Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tìm hiểu hoạt động logistics của big c việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.63 KB, 28 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Khi thị trường toàn cầu phát triển với các tiến bộ công nghệ, đặc biệt là việc mở
cửa thị trường ở các nước đang và chậm phát triển, logistic được các nhà quản lý coi như
là công cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau của chiến lược doanh nghiệp.
Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất
kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu,phụ kiện,… tới sản phẩm cuối cùng đến tay
khách hàng sử dụng. Logistic tạo ra sự hữu dụng về thời gian và địa điểm cho các hoạt
động của doanh nghiệp. Phát triển dịch vụ logistic một cách hiệu quả sẽ góp phần tăng
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh tế quốc gia.
Hiện nay, trên cả nước đang có khoảng hơn 3.000 doanh nghiệp đang hoạt động
trong lĩnh vực Logistics, phần lớn các doanh nghiệp này đều là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Trong số các doanh nghiệp Logistics, có khoảng 70% các doanh nghiệp đang nằm
trong chuỗi 1PL và 2PL, được đánh giá là có ít giá trị gia tăng trong dịch vụ Logistics.
Các chuỗi cung cấp Logistics 3PL và 4PL hầu hết đều thuộc các doanh nghiệp lớn trên
thế giới sở hữu một hệ thống Logistics toàn diện (Tập đoàn Unilever, P&G, Masan…) và
có các hệ thống bán lẻ rộng (Hệ thống siêu thị BigC, Metro, Aeon…). Dịch vụ logistics
đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày càng cao đã đem lại cho hệ thống siêu thị BigC nhiều
lợi thế to lớn và chiếm được lòng tin của người tiêu dùng. Đằng sau những thành công lớn
của Hệ thống siêu thị BigC tại thị trường Việt Nam là một chiến lược quản lý, đẩy mạnh
phát triển dịch vụ logistics.
Dịch vụ Logistics của các doanh nghiệp bán lẻ nói chung và của BigC Việt Nam
nói riêng đã có những bước phát triển vượt trội, đóng góp một phần không nhỏ vào GDP
của nước ta nhưng bên cạnh đó vẫn có nhiều hạn chế, khó khăn chưa được giải quyết
khắc phục. Để tìm hiểu sâu hơn về hoạt động logistics của doanh nghiệp tại Việt Nam,
nhóm xin chọn đề tài: “Tìm hiểu hoạt động logistics của Big C Việt Nam”. Nhóm sẽ
nghiên cứu thực trạng, đánh giá ưu nhược điểm từ đó đề xuất giải pháp để nâng cao chất
lượng quản lý và mức độ hiệu quả của hoạt động logistics của BigC Việt Nam.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LOGISTICS VÀ HỆ THỐNG SIÊU THỊ
BIGC VIỆT NAM


1.1 Tổng quan về Logistics
1.1.1 Khái niệm
Luật Thương mại Việt Nam 2005, điều 233 ghi: “Dịch vụ logistics là hoạt động
thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc khác nhau
bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy
tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ
khác có liên quan đến hàng hoá theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”
Theo Hội đồng quản lý logistics của Hoa Kỳ (CLM), “Logistics là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát quá trình lưu chuyển, dự trữ hàng hoá, dịch vụ và
những thông tin liên quan từ điểm xuất phát đầu tiên đến nơi tiêu thụ cuối cùng sao cho
hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của khách hàng”. Mặc dù có rất nhiều định nghĩa về
logistics, nhưng định nghĩa này có thể xem là chính xác nhất và cũng được sử dụng rộng
rãi nhất. Như vậy, có thể minh họa quá trình logistics như sau:
Hình 1. 1 Quy trình truyền thống và cơ bản của Logistics

1.1.2 Các hoạt động của logistics
Khi nhắc đến logistics đa số mọi người thường lầm tưởng đây chỉ là dịch vụ vận
chuyển hàng hoá. Thực chất, logistics bao gồm rất nhiều hoạt động khác nhau. Các hoạt
động của logistics bao gồm:


-

Dịch vụ khách hàng

-

Dự báo nhu cầu

-


Thông tin trong phân phối

-

Kiểm soát lưu kho

-

Vận chuyển nguyên vật liệu

-

Quản lý quá trình đặt hàng

-

Lựa chọn địa điểm nhà máy và kho

-

Thu gom hàng hoá

-

Đóng gói, xếp dỡ hàng

-

Phân loại hàng hoá


1.1.3 Các hình thức của logistics
Logistics được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, nhưng thường gặp nhất
là theo hai tiêu chí: theo quá trình hoạt động và theo hình thức tổ chức hoạt động.
Theo tiêu chí hình thức, Logistics được chia thành 5 loại:
Logistics bên thứ nhất (1PL – First party logistics): chủ sở hữu hàng hóa tự mình tổ chức
và thực hiện các hoạt động logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân, theo đó chủ hàng
phải đầu tư vào phương tiện vận tải, kho bãi, nhân công,… để quản lý và vận hành hoạt
động logistics. Hình thức này làm giảm hiệu quả kinh doanh của phần lớn doanh nghiệp
vì họ không có đủ kĩ năng, kinh nghiệm chuyên môn để quản lý, vận hành hệ thống.
Logistics bên thứ 2 (2PL – Second party logistics): người cung cấp dịch vụ logistics bên
thứ hai sẽ cung cấp các dịch vụ cho các hoạt động đơn lẻ trong dây truyền logistics như:
vận tải, lưu kho bãi, thaanh toán, mua bảo hiểm,…Trong hình thức này, 2PL chưa có sự
tích hợp các hoạt động đơn lẻ thành chuỗi cung ứng đồng nhất.
Logistics bên thứ 3 (3PL – Third party logistics): người cung cấp dịch vụ sẽ thay mặt chủ
hàng sẽ quản lý và thực hiện hoạt động logistics cho từng bộ phận. 3PL bao gồm nhiều
dịch vụ khác nhau, kết hợp chặt chẽ, có tính tích hợp vào dây truyền cung ứng của khách
hàng.


Logistics bên thứ 4 (4PL – Fourth party logistics): người cung cấp dịch vụ là người tích
hợp, gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật chất khoa học kỹ thuật của mình với
các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hàng các giải pháp chuỗi logistics. 4PL
hướng đến quản lý cả quá trình logistics.
Logistics bên thứ 5 (5PL – Fith party logistics): các nhà cung cấp dịch vụ logistics trên cơ
sở nền tảng là thương mại điện tử.
Theo quá trình, Logistics được chia thành:
Logistics đầu vào (inbound logistics): là các hoạt động đă2mr bảo cung ứng tài nguyên
đầu vào (nguyên liệu, thông tin, vốn…) để đưa vào quá trình sản xuất.
Logistics đầu ra (outbound logistics): là các hoạt động đảm bảo cung ứng thành phẩm đến

tay người tiêu dùng…
Logistics ngược (reverse logistics): là quá trình thu hồi các phụ phẩm, phế liệu, phế phẩm,
sản phẩm lỗi bị đỏi trả, sửa chữa…
1.1.4 Vai trò của logistics trong nền kinh tế hiện đại
Logistics có ảnh hưởng to lớn và mạnh mẽ đối với doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế
của các quốc gia
Với doanh nghiệp:
-

Quản trị logistics tốt giúp doanh nghiệp giải quyết được cả đầu vào và đầu ra cho
sản phẩm hoặc dịch vụ của mình

-

Tối ưu hóa quá trình lưu chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm từ
điểm bắt đầu cho tới nơi kết thúc của chuỗi cung ứng

-

Giảm giá thành sản phẩm bán ra, tăng mức độ cạnh tranh so với các doanh nghiệp
khác

-

Tăng uy tín, độ tin tưởng của khách hàng và đối tác

Với nền kinh tế quốc gia:
-

Gia tăng lợi thế cạnh tranh của một nước so với các nước khác



-

Giúp hàng hóa, dịch vụ của bạn có khả năng tiếp cận với các thị trường lớn và đầy
tiềm năng khác

-

Gia tăng tầm ảnh hưởng của đồng nội tệ

-

Đem lại nguồn lợi nhuận khổng lồ cho quốc gia.

