Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu khả năng niêm yết trên Sàn chính SGX của các công ty ở Hose : Luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN AN QUÝ

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG NIÊM YẾT TRÊN
SÀN CHÍNH SGX CỦA CÁC CÔNG TY Ở HOSE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN AN QUÝ

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG NIÊM YẾT TRÊN
SÀN CHÍNH SGX CỦA CÁC CÔNG TY Ở HOSE

CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS TRẦN THỊ THÙY LINH


Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ
Cô hướng dẫn là PGS. TS Trần Thị Thùy Linh. Các nội dung nghiên cứu và
kết quả trong đề tài này là trung thực. Những số liệu trong các bảng biểu phục
vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các
nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận
văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả
khác, cơ quan tổ chức khác, và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn
để dễ tra cứu, kiểm chứng.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.

TP.HCM, ngày

tháng

năm 2012

Tác giả

Nguyễn An Quý


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Trần Thị Thùy

Linh đã tận tình chỉ bảo, góp ý và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô, những người đã tận tình
truyền đạt kiến thức cho tôi trong những năm học cao học vừa qua. Xin cảm
ơn Khoa đào tạo sau Đại học đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt khóa học và
trong thời gian hoàn thành luận án.

Tp.HCM, ngày tháng
Tác giả

năm 2012

Nguyễn An Quý


MỤC LỤC CHI TIẾT

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục

i

Danh mục kí hiệu, chữ viết tắt

iv

Danh mục bảng, biểu


v

Danh mục sơ đồ

v

Danh mục đồ thị

vi

Mở đầu ………………………………………………………………………….................................................................. ........... 1
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN NIÊM YẾT NƯỚC NGOÀI ……………………............... .. 6
1.1 Các nghiên cứu về niêm yết trên TTCK nước ngoài .......................................... 6
1.1.1. Hoạt động niêm yết nước ngoài trên thế giới .................................................... 6
1.1.2. Lợi ích khi niêm yết nước ngoài trên TTCK nước ngoài .................................. 7
1.1.3. Yếu tố tác động lên quyết định lựa chọn sàn niêm yết nước ngoài ................... 9
1.2 Các lý luận cơ bản về niêm yết và niêm yết nước ngoài……………… ........... 12
1.2.1. Khái niệm niêm yết cổ phiếu………………………………… ....................... 12
1.2.2. Các hình thức niêm yết cổ phiếu……………………………… ........................
1.3. Tiêu chuẩn niêm yết……… ................................................................................ 15
1.3.1. Khái niệm tiêu chuẩn niêm yết ....................................................................... 15
1.3.2. Bộ qui định niêm yết ...................................................................................... 16
CHƯƠNG 2 : NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHÍNH SGX ............................................. 20
2.1. Tổng quan về Sở giao dịch chứng khoán Singpapore ……………………… ... 20
2.2. Sàn chính SGX : điểm đến lý tưởng cho các doanh nghiệp Việt Nam ............. 23
2.3. Niêm yết trên Sàn chính Sở giao dịch chứng khoán Singapore……… ............ 29

-i-



2.3.1. Yêu cầu niêm yết trên Sàn chính Sở giao dịch chứng khoán Singapore …… .. 29
2.3.2. Quy trình niêm yết…………………………………… .................................... 32
2.3.3. Bộ hồ sơ niêm yết ........................................................................................... 35
2.3.4. Lợi ích khi doanh nghiệp niêm yết tại Sàn chính SGX ................................... 36
2.3.5. Bất lợi khi doanh nghiệp niêm yết tại Sàn chính SGX ..................................... 37
CHƯƠNG 3 :KHẢ NĂNG NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHÍNH SGX CỦA CÁC
CÔNG TY Ở HOSE .................................................................................................. 42
3.1. Tổng quan hoạt động niêm yết nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam…… . 42
3.2. Phân tích khả năng niêm yết Sàn chính SGX của các công ty ở Hose........... 45
3.2.1. Phân tích điều kiện niêm yết trên Hose và Sàn chính SGX .............................. 45
3.2.2. Phân tích khả năng niêm yết Sàn chính SGX của các công ty ở Hose ............. 52
3.2.3. Những vấn đề đạt được và hạn chế …………………………… ...................... 56
3.3. Thuận lợi và thách thức khi các công ty ở Hose niêm yết tại Sàn chính SGX 56
3.3.1. Thuận lợi…………………………… .............................................................. 57
3.3.2. Thách thức…………………………… ........................................................... 57
CHƯƠNG 4 :GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG NIÊM YẾT CỦA CÁC
CÔNG TY Ở HOSE TRÊN SÀN CHÍNH SGX………… ....................................... 62
4.1 Định hướng niêm yết nước ngoài……………..................................................... 62
4.2.Giải pháp………………....................................................................................... 63
4.2.1 Đối với cơ quan quản lý…………………………… ........................................ 63
4.2.2 Đối với doanh nghiệp …………. .................................................................... 64
4.3 Hạn chế và đề xuất nghiên cứu…………… ....................................................... 65
KẾT LUẬN -------- .................................................................................................... 68
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

- ii -



DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Tên viết tắt
IPO

Diễn giải
Phát hành chứng khoán ra công chúng lần đầu (Initial Public
Offering)

