BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
NGUYỄN THÁI BÌNH
PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT NGHỀ CHO SINH VIÊN
TRONG ĐÀO TÀO NGHỀ ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: LL và PPDH bộ môn Kỹ thuật công nghiệp
Mã số: 9.14.01.11
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2020
LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS NGUYỄN TRỌNG KHANH
2. TS. NGUYỄN TRẦN NGHĨA
Phản biện 1: PGS.TS. Mạc Văn Tiến
Viện Khoa Học Giáo Dục Dạy nghê
Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Anh Tuấn
Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Hưng Yên
Phản biện 3: PGS.TS. Lê Huy Hoàng
Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng cấp Trường họp tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
vào hồi…...giờ…..., ngày…...tháng…...năm 2020
Có thể tìm đọc luận án tại:
- Thư viện Quốc gia;
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việt Nam đang hội nhập sâu, rộng với các nước trong khu vực và
thế giới với nhiêu cơ hội nhưng cũng không ít thách thức. Trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 đã được Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng thông qua đã chỉ rõ một trong 3 khâu
đột phá chiến lược là: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện
nên giáo dục quốc dân…”.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung
ương 8 khóa XI vê đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ rõ:
“Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Qua đó, ngoài việc
trang bị cho người học các kiến thức khoa học và kỹ năng, phẩm chất
nghê nghiệp thì các trường đào tạo nghê cần phải trang bị cho người học
các phương pháp học tập, khả năng thích ứng với sự phát triển của xã
hội,… để giúp họ trở thành người có đủ năng lực lao động, sáng tạo và
hướng đến việc học tập suốt đời.
Thực trạng đào tạo nghê hiện nay vẫn còn những tồn tại như: nội
dung, chương trình đào tạo (CTĐT) chưa đổi mới kịp thời với sự thay đổi
của kỹ thuật và công nghệ sản xuất, nội dung còn nặng vê lý thuyết.
Trong các buổi học thực hành, giáo viên thường chú trọng ưu tiên đến rèn
luyện kỹ năng tay nghê mà coi nhẹ nhiệm vụ rèn luyện phẩm chất cho
người học. Do vậy, năng lực và phẩm chất nghê của người học tốt nghiệp
tại các trường nghê hiện nay vẫn còn chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển của thị trường lao động.
Vì lý do đó, tác giả chọn đê tài nghiên cứu: “Phát triển phẩm chất
nghề cho sinh viên trong đào tạo nghề điện tử công nghiệp ”.
2
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xây dựng các biện pháp phát triển phẩm chất nghê cho người học
và vận dụng vào quá trình dạy học mô đun Kỹ thuật xung số trong
chương trình đào tạo nghê Điện tử công nghiệp.
3. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình đào tạo nghê ĐTCN
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Lý thuyết phát triển PCN cho SV và vận
dụng trong dạy học nghê ĐTCN tại các trường CĐN. Quá trình dạy học
mô đun Kỹ thuật xung số trong CTĐT nghê ĐTCN.
3.3. Phạm vi nghiên cứu: Quá trình dạy học mô đun Kỹ thuật xung số
trong CTĐT nghê ĐTCN ở một số trường CĐN khu vực phía Nam. Thực
nghiệm sư phạm được thực hiện tại khoa Điện tử của trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Thủ Đức và trường Cao đẳng nghê TP.HCM.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng được các biện pháp tác động trực tiếp vào các yếu tố
ảnh hưởng đến phát triển PCN người học và vận dụng các biện pháp này
trong dạy học mô đun Kỹ thuật xung số sẽ đáp ứng được mục tiêu phát
triển PCN và năng lực cho người học.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận vê việc phát triển PCN cho sinh viên
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung đào tạo và khảo sát, đánh giá thực
trạng tình hình dạy học mô đun Kỹ thuật xung số tại các trường cao đẳng
nghê có đào tạo nghê ĐTCN.
- Đê xuất một số biện pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất
nghê cho người học. Vận dụng biện pháp dạy học theo định hướng phát
triển PCN cho người học trong dạy học mô đun Kỹ thuật xung số.
- Kiểm nghiệm, đánh giá tính khả thi và hiệu quả biện pháp đê xuất.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phân tích, tổng hợp,
khái quát hóa, mô hình,…
3
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điêu tra, khảo sát
thực tế, phương pháp chuyên gia và thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học.
7. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Phát triển lý luận vê khái niệm PCN và lý luận vê phát triển phẩm
chất nghê cho người học trong đào tạo nghê như: khái niệm, cấu trúc của
PCN, đánh giá PCN.
- Phân tích thực trạng tình hình giáo dục PCN cho người học trong
đào tạo nghê Điện tử công nghiệp tại các trường cao đẳng nghê.
- Đê xuất các biện pháp phát triển PCN cho SV trong đào tạo nghê
Điện tử công nghiệp. Vận dụng các biện pháp vào quá trình dạy học mô đun
Kỹ thuật xung số nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghê, đáp ứng nhu cầu
xã hội.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, cầu trúc luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển PCN cho
người học.
Chương 2: Phát triển PCN cho SV trong dạy học mô đun Kỹ thuật
xung số.
Chương 3: Kiểm nghiệm và đánh giá.
NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬN ÁN
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT
TRIỂN PHẨM CHẤT NGHỀ CHO NGƯỜI HỌC
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN
PHẨM CHẤT NGHỀ CHO NGƯỜI HỌC
Nội dung của phần này trình bày các công trình nghiên cứu, cũng
như các quan điểm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước vê PCN.
4
Các kết quả nghiên cứu của các tác giả vê PCN đêu có liên quan đến đạo
đức nghê nghiệp, tâm lý học…. ở các lĩnh vực nghê nghiệp khác nhau.
