Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Tiểu luận tổ chức ngành cấu trúc thị trường mì ăn liền tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.66 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
I. CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ..................5
1. Cấu trúc thị trường................................................................................................5
2. Các yếu tố đánh giá cấu trúc thị trường...............................................................5
2.1 Các doanh nghiệp tham gia thị trường...........................................................5
2.2 Thị phần của các doanh nghiệp tham gia thị trường.....................................5
2.3 Các chỉ số đánh giá mức độ tập trung thị trường...........................................7
2.3.1
2.3.2

2.4
2.5

II.

Chỉ số CR...............................................................................................................7
Chỉ số HHI.............................................................................................................7

Doanh nghiệp và nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh.............................9
Các rào cản gia nhập và rút khỏi thị trường...................................................9

CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG MÌ ĂN LIỀN TẠI VIỆT NAM.....................9

1. Tổng quan về các Doanh nghiệp tham gia thị trường.........................................9
1.1 Số lượng các doanh nghiệp trên thị trường....................................................9
1.2 Cơ cấu các doanh nghiệp tham gia thị trường..............................................10
2. Rào cản gia nhập thị trường................................................................................11
2.1 Rào cản về tài chính, công nghệ....................................................................11
2.2 Rào cản pháp lý..............................................................................................12


2.3 Tập quán của người tiêu dùng.......................................................................13
2.4 Hiệu quả từ quy mô kinh tế của một số doanh nghiệp hiện tại....................14
2.5 Rào cản chiến lược........................................................................................14
3. Nhận diện một số doanh nghiệp lớn trên thị trường.........................................14
4. Mức độ tập trung của thị trường........................................................................15
4.1 Mức độ tập trung của thị trường mì gói........................................................15
4.1.1
4.1.2
4.1.3
4.1.4

4.2

Thị phần của một số doanh nghiệp lớn:..............................................................15
Chỉ số CR:............................................................................................................17
Chỉ số HHI:..........................................................................................................17
Đánh giá về mức độ tập trung của thị trường mì gói:.........................................18

Mức độ tập trung trên thị trường mì ly..........................................................18

4.2.1
4.2.2

Thị phần của một số doanh nghiệp lớn...............................................................18
Đánh giá về mức độ tập trung của thị trường mì ly............................................21

KẾT LUẬN
DANH MỤC THAM KHẢO

Trang | 1



DANH MỤC BẢNG BI
Bảng 1. Sự khác biệt trong nhu cầu các loại mì ăn liền tại Việt Nam.................................9
Y

Hình 1. Tăng trưởng sản lượng mì gói tiêu thụ qua các năm..............................................7
Hình 2. Thị phần các doanh nghiệp mì ăn liền năm 2014...............................................12
Hình 3. Thị phần mì gói của ba doanh nghiệp lớn qua các năm.......................................13
Hình 4. Chỉ số CR2-3 của thị trường mì gói....................................................................13
Hình 5. Chỉ số HHI của thị trường mì gói giai đoạn 2010-2014......................................14

Trang | 2


LỜI MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU
Ngành mì ăn liền là một trong những ngành công nghiệp thực phẩm quan trọng
trong nền kinh tế và có sự phát triển rất nhanh trong những năm qua. Theo số liệu của
Tổng cục Thống kê năm 2018 toàn ngành mì ăn liền có hơn 50 doanh nghiệp. Hệ thống
sản phẩm ngày càng được đa dạng hóa, chất lượng sản phẩm ngày càng được cải thiện
mang đến lợi ích đáng kể cho người tiêu dùng.
Bên cạnh những đánh giá tích cực, trong thời gian qua đã có nhiều dư luận bức xúc
về vấn đề chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất. Bên cạnh đó là
những mối quan tâm về sản xuất bao bì, quy trình đóng gói, đóng ly có thực sự đảm bảo.
Nhận thấy cấu trúc thị trường là một yếu tố quan trọng trong công việc định hình
chiến lược kinh doanh, ảnh hưởng tới hành vi cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị
trường. Nhóm nghiên cứu đã tiến hành rà soát, tìm hiểu cấu trúc thị trường và nhận định
về nguy cơ xảy ra các hành vi phản cạnh tranh xuất phát từ cấu trúc thị trường. Thông
qua báo cáo này, Nhóm Nghiên cứu hy vọng cung cấp thêm một số thông tin giúp đánh

giá, nhìn nhận về các “vấn đề” của thị trường mì ăn liền, để từ đó có các giải pháp phù
hợp nhằm thúc đẩy cạnh tranh trên thị trường.

MỤC TIÊU
 Tìm hiểu cấu trúc thị trường ngành mì ăn liền (gồm thông tin về hệ thống sản
phẩm, dịch vụ trên thị trường mì ăn liền, doanh nghiệp hoạt động trên thị trường;
quy mô và xu hướng phát triển của thị trường)
 Tìm hiểu các rào cản gia nhập thị trường gây ảnh hưởng hoặc có khả năng gây ảnh
hưởng tới hoạt động cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường (rào cản pháp
lý và chính sách, rào cản công nghệ, đầu tư, thói quen của người tiêu dùng…)
 Đánh giá thực trạng cạnh tranh, xác định nguy cơ xảy ra các hành vi phản cạnh
tranh trên thị trường

GIỚI HẠN RÀ SOÁT
Hiện nay, hệ thống sản phẩm trên thị trường mì ăn liền nói chung rất phong phú
đa dạng. Các dòng sản phẩm có thể kể đến gồm:
 Mì gói
 Mì ly
 Mỳ khay
 ...
Trong khuôn khổ báo cáo, Nhóm nghiên cứu chỉ tập trung vào thị trường các sản
phẩm mì gói và mì ly.

HẠN CHẾ
Mặc dù Nhóm nghiên cứu đã nỗ lực thực hiện báo cáo, nhưng do hạn chế thời
gian cũng như các kiến thức chuyên sâu, báo cáo khó có thể tránh khỏi sai sót. Vì vậy,
Nhóm nghiên cứu rất mong nhận được các ý kiến để báo cáo được hoàn thiện và có ý
nghĩa thực tiễn hơn.

Trang | 3



I.

CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
1.

Cấu trúc thị trường

Dưới góc độ kinh tế nói chung, cấu trúc thị trường được hiểu là một tổng thể gồm
nhiều nhân tố khác nhau như nhân tố người mua, người bán, các chủng loại sản phẩm,
dịch vụ, giá cả... Có tác động qua lại theo những quy luật nhất định của thị trường nhằm
xác lập nên những điểm giao hoà của các yếu tố như giá cả, lượng cầu, lượng cung... để
xác lập một hình thái nhất định của một thị trường cho một loại sản phẩm, dịch vụ nhất
định.
Dưới góc độ cạnh tranh, nhằm mục đích thực thi hiệu quả chính sách cạnh tranh
nói chung và Luật Cạnh tranh, việc xem xét cấu trúc thị trường đồng nghĩa với việc đánh
giá tổng thể các yếu tố về Cơ cấu doanh nghiệp, nhóm các doanh nghiệp (là tổ chức hoặc
cá nhân kinh doanh) đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên một thị trường, mức độ tập
trung trên thị trường, các rào cản gia nhập thị trường... để từ đó có nhìn nhận đúng đắn về
hoạt động cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường.
2.