NYSE

Sở Giao dịch chứng khoán New York

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

SGX

Sở giao dịch chứng khoán Singapore

Tp.HCM

Thành phố Hồ chí Minh

TTGDCK

Trung tâm giao dịch chứng khoán

UBCKNN


Ủy ban chứng khoán Nhà nước

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

TTCK

Thị trường chứng khoán

VSD

Trung tâm lưu ký chứng khoán

NĐT

Nhà đầu tư

Doanh

Doanh nghiệp/Công ty Việt Nam đang niêm yết ở Hose

nghiệp/Công
ty Hose
Sàn


Chính Sàn chính Sở Giao dịch Chứng khoán Singapore

SGX
MAS

Cục quản lý tiền tệ Singapore

- iii -


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Kí hiệu

Nội dung

Trang

Bảng 2.1

Bộ qui định niêm yết khởi đầu tại Sàn Chính SGX

30

Bảng 2.2

Qui trình niêm yết tại Sàn Chính SGX

33


Bảng 3.1

Vốn hóa các công ty tiêu biểu trên Hose 28/12/2012

53

Bảng 3.2

Lợi nhuận các công ty tiêu biểu trên Hose

54

Bảng 3.3

Dòng tiền hoạt động kinh doanh các công ty tiêu biểu trên 55
Hose

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Kí hiệu

Nội dung

Trang

Sơ đồ 1.1

Lợi ích niêm yết nước ngoài


9

Sơ đồ 1.2

Các yếu tố tác động len quyết định chọn sàn niêm yết

10

Sơ đồ 1.3

Các hình thức niêm yết

14

Sơ đồ 1.4

Bộ các qui định niêm yết

17

Sơ đồ 2.1

Bộ các qui định niêm yết Sàn Chính SGX

29

Sơ đồ 3.1

Các tiêu chuẩn niêm yết cần so sánh giữa Hose và SGX


46

- iv -


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Kí hiệu

Nội dung

Trang

Biểu đồ 1.1

Top 10 Sở giao dịch thu hút niêm yết nước ngoài

7

Biểu đồ 2.1

Giá trị vốn hóa TTCK Singapore qua các năm

20

Biểu đồ 2.2

Số lượng công ty niêm yết SGX qua các năm

21


Biểu đồ 2.3

Giá trị giao dịch cổ phần tại SGX qua các năm

22

Biểu đồ 2.4

Top 10 quốc gia dẫn đầu số thương vụ IPO 2010

24

Biểu đồ 2.5

Top 10 huy động vốn

25

Biểu đồ 2.6

Giá trị thị trường trái phiếu các Sở giao dịch

25

Biểu đồ 2.7

Tăng trưởng tổng tài sản quản lý qua các năm

26


Biểu đồ 2.8

Top các SGD thu hút niêm yết nước ngoài khu vực Châu 27
Á – Thái Bình Dương

-v-


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do hình thành đề tài
Sau nhiều năm tiến hành cải cách kinh tế và mở cửa hội nhập, Việt Nam đã đạt
được nhiều thành tựu kinh tế quan trọng. Một trong những thành tựu tiêu biểu là sự
ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán, một trong những thành tố quan
trọng trong tiến trình cải cách của Việt Nam về hệ thống tài chính.
Ngày càng nhiều các công ty Việt Nam tìm kiếm sự hỗ trợ tài chính và vốn
phát triển từ thị trường chứng khoán thông qua việc phát hành cổ phần và niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán. Hai thị trường giao dịch được quản lý tương ứng
bởi hai Sở giao dịch Tp.HCM và Hà Nội lần lượt ra đời vào năm 2000 và 2005 là
một động lực quan trọng thúc đẩy quá trình thu hút vốn và phát triển thần kỳ của
các doanh nghiệp Việt Nam nhiều năm qua.
Cùng với quá trình toàn cầu hóa, Việt Nam cũng tham gia vào sân chơi
chứng khoán quốc tế, và bắt đầu tìm kiếm nhiều nhà đầu tư quốc tế để phát triển
kinh tế đất nước. Nhiều công ty Việt Nam tìm cách gọi vốn quốc tế không chỉ từ thị
trường trong nước mà còn từ thị trường nước ngoài. Thực tế, có hàng chục công ty
tên tuổi tại Việt Nam chưa và đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán bày tỏ ý
định chào bán và niêm yết tại các thị trường quốc tế như Mỹ, Singapore, London…
Theo các chuyên gia, ở thị trường còn non trẻ và chưa ổn định như thị trường
chứng khoán Việt Nam, việc niêm yết trên thị trường chứng khoán quốc tế của các
doanh nghiệp Việt Nam trong tương lai là điều cần thiết mà các doanh nghiệp cần

nhắm tới, nhất là trong bối cảnh Việt Nam đã hội nhập với thế giới như hiện nay.
Niêm yết tại các sàn giao dịch chứng khoán quốc tế, doanh nghiệp Việt Nam không
chỉ hướng tới huy động được nguồn vốn ngoại tệ giá rẻ, mà còn hoàn thiện bộ máy
hoạt động, quản trị công ty và nâng cao được uy tín, hình ảnh cũng như xác lập
được đẳng cấp trên thị trường vốn trong nước và ngoài nước.
Nhưng trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều yếu và thiếu kinh
nghiệm trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán quốc tế. Đối với các doanh