Trong đó, có một số nghiên cứu đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn
của một số nghê trong các lĩnh vực vê Y khoa; Sư phạm; Hướng dẫn viên
du lịch…
Tuy nhiên, cho đến nay trong lĩnh vực kỹ thuật mà đặc biệt là nghê
Điện tử công nghiệp thì chưa có đê tài nào nghiên cứu sâu vê nội dung
phát triển PCN cho người học.
1.2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Phẩm chất
Thuật ngữ “phẩm chất” được hiểu và phát biểu theo nhiêu cách
khác nhau, theo nhiêu góc độ khác nhau. Từ các phân tích trên đây, khi
đê cập tới phẩm chất con người, có thể hiểu: “Phẩm chất là tổng hợp của
những yếu tố về thái độ, ý chí, đạo đức, tính cách, sự ứng xử,… là cái
làm nên giá trị riêng của con người”.
1.2.2. Phẩm chất nghê
Hiện nay, ngoài các nghiên cứu của một số tác giả vê lĩnh vực: giáo
dục đạo đức nghê nghiệp (ĐĐNN); Phẩm chất tâm lý nghê nghiệp…có
nội dung liên quan đến PCN.
Qua các phân tích các phát biểu liên quan đến PCN dưới góc độ
của giáo dục nghê nghiệp, có thể hiểu: “PCN là những quy tắc, chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp mà xã hội đòi hỏi phải tuân theo trong hoạt
động nghề nghiệp, mang tính đặc trưng của nghề”.
1.2.3. Cấu trúc của phẩm chất nghê
- Trung thực: Đây chính là một trong những phẩm chất quan trọng, tạo
nên định hướng giá trị nhân cách của con người trong suốt quá trình hoạt
động nghê nghiệp.
- Trách nhiệm: Là một trong những phẩm chất mà bất cứ trong hoạt
động lĩnh vực nghê nghiệp nào mà người lao động cũng cần phải có, đặc
biệt là trong lĩnh vực giáo dục nghê nghiệp.
5
- Kỷ luật lao động: là những tiêu chuẩn quy định hành vi cá nhân của
người lao động được xây dựng nên dựa trên cơ sở pháp lý hiện hành và
các chuẩn mực đạo đức xã hội.
- Hợp tác: là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong
một công việc hay một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.
- Yêu nghê: rèn luyện cho người học lòng yêu nghê, yêu công việc.
- Cầu tiến: Là tinh thần ham học hỏi, luôn phấn đấu và tự giác rèn
luyện phẩm chất nghê nghiệp của người học.
- Năng động, sáng tạo: thái độ tích cực, luôn chủ động và linh hoạt xử
lý các tình huống trong học tập, lao động…. nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm và hiệu quả công việc gắn với nghê nghiệp của bản thân.
- Chính xác: đây là phẩm chất cần thiết mà người học cần phải được
trang bị và rèn luyện nhằm đạt được hiệu quả cao trong công việc.
Kỷ luật lao động
Trung thực
Hợp tác
Trách nhiệm
Phẩm chất nghê
Hình 1.1. Mô hình cấu trúc của phẩm chất nghề
6
1.2.4. Một số khái niệm liên quan
1.2.4.1. Khái niệm nghề
Có rất nhiêu cách hiểu khác nhau vê khái niệm nghê. Qua phân tích
các khái niệm, định nghĩa ….đã nêu trên thì có thể hiểu “nghề là những
tập hợp của các chuyên môn có đối tượng nghề nghiệp, có yêu cầu với
người lao động, có mục đích giống nhau nhưng các công việc thực hiện
cụ thể thì khác nhau”.
1.2.4.2. Khái niệm đào tạo nghề
Tại điêu 3 trong Luật Giáo dục nghê nghiệp năm 2014 có ghi rõ:
“đào tạo nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc
làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao
trình độ nghề nghiệp”.
1.2.4.3. Khái niệm kỹ năng
Có nhiêu cách hiểu khác nhau vê khái niệm kỹ năng. Tuy nhiên,
cũng có thể hiểu rằng kỹ năng “được hình thành khi chúng ta áp dụng
kiến thức vào thực tiễn và được thể hiện những khả năng thực hiện các
công việc có kết quả trên cơ sở tích hợp những kiến thức học được và
nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể.”
1.2.4.4. Khái niệm năng lực
Khi nói vê năng lực thì cũng đã có rất nhiêu những khái niệm được
đưa ra và cũng được hiểu và phát biểu khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung
có thể coi “Năng lực là sự tích hợp kiến thức, kỹ năng và thái độ của con
người để thực hiện thành công một nhiệm vụ trong điều kiện nhất định”.
1.3. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT NGHỀ TRONG ĐÀO
TẠO NGHỀ
1.3.1. Mối quan hệ giữa phẩm chất nghê với năng lực nghê
Mối quan hệ giữa PCN và NLN nói riêng hay giữa phẩm chất và
năng lực nói chung là mối quan hệ tương hỗ chi phối lẫn nhau. Sự chi
phối này có thể đưa đến sự thúc đẩy hoặc kìm hãm lẫn nhau.
7
Trong đào tạo nghê, phát triển PCN sẽ có tác dụng tích cực trong việc
phát triển NLN cho người học. Để có PCN, người học phải có NLN ở mức
độ nhất định. Như vậy, phát triển NLN và PCN phải luôn luôn song hành
với nhau.
1.3.2. Tiến trình dạy học phát triển phẩm chất nghê cho người học
Việc chú trọng rèn luyện nhân cách, PCN cho người học trong quá
trình dạy học được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm và quan
trọng để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
Để thực hiện được nhiệm vụ trong tâm này, trong quá trình dạy học ngoài
việc hình thành cho người học các KNN cần thiết thì giáo viên cần phải
chú ý đến việc phát triển PCN cho người học mà đặc biệt là trong quá
trình dạy học thực hành. Từ sự phân tích kết quả nghiên cứu vê quá trình
dạy học và khảo sát thực tế, có thể xác định quy trình hình thành và phát
triển PCN cho người học như sau:
Bước 1: Xác định các tiêu chí cần thiết để đánh giá PCN của người học.