Các yếu tố đánh giá cấu trúc thị trường
2.1

Các doanh nghiệp tham gia thị trường

Số lượng doanh nghiệp tham gia thị trường sẽ tạo Cơ sở cho việc đánh giá tính
khốc liệt hay bình thường của cạnh tranh trên thị trường, tiềm năng thị trường, cũng như

xu hướng phát triển của thị trường đó.
Thông tin về doanh nghiệp tham gia thị trường cũng cho biết đặc điểm, thế mạnh
cũng như địa vị của từng doanh nghiệp trên thị trường, trên cơ sở đó có thể đánh giá về
mức độ đáng ngại trong hành động của doanh nghiệp đó.
Tìm hiểu về doanh nghiệp tham gia thị trường đồng thời giúp xác định được các
đối thủ cạnh tranh cụ thể của mỗi doanh nghiệp trên thị trường, từ đó dễ dàng hơn trong
việc nhận dạng hành vi cạnh tranh lẫn nhau hay bắt tay nhau giữa các doanh nghiệp
thông qua các biểu hiện của thị trường.
2.2

Thị phần của các doanh nghiệp tham gia thị trường

Tại Khoản 5, Điều 3, Luật Cạnh tranh quy định:
Thị phần của một doanh nghiệp đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định là tỉ
lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh thu của tất cả
các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường liên quan hoặc tỉ lệ
phần trăm giữa doanh số mua vào của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa,
dịch vụ đó trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm."
Theo đó, Công thức để tính thị phần của một doanh nghiệp bất kỳ a trên thị
trường gồm n doanh nghiệp theo công thức sau:

Trang | 4


MSa =
Trong đó:
- MS là thị phần của doanh nghiệp a (market share),
- a là doanh nghiệp bất kỳ trên thị trường gồm n doanh nghiệp,
- Ra là doanh thu bán hoặc doanh số mua của doanh nghiệp a.
Trên cơ sở Công thức này, thị phần của các hãng, doanh nghiệp mỳ trên thị

trường mỳ ăn liền sẽ được xác định khi có đầy đủ các thông tin và số liệu liên quan đến
doanh thu bán hoặc doanh số mua của các hãng, doanh nghiệp này.
Do là ngành sản xuất và mỳ ăn liền là một hàng hóa được doanh nghiệp sản xuất
hoặc nhập khẩu để bán tại Việt Nam với khối lượng nhất định nên ngoài việc xác định thị
phần của doanh nghiệp theo doanh thu bán hoặc doanh số mua, trong báo cáo này còn
dùng khái niệm phần trăm theo sản lượng bản (MS_vs).
Phần trăm theo sản lượng bán (MS_vs) của một hãng, doanh nghiệp đối với một
loại hàng hóa nhất định là tỉ lệ phần trăm giữa lượng hàng bán ra của hãng, doanh nghiệp
này với tổng lượng bán ra của tất cả các hãng, doanh nghiệp trên thị trường liên quan
theo tháng, quý, năm, theo đó:

MS_vp.a =
Trong đó:
- MS_vp.a là tỉ lệ phần trăm theo sản lượng bán của doanh nghiệp a,
- a là doanh nghiệp bất kỳ trên thị trường gồm n doanh nghiệp,
- Ra là sản lượng bán ra của doanh nghiệp a.
Tương tự như việc tính thị phần, trên cơ sở Công thức này, tỉ lệ phần trăm theo
sản lượng bán của các hãng, doanh nghiệp mỳ trên thị trường mỳ ăn liền sẽ được xác
định khi có đầy đủ các thông tin và số liệu liên quan đến sản lượng bán các sản phẩm mỳ
ăn liền của các hãng, doanh nghiệp này.
Thông tin về thị phần của doanh nghiệp tham gia thị trường cho phép đánh giá sơ
bộ sức mạnh của doanh nghiệp, mức độ chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp đó trên
thị trường liên quan, hành vi của một doanh nghiệp có mang lại các tác động lớn đối với
thị trường hay không để từ đó có các biện pháp can thiệp kịp thời.
2.3

Các chỉ số đánh giá mức độ tập trung thị trường

Nhìn chung, để đánh giá mức độ tập trung thị trường, Cơ quan cạnh tranh thường
sử dụng các chỉ số như HH1, CR2 - CR4... Mỗi chỉ số nêu trên có một phương pháp tính

riêng và có những điểm mạnh và điểm yêu riêng nhưng đều được tính trên cơ sở mức thị
phần cụ thể của các doanh nghiệp tham gia thị trường và có chung một ý nghĩa là nhằm
Trang | 5


đánh giá mức độ tích tụ, mức độ tập trung và thực trạng cạnh tranh trên thị trường liên
quan của một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định.
2.3.1 Chỉ số CR
Thông thường chỉ số CR (Concentration Ratio) được xác định bằng tổng mức thị
phần của nhóm từ hai doanh nghiệp trở lên có mức thị phần lớn nhất trên thị trường.
CR2: là tổng thị phần của nhóm hai doanh nghiệp có thị phần lớn nhất trên thị trường,
theo đó:
CR2 = CRi1 + CRi2 (trong đó CRik(k=1,2} = maxCRi)
CR3: là tổng thị phần của nhóm ba doanh nghiệp có thị phần lớn nhất trên thị trường,
theo đó:
CR3 = CRi1 + CRi2 + CRi3 (trong đó CRik(k=1,2,3) = maxCRi)
CR4: là tổng thị phần của nhóm bốn doanh nghiệp có thị phần lớn nhất trên thị trường,
theo đó:
CR4 = CRi1 + CRi2 + CRi3 + CRi4 (trong đó CRik(k=1,2,3,4) = maxCRi)
Trên cơ sở các Công thức tính chỉ SỐ CR nêu trên và mức thị phần của các hãng,
Công ty sữa có thể tính được giá trị của từng chỉ số CR cụ thể.
Từ giá trị của các chỉ số CR cụ thể có thể đánh giá được mức độ tích tụ, mức độ
tập trung và sức mạnh của nhóm doanh nghiệp trên thị trường của một loại sản phẩm,
dịch vụ nhất định.
2.3.2 Chỉ số HHI
HH là chữ viết tắt của Herfindahl-Hirschman Index, một phương pháp đo lường
mức độ tích tụ hay tập trung trong một ngành kinh tế. Theo đó, mức độ tập trung hay tích
tụ được tính dựa trên mức độ chiếm lĩnh thị trường của mỗi doanh nghiệp so với tổng thị
trường. Cụ thể như sau:


HHI = + + +......+
Trong đó:
- S1, S2,..., Sn : là các mức thị phần, tỉ lệ về sản lượng sản xuất hay sản lượng
bán hoặc là chỉ số khác đo lường hoạt động kinh doanh như doanh thu, công suất... mà
mỗi doanh nghiệp chiếm trên thị trường,
- n: là tổng số doanh nghiệp tham gia thị trường.
So với chỉ số CR, chỉ số HHI: Có một số đặc tính về mặt toán học và lý thuyết
kinh tế, lại tính đến tất cả các doanh nghiệp tham gia thị trường, do vậy có mức độ chính