- Trang 1 -


nghiệp tìm kiếm cơ hội niêm yết quốc tế, mối quan tâm thường trực là chọn thị
trường nào, lợi ích thu được cụ thể là gì, làm cách nào để phát hành và niêm yết
được. Luận văn vì thế nhằm giúp doanh nghiệp trả lời các câu hỏi trên một cách cơ
bản.
Có khá nhiều Sở giao dịch chứng khoán quốc tế để các doanh nghiệp Việt
Nam lựa chọn như Sở giao dịch chứng khoán Tokyo, Nasdaq, NewYork, Hong
Kong, London, …. Mỗi Sở giao dịch đều là một tùy chọn tiềm năng cho các doanh
nghiệp Việt Nam. Do giới hạn về thời gian và nguồn lực, luận văn không có điều
kiện nghiên cứu tất cả các Sở giao dịch trên. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu Sở
giao dịch chứng khoán Singapore. Trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp hiện tại
của Việt Nam khi bày tỏ nguyện vọng niêm yết nước ngoài là các doanh nghiệp lớn
đã niêm yết trên Hose hoặc xác định sẽ niêm yết Hose trước khi niêm yết nước
ngoài. Các doanh nghiệp này đều xem Singapore là một địa điểm lý tưởng trong bối
cảnh Việt Nam và Singapore đã ký kết biên bản ghi nhớ nhằm thúc đẩy quan hệ hợp
tác chặt chẽ hơn giữa thị trường chứng khoán hai nước. Qua phân tích ở các phần
sau, Singapore được chứng minh là một thị trường phù hợp không chỉ vì vị trí địa lý
thuận lợi mà quan trọng nhất là khả năng giúp doanh nghiệp gia tăng nguồn vốn
thuộc loại tốt nhất Châu Á. Do đó, tác giá đã chọn đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu
khả năng niêm yết trên Sàn chính SGX của các Công ty niêm yết ở Hose”

2. Mục tiêu & vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm giúp doanh nghiệp ở Hose có sự hiểu biết đầy
đủ về Sàn chính SGX , từ đó nâng cao khả năng niêm yết thành công trên Sàn
chính SGX của các doanh nghiệp ở Hose
Từ mục tiêu nêu trên, luận văn này sẽ tập trung trả lời ba câu hỏi chính. Tất cả
nội dung trong luận văn đều nhằm trả lời rõ một trong ba câu hỏi này.
1. Sàn chính Sở giao dịch chứng khoán Singapore liệu có phải là một địa
điểm lý tưởng cho các doanh nghiệp Hose phát hành và niêm yết?
2. Làm sao để phát hành và niêm yết tại Sàn chính Sở giao dịch chứng
khoán Singapore?

- Trang 2 -


3. Doanh nghiệp Hose có đủ điều kiện phát hành và niêm yết tại Sàn
chính của Sở giao dịch chứng khoán Singapore hay không?
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu điều kiện và qui trình niêm yết tại Sàn
chính Sở giao dịch chứng khoán Singapore, so sánh với thực trạng đáp ứng hiện tại
của công ty Hose, từ đó đưa ra các giải pháp giải quyết các thách thức gặp phải
nhằm nâng cao khả năng niêm yết thành công trên Sàn chính SGX của các doanh
nghiệp Hose
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các công ty niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán Tp.HCM. Lý do chính như sau:
o Việc lựa chọn doanh nghiệp đã được niêm yết trên sàn giao dịch nhằm
đảm bảo dữ liệu tài chính phục vụ cho việc nghiên cứu được thu thập
đầy đủ.
o Sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM được quốc tế công nhận là Sàn
chính của Việt Nam. Thực tế hầu hết các doanh nghiệp hàng đầu Việt
Nam đã và sẽ niêm yết tại Sàn Giao dịch này. Việc lựa chọn doanh

nghiệp đã niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM do đó
đảm bảo khả năng đáp ứng tốt nhất các điều kiện do Sàn chính
Singapore qui định.
Tuy nhiên, luận văn này không chỉ phục vụ cho các doanh nghiệp đang niêm
yết tại Sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM. Tất cả các doanh nghiệp Việt Nam có ý
định phát hành và niêm yết tại thị trường chứng khoán Singapore đều có thể tìm
thông tin hữu ích từ luận văn này.
Đối với thị trường chứng khoán Singapore, chỉ Sàn giao dịch chính thuộc Sở
giao dịch chứng khoán Singapore được xem xét. Thực tế, khả năng huy động vốn
và vị thế của doanh nghiệp sẽ thực sự được gia tăng đáng kể khi niêm yết tại Sàn
chính này thay vì niêm yết trên sàn Catalist hoặc niêm yết thông qua phát hành
chứng chỉ lưu ký.
4. Phương pháp nghiên cứu

