ thể kết hợp một cách linh
hoạt và hợp lí các kiến thức, kĩ năng và các giá trị như hứng thú, niềm tin, ý
chí,…nhằm giải quyết thành công một công việc trong hoàn cảnh cụ thể.
1.1.2. Năng lực học sinh
1.1.2.1. Khái niệm
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, năng lực của
học sinh được hiểu như sau:“Năng lực của học sinh phổ thông đó là sự kết hợp một
cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng cơ bản với thái độ, tình cảm, giá trị,
động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động
trong bối cảnh nhất định” [4].
F.E. Weinert cho rằng: “Năng lực của học sinh là sự kết hợp hợp lý kiến thức, kỹ
năng và sự sẳn sàng tham gia để cá nhân hành động có trách nhiệm và biết phê phán
tích cực hướng tới giải pháp cho các vấn đề”.
Năng lực của HS là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm
chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kỹ năng,... mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm
xã hội... thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi truờng học tập
phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội.
Tóm lại, năng lực của học sinh chính là năng lực giải quyết có hiệu quả các
nhiệm vụ trong học tập. Hay nói cách khác, năng lực học sinh là khả năng làm chủ
những hệ thống kiến thức, kỹ năng, và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú,
niềm tin, ý chí,…phù hợp với lứa tuổi và vận dụng chúng một cách hợp lý vào thực
hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho
chính các em trong cuộc sống.
1.1.2.2. Hệ thống năng lực
Trong chương trình thiết kế theo hướng tiếp cận năng lực của các nước có
thể thấy 2 loại chính: Đó là những năng lực chung (general competence) và năng
lực cụ thể, chuyên biệt (specific competence) [27].
Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và
làm việc bình thường trong xã hội. Năng lực này được hình thành và phát triển do
nhiều môn học, liên quan đến nhiều môn học. Vì thế có nước gọi là năng lực xuyên
13
chương trình (Cross-curricular competencies).
Năng lực cụ thể, chuyên biệt là năng lực riêng được hình thành và phát triển
do một lĩnh vực/môn học nào đó; vì thế CT Québec gọi là năng lực môn học cụ
thể (Subject-specific competencies) để phân biệt với năng lực xuyên CT- năng lực
chung.
Mặc dù cùng xuất phát từ các yếu tố chung nhưng việc xác định hệ thống
năng lực chung cho CTGDPT mỗi nước lại hết sức đa dạng, phong phú. Tuy nhiên,
hệ thống năng lực chung của mỗi nước là khác nhau nhưng đều tập trung vào 8
năng lực:
- Tư duy phê phán và tư duy logic.
- Giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ.
- Tính toán ứng dụng số.
- Đọc - viết.
- Làm việc nhóm - quan hệ với người khác.
- Công nghệ thông tin - truyền thông.
- Sáng tạo, tự chủ.
- Giải quyết vấn đề.
Đối với các nước trong khối EU trên cơ sở căn cứ vào 8 lĩnh vực năng lực
chính mà Hội đồng châu Âu đã thống nhất vào năm 2002, để đề xuất hệ thống năng
lực cho chương trình giáo dục của mỗi nước. 8 lĩnh vực năng lực chính đó là:
1.
Giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ
2.
Giao tiếp bằng tiếng nước ngoài
3.
Công nghệ thông tin và truyền thông
4.
Tính toán và năng lực toán, khoa học, công nghệ
5.
Doanh nghiệp, kinh doanh (entrepreneurship)
6.
Năng lực liên cá nhân và năng lực công dân
7.
Hiểu biết về học (learning to learn)
8.
Văn hoá chung
Ở Việt Nam, theo Chương trình giáo dục phổ thông (gọi là Chương trình
tổng thể) mà Bộ Giáo dục và Đào tạo mới công bố vào tháng 7 năm 2017 đã nêu
14
lên 6 phẩm chất chủ yếu cần hình thành, phát triển ở học sinh và 10 năng lực cốt
lõi (Gồm 3 năng lực chung, 7 năng lực chuyên môn). Cụ thể:
- Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ ai cũng cần phải có để
sống, học tập và làm việc hiệu quả. Tất cả các hoạt động giáo dục (bao gồm các môn
học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo) với nội dung khác nhau nhưng đều hướng
tới mục tiêu hình thành và phát triển các năng lực chung của học sinh, bao gồm:
năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề
và sáng tạo;
- Năng lực chuyên môn là năng lực được hình thành, phát triển chủ yếu
thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định, những năng lực này đã
được xác định trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, đó là: năng lực ngôn
ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học,
năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.
