Tải bản đầy đủ (.pdf) (223 trang)

Mối quan hệ giữa chất lượng hệ thống ERP, chất lượng thông tin kế toán, lợi ích kế toán và sự hài lòng của người sử dụng cuối trong môi trường ERP: một thực nghiệm tại Tp. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6 MB, 223 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----oOo----

DOÃN THỊ THANH MAI

MỐI QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG ERP, CHẤT
LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN, LỢI ÍCH KẾ TOÁN VÀ SỰ HÀI
LÒNG CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG CUỐI TRONG MÔI TRƯỜNG ERP:
MỘT THỰC NGHIỆM TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----oOo----

DOÃN THỊ THANH MAI

MỐI QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG ERP, CHẤT
LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN, LỢI ÍCH KẾ TOÁN VÀ SỰ HÀI
LÒNG CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG CUỐI TRONG MÔI TRƯỜNG
ERP: MỘT THỰC NGHIỆM TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số:

60340301



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN BÍCH LIÊN

Tp. Hồ Chí Minh - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Mối quan hệ giữa chất lượng hệ thống ERP,
chất lượng thông tin kế toán, lợi ích kế toán và sự hài lòng của người sử dụng
cuối trong môi trường ERP: Một thực nghiệm tại TP. Hồ Chí Minh” là công
trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc của cá nhân tác giả thực hiện cùng với sự hỗ
trợ của Giáo viên hướng dẫn Ts. Nguyễn Bích Liên và các thầy cô. Các nội dung và
kết quả nghiên cứu trong đề tài này chưa từng được công bố trong bất kì công trình
nghiên cứu nào trước đây.
Ngoài ra, trong luận văn còn có sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác thì đều có trích dẫn và chú thích nguồn
gốc cụ thể.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung trong luận văn của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 11 năm 2017
Tác giả

Doãn Thị Thanh Mai


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Bối Cảnh Và Lý Do Chọn Vấn Đề Nghiên Cứu .............................................. 1
1.1. Tổng quan về vấn đế nghiên cứu và lý do chọn đề tài ...................................... 1
1.2. Tính cấp thiết của vấn đề cần nghiên cứu ......................................................... 3
1.3. Các nghiên cứu có liên quan ............................................................................. 4
2. Mục Tiêu Và Câu Hỏi Nghiên Cứu .................................................................. 6
3. Đối Tượng Và Phạm Vi Nghiên Cứu................................................................ 7
4. Phương Pháp Nghiên Cứu................................................................................. 7
5. Ý Nghĩa Và Đóng Góp Mới Của Đề Tài........................................................... 8
5.1. Đóng góp về mặt lý luận ................................................................................... 8
5.2. Đóng góp về mặt thực tế ................................................................................... 9
6. Kết Cấu Của Luận Văn ................................................................................... 10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN HỆ THỐNG KẾ TOÁN AISs TRONG MÔI
TRƯỜNG ERP ..................................................................................................... 11
1.1. Hệ Thống Hoạch Định Nguồn Lực Doanh Nghiệp (ERP) ......................... 11
1.1.1. Quan điểm về hệ thống ERP trong môi trường kinh doanh hiện nay ..... 11
1.1.1.1. Khái quát về hệ thống ERP. ...................................................................... 11
1.1.1.2. Tóm lược lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống ERP ................. 15
1.1.1.3. Những thuận lợi và bất lợi trong môi trường ERP ................................... 17
1.1.1.4. Các phân hệ chức năng trong hệ thống ERP ............................................ 19
1.1.2. Thị trường ERP với xu hướng phát triển toàn cầu ................................... 21


1.1.3. Thị trường ERP tại Việt Nam ..................................................................... 23
1.2. Hệ Thống Thông Tin Kế Toán Trong Môi Trường ERP .......................... 26

1.2.1. Khái niệm hệ thống thông tin kế toán AISs ............................................... 26
1.2.2. Vai trò và chức năng của hệ thống thông tin kế toán AISs trong doanh
nghiệp..................................................................................................................... 28
1.2.3. Hệ thống thông tin kế toán AISs trong môi trường ERP ......................... 30
1.3. Vai Trò Của Thông Tin Kế Toán Trong Doanh Nghiệp ........................... 34
1.3.1. Thông tin trong cấu trúc tổ chức quản trị ................................................. 34
1.3.2. Vai trò của thông tin kế toán trong doanh nghiệp. ................................... 37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................... 39
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...... 40
2.1. Tổng Quan Các Nghiên Cứu Trước Đây .................................................... 40
2.1.1. Nghiên cứu trên thế giới ............................................................................. 40
2.1.2. Nghiên cứu tại Việt Nam ............................................................................ 55
2.2. Khe Trống Trong Nghiên Cứu..................................................................... 58
2.3. Các Khái Niệm Nghiên Cứu Của Đề Tài .................................................... 59
2.3.1. Người sử dụng cuối ..................................................................................... 59
2.3.2. Chất lượng hệ thống ERP .......................................................................... 61
2.3.3. Chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ERP ............................... 62
2.3.4. Lợi ích kế toán trong môi trường ERP ...................................................... 62
2.4. Lý Thuyết Nền ............................................................................................... 63
2.4.1. Lý thuyết truyền thông - Communication Theory ..................................... 63
2.4.2. Mô hình D&M – D&M Model .................................................................... 64
2.4.3.Mô hình lý thuyết kì vọng xác nhận - Expectation Confirmation Theory 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2....................................................................................... 68
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 69
3.1. Xây Dựng Mô Hình Và Các Giả Thuyết Nghiên Cứu ............................... 69
3.1.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu ................................................................... 69
3.1.2. Đề xuất các giả thuyết nghiên cứu ............................................................. 69


