Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

tiểu luận tổ chức ngành báo cáo về ngành vận tải hàng không việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.55 KB, 17 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình tồn tại và phát triển, con người đã phát minh ra những phương tiện di
chuyển để tiết kiệm sức lực cũng như thời gian lưu thông. Những chiếc xe đạp, xe máy, ô tô hay
tàu hỏa đều là những phát minh vĩ đại, đã thay đổi đáng kể bộ mặt của thế giới đồng thời góp
phần vào sự phát triển của rất nhiều ngành kinh tế, tiêu biểu nhất là ngành vận tải. Gần đây nhất,
một phương tiện tân tiến, hiện đại và ưu việt nhất đã ra đời để phục vụ nhu cầu đi lại và vận
chuyển của con người, đáp ứng những nhu cầu vận chuyển đường dài: máy bay. Đây là một chất
xúc tác quan trọng góp phần thúc đẩy tang trưởng kinh tế.
Vận tải hàng không ngày càng khẳng định sự quan trọng của mình trong việc thúc đẩy sự
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,… Nhờ điều kiện du lịch và thương mại, nó tạo ra tăng trưởng
kinh tế, cung cấp công ăn việc làm, tăng thuế lợi tức, và thúc đẩy việc bảo tồn các khu vực cần
được bảo vệ. Với tốc độ phát triển kinh tế của Việt Nam hiện nay thì việc chú trọng vào đầu tư
và phát triển các ngành liên quan đến vận tải hàng không là vô cùng cần thiết. Trong những năm
qua, chúng ta đã chứng kiến những bước phát triển mạnh mẽ của các hãng hàng không nước nhà:
từ sự ra đời của các hãng mới tới sự cải thiện về chất lượng phục vụ.

Chính vì vậy, nhóm 25 chúng em quyết định lựa chọn đề tài “ Báo cáo về ngành hàng
không Việt Nam “ để tìm hiểu, nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp giúp phát triển ngành
hàng không nước nhà. Với vốn kiến thức đã học từ môn Tổ chức ngành cùng quá trình phân
tích, xử lý số liệu, nhóm em đã hoàn thành bản báo cáo gồm các phần:
Chương I: Cơ sở lý thuyết
Chương II: Hoạt động hiệu quả của ngành
Chương III: Kết luận và khuyến nghị
Chúng em xin chân thành cảm ơn.

1


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Lý thuyết chung về đo lường hiệu quả hoạt động của thị trường.
Khái niệm tập trung thị trường là tình trạng khi một số nhỏ các doanh nghiệp hoặc xí


nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh trên các chỉ số như tổng doanh thu,
tài sản hoặc nhân công.
Tác dụng của việc xác định thị trường liên quan nhằm xác định thực trạng thị trường, trong
đó, doanh nghiệp bị xem xét chịu tác động trực tiếp từ hành vi cạnh tranh của các đối thủ khác
trên thị trường. Do đó, việc xác định mức độ tập trung của thị trường dù không trực tiếp phản
ánh cạnh tranh trên thị trường nhưng có thể giúp đưa ra đánh giá căn bản xem một vụ việc tập
trung kinh tế có làm nảy sinh lo ngại về mặt cạnh tranh hay không. Do mức độ cạnh tranh trực
tiếp từ các đối thủ cạnh tranh không đủ lớn khiến doanh nghiệp sau tập trung kinh tế có thể lạm
dụng sức mạnh thị trường của mình.
Nhìn chung, thị trường có mức độ tập trung càng cao thì áp lực cạnh tranh trực tiếp đối với
doanh nghiệp hình thành sau tập trung kinh tế càng thấp. Một vài chỉ số cơ bản để đánh giá mức
độ tập trung của thị trường bao gồm: Tỷ lệ tập trung hóa (chỉ số CR – Concentration Ratio) và
chỉ số Herfindahl - Hirschmann Index (HHI).

1.1 Chỉ số HHI (Hirschman - Herfindahl Index)
Công thức:

+ n: tổng số doanh nghiệp
+ Si: là thị phần của doanh nghiệp thứ i trong ngành.
Chỉ số HHI đánh giá sự tập trung của một công ty trên thị trường. Chỉ số HHI (hoặc Chỉ số
Herfindahl) được sử dụng để đo lường quy mô của doanh nghiệp trong mối tương quan với
ngành và là một chỉ báo về mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành và thường
được tính bằng tổng bình phương thị phần của các doanh nghiệp và có giá trị từ 0 đến 10.000.

