ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
*****************
Mai Xuân Huy
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT
SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HỒNG BÀNG,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
*****************
Mai Xuân Huy
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT
SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HỒNG BÀNG,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Chu Thị Quỳnh Diệp
Hà Nội - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Mai Xuân Huy
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cảm ơn cán bộ giảng viên của Trường Đại học Khoa học tự nhiên và
các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi về công việc, tài chính và khích lệ mạnh
mẽ để tôi có động lực phấn đấu vươn lên hoàn thành nhiệm vụ học tập, nghiên cứu
trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Chu Thị Quỳnh Diệp,
người hướng dẫn khoa học và PGS. TS. Trần Văn Tuấn đã dìu dắt, giúp đỡ tận tình,
đã truyền cho tôi ngọn lửa đam mê nghiên cứu khoa học, ứng dụng có hiệu quả các
nghiên cứu khoa học vào thực tiễn công tác của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Khoa học tự
nhiên và các phòng ban trực thuộc trường đã nhiệt tình cộng tác, hỗ trợ chúng tôi
trong quá trình thực hiện các nội dung nghiên cứu phục vụ luận văn.
Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp, các chuyên gia
trong lĩnh vực quản lý đất đai đã nhiệt tình tiếp sức và tạo thuận lợi để hoàn thành
nhiệm vụ học tập, nghiên cứu của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Mai Xuân Huy
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1 6
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
6
1.1.Cơ sở lý luận về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất............................................................................................................6
1.1.1.Nhu cầu thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa........................................................................................6
1.1.2.Khái niệm và yêu cầu của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư............................................................................................................... 6
1.1.3.Nguyên tắc, vai trò của thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư........10
1.1.4.Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư........................................................................................................11
1.1.5.Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.............................................................................................................14
1.2.Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
theo pháp luật đất đai hiện hành......................................................................15
1.2.1.Luật đất đai 2013 và các Nghị định, Thông tư........................................15
1.2.2.Các văn bản hướng dẫn của UBND thành phố Hải Phòng......................20
1.3.Tổng quan về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
của các tổ chức quốc tế và ở một số nước trên thế giới...................................20
1.3.1.Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất của các tổ chức
quốc tế.............................................................................................................20
1.3.2.Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất của Trung
Quốc................................................................................................................ 21
1.3.3.Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất ở Indonexia......22
1.3.4.Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất ở Thụy Điển.....23
1.3.5.Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất ở Australia....23
1.3.6.Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam...............................................25
1.4.Khái quát về tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
ở thành phố Hải Phòng.....................................................................................26
CHƯƠNG 2 28
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HỒNG BÀNG,
28
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
28
2.1.Giới thiệu chung về Quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.................28
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển..............................................................28
2.1.2.Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội...........................................................29
2.1.3.Đánh giá thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của
quận Hồng Bàng,Thành phố Hải Phòng ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.................................................................................................31
2.2.Tình hình quản lý,sử dụng đất trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố
Hải Phòng...........................................................................................................33
2.2.1.Tình hình quản lý nhà nước về đất đai tại quận Hồng Bàng, thành phố
Hải Phòng........................................................................................................33
2.2.2.Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 và tình hình biến động sử dụng đất của
quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2014-2019.........................35
2.3.Khái quát các dự án thu hồi đất trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2014-2019 thực hiện theo luật đất đai 2013...........40
2.4.Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất của một số dự án trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành
phố Hải Phòng ...................................................................................................41
2.4.1.Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án
cầu Hoàng Văn Thụ, phường Minh Khai, quận Hồng Bàng, thành phố Hải