3.2. Thiết Kế Thang Đo ........................................................................................ 71

3.2.1. Thang đo chất lượng hệ thống ERP ............................................................ 71
3.2.2. Thang đo chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ERP................... 75
3.2.3. Thang đo lợi ích kế toán trong môi trường ERP ......................................... 77
3.2.4. Thang đo sự hài lòng của người sử dụng cuối ............................................ 80
3.3. Quy Trình Nghiên Cứu Của Luận Văn ...................................................... 82
3.4. Phương Pháp Nghiên Cứu ............................................................................ 84
3.4.1. Khảo sát ý kiến chuyên gia ......................................................................... 84
3.4.2. Nghiên cứu chính thức ............................................................................... 85
3.4.2.1. Xây dựng bảng câu hỏi nghiên cứu........................................................... 85
3.4.2.2. Xác định mẫu nghiên cứu ......................................................................... 85
3.4.2.3. Thu thập dữ liệu nghiên cứu ..................................................................... 87
3.4.2.4. Phương pháp xử lý số liệu thu thập........................................................... 88
3.5. Phân Tích Dữ Liệu Nghiên Cứu .................................................................. 89
3.5.1. Thống kê mô tả dữ liệu ............................................................................... 89
3.5.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo ............................................................. 90
3.5.3. Phân tích biến trung gian dựa trên kết quả của SPSS .............................. 92
3.5.4. Kiểm định tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính ........................... 94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................... 95
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................... 96
4.1. Kết Quả Nghiên Cứu .................................................................................... 96
4.1.1. Mô tả thống kê mẫu nghiên cứu ................................................................ 96
4.1.2. Đánh giá độ tin cậy và phù hợp của thang đo ........................................... 99
4.1.2.1. Phân tích thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ........................ 99
4.1.2.2. Kiểm định lại giá trị thang đo bằng mô hình EFA ................................. 103
4.1.3.Xem xét sự ảnh hưởng của biến trung gian dựa trên kết quả của SPSS 104
4.1.4. Kiểm định mối tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính .................. 105
4.1.4.1. Kiểm định hệ số tương quan Pearson .................................................... 105
4.1.4.2. Phân tích hồi quy.................................................................................... 105



4.1.5. Kiểm định sự khác biệt trung bình tổng thể cho nhân tố phụ thuộc ...... 110
4.2. Các Kết Luận Rút Ra Từ Nghiên Cứu...................................................... 111
4.2.1. Kết luận rút ra qua nhân tố các biến độc lập........................................... 111
4.2.2. Kết luận rút ra qua nhân tố các biến phụ thuộc ...................................... 114
4.2.3. Kết luận rút ra từ phân tích mối quan hệ giữa các biến ......................... 116
4.3. Thảo Luận Về Kết Quả Nghiên Cứu ......................................................... 117
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4..................................................................................... 121
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU .................................. 122
5.1. Hàm Ý Thực Tiễn........................................................................................ 122
5.2. Hạn Chế Của Nghiên Cứu Và Các Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo ....... 125
5.2.1. Hạn chế của nghiên cứu ........................................................................... 125
5.2.1.1. Hạn chế về dữ liệu nghiên cứu ............................................................... 125
5.2.1.2. Hạn chế về phương pháp nghiên cứu ..................................................... 126
5.2.2. Các hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................................. 127
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5..................................................................................... 129
PHẦN KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................. 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ERP

: Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp
(Enterprise Resource Planning)

IS

: Hệ thống thông tin (Information Systems)


ES

: Hệ thống doanh nghiệp (Enterprise Systems)

AISs:

: Hệ thống thông tin kế toán (Accounting Information Systems)

HTTT

: Hệ thống thông tin

HTTTKT

: Hệ thống thông tin kế toán

SOA

: Kiến trúc được định hướng về dịch vụ
(Service-oriented architecture).

CRM

: Quản trị mối quan hệ khách hàng
(Customer Relationship Management)

SCM

: Quản trị chuỗi cung ứng
(Supply Chain Management)


TPS

: Hệ thống xử lý giao dịch (Transaction Processing System)

MIS

: Hệ thống thông tin quản lý (Management Information System)

DSS

: Hệ thống hỗ trợ quyết định (Decision Support Systems)

ESS

: Hệ thống hỗ trợ điều hành (Executive Support Systems)

BI

: Phân tích kinh doanh nâng cao (Business Intelligence)

IT

: Công nghệ thông tin (Information Technology)

Mô hình D&M : Mô hình hệ thống thông tin IS thành công
của hai tác giả W.DeLone và Mc.Lean




DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên

Nội dung

Trang

Bảng 3.1

Bảng thang đo chất lượng hệ thống ERP

74

Bảng 3.2

Bảng thang đo chất lượng thông tin kế toán đầu ra trong môi
trường ERP

76

Bảng 4.1

Bảng thống kê mô tả đặc tính đối tượng quan sát

96

Bảng 4.2

Bảng kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo


99


DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC HÌNH VẼ
Tên
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 1.5
Hình 1.6
Hình 1.7
Hình 1.8
Hình 1.9
Hình 1.10
Hình 1.11
Hình 1.12
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 4.1

Nội dung
Thông tin truyền dẫn trong môi trường kinh doanh trước khi

có ERP
Thông tin truyền dẫn trong môi trường kinh doanh sau khi
sử dụng ERP
Sự phát triển của ERP dựa trên ảnh hưởng của công nghệ
Phân hệ ERP II
Thị trường phần mềm ERP toàn cầu
Báo cáo sự nhận thức về lợi ích đạt được trong ERP
Các loại lợi ích được nhận thức trong ERP
Sự giao thoa giữa kế toán và hệ thống thông tin
Các loại hệ thống thông tin
AIS được xem là hệ thống phụ của MIS
Cấu trúc thông tin và ra quyết định theo cấp độ quản trị
Sự tương tác thông tin kế toán trong quá trình kinh doanh
của công ty
Các cấp độ của Lý thuyết truyền thông - Communication
Theory
Sơ đồ lý thuyết kì vọng xác nhận - Expectation
Confirmation Theory
Mô hình nghiên cứu đề xuất
Thang đo chất lượng hệ thống qua các giai đoạn phát triển
của IS
Thang đo chất lượng thông tin qua các giai đoạn phát triển
của IS
Chi tiết mô hình nghiên cứu kết hợp thang đo
Hệ thống quy trình nghiên cứu
Biểu đồ biểu diễn mối quan hệ giữa các nhân tố