Ngoài những năng lực đặc thù cho từng nghê thì trong mỗi nghê luôn
có những PCN đặc trưng cho nghê đó. Do vậy, cần phải xác định được các
tiêu chí PCN chung để làm cơ sở cho việc áp dụng vào từng bài học cụ thể
(Bảng 1.1).
Bước 2: Xác định các nội dung học tập và vận dụng các phương
pháp dạy học nhằm hình thành nên PCN cho người học.
GV căn cứ vào mục tiêu của bài học để xác định các nội dung học
tập. Trên cơ sở đó, GV sẽ xác định được các kiến thức phải trang bị, các kỹ
năng cần phải rèn luyện và các tiêu chí rèn luyện để hình thành PCN phù
hợp cho người học (Hình 1.2).
Bước 3: Triển khai các nội dung học tập trên lớp học.
* Chuẩn bị: GV phải có sự chuẩn bị thật kỹ giáo án giảng dạy, đê
cương bài giảng… Quan tâm và phân tích các yếu tố có liên quan đến bài
học như: kiến thức, kỹ năng, phẩm chất nghê,… Xây dựng các tiêu chí
cần đạt được trong quá trình dạy và học.
8
* Thực hiện quá trình giảng dạy: Hướng dẫn cho người học các
quy trình kỹ thuật, các thao tác, tác phong lao động,… Cung cấp các tiêu
chí đánh giá vê kiến thức, kỹ năng và các PCN mà người học cần phải
rèn luyện. Ngoài ra, GV phải luôn quan sát các hoạt động của người học,
nếu phát hiện sự không tuân thủ kỷ luật của người học vê phẩm chất thì
GV cần phải uốn nắn và rèn luyện cho người học.
*Thực hiện quá trình kiểm tra, đánh giá: GV đánh giá quá trình
thực hiện bài học dựa trên các tiêu chí và kết quả bài học mà người học
đã hoàn thành. Khi đánh giá kết quả học tập của người học, GV không
chỉ những căn cứ vào các thao tác của kỹ năng, sản phẩm kỹ thuật hoàn
thành,… mà còn cần phải căn cứ vào ý thức, thái độ của người học trong
suốt quá trình học tập và tạo nên sản phẩm đó (Hình 1.3).
1.3.3. Một số biện pháp phát triển phẩm chất nghê cho người học
* Biện pháp 1: Đưa tiêu chí đánh giá phẩm chất nghề vào các tiêu
chí đánh giá kết quả học tập của người học
a) Mục tiêu: Xây dựng các tiêu chí đánh giá PCN và bổ sung vào các
tiêu chí đánh giá kết quả học tập nhằm vừa định hướng vừa giao nhiệm vụ
để SV căn cứ vào đó mà thực hiện trong quá trình học tập. Các tiêu chí này
có thể thông báo trước cho SV trước khi thực hiện hoạt động học tập.
b) Mô tả biện pháp: đánh giá kết quả học tập cho người học là một
nhiệm vụ của GV cần phải thực hiện sau mỗi bài học hoặc môn học/mô
đun. Nội dung đánh giá bao gồm: các kiến thức, kỹ năng và PCN ……
GV phải dựa trên nội dung của bài học hoặc các đặc điểm của môn
học/mô đun để xây dựng nên những tiêu chí đánh giá vê kiến thức, kỹ
năng và PCN mà SV cần đạt được trong quá trình học tập đó. Từ các tiêu
chí có thể xây dựng thang điểm đánh giá (Bảng 1.2).
* Biện pháp 2: Xây dựng các tình huống giáo dục nhằm thúc đẩy
quá trình hình thành, rèn luyện phẩm chất nghề của người học
a) Mục tiêu: Tình huống giáo dục ở đây được hiểu là những tình
huống mà người học dễ bộc lộ những ưu điểm và hạn chế vê PCN của
9
mình. Xây dựng và sử dụng tình huống giáo dục trong dạy học sẽ giúp
GV dễ dàng nhận biết, đánh giá được thái độ, tác phong, tính cách của
người học để qua đó giúp người học hình thành và phát triển nhân
cách của mình. Đồng thời cũng biết được kết quả giáo dục phẩm chất
của người học đã đạt đến mức nào để kịp thời điêu chỉnh nội dung
giảng dạy, phương pháp dạy học hoặc có ngay những biện pháp cụ thể
nhằm chấn chỉnh, nhắc nhở kịp thời đối với người học và giúp người
học dần hình thành các thói quen, hành vi tốt trong nghê nghiệp.
b) Mô tả biện pháp: Trong quá trình dạy học, GV xây dựng các tình
huống giáo dục để hình thành và phát triển PC cho SV nhất là trong các
buổi dạy học thực hành hoặc tích hợp. Các tình huống này là những quy
trình, thao động tác mà SV thường hay mắc phải các vi phạm…căn cứ
vào các tình huống giáo dục đã đưa ra cho SV, GV đưa ra các tiêu chí cụ
thể để đánh giá và giáo dục những PCN cần thiết cho SV.