Trang | 6


xác cao và phản ảnh thị trường toàn diện hơn. Các Cơ quan cạnh tranh thường căn cứ vào
các mức như sau của chỉ số HHI để đưa ra những đánh giá và nhận định về thị trường:
• Chỉ số HHI nhỏ hơn 1000 là thấp và không đáng lo ngại về vấn đề mức độ tích tụ và tập
trung của thị trường
• Chỉ số HHI từ 1000 đến 1800 là mức trung bình và ít có khả năng xảy ra vấn đề về cạnh
tranh trên thị trường
• Chỉ số HHI lớn hơn 1800 là cao và có nguy cơ xảy ra các vấn đề về cạnh tranh
Trên thị trường của một loại sản phẩm, dịch vụ nói chung và trên thị trường mỳ
ăn liền nói riêng, ngoài việc xác định chỉ SỐ CR, thì việc xác định chỉ SỐ HHI cũng giúp
nhóm thực hiện báo cáo có cơ sở hơn trong việc đưa ra các đánh giá, nhận định về mức
độ tích tụ, thực trạng và xu hướng cạnh tranh trên thị trường mỳ ăn liền.
Việc tính chỉ số HHI trong khuôn khổ báo cáo nghiên cứu, rà soát này chủ yếu
dựa trên mức thị phần của các hãng, doanh nghiệp mỳ ăn liền chính trên thị trường mỳ ăn
liền theo một mốc thời gian nhất định. Chỉ số HHI theo thị phần được xác định:

=++......+
Trong đó:
- …là mức thị phần mà mỗi hãng, doanh nghiệp mỳ ăn liền đang chiếm trên

thị trường theo một mốc thời gian nhất định,
- n: là tổng số doanh nghiệp tham gia thị trường
- tg: thời gian cụ thể để xác định thị phần
Trên cơ sở các Công thức tính như trên và dựa vào các mức thị phần cũng như tỉ
lệ phần trăm về sản lượng tiêu thụ của từng hãng, doanh nghiệp mỳ ăn liền trên thị trường
các năm 2010 đến 2014. Nhóm nghiên cứu tính toán chỉ số HHI, nhìn nhận về xu hướng
và đánh giá về nguy cơ xảy ra các hành vi phản cạnh tranh trên thị trường mỳ ăn liền Việt
Nam.
2.4

Doanh nghiệp và nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh

Theo quy định tại Điều 11, Luật Cạnh tranh về doanh nghiệp, nhóm doanh
nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường:
• Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có thị phần từ 30% trở lên
trên thị trường liên quan hoặc có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể,
• Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động
nhằm gây hạn chế cạnh tranh và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quân,
Trang | 7


+ Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan,
+ Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan.
Việc xác định trên thị trường có doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí
thống lĩnh thị trường hay không sẽ giúp đánh giá được nguy cơ xảy ra các hành vi lạm
dụng vị trí đó để có các biện pháp ngăn ngừa hiệu quả.
2.5

Các rào cản gia nhập và rút khỏi thị trường


Các rào cản gia nhập và rút khỏi thị trường có thể tồn tại ở nhiều dạng khác nhau
theo quy định tại Điều 8 Nghị định 116/2005/NĐ-CP về rào cản gia nhập thị trường. Rào
cản gia nhập sẽ cho phép đánh giá tính năng động, linh hoạt, minh bạch của thị trường.
Nếu việc gia nhập hay rút khỏi thị trường của một doanh nghiệp diễn ra dễ dàng thì thị
trường đó có tính cạnh tranh cao, hoạt động lành mạnh và giá cả được thị trường điều
chỉnh, phụ thuộc vào năng lực cạnh tranh thực tế của các doanh nghiệp. Ngược lại, ở các
thị trường có các rào cản gia nhập lớn thì tất yếu cạnh tranh trên thị trường bị hạn chế và
vì vậy sức mạnh thị trường sẽ tập trung vào một số lượng nhỏ các doanh nghiệp.
Do các rào cản gia nhập mang tính chung cho cả thị trường mỳ ăn liền nên nhóm
nghiên cứu sẽ chỉ đề cập đến vấn đề rào cản trong phần đánh giá cấu trúc thị trường mỳ
ăn liền nói chung.

II.

CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG MÌ ĂN LIỀN TẠI VIỆT NAM
1.

Tổng quan về các Doanh nghiệp tham gia thị trường
1.1

Số lượng các doanh nghiệp trên thị trường

Hiện nay trên thị trường mì ăn liền, số lượng doanh nghiệp tham gia khá lớn với
khoảng hơn 50 Doanh nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp doanh nghiệp sản xuất; ngoài
ra còn có các doanh nghiệp nhập khẩu phân phối, tham gia cả hai khâu trên, doanh
nghiệp ở nước ngoài hiện có sản phẩm bán tại Việt Nam,... Báo cáo này không tính đến
các doanh nghiệp, công ty có tham gia vào các khâu phân phối trung gian các đại lý, cửa
hàng bán lẻ
Các hãng, doanh nghiệp chính tham gia trên thị trường mì ăn liền Việt nam hiện

nay gồm Acecook với những sản phẩm mì rất được ưa chuộng trên thị trường hiện nay
như Hảo hảo, mì lẩu Thái; Masan với Omachi, Kokomi,...; Asia Food với các sản phẩm
mì Gấu đỏ, Trứng vàng,..; Uniben với mì 3 Miền; Micoem với các loại mì Cung Đình,
MumMum,...; MILIKET do Công ty Cổ phần Lương thực Thực phẩm Colusa –
MILIKET cung cấp và sản xuất; Công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam
(VIFON),...
Ngoài những thương hiệu mì phổ biến kể trên còn có các hãng mì khác mà người
tiêu dùng ít biết đến như Nissin Food, Nihon Food,Công ty cổ phần Thực Phẩm Thiên
Hương, Công ty TNHH Saigon Ve Wong,hãng mì Unif, Công Ty TNHH Lương Thực Hà
Việt (HAVIET FOODS), Công ty Cổ phần Thực phẩm Bình Tây,...
Trang | 8


Sự hiện diện của một số lượng lớn các doanh nghiệp với nhiều loại hình doanh
nghiệp khác nhau cho thấy tiềm năng của thị trường cũng như mức độ cạnh tranh nhằm
giành khách hàng và thị phần giữa các doanh nghiệp.
1.2