Trang
14
14

16
20
21
22
23
27
30
33
35
38
63
67
69
73
75
81
82
109


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Bối cảnh và lý do chọn vấn đề nghiên cứu

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu và lý do chọn đề tài
Bắt đầu gia nhập thị trường Việt Nam từ những năm 2000 cùng với các tập đoàn
hàng đầu về giải pháp ứng dụng toàn diện dành cho doanh nghiệp như SAP, Oracle,

Microsoft Dynamic… hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp Enterprise
Resource Planning (ERP) giờ đây không còn là điều gì mới lạ ở thị trường Việt Nam.
Cách hiểu đơn giản nhất theo như tên gọi thì hệ thống ERP về cơ bản là một hệ thống
phần mềm hoạch định nguồn lực doanh nghiệp, hệ thống này có tác dụng tối ưu hóa
trong việc sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp bằng cách tập hợp, truyền dẫn,
lưu trữ và báo cáo thông tin về các nguồn lực. Trong khoảng thời gian ban đầu thì
phân khúc thị trường ERP chỉ nhắm đến những tập đoàn có sẵn nguồn vốn triển khai
rất lớn trị giá lên tới 12,6 tr USD như Tập Đoàn Xăng Dầu Việt Nam (Petrolimex),
FPT, sau đó là Vietsovpetro, Tập Đoàn Điện Lực Việt Nam, Công ty TNHH Samsung
Electronics Việt Nam, Vinamilk (4tr USD)… Dưới sức hấp dẫn về một thị trường
ERP đầy tiềm năng, các công ty lập trình xuất thân từ phân hệ kế toán Việt cũng
không bỏ qua cơ hội này. Với mục đích đáp ứng nhu cầu ERP cho các doanh nghiệp
có quy mô vừa phải và cũng đang đứng trước yêu cầu thay đổi tái cơ cấu toàn diện,
thì các công ty này dần bước sang thị trường ERP Việt với những dòng sản phẩm như
SureERP của LacViet’s AccNet 2000, AMIS.VN của Misa, Fast Business của Fast,
Bravo ERP, Ecount ERP…Sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 đến năm 2009 là
thời điểm đánh dấu là sự bùng nổ mạnh mẽ của thị trường ERP trong nước, có những
thời điểm ERP được xem như là “chìa khóa vạn năng” cho mọi vấn đề của các doanh
nghiệp, hay là “chiếc gậy thần” dẫn dắt doanh nghiệp đi đến thành công. Các doanh
nghiệp lớn, nhỏ thi nhau bỏ ra những khoản tiền vô cùng lớn để đầu tư vào những “cỗ
máy kì diệu” này. Nhưng thực tế đã chứng minh một điều ngược lại, theo thống kê
của phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam VCCI tính đến T6/2006 chỉ có
1,1% doanh nghiệp Việt ứng dụng giải pháp ERP, còn theo những nhận định của các
chuyên gia hàng đầu trên toàn thế giới thì “Gần 70% dự án ứng dụng ERP có kết cục
thất bại” (Gartner Group); “Khoảng 50% khách hàng sử dụng ERP cho rằng các


2

chương trình phần mềm không đạt được mục đích đề ra, chỉ 30% hài lòng với sự

thành công của dự án này” (Boston Consulting Group). Trên các trang báo mạng, các
bài nghiên cứu, hay thậm chí cả những kinh nghiệm của các kĩ sư trực tiếp tư vấn
triển khai ERP gần đây cho thấy có rất nhiều lý do có thể dẫn đến việc một số doanh
nghiệp đã phải tạm dừng giai đoạn giữa chừng, chịu mất một khoản tiền lớn khi không
lường trước được những khó khăn phát sinh về tài chính, nhân viên phát sinh nhiều
công việc làm thêm, kéo dài thời gian triển khai, hệ thống phát sinh nhiều lỗi, nhiều
bất đồng quan điểm trong quá trình triển khai dự án, hay phần mềm triển khai xong
không mang lại kết quả như mong đợi, không đáp ứng được nhu cầu thực tế của người
dùng v.v... Vậy vì sao mà hiện nay tất cả những doanh nghiệp có quy mô lớn trên thị
trường đều nhanh chóng tìm kiếm đối tác và thiết lập kế hoạch xây dựng hệ thống
ERP của mình bất chấp mọi thông tin thực tế của các doanh nghiệp đã ứng dụng ERP
ở Việt Nam đều cho rằng chi phí của một dự án ERP là rất lớn, và có mức độ rủi ro
rất cao? Và sau khi hệ thống ERP được triển khai thì các nhân tố nào được dùng để
đánh giá về kết quả đạt được của một hệ thống ERP? Những câu hỏi này cũng là xuất
phát điểm thôi thúc tác giả tìm hiểu và nghiên cứu về vấn đề này.
Nếu nhìn dưới góc độ kế toán trong một doanh nghiệp thì hệ thống thông tin kế
toán AISs (Accounting Information Systems) là một thành phần cấu trúc đặc biệt của
hệ thống thông tin quản lý MIS (Management Information System) nhằm thu thập xử
lý và báo cáo các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ tài chính (Gelinas, Sutton &
Oram, 1999) nằm trong hệ thống ERP. Bên cạnh đó hệ thống kế toán AISs cũng được
xem là hệ thống trung tâm, trái tim của hệ thống ERP, là một hệ thống tập trung toàn
bộ dữ liệu thông tin kế toán – tài chính giải quyết phần lớn các quyết định liên quan
đến các chức năng kinh doanh chính của doanh nghiệp. Do đó, một số nghiên cứu đã
chỉ ra rằng chất lượng thông tin tạo ra trong môi trường ERP có tác động đáng kể đối
với sự hữu ích được nhận thức (Shih, 2004; Wu & Wang, 2006), và các yếu tố chất
lượng hệ thống, chất lượng thông tin và lợi ích được nhận thức có tác động đến sự
hài lòng của người sử dụng (H. DeLone & R. McLean, 2003). Đặc biệt là các lợi ích
kế toán đạt được trong môi trường ERP có tác động rất tích cực đến sự hài lòng của
người sử dụng (Charalambos Spathis, 2013). Vì thời gian nghiên cứu cho một chuyên