2


Khi tất cả các doanh nghiệp trong ngành đều có thị phần bằng nhau thì HHI = 1/N*10.000.
Khi xem HHI là mục tiêu là để kiểm tra sự độc quyền mà một thị trường đang đạt được,
điểm số càng cao, càng có nhiều khả năng sự độc quyền đang diễn ra.

+ Khi một thị trường có điểm số từ 1, 000 trở xuống, Bộ Tư pháp coi nó là công bằng và
cạnh tranh.
+ Từ 1, 000 và 1, 800 là một thị trường vừa phải tập trung.
+ Bất cứ điều gì lớn hơn 1, 800 được coi là rất tập trung và có thể nhận được sự chú ý của
chính phủ.

1.2 Tỷ lệ tập trung hóa (CR)
Tỷ lệ tập trung hóa (Concentrate Ratio) là chỉ số được sử dụng nhiều khi đo lường tập
trung hóa của ngành, nó được xác định bằng tỉ lệ sản lượng của n doanh nghiêp lớn trong ngành
với n là một số tùy chọn. Đôi khi, tỷ lệ tập trung còn đo lường bằng doanh thu, số nhân công…
Xu hướng hiện nay người ta thường đo lường bằng doanh thu của các doanh nghiệp có quy mô
lớn.
Công thức:

+ si : là thị phần của doanh nghiệp lớn thứ i trong ngành.
+ n: số doanh nghiệp tùy chọn. Hiện tại trong ứng dụng thường sử dụng chủ yếu n=4.
Với n=4, ta có công thức CR4 : CR4 = S1+ S2+ S3+ S4

3


2. Tổng quan về ngành vận tải hàng không Việt Nam.
2.1 Phương thức vận tải hàng không
2.1.1 Vận tải hàng không
Các loại hàng hoá thường vận chuyển bằng đường hàng không



Hàng hoá có cự ly vận chuyển dài




Các lô hàng nhỏ



Hàng hoá đòi hỏi giao ngay, an toàn và chính xác

2.1.2 Ưu điểm

-

Vận tải hàng không đơn giản hoá về về chứng từ thủ tục so với các phương thức vận tải
khác.

-

Các tuyến đường vận tải hàng không hầu hết là các đường thẳng nối hai điểm vận tải với
nhau.

-

Tốc độ của vận tải hàng không cao, tốc độ khai thác lớn, thời gian vận chuyển nhanh.

-

Vận tải hàng không an toàn hơn so với các phương tiện vận tải khác.

-


Vận tải hàng không luôn đòi hỏi sử dụng công nghệ cao.

2.1.3 Nhược điểm

4


-

Vận tải hàng không không phù hợp với vận chuyển hàng hoá kồng kềnh, hàng hoá có khối
lượng lớn hoặc có giá trị thấp.

-

Vận tải hàng không đòi hỏi đầu tư lớn về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như đào tạo nhân
lực phục vụ.

-

Cước vận tải hàng không cao.

2.1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải hàng không


Máy bay: là công cụ chuyên chở của vận tải hàng không. Máy bay có nhiều loại. Loại
chuyên chở hành khách cũng có thể nhận chuyên chở hàng dưới boong. Loại chuyên chở
hàng và loại chở kết hợp cả khách cả hàng.




Trang thiết bị xếp dỡ và làm hàng: đa dạng và phong phú. Có các trang thiết bị xếp dỡ và
vận chuyển hàng hoá trong sân bay. có trang thiết bị xếp dỡ hàng hoá theo đơn vị. Ngoài
ra còn có các trang thiết bị riêng lẻ như pallet máy bay, container máy bay, container đa
phương thức…



Cảng hàng không (air port): là nơi đỗ cũng như cất hạ cánh của máy bay, là nơi cung cấp
các điều kiện vật chất kỹ thuật và các dịch vụ cần thiết liên quan tới vận chuyển hàng hoá
và hành khách. Cảng hàng không có các khu vực làm hàng xuất, hàng nhập và hàng
chuyển tải.