Cơ cấu các doanh nghiệp tham gia thị trường

Về cơ cấu Doanh nghiệp, có thể phân chia các doanh nghiệp tham gia thị trường
mì ăn liền Việt Nam thành các nhóm theo tiêu chí khác nhau:
Theo khu vực kinh tế:
Có thể nhận thấy ngành mì gói là ngành được tư nhân hóa sớm với trong đó
doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn là Công ty cổ phần lương thực thực phẩm ColusaMiliket đã được cổ phần hóa. Các doanh nghiệp còn lại đều ở dạng doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp thuộc khối kinh tế tư nhân. Dưới góc độ cạnh tranh
chủ trương mở cửa thị trường mì ăn liền cho các doanh nghiệp thuộc nhiều khu vực kinh
tế khác nhau tham gia đã góp phần thúc đẩy cạnh tranh trên thị trường.
Theo Doanh nghiệp, hãng mì ăn liền Việt Nam và mì ăn liền nước ngoài:
Nhìn một cách tổng thể thì các doanh nghiệp, hãng mì ngoại và các doanh

nghiệp, mì Việt Nam trên thị trường đang cạnh tranh khá gay gắt. Trong số các doanh
nghiệp lớn trên thị trường hiện nay thì Acecook là doanh nghiệp nước ngoài và cũng là
doanh nghiệp nắm giữ thị phần lớn nhất, sau Acecook là Masan và Asia Food - đây đều là
hai doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh nghiệp nhỏ khác trên thị trường hầu hết cũng là
các doanh nghiệp Việt Nam.
Ngoài các cách phân loại trên có thể chia các doanh nghiệp trên thị trường thành
nhóm các doanh nghiệp lớn chiếm thị phần chủ yếu trên thị trường và các doanh nghiệp
nhỏ lẻ. Tính trên tổng thể toàn thị trường số doanh nghiệp chủ chốt có khả năng thao
túng, quyết định cung và giá cả trên thị trường không nhiều. Có thể kể đến những cái tên
chiếm thị phần đáng kể trên thị trường Việt Nam như Acecook, Masan, Asia Food, Công
ty Cổ phần Lương thực Thực phẩm Colusa – MILIKET,... Trong phần sau của báo cáo sẽ
có các đánh giá, phân tích nhìn nhận chi tiết hơn đối với nhóm doanh nghiệp này.
Theo báo cáo của tổ chức BMI về ngành hàng thực phẩm và đồ uống Việt Nam
quý II/2014 dự báo đến năm 2018, sản lượng mì ăn liền tiêu thụ trên thị trường đang
trong đà tăng trưởng chậm lại kể từ năm 2012, dự kiến đạt mức tăng trưởng thấp nhất vào
năm 2016. Câu hỏi đặt ra rằng nếu dự báo của BMI có độ chính xác cao thì Kinh Đô có
đang quá mạo hiểm hay không?

Trang | 9


Hình 1. Tăng trưởng sản lượng mì gói tiêu thụ qua các năm
2.

Rào cản gia nhập thị trường
2.1

Rào cản về tài chính, công nghệ

Theo đánh giá của các chuyên gia trong ngành mì ăn liền, công nghệ sản xuất mì

ăn liền ở Việt Nam hiện nay không đòi hỏi đặc biệt về mặt kỹ thuật. Tuy nhiên, vì mì ăn
liền thuộc ngành lương thực, thực phẩm nên đòi hỏi tính chính xác, an toàn, đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất là rất nghiêm ngặt.
Và để có thể tham gia thị trường mì ăn liền, doanh nghiệp đòi hỏi cần phải có
một dây chuyền sản xuất mì hiện đại, với số vốn lớn mới có thể sánh bằng các thương
hiệu cũ. Bởi trên thực tế, ở Việt Nam hiện nay các doanh nghiệp muốn phát triển thị
trường và mang lại sự hài lòng cho người tiêu dùng nên không ngừng đầu tư công nghệ,
ứng dụng kỹ thuật sản xuất mới để tạo ra sản phẩm có chất lượng cải tiến, gia tăng tính
tiện dụng, tạo khác biệt trong cạnh tranh.
Như tại Acecook, gia tăng mức độ tự động hóa, đầu tư dây chuyền hiện đại công
suất hoạt động cao, có thể sản xuất gần 600 gói mì trong một phút, đồng thời trang bị các
hệ thống kiểm soát chất lượng như máy cân trọng lượng, máy Xray… Ngoài ra, công ty
còn có phòng thí nghiệm được xây dựng và lắp đặt trang thiết bị hiện đại để đảm bảo kết
quả kiểm tra nguyên liệu, thành phẩm một cách nhanh chóng, chính xác, trung thực và
khách quan. Toàn bộ đều hướng đến đảm bảo mỗi sản phẩm mì ăn liền đến tay người tiêu
dùng đều là những sản phẩm đạt chất lượng, thơm ngon và an toàn nhất.
Trang | 10


Một khía cạnh khác như tại Kinh Đô, doanh nghiệp này “nhảy” vào ngành mì ăn
liền từ năm 2014. Kinh Đô tận dụng được lợi thế về công nghệ từ việc hợp tác chiến lược
với Saigon Vewong, kiểm soát chặt được nguồn nguyên liệu đầu vào, chất lượng đầu ra,
lượng dầu ăn còn giữ lại trên mỗi gói mì đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm. Bên
cạnh đó, Kinh Đô có thể tận dụng lợi thế sẵn về kênh phân phối rộng khắp cả nước để
đưa sản phẩm mì ăn liền nhanh đến tay người tiêu dùng.
Như vậy, việc để một doanh nghiệp mới với thương hiệu mới gia nhập vào ngành thị
trường mà có thể bắt kịp cùng các doanh nghiệp khác không phải là điều dễ dàng.
2.2

Rào cản pháp lý


Để có thể tham gia sản xuất, kinh doanh trên thị trường mì ăn liền, doanh nghiệp
cần có vốn, công nghệ, thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý, đảm bảo các tiêu chuẩn về
vệ sinh an toàn thực phẩm. Theo đánh giá của các chuyên gia, các quy định của pháp luật
hiện hành đã tạo điều kiện tương đối tốt cho việc gia nhập thị trường của các doanh
nghiệp mới. Ví dụ, một doanh nghiệp thương mại thông thường có giấy phép kinh doanh
đúng ngành hàng đã có thể tham gia kinh doanh trên thị trường mì ăn liền. Đối với doanh
nghiệp mới, thủ tục thành lập và các yêu cầu khác, chủ yếu là yêu cầu đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm cũng không quá phức tạp. Cụ thể, để có thể tham gia kinh doanh trên
thị trường mì ăn liền, doanh nghiệp cần:
 Hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh, tương tự như đăng ký một doanh nghiệp
trong các ngành hàng thông thường khác, không có yêu cầu đặc biệt.
 Có giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm do Bộ Y tế cấp. Hiện
nay, việc thẩm định tập trung vào Cục Vệ sinh An toàn thực phẩm. Thời gian hoàn
tất việc thẩm định về các điều kiện vệ sinh, an toàn thực phẩm ước khoảng 3
tháng.
 Để được cấp giấy chứng nhận, nhân viên kinh doanh trực tiếp ví dụ giao hàng,
quản lý kho cần phải có chứng nhận đã qua lớp đào tạo cho người kinh doanh
hàng thực phẩm. Ngoài ra, nhân viên kinh doanh trực tiếp cần phải có giấy chứng
nhận sức khỏe định kỳ do Viện vệ sinh dịch tễ khám và cấp.
Mặc dù được đánh giá là tương đối tốt, tuy nhiên theo đánh giá của một số
chuyên gia, để tiếp tục thúc đẩy cạnh tranh trên thị trường, môi trường pháp lý cần tiếp
tục cải thiện. Ví dụ, việc thẩm định đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay chủ
yếu tập trung vào Cục Vệ sinh An toàn thực phẩm vì vậy đã xảy ra tình trạng quá tải,
khiến thời gian thẩm định kéo dài một cách không cần thiết.
2.3