* Biện pháp 3: Tổ chức, hướng dẫn cho người học tự nhận xét,
đánh giá lẫn nhau
a) Mục tiêu: Người học tự nhận xét, đánh giá lẫn nhau còn được gọi
là đánh giá đồng đẳng mang lại nhiêu ích lợi trong việc thực hiện mục
tiêu phát triển năng lực và phẩm chất. Để đánh giá được bạn học, người
học phải hiểu được nhiệm vụ, yêu cầu học tập, biết được các tiêu chí
đánh giá, biết được cái gì được, cái gì chưa được,... để đưa ra nhận xét,
đánh giá chính xác, khách quan. Như vậy, chính bản thân người học cũng
biết mình phải làm gì, như thế nào để đạt được các tiêu chí đó. Trong quá
trình học tập, để có thể tự tin đánh giá bạn mình, người học cũng sẽ phải
tự giác, tích cực, chủ động, cố gắng để hoàn thành nhiệm vụ học tập cả
vê năng lực và phẩm chất. Người học có cơ hội để tự nhìn nhận lại bản
thân, xem xét vê mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình, tự khắc
phục những hạn chế của bản thân. Nhờ vậy, mục tiêu phát triển toàn diện
sẽ được thực hiện thuận lợi và có kết quả tốt hơn.
10
b) Mô tả biện pháp: GV xây dựng các thang điểm tiêu chí đánh giá
của các thành viên trong nhóm (bảng 1.3) và phiếu đánh giá hoạt động
nhóm của GV (bảng 1.4). Các thang điểm tiêu chí này phải được cung
cấp trước cho SV để làm cơ sở cho các cá nhân trong nhóm tự đánh giá,
nhận xét lẫn nhau nhằm phát huy những phẩm chất tốt và rèn luyện
những phẩm chất chưa đạt ở những buổi thực hành tiếp theo.
* Biện pháp 4: Giáo dục phẩm chất nghề cho người học thông qua
quá trình học tập tại các doanh nghiệp sản xuất
a) Mục tiêu: Qua quá trình học tập, tham quan, thực tế tại doanh
nghiệp sản xuất, ngoài việc học tập, củng cố, mở rộng kiến thức, nâng cao
kỹ năng tay nghê còn giúp SV có điêu kiện để rèn luyện PCN, nhận thức
đúng đắn vê những PCN cần thiết của nghê như: lòng yêu nghê; tinh thần
trách nhiệm; ý thức chấp hành kỷ luật lao động, an toàn lao động; tinh thần
hợp tác và đoàn kết trong tập thể khi thực hiện nhiệm vụ; tính tự giác, tích
cực trong làm việc... Qua đó, SV có ý thức tự rèn luyện cho bản thân và tác
phong công nghiệp nhằm phát triển nghê nghiệp ngày càng tốt hơn.
b) Mô tả biện pháp: SV sẽ được đào tạo nội dung lý thuyết của mô
đun tại cơ sở đào tạo nghê, nội dung thực hành SV sẽ được rèn luyện các
kỹ năng thực tế tại doanh nghiệp.
1.3.4. Đánh giá phẩm chất nghê của người học trong đào tạo nghê
Đánh giá người học bao gồm đánh giá các mặt: kiến thức, kỹ năng,
nhân cách, quá trình rèn luyện……
Trong đào tạo nghê, đánh giá NLN và PCN của người học cần phải
dựa trên cơ sở là kết quả học tập của người học và quá trình học tập, rèn
luyện, tu dưỡng của người học. Do đó, GV cần phải đưa ra các tiêu chí
đánh giá cụ thể dựa trên các chuẩn mực, năng lực mà người học đạt được
để từ đó hình thành nên PCN cho người học phù hợp với mỗi hình thức
dạy học khác nhau (dạy học lý thuyết; dạy học thực hành; dạy học tích
hợp) hoặc qua các buổi tham quan thực tế của người học. các tiêu chí
11
đánh giá cần phải được công bố trước cho người học để giúp họ biết cách
thực hiện các nhiệm vụ theo đúng tiêu chí để đạt được kết quả tốt.
1.4. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH GIÁO DỤC PHẨM CHẤT NGHỀ
TRONG ĐÀO TẠO NGHỀ ĐTCN TẠI CÁC TRƯỜNG CĐ NGHỀ
1.4.1. Mục đích, nội dung, đối tượng, phương pháp và phạm vi khảo sát
a) Mục đích khảo sát: Khảo sát thực trạng tình hình giáo dục phát
triển PCN cho SV học nghê ĐTCN
b) Nội dung khảo sát: Nhận thức của GV và SV vê tầm quan trọng của
việc rèn luyện PCN; Mức độ quan tấm của GV đến việc rèn luyện phát
triển PCN cho SV; Quan niệm của GV vê phát triển PCN …; Ý kiến của
SV vê việc rèn luyện các PCN; Quá trình học thực hành của SV; Sự quan
tâm của SV quan tâm đến các tiêu chí của thang điểm đánh giá NLN và
PCN.
c) Đối tượng khảo sát: Khảo sát 60 GV và CBQL hiện đang công tác
tại các trường cao đẳng có đào tạo nghê ĐTCN (Phụ lục 3); Khảo sát 250
SV hiện đang học nghê ĐTCN tại các trường cao đẳng nghê.
d) Phương pháp khảo sát: Phương pháp điêu tra, khảo sát bằng bảng
hỏi; Phương pháp phỏng vấn; Dự giờ thực tế một số buổi học thực hành;
Phương pháp thống kê và tổng hợp kết quả khảo sát, phân tích và xử lý
các số liệu đánh giá thực trạng…
e) Phạm vi khảo sát: Phạm vi nghiên cứu của đê tài là một số trường
cao đẳng ở toàn quốc có đào tạo nghê ĐTCN ở trình độ cao đẳng.
1.4.2. Kết quả khảo sát
Đê tài đã tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi, dự giờ và phỏng vấn 250
SV và 60 GV-CBQL ở một số trường cao đẳng sau: Cao đẳng Công nghệ
Thủ Đức TP.HCM; Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Thủ Đức; Cao đẳng Tiên
Giang; Cao đẳng nghê Số 8; Cao đẳng Kỹ thuật công nghệ Quy Nhơn;
Cao đẳng nghê Việt Đức – Hà Tĩnh; Cao đẳng nghê Công nghệ cao Hà
12
Nội; Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội; Cao đẳng Cơ khí nông nghiệp - Vĩnh
Phúc; Cao đẳng nghê TP.HCM…
Kết quả khảo sát cho thấy như sau:
- Nhìn chung, GV và CBQL cũng nhận thức được tầm quan trọng của
PCN nhưng trong quá trình đào tạo thường chỉ tập trung rèn luyện kỹ năng
tay nghê mà xem nhẹ rèn luyện PCN cho SV.