1.2 Khái quát về hệ thống siêu thị Big C Việt Nam
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống siêu thị BigC
BigC là thương hiệu của tập đoàn phân phối bán lẻ của Tập đoàn Casino tại Thái Lan,
Việt Nam và Lào.
Được thành lập vào năm 1993 bởi công ty Central Group và mở cửa hàng đầu tiên
của mình tại ngã tư Wong Sawang, Bangkok (Thái Lan). Hai năm sau, năm 1995, cổ
phiếu BigC lần đầu tiên được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan. Sau cuộc
khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 BigC đã quyết định hình thành 1 liên minh với
Tập đoàn Casino. Groupe Casino đã mua lại 530 triệu cổ phiếu của BigC trong đợt tăng
vốn năm 1999 để trở thành cổ đông lớn nhất của công ty. Sau giao dịch này, Casino đã
bán toàn bộ bộ phận dệt may của BigC, để tập trung vào thương mại bán lẻ và tăng cường
hiệu quả của nó. Thương hiệu "BigC" thể hiện hai tiêu chí quan trọng nhất trong định
hướng kinh doanh và chiến lược để thành công của Tập đoàn Casino. "Big" là một từ
tiếng Anh có nghĩa tiếng Việt là “To lớn”, điều đó thể hiện quy mô lớn của các siêu thị
BigC và sự lựa chọn rông lớn về hàng hóa của tập đoàn Casino. Hiện tại, mỗi siêu thị

BigC có khoảng hơn 40.000 mặt hàng để đáp ứng cho nhu cầu của các khách hàng. "C" là
cách viết tắt của chữ “Customer” (Tiếng Anh), có nghĩa tiếng Việt là “Khách hàng”. Chữ
“C” đề cập đến những Khách hàng thân thiết của chúng tôi, họ là chìa khóa dẫn đến thành
công trong chiến lược kinh doanh của tập đoàn Casino nói chung và hệ thống siêu thị
BigC nói riêng.
Hệ thống siêu thị BigC hoạt động kinh doanh theo mô hình “Trung tâm thương
mại, Trung tâm mua sắm, Đại siêu thị, Siêu thị tiện ích và cửa hàng là hình thức kinh
doanh bán lẻ hiện đại đang được Tập đoàn Casino triển khai. Casino là một trong những
tập đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới, với hơn 307.000 nhân viên làm việc tại hơn 12.000 chi


nhánh, tại Pháp, Thái Lan, Việt Nam, Argentina, Uruguay, Brazil, Columbia, Madagascar
và Mauritius.
Hiện tại, BigC có tổng cộng 35 siêu thị BigC, 31 trung tâm mua thương mại ở Việt
Nam, bố trí trên toàn quốc với đội ngũ nhân viên hơn 8000 người. Siêu thị đầu tiên được
mở tại Việt Nam là siêu thịc BigC Đồng Nai, đi vào hoạt động năm 1998. Sau hơn 18
năm có mặt tại Việt Nam, hệ thống siêu thị BigC đã là cái tên quen thuộc đối với người
tiêu dùng Việt.
1.2.2 Sản phẩm kinh doanh của các siêu thị BigC
Hệ thống siêu thị BigC hoạt động kinh doanh theo mô hình “Trung tâm thương
mại” hay “Đại siêu thị”, là hình thức kinh doanh bán lẻ hiện đại đang được tập đoàn
Casino – Tập đoàn mẹ của siêu thị BigC triển khai. Tại các trung tâm thương mại và đại
siêu thị BigC, phần lớn không gian được dành cho hàng tiêu dùng và thực phẩm với giá rẻ
và chất lượng cao. Sản phẩm kinh doanh tại các siêu thị BigC có thể được chia ra thành 5
ngành chính, như sau:
- Thực phẩm tươi sống: thịt, hải sản, trái cây và rau củ, thực phẩm chế biến, thực
phẩm đông lạnh, thực phẩm bơ sữa, bánh mì.
- Thực phẩm khô: Gia vị, nước giải khát, nước ngọt, rượu, bánh snack, hóa phẩm, mỹ
phẩm, thực phẩm cho thú cưng và những phụ kiện.
- Hàng may mặc và phụ kiện: thời trang nam, nữ, trẻ em và trẻ sơ sinh, giày dép và túi

xách.
- Hàng điện gia dụng: các sản phẩm điện gia dụng đa dạng bao gồm thiết bị trong nhà
bếp, thiết bị giải trí tại gia, máy vi tính, các dụng cụ và các thiết bị tin học.
- Vật dụng trang trí nội thất: bàn ghế, dụng cụ bếp, đồ nhựa, đồ dùng trong nhà,
những vật dụng trang trí, vật dụng nâng cấp, bảo trì và sửa chữa, phụ kiện di động,
xe gắn máy, đồ dùng thể thao và đồ chơi


1.2.3 Hành lang thương mại siêu thị BigC
Hành lang thương mại siêu thị Big C cung cấp không gian cho thuê bên trong và
ngoài đại siêu thị BigC để các doanh nghiệp có thể tự kinh doanh tại siêu thị BigC. Tuy
nhiên, những hàng hóa và dịch vụ kinh doanh trong khu vực này cần phải tạo được sự
khác biệt với những sản phẩm được bày bán trong các đại siêu thị Big C. Nhờ đó, khách
hàng đến mua sắm tại siêu thị BigC có thể lựa chọn mỗi sản phẩm và dịch vụ tiện ích chỉ
tại một nơi nhất định, góp phần tăng kinh nghiệm mua sắm của khách hàng tại siêu thị
BigC.
Hoạt động kinh doanh tại các hành lang thương mại siêu thị BigC có thể chia ra thành 4
nhóm chính:
- Ăn – uống: nhà hàng, khu thức ăn nhanh, khu ẩm thực.
- Giải trí: rạp chiếu phim, quầy karaoke, và sân chơi dành cho thiếu nhi.
- Những cửa hàng khác: nhà sách, cửa hàng quần áo, cửa hàng điện thoại, điện tử.
- Dịch vụ: Máy rút tiền tự động (ATM)...
1.2.4 Nguyên tắc hoạt động, tầm nhìn và mục tiêu
Hệ thống siêu thị BigC hoạt động trên 5 nguyên tắc cốt lõi:
- Sự hài lòng của khách hàng
- Trách nhiệm
- Tương trợ
- Minh bạch
- Đổi mới
Với tầm nhìn là nuôi dưỡng một thế giới đa dạng và mục tiêu là trở thành điểm