Phòng..............................................................................................................41
2.4.2.Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của Dự án Khu đô thị Vinhomes Imperia (trước đây gọi là dự án Khu đô thị
Xi Măng), phường Thượng Lý, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng........54
2.4.3.Đánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số dự
án trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng..................................68
CHƯƠNG 3 73
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HỒNG BÀNG, THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
73
3.1.Định hướng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất thực hiện các dự án trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2020 -2025..........................................................................................73
3.2.Quan điểm và nguyên tắc của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành
phố Hải Phòng...................................................................................................74
3.2.1.Quan điểm về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư...........................74
3.2.2.Nguyên tắc trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư....................................75
3.3.Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng..............76
3.3.1.Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp lý................................................76
3.3.2.Giải pháp hoàn thiện xác định giá đất, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất........................................................................................................76
3.3.3.Về chính sách hỗ trợ tái định cư.............................................................78
3.3.4.Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và sự tham gia tích cực của
các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể nhân dân...............................................79
3.3.5Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức..................................................80
3.3.6.Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thu hồi đất, bồi thường và
hỗ trợ TĐC......................................................................................................81
3.3.7.Bảo đảm thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức khi bị
Nhà nước thu hồi đất.......................................................................................82
3.3.8.Việc công khai thông tin và công tác tư tưởng hộ dân, tổ chức khi Nhà
nước thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư..........................................82
3.3.9.Tăng cường chất lượng công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất........83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................87
PHỤ LỤC............................................................................................................90
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH
Bảng 2.1: Hiện trạng diện tích đất của quận Hồng Bàng năm 2019
37
Bảng 2.2. Tình hình biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng
38
Bảng 2.3: Tình hình biến động đất đai tại phường Thượng Lý và 39
phường Minh Khai, TP.Hải Phòng
39
Bảng 2.4: Dự án cầu Hoàng Văn Thụ 42
Bảng 2.5: Diện tích đất thu hồi tại dự án cầu Hoàng Văn Thụ
44
Bảng 2.6: Tổng hợp thông tin về đất đai và tài sản trên đất 44
Bảng 2.7: Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất tại dự án cầu Hoàng Văn Thụ
46
Bảng 2.8: Tổng hợp kinh phí BTHT thiệt hại về tài sản trên đất
Bảng 2.9: Các chính sách hỗ trợ tại dự án
49
Bảng 2.10: Công tác bố trí tái định cư của dự án
49
Bảng 2.11: Ý kiến đánh giá của người dân về chính sách
bồi thường, hỗ trợ tại dự án
47
50
50
Bảng 2.12: Ý kiến đánh giá của người dân về chính sách TĐC tại dự án 52
Bảng 2.13: Ý kiến đánh giá chung của người dân về 52
công tác BTHT&TĐC của dự án 53
Bảng 2.14: Diện tích đất thu hồi tại Dự án khu đô thị Vinhomes Imperia 55
Bảng 2.15: Quy hoạch chi tiết Dự án khu đô thị Vinhomes Imperia56
Bảng 2.16: Kết quả thu hồi đất của dự án khu đô thị Vinhomes Imperia 58
Bảng 2.17: Số lượng hộ dân, cơ quan tổ chức thuộc diện thu hồi đất
Bảng 2.18: Kết quả xác định đối tượng được bồi thường
59
60
Bảng 2.19: Giá đất bồi thường so với giá thực tế thị trường 61
Bảng 2.20: Kết quả bồi thường hỗ trợ tài sản trên đất tại dự án
Bảng 2.21: Các chính sách hỗ trợ tại dự án
62
Bảng 2.22: Kết quả thực hiện công tác bố trí tái định cư
63
Bảng 2.23: Ý kiến đánh giá của người dân về chính sách
64
bồi thường, hỗ trợ tại dự án
61
64
Bảng 2.24: Ý kiến đánh giá của người dân về chính sách TĐC tại dự án 65
Bảng 2.25: Ý kiến đánh giá chung của người dân về CT BTHT&TĐC của DA
67
Hình 2.1: Sơ đồ vị trí quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng
29
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HTTĐC
Hỗ trợ tái định cư
GPMB
Giải phóng mặt bằng
BTGPMB:
Bồi thường giải phóng mặt bằng
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
UBND
Ủy ban nhân dân
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
BTHT
Bồi thường hỗ trợ
TĐC
Tái định cư
BTHT&TĐC
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
SL
Số lượng
TL
Tỉ lệ
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập và phát triển với nền kinh tế toàn cầu, đất nước ta
đang phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhiều dự án
đầu tư phát triển như khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch, các khu kinh tế
mở, khu dân cư, hệ thống đường giao thông đã và đang được triển khai xây dựng
một cách mạnh mẽ. Để thực hiện được các dự án trên thì công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư (BTHT&TĐC) khi nhà nước thu hồi đất là vấn đề quan trọng, nó
quyết định đến hiệu quả trong công tác đầu tư. Đây là vấn đề phức tạp mang tính
chất kinh tế chính trị, được sự quan tâm của các các cấp các ngành, cá nhân; ảnh
hưởng đến đời sống vật chất, tinh thần của người bị thu hồi đất; thể hiện bản chất
kinh tế các mỗi quan hệ giữa Nhà nước với cá nhân, tổ chức sử dụng đất.
Quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng là một quận lớn của thành phố Hải
Phòng với kinh tế thương mại, dịch vụ và nông nghiệp phát triển. Trong những năm
gần đây Quận Hồng Bàng đã và đang thực hiện các dự án phục vụ phát triển đô thị,
gắn với thu hồi đất, giải phóng mặt bằng (GPMB). Tuy nhiên việc triển khai đang gặp
rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân và một trong những nguyên nhân chủ yếu
nhất đó là đất nông nghiệp là tư liệu sản xuấtchính, làm ảnh hưởng nhiều đến sản xuất
và đời sống của nhân dân, đất ở và nhà cửa cũng như vật kiến trúc, hoa màu trên đất
là tài sản rất lớn của người dân nơi đây. Việc bồi thường, hỗ trợ (BTHT) chưa tương
xứng với mức độ thiệt hại đã gây ra nhiều bức xúc trong nhân dân, từ đó đã có không
ít trường hợp người dân không nhận tiền BTHT dẫn đến khiếu kiện kéo dài; gây
nhiều bức xúc. Đồng thời, hệ thống chính sách pháp luật cồng kềnh, chồng chéo,
không ổn định, thiếu đồng bộ, chưa sát thực tế; mức bồi thường chưa thỏa đáng, chưa
chi trả đúng hạn; Bố trí quỹ đất tái định cư (TĐC) chưa có sự chuẩn bị trước, tính
toán kỹ lưỡng về quỹ đất xây dựng khu TĐC trước khi thực hiện dự án; Chất lượng
khu TĐC ở chưa đảm bảo chất lượng đồ án quy hoạch, mẫu thiết kế và quy mô đồng
bộ với các công trình xung quanh; Thông tin liên quan đến công tác BTHT&TĐC khi
Nhà nước thu hồi đất thiếu tính công khai minh bạch; Thiếu chính sách quản lý và
kiểm soát khu TĐC một cách chặt chẽ ổn định.
1
Là một cán bộ công tác tại Quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng, xuất phát
từ những thực tế trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Đánh giá thực trạng công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa
bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.Đối tượng nghiên cứu: Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất tại một số dự án (2 dự án)trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố
Hải Phòng.
+ Dự án cầu Hoàng Văn Thụ, phường Minh Khai.
+ Dự án khu đô thị Vinhomes Imperia, phường Thượng Lý.
2.2.Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về khoa học: Nghiên cứu chính sách áp dụng gồm giá đất bồi
thường, chính sách HTTĐC khi thực hiện thu hồi đất tại một số dự án trên quận
Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại hai dự án trên địa bàn quận Hồng
Bàng, thành phố Hải Phòng.
+ Dự án cầu Hoàng Văn Thụ, phường Minh Khai, thành phố Hải Phòng.
+ Dự án khu đô thị Vinhomes Imperia, phường Thượng Lý, thành phố
Hải Phòng
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2014 -2019.
3.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được thực trạng công tác BTHT&TĐC trong thực hiện thu hồi đất
theo Luật đất đai 2013 của một số dự án tại Quận Hồng Bàng, TP.Hải Phòng. Trên
cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.
2
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận, các chính sách, quy định pháp lý về
BTHT&TĐC của Nhà nước ta theo Luật đất đai 2013 và các văn bản dưới luật.
- Điều tra, khảo sát thu thập tài liệu, số liệu về công tác bồi thường, GPMB,
về giá đất bồi thường của một số dự án thu hồi đất trên địa bàn quận Hồng Bàng
thực hiện theo luật đất đai 2013.
- Đánh giá, phân tích thực trạng công tác BTHT&TĐC trong thu hồi đất tại
các dự án nghiên cứu, làm rõ những nguyên nhân, khó khăn vướng mắc.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất của thành phố nói chung và thực hiện tốt
công tác BTGPMB của các Dự án trên địa bàn quận Hồng Bàng.
4. Cơ sở tài liệu để thực hiện nghiên cứu
Tài liệu khoa học tham khảo:Bao gồm các sách, giáo trình, luận văn, công trình
nghiên cứu liên quan tới hướng nghiên cứu lý thuyết của đề tài bao gồm cơ sở địa
chính; hệ thống chính sách pháp luật đất đai; BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.
Các văn bản pháp lý liên quan đếnBTHT&TĐC: Luật đất đai năm 2013 và
các văn bản dưới Luật liên quan; Các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các
Bộ, ngành về hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai và liên quan đến BTHT&TĐC khi
nhà nước thu hồi đất; Các văn bản quy định, hướng dẫn của UBND thành phố Hải
Phòng về công tác thu bồi thường đất, BTHT&TĐC theo luật đất đai 2013.