3

đề thạc sĩ kế toán có hạn, nên tác giả đã giới hạn phạm vi nghiên cứu theo chuyên
ngành hẹp và chuyên sâu hơn đối với lĩnh vực hệ thống thông tin kế toán.
1.2. Tính cấp thiết của vấn đề cần nghiên cứu
Đề tài này thực sự là cần thiết trong sự biến đổi thông tin không ngừng như hiện
nay và những lý do chính cho vấn đề này là:
Đặc tính tức thời của thông tin hiện nay là yếu tố sống còn trong một thị
trường cạnh tranh: Với sự phát triển như vũ bão của thời đại công nghệ thông tin
trong thế kỉ 21, thì thông tin giờ đây được ví như một thế giới phẳng mọi khoảng cách
cũng như giới hạn về việc tiếp cận thông tin bị phá vỡ, và hiện tại thế giới đang hướng
đến nhiều hơn việc chia sẻ thông tin. Môi trường kinh doanh càng ngày càng phức
tạp, không chắc chắn, không dự báo trước được và các yếu tố kinh doanh thì luôn
biến động không ngừng do đó dữ liệu thông tin nói riêng và yếu nguồn lực thông tin
nói chung ngày nay quan trọng hơn bao giờ hết đến các quyết định của cá nhân, nhóm
trong một doanh nghiệp. Thông tin giờ đây không chỉ đơn giản là yêu cầu về số lượng
mà quan trọng hơn cả là những thông tin có chất lượng và kịp thời.
Các quyết định giờ đây chủ yếu dựa trên phân tích: Nếu trước đây các ông
chủ (người quản lý) phần lớn dựa vào các kĩ năng và kinh nghiệm kinh doanh của
mình để ra quyết định, thì giờ đây các quyết định như vậy lại mang yếu tố rủi ro rất
cao, tỉ lệ phần trăm thất bại là rất lớn... Thay thế vào đó hiện tại các công ty ra quyết
định dựa trên phân tích, và để thực hiện được việc ra quyết định dựa trên phân tích
đạt hiệu quả cao nhất thì việc tổng hợp nguồn thông tin kế toán thiết yếu, nhanh chóng
và phù hợp lại chính là chìa khóa.
Tính trách nhiệm và đạo đức trong việc ra quyết định ở các doanh nghiệp lớn
mang tính chất toàn cầu: hiện nay những công ty lớn, những tập đoàn toàn cầu thì
không cho phép có sai sót trong quá trình ra quyết định, hay đúng hơn là xác suất xảy
ra sai sót cho phép của các quyết định cấp cao là vô cùng nhỏ, thậm chí cần phải có
sự phân tích của rất nhiều các phương án thay thế và dự báo xác suất đi kèm trong

mỗi quyết định đó. Đây cũng chính là lý do các doanh nghiệp phải dựa vào các thông
tin phân tích, nhất là thông tin kế toán để giảm thiểu tối đa các mức độ rủi ro này.


4

Vai trò của ERP trong môi trường kế toán quản trị:
- Giờ đây một khi các công ty đã tìm cách khai thác tối đa công suất máy móc,
đạt tầm cao về tiến bộ khoa học công nghệ tự động hóa, giảm thiểu nhất chi phí có
thể thì giờ đây các chi phí về tài sản hữu hình trong các báo cáo tài chính sẽ chiếm
một tỉ trọng giảm dần và thay vào đó tài sản vô hình ngày càng trở thành một nguồn
tài sản có tính chất quan trọng, khó nắm bắt và đo lường nhất. Nguồn lực thông tin
đóng vai trò hết sức quan trọng trong tài sản vô hình vì nó tác động lên toàn bộ hệ
thống của doanh nghiệp. Do đó nguồn lực này cần phải được khai thác một các tổng
thể và toàn diện trong doanh nghiệp, chứ không chỉ khai thác cục bộ trong một số bộ
phận nắm bắt thông tin, và chỉ có hệ thống ERP mới có khả năng làm điều này. Với
sự hỗ trợ của nền tảng khoa học công nghệ thông tin thì ERP có khả năng hỗ trợ
nguồn lực thông tin kế toán tốt nhất để phục vụ yêu cầu của nhà quản trị, giúp nhà
quản trị đưa ra những quyết định đúng và phù hợp.
- Hệ thống ERP kết nối và chia sẻ những kết quả đạt được của từng cá nhân, từng
bộ phận cũng được cập nhật dữ liệu theo ngày cho phép bộ phận nhân sự theo dõi và
đánh giá tốt nhất nguồn nhân lực, hình thành định hướng cho các quyết định quản trị
nguồn nhân lực trong tương lai.
Do tính thời sự trong vấn đề ứng dụng hệ thống ERP hiện nay, cũng như tầm
quan trọng của thông tin kế toán trong việc ra quyết định đối với các cấp quản trị
tác giả thấy rằng việc tìm hiểu về vấn đề này là thật sự cần thiết trong bối cảnh kinh
tế hội nhập kinh tế. Qua nghiên cứu này, mục đích cao nhất vẫn là hướng tới sự nhận
thức một cách đúng đắn về hệ thống thông tin ERP và tầm quan trọng mà nó mang
lại sẽ giúp cho những cá nhân, tổ chức hiểu cần phải làm như thế nào để hoàn thiện
hệ thống nguồn lực thông tin kế toán của chính doanh nghiệp mình.