2.2 Tổng quan về ngành vận tải hàng không Việt Nam

Về số hãng hàng không, nước ta có 7 hãng hàng không hiện đang hoạt động là Hãng hàng
không quốc gia – Vietam Airlines; 3 Hãng hàng không giá rẻ: Jetstar Pacific Airlines (BL),
5


VietJet Air (VJ), Bamboo Airways (QH); 2 Hãng hàng không hàng hóa là Vietnam Airlines
Cargo - công ty con của Vietnam Airlines và Vietjet Cargo - công ty con của Vietjet Air

Về số sân bay, tính đến thời điểm hiện tại, nước ta có 22 sân bay cả quốc tế và nội địa
đang tiếp nhận khai thác các đường bay nội địa và các đường bay quốc tế đi và đến, trong đó có
9 sân bay được cụ hàng không dân dụng thế giới công nhận là sân bay quốc tế ( Sân bay Quốc tế
Cần Thơ, Sân bay Quốc tế Đà Nẵng, Sân bay Quốc tế Cát Bi – Hải Phòng, Sân bay Quốc tế Nội
Bài – Hà Nội, Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất, Sân bay Quốc tế Cam Ranh, Sân bay Quốc tế Phú
Quốc, Sân bay Quốc tế Vinh – Nghệ An), còn lại là 13 sân bay nội địa. Ngoài ra tại Việt Nam
còn có một số sân bay thương mại đã ngưng việc khai thác các chuyến bay và nhiều sân bay
quân sự đang vân hành.

Về cảng hàng không, nước ta hiện có 21 Cảng hàng không đang hoạt động, trong đó có
10 cảng hàng không quốc tế (Nội Bài, Cát Bi, Vinh, Phú Bài, Đà Nẵng, Cam Ranh, Tân Sơn
Nhất, Cần Thơ, Phú Quốc, Liên Khương), còn lại là các cảng hàng không địa phương (Điện
Biên, Thọ Xuân, Đồng Hới, Chu Lai, Pleiku, Phù Cát, Tuy Hoà, Buôn Ma Thuột, Côn Đảo, Rạch
Giá, Cà Mau)
Về sự tăng trưởng của ngành, nhiều năm gần đây, thị trường hàng không Việt Nam luôn
tăng trưởng hai con số. Tính đến tháng 11/2018 các hãng hàng không Việt Nam đã vận chuyển
50 triệu khách du lịch, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2017. Bên cạnh đó, ngành hàng không cũng
đã vận chuyển gần 400.000 tấn hàng hóa, tăng 26% so với cùng kỳ. Theo Hiệp hội Vận tải hàng
không quốc tế (IATA), thị trườnghàng không Việt Nam đang xếp thứ 7 trong số những thị trường
phát triển nhanh nhất thế giới. IATA cũng dự báo Việt Nam sẽ là thị trường hàng không phát triển
nhanh thứ 5 thế giới và nhanh nhất trong khu vực Đông Nam Á, dự kiến sẽ đạt mức tăng trưởng
trung bình gần 14% trong 5 năm tới và cán mốc 150 triệu lượt hành khách vận chuyển vào năm
2035.

6


Theo công ty chứng khoán Bản Việt, mức tăng trưởng này đạt được do 3 xu hướng chính
gồm: Du lịch Inbound, Du lịch Outbound và du lịch nội địa, Sản xuất. Ngoài ra, ngành hàng
không ở Việt Nam được hỗ trợ bởi nhiều yếu tố thuận lợi như lãnh thổ trải dài với phần lớn diện
tích là địa hình đồi núi, cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ còn nhiều hạn chế, thu nhập bình
quân đầu người và tỷ trọng dân số thuộc tầng lớp trung lưu ngày càng tăng, thời gian vận chuyển
bằng đường không thường ngắn hơn nhiều so với các hình thức vận chuyển khác.

2.3 Những đóng góp phúc lợi của ngành đối với xã hội.
– Vận tải hàng không với nền kinh tế

7



Hàng không kết nối mạng lưới giao thông vận tải trên toàn thế giới. Đó là điều vô cùng
cần thiết cho kinh doanh toàn cầu và du lịch. Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
– Vận tải hàng không với lợi ích xã hội
Bằng cách mở rộng giải trí và trải nghiệm văn hoá cho người dân, vận tải hàng không
giúp cải thiện chất lượng cuộc sống. Nó cung cấp một sự lựa chọn rộng rãi về địa điểm nghỉ ngơi
khắp thế giới và là một phương tiện với giá cả phải chăng để thăm viếng bạn bè, người thân ở xa.
Vận tải hàng không giúp cải thiện mức sống và xoá đói giảm nghèo, chẳng hạn như thông
qua dịch vụ du lịch.
Vận tải hàng không được xem như phương tiện duy nhất có thể cung cấp hàng hoá đến
những vùng sâu vùng xa, từ đó thúc đẩy việc hoà nhập xã hội.
Vận tải hàng không góp phần vào sự phát triển bền vững. Nhờ điều kiện du lịch và
thương mại, nó tạo ra tăng trưởng kinh tế, cung cấp công ăn việc làm, tăng thuế lợi tức, và thúc
đẩy việc bảo tồn các khu vực cần được bảo vệ.
Mạng lưới vận tải hàng không tạo điều kiện cho việc cứu trợ khẩn cấp và phân phối
nguồn viện trợ nhân đạo đến bất cứ nơi đâu trên hành tinh, đảm bảo mang đến các thiết bị y tế
hay các bộ phận cấy ghép một cách nhanh chóng.
– Vận tải hàng không với môi trường
Ngày nay, những hạm đội máy bay 20 deciben (dB) được đưa vào sử dụng, êm hơn so
với những chiếc máy bay cách đây 40 năm. Điều này tương ứng với việc giảm thiểu tiếng ồn khó
chịu đến 75%.
Máy bay thế hệ 20206 được kì vọng giảm thiểu hơn 50% tiếng ồn trong quá trình cất
cánh và hạ cách (trừ 10dB).
Hạm đội máy bay ngày hôm nay sử dụng nguyên liệu hiệu quả hơn 70% so với 40 năm
trước. Lượng khí thải carbon monoxide đã giảm đồng loạt 50%, trong khi hydrocarbon chưa
cháy và khói đã được giảm tới 90%.

8



Chương trình nguyên cứu nhằm mục đích tiết kiệm nhiên liệu 50% và giảm thiểu 80%
các khí oxit của nitơ đang được thực hiện trên thế hệ máy bay 20207.
Những cải tiến trong việc quản lí giao thông hàng không có khả năng làm giảm tiêu hao
nhiên liệu 6-12%, đồng thời việc cải thiện hoạt động còn giảm thiểu nhiên liệu thêm 2-6%.

9


CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÀNH
1. Xử lí dữ liệu
Từ file dữ liệu từ năm 2004 - 2011 bao gồm tất cả các doanh nghiệp của các ngành, ta lọc
ra các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành cần lấy số liệu bằng cách dùng lệnh:
+ Sort and Filter” → Filter → tại cột “Ngành KD” ta ấn vào mũi tên để vào bảng lọc→
bỏ chọn tất cả → Chọn những doanh nghiệp có mã ngành cấp 2. Tức là 2 số đầu của các mã
ngành cấp 6 bằng cách tích vào ô trống → ok
Sau khi lọc ra được các doanh nghiệp nằm trong mã ngành cần tìm, sao chép dữ liệu vừa
lọc sang sheet mới, đăt tên là “tochucnganh”
Với những số liệu vừa coppy, phải loại bỏ những số liệu không hoàn chỉnh ví dụ như
trống dữ liệu kết quả kinh doanh hay tổng số lao động v.v bằng cách:
+ Data→Sort→largest to Smallest
Những ô số liệu trống sẽ bị đẩy xuống dưới cùng và chúng ta xóa những dòng đó đi. Khi
đó chúng ta đã có được những số liệu hoàn chỉnh để có thể thực hiện việc tính toán các chỉ số và
nhận xét.

2. Kết quả tính toán chỉ số HHI và CR4, ý nghĩa các chỉ số đo lường mức
độ tập trung của ngành.
2.1 Cách tính các chỉ số HHI, CR4
Bước 1: Tạo cột kết quả kinh doanh (kqkd) bằng tổng của doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ (kqkd1), doanh thu hoạt động tài chính (kqkd9) và thu nhập khác (kqkd14). [Kqkd =
kqkd1 + kqkd9 + kqkd14]
Bước 2: Dùng lệnh SUM để tính tổng của cột “kqkd” được cột “tổng kqkd”
Bước 3: Dùng lệnh “sort by-> nganh_kd-> smallest to largest.