- Hầu hết SV còn thờ ơ với việc rèn luyện PCN của bản thân và do
trong quá trình giảng dạy GV cũng chưa quan tâm rèn luyện, đánh giá
nên sau khi tốt nghiệp ra trường, SV thường có kiến thức, kỹ năng tay
nghê khá tốt nhưng thiếu tác phong công nghiệp. Đây cũng chính là
nguyên nhân mà doanh nghiệp chưa hài lòng với SV sau khi tốt nghiệp
đến xin việc làm.
- GV và CBQL cũng mong muốn rèn luyện, phát triển PCN cho người
học nhưng chưa đầu tư nghiên cứu để tìm biện pháp, vẫn còn khó khăn
trong việc phát triển PCN cho người học.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trên cơ sở phân tích lý luận và khảo sát thực tiễn vê việc dạy học phát
triển PCN cho người học, có thể rút ra một số nhận định như sau:
1. Đào tạo nghê theo định hướng phát triển PCN cho người học đang là
một chủ trương vê đổi mới trong đào tạo nguồn nhân lực ở nước ta.
2. Để có thể rèn luyện và hình thành PCN cho người học trong quá trình
dạy học thực tập các mô đun chuyên môn nghê thì cần phải chuẩn bị tốt các
điêu kiện cho việc giảng dạy thực hành; biên soạn các giáo án giảng dạy; đê
cương bài giảng….
3. Với đặc điểm của PCN thì việc lựa chọn các biện pháp để phát triển
PCN cho người học áp dụng vào quá trình giảng dạy trong CTĐT của nghê
ĐTCN sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Các cơ sở đào tạo nghê
13
phải đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng chuyên môn và những
phẩm chất tốt của cá nhân và tác phong tốt trong lao động.
4. Trên cơ sở phân tích lý luận phát triển PCN cho người học trong đào
tạo nghê và khái quát kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình giảng dạy, đê tài
cũng đã xây dựng được một số biện pháp phát triển PCN cho người học và
các tiêu chí đánh giá PCN.
5. Qua khảo sát và dự giờ quan sát thực tiễn các buổi học thực tập của các
mô đun chuyên môn tại một số trường cao đẳng cho thấy việc rèn luyện
PCN cho người học là một điêu cần thiết khi mà người học thường chỉ quan
tâm đến kiến thức và kỹ năng chuyên môn; GV chưa lồng ghép nội dung
giáo dục PCN cho người học và chưa biết cách sẽ triển khai để đạt kết quả.
Chương 2: PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT NGHỀ CHO SINH VIÊN
TRONG DẠY HỌC MÔ ĐUN KỸ THUẬT XUNG SÔ
2.1. MÔ ĐUN KỸ THUẬT XUNG SỐ TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO
TẠO NGHỀ ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
2.1.1. Mục tiêu của mô đun
- Phát biểu được các khái niệm cơ bản vê xung điện, các thông số cơ
bản của xung điện, ý nghĩa của xung điện trong kỹ thuật điện tử.
- Trình bày được cấu tạo các mạch dao động tạo xung và mạch xử lý
dạng xung và nguyên lý các mạch số thông dụng như: Mạch đếm, mạch
đóng ngắt, mạch chuyển đổi, mạch ghi dịch, mạch điêu khiển.
- Phát biểu khái niệm vê kỹ thuật số, các cổng logic cơ bản. Ký hiệu,
nguyên lý hoạt động, bảng sự thật của các cổng lôgic.
- Lắp ráp, kiểm tra được các mạch tạo xung và xử lý dạng xung, các
mạch số cơ bản trên panel và board mạch thực tế.
- Có thái độ nghiêm túc trong học tập và trong thực hiện công việc.
- Có khả năng tự định hướng trong giải quyết công việc.
14
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, tư duy và sáng tạo.
2.1.2. Vị trí và nội dung của mô đun
Mô đun Kỹ thuật xung số là một trong những mô đun chuyên
ngành bắt buộc trong CTĐT của nghê ĐTCN. Mô đun được bố trí sau khi
người học đã học xong các môn và hoặc mô đun cơ bản như Điện tử nâng
cao, Điện tử tương tự, Kỹ thuật cảm biến,...
Nội dung chính của mô đun gồm 2 phần là Kỹ thuật xung và Kỹ
thuật số. Phần Kỹ thuật xung gồm có 3 bài với dung lượng 27 giờ; phần
Kỹ thuật số gồm có 7 bài với dung lượng 93 giờ. Trong đó, thời lượng lý
thuyết chỉ chiếm 25%. Thời lượng còn lại chủ yếu dành cho thực hành,
thí nghiệm.
2.1.3. Đặc điểm và điêu kiện thực hiện dạy học mô đun Kỹ thuật
xung số
Mô đun Kỹ thuật xung số có đầy đủ những đặc điểm của một môn
học kỹ thuật. Đó là: Có tính cụ thể, tính trừu tượng, tính tổng hợp và tính
thực tiễn.
Điêu kiện thực hiện dạy học mô đun là phải có đủ cơ sở vật chất và
thiết bị dạy học.
2.1.4. Các tiêu chí vê phẩm chất cần phát triển cho sinh viên trong dạy
học mô đun Kỹ thuật xung số
Trong dạy học mô đun Kỹ thuật xung số, GV cần chú trọng hình
thành và rèn luyện cho SV một số tiêu chí vê PCN như sau:
- Phẩm chất vê năng lực thích ứng, tích cực, năng động, sáng tạo.