1.3. Các nghiên cứu có liên quan
Qua theo dõi lịch sử quá trình hình thành và phát triển của hệ thống ERP thì đã
có rất nhiều đề tài đề cập đến vấn đề này. Theo Rerup Schlichter và Pernille
Kraemmergaard (2010) thì chỉ tính riêng từ năm 2001 đến năm 2010 đã có đến 885
bài nghiên cứu về các vần đề liên quan đến ERP được công bố trên các tạp chí. Trong
đó, bao gồm rất nhiều ngành kiến thức khác nhau như: lĩnh vực thông tin quản lý


5

(chiếm 24%), kế toán (chiếm 9%), quản lý hoạt động (chiếm 31%), tổ chức và quản
lý (13%), khoa học về máy tính (15%), và lĩnh vực khác (8%). Bên cạnh đó, nội dung
của các bài nghiên cứu cũng rất đa dạng và phong phú: thực thi ERP, tối ưu hóa ERP,
đào tạo ERP, thị trường và ngành ERP... Còn riêng các nghiên cứu đề cập đến việc
đo lường hệ thống ERP theo mô hình hệ thống thông tin IS thành công của 2 tác giả
DeLone & Mc.Lean từ năm 1992 đến năm 2007 cũng đã có tới 180 bài nghiên cứu
có liên quan, điều đó cho thấy các nghiên cứu về hệ thống ERP đã xuất hiện từ rất lâu
với rất nhiều nội dung đa dạng và phong phú (DeLone & Mc.Lean, 2008).
Còn ở Việt Nam phải đến năm 2000 những hệ thống ERP nước ngoài mới bắt
đầu thâm nhập vào thị trường Việt, do đó các nghiên cứu về đề tài này cho đến nay
có tính đa dạng ít hơn so với các nghiên cứu nước ngoài. Ban đầu, đa số các nghiên
cứu chỉ tập trung vào một khía cạnh cụ thể của ERP như: Các yếu tố tác động đến
việc triển khai thành công ERP (Trần Thanh Thúy, 2011; Lê Thị Thu Chung, 2012;
Ngô Duy Hinh, 2013; Nguyễn Hữu Hoàng Thọ, 2013; Bùi Thị Thanh, 2014); Xác
định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trong môi
trường ứng dụng hệ thống ERP tại Việt Nam (Nguyễn Bích Liên, 2012); Ứng dụng
triển khai ERP thực tế tại các Doanh nghiệp: Ngành dệt may (Nguyễn Thị Hạnh,
2006); Ngành giáo dục Anh Văn Hội Việt Mỹ (Trần Thị Thủy Tiên, 2014); Tập đoàn
điện lực Việt nam (Bùi Thị Hồng, 2013); Tổng công ty phân bón và hóa chất dầu khí
PVFC (Phạm Hồng Thái, 2013)... Tuy nhiên đa số các nghiên cứu trên chỉ dừng lại ở

việc khai thác khía cạnh triển khai ERP còn việc đo lường sự hài lòng và lợi ích đạt
được sau khi sử dụng hệ thống thì trong những năm gần đây mới bắt đầu được chú ý
nhiều hơn: Nâng cao nhận thức về lợi ích của việc sử dụng ERP trong hoạt động kế
toán doanh nghiệp (Nguyễn Quang Khải, 2015); Sự Tác động của ERP đến kế toán
quản trị tại các doanh nghiệp tại Việt Nam (Nguyễn Thị Kim Phước, 2016); Lợi ích
kế toán của ERP và sự hài lòng của người sử dụng trong môi trường kế toán Việt
Nam (Trần Thị Thu Hiền, 2015)... Qua đó cho ta thấy rằng với sự bùng nổ của thị
trường ERP, thì rất nhiều doanh nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích
của hệ thống ERP. Nên đây cũng là một lĩnh vực mở cho các nghiên cứu khoa học
ứng dụng để tiến hành đánh giá và đo lường sự thành công mà hệ thống ERP mang


6

lại cho doanh nghiệp, nhất là trong lĩnh vực thông tin kế toán-tài chính trái tim của
hệ thống ERP.
2.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu chung: Tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích mối quan hệ giữa bốn yếu

tố về lợi ích chính trong mô hình hệ thống thông tin thành công IS (mô hình D&M)
dưới góc độ cá nhân người sử dụng hệ thống ERP giới hạn trong chuyên ngành hẹp
về hệ thống thông tin kế toán AISs bao gồm: Chất lượng hệ thống ERP, chất lượng
thông tin kế toán, lợi ích kế toán và sự hài lòng của người sử dụng cuối.
Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích 4 nhân tố đạt được trong môi trường ERP: Chất lượng hệ thống ERP,
chất lượng thông tin kế toán, lợi ích kế toán và sự hài lòng của người sử dụng cuối.
- Tìm hiểu nhân tố chất lượng thông tin kế toán tác động lên lợi ích kế toán trong
môi trường ERP

- Tìm hiểu ba nhân tố chất lượng hệ thống ERP, chất lượng thông tin kế toán, lợi
ích kế toán tác động lên sự hài lòng của người sử dụng cuối trong môi trường ERP.
- Liệu có sự đánh giá khác nhau giữa các nhóm khảo sát về nhận thức các yếu tố
chính lợi ích kế toán và sự hài lòng của người sử dụng cuối trong môi trường ERP.
Các mục tiêu cụ thể trên sẽ được lần lượt phân tích qua các nghiên cứu trước và sau
đó sẽ tiến hành kiểm định thực tiễn tại các doanh nghiệp ứng dụng hệ thống ERP trên
địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Câu hỏi nghiên cứu:
Thứ nhất: Xét dưới góc độ cá nhân người sử dụng cuối về thông tin kế toán trong môi
trường ERP họ đánh giá như thế nào về các nhân tố: chất lượng hệ thống ERP, chất
lượng thông tin kế toán, và lợi ích kế toán đạt được trong môi trường ERP?
Thứ hai: Trong môi trường ERP thì chất lượng thông tin kế toán có tác động như thế
nào đến các lợi ích kế toán đạt được?
Thứ ba: Trong môi trường ERP những yếu tố chất lượng hệ thống ERP, chất lượng
thông tin kế toán, lợi ích kế toán có ảnh hưởng như thế nào đến sự hài lòng của người
sử dụng cuối?