1.1.2.3. Hệ thống các năng lực chuyên biệt môn Vật lí
Trên cơ sở năng lực chung và năng lực chuyên môn, trong dạy học Vật lí giáo
viên cần chú ý rèn luyện cho học sinh những năng lực sau: [4], [5], [6], [23], [27].
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực tuy duy, trong đó đặc biệt là tư duy vật lí
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ, thuật ngữ và kí hiệu Vật lí
- Năng lực tính toán
- Năng lực thực hành vật lí
- Năng lực vận dụng thực tiễn (Vận dụng kiến thức vào thực tiễn) ...
Tuy nhiên việc hình thành, phát triển và đánh giá các năng lực này như một
chỉnh thể là việc làm hết sức khó khăn và đòi hỏi cần có thời gian. Do đó ta cần tiếp
tục chia nhỏ các năng lực trên thành các năng lực thành phần.
Tiếp theo, ta cần chỉ ra các thao tác liên quan đến từng năng lực thành phần,
mà các thao tác này có thể nhận biết được và đưa ra chỉ bảo rõ ràng về mức độ chất
15
lượng của từng thao tác. Giống như kĩ năng, chất lượng các thao tác có thể được
đánh giá dựa trên sự thuần thục, tốc độ thực hiện, độ chính xác của thao tác…
Nói tóm lại khi muốn đánh giá một năng lực, ta cần làm rõ nội hàm năng lực
đó bằng cách chỉ ra những kiến thức, kĩ năng và thái độ cần có làm nền tảng cho
việc thể hiện, phát triển năng lực đó, sau đó xây dựng các công cụ đo kiến thức, kĩ
năng, thái độ quen thuộc.
Khi xây dựng các công cụ đánh giá, ta có thể xây dựng công cụ đánh giá
từng thành tố hoặc các chỉ số hành vi của năng lực, tuy nhiên để việc đánh giá được
chính xác và có độ tin cậy cao, ta đánh giá bằng nhiều công cụ đánh giá khác nhau.
Mỗi môn học trong nhà trường trên cơ sở hệ thống năng lực chung của HS
phổ thông và đặc điểm, nội dung của môn học để xác định những năng lực mà môn
học có thể góp phần hình thành và phát triển cho HS trong quá trình dạy học. Đối
với bộ môn Vật lí có thể góp phần hình thành và phát triển cho HS những năng lực
được nêu trong Bảng 1.1:
Bảng 1.1: Bảng năng lực chuyên biệt môn Vật lí
Nhóm năng lực Năng lực thành phần trong môn Vật lí
thành
phần
(NLTP)
Nhóm NLTP liên HS có thể:
quan
đến
sử
- K1: Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại
dụng kiến thức lượng, định luật, nguyên lí vật lí cơ bản, các phép đo, các
hằng số vật lí.
vật lí
- K2: Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lí.
- K3: Sử dụng được kiến thức vật lí để thực hiện các nhiệm
vụ học tập.
- K4: Vận dụng (giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải
pháp, đánh giá giải pháp …) kiến thức vật lí vào các tình
huống thực tiễn.
Nhóm NLTP về HS có thể:
phƣơng
pháp
- P1: Đặt ra những câu hỏi về một sự kiện vật lí.
16
(tập trung vào
- P2: mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật
năng lực thực lí và chỉ ra các quy luật vật lí trong hiện tượng đó.
nghiệm và năng
- P3: Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các
lực mô hình hóa) nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập Vật lí.
- P4: Vận dụng sự tương tự và các mô hình để xây dựng
kiến thức vật lí.
- P5: Lựa chọn và sử dụng các công cụ toán học phù hợp
trong học tập vật lí.
