Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

tiểu luận tổ chức ngành báo cáo phân tích bản chất ngành dịch vụ lưu trú của việt nam năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.84 KB, 34 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự gia tăng nhanh chóng của dân số Việt Nam, kéo
theo đó là nhu cầu về nơi ở, di chuyển ngắn ngày và nhu cầu nghỉ
dưỡng tăng cao một cách mạnh mẽ, điều này đã tạo điều kiện thuận
lợi cho sự tăng trưởng và phát triển của nhiều ngành dịch vụ, trong
đó có ngành Dịch vụ lưu trú. Có thể nói, các ngành dịch vụ đang
ngày càng đóng góp nhiều hơn vào nền kinh tế quốc dân. Năm 2010,
ngành dịch vụ đóng góp 37,78% trong tổng sản phẩm quốc nội
(GDP), trong đó ngành Dịch vụ lưu trú và ăn uống đóng góp 4,08% 1.
Ngành Dịch vụ lưu trú đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp
cung cấp các cơ sở lưu trú ngắn hạn cho những người có nhu cầu
(công tác, du lịch…)., đảm bảo đáp ứng nhu cầu ăn, ở, nghỉ ngơi
ngắn ngày một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất, giảm thiểu chi phí
cao, rủi ro trong việc tìm nơi ở, đồng thời hỗ trợ tối đa cho phát triển
ngành du lịch Việt Nam.
Nhận thức được tầm quan trọng của ngành Dịch vụ lưu trú
trong nền kinh tế Việt Nam, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn thực hiện
bài báo cáo với chủ đề “Phân tích bản chất ngành Dịch vụ lưu
trú của Việt Nam năm 2010”. Để làm rõ về bản chất ngành, trong
báo cáo này, nhóm lựa chọn phân tích trên ba khía cạnh chính là:
Cấu trúc thị trường, Hành vi doanh nghiệp và Đánh giá mức độ hiệu
quả của doanh nghiệp trong ngành. Trong quá trình làm báo cáo,
nhóm nghiên cứu đã sử dụng các công cụ phân tích và xử lí dữ liệu
1 Tổng cục Thống kê, 2010

1


của phần mềm Stata và tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu, bao gồm


số liệu ngành Dịch vụ lưu trú năm 2010, Bảng hỏi điều tra doanh
nghiệp năm 2010, bài giảng môn Tổ chức ngành và một số tài liệu
liên quan khác.
Báo cáo đưa ra những nhận xét của nhóm nghiên cứu khi tiến
hành phân tích các yếu tố và chỉ số quan trọng để thể hiện bản chất
ngành Dịch vụ lưu trú của Việt Nam năm 2010. Tuy nhiên, do nhiều
hạn chế trong quá trình tìm kiếm và phân tích thông tin, bài báo cáo
còn tồn tại các thiếu sót không thể tránh khỏi. Tuy vậy, với những kết
quả đã thu thập được, nhóm nghiên cứu hi vọng đã phản ánh được
các thông tin chính xác và mang tính đại diện cho ngành đã lựa
chọn. Đồng thời, nhóm rất mong nhận được những nhận xét và góp ý
của giảng viên để có thể hoàn thiện hơn báo cáo này.
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn!

NỘI DUNG CHÍNH
Phân tích bản chất ngành là một công cụ quan trọng trong
phân tích kinh tế, trên cả phương diện vĩ mô và vi mô. Đối với nền
kinh tế nói chung, các thống kê về bản chất ngành giúp người làm
kinh tế và chính sách có thể đánh giá hiệu quả hoạt động của từng
ngành, từ đó đưa ra những quyết định quan trọng khi lựa chọn ngành
chiến lược để định hướng phát triển trong tương lai. Đối với từng
doanh nghiệp, việc thấu hiểu bản chất ngành mà doanh nghiệp đang
hoạt động sẽ giúp nhà quản lý đưa ra được những chiến lược phù hợp
và các quyết định kinh doanh chính xác, phù hợp với tiềm năng và
xu thế phát triển của ngành.
Bản chất ngành được thể hiện và đồng thời có ảnh hưởng quan
trọng đến nhiều yếu tố, trong đó có ba nội dung chủ đạo là: Cấu trúc
thị trường, Hành vi doanh nghiệp và Đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Những nội dung này sẽ được thể hiện qua việc
thống kê các chỉ tiêu về ngành, đồng thời qua những phát hiện từ


2


sách, báo, tài liệu hoặc website để có thể đưa ra nhận xét đầy đủ
nhất về ngành Dịch vụ lưu trú của Việt Nam năm 2010.
A. Phân tích bản chất ngành
I. Thông tin dữ liệu
Trong nội dung nghiên cứu, nhóm sử dụng dữ liệu từ kết quả
điều tra doanh nghiệp Việt Nam năm 2010. Các doanh nghiệp của
ngành Dịch vụ lưu trú được nhận diện thông qua mã ngành cấp 5
theo VSIC (Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam), được thể hiện trong dữ
liệu tổng bằng biến nganh_kd với các giá trị từ 55101 đến 55909.
. tab nganh_kd if sector==55
nganh_kd

Freq.

Percent

Cum.

55101
55102
55103
55104
55909

153
1

52
7
1

71.50
0.47
24.30
3.27
0.47

71.50
71.96
96.26
99.53
100.00

Total

214

100.00

Trong đó:
- 55101: Khách sạn
- 55102: Biệt thự hoặc căn hộ kinh doanh
DVLT ngắn ngày
- 55103: Nhà khách, nhà nghỉ kinh doanh
DVLT ngắn ngày
- 55104: Nhà trọ, phòng trọ và các cơ sở
lưu trú tương tự

- 55909: Cơ sở lưu trú khác

Bảng 1. Thống kê doanh nghiệp theo mã ngành cấp 5
Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata

Mẫu thống kê cho ngành Dịch vụ lưu trú bao gồm 214 quan sát,
tương đương 214 doanh nghiệp có ngành sản xuất kinh doanh chính
là ngành Dịch vụ lưu trú và năm bắt đầu sản xuất kinh doanh là
2010, tức đây là những doanh nghiệp trong ngành bắt đầu đi vào
hoạt động từ năm nghiên cứu. Trong đó, có thể thấy Khách sạn là
tiểu ngành có số lượng doanh nghiệp nhiều nhất, chiếm 71,5%. Tiếp
theo là Nhà khách, nhà nghỉ kinh doanh dịch vụ lưu trú ngắn ngày,
chiếm 24,30%.
Sau khi kiểm tra độ chính xác của dữ liệu, nhóm loại bỏ 5 quan
sát là 5 doanh nghiệp không có kết quả hoạt động (không có Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, không có Lợi nhuận sau thuế thu