Tập quán của người tiêu dùng

Trích dẫn báo cáo từ dự án V-cube thực hiện 8.2011 của Intage VietNam (Former

FTA) khảo sát về thói quen sử dụng mì ăn liền của 1,400 người tiêu dùng Việt Nam trong
3 tháng qua, có sự khác biệt giữa nhu cầu sử dụng Mì gói và Mì hộp:
Trang | 11


Mì gói

Mì ly

Mức độ Mì gói được sử dụng phổ biến ở Việt Nam. Không phổ biến, chỉ có 2%
sử dụng Mì gói sử dụng thường xuyên 2 – 3 lần trong thường xuyên ăn 2 – 3 lần
tuần (31%),
trong 1 tuần
Thời
gian ăn

Ăn nhiều vào bữa sáng và bữa tối

Ăn nhiều vào bữa sáng và bữa
trưa

Nơi ăn

Ăn tại nhà, trường, cơ quan

Dùng cho việc ăn khi đi du
lịch, đi xa

Bảng 1. Sự khác biệt trong nhu cầu các loại mì ăn liền tại Việt Nam
Theo các chuyên gia về thị trường trong ngành mì ăn liền, Nhóm nghiên cứu

nhận thấy người tiêu dùng thường quan tâm đến các yếu tố khi lựa chọn sản phẩm mì như
sau:
 Ngon, giá cả phải chăng, phù hợp với điều kiện của người tiêu dùng được lựa chọn
đầu tiên
 Ngoài ra, được gia đình bạn bè tin dùng, giới thiệu hay phong phú về chủng loại
cũng gây sức tò mò muốn dùng thử và sử dụng sản phẩm
 Nhưng cũng vì thị trường xuất hiện quá nhiều các mẫu mã, chủng loại mì khác
nhau khiến một bộ phận người tiêu dùng không còn hứng thú với việc trải nghiệm
mì mới và chỉ trung thành với thương hiệu cũ
 Hiện nay, các loại mì nước ngoài như của Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan,.. cũng
đã xâm nhập vào thị trường Việt Nam nhưng không gây ảnh hưởng lớn đến các
thương hiệu mì Việt bởi giá thành của chúng khá cao so với trung bình và khẩu vị
chưa phù hợp với đa số người tiêu dùng
 Mì ăn liền được mua nhiều ở 2 kênh siêu thị (66%) và cửa hàng tạp hóa (80%)
2.4

Hiệu quả từ quy mô kinh tế của một số doanh nghiệp hiện tại

Tại Việt Nam, theo Bộ Công Thương hiện có khoảng 50 doanh nghiệp sản xuất
mì ăn liền, sản lượng khoảng 50 tỉ gói/năm. Tuy nhiên, hiện tại thị trường mì ăn liền ở
nước ta vẫn được thống trị bởi ba “đại gia mì gói” là Acecook Việt Nam, CTCP Tập đoàn
Masan và Asia Foods với khoảng 80% thị phần, cùng các sản phẩm trải dài từ phân khúc
cao cấp, trung cấp và bình dân. Sau một thời gian tương đối dài hoạt động trên thị trường,
đến nay có thể nói các doanh nghiệp này đã xây dựng được hệ thống tương đối ổn định,
có được một lượng khách hàng trung thành với sản phẩm của mình và có được hiệu quả

Trang | 12


từ quy mô kinh tế của mình. Chính điều này cũng tạo ra rào cản đối với các đối thủ cạnh

tranh mới
2.5

Rào cản chiến lược

Rào cản chiến lược bao gồm các rào cản được tạo ra bởi các doanh nghiệp hiện
tại đang hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm cản trở sự thâm nhập thị trường của
các đối thủ cạnh tranh mới. Rào cản chiến lược có thể bao gồm:

Sản xuất, cung ứng ra thị trường một khối lượng lớn hàng hóa, thông thường là
vượt quá mức cầu hiện tại của thị trường

Một doanh nghiệp hoặc một nhóm doanh nghiệp có thể hành động dưới hình thức
bán dưới giá thành toàn bộ hoặc bằng một cách khác trong trường hợp có đối thủ cạnh
tranh mới gia nhập thị trường
Đến thời điểm hiện tại, Nhóm nghiên cứu chưa phát hiện được các dấu hiệu về
các hành vi ngăn cản đối thủ cạnh tranh gia nhập thị trường mì ăn liền. Mặc dù vậy, do
mức độ tập trung của thị trường mì ăn liền tương đối cao nên nguy cơ dẫn đến các hành
vi dạng này là hiện hữu.
3.

Nhận diện một số doanh nghiệp lớn trên thị trường

Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh: trên thị trường mì ăn liền Acecook là doanh
nghiệp thống lĩnh với thị phần trên dưới 40%. Các doanh nghiệp khác như Masan, Asia
Food, Uniben, Miliket mặc dù là những doanh nghiệp được xem là có sản phẩm khá quen
thuộc với người tiêu dùng tuy nhiên vẫn chưa nắm được thị phần lớn đến ngưỡng xác
định Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh.
Acecook chiếm lĩnh thị phần lớn với các dòng sản phẩm đa dạng phong phú trên cả thị
trường mì gói và mì ly, các sản phẩm của Acecook đã trở nên quen thuộc đối với người

tiêu dùng đặc biệt mì Hảo Hảo đã trở thành “mì quốc dân” trên thị trường, Acecook cũng
từng nắm giữ đến hơn 50% thị phần trên thị trường có thể coi Acecook là ông lớn trên thị
trường mì ăn liền. Tuy nhiên với sự lớn mạnh và phát triển của Masan và các doanh
nghiệp sản xuất mì khác cùng với sự cạnh tranh với mì nhập khẩu vị thế ông lớn của
Acecook đang dần bị suy giảm.
Nhóm hai doanh nghiệp có thị phần thống lĩnh: xét trên toàn thị trường, sự kết
hợp thị phần của Acecook với Masan luôn cho kết quả trên 50% là ngưỡng xác định
nhóm hai doanh nghiệp thống lĩnh. Những năm trước đây thị phần của Asia Food và
Acecook gộp lại cũng đạt mức trên 50% tuy nhiên trong những năm gần đây cùng với lớn
mạnh của Masan thị phần của Asia Food cũng đã có sự suy giảm khiến Asia Food không
thể cùng Acecook trở thành nhóm hai doanh nghiệp thống lĩnh trên trên thị trường theo
quy định của Luật Cạnh tranh.
Nhóm ba doanh nghiệp có thị phần thống lĩnh: Xét trên toàn bộ thị trường mì ăn
liền thì sự kết hợp của 3 hãng mì Acecook, Masan và Asia Food có thể tạo nên nhóm 3
Trang | 13


doanh nghiệp có thị phần thống lĩnh trong giai đoạn 2010-2012, tổng thị phần của 3
doanh nghiệp này trong giai đoạn 2010-2014 luôn ổn định quanh mức 72% tuy nhiên đến
năm 2013 thị phần của Asia Food giảm xuống <10% nên không thể tạo thành thị phần
thống lĩnh. Các sự kết hợp khác đều không tạo nên thị phần thống lĩnh do thị phần của
các hãng còn lại trên thị trường còn tương đối nhỏ.
Như vậy nhìn chung thị trường mì ăn liền Việt Nam có mức độ tập trung tương
đối lớn với thị phần chủ yếu nằm trong tay một số ít các doanh nghiệp điển hình là 3 ông
lớn Acecook, Masan và Asia Food. Với sự suy giảm thị phần của Asia Food những năm
gần đây quyền lực ông lớn đang dồn dần về tay Acecook và Masan.
4.