- P6: Chỉ ra được điều kiện lí tưởng của hiện tượng vật lí.
- P7: Đề xuất được giả thuyết; suy ra các hệ quả có thể kiểm
tra được.
- P8: Xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp ráp, tiến
hành xử lí kết quả thí nghiệm và rút ra nhận xét.
- P9: Biện luận tính đúng đắn của kết quả thí nghiệm và tính
đúng đắn các kết luận được khái quát hóa từ kết quả thí
nghiệm này.
Nhóm
NLTP HS có thể:
trao đổi thông
tin
- X1: Trao đổi kiến thức và ứng dụng vật lí bằng ngôn ngữ
vật lí và các cách diễn tả đặc thù của vật lí.
- X2: Phân biệt được những mô tả các hiện tượng tự nhiên
bằng ngôn ngữ đời sống và ngôn ngữ vật lí (chuyên ngành).
- X3: Lựa chọn, đánh giá được các nguồn thông tin khác
nhau.
- X4: Mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các
thiết bị kĩ thuật, công nghệ.
- X5: Ghi lại được các kết quả từ các hoạt động học tập vật
lí của mình (nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm
việc nhóm…).
- X6: Trình bày các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí
của mình (nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm
17
việc nhóm…) một cách phù hợp.
- X7: Thảo luận được kết quả công việc của mình và những
vấn đề liên quan dưới góc nhìn vật lí.
- X8: Tham gia hoạt động nhóm trong học tập vật lí.
Nhóm NLTP liên HS có thể:
quan đến cá thể
- C1: Xác định được trình độ hiện có về kiến thức, kĩ năng,
thái độ của cá nhân trong học tập vật lí.
- C2: Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh
kế hoạch học tập vật lí nhằm nâng cao trình độ bản thân.
- C3: Chỉ ra được vai trò (cơ hội) và hạn chế của các quan
điểm vật lí đối trong các trường hợp cụ thể trong môn Vật lí
và ngoài môn Vật lí.
- C4: So sánh và đánh giá được - dưới khía cạnh vật lí- các
giải pháp kĩ thuật khác nhau về mặt kinh tế, xã hội và môi
trường.
- C5: Sử dụng được kiến thức vật lí để đánh giá và cảnh báo
mức độ an toàn của thí nghiệm, của các vấn đề trong cuộc
sống và của các công nghệ hiện đại.
- C6: Nhận ra được ảnh hưởng vật lí lên các mối quan hệ xã
hội và lịch sử.
Để đánh giá và giúp GV phân loại HS, người ta cũng đưa vào bảng phân cấp
độ năng lực thành 3 bậc (Bảng 1.2).
18
Bảng 1.2. Bảng cấp độ các năng lực
Nhóm năng lực
Cấp độ
I
Năng
sử KI Tái hiện kiến
lực
thức:
dụng kiến thức
II
III
KII Vận dụng
KIII Liên kết và chuyển
kiến thức
tải kiến thức
Tái hiện lại được
- Xác định và
- Vận dụng kiến thức
các kiến thứcvà
sử dụng kiến
trong tình huống có
đối tượng vật lí cơ
thức
phần mới mẻ.
bản.
trong
tình
huống
đơn
vật
lí
- Lựa chọn được đặc
tính phù hợp.
giản.
- Sử
dụng
phép tương tự.
Năng
lực
phƣơng
về PI Mô tả lại các
pháp phương
pháp
(tập trung vào chuyên biệt
năng
lực
thực
PII Sử dụng các
PIII Lựa chọn và vận
phương
dụng các phương pháp
pháp
chuyên biệt
chuyên biệt để giải
- Áp dụng, mô tả
- Sử dụng các
nghiệm và năng các phương pháp
chiến lược giải
lực mô hình hóa) vật lí, đặc biệt là
bài tập.
phương pháp thực
nghiệm.
quyết vấn đề
- Lựa chọn và áp dụng
một cách có mục đích
kế
và liên kết các phương
hoạch và tiến
pháp chuyên môn, bao
hành
gồm cả thí nghiệm đơn
- Lập
nghiệm
thí
đơn
giản.