- Lòng yêu nghê, sự trung thực, trách nhiệm.
- Tính cầu tiến, hợp tác, tương trợ.
- Tính kỷ luật, chấp hành quy trình kỹ thuật.
- Tính tỉ mỉ, chính xác, tiết kiệm và an toàn lao động.
Để thực hiện được mục tiêu hình thành và rèn luyện PCN cho SV,
GV cần lồng ghép các tiêu chí trên vào mục tiêu, nội dung, phương pháp
15
dạy học và lồng ghép vào các tiêu chí đánh giá trong đánh giá kết quả
học tập.
2.2. PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT NGHỀ CHO SINH VIÊN TRONG DẠY
HỌC MÔ ĐUN KỸ THUẬT XUNG SỐ
Phân tích mục tiêu, nội dung và điêu kiện dạy học các loại bài trên
cho thấy thuận lợi hơn cả là trong dạy học thực hành và dạy học các bài
tích hợp. Ngoài ra, việc phát triển PCN cho SV trong quá trình dạy học
thông quan tham quan, thực tế, thực tập tại các doanh nghiệp sản xuất lại
càng có nhiêu thuận lợi hơn. Vì vậy, phần này đê cập tới việc phát triển
PCN cho SV trong dạy học mô đun Kỹ thuật xung số với các bài thực
hành, tích hợp và tại doanh nghiệp sản xuất.
2.2.1. Phát triển phẩm chất nghề cho sinh viên trong
dạy học bài thực hành
Mục này trình bày 2 ví dụ, được trình bày cụ thể trong 2 tiểu mục sau:
2.2.1.1. Vận dụng biện pháp 1 trong dạy học thực hành bài “Lắp ráp
mạch dao động đa hài phi ổn dùng IC NE555”
2.2.1.2. Vận dụng biện pháp 2 trong dạy học thực hành bài “Lắp ráp
mạch dao động đa hài phi ổn dùng IC NE555”
Trong mỗi ví dụ đêu trình bày chi tiết từ khâu chuẩn bị, tiến trình
thực hiện, giáo án, đê cương bài giảng, các phiếu hướng dẫn học tập,
phiếu đánh giá năng lực và phẩm chất v.v...
2.2.2. Phát triển phẩm chất nghề cho sinh viên trong
dạy học bài tích hợp
Mô đun Kỹ thuật xung số có thời lượng dạy học tích hợp khá lớn,
phù hợp để triển khai dạy học phát triển PCN cho SV. Dạy học tích hợp
có thể hiểu là một hình thức dạy học kết hợp giữa dạy lý thuyết và dạy
thực hành, qua đó ở người học hình thành một năng lực nào đó hay kỹ
năng hành nghê và những PCN cần đạt được nhằm đáp ứng được mục
16
tiêu của mô-đun. Mục này trình bày quy trình dạy học tích hợp theo định
hướng phát triển PCN cho sinh viên và 2 ví dụ, được trình bày cụ thể
trong 2 tiểu mục sau:
2.2.2.1. Vận dụng biện pháp 1 trong dạy học bài “Lắp ráp mạch dao
động đa hài phi ổn dùng Transistor”
2.2.2.2. Vận dụng biện pháp 3 trong dạy học bài “Lắp ráp mạch dao
động đa hài phi ổn dùng Transistor”
Trong mỗi ví dụ cũng trình bày chi tiết từ khâu chuẩn bị, tiến trình
thực hiện, giáo án, đê cương bài giảng, các phiếu hướng dẫn học tập,
phiếu đánh giá năng lực và phẩm chất v.v...
2.2.3. Phát triển phẩm chất nghê cho sinh viên trong dạy học tại
doanh nghiệp sản xuất
Như đã phân tích ở chương 1, nhằm tạo điêu kiện cho SV được tiếp
cận với thực tế sản xuất có liên quan đến mô đun được học trong CTĐT
nghê thì việc vận dụng biện pháp phát triển PCN cho SV thông qua quá
trình học tập tại các doanh nghiệp sản xuất là rất cần thiết và hiệu quả.
Biện pháp này sẽ giúp cho SV ngoài việc vận dụng các kiến thức, kỹ
năng đã được học tại trường để giải quyết các vấn đê thực tiễn có liên
quan đến chuyên môn được đào tạo thì việc tiếp cận với thực tế sản xuất
gắn liên với mô đun đang được học sẽ giúp SV nâng cao kỹ năng và rèn
luyện PCN vê nghê nghiệp của mình như: lòng yêu nghê; tính đoàn kết
và hợp tác trong quá trình học tập và làm việc; tinh thần trách nhiệm
trong công việc; chấp hành kỷ luật lao động và tác phong công nghiệp….
từ đó tạo nên động lực rèn luyện cho bản thân.
Mục này đê cập tới việc phát triển PCN cho SV thông qua việc vận
dụng biện pháp 4 trong quá trình dạy học bài học “Mạch dồn kênh” của
mô đun Kỹ thuật xung số. Với bài học này, nội dung lý thuyết SV sẽ
được học tại cơ sở đào tạo nghê, nội dung thực hành sẽ được học thực tế
tại doanh nghiệp sản xuất.
17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trên cơ sở phân tích mục tiêu, nội dung kiến thức, đặc điểm và
điêu kiện dạy học của mô đun Kỹ thuật xung số, đê tài đã nghiên cứu và
triển khai biện pháp vận dụng vào quá trình dạy học thực hành mô đun
Kỹ thuật xung số. Có thể rút ra một số nhận xét như sau:
1. Mô đun Kỹ thuật xung số có nội dung mang tính ứng dụng thực tiễn
trong lĩnh vực sản xuất các thiết bị điện tử ứng dụng phục vụ cho nhu cầu
của cuộc sống. Quá trình dạy học mô đun có nhiêu thuận lợi trong việc
vận dụng các biện pháp cũng như xây dựng các nội dung học tập, tình
huống giáo dục… để hình thành và phát triển PCN cho SV.