- Trang 3 -


o Phương pháp thống kê nhằm thu thập số liệu về tình hình hoạt động của
một số doanh nghiệp Hose qua 3 năm 20008, 2009, 2010 và cập nhật
gần nhất của 2011.
o Phương pháp mô tả nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về SGX, các qui
định cũng như qui trình niêm yết tại Sàn chính SGX, lợi ích niêm yết
SGX, tổng quan hoạt động niêm yết tại Hose, và thực trạng niêm yết
nước ngoài tại Việt Nam.
o Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích để đánh giá khả năng niêm yết
nước ngoài của các doanh nghiệp Hose.
o Sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia để nêu ra những thuận lợi
và khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải khi niêm yết quốc tế.
5. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Luận văn bao gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 1 giới thiệu các nghiên cứu về niêm yết nước ngoài của các tác giả
trên thế giới và các khái niệm liên quan tới niêm yết, niêm yết nước ngoài, điều kiện
niêm yết.
Chương 2: Niêm yết trên Sàn chính SGX
Chương 2 phân tích thị trường chứng khoán Singapore như là một điểm đến lý
tưởng cho các doanh nghiệp Hose. Điều kiện, qui trình, hồ sơ niêm yết tại Sàn chính
SGX cũng được đề cập. Phần cuối chương sẽ giới thiệu lợi ích cũng như bất lợi khi
niêm yết tại SGX.
Chương 3: Phân tích khả năng niêm yết Sàn chính SGX của các doanh nghiệp
ở Hose
Chương 3 mô tả thực trạng niêm yết nước ngoài của các doanh nghiệp Việt
Nam. Trọng tâm của chương so sánh điều kiện niêm yết giữa Hose và Sàn chính
SGX, làm cơ sở phân tích khả năng niêm yết trên Sàn chính SGX của các doanh
nghiệp ở Hose. Những thách thức và thuận lợi khi doanh nghiệp ở Hose niêm yết tại
SGX cũng được phân tích làm rõ.

- Trang 4 -


Chương 4: Giải pháp nâng cao khả năng niêm yết trên Sàn chính SGX của các
doanh nghiệp ở Hose
Định hướng niêm yết nước ngoài sẽ được giới thiệu ở phần đầu chương. Tiếp
theo luận văn tập trung giới thiệu các giải pháp nhằm nâng cao khả năng niêm yết
thành công trên SGX của doanh nghiệp. Phần cuối sẽ phân tích các hạn chế và đưa
ra đề xuất nghiên cứu nhằm nâng cao tính ứng dụng của luận văn trong thực tiễn.

- Trang 5 -



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 . Các nghiên cứu về niêm yết nước ngoài
1.1.1. Hoạt động niêm yết nước ngoài trên thế giới
Sergei Sarkissian và Michael J. Schill (2011) nhận thấy từ năm 1950 tới những
năm 2000, hoạt động niêm yết nước ngoài đã có sự thay đổi đáng kể. Trong những
năm 1950 – 1970, những nước thu hút nhiều công ty niêm yết nước ngoài là các
nước Châu Âu. Các thị trường nổi bật là Sở giao dịch tại Bỉ năm 1950, Pháp năm
1960 và Vương quốc Anh 1970. Các công ty nước ngoài niêm yết giai đoạn này
thường đến từ Châu Mỹ và Nam Phi, đa số là thuộc ngành khai mỏ.
Vào những năm 1980, Tokyo là đích đến ưa thích đối với niêm yết nước ngoài
cùng với Mỹ, theo sau đó là một sự đảo ngược mạnh mẽ trong những năm 1990 đối
với Tokyo, còn Mỹ tiếp tục là thị trường nổi bật. Những năm 2000, hoạt động niêm
yết nước ngoài đến chủ yếu từ các công ty Canada, Ấn độ và Mỹ vẫn là thị trường
niêm yết ưa thích của các công ty này, chiếm hơn 50% các công ty niêm yết nước
ngoài, theo sau là Luxembourg và Vương quốc Anh. Trong giai đoạn này, các công
ty niêm yết nước ngoài đa phần hoạt động trong lĩnh vực điện tử.
Một thống kê của WFE (World Federation of Exchanges) (2010) cho thấy
trung tâm niêm yết nước ngoài hiện tại thuộc về Châu Mỹ và Châu Âu, trong khi
Singapore nổi lên như là quốc gia hàng đầu thu hút niêm yết nước ngoài tại Châu Á
(Biểu đồ 1.1). Tại Châu Mỹ, các sàn Mexican Exchange, NASDAQ OMX, NYSE
Euronext (US) chiếm đa số chứng khoán các công ty nước ngoài niêm yết. Tại Châu
Âu là các sàn London SE Group, Luxembourg SE, NYSE Euronext (Europe). Tại
Châu Á, ngoài Singapore thì Sở giao dịch chứng khoán Úc cũng là điểm đến của
các công ty niêm yết nước ngoài (Phụ lục 1).

- Trang 6 -


50


SIX Swiss Exchange

75

Deutsche Börse
Australian Securities Exchange

86

TSX Group

87
152

NYSE Euronext (Europe)

297

Mexican Exchange

298

NASDAQ OMX

317

Singapore Exchange

451


NYSE Euronext (US)

604

London SE Group
0

100

200

300

400

500

600

700

Số công ty nước ngoài niêm yết

Biểu đồ 1.1: Top 10 Sở giao dịch thu hút niêm yết nước ngoài
Nguồn: World Federation of Exchanges
Cùng với sự thay đổi trong hoạt động niêm yết nước ngoài, nhiều nghiên cứu
của các tác giả trên thế giới về niêm yết nước ngoài đã được thực hiện. Có nhiều
khía cạnh niêm yết nước ngoài được đề cập trong các nghiên cứu như xu hướng, chi
phí vốn, thanh khoản, giá cổ phiếu, vốn nước ngoài và tăng trưởng trong nước....

Nhưng tựu chung lại chủ yếu tập trung vào hai nhóm vấn đề chính.
• Thứ nhất, yếu tố nào tác động lên quyết định niêm yết và lựa chọn sàn
niêm yết nước ngoài của doanh nghiệp.
• Thứ hai, tác động hay lợi ích của việc niêm yết nước ngoài là gì. Một
số nghiên cứu liên quan tới khía cạnh thứ hai như sau:
Các nghiên cứu này sẽ được tác giả luận văn giải thích chi tiết hơn trong phần
tiếp sau của luận văn.
1.1.2. Lợi ích khi niêm yết trên thị trường chứng khoán nước ngoài
Nghiên cứu của Doidge, C., G.A. Karolyi, and R. Stulz (2004) cho thấy các
công ty nước ngoài niêm yết tại Sàn chứng khoán Mỹ thường được định giá cao hơn

- Trang 7 -


các công ty không thực hiện niêm yết. Tác giá giải thích sự khác biệt này là do mức
độ bảo vệ nhà đầu tư tại Mỹ tốt hơn.
G. Andrew Karolyi (1998) khi nghiên cứu về tác động của niêm yết nước
ngoài đã kết luận niêm yết nước ngoài có thể làm giảm rủi ro thị trường trong nước
và chi phí vốn cổ phần. Niêm yết nước ngoài, đặc biệt là tại các Sở giao dịch lớn
như London hay Newyork, còn làm gia tăng hình ảnh của doanh nghiệp (Baker, H.
Kent, John R. Nofsinger and Daniel G. Weaver, 1999). Điều này ngụ ý là doanh
nghiệp sẽ nhận được nhiều sự quan tâm hơn của giới phân tích tài chính và truyền
thông khi niêm yết nước ngoài, đặc biệt là các thị trường lớn.
Kết quả nghiên cứu của G. Andrew Karolyi cũng nhận được sự đồng thuận từ
nghiên cứu khác. Otavio R. De Medeiros và Carmem S. B. Tiberio (2005) khi thực
hiện nghiên cứu để lý giải các yếu tố tác động lên quyết định niêm yết nước ngoài
của các doanh nghiệp Brazil đã kết luận rằng các doanh nghiệp này muốn hình ảnh
được biết đến tại thị trường nước ngoài. Hai ông cũng cho rằng các doanh nghiệp
Brazil ngoài việc muốn nâng cao hình ảnh còn muốn tiếp cận và cải thiện thực tiễn
quản trị công ty tiếp cận với chuẩn mực quốc tế.

Qian Sun và Yujun Wu (2006), lý giải hai lý do các doanh nghiệp lớn Trung
quốc chọn nước ngoài niêm yết: trong bối cảnh nguồn lực trong nước không đủ hấp
thụ nguồn cung cổ phiếu phát hành thêm, việc phát hành và niêm yết nước ngoài sẽ
giúp doanh nghiệp thu hút được lượng vốn lớn nhưng không làm ảnh hưởng tới giá
cổ phiếu trong thị trường nội địa và vị vậy giữ được thị trường trong nước ổn định;
các công ty khi niêm yết tại các thị trường với chuẩn mực cao về kế toán, pháp lý,
quản trị công ty sẽ giúp cho các công ty trong nước tiếp cận nhanh nhất các chuẩn
mực quốc tế, từ đó gia tăng sự tin cậy và uy tín không chỉ đối với giới đầu tư nước
ngoài mà còn là nhà đầu tư trong nước. Chưa kể tới khi niêm yết nước ngoài, đòn
bẩy doanh nghiệp giảm đáng kể và vì vậy vị thế tài chính được cải thiện.
Từ các nghiên cứu đã qua, có thể tổng kết một số lợi ích khi niêm yết nước
ngoài theo như Sơ đồ 1.1

- Trang 8 -


Giá trị công
ty được định
giá cao hơn
Huy động
được nguồn
vốn lớn

Nâng cao vị
thế, hình ảnh
Lợi ích niêm
yết nước
ngoài

Giảm thiểu

rủi ro thị
trường trong
nước

Hoàn thiện
các chuẩn
mực
Giảm chi phí
vốn

Sơ đồ 1.1: Lợi ích niêm yết nước ngoài
1.1.3. Yếu tố tác động lên quyết định lựa chọn sàn niêm yết nước ngoài
Các công ty khi lựa chọn sàn niêm yết nước ngoài bị tác động bởi mức độ yêu
cầu công bố thông tin tài chính của sàn giao dịch đó (Biddle, G., and S. Saudagaran,
1992). Điều này có thể khiến nhiều quốc gia phải cân nhắc giữa việc bảo về nhà đầu
tư trong nước khỏi các thông tin sai lệch với việc nới lỏng các yêu cầu công bố
nhằm tăng lợi thế cạnh tranh trong thu hút các công ty nước ngoài tới niêm yết tại
Sở giao dịch trong nước.
Sarkissian Sergei và Michael Schill (2004) trong một nghiên cứu khám phá ra
rằng sự gần gũi về mặt địa lý, văn hóa, kinh tế và công nghiệp giữa các quốc gia
đóng một vai trò quan trọng trong việc lựa chọn Sở giao dịch niêm yết. Tác giả
cũng nhấn mạnh tới các yếu tố vốn hóa thị trường lớn và môi trường thuế thuận tiện
như là động cơ dẫn dắt khác.
Nuno Fernades và Mariassunta Giannetti (2010) qua nghiên cứu của mình cho
rằng hai yếu tố tác động tới lựa chọn sàn niêm yết nước ngoài của công ty. Thứ
nhất, Sở giao dịch nào mà các qui định và lực lượng thị trường đảm bảo một sự bảo