3


nhập doanh nghiệp)2. Việc xác định được các thông tin cơ bản về dữ
liệu 209 doanh nghiệp được sử dụng trong bản báo cáo có ảnh
hưởng quan trọng đến những nhận xét và kết luận sau này của nhóm
nghiên cứu.
II. Cấu trúc thị trường
Cấu trúc thị trường được hiểu là các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định quản lý của doanh nghiệp, bao gồm: số lượng doanh
nghiệp cạnh tranh trên thị trường, quy mô doanh nghiệp, các đánh
giá về công nghệ và chi phí, mức độ dễ dàng ra/vào thị trường.
Cấu trúc thị trường trong bài báo cáo được nghiên cứu thông

qua: Quy mô doanh nghiệp, Mức độ tập trung của ngành, Khoa học
công nghệ, Cầu và điều kiện thị trường, Khả năng gia nhập thị
trường.
1. Quy mô doanh nghiệp
Luôn tồn tại sự khác biệt về quy mô các doanh nghiệp trong
cùng một ngành, tuy nhiên, chỉ số này có thể thay đổi theo thời gian.
Các yếu tố có thể ảnh hưởng tới quy mô doanh nghiệp bao gồm bản
chất của ngành, năng lực của doanh nghiệp,… Thống kê về quy mô
có thể cho biết sức mạnh và nguồn lực của ngành đang được phân
bổ như thế nào cho các doanh nghiệp trong ngành.
Trong báo cáo này, nhóm nghiên cứu thống kê quy mô của các
doanh nghiệp trong ngành Dịch vụ lưu trú dựa vào số lượng lao động
cuối năm của doanh nghiệp (Biến ld13). Kết quả như sau:
. sum ld13 tn1 if sector==55
Variable

Obs

Mean

ld13
tn1

209
209

11.33014
221.9569

Std. Dev.

27.50002
685.2375

Min

Max

1
2

322
8002

Bảng 2. Mô tả Lao động cuối năm và Tổng thu nhập người lao động
Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata
2 Phụ lục Kết quả xử lí dữ liệu bằng phần mềm Stata

4


Ngành Dịch vụ lưu trú có số lượng lao động trung bình là 11
người/doanh nghiệp. Như vậy, ngành hầu hết bao gồm doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Số lượng lao động của doanh nghiệp ít nhất là 1 người
và nhiều nhất là 322 người.
Cùng với thống kê về số lượng lao động, nhóm cũng tiến hành
thống kê Tổng thu nhập của người lao động - đơn vị: triệu đồng (Biến
tn1). Tổng thu nhập của người lao động là tổng của 3 thành phần:
tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác có tính chất
như lương; bảo hiểm xã hội trả thay lương; các khoản thu nhập khác
không tính vào chi phí SXKD. Tổng thu nhập người lao động trung

bình của một doanh nghiệp trong ngành là khoảng 221 triệu đồng,
mức thấp nhất là 2 triệu đồng và mức cao nhất là hơn 8 tỉ đồng.
. tab lhdn if sector==55
lhdn

Freq.

Percent

Cum.

7
9
10
14

89
102
17
1

42.58
48.80
8.13
0.48

42.58
91.39
99.52
100.00


Total

209

100.00

Trong đó:
7: Doanh nghiệp tư nhân
9: Cty TNHH tư nhân, Cty TNHH có vốn
N.nước ≤ 50%
10: Cty cổ phần không có vốn Nhà nước
14: DN khác liên doanh với nước ngoài

Bảng 3. Thống kê doanh nghiệp theo loại hình kinh doanh
Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata

Kết hợp với dữ liệu về loại hình doanh nghiệp, có thể thấy nhận
xét về quy mô doanh nghiệp trong ngành Dịch vụ lưu trú là phù hợp
với thực tiễn. Do bản chất đây là một ngành dịch vụ có cầu cao, các
doanh nghiệp bắt đầu kinh doanh tương đối dễ dàng, không đòi hỏi
nhiều vốn đầu tư. Các doanh nghiệp trong ngành chủ yếu là doanh
nghiệp vừa và nhỏ, chiếm đa số là doanh nghiệp tư nhân, công ty
TNHH tư nhân, công ty TNHH có vốn Nhà nước ≤ 50%.
2. Mức độ tập trung của ngành

5


Mức độ tập trung của ngành đo lường vị trí tương đối của các

doanh nghiệp lớn trong ngành. Tập trung thị trường ám chỉ đến mức
độ mà sự tập trung sản xuất vào một thị trường đặc biệt hay là sự
tập trung sản xuất của ngành nằm trong tay một vài hãng lớn trong
ngành. Mức độ tập trung của ngành quan trọng vì những quyết định
tối ưu của người quản lý liên quan đến mức độ tập trung của ngành.
Một ngành có mức độ tập trung hóa cao tức là một ngành được
chi phối bởi một số ít hãng. Khi nói trình độ tập trung hoá của một
ngành tức là nói đến mức độ tập trung thị trường của ngành đó. Nói
chung, mức độ tập trung thị trường biểu thị sức mạnh thị trường của
những hãng lớn, nghĩa là ngành càng tập trung thì các hãng lớn càng
có sức mạnh thị trường cao và ngược lại. Khả năng của một công ty
hay một nhóm công ty trong việc tăng và duy trì giá bán sản phẩm
trên mức giá cạnh tranh được gọi là sức mạnh đối với thị trường. Việc
sử dụng sức mạnh đối với thị trường làm giảm sản lượng và tổn thất
phúc lợi xã hội.
Tỉ lệ tập trung đo lường tổng sản lượng trong một ngành được
sản xuất bởi các công ty lớn nhất trong ngành đó. Trong phạm vi báo
cáo, nhóm nghiên cứu thực hiện đo lường tỉ lệ tập trung của ngành
theo hai phương pháp: Tỉ lệ tập trung 4 công ty (CR4) và chỉ số
Herfindahl - Hirschman (HHI).
Nhóm tiến hành tính mức độ tập trung của ngành dựa vào
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ (biến kqkd4).
. sum kqkd4 if sector==55
Variable

Obs

Mean

kqkd4


209

609.2105

Std. Dev.
2468.981

Min

Max

1

29848

Bảng 4. Mô tả Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata

6


209 doanh nghiệp của ngành Dịch vụ lưu trú có doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trung bình là 609 triệu đồng. Doanh
nghiệp có doanh thu lớn nhất là 29,848 tỉ đồng.