Tài liệu, số liệu thu thập, điều tra thực tế tại địa phương
- Các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình quản lý
nhà nước về đất đai; hiện trạng và biến động sử dụng đất giai đoạn 2014-2019 quận
Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
- Các báo cáo của Hội đồng bồi thường, Ủy ban nhân dân quận Hồng Bàng
và UBND các phường, các đơn vị có liên quan về công tác BTHT&TĐC của các dự
án nghiên cứu.
- Thu thập thông tin từ việc điều tra thực tế và phỏng vấn các hộ gia đình tại
các dự án nghiên cứu.
5.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: Thu thập tài liệu, các văn
3
bản, chính sách có liên quan đến công tác BTHT khi Nhà nước thu hồi đất ở các dự
án như khung giá đất của Chính phủ, giá quy định của Nhà nước và giá bồi thường
được áp dụng. Các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình quản lý
sử dụng đất của quận Hồng Bàng và công tác thu hồi đất, BTHT&TĐC trên địa bàn
quận phục vụ cho mục đích đánh giá; các tài liệu, số liệu về kết quả điều tra xây
dựng giá đất cụ thể trong bồi thường đất ở tại các dự án nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê: Sử dụng để thống kê các số liệu về giá đất bồi
thường, số liệu về HTTĐC tại 2 dự án:
+ Dự án cầu Hoàng văn Thụ, phường Minh Khai, thành phố Hải Phòng.
+ Dự án khu đô thị Vinhomes Imperia, phường Thượng Lý, thành phố
Hải Phòng.
- Phương pháp điều tra
+ Phương pháp điều tra giá đất thị trường: Điều tra giá đất thị trường tại địa
bàn nghiên cứu thông qua các giao dịch bất động sản, thông tin của cơ quan quản lý
đất đai và trực tiếp phỏng vấn người dân để có số liệu so sánh với giá đất áp dụng
để lập phương án BTHT khi Nhà nước thu hồi đất ở tại hai dự án nêu trên do
UBND Thành phố Hải Phòng quy định.
+ Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng để điều tra, phỏng vấn các hộ
gia đình, cá nhân trong diện được BTHT&TĐC bằng các phiếu điều tra để thu thập
các thông tin đánh giá của người dân bị thu hồi đất về giá đất bồi thường, chính
sách hỗ trợ và TĐC tại hai dự án nghiên cứu. Đề tài đã thực hiện điều tra phỏng vấn
bằng phiếu điều tra với tổng số 101 phiếu điều tra, trong dự án khu đô thị Vinhomes
Imperia 70 phiếu và Dự án cầu Hoàng Văn Thụ 31 phiếu, sau đó tổng hợp ý kiến
thu được.
- Phương pháp so sánh: Dùng để so sánh các số liệu thu thập được, từ đó
thấy được mức độ chênh lệch giữa giá đất bồi thường với giá thị trường tại khu vực
các dự án nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: để phân tích và đánh giá làm rõ
thực trạng công tác thu hồi đất, BTHT&TĐC trong thu hồi đất của hai dự án nghiên
cứu, từ đó đề xuất các giải pháp có tính khoa học và phù hợp với thực tiễn, góp
4
phần hoàn thiện chính sách BTHT&TĐC khi thu hồi đất tại các dự án.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu; mục lục; danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo; luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất của một số dự án trên địa bàn quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sáchbồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn quận Hồng
Bàng, thành phố Hải Phòng.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Cơ sở lý luận về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất
1.1.1.Nhu cầu thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong quá trình
công nghiệp hóa, đô thị hóa
Công nghiệp hóa, đô thị hóa là một tiến trình tất yếu trên toàn thế giới. Đây
là cách thức thường được thực hiện để xây khu công nghiệp và đô thị. Đối với công
tác đền bù GPMB khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong quá trình hiện nay không chỉ đơn thuần là
sự đền bù về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo lợi ích của người dân phải di
chuyển. Đó là họ phải có được chỗ ở ổn định, điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi
cũ, nhưng chắc chắn phải tốt hơn nơi cũ về mọi mặt thì mới tạo điều kiện cho người
dân sống và ổn định[3]. Đồng thời, công tác BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất
là yêu cầu khách quan của quá trình phát triển kinh tế xã hội, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Ở nước ta, trước yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
thì nhu cầu sử dụng đất ngày một gia tăng nhằm đáp ứng việc xây dựng hạ tầng kỹ
thuật, các khu đô thị và khu công nghiệp theo quy hoạch. Trong khi đó, quỹ đất đai
có hạn, không đủ cung cho cầu của tất cả các ngành, lĩnh vực. Để giải quyết “bài
toán phát triển” này, Nhà nước đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất và các
phương án thu hồi đất tạo quỹ đất cho các dự án, công trình. Nhà nước đại diện chủ
sở hữu giao đất cho người sử dụng đất và có quyền thu hồi đất theo quy định của
pháp luật nhưng đồng thời phải đảm bảo được quyền lợi cho những người có đất bị
thu hồi thông qua công tác BTHT&TĐC.[3]
1.1.2.Khái niệm và yêu cầu của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư
1.1.2.1.Khái niệm thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
(1) Thu hồi đất
6
Theo Luật Đất Đai 2003: Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành
chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này.[20]
Theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất Đai 2013: Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.[21]
Theo khoản 3 Điều 54 Hiến pháp 1992 khẳng định: Nhà nước thu hồi đất do
tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của
pháp luật.[19]
Tóm lại: Thu hồi đất là văn bản hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhằm chấm dứt một quan hệ pháp luật đối với đất đai để phục vụ lợi ích của
Nhà nước, của xã hội hoặc xử lý hành chính hành vi vi phạm pháp luật đất đai của
người sử dụng đất.