Mức độ tập trung của thị trường
4.1


Mức độ tập trung của thị trường mì gói
4.1.1 Thị phần của một số doanh nghiệp lớn:

Theo Hiệp hội mì ăn liền thế giới (WINA) đánh giá tại Việt Nam, sản lượng tiêu
thụ mì tăng là nhờ thị trường có nhiều lựa chọn. Có được điều này là do có sự tham gia
mạnh mẽ của nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước.Hiện nay thị trường mì gói Việt
Nam có sự góp mặt của hơn 50 doanh nghiệp. Thế nhưng, thị phần chỉ tập trung chủ yếu
vào 3 hãng lớn là: Vina Acecook, Asia Foods và Masan. Trong 3 hãng mì lớn, tính đến
năm 2017, Acecook nắm giữ hơn một nửa thị phần thị trường mì ăn liền Việt Nam. Bên
cạnh đó, mặc dù gia nhập thị trường sau nhưng Masan Consumer đã tăng thị phần nhanh
chóng từ số 0 lên 21% năm 2012 và 25% vào năm 2015 và 24% vào năm 2016. Công ty
CP Thực phẩm Á Châu (Asia Foods) với nhãn hàng mì Gấu đỏ, Trứng vàng đang chiếm
hơn 10% thị phần mì gói trong nước tính đến năm 2017.
Về sự biến động thị phần, trên thị trường mì gói Việt Nam, thị phần của các
doanh nghiệp dẫn đầu có sự thay đổi mặc dù thứ tự tương đối ổn định. Mặc dù từ năm
2010 đến 2014 chiếm thị phần mì gói lớn nhất vẫn lần lượt là: Acecook VN, Masan
Consumer và Asia Foods nhưng thị phần của Acecook VN đã giảm đáng kể từ 48,2%
(năm 2010) xuống còn 38,9% (năm 2014) và thị phần của Asia Foods giảm nhẹ từ 11,6%
(năm 2010) xuống còn 9,0% (năm 2014). Trong khi đó, thị phần của Masan Consumer lại
tăng mạnh từ 12,0% (năm 2010) lên 24,6% (năm 2014). Từ các số liệu, Nhóm nghiên
cứu không khỏi quan ngại về sự mất dần thị phần của Acecook VN và Asia Foods trong
thời gian sắp tới trên thị trường mì gói đầy cạnh tranh.

Trang | 14


Hình 2. Thị phần các doanh nghiệp mì ăn liền năm 2014

T hị phần của Ac ec ook, Mas an và As ia Foods

Acecook
Asia Foods

Masan Consumer
Công ty khác

28.20%

27.60%

27.60%

27.50%

27.50%

11.50%

11.10%

10.40%

9.80%

9.00%

12.00%

14.50%


18.20%

21.70%

24.60%

48%

47%

44%

42%

39%

20 10

20 11

20 12

20 13

20 14

Hình 3. Thị phần mì gói của ba doanh nghiệp lớn qua các năm

4.1.2 Chỉ số CR:


Trang | 15


Qua tính
Hình 4. Chỉ số CR2-3 của thị trường mì gói
toán
các chỉ số
CR2, CR3 về thị trường mì gói cho thấy chỉ số CR2 và CR3 của giai đoạn 2010 – 2014
đều vượt qua ngưỡng xác định nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường theo
Luật Cạnh Tranh.
4.1.3 Chỉ số HHI:

Chỉ số HHIHình
của 5.
thịChỉ
trường
mì gói
Nam trong
nămđoạn
2010,2010-2014
2011, 2012, 2013,
số HHI
của Việt
thị trường
mì gói5 giai
2014 đều vượt quá mức 1800, cho thấy mức độ tập trung của thị trường này là cao và có
nhiều nguy cơ tiềm ẩn đối với cạnh tranh. Trên thực tế, cạnh tranh thị trường mì gói ở
Trang | 16



Việt Nam đang ngày càng mạnh mẽ khiến cho các doanh nghiệp tìm mọi cách để giữ
vững và phát triển thị phần.
4.1.4 Đánh giá về mức độ tập trung của thị trường mì gói:
Nhìn chung, thị trường mì gói có thị phần tập trung vào một số các doanh nghiệp
lớn, các chỉ số đánh giá mức độ tập trung thị trường đều cho thấy ngưỡng đáng quan
ngại, nguy cơ xảy ra các vấn đề về hạn chế cạnh tranh là rất cao. Nhóm nghiên cứu cũng
lưu ý tiếp cận chỉ số CR và HHI như các công cụ để đánh giá, dự báo các nguy cơ để từ
đó có các nghiên cứu, rà soát sâu hơn. Có nghĩa là, cơ quan cạnh tranh ngoài chỉ số CR,
HHI còn cần phải lưu ý đến hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp.
4.2

Mức độ tập trung trên thị trường mì ly
4.2.1 Thị phần của một số doanh nghiệp lớn

Ly mì đầu tiên của thế giới ra đời tại Nhật năm 1971. Từ đó đến nay, mì ly tại
Nhật đã phát triển nhanh chóng, liên tục tăng trưởng và hiện chiếm tới 70% ngành hàng.
Ở Việt Nam, các năm 2013-2015, mức tiêu thụ mì gói có phần sụt giảm, tổng nhu cầu từ
5,2 tỉ gói/năm giảm còn 4,8 tỉ gói/năm. Thị trường mì gói bão hòa, đòi hỏi một hướng đi
mới và những dòng sản phẩm mới. Bắt đúng “cơn khát” này, các sản phẩm mì ly liên tục
gia nhập thị trường và đạt được mức tăng trưởng kinh ngạc, đưa tổng mức tiêu thụ các
sản phẩm ăn liền năm 2016 khởi sắc trở lại với con số gần 5 tỉ gói/năm.
Những cửa hàng tiện lợi mở cửa 24/7 xuất hiện ngày càng nhiều tại các thành
phố lớn. Một số cửa hàng với mạng lưới và hệ thống lớn như Vinmart+, Circle K,
Minishop… ưu tiên bày bán các mặt hàng mì ly, cửa hàng luôn có sẵn nước nóng để
khách tự mua mì, chế nước, ngồi ăn tại chỗ. Tại đây, các sản phẩm mì ly, tô, khay đang
thể hiện rõ ưu thế của mình so với mì gói.
Ưu điểm tiện dụng của mì ly và sự đón nhận của thị trường khiến các nhà sản
xuất lớn trong ngành không thể chậm chân trong cuộc đua mới. Tiên phong là mì ly
Modern của Acecook Việt Nam gia nhập thị trường từ những năm 2008, tiếp đến là mì ly
cao cấp Enjoy năm 2012, mới đây nhất là mì ly Handy Hảo Hảo năm 2016, bên cạnh đó