- Mở
- Tự chiếm lĩnh kiến
rộng
kiến thức theo
hướng dẫn.
19
giản và toán học hóa.
thức.
Năng lực trao đổi XI Làm theo mẫu
thông tin
diễn tả cho trước
- Diễn tả một đối
tượng đơn
XII
Sử
dụng
hình thức diễn
tả phù hợp
XIII Tự lựa chọn cách
diễn tả và sử dụng
- Lựa chọn, vận dụng
giản
- Diễn tả một
và phản hồi các hình
gian bằng nói và
đối tượng bằng
thức diễn tả một cách
viết hoặc theo mẫu
ngôn ngữ vật lí
có tính toán và hợp lí.
cho
và có cấu trúc.
trước
theo
hướng dẫn.
- Biện giải về
- Đặt câu hỏi về
một đối tượng.
đối tượng.
- Thảo luận về mức
độ giới hạn phù hợp
của một chủ đề.
- Lí giải các
nhận định.
Năng lực cá thể
CI
- Áp
CII
dụng
sự
đánh giá có sẵn.
- Nhận thấy tác
động
của
nghệ
những đánh giá
đã có.
- Tự đưa ra những
đánh giá của bản thân.
- Đánh giá ý ghĩa của
- Đưa
ra
những
quyết
các kiến thức vật lí.
- Sử dụng các kiến
thức vật lí
công
khía cạnh đặc
tảng quả quá trình đánh
đơn giản
trưng của vật lí
giá các đối tượng.
cảnh
dưới nhãn quan
vật lí.
luận
định theo các
- Phát biểu được
bối
- Bình
kiến
thức vật lí.
CIII
- Phân
giữa
các
biệt
bộ
phận vật lí và
các
bộ
phận
khác của việc
đánh giá.
20
như nền
- Sắp xếp các hiện
tượng
vào một bối
cảnh vật lí.
1.2. Năng lực tự học
1.2.1. Khái niệm năng lực tự học
Để HS có thể tự học và học suốt đời cần phải hình thành và phát triển ở người
học năng lực tự học. Chỉ khi đã có được năng lực tự học trong bản thân mình thì
người học mới tự mình tiến hành học tập một cách có tự chủ, độc lập, sáng tạo trước
đòi hỏi của giáo dục đào đạo ngày nay.
Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001: “Tự học là quá
trình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành…”. Theo
tác giả Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học – là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các
năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) và có khi cả cơ bắp (khi
phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả
nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ,
không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ,
biến khó khăn thành thuận lợi..vv...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của
nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [20], [21].
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo…và kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người nói chung và của
chính bản thân người học” [24]. Ở đây tác giả nhìn nhận tự học dưới góc độ nhận
thức của người học, người học hoàn toàn độc lập để có thể chiếm lĩnh kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo và cả kinh nghiệm lịch sử của xã hội.
Có nhiều quan điểm về tự học được các nhà khoa học nghiên cứu theo những
cách tiếp cận dưới các góc độ khác nhau.
Theo tác giả Lê Công Triêm: “Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi,
nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng
cao” [22].
Theo Trịnh Quốc Lập, NLTH được hiểu là:“Khả năng tự mình tìm kiếm, thu
thập thông tin, xử lí thông tin và vận dụng kiến thức vào tình huống cụ thể để giải
quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, mang đến sự phát
triển cho bản thân người học” [16].
21
Từ đó có thể thấy năng lực tự học là những thuộc tính tâm lí mà nhờ đó
chúng ta giải quyết được các vấn đề đặt ra một cách hiệu quả nhất, nhằm biến kiến
thức của nhân loại thành sở hữu của riêng mình. Năng lực tự học cũng là một khả
năng, một phẩm chất “vốn có” của mỗi cá nhân. Tuy nhiên nó luôn luôn biến đổi
tùy thuộc vào hoạt động của cá nhân trong môi trường văn hóa – xã hội. Năng lực
tự học là khả năng bẩm sinh của mỗi người nhưng phải được đào tạo, rèn luyện
trong hoạt động thực tiễn thì nó mới bộc lộ được những ưu điểm giúp cho cá nhân
phát triển, nếu không sẽ mãi là khả năng tiềm ẩn. Thời gian mỗi chúng ta ngồi trên
ghế nhà trường là rất ngắn ngủi so với cuộc đời vì vậy tự học và năng lực tự học của
học sinh sẽ là nền tảng cơ bản đóng vai trò quyết định đến sự thành công của các em
trên con đường phía trước và đó cũng chính là nền tảng để các em tự học suốt đời.