(2) Bồi thường
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm bồi thường, cụ thể như sau:
Theo Hoàng Phê (2010), “Từ điển Tiếng Việt”, Viện Ngôn ngữ học, NXB từ
điển Bách Khoa: Bồi thường là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ
thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.[11]
Theo Khoản 6 Điều 4 Luật đất đai 2003: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi
cho người bị thu hồi đất. [20]
Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2013: Bồi thường về đất là việc Nhà
nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử
dụng đất.[21] Việc bồi thường thiệt hại này có thể vô hình hoặc hữu hình (bồi
thường bằng tiền, bằng vật chất khác,…) có thể do các quy định của pháp luật điều
tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể.
Tóm lại: Bồi thường là việc thanh toán đầy đủ cho giá trị đất bị thu hồi và tài
sản bị tổn thất của người bị ảnh hưởng bao gồm cả việc giao đất và nhà có giá trị
7
tương đương cùng với khoản thanh toán bằng tiền mặt cho bất kỳ phần chênh lệch
nào thuộc về người bị ảnh hưởng.
(3) Hỗ trợ tái định cư
Theo khoản 7 Điều 4 Luật đất đai năm 2003: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố
trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.[20]
Theo Khoản 14 Điều 3 Luật Đất đai 2013: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và
phát triển.[21]
Còn đối với khái niệm TĐC thì Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng
dẫn thi hành lại không đề cập cụ thể về khái niệm này. Hay nói cách khác, pháp luật
đất đai hiện hành chỉ đề cập đến thuật ngữ TĐC mà khônggiải thích cụ thể nội hàm
của khái niệm “TĐC” là gì? Thậm chí trong các cuốn từ điển tiếng Việt và từ điển
Luật học, thuật ngữ này cũng chưa được định nghĩa. Theo Nghị định số
197/2004/NĐCP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về BTHT&TĐC khi Nhà nước
thu hồi đất thì TĐC được giải thích là: “Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
theo quy định tại Nghị định này mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí TĐC bằng
một trong các hình thức sau như: Bồi thường bằng nhà ở; Bồi thường bằng giao đất
ở mới; Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới. Căn cứ vào quy định này và nội
dung các quy định về BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất của Luật đất đai năm
2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành, chúng ta có thể hiểu:
TĐC là quá trình bồi thường các thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất,
chi phí di chuyển, ổn định và khôi phục cuộc sống cho những người dân bị thu hồi
đất để xây dựng các dự án. TĐC còn bao gồm hàng loạt các hoạt động nhằm hỗ trợ
cho người bị ảnh hưởng do việc thực hiện dự án gây ra, nhằm khôi phục và cải thiện
mức sống, tạo điều kiện phát triển những cơ sở kinh tế và văn hoá xã hội.
TĐC là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và
làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi
hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tóm lại: TĐC là hình thức thay đổi về chỗ ở, tổ chức lại cuộc sống và kinh tế
của cá nhân, hộ gia đình hay nhóm cộng đồng tại chỗ ở mới.
8
Vậy ta có thể hiểu, HTTĐC là toàn bộ các chính sách của Đảng, Nhà nước
nhằm hỗ trợ cho người bị ảnh hưởng do việc thực hiện dự án gây ra, nhằm khôi
phục và cải thiện mức sống, khi người dân có thay đổi về chỗ ở, tổ chức lại cuộc
sống và kinh tế của cá nhân, hộ gia đình hay nhóm cộng đồng tại chỗ ở mới.
1.1.2.2.Yêu cầu của công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Phải thực hiện theo các quy định của Nhà nước: Từ thực tiễn công tác
GPMB nói chung, BTHT&TĐCnói riêng được thực hiện trong một khoảng thời
gian tương đối dài, có nhiều dự án có thể lên đến vài năm; trải qua nhiều khâu,
nhiều giai đoạn khác nhau; tác động đến nhiều đối tượng do vậy việc BTHT&TĐC
cần phải tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục pháp lý theo quy định của Nhà nước.
Có như vậy mới hạn chế được sự khiếu kiện của người bị thu hồi đất, đẩy nhanh
tiến độ GPMB; tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, giám sát, kiểm tra và xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật.
- Đảm bảo đúng tiến độ thực hiện và chính xác: Tiến độ thực hiện
BTHT&TĐC quyết định phần lớn tiến độ GPMB; tiến độ thực hiện dự án đó ảnh
hưởng tới lợi ích kinh tế, xã hội của dự án đầu tư. Công tác bồi thường thiệt hại
được thực hiện nhanh chóng, kịp thời sẽ đảm bảo tiến độ bàn giao mặt bằng cho chủ
dự án, tránh lãng phí, đẩy nhanh việc thực hiện xây dựng công trình và đưa vào khai
thác sử dụng theo đúng kế hoạch.
Ngoài ra cần đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của số liệu thống kê đất đai và
các tài sản trên đất vì đó là cơ sở thực hiện việc BTHT&TĐC, đảm bảo quyền lợi
cho người có đất bị thu hồi.
- Đảm bảo thực hiện dân chủ, công khai, công bằng: Dân chủ trong công tác
BTHT&TĐC có nghĩa là tạo điều kiện thuận lợi để người dân phát huy quyền làm
chủ của mình, được tham gia nhiều khâu của quá trình BTHT&TĐC, đóng góp ý
kiến và được trả lời các vấn đề còn chưa rõ nhằm tạo sự đồng thuận và thống nhất
cao với những người bị thu hồi đất. Quá trình thực hiện bồi thường thiệt hại khi
GPMB cần phải tiến hành công khai; các văn bản pháp lý, các chế độ chính sách
BTHT và phương án BTHT phải niêm yết công khai để người dân biết và tin tưởng
vào chủ trương thu hồi đất của cấp có thẩm quyền. [14]
9
1.1.3.Nguyên tắc, vai trò của thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.3.1.Nguyên tắc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi
thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu
không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của
loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất;
trường hợp thu hồi hết đất ở thì được bồi thường bằng đất ở TĐC hoặc nhà ở TĐC.
Theo Khoản 1 Điều 83 Luật đất đai 2013, nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất như sau: Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi
thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ; Việc hỗ trợ
phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của
pháp luật. Đồng thời, theo Điều 88 đến Điều 92 Luật đất đai 2013 có các quy định
về bồi thường về tài sản trên đất khi Nhà nước thu hồi như sau: Nguyên tắc bồi
thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất ;
Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất;
Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi; Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước
thu hồi đất; Quy định về các trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với
đất. Trong đó, Điều 88 Luật đất đai 2013 quy định cụ thể về nguyên tắc bồi thường
thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất là tài sản
gắn liền với đất phải hợp pháp.
Khi thực hiện thu hồi đất cần công khai, minh bạch và dân chủ trong công
tác thu hồi đất thông qua các quy định về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất, quy
định trình tự, thủ tục thu hồi đất, BTHT&TĐC khi nhà nước thu hồi đất. Đồng thời,
để đảm bảo thực hiện quyền của chủ sở hữu về đất đai, bên cạnh việc quy định chế
tài mạnh để xử lý đối với trường hợp không đưa đất đã được giao, cho thuê vào mục
đích sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng đó là cho phép chậm tiến độ hơn so
với quy định hiện hành 24 tháng và chủ đầu tư phải nộp một khoảng tiền tương ứng
với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời hạn đó, nếu hết 24 tháng cho phép
chậm tiến độ này mà vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà
không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất. LĐĐ 2013 đã quy định cụ thể
nguyên tắc, điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thực hiện quyết định
10
kiểm đếm bắt buộc và thực hiện cưỡng chế quyết định thu hồi đất nhằm tạo điều
kiện cho các địa phương triển khai thực hiện thống nhất.
1.1.3.2.Vai trò thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Công tác BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất góp phần đẩy nhanh tiến độ
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đồng thời, công tác BTHT&TĐC khi
Nhà nước thu hồi đất diễn ra nhanh chóng, chính xác và hợp lý thì sẽ đảm bảo được
tiến độ thực hiện quy hoạch sử dụng đất, tránh tình trạng trì trệ các dự án.
Công tác BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất giúp cải tạo, phát triển xã
hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Thu hồi đất để xây dựng các
công trình xã hội như chung cư, bệnh viện, trường học, các khu vui chơi giải trí.
Công tác này đã gián tiếp tạo điều kiện cho người dân cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần cho người dân khi di dời đến chỗ ở mới.
Công tác BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất là một khâu để thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các chiến lược, chủ trương về kinh tế xã hội;
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nó góp phần phân bố lại dân cư đồng thời hiện đại
hóa cơ sở hạ tầng đô thị theo hướng văn minh hiện đại và hội nhập quốc tế. Nó thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp – xây dựng –
dịch vụ và thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Công tác BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất để đảm bảo mọi diện tích
đất đai được sử dụng hợp lý, hợp pháp nhằm mang lại hiệu quả cao và khắc phục
tình trạng tùy tiện trong quản lý sử dụng đất. Đặc biệt, thu hồi đất để đáp ứng nhu
cầu sử dụng đất phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng.[12]
1.1.4.Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư
1.1.4.1.Nhân tố khách quan
(1) Giá đất và định giá đất
Theo quy định của Luật Đất đai 2013 nguyên tắc xác định giá đất là phải phù
hợp giá thị trường trong điều kiện bình thường, tuy nhiên tình hình phổ biến hiện
nay là giá đất Nhà nước ban hành còn thấp so với giá thị trường dẫn đến nhiều
trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai, phát sinh khiếu kiện. Nếu giá đất được
11
định giá đúng, sát với giá thị trường sẽ nâng cao được mức độ đồng thuận của người
dân, lúc đó việc thu hồi đất, BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất sẽ được thực
hiện nhanh và hiệu quả hơn.
(2) Thị trường bất động sản
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất động sản đang
ngày càng phát triền. Ngày nay thị trường bất động sản đã trở thành một bộ phận
không thể thiếu, nó đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy đền kinh tế đất nước.
Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ cung – cầu bất động sản trong
một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị trường bất
động sản góp phần làm giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện dự án (do người đầu
tư có thể đáp ứng nhu cầu đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường); đồng thời
người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất đai, nhà cửa mà không cần phải
thông qua Nhà nước thực hiện chính sách TĐC. [14]
(3) Các yếu tố khác
- Hệ thống chính sách pháp luật liên quan đến vấn đề thu hồi đất,
BTHT&TĐC gồm những văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành theo những trình tự, thủ tục và hình thức nhất định, nhằm điều
chỉnh các quan hệ đất đai trong quá trình thu hồi đất, BTHT&TĐC. Chính sách
BTHT&TĐC cư khi Nhà nước thu hồi đất là yếu tố quan trọng nhất vì nó liên quan
trực tiếp đến mối quan hệ lợi ích giữa người dân, chủ đầu tư và nhà nước.
- Biện pháp tổ chức thực thi chính sách mang ý nghĩa rất quan trọng, công
tác BTHT&TĐC khi Nhà nước thu hồi đất có đạt được mục tiêu đã đề ra hay không
là nhờ yếu tố này. Yếu tố này giúp biến ý đồ của các chính sách thành hiện thực,
khẳng định tính đúng đắn của chính sách và hơn thế là chính sách sẽ ngày càng
hoàn thiện hơn thông qua việc thực thi trong thực tế.
- Quỹ TĐC có thể hiểu là nguồn cung cấp nơi ở mới mà các hộ bị ảnh hưởng
bởi dự án, đất của họ bị thu hồi hết phải chuyển đến và ổn định khôi phục cuộc sống
tại TĐC. Quỹ TĐC nếu được chuẩn bị trước sẵn sàng phục vụ cho công tác
BTHT&TĐC thì sẽ mang lại hiệu quả cao, tránh được những khó khăn vướng mắc
thường gặp về vấn đề TĐC như thiếu quỹ TĐC, khu nhà TĐC chất lượng kém
không đáp ứng được nhu cầu sống của người dân.[13]
12
1.1.4.2.Nhân tố chủ quan
(1) Nhận thức của người dân: Những nơi có trình độ dân trí thấp, mức độ hiểu
biết không cao thì tiến độ GPMB thường chậm hơn, do người dân thường đòi hỏi trái với
quy định và thường so sánh với các địa bàn khác mà không căn cứ vào chính sách
của pháp luật. Đồng thời, sự hiểu biết pháp luật về đất đai có ảnh hưởng trực tiếp
đến công tác thu hồi GPMB. Hầu hết các dự án bị bàn giao mặt bằng chậm là do
người dân phản ứng lại các quyết định của cơ quan có thẩm quyền, gây khó khăn
cho tổ công tác trong việc điều tra khảo sát, không chấp nhận chính sách
BTHT&TĐC, không nhận tiền bồi thường, không chịu di dời, khiếu kiện phức tạp
kéo dài. Do vậy nhiệm vụ của các cấp, các ngành chính quyền địa phương cần có
biện pháp hữu hiệu trong việc phổ biến pháp luật đến người dân; đội ngũ cán bộ
làm công tác GPMB phải giải thích rõ, cụ thể, mềm dẻo để người dân thấy được
việc thu hồi đất là phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
(2) Nhân tố thuộc về chính quyền địa phương: Đội ngũ cán bộ, năng lực bộ máy
quản lý của chính quyền địa phương có khả năng giải thích các chế độ, chính sách đối
với các hộ dân trong vùng bị ảnh hưởng, thái độ và năng lực cán bộ, công chức của cơ
quan có thẩm quyền khi tiếp xúc với dân trong quá trình giải quyết các chế độ, chính
sách triển khai công tác giải phóng mặt bằng. Sự am hiểu pháp luật, cách giải quyết
nhanh gọn cùng với sự cảm thông, tôn trọng lợi ích của người dân, thấu hiểu được tâm
lý và nguyện vọng của người dân khi thực thi công vụ của cán bộ, công chức sẽ đóng
vai trò rất quan trọng trong việc tạo dựng sự hợp tác của nhân dân trong vùng dự án
nhằm tránh các phản ứng tiêu cực lây lan gây bất lợi cho tiến độ GPMB.
(3) Công tác quy hoạch kế hoạch hóa và giao đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất
để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất mà theo quy
định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi đã có quyết
định thu hồi đất đối với người đang sử dụng đất đó. Đồng thời, Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá đất chuyển nhượng
từ đó tác động đến giá đất bồi thường.
(4)Tình hình đăng ký đất đai và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Đất đai là một trong các tài
13
sản phải đăng ký quyền sử dụng; người sử dụng đất phải đăng ký với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trong công tác BTHT&TĐC giấy
chứng nhận là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất và diện
tích đất tính bồi thường.
(5) Công tác thanh tra kiểm tra: Công tác thanh tra kiểm tra nếu được thực
hiện nghiêm túc sẽ nâng cao hiệu quả thu hồi đất, BTHT&TĐCđảm bảo quyền lợi
của người dân, giảm khiếu kiện.[18]
1.1.5.Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư
Các trường hợp nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội được Luật
đất đai năm 2013 quy định dựa trên tiêu chí “Phải vì lợi ích của quốc gia, lợi ích
chung của cộng đồng”, các dự án mà nhà nước thu hồi đất để thực hiện căn cứ vào ý
nghĩa, tính chất quan trọng của dự án với việc phát triển kinh tế - xã hội của quốc
gia, lợi ích cộng đồng, không có phân biệt dự án đó là của thành phần kinh tế nào,
nhằm kiểm soát chặt chẽ hơn và thu hẹp hơn các trường hợp nhà nước thu hồi đất
để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, Luật quy định, Nhà
nước chỉ thu hồi đất đối với các dự án đã được quốc hội quyết định chủ trương đầu
tư, dự án được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư và một số
trường hợp được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét thông qua chủ trương thu hồi
đất. Theo đó, để đánh giá hiệu quả công tác thu hồi đất, BTHT&TĐCkhi Nhà nước
thu hồi đất, căn cứ vào các tiêu chí như sau:
+ Mức độ hài lòng, tỉ lệ đồng thuận của người dân cũng như các ý muốn chủ
quan thông qua các mẫu phiếu khảo sát đánh giá.
+ Mức độ hoàn thành công tác BTHT&TĐC và thu hồi đất các dự án; hoàn
thành bàn giao mặt bằng đúng tiến độ đối với các dự án có phương án BTHT&TĐC
phê duyệt theo Luật Đất đai 2013.
+ Số lượng người dân có sự thay đổi về thu nhập, khả năng ổn định cuộc
sống cho người bị thu hồi đất, bảo đảm nơi ở mới của người dân phải bằng hoặc tốt
hơn nơi ở cũ; có cơ chế, chính sách hiệu quả để khuyến khích người phải di chuyển
chồ ở được tự lựa chọn hình thức TĐC phù họp với nhu cầu ở, khả năng thanh toán
14