7


2.1. Tỉ lệ tập trung 4 công ty

Tỉ lệ tập trung 4 công ty thể hiện mức độ đóng góp của 4 công
ty lớn nhất trong tổng doanh thu của cả ngành. Tỉ lệ tập trung 4
công ty được đo lường như sau:

Trong đó: là thị phần doanh nghiệp thứ i, xếp hạng từ lớn nhất
đến nhỏ nhất. Thị phần được tính bằng doanh thu của doanh nghiệp
chia tổng doanh thu của toàn ngành.
Khi một ngành bao gồm một số lượng rất lớn các công ty, thị
phần của mỗi công ty trong ngành là rất nhỏ thì tỉ lệ tập trung 4
công ty gần bằng 0. Khi tổng sản lượng của một ngành được đóng
góp bởi ít hơn hoặc bằng 4 công ty thì tỉ lệ tập trung 4 công ty bằng
1.
Nhóm sử dụng Stata để liệt kê biến Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, sau đó tính toán tỉ lệ tập trung 4 công ty bằng
Excel. Kết quả như sau:
Tổng doanh thu 4 công ty lớn nhất
ngành
Tổng doanh thu toàn ngành
Tỉ lệ tập trung 4 công ty (CR4)

62364
127325
0,4890

Bảng 5: Tỉ lệ tập trung 4 công ty

Ngành Dịch vụ lưu trú có Tỉ lệ tập trung 4 công ty (CR4) bằng
0,4890. Như vậy theo chỉ tiêu này, ngành có mức độ tập trung trung
bình, tức là tổng doanh thu của 4 doanh nghiệp lớn nhất trong ngành
chiếm gần 50% tổng doanh thu của toàn ngành.

2.2. Chỉ số Herfindahl – Hirschman (HHI)
Chỉ số Herfindahl – Hirschman (HHI) là tổng bình phương thị
phần của các công ty trong ngành, sau đó nhân với 10000.

8


Trong đó: là bình phương thị phần doanh nghiệp thứ i, n là tổng
số doanh nghiệp trong ngành.
Nếu HHI=10000 nghĩa là chỉ tồn tại duy nhất một công ty trong
ngành. Nếu HHI=0 nghĩa là tồn tại vô số các công ty nhỏ trong
ngành.
Cũng sử dụng Excel, nhóm tính được HHI = 829,9637. So với
hai ngưỡng, mức độ tập trung của ngành Dịch vụ lưu trú theo chỉ số
HHI ở mức trung bình thấp.
Như vậy, cả 2 chỉ số đo lường mức độ tập trung của ngành đều
cho thấy ngành Dịch vụ lưu trú của Việt Nam trong phạm vi nghiên
cứu có mức độ tập trung ở mức trung bình, các doanh nghiệp lớn
nhất trong ngành chiếm tỉ trọng ở mức trung bình trong tổng doanh
thu chứ không nắm toàn bộ sức mạnh thị trường.
3. Khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ có thể coi như một yếu tố quyết định sẽ làm tăng khác biệt
về kĩ thuật cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp trong ngành. Trong ngành lựa chọn,
năm 2010 có thể nói khả năng các doanh nghiệp Dịch vụ lưu trú được tiếp cận với
công nghệ là giống nhau và do đó cấu trúc chi phí là tương tự. Đồng thời, đây là ngành
dịch vụ thiên về thâm dụng lao động thay vì vốn, nên các chỉ số về ứng dụng khoa học
công nghệ là không quá nổi bật.
Dựa vào số liệu đã có, nhóm nghiên cứu sử dụng chỉ số thống kê số máy tính
doanh nghiệp sử dụng có đến ngày 31/12/2010 (biến so_pc) để đánh giá mức độ sử
dụng khoa học công nghệ trong quá trình sản xuất, kinh doanh và vận hành của các

doanh nghiệp thuộc ngành Dịch vụ lưu trú.
Số máy tính được sử dụng trong doanh nghiệp được thống kê như sau:

9


. tab so_pc if sector==55
so_pc

Freq.

Percent

Cum.

0
1
2
3
4
5
6
10
12
15
17
18
20

1

103
33
7
8
5
4
2
1
1
1
1
1

0.60
61.31
19.64
4.17
4.76
2.98
2.38
1.19
0.60
0.60
0.60
0.60
0.60

0.60
61.90
81.55

85.71
90.48
93.45
95.83
97.02
97.62
98.21
98.81
99.40
100.00

Total

168

100.00

Bảng 6: Thống kê Số máy vi tính hiện doanh nghiệp đang sử dụng có đến 31/12/2010
Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata
. sum so_pc if sector==55 & so_pc>0
Variable

Obs

Mean

so_pc

167


2.233533

Std. Dev.
2.949262

Min

Max

1

20

Bảng 7: Mô tả Số máy vi tính hiện doanh nghiệp đang sử dụng có đến 31/12/2010
Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata

Dựa vào kết quả bảng trên ta có thể thấy, đối với các doanh nghiệp thuộc ngành
Dịch vụ lưu trú được thành lập trong năm 2010, số lượng máy vi tính được sử dụng
chưa được cao, trung bình chỉ là 2 máy vi tính/doanh nghiệp. Cụ thể, chỉ có duy nhất 1
doanh nghiệp sử dụng 20 chiếc máy vi tính, chiếm 0.6%; có 103/168 doanh nghiệp có
thống kê chỉ sử dụng duy nhất 1 chiếc máy vi tính trong quá trình vận hành chiếm tỷ lệ
61.31%.
Ngoài ra, trong dữ liệu có những biến số phù hợp cho tính toán như Tổng chi
phí cho nghiên cứu khoa học công nghệ trong năm (biến cpnc11), Chi cho nghiên cứu
triển khai (biến cpnc12) và Chi cho đổi mới công nghệ (biến cpnc13). Tuy nhiên, các
doanh nghiệp trong bộ dữ liệu đều chưa có các chi phí này, nguyên nhân có thể do đây
đều là những doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động trong năm 2010 (như đã mô tả dữ
liệu trong phần I). Trong các năm hoạt động tiếp theo, những chi phí này có thể sẽ xuất
hiện trong doanh nghiệp và có thể kì vọng các doanh nghiệp trong ngành sẽ ứng dụng
khoa học công nghệ để tăng doanh thu và mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng

dịch vụ. Trong bối cảnh cách mạng 4.0 hiện nay, các công nghệ thường được áp dụng
trong ngày này trên thế giới đó là: công nghệ đám mây, dữ liệu lớn, máy học…