- Trang 9 -



vệ mạnh mẽ tới nhà đầu tư sẽ nhận được nhiều sự quan tâm của các công ty niêm
yết. Thứ hai, Sở nào mà cổ phiếu đang được định giá cao và đang diễn ra làn sóng
IPO huy động vốn thành công cũng sẽ là điểm đến lý tưởng.
Một nghiên cứu khác của Sergei Sarkissian và Michael J. Schill (2011) dựa
trên mẫu gồm 3.592 công ty tiến hành niêm yết tại 33 Sở giao dịch nước ngoài
trong khoảng thời gian 1950 tới 2006 đã đưa đến kết luận rằng quốc gia sở hữu các
đặc điểm sau sẽ trở thành lựa chọn ưa thích của các công ty niêm yết nước ngoài: có
mối quan hệ đặc biệt với quốc gia của công ty có ý định niêm yết, có nền kinh tế và
thị trường tài chính đang phát triển mạnh và hiệu quả, công ty niêm yết có khả năng
gia tăng giá trị công ty và vì thế là giá cổ phiếu khi niêm yết trên sàn giao dịch tại
các quốc gia này.
Theo PricewaterhouseCoopers (2002), có các yếu tố khác khi xem xét lựa
chọn sàn niêm yết nước ngoài như Sơ đồ 1.2
Yếu tố tác
động lên
quyết định
lựa chọn
sàn niêm
yết

Chiến lược
phát triển
công ty

Giá trị công
ty

Yêu cầu
niêm yết


Tuân thủ
nghĩa vụ
liên tục

Sàn giao
dịch

Sơ đồ 1.2: Các yếu tố tác động lên quyết định lựa chọn sàn niêm yết
Nguồn: PricewaterhouseCoopers
• Tác động lên chiến lược phát triển công ty
Khi công ty niêm yết nước ngoài, thông qua kênh quan hệ nhà đầu tư (IR),
công ty có thể nâng cao hình ảnh đối với khách hàng, nhà cung cấp, đối tác chiến

- Trang 10 -


lược, thậm chí cả những ứng viên đang có ý định thực hiện sáp nhập. Khi mà hầu
hết các doanh nghiệp vẫn còn niêm yết trong nước, việc công ty niêm yết nước
ngoài thành công khẳng định xu hướng quốc tế của công ty và cam kết chiến lược
toàn cầu của mình.
• Giá trị công ty
Gia tăng giá trị trong và sau khi IPO là yếu tố mà công ty đặc biệt quan tâm.
Công ty phải tìm hiểu các đặc điểm sau đây có ảnh hưởng tới gia tăng giá trị công ty
khi niêm yết nước ngoài: Đặc điểm nhà đầu tư như thế nào, nhiều tổ chức hay nhiều
nhà đầu tư cá nhân, chất lượng và số lượng các phân tích độc lập tại thị trường mới
về công ty có được thực hiện trong và sau khi IPO ra sao, cổ phiếu công ty có được
đưa vào tính toán các chỉ số chính, nhà đầu tư có ưa thích các cổ phiếu của công ty
nước ngoài hay không.
• Yêu cầu niêm yết
Mỗi sàn giao dịch chứng khoán đều có những điều kiện cụ thể để các công ty

đăng ký niêm yết. Đây là yếu tố căn bản nhất, đòi hỏi các công ty niêm yết phải đáp
ứng mới được chấp thuận niêm yết. Chẳng hạn các điều kiện về niêm yết cổ phiếu
như vốn điều lệ, tình hình hoạt động kinh doanh, cổ đông, hồ sơ đăng ký…Công ty
muốn niêm yết sàn nào thì phải đảm bảo chắc chắn rằng công ty đáp ứng đầy đủ các
điều kiện của sàn giao dịch chứng khoán đó. Từ đó, công ty mới được cấp phép để
phát hành chứng khoán ra công chúng huy động vốn, thu hút nhà đầu tư.
• Tuân thủ nghĩa vụ liên tục và quản trị công ty
Chuẩn mực kế toán của nước sở tại yêu cầu những gì, tần suất báo cáo thế nào,
hệ thống tài chính hiện tại của công ty có đủ đáp ứng yêu cầu trên hay không, thực
tiễn và yêu cầu quản trị công ty ra sao, tác động thế nào lên cấu trúc công ty và hệ
thống báo cáo nội bộ. Việc xem xét yêu cầu tuân thủ liên tục và quản trị công ty của
sàn niêm yết so sánh với khả năng đáp ứng của công ty cần phải được xem xét để có
quyết định lựa chọn sàn niêm yết phù hợp với khả năng của doanh nghiệp.
• Sàn giao dịch
Khi chọn lựa sàn niêm yết nước ngoài, Công ty cũng sẽ xem xét mức độ khắt