10


Bước 4: Tính si bằng cách lấy tỷ lệ “kqkd/ tổng kqkd”
Bước 5: Dùng lệnh “sort by-> thi phan-> largest to smallest-> ok” để sắp xếp si theo thứ
tự từ lớn đến bé
Bước 6: Tính chỉ số HHI và CR4 vào hai cột mới (cách tính dựa vào phần cơ sở lí
thuyết).

2.2 Kết quả tính toán và ý nghĩa các chỉ số đo mức độ tập trung của ngành vận tải
hàng không Việt Nam (HHI và CR4)
Năm

Số doanh
nghiệp

CR4

HHI

2008

5

0.99602


0.81657

2009

9

0.947321

0.280408

2010

20

0.999692

0.836663

2011

12

0.998271

0.862654

11



NHẬN XÉT
Theo kết quả thống kê như trong bảng kết hợp biểu đồ ta nhận thấy rằng chỉ số CR4 có sự
tăng giảm không ổn định qua các năm. Ví dụ như thị phần của bốn doanh nghiệp lớn nhất từ năm
2008 đến năm 2009 giảm từ 99,6% xuống còn 94,7% nhưng sau đó đến năm 2010 lại tăng lên ở
mức 99,97% và cuối cùng giảm xuống 99,8 % vào năm 2011. Trong khi đó, vào năm 2008 số
lượng doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận tải hàng không chỉ là 5 doanh nghiệp, vì vậy
chưa có đủ số liệu để tính thị phần của tám doanh nghiệp lớn nhất trong ngành, bắt đầu từ năm
2009 thị phần của tám doanh nghiệp lớn nhất luôn đạt ở mức cao vào khoảng 99~100 %. Sở dĩ
có con số lớn như vậy là vì số lượng hãng gia nhập ngành là quá ít, cao nhất là 20 hãng vào năm
2010 nhưng đến năm 2011 lại giảm xuống chỉ còn 12 hãng cho thấy sự cạnh tranh ở đây là
không cao.
Cụ thể, chỉ số tập trung của thị trường luôn đạt vào mức từ 0.81 trở lên ngoại trừ năm
2009 là rơi vào khoảng 0.28 cho thấy thị trường có mức độ tập trung cao trừ năm 2009 có chỉ số
HHI thể hiện mức độ tập trung vừa phải. Như vậy có thể thấy được rằng, ít doanh nghiệp tham
gia vào ngành sẽ làm gia tăng thị phần mà những hàng lớn nhất nắm giữ. Như vậy, trong ngành
hàng không độ tập trung thị trường cao và các công ty lớn có sức mạnh thì trường lớn và có khả
năng chi phối thị trường.

3. Rào cản gia nhập thị trường
Dịch vụ vận tải hàng hóa đang ngày càng phát triển và có những đóng góp to lớn cho nền
kinh tế nước nhà. Một trong những loại hình vận tải phổ biến hiện nay đó là vận tải hàng không.
Vận tải hàng không có vai trò quan trọng trong việc mở mang và thiết lập nhiều vùng kinh tế
khác nhau. Nó cùng góp phần không nhỏ trong việc tạo bước phát triển chung cho nền kinh tế
thế giới. Bản thân nó cũng là một ngành công nghiệp lớn và không ngừng phát triển. Vận tải
hàng không có vị trí số một đối với những mặt hàng như thư từ, chứng từ, hàng dễ thối, mau
hỏng, súc vật sống, Hàng cứu trợ khẩn cấp, hàng nhạy cảm với thời gian, … những mặt đòi hỏi
giao ngay. Bởi vận tải hàng không có ưu thế tuyệt đối về tốc độ so với phương tiện vận tải khác.
Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế (IATA) đã đánh giá Trung Quốc và Việt Nam là hai
quốc gia có tốc độ phát triển hàng không nhanh nhất trên thế giới. Hiện nay, Việt Nam có 28 trực
thăng và 157 tàu bay. Trong giai đoạn 2017-2020, đội tàu bay Việt Nam sẽ tăng cường bổ sung

thêm 93 chiếc, để vào năm 2020 số lượng tàu bay được nâng lên con số 242.Trong những năm
gần đây, thị trường vận tải hàng hóa bằng đường hàng không của Việt Nam có những bước phát
triển rõ rệt. Sự phát triển của ngành này đã và đang góp phần mạnh mẽ vào việc kết nối các

12


ngành kinh tế trên thế giới. Từ đó làm tiền đề để các doanh nghiệp và các sản phẩm chủ lực có
giá trị xuất khẩu cao của Việt Nam có cơ hội tiếp cận nhanh hơn với thị trường quốc tế.
Tuy nhiên, đối với những doanh nghiệp mới, ngành vận tải hàng không vẫn có rào cản
cao và khả năng gia nhập thị trường đang còn hạn chế.