10


Nhóm kết luận rằng, trong năm 2010, khi mới thành lập và đi vào hoạt động,
các doanh nghiệp thuộc ngành Dịch vụ lưu trú trong nghiên cứu này chưa thực sự tập
trung nhiều vào đầu tư và tận dụng những lợi thế từ khoa học công nghệ để phát triển
hoạt động kinh doanh.
4. Cầu và điều kiện thị trường
Tiềm năng phát triển ngành Dịch vụ lưu trú ở Việt Nam được đánh giá rất cao.
Điều này đến từ nhiều yếu tố: tài nguyên du lịch, chính sách của nhà nước… Trong
một ngành có nhu cầu lớn như ngành này, thị trường có thể đòi hỏi số lượng doanh
nghiệp lớn để có thể đáp ứng được lượng cầu tương ứng. Trong dữ liệu năm 2010, số
doanh nghiệp Dịch vụ lưu trú là 214 doanh nghiệp, chiếm gần 3% trên tổng số 90
ngành cấp 2 được thống kê. Điều này cũng thể hiện rằng số doanh nghiệp mới trong
năm 2010 của ngành Dịch vụ lưu trú là tương đối đáng kể.
Nhu cầu lớn của ngành này có thể được lí giải bằng sự phát triển của du lịch
Việt Nam, kéo theo là nhu cầu về lưu trú ngắn hạn: khách sạn, nhà nghỉ… Thống kê
theo vị trí địa lí, nhóm phát hiện các doanh nghiệp trong ngành mới thành lập năm
2010 tập trung ở: Hà Nội (13 doanh nghiệp), Khánh Hòa (22 doanh nghiệp), Tiền
Giang (22 doanh nghiệp), Cần Thơ (17 doanh nghiệp) – đây đều là các tỉnh có hoạt
động du lịch đang phát triển một cách mạnh mẽ. Ngoài ra sự chú trọng đầu tư của Nhà
nước cũng là một yếu tố quan trọng giúp ngành du lịch khách sạn Việt Nam phát triển
mạnh. Theo Tổng cục Thống kê, kinh tế phục hồi cùng với nhiều hoạt động thu hút du
khách được tổ chức tốt trên địa bàn cả nước đã nâng tổng số khách quốc tế đến Việt
Nam năm 2010 lên 5 triệu lượt người, tăng 34,8% so với năm trước, trong đó khách
đến với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 3,1 triệu lượt người, tăng 38,8%3.
Tuy nhiên những thông tin nghiên cứu cũng cho thấy rằng ngành Dịch vụ lưu

trú năm 2010 chưa thực sự khai thác được hết tiềm năng và cơ hội sẵn có: Hệ thống
khách sạn, khu nghỉ dưỡng đạt tiêu chuẩn quốc tế còn ít, cơ sở vật chất còn nghèo nàn,
các doanh nghiệp mới được thành lập với nguồn vốn thấp, còn chưa có bước phát triển
rõ ràng khi gia nhập ngành này.
5. Khả năng gia nhập thị trường
3 Tổng cục Thống kê, Tình hình kinh tế - xã hội năm 2010

11


Với bất kỳ ngành nào thì các doanh nghiệp đều phải đối mặt với sự cạnh tranh
từ các lực lượng khác nhau. Dựa vào mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter,
các doanh nghiệp của ngành Dịch vụ lưu trú sẽ phải chịu sự cạnh tranh từ các yếu tố
sau:

• Áp lực từ các doanh nghiệp có trong ngành
Đây có lẽ là áp lực cạnh tranh quan trọng nhất. Là một ngành cung cấp dịch vụ,
ngành Dịch vụ lưu trú sẽ phải chịu áp lực từ các doanh nghiệp có trong ngành như sau:

- Khi số lượng đông và quy mô tương đương nhau thì áp lực cạnh tranh cao:
Vào năm 2010, trong bối cảnh ngành du lịch phát triển chưa thực sự có bước đột phá
thì các doanh nghiệp đang có sự phân hoá khá rõ về quy mô. Khi đó thị trường thường
có sự ổn định hơn vì doanh nghiệp nhỏ biết không thể cạnh tranh với doanh nghiệp lớn
vì vậy họ chịu “an phận” ở một góc thị trường nơi mà khách hàng có những đặc điểm
riêng, nơi doanh nghiệp lớn không thèm dòm ngó tới. Tuy nhiên vẫn tồn tại sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp có cùng quy mô để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ

-

của mình.

Tốc độ tăng trưởng của ngành cao thì áp lực cạnh tranh thấp: Tốc độ tăng trưởng
ngành cao nghĩa là thị trường ngày càng mở rộng ra. Các doanh nghiệp sẽ có thị phần

-

lớn hơn mà chưa chắn đã cần tranh giành của nhau.
Sản phẩm trong ngành không có khác biệt hóa thì áp lực cao vì sẽ cạnh tranh bằng giá:
Đối với ngành dịch vụ lưu trú năm 2010, khách sạn truyền thống vẫn chiếm ưu thế,
một số loại hình mới xuất hiện như các resort cao cấp hay các homestay vẫn rất kén du
khách đến ở do đặc thù cũng như chi phí cao. Vì thế sự khác biệt hoá vẫn chưa thực sự
rõ ràng nên các doanh nghiệp chủ yếu vẫn phải chịu áp lực từ cạnh tranh bằng giá.
• Áp lực từ phía khách hàng

12


Giống như tất cả các ngành dịch vụ khác, các doanh nghiệp của ngành Dịch vụ
lưu trú cũng phải chịu áp lực từ khách hàng bởi khách hàng chính là người quyết định
có sử dụng dịch vụ của họ hay không. Nếu số lượng khách hàng ít thì khách hàng sẽ có
nhiều sự lựa chọn hơn và sẽ được hưởng nhiều ưu đãi hơn từ các doanh nghiệp, các
công ty sẽ phải cạnh tranh nhau để khách hàng lựa chọn mình. Ngược lại nếu số lượng
khách hàng nhiều, áp lực từ phía khách hàng sẽ giảm xuống vì các công ty sex không
phải tốn quá nhiều chi phí vào các quảng cáo hay ưu đãi cho khách hàng.

• Sự đe doạ từ các sản phẩm thay thế
Như đã đề cập ở trên, trong ngành Dịch vụ lưu trú, khách sạn nhà nghỉ truyền
thống vẫn đang chiếm ưu thế và chiếm thị phần lớn hơn. Các sản phẩm thay thế khác
như resort, homestay mới chỉ xuất hiện, chưa thực sự phát triển cũng như chỉ tập trung
ở một số vùng nên áp lực từ các sản phẩm thay thế vào thời điểm đó chưa cao.