- Trang 11 -


khe và tính hiệu quả của các qui định pháp luật cũng như danh tiếng trong việc bảo
vệ quyền lợi nhà đầu tư của sàn giao dịch đó. Các tiêu chuẩn khắt khe phản ảnh một
thị trường chất lượng cao. Một môi trường pháp luật hiệu quả phản ánh niềm tin nhà
đầu tư và vì thế làm gia tăng thanh khoản và gia tăng giá trị cổ phiếu.
Công ty niêm yết cũng sẽ xem xét nguồn lực con người và khả năng hiểu biết
về thị trường vốn toàn cầu của Sở giao dịch, cơ sở hạ tầng công nghệ và các dịch vụ
đi kèm như công bố thông tin, tiếp cận internet, quan hệ nhà đầu tư…. Tính thanh
khoản của sàn giao dịch đôi khi cũng là một yếu tố mà các công ty niêm yết nước
ngoài phải quan tâm.
Phần trên đề cập tới các yếu tố mang tính thị trường tác động tới quyết định
chọn lựa sàn niêm yết nước ngoài của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tác giả luận văn

cho rằng doanh nghiệp ngoài ra còn phải xem xét một số yếu tố nội tại sau:
• Mục tiêu niêm yết
Khi tham gia niêm yết trên sàn chứng khoán nước ngoài, công ty có thể đạt
được một số lợi ích: huy động nguồn vốn, giá rẻ, uy tín, hình ảnh được nâng cao cả
trong và ngoài nước, phát triển sản xuất, kinh doanh thị trường nước ngoài,…. Vì
vậy, công ty cần nhận thức được mục tiêu của mình khi niêm yết là gì. Chẳng hạn
như : để cấu trúc lại tài chính để huy động vốn, tạo tính thanh khoản hay mở rộng
thị trường xuất khẩu, nâng cao vị thế của công ty. Xác định đúng mục tiêu niêm yết
sẽ quyết định việc lựa chọn sàn niêm yết phù hợp.
• Thực trạng tài chính của công ty
Mỗi sàn chứng khoán nước ngoài sẽ có những tiêu chuẩn, điều kiệm niêm
yết riêng nên các công ty niêm yết phải xem xét thực lực nội tại như qui mô công ty,
tình hình tài chính, khả năng thanh toán liệu có đáp ứng được các yêu cầu này hay
không để có thể lựa chọn được sàn giao dịch chứng khoán nước ngoài vừa sức
mình.
1.2. Các lý luận cơ bản về niêm yết và niêm yết nước ngoài
1.2.1. Khái niệm niêm yết cổ phiếu

- Trang 12 -


Niêm yết cổ phiếu: là thủ tục cho phép một cổ phiếu nhất định được phép
giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán. Cụ thể, đây là quá trình mà Sở giao dịch
chứng khoán chấp thuận cho công ty phát hành có cổ phiếu được phép niêm yết và
giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán nếu công ty đó đáp ứng đầy đủ các tiêu
chuẩn về định lượng cũng như định tính mà Sở giao dịch chứng khoán đề ra.
Khi thực hiện niêm yết, các công ty thường có những mục đích như thu hút
nhà đầu tư để tăng tính thanh khoản cho cổ phiếu, tăng tính công bằng, minh bạch,
công khai của công ty phát hành, giúp cơ quan quản lý điều tiết thị trường tốt hơn,
bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư.

Niêm yết ở nước ngoài: là việc đăng ký cổ phiếu để tạo giao dịch tại sàn giao
dịch chứng khoán nước ngoài dựa trên việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện về niêm
yết của Sở giao dịch quản lý sàn chứng khoán ở nước ngoài.
Ngày nay, việc niêm yết ở nước ngoài đã trở thành chủ đề nóng hổi và thu hút
các công ty. Lợi ích mang lại khi niêm yết ở nước ngoài rất rõ ràng. Các công ty có
khả năng tiếp cận với các nhà đầu tư lớn, thu hút thêm vốn, tăng cường quảng bá
hình ảnh của công ty và nhãn hiệu sản phẩm, phân tán rủi ro.
1.2.2. Các hình thức niêm yết
Có các hình thức niêm yết theo như Sơ đồ 1.1
• Niêm yết lần đầu
Cho phép cổ phiếu công ty đăng ký niêm yết lần đầu sau khi IPO và khi công
ty đáp ứng các tiêu chuẩn niêm yết.
• Niêm yết bổ sung
Niêm yết bổ sung là quá trình chấp thuận của Sở giao dịch chứng khoán cho
một công ty niêm yết được niêm yết các cổ phiếu mới phát hành với mục đích tăng
vốn hay vì mục đích khác như sáp nhập, chi trả cổ tức, thực hiện các trái quyền
hoặc thực hiện các trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu.
• Thay đổi niêm yết
Phát sinh khi công ty thay đổi tên cổ phiếu giao dịch, khối lượng, mệnh giá
hoặc tổng giá trị cổ phiếu được niêm yết.

- Trang 13 -


Niêm yết
thông qua
DRs
Niêm yết lần
đầu


Niêm yết bổ
sung

Các hình
thức niêm
yết

Niêm yết
từng phần

Niêm yết
toàn phần

Thay đổi
niêm yết

Niêm yết lại
Niêm yết
cửa sau

Sơ đồ 1.3: Các hình thức niêm yết
• Niêm yết lại
Công ty tiếp tục niêm yết trở lại các loại cổ phiếu trước đây đã bị hủy bỏ niêm
yết vì các lý do không đáp ứng tiêu chuẩn niêm yết.
• Niêm yết cửa sau
Một công ty niêm yết chính thức sáp nhập với một công ty chưa niêm yết và
công ty không niêm yết đó lấy được quyền kiểm soát công ty niêm yết.
• Niêm yết toàn phần
Niêm yết tất cả các cổ phiếu sau khi đã phát hành ra công chúng trên Sở giao
dịch chứng khoán trong hoặc ngoài nước.

• Niêm yết từng phần
Niêm yết một phần trong tổng số cổ phiếu đã phát hành ra công chúng của lần
phát hành đó, phần còn lại không hoặc chưa niêm yết. Niêm yết từng phần thường
diễn ra ở các công ty lớn do Chính phủ kiểm soát, phần cổ phiếu phát hành ra thị

- Trang 14 -


trường do các nhà đầu tư cá nhân nắm giữ được niêm yết, còn phần nắm giữ của
Chính phủ hoặc tổ chức đại diện cho Chính phủ nắm giữ không niêm yết. Niêm yết
từng phần cũng diễn ra ở công ty có nước ngoài niêm yết trên sàn, trong đó phần
niêm yết là phần do nhà đầu tư Việt Nam nắm giữ.
• Niêm yết nước ngoài gián tiếp thông qua chứng chỉ lưu ký DRs
(Depositary Receipts)
Chứng chỉ lưu ký DR ra đời để giải quyết các khác biệt kỹ thuật giữa các
TTCK, cho phép các công ty địa phương thu hút được vốn quốc tế. Để có DR, một
công ty địa phương sẽ phát hành cổ phiếu cho một định chế tài chính, thường là một
ngân hàng toàn cầu. Định chế tài chính này sẽ giữ số cổ phiếu như tài sản lưu ký,
sau đó, họ sẽ phát hành giấy chứng nhận ở TTCK nước ngoài. Giấy chứng nhận này
được gọi là chứng chỉ lưu ký DR. Mỗi giấy chứng nhận tương ứng với một số lượng
đơn vị cổ phiếu nhất định. Trên thị trường thứ cấp nước ngoài, các nhà đầu tư sẽ
mua bán loại chứng chỉ này với nhau và họ vẫn được hưởng cổ tức như cổ đông
trong nước.
Chứng chỉ lưu ký có nhiều cấp độ khác nhau. Chẳng hạn, GDR (Global
Depositary Receipts) là chứng chỉ lưu ký toàn cầu, đáp ứng được các chuẩn niêm
yết tại tất cả các TTCK lớn trên thế giới; ADR (American Depositary Receipts) là
chứng chỉ lưu ký tại các sàn chứng khoán Mỹ như NYSE, NASDAQ, AMEX.
Không thể phủ nhận chứng chỉ lưu ký đã giải quyết được nhiều vấn đề kỹ
thuật hiện nay của doanh nghiệp Việt Nam khi muốn niêm yết trên sàn ngoại.
1.3. Tiêu chuẩn niêm yết

1.3.1. Khái niệm tiêu chuẩn niêm yết
Tiêu chuẩn niêm yết là một bộ các qui định mà các công ty phải tuân theo nếu
muốn đưa cổ phiếu vào niêm yết và giao dịch tại Sở giao dịch. Tiêu chuẩn niêm yết
thông thường do Sở giao dịch, Tài chính doanh nghiệp hiện đại,
NXBTK.

7.

Các báo Đầu tư chứng khoán, Thời báo Kinh tế Sài gòn.

8.

TS. Đào Lê Minh, Giáo trình Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và
thị trường chứng khoán, Trung tâm nghiên cứu và bỗi dưỡng nghiệp vụ
chứng khoán, Ủy ban chứng khoán nhà nước.

9.

Các văn bản pháp luật: Luật chứng khoán số 70/2006/QH 11, Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật chứng khoán số 62/2010/QH12, Nghị
định 14/2007/NĐ-CP, Nghị định 84/2010/NĐ-CP.

10. Các trang web :
- www.bsc.com.vn
- www.ssi.com.vn
- www.ssc.gov.vn


- www.vcbs.com.vn
- www.vse.org.vn

- www.stox.vn
- www.cafef.vn
- www.sgx.com
- www.hsx.vn
-
- www.londonstockexchange.com
- www.investorguide.com
- www.nasdaq.com
- www.saga.vn
- www.pwc.com
- www.ey.com
- www.zyen.com
- www.world-exchanges.org
- www.mas.gov.sg
11. Z/Yen Group (2011), The Global Financial Centres Index 10.
12. Ernst & Young (2007), IPO Insights_Comparing stock exchange
13. Sarkissian, S. and M. Schill, 2004, The Overseas Listing Decision: New
Evidence Of Proximity Preference, Review of Financial Studies 17(3),
769-809.


×