BÀI 4
CHIÊU THỊ
(XÚC TIẾN ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN
PHẨM)
1
I.
Khái niệm
•
Chiêu thị là 1 trong 4 yếu tố của Marketing
Mix, nhằm hỗ trợ cho việc bán hàng
•
Chiêu thị được sử dụng cho mọi phương tiện
truyền tin giữa người bán và những người
mua hàng (hay có ý định mua hàng) để
thuyết phục họ mua những sản phẩm của
mình.
•
Chiêu thị có nhiều hình thức:
2
•
Thông tin trực tiếp (Direct Publicity hay
Direct Maketing)
•
Quan hệ công chúng
•
Quảng cáo
3
II.
Quan hệ công chúng
1. Khái niệm:
Ban chấp hành của Hiệp hội Quan hệ
công chúng Hoa Kỳ ( Public Relations
Society of America) – chính thức đưa ra
một định nghĩa về QHCC mà hiện nay
đang dược chấp nhận và sử dụng rộng rãi.
“Quan hệ công chúng giúp một tổ chức và
công chúng của nó ngày càng hiểu biết
nhau hơn và chấp nhận lẫn nhau”
4
• * Là nhu cầu nghiên cứu hay thăm dò công
chúng truớc khi bắt đầu hành động , hoạch
định thận trọng và qua đó, có thể đánh giá
hay thẩm định kết quả trước.
5
• * Là một quy trình có hệ thống , liên tục,
thay vì chỉ là một hoạt động riêng lẻ , nhất
thời
6
• * Làm gia tăng đột biến số luợng khách
hàng, khán giả, người đọc hay công chúng
7
• * Vai trò của QHCC như là nhiệm vụ căn cơ
nhất của quản lý
8
• * Xem sự tham gia , suy nghĩ, hoà giải ,
trọng tài , nhận xét của công chúng là
những yếu tố quan trọng
9
• * Một nhu cầu cho kế hoạch dài hạn
10
2. Quan hệ đối nội
Hội nghị nhân viên, ngày truyền thống
của công ty, bình chọn nhân viên xuất
sắc nhất của tháng, của năm. Những
hoạt động này nhằm nâng cao sự tự hào,
gắn bó và lòng trung thành của nhân
viên với công ty.
11
• Tư vấn cho các nhân viên trong công ty
trong các lĩnh vực: giao tế (lễ tân), phát
ngôn (với báo chí với công chúng, với
khách hàng và với cơ quan nhà nước).
12
3. Quan hệ đối ngoại
3.1. Tư vấn xây dựng chiến lược tổng thể:
•
•
•
•
•
- Tính chất của sản phẩm
- Mục tiêu của công ty.
- Đối tượng của sản phẩm.
- Các đặc thù tâm lý, văn hoá chính trị, kinh
tế pháp lý của địa phương.
- Các thế lực có ảnh hưởng tới lĩnh vực hoạt
động của sản phẩm/ công ty.
13
3.2 Quan hệ báo chí, bao gồm:
• - Tổ chức họp báo, soạn thảo thông cáo
báo chí.
• - Tổ chức các buổi briefing ngắn thông tin
cập nhật cho các nhà báo.
• - Tạo điều kiện thu xếp các buổi phỏng
vấn, phóng sự đặc biệt.
• - Tổ chức các sự kiện: bao gồm (nhưng
không chỉ hạn chế là) các lễ khai trương,
động thổ, khánh thành, kỷ niệm…
14
3.3 Đối phó với các rủi ro:
như tai nạn, khiếu nại của khách hàng, tranh
chấp, hiều lầm. Nhiều công ty, nhất là các
công ty hoạt động trong các lĩnh vực nhạy
cảm hoặc rủi ro cao như thuốc lá, dược phẩm,
hàng không, y tế, dầu khí…thường rất chú
trọng đến lĩnh vực này và có hệ thống đối phó
riêng được luyện tập thường xuyên để nếu rủi
ro xảy ra có thể đối phó một cách tỉnh táo và
chính xác.
15
3.4 Các hoạt động tài trợ cộng đồng:
•
•
- Tài trợ từ thiện (ủng hộ chống bão lụt,
học bổng cho học sinh nghèo…)
- Tài trợ thương mại (các chương trình TV,
ca nhạc thể thao gắn với tên sản phẩm).
16
3.5 Các hoạt động phi thương mại trực tiếp
với khách hàng:
hội nghị khách hàng, chương trình huấn
luyện cách sử dụng, thư viết trực tiếp
đến khách hàng, triển lãm, roadshow.
17
4. Vai trò của PR.
Vai trò chính của PR là giúp doanh nghiệp
truyền tải các thông điệp đến khách hàng
và những nhóm công chúng quan trọng
của họ. Khi truyền đi các thông điệp này,
PR giúp sản phẩm dễ đi vào nhận thức
của khách hàng, hay cụ thể hơn là giúp
khách hàng dễ dàng liên tưởng tới mỗi
khi đối diện với một thương hiệu.
18
• PR đặc biệt hữu hiệu trong trường hợp:
• Tung ra sản phẩm mới
• Làm mới sản phẩm cũ
• Nâng cao uy tín
• Doanh nghiệp có ngân sách hạn chế
• Doanh nghiệp gặp khủng hoảng
19
Vì sao?
• Truớc hết, PR mang tính khách quan hơn bởi
các hoạt động này thường dùng các phương
tiện trung gian có tính khách quan để đem
thông điệp đến cho người tiêu dùng:
Thông cáo báo chí và bài viết trên các báo đài.
Các chương trình tài trợ.
Các hoạt động từ thiện.
20
• Thông điệp của các hoạt động PR thường ít
mang tính thương mại rõ ràng, mà có tính
thông tin nhiều hơn, nên dễ được đối
tượng chấp nhận hơn.
21
• Các hoạt động PR mang đến nhiều thông
tin cụ thể hơn cho người tiêu dùng
22
• Các hoạt động PR thường có chi phí thấp hơn
do không phải chi các khoản tiền lớn thuê
mua thời lượng trên các phương tiện truyền
thông và không cần chi phí thiết kế sáng tạo
và sản xuất cao. Ngân quỹ cho hoạt động PR
của các công ty thường ít hơn chi phí quảng
cáo hàng chục lần. Tuy nhiên, hiệu quả thông
tin thường lại không thấp hơn, do tính chất
tập trung của đối tượng và nhờ tác dụng
rộng rãi của truyền miệng (word – mouth).
23
• Các hoạt động PR cũng thường mang tính
nhất quán lâu dài hơn. Một khẩu hiệu
quảng cáo, một tính chất của sản phẩm
hay thậm chí một chiến lược kinh doanh có
thể thay đổi khá thường xuyên để bắt kịp
thị hiếu của thị trường, song hình ảnh và
các giá trị của thương hiệu thường phải
được xây dựng và gìn giữ trong một quá
trình lâu dài mới tranh thủ được lòng tin
của công chúng.
24
• Một đặc điểm nữa của hoạt động PR là
thường đem đến lợi ích cụ thể cho đối tượng.
Một chương trình ca nhạc do Nokia tài trợ
không chỉ quảng bá cho sản phẩm của Nokia
mà còn là một hoạt động giải trí có tính văn
hoá và chất lượng nghệ thuật cao cho người
xem. Bia Tiger tài trợ cho bóng đá Việt Nam
cũng được thưởng thức Cup Tiger hấp dẫn.
Đó là chưa kể đến những hoạt động PR
mang tính từ thiện rõ ràng như Foster’s bia
chi hàng trăm triệu đồng nâng cấp bệnh
viện Đà Nẵng.
25