• Áp lực từ các nhà cung cấp
Với đặc điểm là các dịch vụ ăn ở, nghỉ dưỡng chủ yếu tự vận hành và quản lý
nên áp lực từ các nhà cung cấp đối với các doanh nghiệp ngành dịch vụ lưu trú là
không lớn. Nhiều công ty còn chọn cách tự cung tự cấp với những mặt hàng cần thiết
trong quá trình vận hành kinh doanh nên hoàn toàn không phụ thuộc vào các nhà cung
cấp. Bên cạnh đó, số lượng các nhà cung cấp khá lớn và đa dạng về chủng loại hàng
hoá nên các doanh nghiệp có thể dễ dàng chọn lựa nhà cung cấp phù hợp với định
hướng phát triển của mình.

• Nguy cơ thâm nhập của các đối thủ tiềm năng
Trong năm 2010, mặc dù tốc độ tăng trưởng chưa cao, nhưng ngành dịch vụ lưu
trú vẫn là một thị trường tiềm năng cho những doanh nghiệp muốn gia nhập bởi những
cơ hội phát triển trong tương lai. Điều này tạo ra thách thức cho cả doanh nghiệp trong
ngành và cả những doanh nghiệp đang muốn tham gia. Các doanh nghiệp cần phải có
chiến lược kinh doanh phù hợp với khu vực đang và sẽ hoạt động, cần tạo ra sự khác
biệt trong dịch vụ so với các công ty khác thì mới có thể thu hút được nhiều khách
hàng mới và thuyết phục các khách hàng cũ quay lại sử dụng dịch vụ của mình.
III. Hành vi doanh nghiệp

13


Hành vi doanh nghiệp trong ngành là các đặc điểm hành vi của
các nhà cung cấp và người mua hoạt động trong một

thị

trường/ngành. Nó có thể bao gồm:
a. Mục tiêu kinh doanh của nhà cung cấp (ví dụ như mục tiêu
tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận) và yêu cầu sản phẩm của người

mua (ví dụ: giá thấp, hiệu suất sản phẩm và sự tinh tế);
b. Các công cụ và chiến lược tiếp thị có sẵn cho các công ty có
thể được sử dụng để thiết lập lợi thế cạnh tranh so với các nhà cung
cấp đối thủ. Chúng bao gồm các chiến lược giá cả khác nhau (giá
thâm nhập thị trường, chính sách giá hớt váng, vv.) và kết hợp tiếp
thị như quảng cáo và khuyến mại, biến thể chất lượng, bao bì và
thiết kế, vv. Sự lựa chọn chiến lược marketing thích hợp tùy thuộc
vào đặc điểm sản phẩm và trên sự hiểu biết về các thuộc tính sản
phẩm của người tiêu dùng.
c. Sự phụ thuộc lẫn nhau của các nhà cung cấp nhằm hạn chế
quyền tự do hành động cá nhân và thường dẫn đến (đặc biệt là ở các
thị trường có đặc điểm tập trung người bán cao) sự phối hợp các
đường lối hành vi ví dụ như nhà lãnh đạo giá và cấu kết.
d. Mối quan hệ giữa nhà cung cấp và người mua, đặc biệt là tác
động của chính sách mua hàng theo lô lớn 4.
Dựa trên định nghĩa này, ứng dụng vào đề tài ngành Dịch vụ
lưu trú của Việt Nam, nhóm nghiên cứu phân tích hành vi doanh
nghiệp theo các hoạt động điển hình sau:
1. Hành vi định giá
Một đặc điểm đặc trưng trong kinh doanh lưu trú là xác định
các mức giá “xâm nhập”. Chúng được sử dụng với một mục đích thu
hút khách hàng mới cho một sản phẩm hiện có hoặc cho một cơ sở
mới chưa có danh tiếng. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của sản phẩm và
của mỗi đoạn thị trường nhất định mà giá có thể được xác định chỉ
4

14


cho dịch vụ lưu trú hoặc cho dịch vụ lưu trú và kèm theo các phương

án khác nhau của dịch vụ ăn uống (ăn từng phần, ăn trọn gói).
Thứ hạng của cơ sở lưu trú là cơ sở khách quan cho việc có các
mức giá khác nhau trong kinh doanh lưu trú. Trên thực tế, do sự cạnh
tranh gay gắt và do nhiều khi cung vượt cầu, nên thường không xuất
hiện sự khác nhau về giá quá lớn. Khó có khả năng có thể tồn tại sự
khác biệt về giá quá lớn đối với những sản phẩm tương tự, đặc biệt là
đối với những thị trường mà giá không phải là yếu tố chính trong
cạnh trạnh.
Một nhân tố quan trọng ảnh hưởng chính sách định giá trong
kinh doanh lưu trú là cầu đối với sản phẩm lưu trú. Trong kinh doanh
lưu trú, việc đánh giá sự tương quan giữa chất lượng và giá cả
thường mang tính chủ quan và sau khi đã tiêu dùng sản phẩm. Do
những tính chất đặc thù của sản phẩm lưu trú hạn chế sự tham gia
trực tiếp của cầu trong quá trình xác định giá. Điều quan trọng là
việc xác định giá phải đảm bảo tính mềm dẻo vì nhiều khi giá cả
quyết định rất lớn đến chu kỳ kinh doanh của những doanh nghiệp
kinh doanh lưu trú bị ảnh hưởng bởi yếu tố mùa vụ (Có nhiều cách để
định giá phù hợp với những tình huống và thời gian cụ thể cho dịch
vụ lưu trú, ví dụ như: chính sách giá vào mùa vắng khách, chính sách
giá vào cao điểm trong tuần,...)
Trong quá trình định giá dịch vụ, càn lưu ý đến mối quan hệ
giữa giá cả và đặc điểm của chi phí trong kinh doanh lưu trú. Trong
kinh doanh lưu trú các chi phí cố định chiếm tỷ trọng rất lớn (chi phí
hao mòn tài sản cố định, chi phí quản lý, các khoản thuế, chi phí về
điện, chi phí cho dịch vụ thông tin liên lạc). Điều đó dẫn đến hiện
tượng giá của sản phẩm lưu trú thường cao. Trên thực tế, hiện tượng
lạm phát cũng thường xuyên xảy ra làm cho giá của sản phẩm lưu
trú cũng phải gia tăng.