đến của người tiêu dùng, trở thành nhà bán lẻ tốt nhất làm hài lòng khách hàng, hệ thống
siêu thị BigC hiện vẫn dành được sự tin tưởng của nhiều người tiêu dùng Việt Nam.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS CỦA BIGC VIỆT
NAM
2.1 Dịch vụ khách hàng của BigC
2.1.1 Các loại hình dịch vụ thu hút khách hàng
Cũng giống như nhiều doanh nghiệp thương mại khác, BigC đưa hình ảnh của
mình đến với người tiêu dùng thông qua Quảng cáo. Về mặt hình thức BigC sử dụng đa
dạng các phương thức quảng cao như: qua báo, đài, tạp chí, tờ rơi, trên xe buýt, qua
web… nhằm hướng tới mọi đối tượng khách hàng khác nhau, quảng cáo mọi lúc, mọi nơi.
Tuy nhiên hình thức quảng cáo qua đài tiếng nói, tờ rơi và qua mạng Internet vẫn được
BigC chú trọng hơn cả. Hiện nay, BigC đã có trang web riêng (www.bigc.com.vn) trong
đó giới thiệu các địa điểm của siêu thị, thông tin về các hoạt động bán hàng, các chương
trình khuyến mãi, giảm giá, tặng quà, thông tin về sản phẩm mới… Từ đó thông tin đến
với khách hàng một cách dễ dàng, kịp thời, đầy đủ hơn và người tiêu dùng cũng tiện theo
dõi, nắm bắt các thông tin cần thiết để quyết định hoạt động mua sắm của mình. Nếu bạn
là người thường xuyên mua sắm và quan tâm đến các chương trình khuyến mãi, bạn có
thể đăng ký để nhận được bản tin khuyến mãi qua email, thông tin trang web của siêu thị.
- Dịch vụ gửi xe miễn phí
BigC có chỗ để xe khá rộng với sức chứa khoảng 350 xe ô tô và 1200 xe máy, xe
đạp, phân làm 2 khu riêng biệt cho xe ô tô và xe máy, xe đạp. Khu vực để xe có nhân viên
bảo vệ trông giữ cẩn thận. Lán xe có mái che mưa, che nắng, xe nhân viên trong siêu thị
và xe của khách hàng được để ở các dãy riêng biệt thuận tiện cho việc trông giữ. Tuy
nhiên là an ninh của bãi đỗ xe này không được đảm bảo, BigC không chịu trách nhiệm về
tài sản cho khách hàng nên bãi gửi xe miễn phí này không đảm bảo an toàn.
- Xe đưa đón BigC miễn phí
BigC hiện tại đã có dịch vụ đưa đón khách miễn phí được đưa vào sử dụng thí
điểm từ tháng 11/2007 tại Hải Phòng. Được sự ủng hộ và động viên của khách hàng đến

nay mô hình xe đưa đón khách miễn phí của BigC đã được nhân rộng ra trên hệ thống và


không ngừng phát triển trong thời gian tới, 14 tuyến xe đưa đón khách miễn phí nối các
huyện ngoại thành và BigC (tính đến thời điểm cuối năm 2009). Đạt được hiệu quả kinh
tế cao, trở thành một giải pháp giao thông đi lại cho người tiêu dùng ở các vùng xa trung
tâm, tạo điều kiện cho khách hàng đi thăm quan, mua sắm giá rẻ tại BigC.
Hiện hệ thống siêu thị Big C đang có các tuyến xe đưa đón khách siêu thị Big C
miễn phí phục vụ tại các siêu thị Big C Hải Phòng, siêu thị Big C Vĩnh Phúc, siêu thị Big
C Nam Định, siêu thị Big C Đồng Nai, siêu thị Big C Huế, siêu thị Big C Đà Nẵng, siêu
thị Big C Vinh, siêu thị Big C Thăng Long, siêu thị Big C An Lạc, siêu thị Big C Long
Biên, siêu thị Big C Hải Dương, siêu thị Big C Thanh Hóa, siêu thị Big C Mê Linh và
siêu thị Big C Cần Thơ.
Bên cạnh dịch vụ tuyến xe đưa đón khách siêu thị Big C miễn phí, để tạo thêm
nhiều điều kiện thuận lợi cho Quý khách, siêu thị Big C sẽ hoàn tiền vé lượt đi xe buýt
công cộng khi Quý khách đến siêu thị Big C An Lạc, Big C Đồng Nai,…
- Dịch vụ gửi đổ:
Để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh cũng như giảm cồng kềnh cho
khách hàng, BigC đã bố trí các khu gửi đồ miễn phí với các ngăn gửi đồ chắc chắn có
khóa cẩn thận, luôn có nhân viên trông giữ, giao – nhận đồ cho khách. Tuy nhiên với một
siêu thi bán lẻ tầm cỡ như BigC. Lượng khách qua lại mỗi ngày rất đông, đặc biệt vào dịp
cuối tuần, ngày lễ thì các ngăn gửi đồ của siêu thị là không đủ đáo ứng nhu cầu. Việc gửi
và nhận đồ của khách vào những ngày này gặp nhiều khó khăn, phải chời đợi rất lâu.
2.1.2 Các dịch vụ đẩy mạnh bán hàng
- Dịch vụ mặt hàng:
Hàng hóa mà BigC cung cấp đa dạng về cơ cấu, phong phú về chủng loại, đảm bảo
về chất lượng, tạo ra nhiều sự lựa chọn cho khách hàng.
Về chiều rộng: BigC đang ngày càng mở rộng các loại mặt hàng nhằm tăng lợi nhuận và
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Việc bổ sung thêm nhiều chủng loại hàng hóa



mới, tạo ra ưu thế cho siêu thị cả về tính đầy đủ các mặt hàng và về số lượng lẫn chất
lượng.
Về chiều dài: Hiện nay BigC có khoảng trên 5000 mặt hàng các loại. Mỗi nhóm hàng của
siêu thị lại có rất nhiều mặt hàng khác nhau.
Về chiều sâu: Siêu thị xây dựng cơ cấu chủng loại hàng hóa rất phong phú để khách hàng
có nhiều lựa chọn hơn.
- Trưng bày hàng hóa
Khi nói đến hoạt động trưng bày sản phẩm không ít người sẽ nghĩ rằng đây là một
trong các cách thức bán hàng của doanh nghiệp, không liên quan gì đến dịch vụ khách
hàng. Nhưng thực chất đây cũng chính là một hình thức dịch vụ mà siêu thị cung cấp cho
khách hàng, bởi việc trưng bày hàng hóa hợp lý, đẹp mắt cũng giúp cho khách dễ dàng
trong việc lựa chọn sản phẩm và thỏa mãn khi đi mua sắm.
Trong siêu thị BigC hầu hết các loại hàng hóa khác nhau được xếp riêng biệt ở
từng gian hàng. Các kệ hàng được bố trí, sắp xếp một cách khoa học, khoảng cách giữa 2
kệ hàng khá rộng đủ để hai người đi ngược chiều nhau một cách dễ dàng.
Hàng hóa được xếp ngăn nắp trên kệ với bảng giá rõ ràng, những mặt hàng gia
dụng và nhẹ thường được xếp ở độ cao từ 1,2m – 1,8m thuận tiện cho việc xem xét và lựa
chọn của khách hàng. Những hàng hóa nặng, cồng kềnh thì được bố trí ở kệ thấp hoặc gần
cửa ra vào nhằm giảm sự nặng nhọc cho khách.
Gần quầy thu tiền thường trưng bày những mặt hàng lặt vặt, giá trị không cao,
những món hàng mà khách dễ quên như: dao cạo râu, pin đồng hồ, thẻ điện thoại, kẹo
xilytol,…
- Giải đáp thắc mắc khách hàng trong khi lựa chọn sản phẩm.
Tại BigC có rất nhiều mặt hàng được trưng bày, các mặt hàng này có thể thay thế
cho nhau trong tiêu dùng. Vì vậy khách hàng thường có sự cân nhắc giữa các mặt hàng và
từ đó sẽ có những thắc mắc về món đồ mình muốn mua. Nắm bắt được tâm lý mua sắm