Như vậy có thể hiểu năng lực tự học là khả năng xác định được nhiệm vụ
học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ
lực phấn đấu thực hiện; thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh
những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua tự
đánh giá hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp
khó khăn trong học tập.
1.2.2. Các hình thức tự học
Tự học được coi là hoạt động người học tự chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo, diễn ra dưới nhiều hình thức và cấp độ khác nhau. Xét về mức độ,
cách thức biểu hiện sự giao tiếp giữa người học và tài liệu học tập, GV, trường
học…có thể đưa ra một số hình thức tự học cơ bản sau:
-
Hình thức 1. Tự học hoàn toàn ( không có GV): Là hình thức tự học
mà người học tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học không có sự hướng dẫn
trực tiếp của GV. Là hình thức tự học ở mức độ cao, người học không cần đến
trường, không cần sự hướng dẫn của GV, người học phải biết lựa chọn tài liệu, tìm
ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết
cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra
cứu từ điển và SGK tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện. Hình thức tự
học này gắn liền với quá trình tự hoàn thiện của cá nhân người học, nhưng với
22
hình thức này người học gặp nhiều khó khăn do có nhiều lổ hỏng kiến thức, không
đánh giá được kết quả tự học của mình. Từ đó dẫn đến người học dễ chán nản và
không tiếp tục tự học.
-
Hình thức 2. Tự học trong một giai đoạn hay một khâu của quá trình
học tập: Là hình thức tự học không phải hoàn toàn mà chỉ học một phần nào đó của
kiến thức. Ví dụ ngoài giờ học trên lớp, người học phải hoàn thành nhiệm vụ của
môn học đó thông qua thời gian tự học ở nhà, chẳng hạn như học thuộc bài và làm
bài tập, đó là công việc thường xuyên của người học. Để giúp người học có thể TH
ở nhà, GV cần tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả học tập được giao.
-
Hình thức 3. Tự học thông qua phƣơng tiện truyền thông (học từ
xa): Đây là hình thức tự học mà người học được nghe GV giảng giải minh họa,
nhưng không được tiếp xúc với GV, không được hỏi han, không nhận sự giúp đỡ
khi gặp khó khăn. Với hình thức TH này, người học không đánh giá được kết quả
học tập của mình.
-
Hình thức 4. Tự học có hƣớng dẫn qua tài liệu: Là hình thức tự học mà
người học trực tiếp làm việc với tài liệu hướng dẫn. Trong tài liệu trình bày cả nội
dung, phương pháp xây dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa
đạt thì chỉ dẫn cách tra cứu, bổ sung kiến thức, làm lại cho đến khi đạt được. Song nếu
chỉ biết dùng tài liệu TH, người học cũng có thể gặp khó khăn và không biết hỏi ai.
-
Hình thức 5. Tự học dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên: Là hình thức tự
học mà người học được sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên. Hình thức này cũng
đem lại kết quả nhất định đối với người học, người học trực tiếp trao đổi với giáo
viên để thu nhận và chiếm lĩnh tri thức. Song nếu người học thụ động chỉ có việc
tiếp thu những kiến thức mà giáo viên truyền thụ thì hiệu của việc học chưa cao.
Người học sử dụng tài liệu hay là những kênh thông tin hỗ trợ cho việc học là rất
cần thiết nhưng người học cũng gặp khó khăn khi tiến hành tự học vì thiếu sự
hướng dẫn về phương pháp học.
Tóm lại, mỗi hình thức tự học có những mặt ưu điểm và nhược điểm nhất
định. Để khắc phục những nhược điểm và phát huy ưu điểm của các hình thức tự
học thì người học nên thực hiện theo các hình thức sau:
23