15



Giá cả trong kinh doanh lưu trù cũng liên quan tới những đặc
điểm của tài nguyên du lịch. Ở đâu có tài nguyên du lịch độc đáo thì
ở đó có thể đặt mức giá cao hơn và ngược lại, ở đâu tài nguyên du
lịch càng mang tính phổ biến thì mức giá cũng giảm theo. Tính chu
kỳ trong khai thác các tài nguyên du lịch được thể hiện ở các mức giá
mùa vụ. Từ đó cho thấy để có thể kích thích việc tiêu thụ sản phẩm
trong kinh doanh lưu trú cần phải có những nỗ lực cần thiết trong
việc giảm các yếu tố mùa vụ trong khai thác các tài nguyên du lịch.
2. Hành vi liên kết và sáp nhập
Cho đến nay, Việt Nam vẫn là điểm sáng đối với ngành du lịch
và lưu trú trong khu vực. Theo đó, khách sạn, các khu nghỉ dưỡng trở
thành một trong 5 hạng mục được nhà đầu tư trong và ngoài nước
quan tâm nhiều nhất.
Theo nhận định của giới chuyên gia, tốc độ phát triển mạnh mẽ
của thị trường khách sạn Việt Nam đang trên đà tăng trưởng mạnh.
Điều này được minh chứng khi gần đây, nhiều thương hiệu lớn của
Nhật Bản đang đẩy mạnh đầu tư vào phân khúc khách sạn tầm trung
ở Đà Nẵng, Tp. HCM, Hà Nội nhằm đón đầu xu hướng khách du lịch
làm việc từ các quốc gia Đông Á đến Việt Nam. Theo đánh giá của
các đơn vị tư vấn M&A khách sạn, hiện nay Việt Nam (gây chú ý nhất
là Tp. HCM) cùng với Nhật Bản và Australia là 3 thị trường nóng bỏng
trong khu vực châu Á Thái Bình Dương nhận được nhiều sự quan tâm
của các nhà đầu tư nước ngoài nhất.
Các nhà đầu tư nước ngoài thường có khẩu vị khá giống nhau.
Họ chuộng hình thức mua lại cổ phần lẫn nhau như bảo chứng về sự
ổn định dòng tiền và đảm bảo an toàn cho suất đầu tư. Đặc biệt khối
ngoại chỉ nhảy vào những thương vụ M&A khách sạn cao cấp, 4 - 5
sao và nhường hẳn thị phần khách bình dân tại TP HCM cho cho nhà

đầu tư nội địa.
Bên cạnh đó, phân khúc căn hộ khách sạn (condotel) cũng
được cho là đang rất sôi động trên thị trường khách sạn. Giới chuyên

16


gia dự báo, không chỉ trong năm nay mà những năm tới, các nhà đầu
tư cả trong nước và nước ngoài sẽ đổ tiền mạnh vào thị trường nghỉ
dưỡng ở Việt Nam, trong đó bao gồm cả loại hình condotel. Đây là
một xu hướng gần như hiển nhiên và hứa hẹn mang lại nhiều cơ hội
cho các nhà đầu tư.
3. Quảng cáo
Quảng cáo là một trong những hoạt động quan trọng trong
chiến lược Marketing của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu
trú.
Quảng cáo phục vụ cho nhiều mục đích của doanh nghiệp, tùy
thuộc vào từng mục tiêu trong từng giai đoạn nhất định, chẳng hạn
nhiều khách sạn có thể theo đuổi mục tiêu xây dựng thương hiệu,
xây dựng nhận thức của khách hàng, truyền đạt giá trị của họ và làm
nổi bật phẩm chất của họ.
Hiện nay, hoạt động quảng cáo của các doanh nghiệp lưu trú,
đặc biệt là nhóm dịch vụ khách sạn cao cấp, được đẩy mạnh với
nhiều hình thức khác nhau. Bên cạnh những hình thức quảng cáo
truyền thống, với sự phát triển mạnh mẽ của các sản phẩm thời đại
công nghệ số như các kênh truyền thông trực tuyến, các công cụ
quản trị khách hàng, các công ty du lịch trực tuyến (OTA) như
Expedia và Booking.com, hay các công cụ tìm kiếm như Trivago hay
Kayak, các doanh nghiệp đã và đang phát triển những sáng kiến
Quảng cáo nói riêng và Marketing nói chung hiệu quả hơn.

Kéo theo đó, chi phí cho các hoạt động quảng cáo trong ngành
cũng được các doanh nghiệp quan tâm và đầu tư. Cụ thể, theo số
liệu khảo sát từ Báo cáo Khảo sát ngành Dịch vụ Khách sạn năm
2018 Thị trường khách sạn cao cấp tại Việt Nam Tháng 7/2018 thực
hiện bởi Grant Thornton, chi phí bán hàng và Marketing của của các
doanh nghiệp này tăng xấp xỉ 1%, con số này dự báo sẽ tiếp tục tăng
và tăng đáng kể trong giai đoạn tới với sự phát triển của các nền
tảng quảng cáo trực tuyến.

17


IV. Đánh giá hiệu quả hoạt động
Nội dung cuối cùng mà nhóm lựa chọn để nghiên cứu là các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Đây là những chỉ tiêu quan trọng bởi nó cho
thấy ngành có đang phát triển và tiềm năng để đầu tư hay không. Những chỉ số về hoạt
động của doanh nghiệp trong một ngành tốt cũng cho thấy các doanh nghiệp trong
ngành là “khỏe mạnh” và toàn ngành sẽ đóng góp được nhiều hơn vào sự phát triển
chung của nền kinh tế.
1. Đánh giá hiệu quả hoạt động thông qua các chỉ số về
lợi nhuận
Trong bài báo cáo này, nhóm nghiên cứu lựa chọn phân tích chỉ số về lợi nhuận
của các doanh nghiệp trong ngành Dịch vụ lưu trú thông qua 2 chỉ số: ROA và ROE.
ROA (viết tắt của Return on Assets) – gọi là tỷ số lợi nhuận trên tài sản, là một
chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty so với chính tài sản của
nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời.
Nhà đầu tư sẽ thấy được doanh nghiệp kiếm được bao nhiêu tiền lãi trên 1 đồng tài
sản. ROA càng cao thì khả năng sử dụng tài sản càng có hiệu quả.
ROE (viết tắt của Return on Equity) - gọi là tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu, là một chỉ số phản ánh năng lực sử dụng đồng vốn của doanh nghiệp để sinh lợi

như thế nào, hay nói cách khác 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lời. Về
mặt lý thuyết, ROE càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng có hiệu quả. Những cổ
phiếu có ROE cao thường được nhà đầu tư ưa chuộng hơn.
Theo chuẩn quốc tế: ROE ≥ 15%, ROA ≥ 7.5% được đánh giá là một doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên không thể chỉ xét trong một năm riêng lẻ mà ít
nhất phải 3 năm liên tiếp.
Bảng dưới đây thể hiện kết quả ROA, ROE của ngành Dịch vụ lưu trú:
. sum ROA ROE if sector==55
Variable

Obs

Mean

ROA
ROE

200
200

-.0344678
-.0493537

18

Std. Dev.
.1056625
.1479344

Min


Max

-.6904762
-1.148387

.4166667
.4166667


Bảng 8. Giá trị ROA, ROE của ngành dịch vụ lưu trú trong năm 2010
Nguồn: Kết quả từ phân mềm Stata

Từ bảng kết quả trên, nhóm nghiên cứu thấy rằng:


Chỉ số ROA có giá trị trung bình là -3,59%, giá trị lớn nhất là 41,67% và giá trị
nhỏ nhất là -69,05%.