của khách hàng, BigC đã bố trí tại mỗi quầy hàng đều có từ 1 đến 2 nhân viên bán hàng

chịu trách nhiệm quản lý quầy hàng đó và sẵn sàng trả lời mọi thắc mắc của khách hàng.
Bên cạnh đó BigC còn lắp đặt các máy kiểm tra tiền ngay tại các quầy hàng để
khách tiện kiểm tra giá của sản phẩm mình muốn mua. Bởi có nhiều sản phẩm không đề
giá tiền mà chỉ có mã, vạch, khách chỉ việc đưa mã vạch và vị trí của đầu đọc của máy và
giá của sản phẩm sẽ hiển thị trên màn hình. Đây là loại hình dịch vụ khá mới, đem lại
nhiều tiệc ích cho khách hàng trong quá trình mua sắm tại siêu thị.
- Chương trình khuyến mại.
Chiến lược về giá chính là chiến lược kinh doanh cơ bản của BigC. Cứ đều đặn
hàng tuần, hàng tháng BigC đều đưa ra các chương trình khuyến mại, giảm giá hấp dẫn
thu hút lượng lớn khách hàng tới BigC. Các chương trình khuyến mại mà BigC đưa ra
không chỉ là chiến lược kinh doanh của siêu thị mà chính bản thân nó cũng là một hình
thức dịch vụ khách hàng mà người tiêu dùng nhận được khi lựa chọn cho mình các sản
phẩm đang được khuyến mại tại BigC.
- Dịch vụ thanh toán
BigC có tới 48 quầy thu ngân hoạt động hiệu quả phục vụ tối đa nhu cầu thành
toán của khách hàng. Tại BigC có thể thanh toán bằng nhiều hình thức như: tiền mặt
(đồng VNĐ, USD, EURO), thẻ thanh toán (Techcombank Fast access, Connect 24h, Visa,
Master card), phiếu mua hàng, biên nhận mua hàng.
Nếu bạn không mang theo tiền mặt mà chỉ đem theo thẻ ATM thì bạn có thể rút
tiền ngay tại các máy ATM được đặt trong siêu thị. Sau khi thanh toán nếu bạn có yêu cầu
sẽ được cấp hóa đơn đỏ tại quầy thu ngân hoặc hóa đơn giá trị gia tăng (được cục thuế
công nhận) có giá trị như hóa đơn đỏ. Hóa đơn GTGT này rất thuận tiện cho những khách
hàng là doanh nghiệp. Hoạt động thanh toán tại BigC được trang bị rất đầy đủ, đa dạng về
cách thức thanh toán, nhưng vẫn tồn tại một vài hạn chế cần mau chóng khắc phục.
Mặc dù BigC đã có tới 48 quầy thu ngân những khách hàng vẫn phải chờ đợi khá
lâu trước quầy thanh toán, vào dịp cuối tuần do lượng khách quá đông còn xảy ra tình


trạng chen lấn, xô đẩy lẫn nhau. Mặc khác do đội ngũ nhân viên thu ngân của siêu thị còn
khá trẻ nên tác phong làm việc của họ còn chưa mang tính chuyên nghiệp.

2.1.3 Các dịch vụ giữ chân khách hàng
- Dịch vụ bao gói hàng hóa
Hầu hết các sản phẩm được bày bán tại BigC đều có bao bì, nhãn mác rất đẹp mắt
đảm bảo đầy đủ các thông số cần thiết về tính năng của sản phẩm, cách sử dụng , thành
phần nguyên liệu,…Sau khi thanh toán xong các mặt hành được bao gói bằng các túi
nilon có in hành logo của BigC để khách hàng thuận tiện mang hàng hóa về nhà.
- Dịch vụ gói quà tặng
Cũng giống như các siêu thị hay cửa hàng bách hóa khác, BigC cũng có dịch vụ gói
quà tặng miễn phí cho khách hàng vào những ngày lễ đặc biệt. Tuy nhiên hình thức bao
gói khá đơn giản, thao tác của nhân viên gói quà tặng chưa chuyên nghiệp và thiếu tính
sáng tạo nên phần lớn khách hàng đều không hài lòng với món quà được gói miễn phí tại
siêu thị.
- Dịch vụ giao hàng miễn phí
BigC có dịch vụ giao hàng miễn phí với các hóa đơn mua hàng có giá trị từ
200000đ trong phạm vi 10km đối với các siêu thị BigC khu vực miền Bắc, miềm Nam và
BigC Huế, nếu vượt quá phạm vi 10km sẽ tính phí thêm. Giao hàng miễn phí với các hóa
đơn mua hàng có giá trị từ 300000đ đối với siêu thị Bigc Vinh, với các hóa đơn có giá trị
từ 500000đ trở lên đối với các siêu thị BigC Đà Nẵng, BigC Thanh Hóa. Dịch vụ giao
hàng sẽ không giao hàng đông lạnh, tươi sống, bơ, sữa, các sản phẩm dễ vỡ, rau củ quả,
thức ăn chế biến trong ngày (vì các sản phẩm này cần được bảo quản trong điều kiện đặc
biệt).
- Dịch vụ đổi trả hàng hóa


Khách hàng có thể đổi hoặc trả lại hàng hóa tại siêu thị đã mua sắm trong vòng 7
ngày sau khi mua sắm, cùng với hóa đơn thanh toán của sản phẩm đó. Những mặt hàng
sau không được đổi trả:


Bao bì, nhãn sản phẩm bị biến dạng hoặc đã bị mở, hình dạng và chất lượng


sản phẩm bị hư hỏng.


Vì lý do an toàn vệ sinh: hàng tươi sống, thức ăn chế biến sẵn, hàng đông lạnh, tất

cả những loại hàng hóa cần phải bảo quản lạnh (thịt muối, da ua, bơ, sữa,...), đồ lót.



Hàng thanh lý.

2.2 Nhà cung cấp hoạt động mua hàng
Hiện nay có khoảng 110 doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước đang là đối tác cung
cấp hàng hóa cho hệ thống siêu thị Big C (gồm Thừa Thiên Huế, Nghệ An, Nam Định,
Ninh Bình, Phú Thọ, Bình Định, với tổng trị giá hợp đồng ước tính khoảng 106 tỉ đồng).
Big C không phân biệt nhà cung cấp lớn, nhỏ và có chính sách nhập hàng rất linh động.
Big C Việt Nam sẵn sàng hợp tác phân phối hàng hóa của các doanh nghiệp đáp ứng
những yêu cầu sau:


Hàng hóa sản xuất tại Việt Nam, phù hợp với chủng loại hàng hóa mà Big C

Việt Nam đang kinh doanh.


Sản phẩm phải thỏa mãn các tiêu chí chất lượng, tem nhãn, giấy công bố chất

lượng… theo qui định của pháp luật Việt Nam. Đối với các sản phẩm thực phẩm
đảm bảo có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, hàng

hóa còn thời hạn sử dụng hợp lý.
Big C Việt Nam mở hộp thư điện tử để các
doanh nghiệp có nhu cầu trở thành nhà cung cấp của Big C liên hệ. Big C cam kết sẽ phản
hồi với công ty trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận thư, đồng thời thu xếp một buổi làm
việc với công ty đó nếu các điều kiện hợp tác ban đầu thỏa mãn.


BigC thường xuyên tổ chức gặp gỡ, làm việc với các sở, ngành và doanh nghiệp
thông qua việc tổ chức hội thảo chương trình “Phát triển hợp tác với các doanh nghiệp”
để lựa chọn các nhà cung cấp tiềm năng.
Bộ phận thu mua của Big C trực tiếp đến tận cơ sở sản xuất:


Thăm quan trực tiếp toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm để kiểm tra, đánh giá

sản phẩm đạt yêu cầu đem bày bán tại Big C.
Hướng dẫn từ chính sách thu mua đến quy trình xúc tiến hợp tác, các thủ tục hành
chính cũng như các điều kiện chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Các sản phẩm “Hương vị Big C” (tập trung vào các sản phẩm thực phẩm tươi sống
như rau củ quả, hải sản, thịt, thức ăn chế biến...) => được thu mua tận nguồn để đảm bảo
mức ổn định cung ứng hàng Việt, đảm bảo mức giá tốt nhất và chất lượng, an toàn vệ sinh
thực phẩm.
Hình 1. 2 Một vài sản phẩm "Hương vị BigC"

Sản phẩm

Xuất xứ

Chuối


Xuất xứ Đà Lạt

Bưởi

Xuất xứ Bến Tre – Vùng đất lý tưởng của bưởi

Dâu tây giống New Zealand

Ổi Đài Loan
Rau mầm
Dưa leo Baby

Xuất xứ Đà Lạt – Vùng đất lý tưởng của Dâu giống
New Zealand
Xuất xứ Bình Phước – vùng đất lý tưởng của Ổi
giống Đài Loan
Xuất xứ Đồng Nai – vùng đất lý tưởng của rau mầm
Xuất xứ Đà Lạt – vùng đất lý tưởng của dưa leo
Baby


2.3 Quản trị dự trữ và quản trị kho
BigC sử dụng hệ thống dự trữ hàng hóa theo hệ thống kéo (các đơn vị BigC hoạt
động độc lập trên thị trường Việt Nam, các đơn vị BigC ở các tỉnh có hệ thống kho riêng,
hoạt động độc lập với hệ thống kho đơn vị khác) và phân phối trực tiếp. BigC là một
doanh nghiệp lớn, có khả năng về tài chính, có chỗ đứng và khẳng định vị thế của mình
trên thị trường Việt Nam từ Nam ra Bắc nên việc sử dụng loại hệ thống dự trữ này là rất
phù hợp. Hệ thống kéo mang lại lợi ích cho BigC về việc kiểm soát nguồn hàng, kiểm kê,
nhập và xuất hàng hóa từ kho ra ngoài, một số lợi ích về tính linh hoạt nghiệp vụ và các
lợi ích vô hình khác.

Bên cạnh đó, BigC còn phân phối trực tiếp hàng hóa mà không qua kho dự trữ, nổi
bật là sản phẩm bánh mỳ BigC sản xuất và tiêu thụ trong ngày mà mọi người vẫn không
thể bỏ qua khi đi mua sắm trong BigC.
Quy mô kho
BigC có một quy mô kho rộng lớn, không xé lẻ thành các kho ở vị trí cách xa nhau
mà tập trung tại chỗ mua sắm để sẵn sàng cung ứng hàng hóa khi sắp hết, phục vụ tối đa
nhu cầu của người tiêu dùng.
BigC với phương châm lấy giá cả là mục tiêu phục vụ “Giá rẻ cho mọi nhà” với
dịch vụ khách hàng được quan tâm đặc biệt, với hàng nghìn mặt hàng phục vụ cho lợi ích
khác nhau của người tiêu dùng, với quy mô các sản phẩm đa dạng phong phú, với hệ
thống bảo quản xếp dỡ hàng hóa chuyên nghiệp đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thiết
kế quy mô nhà kho để kịp thời cung ứng hàng hóa cho khách hàng.
Thiết kế không gian kho; trang thiết bị trong kho
Đây là một trong những yêu cầu tối thiểu để đảm bảo cho việc lưu trữ tối đa hàng
hóa và tối thiểu hóa chi phí. BigC đã thiết kế một hệ thống không gian kho đảm bảo được
các tiêu chuẩn chủ yếu như đảm bảo được các yêu cầu về thiết kế, vận dụng tốt các kỹ
thuật bảo quản ví dụ hệ thống kho đông lạnh để bảo quản đồ hải sản, các loại thịt…
Trang thiết bị kho có thể kế đến như:


- Màn kho lạnh ngăn kho lạnh và kho đông.
- Hệ thống bồn trữ lạnh (vận hành vào ban đêm).
- Tường 3D cách nhiệt, cách âm.
- Kệ bục có các kích cỡ khác nhau làm bằng giấy, sắt, gỗ để bảo quản hàng hóa trong
kho. Thông thường hàng hóa được xếp thành chồng.
- Tủ bày rượu
- Trong kho đông lạnh bảo quản hàng thực phẩm đông lạnh (thịt bò, thịt gà, cá, nghêu,
sò, tôm, cua …) có thiết bị đo nhiệt độ; thùng xốp, giấy nhiều kích cỡ khác nhau để
đóng thành từng thùng bảo quản.
- Hệ thống đèn điện chiếu sáng.

- Có quạt thông gió để chống ẩm cho những ngày nồm ẩm.
- Hệ thống cứu hỏa.
- Hệ thống điều hòa nhiệt độ.
BigC trang bị hệ thống bồn trữ lạnh, vận hành vào ban đêm khi giá điện rẻ để tích
trữ năng lượng dưới dạng đá lạnh và sẽ giải phóng nguồn năng lượng này vào ban ngày,
khi giá điện cao, nhờ đá tan chảy cung cấp khí lạnh cho hệ thống điều hòa của trung tâm
thương mại. Giải pháp này cho phép tiết kiệm chi phí tiền điện, giảm tải cho hệ thống
trong giờ cao điểm, giảm công suất cho nhà máy điện trong giờ cao điểm. Hay như việc
trang bị hệ thống tủ quầy đông lạnh có hiệu suất tiết kiệm điện cao hơn so với quầy kệ
lạnh thông thường nhờ các lá chắn giúp giảm thất thoát khí lạnh, cho phép bảo quản hàng
hóa luôn tươi ngon, đạt tiêu chuẩn chất lượng nhưng tiêu tốn ít điện năng hơn.
Một giải pháp nữa cũng được tính đến là sử dụng vật liệu có tính cách nhiệt tốt
nhất như tường 3D cách nhiệt và cách âm, mái có lớp cách nhiệt… giúp giảm thiểu trao
đổi nhiệt trong và ngoài siêu thị, đảm bảo cho hệ thống điều hòa không khí hoạt động
hiệu quả hơn trong siêu thị (áp dụng tại 2 siêu thị: BigC Vĩnh Phúc và BigC Nam Định).


BigC luôn đảm bảo hệ thống kho dự trữ có đầy đủ các tiêu chuẩn về thiết kế như
lối đi lại để vận chuyển hàng hóa, việc sắp xếp các loại hàng hóa theo tính chất, mức độ
sử dụng, khả năng xếp dỡ, khả năng tồn kho… Không gian trong kho hàng ở BigC đảm
bảo cho dòng hàng hóa được đi thẳng tối thiểu hóa chi phí, giảm ách tắc, nhầm lẫn và tối
đa hóa thời gian di chuyển, sẽ tạo thuận lợi cho việc nhập xuất hàng của các nhân viên
kho.
Nghiệp vụ kho
a. Quá trình nhập hàng hoá
- Mặt hàng mới nhập về sẽ được nhân viên quản lý phụ trách tin học lưu trữ các thông
tin của hàng vào hệ thống quản lý, các thông tin bao gồm: mã vạch, giá bán, ngày
sản xuất, hạn sử dụng, số lượng, đơn vị tính…
- Nguồn hàng được nhập dưới hai hình thức: đơn đặt hàng (hợp đồng mua bán giữa
siêu thị và nhà cung cấp) và hợp đồng trao đổi hàng hoá giữa siêu thị với các doanh

nghiệp khác.
- Hàng nhập về, thủ kho ghi thêm số lượng hàng nhập vào thẻ kho. Mỗi mặt hàng đều
có thẻ kho riêng. Nếu hàng đã có trong kho thì thủ kho sẽ ghi thêm vào thẻ kho có
sẵn, đối với mặt hàng mới thì thủ kho tiến hành lập thẻ kho mới.
b. Quá trình xuất hàng hoá
- Nhân viên bán hàng chuyển hàng từ kho ra quầy bán để trưng bày, phục vụ việc bán
hàng. Căn cứ vào tình hình bán hàng ở siêu thị, bộ phận nghiệp vụ sẽ thống kê để
biết mặt hàng nào đã hết hay còn ít trong kho, từ đó đưa ra yêu cầu nhập hàng mới,
hoặc xuất hàng từ kho ra quầy đối với mặt hàng còn ít.
2.4 Quản trị vận chuyển
Hoạt động vận chuyển luôn chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách của doanh nghiệp.
Đặc biệt với BigC, doanh nghiệp kinh doanh hệ thống đại siêu thị, việc quản lý và điều
hành vận chuyển là một trong những hoạt động quan trọng trong quy trình vận hành
logistics.


Việc vận chuyển hàng hóa ra vào kho siêu thị BigC chủ yếu bằng xe tải chuyên
dụng. BigC đã đầu từ vào gần 3000 xe tải cho hệ thống vận chuyển. Chu kỳ cung cấp
hàng hóa đến với 1 siêu thị BigC trung bình của hệ thống vận chuyển bằng xe tải này là 2
ngày. Ngoài ra, BigC cũng thuê các công ty cung cấp dịch vụ vận tải khác để vận chuyển
hàng hóa như công ty vận tải Tân Bảo An, công ty vận tải Tri Châu, công ty vận tải quốc
tế Việt Đức…
Ví dụ cho vận chuyển hàng hóa bằng xe chuyên dụng đó là xe đông lạnh chuyên
chở thủy hải sản phải đáp ứng điều kiện về nhiệt độ thích hợp, trên xe có hệ thống giảm
sóc, có thiết bị thổi ôxi cung cấp cho hải sản. Hay xe lạnh hoặc container nhiều ngăn, tải
trọng trung bình từ 40 – 60 khối/chuyến (tương đương 10 – 20 tấn/chuyến), được dùng
trong vận chuyển rau quả tươi từ các trung tâm phân phối đến trung tâm thương mại
(TTTM). Mỗi xe có 2 -3 ngăn, có trang bị hệ thống lạnh và hệ thống theo dõi nhiệt độ có
thể điều chỉnh nhiệt độ từng ngăn riêng biệt (từ -20C đến 30C), tùy theo điều kiện bảo
quản quy định. Kích thước của các ngăn có thể điều chỉnh linh hoạt bằng các vách ngăn di

động giúp cho tải trọng hữu dụng tăng lên đáng kể. Mỗi ngăn được trang bị các nhiệt kế
có khả năng lưu trữ dữ liệu liên tục và có thể cung cấp các biểu đồ theo dõi nhiệt độ từ lúc
bắt đầu bốc hàng lên xe đến khi giao hàng tại các TTTM. Thông qua các biểu đồ nhiệt độ
người sử dụng có thể đánh giá được sự ổn định về điều kiện bảo quản, vận chuyển trong
suốt quá trình chuyển hàng. Các xe chuyển hàng đều được trang bị bàn nâng để hỗ trợ
việc bốc dỡ hàng hóa trong trường hợp không có bục nâng hang hay bốc dỡ thủ công
bằng tay.
Bên cạnh đó, với mục đích đáp ứng nhanh nhu cầu của người tiêu dùng trước
những biến động của thị trường khiến nguồn thực phẩm khan hiếm do thiên tai lũ lụt gây
ra như trận lụt lịch sử ở Hà Nội 2008, mặc dù chi phí cao nhưng BigC đã dùng máy bay
chuyên chở và không tính phí vận chuyển vào giá của sản phẩm đối với một số sản phẩm
như rau củ quả,… Hiện nay, BigC đang nghiên cứu việc sử dụng tàu hỏa và thuyền để vận
chuyển hàng hóa từ Nam ra Bắc. Việc này có thể vẫn giúp đảm bảo phục vụ thị trường, lại
giúp doanh nghiệp giảm chi phí.


Để đảm bảo hiệu quả mà vẫn tối ưu chi phí của hoạt động vận chuyển, BigC đã có những
biện pháp như sau:
- Áp dụng tập trung vận chuyển: Đặt hàng hóa với số lượng lớn (ngoại trừ các mặt
hàng tươi sống), đồng thời áp dụng hình thức trung tâm phân phối tập trung bằng
cách yêu cầu các nhà cung cấp chuyển hàng đến trung tâm phân phối, sau đó BigC
sẽ tổng hợp hàng hóa và vận chuyển đến các siêu thị trên toàn quốc. Việc này làm
giảm lượng xe tải lưu thông, giảm số lần giao hàng mà vẫn đảm bảo đủ lượng hàng,
qua đó giúp giảm chi phí lãng phí
- Trực tiếp vận chuyển hàng hóa từ nhà máy/cơ sở sản xuất tới kho hàng của các siêu
thị BigC trong toàn hệ thống: Điều này giúp làm giảm những chi phí phát sinh về tỷ
lệ phân chia hoa hồng, các lỗi kỹ thuật, chất lượng so với khi hàng hóa phải luân
chuyển qua nhiều khâu trung gian.
2.5 Bao bì và dòng logistics ngược
2.5.1 Bao bì