Giá dầu
Xăng dầu là nhiên liệu cho máy bay và là chi phí chính chiếm hơn 80% doanh thu của
các hãng hàng không. Mới đây các nước OPEC đã nhất trí kéo dài việc cắt giảm dầu thô đến hết
nâm 2018 các nhà máy lọc dầu bảo dưỡng, và sản lượng dầu của Venezuela sụt giảm mạnh. Dự
báo của các chuyên gia ngân hàng Goldman Sachs giá dầu có thể vượt ngưỡng 80 USD/thùng
trong năm nay đạt đỉnh mới sau hơn 4 năm. Vì vậy chi phí của các hãng hàng không có thể tăng
cao làm cho biên lợi nhuận giảm sút.
Vốn
Thiếu vốn tích luỹ để tái đầu tư. Các dự án lớn đều phải phụ thuộc vào các nguồn vốn từ
bên ngoài. Vốn từ ngân sách nhà nước chỉ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu đầu tư của toàn
Ngành. Trong khi vốn đầu tư thiếu trầm trọng thì tốc độ giải ngân và hiệu quả sử dụng đồng vốn
ở một số dự án lại chưa cao. Nhiều doanh nghiệp chưa có chính sách đầu tư mang tính dài hạn.
Các hình thức thu hút các nguồn vốn từ khu vực kinh tế tư nhân và từ nước ngoài chưa được chú
trọng khai thác. Hơn nữa, Nguồn vốn không đủ để mở rộng đội máy bay sở hữu.
Hệ thống cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng hang không tại các sân bay ở Việt Nam nhìn chung còn nhiều hạn chế dẫn
đến nhiều thách thức mà ngành đang phải đối mặt. Hệ thống kết cấu hạ tầng tại các cảng hàng
không Việt am hiện nay còn nghèo nàn, quy mô nhot, có những chỗ chưa đảm bao đạt chuẩn kỹ

thuật, chưa tạo được sự kết nối liên hoàn. So với các nước tiên tiến trong khu vực, cơ sơ hạ tầng
hàng không của nước ta chỉ ở mức dưới trung bình. Hiện nay, hầu hết các cảng hàng không quốc
tế và quốc nội của Việt Nam vẫn chưa có nhà ga hàng hóa, khu vực hoạt động cho đại lý logistic
gom hàng và khai quan như các cảng hàng không của các nước trong khu vực; trang thiết bị cò
yếu kém, lạc hậu, thiếu đồng bộ; hệ thông kho bãi quy mô nhỏ, rời rạc; các phương tiện trang
thiệt bị như: xe nâng hạ hàng hóa, dây chuyền, bang tải, phương tiện đóng gói hàng hóa, đèn
chiếu sáng nhìn chung còn thô sơ.
Nhân lực

13


Đối với ngành Hàng không, nhân lực là yếu tố đặc thù bởi để đào tạo được một phi công
thì chi phí bỏ ra rất tốn kém nên lực lượng nhân sự này chủ yếu phải thuê nước ngoài, nhân lực
trong nước rất hạn chế, có hãng phải thuê đến 90% phi công người nước ngoài với chi phí khá
cao.