Chỉ số ROE có giá trị trung bình là 1,83%, giá trị lớn nhất là 41,67% và giá trị
nhỏ nhất là -114.84%.
Các giá trị của 2 chỉ số ROA và ROE đều rất nhỏ, điều này thể hiện hoạt động

của các doanh nghiệp trong ngành còn chưa thực sự tốt, lợi nhuận doanh nghiệp so với
tài sản và vốn chủ sở hữu còn thấp. Điều này có thể lí giải là do các doanh nghiệp mới
thành lập nên việc quản lý và vận hành chưa ổn định và còn gặp nhiều khó khăn.
Hơn nữa, chỉ số ROA, ROE trên chỉ dựa vào số liệu của một năm 2010 nên
chưa thể đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả hoạt động của doanh

nghiệp. Để việc đánh giá này được đúng và đủ hơn thì cần theo dõi, thu thập số liệu
của ít nhất 2 năm nữa. Tuy nhiên, với giá trị hiện tại, chỉ số ROE có thể tăng đến
ngưỡng 15% là khả quan. Với chỉ số ROA để tăng lên mức 7,5% thì đòi hỏi doanh
nghiệp phải cố gắng cải thiện nhiều hơn nữa.
2. Đánh giá hiệu quả hoạt động dựa vào năng suất lao
động.
Năng suất lao động của các doanh nghiệp trong ngành Dịch vụ lưu trú được
tính bằng cách chia Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho tổng số lao động cuối
năm. Năng suất trung bình của các doanh nghiệp trong ngành Dịch vụ lưu trú trong
bảng sau:
. sum NSLD if sector==55
Variable

Obs

Mean

NSLD

209

38.43276

Std. Dev.
51.18637

Min

Max


.0333333

323.1707

Bảng 9: Thống kê Năng suất lao động
Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata

19


Từ bảng kết quả trên có thể thấy rằng:


Năng suất lao động trung bình trong ngành là 38,45201 (triệu VNĐ/ người)



Năng suất lao động lớn nhất là 323,1707 (triệu VNĐ/ người), năng suất lao
động thấp nhất là 0,03333 (triệu VNĐ/ người)
Trong đó:



Có 145 doanh nghiệp có năng suất lao động cao hơn năng suất lao động trung
bình của ngành (chiếm 69,38%)



Có 64 doanh nghiệp có năng suất lao động thấp hơn năng suất lao động trung
bình của ngành (chiếm 30,62%)

. tab dn_NSLD
dn_NSLD

Freq.

Percent

Cum.

0
1

145
64

69.38
30.62

69.38
100.00

Total

209

100.00

Bảng 10: Thống kê doanh nghiệp theo Năng suất lao động trung bình
Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata


Các con số này cho thấy các doanh nghiệp trong ngành hầu hết đều có năng
suất lao động cao, dẫn đến việc có thể tạo ra hiệu quả lao động lớn, nhờ vậy tạo ra
lượng dịch vụ lớn với chi phí thấp hơn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và thêm
nhiều cơ hội đầu tư cho ngành dịch vụ lưu trú nói riêng và góp phần tăng trưởng cho
nền kinh tế nói chung.
Cuối cùng, nhóm thực hiện thống kê về mức lương trung bình của một người
lao động trong ngành lựa chọn.
. sum wage if sector==55
Variable

Obs

Mean

wage

209

13.80696

Std. Dev.
10.62782

Bảng 11: Thống kê Mức lương trung bình

20

Min

Max


.4

90.71795


Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata
. tab dn_wage
dn_wage

Freq.

Percent

Cum.

0
1

126
83

60.29
39.71

60.29
100.00

Total


209

100.00

Bảng 12: Thống kê doanh nghiệp theo Mức lương trung bình
Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata

Có thể thấy, trung bình một người lao động được doanh nghiệp trong ngành
Dịch vụ lưu trú trả lương là 13,8 triệu đồng. Trong đó, có 83 doanh nghiệp trả lương
cao hơn mức lương trung bình của ngành, chiếm 60,29%; và 126 doanh nghiệp trả
lương thấp hơn mức lương trung bình của ngành, chiếm 39,71%. Mức lương này chưa
tính đến sự chênh lệnh giữa mức lương dành cho cấp quản lý và cấp nhân viên. Nhìn
chung, ngành Dịch vụ lưu trú trả lương tương đối cao cho lao động trong doanh
nghiệp.

21


B. Mức độ tập trung của ngành
Trong phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp thuộc các ngành
kinh tế khác nhau của năm 2010, nhóm nghiên cứu đã tiến hành tính
toán mức độ tập trung của một số ngành lựa chọn.
Nhóm lựa chọn ra 15 ngành theo tiêu chí là ngành đã có những
đóng góp quan trọng vào nền kinh tế quốc dân năm 2010 5 thuộc cả
3 khu vực: Nông nghiệp, Công nghiệp và Dịch vụ.
Bảng dưới đây thể hiện kết quả tính toán mức độ tập trung của
ngành theo 2 chỉ số tỉ lệ tập trung 4 công ty (CR 4) và chỉ số HHI.
ST
T



ngà
nh
VSIC

Tên ngành

N

CR4

HHI

1

1

Nông nghiệp và hoạt
động dịch vụ có liên
quan

96

0.5437
76

1159.3
29

Trung bình


2

3

Khai thác, nuôi trồng
thuỷ sản

76

0.2989
03

374.13
24

Thấp

3

10

Sản xuất, chế biến
thực phẩm

0.2232
182 12

270.54
63


Thấp

4

11

Sản xuất đồ uống

0.7553
43

1868.2
37

Tương đối
cao

5

13

Dệt

0.7714
100 35

3898.9
09


Tương đối
cao

6

22

Sản xuất sản phẩm
từ cao su và plastic

0.5965
113 37

1069.8
17

Trung bình

7

26

Sản xuất sản phẩm
điện tử, máy vi tính
và sản phẩm quang
học

24

0.9208


2896.0
79

Cao

8

27

Sản xuất thiết bị
điện

31

0.8252
14

2107.2
93

Cao

41

5 Tổng cục Thống kê, Tình hình kinh tế - xã hội năm 2010

22

Độ tập

trung


47

Bán lẻ (trừ ô tô, mô
tô, xe máy và xe có
động cơ khác)

0.5738
580 81

1494.1
83

Trung bình

10

49

Vận tải đường sắt,
đường bộ và vận tải
đường ống

0.2250
281 92

214.39
76


Thấp

11

50

Vận tải đường thủy

30

0.3373
1

550.90
04

Thấp

12

52

Kho bãi và các hoạt
động hỗ trợ cho vận
tải

44

0.6391

82

1339.2
99

Trung bình

13

55

Dịch vụ lưu trú

0,4898
209 02

829,96
37

Trung bình

14

56

Dịch vụ ăn uống

0.3821
344 09


500.12
63

Thấp

65

Bảo hiểm, tái bảo
hiểm và bảo hiểm xã
hội (trừ bảo đảm xã
hội bắt buộc)

0.9911
88

9366.0
17

Cao

9

15

15

Nhìn chung, các ngành kinh tế ở Việt Nam năm 2010 có mức độ tập trung vừa
phải (trừ những ngành đặc thù, độc quyền). Thị trường Việt Nam còn các không gian
cho các doanh nghiệp trong ngành tăng thị phần và các doanh nghiệp ngoài ngành gia
nhập thị trường. Nhà nước cũng có nhiều chính sách để khuyến khích thành lập các

doanh nghiệp mới. Đối với riêng khu vực dịch vụ, mức độ tập trung không cao thể
hiện thị trường còn đòi hỏi có thêm doanh nghiệp và các doanh nghiệp dù mới thành
lập cũng có những cơ hội nhất định để tăng trưởng và phát triển trong tương lai. Rõ
ràng, duy trì một môi trường kinh doanh lành mạnh, công bằng sẽ tạo được những
động lực để có thêm nhiều doanh nghiệp mới, kéo theo đó là nhiều giá trị hơn cho nền
kinh tế.
C. Mô hình hồi quy SCP
I. Lý thuyết và lựa chọn biến
1. Lý thuyết

23


Khung SCP (viết tắt của Structure – Conduct – Performance) được giới thiệu
bởi Bain (1968). Đây là một lý thuyết thường được sử dụng để nghiên cứu về tác động
của cạnh tranh trong ngành đối với sức mạnh, hành vi và hiệu suất của thị trường.
Theo Panagiotou (2006), khung lý thuyết SCP giả định rằng tồn tại mối quan hệ
nhân quả ổn định giữa ba biến: cấu trúc (S), hành vi (C) và hiệu suất (P). Thuật ngữ
Cấu trúc (Structure) đề cập đến môi trường bên ngoài, bao gồm một số công ty hoạt
động trong toàn bộ ngành (người mua và người bán). Thuật ngữ Hành vi (Conduct) đề
cập đến sản phẩm, giá cả, R&D, quảng cáo và khuyến mãi, và chiến lược đổi mới của
các công ty trong ngành. Cuối cùng, thuật ngữ Hiệu suất (P) đề cập đến số lượng (sản
lượng) và hiệu suất (lợi nhuận) của các công ty phục vụ trong ngành.
Theo nghiên cứu, các điều kiện thị trường ảnh hưởng đến cấu trúc ngành và các
công ty sẽ phải điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp để tồn tại trong điều kiện
cạnh tranh khắc nghiệt, do đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của họ. Cấu trúc thị
trường ảnh hưởng đến những hành vi của các công ty liên quan đến vấn đề giá cả, bán
hàng và quảng cáo, quan hệ nhân viên và nhà cung cấp, và các chính sách đầu tư (ví
dụ: phương pháp sản xuất thâm dụng vốn hoặc thâm dụng lao động) lần lượt ảnh
hưởng đến dòng sản phẩm hàng đầu (bán hàng) và lợi nhuận các công ty. Sự không

đồng nhất trong hành vi của các doanh nghiệp với cấu trúc thị trường giống nhau thì
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu suất cấp ngành. Hiệu ứng phản hồi xảy ra
khi những người tham gia thị trường tìm hiểu về hành vi của các công ty khác, cho
thấy hiệu suất của ngành ảnh hưởng đến cả hành vi và cấu trúc. Do đó, có một mối
quan hệ nguyên nhân và kết quả ba chiều giữa các biến cấu trúc, hành vi và hiệu suất.
2. Lựa chọn biến
Dựa vào lý thuyết và các nghiên cứu đi trước, nhóm xây dựng mô hình nghiên
cứu ảnh hưởng của cấu trúc và hành vi lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong
ngành Dịch vụ lưu trú của Việt Nam năm 2010.
Cấu trúc: Thị phần của doanh nghiệp w (được tính bằng tỉ lệ giữa doanh thu của
doanh nghiệp và doanh thu của toàn ngành).
Hành vi: Hành vi doanh nghiệp trong ngành đề cập đến các chính sách ảnh
hưởng đến khách hàng, đối thủ và nhà cung cấp, có thể được thể hiện qua các chi phí

24


cho các hành vi đó, bao gồm chi phí quảng cáo, bán hàng và khuyến mãi.... Ở đây,
nhóm nghiên cứu sử dụng Giá vốn hàng bán dịch vụ kqkd7 và Chi phí quản lý kinh
doanh (gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN) kqkd12 làm thước đo chi phí.
Hiệu quả hoạt động: Nhóm nghiên cứu sử dụng biến Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp kqkd19, Năng suất lao động NSLĐ.
Mô hình được viết như sau:

II. Hồi quy mô hình
Thực hiện hồi quy mô hình bằng phần mềm Stata và kiểm định vi phạm giả
thiết của mô hình. Mô hình mắc khuyết tật nhiễu không phân phối chuẩn. Sử dụng hồi
quy Robust để kiểm soát. Kết quả cuối cùng như sau:
. reg kqkd19 ld13 w kqkd7 kqkd12 NSLD, robust
Linear regression


Number of obs
F( 5,
118)
Prob > F
R-squared
Root MSE

kqkd19

Coef.

ld13
w
kqkd7
kqkd12
NSLD
_cons

.7735016
130453.8
-1.053409
-1.047254
-.0765664
-8.019776

Robust
Std. Err.
.7711603
2458.987

.0322712
.0070304
.2003412
5.940116

t
1.00
53.05
-32.64
-148.96
-0.38
-1.35

Mô hình sau khi ước lượng:

25

P>|t|
0.318
0.000
0.000
0.000
0.703
0.180

=
124
=18231.04
= 0.0000
= 0.9870

= 78.596

[95% Conf. Interval]
-.7536057
125584.4
-1.117315
-1.061176
-.4732964
-19.78282

2.300609
135323.3
-.9895031
-1.033332
.3201636
3.743272


×