Hệ thống quản lý bao bì hàng hóa trong chuỗi logistics của Big C luôn được kiểm soát
chặt chẽ và phải đảm bảo các yêu cầu:
- Phải giữ nguyên vẹn về chất lượng và số lượng sản phẩm: đối với các loại thực
phẩm, đồ uống thì bao bì phải đảm bảo được độ bền và kín, tránh sự xâm nhập của
vi khuẩn và các chất độc hại từ môi trường xâm nhập vào làm ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm bên trong; với các loại sản phẩm khác như bột giặt, kem đánh răng,
... thì bao bì phải đảm bảo giúp tránh rơi vãi, mất mát.
- Phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản và tiêu dùng sản
phẩm, góp phần nâng cao năng suất lao động: các sản phẩm có kích thước nhỏ như
sữa, đồ uống, hoa quả, ... được đóng gói lại thành từng thùng (thùng xốp hoặc thùng
giấy các tông) để đảm bảo cho sự vận chuyển được dễ dàng và tiết kiệm được thời
gian vận chuyển đồng thời nâng cao năng suất lao động.
- Phải tạo điều kiện để sử dụng triệt để diện tích và dung tích nhà kho: đối với các sản
phẩm được đóng lại theo từng thùng như sữa tươi, các loại đồ uống giải khát,


các loại gia vị, ... được chất xếp thành chồng, thành hàng cao cho phép tận dụng tối
đa diện tích và dung tích nhà kho cũng như nơi bày bán sản phẩm.
- Phải tạo điều kiện để đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe cho nhân viên
làm công tác giao nhận, vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản: đối với các sản phẩm là chất
tẩy rửa thì bao bì phải cách ly được tính chất độc hại của sản phẩm mà nó bao gói để
đảm bảo an toàn trong lao động.
- Đảm bảo chi phí hợp lí.
2.5.2 Dòng logistics ngược
Logistics ngược là quá trình thu hồi các phụ phẩm, phế liệu, phế phẩm, các yếu tố
ảnh hưởng đến môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng trở về
để tái chế hoặc xử lý bằng các giải pháp phù hợp.
- Đối với các sản phẩm không bán được: Một số loại sản phẩm khi được đưa ra bày
bán tại siêu thị nhưng công dụng, màu sắc, kiểu dáng, tính năng của chúng không
đáp ứng được yêu cầu của khách hàng dẫn đến khó tiêu thụ hoặc không tiêu thụ

được sẽ được Big C thu hồi và gửi trả lại cho các nhà sản xuất để mang chúng đến
một thị trường khác thích hợp hơn.
- Đối với các sản phẩm bị khuyết tật, sản phẩm bị hỏng hoặc giảm chất lượng trong
quá trình vận chuyển,…khi được nhân viên hay khách hàng phát hiện ra thì các sản
phẩm đó lập tức sẽ được thu hồi lại, chuyển về cho các nhà sản xuất để có các biện
pháp khắc phục lỗi sau đó sẽ được đưa trở lại thị trường.
Có một thực trạng hiện nay là Big C chủ yếu là bán các sản phẩm cho người tiêu
dùng là các hộ gia đình ở khắp mọi nơi nên việc thu hồi lại các bao bì, vỏ chai thủy tinh
của các loại nước giải khát để chuyển về cho nhà sản xuất tái sử dụng rất khó quản lý do
tâm lý ngại phải đi lại nhiều lần của người dân.
2.6 Hệ thống thông tin logistics
- Sử dụng các phần mềm quản lý kho, thiết bị kho dựa trên nền tảng công nghệ thông
tin, liên kết các bộ phận thông qua mạng internet, mạng nội bộ,…
- Thông tin logistics gồm: thông tin chi tiết đơn đặt hàng, hợp đồng vận chuyển hàng
hóa của Big C với công ty cung cấp dịch vụ vận tải, hợp đồng mua hàng của Big C


với nhà cung cấp nguồn hàng, thông tin khách hàng, thông tin ngày giao hàng, các
thông tin liên quan đến hàng hóa được lưu trữ trong kho (dưới dạng mã vạch, giá
bán, ngày sản xuất, hạn sử dụng, số lượng, đơn vị tính)…
- Hệ thống thông tin nội bộ: cung cấp lập báo cáo nội bộ logistics: báo cáo nhập hàng,
báo cáo xuất hàng, báo cáo thẻ kho, báo cáo hàng tồn kho, báo cáo tổng chi phí
logistics, báo cáo doanh số bán, báo cáo doanh thu…để làm cơ sở cho quá trình ra
quyết định.
- Hệ thống thông tin logistics bên ngoài: hệ thống thông tin nghiên cứu và thu thập
thông tin về môi trường bên ngoài siêu thị (tìm hiểu nguồn hàng, các nhà cung ứng
hàng hóa cho siêu thị, các mặt hàng đang bán chạy…) để lập kế hoạch cho hoạt
động logistics về thời điểm mua hàng, lựa chọn nhà cung cấp, mức dự trữ, kiểm soát
hàng hóa, lên kế hoạch vận chuyển...



CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS CỦA BIGC VIỆT
NAM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ CẮT GIẢM CHI PHÍ LOGISTICS
3.1 Đánh giá về hoạt động logistics của BigC Việt Nam
3.1.1 Điểm manh
BigC là một trong những doanh nghiệp có hoạt động logistics khá tốt ở Việt Nam
từ khâu sản xuất cho đến tiêu dùng thông qua các hoạt động vận chuyển hàng hóa, xử lý
đơn đặt hàng, kho bãi dự trữ, bao bì, đóng gói. Dịch vụ khách hàng của BigC được đánh
giá khá tốt, đặc biệt khâu đầu ra của BigC là những đa dạng loại khách hàng khác nhau.
Hoạt động vận chuyển hàng từ nhà sản xuất đến doanh nghiệp mình bằng các
phương tiện của doanh nghiệp mình hay của các nhà cung ứng. Đặc biệt với BigC là một
trong những doanh nghiệp có được quyền lực thương lượng với nhà cung ứng nên việc
đưa ra các đàm phán và có chiết khấu giá trên các mặt hàng được BigC tận dụng rất tốt và
mang lại hiệu quả kinh doanh cho mình. Thương lượng mua hàng với giá rẻ hơn và có
được nhiều nhà cung ứng, thuận tiện cho việc cung ứng cung cấp các hàng hóa mà ít lo về
nguồn hàng vào.
BigC không chỉ lấy hàng qua các hoạt động logistics hiệu quả mà cũng sản xuất
ngay tại siêu thị với nhiều mặt hàng tiêu dùng như: bánh mỳ, nước uống có ga, thực phẩm
tươi sống, các đồ dùng sinh hoạt hàng ngày,…với công nghệ sản xuất cao và tiêu chuẩn.
Các kho hàng của BigC luôn được đảm bảo và tại các khu vực sản xuất của mình. BigC
luôn đảm bảo được chất lượng và đặc biệt sản xuất ngay tại siêu thị thì chi phí vận chuyển
được tối ưu hóa mức thấp nhất, giá thành sản phẩm sẽ thấp hơn nhưng chất lượng được
đảm bảo.
Với hệ thống siêu thị lớn, việc đảm bảo cung ứng đủ lượng hàng hóa cho hệ thống
là rất lớn. Với hệ thống siêu thị và khu sản xuất nhãn hiệu riêng của mình và gần 3000
nhân viên mặc dù phải sản xuất số lượng lớn để đáp ứng được đủ nhu cầu nhưng BigC
vẫn luôn chú trọng vào từng khâu của quá trình sản xuất để đảm bảo được số lượng và
cho ra những sản phẩm tốt đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.