14


CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận về ngành vận tải hàng không Việt Nam
Việt Nam là thị trường hàng không tăng trưởng nhanh nhất Đông Nam Á: Ngành
hàng không Việt Nam trong thời gian qua đã có những đóng góp tích cực cho sự tăng trưởng,
phát triển kinh tế đất nước nói chung cho sự phát triển kinh tế đối ngoại và giao lưu văn hóa với
các nước nói riêng. Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới, tăng trưởng khách du lịch hàng không
tại Việt Nam đứng đầu Đông Nam Á trong năm 2018. Trong đó giai đoạn 2016-2021, Việt Nam
có tăng trưởng kép ở mức 17,4% so với trung bình Asean là 6,1%. Dự đoán của tổ chức này cũng
chỉ ra mức tăng trưởng 2016-2026 của Việt Nam thậm chí còn cao hơn 20%. Ngành hàng không
nước ta đứng thứ năm trong số các nước ASEAN. Khu vực này phục vụ hơn 94 triệu hành khách

trong đó có 13 triệu hành khách nước ngoài, tăng 16% so với năm 2016, cao hơn gấp đôi so với
châu Á mặc dù tăng trưởng hành khách trong nước đã chậm lại tới 13% trong năm 2017 so với
25% trong năm 2016. Cũng theo tổ chức này, Việt Nam là một trong những thị trường hàng
không tăng trưởng nhanh nhất thế giới, tăng 17,4% trong thập kỷ qua, được thúc đẩy bởi sự gia
tăng của khách du lịch trong và ngoài nước cũng như sự xuất hiện của các hãng hàng không giá
rẻ.
Hạ tầng hàng không - Bài toán cấp bách với tăng trưởng dài hạn: Sự tăng trưởng
nhanh chóng này đã bắt đầu gây căng thẳng cho cơ sở hạ tầng sân bay. Nhiều sân bay tại các
thành phố lớn phải hoạt động quá công suất, như sân bay tại TPHCM là 130% và Nha Trang là
320%. Sân bay Đà Nẵng cũng ghi nhận tình trạng quá tải 113%, mặc dù đã được nâng cấp vào
năm 2011 từ 4,5 triệu đến 6 triệu hành khách mỗi năm. Chính phủ đã bắt đầu đầu tư vào cơ sở hạ
tầng nhưng cần phải thực hiện nhiều hơn về vốn và các quy định đầu tư để đạt được sự tăng
trưởng bền vững. Tháng 4/2018, tại cuộc làm việc với Bộ GTVT, lãnh đạo UBND TP Hà Nội đề
nghị Bộ sớm hoàn chỉnh quy hoạch và tổ chức cắm mốc giới quy hoạch, mở rộng cảng hàng
không quốc tế Nội Bài. Trong hơn hai năm tới, sân bay Tân Sơn Nhất sẽ tăng công suất từ 25
triệu đến 38 triệu hành khách mỗi năm. Sân bay nội địa Đà Nẵng hiện với công suất 9 triệu hành
khách/năm sẽ được mở rộng để đón thêm 4-6 triệu hành khách/năm.
Thực tế là ngành hàng không Việt Nam vẫn còn những hạn chế, chưa thực sự phát huy
được hết tiềm năng và lợi thế của ngành, hiệu quả kinh tế chưa cao và sức cạnh tranh vẫn còn
hạn chế. Do vậy, việc cấp bách đặt ra là cần phải có lời giải xác đáng cho việc khai thác tiềm
năng, phát triển Ngành hàng không Việt Nam trở thành Ngành kinh tế - kỹ thuật hiện đại ngang
tầm trình độ phát triển của các nước trong khu vực và thế giới, phục vụ công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Mặt khác việc mở rộng, phát triển Ngành hàng không Việt Nam là
hết sức cần thiết trong điều kiện hội nhập quốc tế có nhiều thời cơ và thách thức hiện nay.