còn có loại sản phẩm khay, tô như mì xào Táo Quân, mì rong biển Wakame...
Masan có mì ly Omachi. Asia Foods có mì ly VIP Gấu Đỏ. Vifon có Ngon Ngon... Đồng thời, các nhãn hiệu mì ly “ngoại nhập” từ Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật cũng
nhanh chóng góp mặt khiến cuộc đua thêm sôi động. Mặc dù có mức giá cao gấp đôi, gấp
ba mì gói thông thường nhưng mì ly vẫn được phân khúc khách hàng trung bình và cao
cấp ưa chuộng.
Ông Kajiwara Junichi, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam, cho
biết: “Sự xuất hiện của các loại mì ly ở Việt Nam hiện nay cũng tương tự như thời điểm
khởi đầu năm 1971 tại Nhật nên dư địa phát triển còn rất lớn. Chiến lược của Acecook
Trang | 17


trong thời gian tới là phát triển các loại mì ly, đặc biệt là thị trường tại các thành phố lớn
vì sự tiện dụng, phù hợp các công năng sử dụng khác nhau của người tiêu dùng. Bên cạnh
đó, xu hướng thích du lịch, khám phá của người Việt đang ngày càng gia tăng nên các sản
phẩm mì ly đang trở thành “vật bất ly thân” trong vali của người tiêu dùng”.
Acecook
Để phục vụ chiến lược phát triển, chỉ trong 6 tháng đầu năm 2017, Acecook Việt
Nam đã mạnh tay chi hơn 20 triệu USD cho việc lắp đặt mới dây chuyền, trang thiết bị.
Tháng 6.2017, Công ty hoàn thành lắp đặt mới dây chuyền sản xuất mì ly tại nhà máy
Hưng Yên, có khả năng sản xuất hơn 420 ly/phút. Đồng thời, hoàn tất dây chuyền thiết bị
sản xuất ly nhựa hiện đại tại nhà máy TP.HCM, có khả năng đáp ứng hoàn toàn nhu cầu
về ly nhựa cho các sản phẩm mì ly của Acecook Việt Nam.
Mức sụt giảm chung của thị trường mì gói đã đẩy các doanh nghiệp trong ngành
đến sự thay đổi tất yếu. Cụ thể, bên cạnh việc gia tăng mảng xuất khẩu, Acecook đang gia
tăng đầu tư cho sản phẩm mới tiện dụng hơn là mì ly bằng việc tập trung mạnh vào hai
phân khúc cao cấp và trung bình. “Mì ly đang bán chạy hơn mì gói ở một số cửa hàng tại
TP.HCM. Lúc trước, chuyện này chưa bao giờ xảy ra”, ông Junichi Kajiwara, Tổng giám
đốc Acecook Việt Nam thừa nhận và cho biết, trong 6 tháng đầu năm 2016, mì ly là dòng
sản phẩm dẫn đầu tăng trưởng toàn công ty với mức tăng trưởng đột biến tới 45%. Các
sản phẩm mì ly, tô, khay của Acecook với kiểu dáng gọn gàng dễ cầm nắm, hương vị

phong phú đang ngày càng trở nên quen thuộc với người tiêu dùng. Bên cạnh đó Acecook
còn phát triển thêm sản phẩm phở ly, miến tô... tiện dụng, giúp người dùng thoải mái
thưởng thức mọi lúc mọi nơi. Ngành hàng mì ly, tô, khay của Acecook Việt Nam trong
năm 2017 có mức tăng trưởng vượt bậc hơn 200%.
Mới đây, doanh nghiệp này đã đầu tư thêm một nhà máy sản xuất mì mới tại
TP.HCM, trong đó một trong ba dây chuyền sản xuất tại nhà máy này được dành riêng để
sản xuất mì ly. Dây chuyền này có thể sản xuất 180 triệu ly mì trong một năm. Acecook
cũng đang lên kế hoạch xây dựng một nhà máy nữa ở miền Bắc vào năm sau, nâng sản
lượng mì ly trong các nhãn hiệu mì của công ty này từ 2% lên 5% vào cuối năm 2017.

Trang | 18


Doanh nghiệp này đã tung ra thị trường dòng sản
phẩm mì ly mới có cả thịt và rau đi kèm với giá bán lẻ
8.000 đồng mỗi ly, cao hơn gấp đôi so với giá trung bình
của các loại mì đóng gói khác. Do đó, mì ly, mì tô cũng
được coi là những dòng sản phẩm chủ yếu phục vụ phân
khúc khách hàng trung bình trở lên. Theo một báo cáo
mới công bố năm 2016 của hãng nghiên cứu thị trường
Asia Plus, những người trong độ tuổi 30 có xu hướng sử
dụng mì ly nhiều hơn (63%) so với những người ở lứa
tuổi 20 (48%) và nam giới có xu hướng sử dụng mì ly
nhiều hơn (52%) so với nữ giới (45%).
Ông Kajiwara Junichi cho biết: “Năm 2016, mì ly
chiếm 5% tổng mì ăn liền của Acecook. Năm nay, mục
tiêu trung hạn của chúng tôi là đẩy mức
tiêu thụ mì ly chiếm 15-20% toàn ngành mì”. Tại Nhật,
mì ly đã soán ngôi mì gói với tỉ lệ 7:3. Tại Việt Nam, mì
ly đang tăng tốc để rượt đuổi. Vì vậy, cơ hội cho mì ly,

cho những doanh nghiệp dẫn đầu, tiên phong như Acecook Việt Nam vẫn còn rất lớn.
Masan
Masan Consumer thành lập năm 1996 với tên gọi Công ty Cổ phần Công nghiệp
– Kỹ nghệ – Thương mại Việt Tiến. Cho đến tận năm 2007, công ty mới gia nhập vào thị
trường mì ăn liền với sản phẩm mì Omachi. Sau nhiều năm, cho đến nay Masan
Consumer đã được biết đến về thị phần mì ăn liền đứng thứ 2 trong nước với nhiều sản
phẩm mì gói.
So với năm 2015, Masan đánh mất 1% thị phần (còn 24%), doanh thu giảm 11%,
đạt xấp xỉ 3.700 tỷ đồng. Năm 2016, Masan tung ra thị trường dòng sản phẩm mì gói và
mì ly có rau và thịt, tiêu biểu là sản phẩm mì ly Cung Đình với định vị dành cho phân
khúc cao cấp, mức giá khoảng 15.000 đồng/ly. Chủ tịch Masan Group cho biết: “Các sản
phẩm thuộc phân khúc cao cấp vẫn tăng trưởng tốt cho dù quy mô toàn ngành giảm do
nhiều đối thủ tiếp tục hạ giá các sản phẩm bình dân nhằm chiếm thị phần bằng mọi giá.
Do đó năm 2017, Masan nhắm đến hướng đi mới tập trung đầu tư cho sản phẩm tiện lợi,
cao cấp hơn”. Nếu như trước đây, người sử dụng mì gói chỉ nhìn thấy hình đùi gà, thịt
trên bao bì cùng hàng chữ “hình ảnh minh họa” thì bây giờ Masan sẽ hiện thực hóa hình
Trang | 19


ảnh đó trong ly mì, có cả thịt và rau đi kèm. Dĩ nhiên giá sẽ cao, những sản phẩm thịt thật
có giá từ 8.000 – 15.000 đồng/gói, có loại lên tới 20.000 đồng/gói.
Asia Foods
Asia Foods (Công ty TNHH Công Nghiệp Thực Phẩm Á Châu) ra đời năm 1995.
Một trong những sản phẩm không thể không nhắc đến đó là mì Gấu đỏ, với gần 10 năm
đạt danh hiệu hàng VN chất lượng cao (2001-2010). Tuy thị trường mì gói liên tục biến
động, nhưng Asia Foods vẫn duy trì được vị trí thứ ba về thị phần trên thị trường hiện
nay.
Ngoài các sản phẩm mì gói như đã kinh doanh lâu nay thì Asia Foods có bổ sung
thêm mì ly VIP Gấu Đỏ và mì ly Shangha. Về định hướng chiến lược, tuy chưa có định
hướng rõ ràng nhưng công ty vẫn có xu hướng theo tình hình chung của thị trường đó là

định hướng phát triển sản phẩm.
4.2.2 Đánh giá về mức độ tập trung của thị trường mì ly
Mặc dù thị trường mì ly hiện nay đang phát triển nhanh chóng và đang dần dần
chiếm lĩnh vị trí trên các gian hàng của các siêu thị lớn. Tuy nhiên, do đặc điểm của loại
hàng hóa này là dành cho các khách hàng ở phân khúc trung bình và cao, cho nên phần
lớn thị trường tập trung ở các thành phố lớn, đặc biệt là Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh.
Thị trường mì ly mới chớm phát triển ở nước ta những năm gần đây, cho nên thị
trường này hứa hẹn sẽ mang đến nhiều kỳ vọng cho sự đi lên theo chiều hướng mới của
các doanh nghiệp kinh doanh ngành hàng thực phẩm tiện lợi. Tuy nhiên, bên cạnh sự phát
triển của mặt hàng này, cũng tiềm ẩn một số vấn đề, đặc biệt là vấn đề môi trường. Mì ly
dùng chủ yếu là vỏ nhựa và bao bì ni lông, cho nên nó có ảnh hưởng đặc biệt nghiêm
trọng đến môi trường sống nhất là trong hoàn cảnh mà nước ta đang phải đối mặt với vấn
đề ô nhiễm vô cùng nặng nề.
Cho nên bên cạnh vấn đề cải thiện chất lượng cũng như tính chất tiện lợi của
hàng hóa, chúng ta cần xem xét đến tính khả dụng hay tính thân thiện với môi trường của
các loại mặt hàng này do mức độ tập trung ngày càng có xu hướng mở rộng.

Trang | 20


KẾT LUẬN
Như đã phân tích,số lượng các hãng, doanh nghiệp tham gia trên thị trường mì ăn
liền là lớn tuy nhiên do thị trường mì ăn liền còn tồn tại một số rào cản nên mức độ tập
trung của thị trường tương đối cao.
Xét mức độ chiếm lĩnh thị trường, có thể dễ dàng nhận thấy trên toàn thị trường
mì ăn liền nói chung thì 3 doanh nghiệp Acecook, Masan, Asia Food đã chiếm đến hơn
70% thị phần trên thị trường. Mặc dù tại thời điểm hiện tại nhóm nghiên cứu cho rằng thị
trường mì ăn liền cạnh tranh tuy nhiên do mức độ tập trung cao nên không loại trừ một số
doanh nghiệp lớn có vai trò dẫn dắt thị trường, còn các doanh nghiệp khác thực hiện theo.

Đây cũng là đặc trưng của thị trường có cấu trúc theo kiểu độc quyền nhóm
(oligopoly) trong đó các doanh nghiệp lớn trên thị trường quan sát chặt chẽ động thái
cạnh tranh của đối thủ để từ đó hình thành chiến lược cho doanh nghiệp mình sao cho có
lợi nhất, tối ưu hóa được lợi nhuận.
Mặc dù thị trường là cạnh tranh tuy nhiên mức độ tập trung của thị trường cao
thể hiện ở các chỉ số CR, HHI đều vượt ngưỡng xác định thị trường có mức độ tập trung
cao, nhóm nghiên cứu nhận thấy nguy cơ xảy ra hành vi phản cạnh tranh trên thị trường
là cao. Đặc biệt khi cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trở nên gay gắt và làm tổn hại đến
lợi nhuận của các doanh nghiệp lớn nguy cơ xảy ra hành vi thỏa thuận, lạm dụng sức
mạnh thị trường nhằm cản trở cạnh tranh càng cao.

Trang | 21


DANH MỤC THAM KHẢO
Báo cáo thường niên công ty cổ phần hàng tiêu dùng Masan Consumer 2018, tr.46-47
Hồng Châu, Mì gói hết thời hoàng kim, Thứ bảy, 20/8/2016, 08:45
(Theo báo VnExpress)
/>Kiến Khang, Báo Euromonitor/Cafef:”Thị trường mì ăn liền 24.000 tỷ: Acecook “teo
tóp”, Masan tăng tốc”(03-10-2015)
/>Kỳ Anh , Báo Euromonitor/Cafef: “Cuộc chiến mì gói: Masan, Asia Food, Micoem...
cùng tấn công Hảo Hảo” (11/04/2015 )
/>Luật cạnh tranh 2004 và các văn bản hướng dẫn thị hành (Cục quản lý cạnh tranh - Bộ
Công Thương)
Nha Trang, Báo Diễn đàn Doanh nghiệp - chuyên mục Doanh nghiệp-Doanh nhân:
“Chân dung 3 đại gia "thâu tóm" thị trường mì ăn liền Việt” (12/12/2017)
/>Tài liệu “Khuôn khổ đánh giá cạnh tranh” - Bộ phát triển quốc tế Anh DFID, NXB Công
Thương, tr.42
Thanh Thư, CEO Acecook Việt Nam: Thị trường mì gói Việt đầy tiềm năng,
(19/12/2016 – VnExpress)

/>Vy Vy , Báo Vietpress: “Thị trường mì ăn liền bão hòa: Doanh nghiệp chật vật giữ chỗ
đứng”(05/09/2018)
/>
Trang | 22


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 13
Họ và tên

MSSV

Công việc

Bùi Thị Minh Thìn

1814410199

Mức độ tập trung thị trường mì ly,
Tổng hợp báo cáo

Nguyễn Ngọc Anh

1814410012

Nguyễn Thị Duyên

1814410054

Phạm Thị Hương


1814410107

Đinh Bảo Ngọc

1814410159

Cấu trúc thị trường mì ăn liền tại
Việt Nam
Cấu trúc thị trường mì ăn liền tại
Việt Nam
Cấu trúc thị trường và phương
pháp đánh giá
Mức độ tập trung thị trường mì gói

Mức độ
hoàn
thành
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt

Trang | 23



×