Cơ sở hạ tầng của BigC được đánh giá khá tốt, đảm bảo được các khâu thuận tiện
cho khách hàng và quá trình cung ứng. Với không gian đặc biệt các bãi xe rất rộng, chứa
được với số lượng xe lớn và kiểm tra, kiểm soát xe của khách bằng điện tử, đảm bảo cho
khách hàng khi đến với trung tâm siêu thị của BigC. Không gian rộng rãi bên trong và
bày bán các quầy hàng sản phẩm rất bắt mắt và thuận tiện cho khách hàng lựa chọn. Cơ
sở hạ tầng của BigC mang phong cách hiện đại, tiện nghi, khang trang, công nghệ hiện
đại tạo sự thu hút khách hàng, tạo ra sự tin tưởng về chất lượng trong khách hàng.
Dịch vụ thanh toán, cấp hóa đơn, giao hàng và các dịch vụ khách hàng khá tốt và
nhanh chóng, nhiều tiện ích, tạo sự thuận tiện khi mua hàng. Hoạt động và các nguyên tắc
của BigC trong dịch vụ phân phối cho khách hàng, công tác thu mua, hợp tác với nhà
cung cấp, quan hệ với công chúng, cộng đồng, quan hệ với các nhà đầu tư cũng như toàn
thể cán bộ và nhân viên của hệ thống luôn dựa trên 5 giá trị của BigC: Hài lòng khách
hàng - Đổi mới - Minh bạch - Đoàn kết - Tương trợ.
3.1.2 Điểm yếu
Bên cạnh những điểm mạnh trong việc cung cấp khá đầy đủ tương đối đầy đủ các
dịch vụ khách hàng giống như hầu hết các doanh nghiệp bán lẻ khác, bao gồm các dịch vụ
trước bán (gửi đồ, gửi xe, pano chỉ dẫn,…), dịch vụ trong bán (dịch vụ mặt hàng, trưng
bày hàng hóa, giải đáp thắc mắc khách hàng, dịch vụ thanh toán…), dịch vụ sau bán (dịch
vụ vẫn chuyển hàng hóa, dịch vụ bảo dưỡng, bao gói sản phẩm,…), hoạt động logistics tại
BigC trên thực tế vẫn gặp phải một số tồn tại.
Khâu kiểm soát chất lượng đầu vào của BigC còn rất nhiều hạn chế. BigC cũng đã
gặp không ít rắc rối trong các sự kiện nguồn hàng đầu vào của mình. Một số thực phẩm
của BigC đã có những thời gian bị hỏng, không rõ nguồn gốc xuất xứ và đặc biệt mới đây
nhất là nguồn hàng Nho của BigC mắc lỗi và đóng bao gói, nhãn hiệu không đúng quy
định.
Các hoạt động bảo dưỡng, bảo hành chỉ là những hoạt động mang tính hình thức
nhiều hơn. Bởi nếu sản phẩm có bị hư hỏng, khách hàng mang đến bảo hành thì đều phải
trả thêm tiền, nếu không việc bảo hành cũng chỉ là qua quýt cho hết trách nhiệm và khách



hàng phải chờ đợi khá lâu để được bảo hành sản phẩm. Công tác bao gói sản phẩm, gói
quà tặng chưa chuyên nghiệp. Trên thực tế, việc lắng nghe và giải quyết khiếu nại, phàn
nàn của khách hàng chưa thực sự được chú trọng.
3.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và cắt giảm chi phí logistics
Thứ nhất, thực hiện áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động logistics.
Xây dựng nền tảng công nghệ quản lý đơn hàng, quản lý vận chuyển, quản lý kho bãi,...
giúp hệ thống hoá thông tin về hoạt động logistics, giúp việc thống kê, báo cáo, kiểm tra
đơn giản và tinh gọn hơn. Đồng thời công nghệ thông tin giúp công việc kiểm soát
logistics trở nên chính xác hơn và cắt giảm chi phí nhân sự. Ứng dụng công nghệ thông
tin hỗ trợ người điều phối trong việc lập ra kế hoạch đơn hàng, các đặc tính về xe, tuyến
đường nhằm nâng cao hiệu quả làm việc, tối ưu hoá vận hành và giảm chi phí hoạt động.
(Được bầu chọn là một trong những phần mềm quản trị hoạt động logistics
tốt nhất theo />Hình 1. 3 Hệ thống quản trị hoạt động Logistics Magaya


Thứ hai, nâng cấp máy móc trang thiết bị, cơ sở hạ tầng. Máy móc hiện đại sẽ vận
hành trơn tru, thông minh và tiết kiệm nhiên liệu hơn so với dây chuyền máy móc cũ.
Việc này giúp rút ngắn thời gian lao động, tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân
sự và nâng cao chất lượng dịch vụ của BigC.
- đầu tư lắp đặt pin năng lượng mặt trời.
- thay mới các đèn huỳnh quang T8 bằng đèn huỳnh quang T5 tiết kiệm điện tiết kiệm
hơn 40% điện năng tiêu thụ/năm mà vẫn bảo đảm độ sang trong toàn hệ thống siêu
thị.
- lắp đặt bồn trữ lạnh để tận dụng giá điện giờ thấp điểm. Hệ thống này hoạt động
theo nguyên lý nạp đầy vào giờ thấp điểm (vào ban đêm) để tích trữ năng lượng
dưới dạng đá lạnh, và sẽ giải phóng nguồn năng lượng này vào ban ngày, khi giá
điện cao, nhờ đá tan chảy, từ đó cung cấp khí lạnh cho hệ thống điều hòa của trung
tâm thương mại.
- trang bị hệ thống tủ quầy đông lạnh có hiệu suất tiết kiệm điện cao hơn so với quầy
kệ lạnh thông thường nhờ các lá chắn giúp giảm thất thoát khí lạnh, cho phép bảo

quản hàng hóa luôn tươi ngon, đạt tiêu chuẩn chất lượng nhưng sử dụng ít điện hơn.
- Trang bị hệ thống giám sát và quản lý điện năng.
Hoạt động đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và chú trọng đến các giải pháp liên quan
đến công nghệ thông tin, nhân sự, nhiên liệu và hệ thống vận hành giúp cho BigC không
những cắt giảm chi phí logistics mà đồng thời còn đẩy nhanh hiệu quả mang đến sự trải
nghiệm tốt hơn cho khách hàng, nâng cao uy tín trên thị trường.
Thứ ba, quản lý tốt hệ thống thông tin logistics
- Sử dụng các phần mềm quản lý kho, thiết bị kho dựa trên nền tảng công nghệ thông
tin, liên kết các bộ phận thông qua mạng internet, mạng nội bộ,…
- Hệ thống thông tin nội bộ: cung cấp lập báo cáo nội bộ logistics: báo cáo nhập hàng,
báo cáo xuất hàng, báo cáo thẻ kho, báo cáo hàng tồn kho, báo cáo tổng chi phí
logistics, báo cáo doanh số bán, báo cáo doanh thu…để làm cơ sở cho quá trình ra
quyết định.


×