15


2. Một số kiến nghị về nâng cao hiệu quả các dự án phát triển ngành
hàng không

Một là tạo nên khung pháp lý cao hơn và có ảnh hưởng tích cực, tạo động lực thúc đẩy
quá trình đổi mới, hội nhập toàn diện, phát triển bền vững. Đồng thời, nâng cao năng lực cạnh
tranh và tạo dựng hình ảnh của ngành hàng không Việt Nam trên trường quốc tế. Qua đó, mang
lại hiệu quả phát triển chính trị-kinh tế-xã hội, góp phần đảm bảo quốc phòng an ninh của đất
nước.
Hai là để đáp ứng tốc độ tăng trưởng cao của ngành hàng không, Chính phủ nên đưa ra
các định hướng quy hoạch trên nhiều lĩnh vực như bổ sung các quan điểm phát triển theo định
hướng bền vững, đẩy mạnh hội nhập quốc tế. Cùng với đó, huy động tối đa mọi nguồn lực để
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng hàng không; đẩy mạnh việc thực hiện lộ trình tự do hóa vận tải
hàng không trên cơ sở song phương, đa phương...Ngoài ra, điều chỉnh một số chỉ tiêu phát triển
của các lĩnh vực vận tải hàng không, cảng hàng không và quản lý bảo đảm hoạt động bay; bổ
sung một số mục tiêu để phù hợp với định hướng phát triển. Bên cạnh đó, cũng nên tập trung cho
phát triển thêm các đường bay theo mô hình hoạt động “điểm- điểm”. Khuyến khích việc mở các
chuyến bay quốc tế đi/đến các cảng hàng không có nhu cầu và tiềm năng phát triển du lịch trọng
điểm quốc gia. Bổ sung định hướng phát triển mạng đường bay theo mô hình vận tải đa phương
thức, đảm bảo việc phát triển cân đối, sự gắn kết chặt chẽ giữa các loại hình vận tải khác nhau.
Ba là để đảm bảo cho ngành hàng không phát triển bền vững, chúng ta nên bổ sung về cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Xác định vai trò chủ đạo, nòng cốt của các doanh nghiệp hàng
không trong từng lĩnh vực. Nghiên cứu thành lập Trung tâm nghiên cứu phát triển và ứng dụng
công nghệ, kỹ thuật chuyên ngành hàng không đáp ứng nhu cầu phát triển của nền công nghệ
4.0. Song song với đó, xây dựng đội ngũ chuyên gia chuyên ngành bậc cao có năng lực nghiên
cứu phát triển và ứng dụng công nghệ kỹ thuật hướng tới nền công nghiệp 4.0; xã hội hóa việc
phát triển nguồn nhân lực chuyên ngành hàng không. Phát triển các trung tâm đào tạo và huấn
luyện bay; thiết lập trung tâm đào tạo phi công cơ bản. Các nhóm nội dung, lĩnh vực chuyên
ngành hàng không phải được quy hoạch với quan điểm phát triển đồng bộ, khoa học, thống nhất
trong mối liên hệ gắn kết chặt chẽ với nhau; đảm bảo cho sự phát triển của ngành hàng không
trong thời gian tới phải đáp ứng đồng thời 2 mục tiêu vừa tăng trưởng hiện đại vừa bền vững.
Ngoài ra chính phủ cũng nên khuyến khích các hãng hàng không cơ cấu lại đội bay, với
số lượng các tàu bay sẽ được tăng lên để đáp ứng lượng khách được dự kiến sẽ tiếp tục tăng
trong những năm tới. Nhưng cũng phải đảm bảo được tính đồng bộ, khoa học, thống nhất trong

mối liên hệ hữu cơ với nhau, đảm bảo sự phù hợp và khả thi trong quá trình thực hiện quy hoạch.
Việc điều chỉnh quy hoạch đội tàu bay dựa trên cơ sở kế hoạch phát triển đội tàu bay của các
hãng hàng không Việt Nam, mạng đường bay, định hướng tần suất khai thác, mục tiêu tăng
trưởng thị trường; kế hoạch phát triển và năng lực thông qua các cảng hàng không; tiêu chuẩn,
năng lực và kế hoạch đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng hàng không. Bên cạnh đó cần tính
đến các yếu tố đảm bảo cho các hãng hàng không Việt Nam triển khai thực hiện định hướng phát
triển đường bay trực tiếp giữa Việt Nam và các thị trường trọng điểm, bao gồm: việc cơ cấu lại,
điều chỉnh số lượng đội tàu bay với các chủng loại tàu bay tầm xa, trung xa, vừa và nhỏ để phù
hợp với nhu cầu khai thác thị trường và đảm bảo khả năng đáp ứng của kết cấu hạ tầng hàng
không. Và đặc biệt là chính phủ nên khuyến khích việc đầu tư, áp dụng Trí tuệ nhân tạo AI trong
16


ngành hàng không để theo kịp với xu hướng của tương lai cũng như nâng cao hiệu quả của
ngành.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1: Nguồn số liệu được cung cấp - Bảng điều tra dn2010
2: Giáo trình Industrial Organization
3: Giáo trình Managerial Economics and Business Strategy
4: />5 />6: />
17



×