2. Để vận dụng các biện pháp nêu trên trong quá trình dạy học đòi hỏi
GV phải nỗ lực vê chuyên môn và nghiệp vụ. Đồng thời, GV cũng cần
phải có kinh nghiệm thực tiễn để xây dựng thang điểm các tiêu chí đánh
giá, các tình huống giáo dục, các phiếu chấm điểm của SV, phiếu đánh
giá thực tập….để đạt hiệu quả cao nhất.
3. Việc vận dụng các biện pháp phát triển PCN và xây dựng các tình
huống giáo dục trong quá trình dạy học của mô đun Kỹ thuật xung số sẽ
tạo nên sự hứng thú cho SV, phát triển khả năng tư duy, tính sáng tạo; cần
cù, tỉ mỉ. Nhờ vậy sẽ giúp SV nâng cao ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp và lòng yêu nghê.
CHƯƠNG 3: KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ
3.1.MỤC ĐÍCH, PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG KIỂM NGHIỆM
3.1.1. Mục đích kiểm nghiệm
Mục đích của việc kiểm nghiệm là kiểm tra lại tính khả thi của
những biện pháp đã đê xuất trong đê tài.
Đánh giá hiệu quả và tính khả thi của một số biện pháp đã vận
18
dụng vào giáo án bài học thực hành và giáo án bài học tích hợp mà đê tài
đã xây dựng.
3.1.2. Phương pháp kiểm nghiệm
Để có thể đánh giá khách quan tính đúng đắn của các giả thuyết
khoa học mà đê tài đã trình bày, đê tài đã sử dụng 2 phương pháp để đánh
giá là phương pháp chuyên gia (PPCG) và phương pháp thực nghiệm sư
phạm (TNSP).
3.1.3. Đối tượng kiểm nghiệm
- Đối tượng kiểm nghiệm TNSP: SV khoa Điện tử của Trường Cao
đẳng Kinh tế-Kỹ Thuật Thủ Đức và Trường Cao đẳng nghê TP.HCM.
- Đối tượng kiểm nghiệm PPCG: tham khảo ý kiến những GV đang
nghiên cứu và giảng dạy vê chuyên ngành điện tử tại các trường đại học,
cao đẳng như: Đại học Sư phạm kỹ thuật Tp.HCM; Đại học Bách Khoa
TP.HCM; Viện Sư phạm kỹ thuật TP.HCM; Đại học Giao thông vận tải
TP.HCM; Đại học Sư phạm kỹ thuật Vĩnh Long; Đại học Công nghiệp
TP.HCM; Đại học Quốc Gia TP.HCM; Trường Cao đẳng kỹ thuật Cao
Thắng; Trường Cao đẳng Lý Tự Trọng TP.HCM....
3.2. KIỂM NGHIỆM BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM SƯ
PHẠM
3.2.1. Nội dung và tiến trình thực nghiệm:
Người nghiên cứu và các GV tham gia giảng dạy cùng thống nhất
lựa chọn các biện pháp số 1 để xây dựng các giáo án thực hành và tích
hợp. Lồng ghép các biện pháp 2 và 3 vào trong quá trình giảng dạy.
3.2.2. Triển khai nội dung thực nghiệm
* Thực nghiệm đợt 1: Được tổ chức thực hiện ở HK1- năm học 20182019 tại Trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật Thủ Đức.
GV dạy TN chọn bài dạy học thực hành với tên bài “Lắp ráp mạch
dao động đa hài phi ổn dùng IC NE555” và vận dụng các biện pháp số 1;
19
2 để xây dựng giáo án; đê cương; thang điểm tiêu chí đánh giá, phiếu
đánh giá….
* Thực nghiệm đợt 2: Được tổ chức thực hiện ở HK2_NH: 2018-2019 tại
khoa điện tử Trường cao đẳng nghê TP.HCM.
GV dạy TN chọn bài dạy học tích hợp với tên bài “Lắp ráp mạch
dao động đa hài đơn ổn dùng IC NE555” và vận dụng các biện pháp số
1và 3 để xây dựng giáo án; đê cương; thang điểm tiêu chí đánh giá, phiếu
đánh giá kết quả học tập….
3.2.3. Kết quả thực nghiệm
a. Kết quả thực nghiệm lớp TN và ĐC tại Trường Cao đẳng kinh tế - kỹ
thuật Thủ Đức (hình 3.1 và hình 3.2)
Hình 3.1. Đường tần suất của hai lớp ĐC và lớp TN-1
20
Hình 3.2. Đường tần suất hội tụ biến thiên của hai lớp ĐC và lớp TN -1
b. Kết quả thực nghiệm lớp TN và ĐC tại Trường Cao đẳng nghề TP.HCM
(hình 3.3 và hình 3.4)
Hình 3.3. Đường tần suất của hai lớp ĐC và lớp TN-2
Hình 3.4. Đường tần suất hội tụ biến thiên của hai lớp ĐC và lớp
TN-2
3.3. KIỂM NGHIỆM BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHUYÊN GIA
3.3.1. Nội dung và tiến trình thực hiện
Phương pháp hội đồng được thực hiện thông qua các buổi báo cáo,
21
xemina bộ môn và được thực hiện trong suốt thời gian người nghiên cứu
thực hiện đê tài. Qua các buổi báo cáo và xemina người nghiên cứu được
nhiêu ý kiến đóng góp, nhận xét và đánh giá của các GV bộ môn, các nhà
khoa học vê cơ sở lý luận và các biện pháp đê xuất của đê tài...