7

Thứ tư: Có sự khác biệt trong nhận thức về lợi ích kế toán và sự hài lòng của người
sử dụng cuối đối với các phân hệ phần mềm khác nhau, các nhóm người sử dụng ERP
với kinh nghiệm khác nhau, hay giữa các cấp nhân viên và quản lý hoạt động khác
nhau hay không?
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của

người sử dụng cuối trong môi trường ERP, xét theo chuyên ngành hẹp về hệ thống

thông tin kế toán bao gồm: Chất lượng hệ thống ERP, chất lượng thông tin kế toán,
lợi ích kế toán và mối tương quan của các nhân tố này trong môi trường ứng dụng hệ
thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP Tại TP. Hồ Chí Minh.
Đối tượng khảo sát: Đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu các nhóm lợi ích chính
trong mô hình hệ thống thông tin thành công dưới góc độ người sử dụng cuối về thông
tin kế toán trong môi trường ERP như: Chất lượng hệ thống ERP, chất lượng thông
tin kế toán, lợi ích kế toán và sự hài lòng của người sử dụng cuối.
Đối tượng cụ thể ở đây là: Các nhân viên kế toán quản trị, kế toán tổng hợp, kế
toán trưởng, nhân viên tài chính, giám đốc tài chính, nhân viên kế hoạch tổng hợp,
trưởng các bộ phận, phòng ban, giám đốc điều hành bộ phận sản xuất, kinh doanh
(những người có sử dụng nhiều thông tin kế toán – tài chính trong công việc lập báo
cáo, phân tích hỗ trợ cho việc ra quyết định của các nhà quản lý trong doanh nghiệp)
trong các công ty có ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP tại
Thành Phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Các doanh nghiệp đã sử dụng hệ thống ERP tại TP. Hồ
Chí Minh.
- Phạm vi thời gian khảo sát: Từ T10 đến T11 năm 2017.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phương

pháp nghiên cứu định lượng để thiết lập mô hình nghiên cứu.


8

Phương pháp nghiên cứu định tính: Sau khi xác định rõ mục tiêu nghiên cứu của
đề tài, tác giả tiến hành tìm hiểu rõ về các nhân tố ảnh hưởng đến lợi ích ròng, sự hài

lòng của người sử dụng torng môi trường ERP trong mô hình hệ thống thông tin thành
công của DeLone và McLean (2008) cùng một số lý thuyết bổ trợ, và các nghiên cứu
có liên quan. Khi đã xây dựng được các nhân tố ảnh hưởng rõ ràng và cụ thể hơn, tác
giả sẽ chọn lọc, bổ sung và hiệu chỉnh hệ thống thang đo của từng nhân tố.
Sau khi đã xây dựng được mô hình nghiên cứu cùng các thang đo ban đầu, tác
giả sẽ tiến hành tham khảo ý kiến của 3 nhóm chuyên gia: 1 chuyên gia trong lĩnh
vực nghiên cứu, 2 chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ thông tin và quản trị mạng, 6
chuyên gia có kinh nghiệm trên 3 năm trong môi trường ERP và làm việc tại các vị
trí: tài chính, kế toán, kế hoạch tổng hợp, quản trị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh. Để từ đó rút ra những ý kiến nhận xét bổ sung cho tính thực tiễn, và sự
chấp nhận về cách diễn đạt nội dung khảo sát cũng như các yếu tố thang đo hỗ trợ
cho việc tiến hành khảo sát thực tế.
Phương pháp phân tích định lượng:
Bảng câu hỏi khảo sát được lập theo thang đo Likert 5 điểm với các mức độ
đánh giá khác nhau theo mức độ tăng dần.
Dựa trên Bảng câu hỏi phù hợp nhất mà tác giả tổng hợp được từ việc tham
khảo ý kiến chuyên gia, tác giả đi tiến hành khảo sát lấy ý kiến của những người sử
dụng cuối là các nhân viên, hoặc quản lý các cấp trong các doanh nghiệp ứng dụng
ERP (thỏa điều kiện về tính tương tác với hệ thống ERP và có dùng các thông tin kế
toán trong công việc của mình). Dữ liệu được khảo sát qua mail điện tử (85%), qua
gọi điện thoại, phương tiện liên lạc điện tử trực tiếp (15%).
Qua kết quả phân tích chủ yếu dựa trên các phương pháp phân tích thống kê mô
tả, kiểm định độ tin cậy của thang đo, phân tích tương quan và phân tích hồi quy qua
phần mềm SPSS 20.0, tác giả sẽ đưa ra những kết luận dựa trên kết quả phân tích và
từ đó phân tích các hàm ý nghiên cứu, cũng như đề xuất một số hướng nghiên cứu
tiếp theo cho vấn đề này.
5.

Ý nghĩa và đóng góp mới của đề tài


5.1. Đóng góp về mặt lý luận


9

-

Lý luận cho vấn đề cần quan sát được thống nhất từ một góc nhìn của người

sử dụng cuối trong hệ thống ERP để tiến hành xem xét 4 yếu tố: chất lượng hệ thống,
chất lượng thông tin, lợi ích ròng và sự hài lòng của người sử dụng cuối trong mô
hình đo lường hệ thống thông tin IS thành công (DeLone và McLean, 1992 – 2008)
-

Xây dựng hệ thống thang đo dựa trên cách thức quan sát lịch sử phát triển của

mô hình D&M (DeLone và McLean, 1992–2008), và các nghiên cứu có liên quan để
thấy được tính ổn định trong thang đo của các nhân tố, cũng như các mối quan hệ của
các nhân tố này theo thời gian, qua đó làm căn cứ chọn lọc ra những yếu tố phù hợp
nhất cho vấn đề đo lường thực nghiệm. Sau đó tiến hành đánh giá lại thang đo của 4
nhân tố trong thị trường ERP tại Việt Nam
-

Xem xét các yếu tố tác động lẫn nhau trong một bức tranh tổng thể để thấy

được những lợi ích mà hệ thống thông tin kế toán AISs đạt được trong môi trường
ERP.
5.2. Đóng góp về mặt thực tế
-


Bài nghiên cứu chỉ ra thực trạng thị trường ERP ở Việt Nam và xu hướng phát

triển của thị trường này trong tương lai.
-

Thông qua việc giúp người đọc nhận diện cách thức tích hợp hệ thống thông

tin kế toán AISs trong môi trường ERP, cũng như sự luân chuyển của các luồng thông
tin kế toán trong các phân hệ trên hệ thống ERP trên thực tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi
để người dùng cảm nhận được các lợi ích mà hệ thống ERP mang lại cho hệ thống
thông tin kế toán AISs của doanh nghiệp về mặt chất lượng hệ thống, chất lượng
thông tin kế toán và lợi ích kế toán.
-

Từ yếu tố nhận thức của người dùng về vấn đề sử dụng thông tin kế toán tích

hợp trong hệ thống ERP sẽ hình thành nên sự hài lòng về quy trình và chất lượng
thông tin kế toán trong môi trường ERP. Chính sự nhận thức này cũng sẽ làm tăng
nhu cầu sử dụng thông tin trong hệ thống cho các quyết định trong công việc của mỗi
cá nhân. Một khi nhu cầu sử dụng thông tin có chất lượng tăng lên thì bản thân người
dùng cũng sẽ nhận thức rõ hơn nữa về các lợi ích này trong việc xây dựng và cải thiện
hệ thống thông tin của doanh nghiệp mình. Từ đó lại càng làm tăng thêm khả năng
đáp ứng tốt nhu cầu thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định của các nhà quản
trị.


10

-


Luận văn cũng sẽ là một sự tham khảo giúp cho những doanh nghiệp quan tâm

đến việc xây dựng một hệ thống ERP trong tương lai sẽ hiểu được hệ thống này thực
sự mang lại lợi ích gì trên thực tế, và doanh nghiệp cần phải tập trung vào đâu trước
khi tiến hành xây dựng một hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP để
đảm bảo được việc khai thác nguồn lực thông tin một cách hiệu quả nhất.
-

Phân biệt được lợi ích ERP nói chung và lợi ích của hệ thống thông tin kế toán

AISs đạt được trong môi trường ERP nói riêng trên thực tế.
-

Đối với những doanh nghiệp đang sử dụng ERP thì bài nghiên cứu muốn chỉ

ra rằng nếu mỗi cá nhân trong doanh nghiệp ý thức được việc thực hiện ERP cũng
như tầm quan trọng của nguồn thông tin mà hệ thống tạo ra, thì họ sẽ có những hành
động tích cực hơn để xây dựng, hoàn thiện và bảo vệ nguồn lực thông tin này cho các
bước đi phát triển bền vững dựa trên tổng thể hệ thống nguồn lực thông tin doanh
nghiệp trong tương lai.

6.

Kết cấu của luận văn

Bố cục luận văn theo trình tự 5 chương như sau:
Phần Mở Đầu
Chương 1 – Tổng Quan Hệ Thống Thông Tin Kế Toán AISs Trong Môi
Trường ERP
Chương 2 – Tổng Quan Nghiên Cứu Và Cơ Sở Lý Thuyết

Chương 3 – Phương Pháp Nghiên Cứu
Chương 4 – Phân Tích Kết Quả Nghiên Cứu
Chương 5 – Kết Luận Và Các Hàm Ý Nghiên Cứu
Phần Kết Luận.


11

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN AISs
TRONG MÔI TRƯỜNG ERP
Trước khi đi vào phân tích các nghiên cứu trước đây về hệ thống ERP cũng
như các yếu tố lợi ích có liên quan, thì tác giả tác giả thấy cần có một chương để làm
rõ hơn về các khái niệm nghiên cứu chính như hệ thống ERP cũng như ảnh hưởng
của thông tin kế toán, của hệ thống thông tin kế toán AISs trong môi trường ERP.
Những nền tảng khái niệm cơ sở này sẽ giúp người đọc hiểu sâu hơn về các mặt lợi
ích mà hệ thống ERP mang lại cho doanh nghiệp sẽ được đề cập đến trong các
chương tiếp theo.
1.1.

Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP)

1.1.1. Quan điểm về hệ thống ERP trong môi trường kinh doanh hiện nay
1.1.1.1. Khái quát về hệ thống ERP
Trước tiên tác giả xin khái quát lại cách nhìn nhận về hệ thống thông tin ERP
(Enterprise Resource Planning - Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp). Một
số thông tin được tìm thấy trên tạp chí nhất là các tạp chí thuộc lĩnh vực công nghệ
thì xem ERP như là một hệ thống ứng dụng phần mềm mà doanh nghiệp sử dụng để
nhập tất cả các dữ liệu đầu vào và chiết xuất tất cả các dữ liệu đầu ra là những thông
tin cần thiết cho các báo cáo quản trị. Nhưng khi ứng dụng hệ thống ERP vào thực tế

thì kết quả cho thấy đây không chỉ là một phần mềm đơn thuần mà nó là một mô hình
quản lý tích hợp tất cả các mặt, các khía cạnh thông tin về tất cả các lĩnh vực có liên
quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo khái niệm về học thuật thì ERP là sự thể hiện đơn nhất của dữ liệu, một
chuỗi quy trình đầy đủ và có sự phụ thuộc lẫn nhau (Kallinikos, 2004).
Với vai trò là tổ chức đầu tiên hình thành nên khái niệm về hệ thống ERP vào
thập kỉ 1990, tập đoàn Gartner cho rằng: “Hệ thống ERP đang thiết lập một tầm nhìn
mới cho lĩnh vực quy hoạch tài nguyên. Tầm nhìn này tập trung vào việc lập kế hoạch
cho nguồn lực và sự chính xác của hàng tồn kho cũng tốt như những tầm nhìn vượt


12

ra ngoài nhà máy, hay toàn bộ doanh nghiệp sản xuất bất kể doanh nghiệp này là một
nhà sản xuất theo quy trình toàn bộ hay nhà sản xuất rời rạc hay cả hai”. Từ khi hệ
thống ERP xuất hiện cùng với nhiều tính chất độc đáo khác nhau, thì hệ thống này đã
mở rộng và phản ánh trong thực tế nhiều ngành công nghiệp phi sản xuất cũng đã
chuyển dần sang hệ thống ERP để phục vụ cho những khả năng xử lý giao dịch tài
chính xương sống của mình”. (Bond và cộng sự, 2000, Trang 2, chú thích 2).
Hệ thống ERP là sự kết hợp giữa những hệ thống có tổ chức khác nhau, và tạo
điều kiện cần thiết cho những giao dịch và quá trình sản xuất, kinh doanh không có
lỗi, qua đó nâng cao hiệu quả của tổ chức. Tuy nhiên, việc phát triển một phần mềm
ERP thì khác hẳn với việc phát triển hệ thống phần mềm truyền thống khác, các hệ
thống ERP chạy trên nhiều loại phần cứng máy tính và cấu hình mạng khác nhau,
điển hình là việc sử dụng một dữ liệu cơ sở duy nhất như là một kho thông tin chung.
(Khosrow,Puor, Mehdi, 2006).
Theo

định


nghĩa

của

Website

chuyên

nghiên

cứu

về

( />
ERP
thì:

Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP là một thuật ngữ ngành cho một
loạt các hoạt động giúp một tổ chức quản lý những hoạt động kinh doanh của nó. Một
mục tiêu quan trọng của phần mềm ERP là để tích hợp những quy trình làm việc của
những phòng ban phía sau (Back-office: những bộ phận phòng ban trong doanh
nghiệp không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng), và giúp cho việc lưu chuyển thông
tin trong tổ chức trở nên dễ dàng hơn, để các quyết định kinh doanh thì có thể được
đưa ra dựa trên dữ liệu.
Trên thực tế ứng dụng thì phần mềm ERP được cấu tạo từ những thành phần
(module) riêng lẻ, nhưng chúng không kết hợp với nhau theo phương pháp cộng dồn
mà là theo phương pháp tích hợp. Cụ thể mỗi bộ phận thông tin trong ERP là một
mảng quy trình theo những chức năng riêng: như quy trình trong bộ phận cung ứng,
quản lý kho, sản xuất, kế toán, tài chính, nguồn nhân lực, Marketing, quản lý bán

hàng, quản lý chuỗi phân phối và cung ứng… Nhưng giữa chúng có một mối liên kết
chặt chẽ nghĩa là: những dữ liệu đầu vào này sẽ được tập hợp lại thành một nguồn


13

thông tin đơn nhất theo một quy trình logic và mỗi một phân hệ riêng lẻ này có thể
truy cập để lấy dữ liệu hay chia sẻ dữ liệu thông tin mà nó lưu trữ cho một bộ phận
thông tin khác, vì thế dòng chảy thông tin có thể dịch chuyển liên tục từ bộ phận này
qua bộ phận khác. Từ đó các nguồn thông tin trong doanh nghiệp được kết nối với
nhau, người quản lý của công ty có thể lấy báo cáo của bất kì bộ phận hoạt động nào,
trong bất kì thời điểm nào để có được cái nhìn toàn diện về các mặt hoạt động sản
xuất kinh doanh đúng theo nhu cầu của mình, do đó các báo cáo này có thể hỗ trợ
giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định thường nhật cũng như quyết định chiến
lược tốt và nhanh nhất.
Và đặc biệt hơn thế nữa trên hệ thống quản trị nguồn lực ERP có tính thao tác
phân quyền, mỗi dữ liệu thông tin được cập nhật thêm sẽ có một quy trình rõ ràng từ
khâu nhập thông tin, kiểm tra thông tin, phê duyệt thông tin, lấy báo cáo từ các thông
tin... Các thao tác theo thứ tự được ủy quyền đến từng cá nhân, từng bộ phận với các
trách nhiệm quy định rõ ràng theo một quy trình được chuẩn hóa. Khi có bất kì một
sự cập nhật mới của thông tin nào thì nó ngay lập tức sẽ thể hiện trạng thái đã nhập
và sau đó sẽ được kiểm duyệt bởi bộ phận có thẩm quyền. Nếu việc từ chối xảy ra
thông tin sẽ quay về trạng thái ban đầu, còn nếu đảm bảo đủ điều kiện thông tin sẽ
được cập nhật tính hợp lệ ngay trên hệ thống ở trạng thái đã duyệt, lúc đó mọi cá nhân
ứng với trách nhiệm và quyền hạn của mình được giao sẽ có nguồn thông tin chính
xác bất cứ lúc nào ngay sau khi thông tin được phê duyệt xong. Và đồng thời các cấp
độ của thông tin cũng được thể hiện rõ ràng (Thông tin chứng từ ở mức độ mới cập
nhật, đang trong quá trình luân chuyển hay đã được phê duyệt), để những người liên
quan trực tiếp có thể xác định chính xác tình trạng thực tế của nguồn thông tin này
tiện cho quá trình theo dõi, đối chiếu, và kiểm tra.

Ta có thể hình dung sự khác nhau về mức độ kết nối thông tin giữa các doanh
nghiệp sử dụng mô hình hệ thống thông tin thông thường với hệ thống thông tin trong
môi trường ERP qua quá trình truyền dẫn thông tin về các nguồn lực hoạt động trong
công ty trước và sau khi có hệ thống ERP.


14

Hình 1.1: Thông tin truyền dẫn trong môi trường kinh doanh
trước khi có ERP

(Nguồn: tham khảo từ phần giới thiệu hệ thống ERP của SAP)

Hình 1.2: Thông tin truyền dẫn trong môi trường kinh doanh
sau khi sử dụng ERP

(Nguồn: tham khảo từ phần giới thiệu hệ thống ERP của SAP)


×