Phương pháp phỏng vấn được người nghiên cứu thực hiện cùng lúc
với phương pháp điêu tra bằng phiếu hỏi. Người nghiên cứu đã trực tiếp xin
ý kiến của một số chuyên gia có kinh nghiệm trong giảng dạy vê lĩnh vực
nghê điện tử.
3.3.2. Kết quả kiểm nghiệm
- Phần lớn GV cũng đã nhận thấy việc cần phải rèn luyện PCN cho
người học trong quá trình đào tạo chuyên môn, tuy nhiên họ chưa có một
quy trình hay cách thức cụ thể nào để thực hiện, chủ yếu vẫn là theo cảm
tính của cá nhân trong việc quan niệm vê PCN của người học và việc
hình thành và phát triển PCN đó như thế nào.
- Đại đa số cho rằng quy trình hình thành và phát triển PCN cho người
học đã đê xuất là cần thiết là có tính khả thi trong quá trình thực hiện, việc
cụ thể hoá các tiêu chí đánh giá PCN của người học thông qua các nội dung
học tập cụ thể có tính logic, thuận tiện cho GV trong quá trình giảng dạy
cũng như đánh giá sự hình thành và phát triển PCN của người học.
- Các biện pháp đê xuất trong đê tài logic, khả thi trong quá trình áp
dụng vào giảng dạy chuyên môn của GV thông quá đó nhằm hình thành
và phát triển PCN cho người học nói riêng, từ đó nâng cao chất lượng
đào tạo nghê nói chung.
- Phần lớn các GV cho rằng, tình huống giáo dục trong thí dụ minh
hoạ phù hợp với thực tiễn quá trình giảng dạy phù hợp với trình độ và
nhu cầu của người học nên có thể áp dụng vào quá trình giảng dạy để
đạt được hiệu quả cao.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
22
Từ kết quả kiểm nghiệm các biện pháp đã đê xuất vận dụng vào
các bài dạy học của mô đun lắp ráp mạch tạo, có thể rút ra các nhận định
như sau:
1. Việc vận dụng các biện pháp phát triển PCN trong đào tạo nghê đã
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả của quá trình rèn luyện
PCN cho sinh viên.
2. Kết quả thực nghiệm đã cho thấy hiệu quả bước đầu của việc ứng
dụng các biện pháp và thực sự có tác dụng tích cực tới sự pháp triển
phẩm chất cho sinh viên.
3. Qua các kết quả thu được có thể thấy các biện pháp của đê tài đã đê
xuất là khả thi và mang lại kết quả tích cực trong việc phát triển PCN cho
SV và nâng cao chất lượng đào tạo nghê ở trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Thủ Đức và Trường Cao đẳng nghê TP.HCM.
4. Để vận dụng các biện pháp đạt hiệu quả thì GV cần phải có sự chuẩn bị
các nội dung, biểu mẫu,tình huống….để có thể vận dụng vào các bài học một
cách phù hợp.
5. Qua kết quả kiểm nghiệm bằng phương pháp chuyên gia có thể rút ra
nhận định vê: mức độ cần thiết của rèn luyện PCN cho người học; Quy
trình hình thành và phát triển PCN cho người học; Các biện pháp đê xuất
nhằm phát triển PCN cho người học; Chất lượng nội dung của các bài thí
dụ vận dụng biện pháp phát triển PCN….
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình thực hiện đê tài “Phát triển phẩm chất nghề cho sinh
viên trong đào tạo nghề Điện tử công nghiệp” có thể rút ra một số kết
luận sau:
23
1. Để thực hiện mục tiêu đào tạo theo định hướng phát triển năng lực
và phẩm chất người học, các cơ sở đào tạo nghê cần nghiên cứu nhu cầu
của thị trường lao động, đặc điểm quá trình đào tạo nghê để xây dựng
biện pháp phát triển PCN cho SV trong quá trình đào tạo.
2. Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống vê phẩm chất nghê
nghiệp như: khái niệm và đặc điểm của PCN; mô hình cấu trúc PCN; quy
trình hình thành và phát triển PCN,... đê tài đã nghiên cứu đê xuất các
biện pháp phát triển PCN cho SV. Các biện pháp được xây dựng đã đảm
bảo được tính khoa học, tính khả thi và tính hiệu quả.
3. Mô đun Kỹ thuật xung số thuộc chương trình đào tạo nghê ĐTCN,
trình độ cao đẳng là mô đun điển hình trong đào tạo nghê, có đầy đủ các
loại bài lên lớp và hình thức đào tạo như bài lý thuyết, bài thực hành, bài
tích hợp và thực tập tại doanh nghiệp sản xuất. Đó là cơ sở thực tiễn
thuận lợi cho quá trình triển khai các biện pháp phát triển PCN cho SV.
4. Kết quả kiểm nghiệm các đê xuất của đê tài bằng các phương pháp
chuyên gia và thực nghiệm sư phạm cho thấy giả thuyết khoa học của đê
tài đã được chứng minh, mục đích nghiên cứu của đê tài đã đạt như mong
muốn.
5. Kết quả nghiên cứu của đê tài có ý nghĩa cả vê lý luận và thực tiễn
khi vận dụng vào quá trình đào tạo nghê. Đê xuất của đê tài cũng không
chỉ dành riêng cho mô đun Kỹ thuật xung số mà còn có thể vận dụng cho
các mô đun, môn học có đặc điểm tương tự. Những kết quả nghiên cứu
trên chứng tỏ đê tài đã đạt được mục đích đê ra và khẳng định giả thuyết
khoa học ban đầu đã được chứng minh.
2. Khuyến nghị
Kết quả nghiên cứu của đê tài mới chỉ là bước đầu. Để phát huy
hiệu quả của việc vận dụng các biện pháp phát triển PCN cho sinh viên
trong -quá trình đào tạo nghê cần tiếp tục thực hiện một số nội dung sau: