Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Phân tích đặc điểm của nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định của pháp luật Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.08 KB, 11 trang )

Lêi më ®Çu
Nhãn hiệu, cùng với sáng chế, quyền tác giả và những đối tượng khác của
quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) đang ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm trên
bình diện quốc gia lẫn quốc tế. Với xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay,
nhiều nhà đầu tư nước ngoài sẽ gia nhập vào thị trường nội địa của Việt Nam. Họ
sẽ mang theo nhiều nhãn hiệu nước ngoài, trong đó bao gồm nhãn hiệu nổi tiếng,
không chỉ vào thị trường nội địa mà còn vào trong hệ thống pháp luật quốc gia.
Trong vài năm trở lại đây, có rất nhiều nhãn hiệu nổi tiếng thế giới đã được
đưa vào thị trường Việt Nam và trở thành nhãn hiệu quen thuộc của người tiêu
dùng trong nước như nước giải khát Pepsi, Coca Cola, xe hơi Ford, Toyota, sản
phẩm thời trang Gucci, CK… Những nhãn hiệu này đã và đang đóng vai trò to lớn
trong sự phát triển chung của nền kinh tế quốc gia, đòi hỏi chúng ta cần phải có
một cách nhìn nhận đúng đắn và có sự quan tâm cần thiết đến việc bảo hộ đối
tượng này một cách hiệu quả và kịp thời trên thực tế. Cũng trong thời gian qua, các
vụ tranh chấp, vi phạm về sở hữu công nghiệp, trong đó có cả các tranh chấp, vi
phạm về nhãn hiệu nổi tiếng xảy ra ngày càng nhiều, thường kéo dài và khó giải
quyết đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến công việc kinh doanh, lợi ích chính đáng của
doanh nghiệp, gây thiệt hại cho người tiêu dùng, ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề này đối với sự phát
triển của đất nước và hội nhập kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, em
đã lựa chọn đề tài: "Phân tích đặc điểm của nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định
của pháp luật Việt Nam" cho tiểu luận của mình.

1


Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI NHÃN
HIỆU NỔI TIẾNG
1.1. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã đưa ra khái niệm: "Quyền sở hữu trí tuệ là


quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền
liên quan đến tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng"
(Khoản 1, Điều 4). Như vậy, quyền SHTT là quyền của tổ chức, cá nhân đối với
những tài sản trí tuệ do con người sáng tạo. Đó là độc quyền được trao cho một
người, một nhóm người hoặc một tổ chức để khai thác, sử dụng, định đoạt những
sản phẩm của hoạt động sáng tạo trí tuệ.
Điều 4 khoản 4 của Luật SHTT đưa ra khái niệm "Quyền sở hữu công nghiệp
là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh
doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành
mạnh". Đồng thời Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 ra đời đã đưa ra khái niệm về nhãn
hiệu nổi tiếng "nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến
rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam" (Điều 4). Luật đã đưa ra các tiêu chí để công
nhận một nhãn hiệu nổi tiếng tại Điều 75 Luật SHTT.
Chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng sẽ thực hiện quyền năng của mình thông qua
một cơ chế pháp lý đặc thù, đó là "quyền SHCN đối với nhãn hiệu nổi tiếng".
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử
dụng mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Nghĩa là quyền SHCN đối với nhãn
hiệu nổi tiếng được bảo hộ một cách tự động. Khi phát sinh tranh chấp, chủ sở hữu
sẽ phải đưa ra các tài liệu chứng minh nhãn hiệu của mình là nổi tiếng theo các tiêu
chí qui định tại Điều 75 luật SHTT. Từ những phân tích trên, tác giả đưa ra khái
niệm quyền SHCN đối với nhãn hiệu nổi tiếng được hiểu là việc Nhà nước bằng
công cụ pháp luật của mình ghi nhận quyền của sở hữu đối với nhãn hiệu nổi tiếng

2


đồng thời qui định cơ chế xác lập quyền và cơ chế thực thi quyền đối với nhãn hiệu
nổi tiếng
1.2. Phân biệt nhãn hiệu nổi tiếng với nhãn hiệu thường

* Về căn cứ xác lập quyền: Quyền SHCN đối với nhãn hiệu được xác lập
trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo thủ tục đăng ký hoặc công nhận đăng ký quốc tế trên cơ sở qui định của điều
ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên. Quyền SHCN đối với
nhãn hiệu nổi tiếng phát sinh tự động không cần thủ tục đăng ký.
* Về phạm vi bảo hộ: Phạm vi bảo hộ về mặt thời gian của nhãn hiệu nổi
tiếng rộng hơn nhãn hiệu thông thường. Thời hạn bảo hộ của nhãn hiệu thường
được xác định theo hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu Thời hạn bảo
hộ đối với nhãn hiệu nổi tiếng được bảo hộ vô thời hạn. Phạm vi bảo hộ về loại
hàng hóa, dịch vụ thì nhãn hiệu thường chỉ bảo hộ hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký
bảo hộ. Nhãn hiệu nổi tiếng không chỉ bảo hộ hàng hóa, dịch vụ cùng loại mà còn
bảo hộ trong tương quan với sản phẩm, dịch vụ không cùng loại nếu việc sử dụng
nhãn hiệu đó gây nhầm lẫn cho người sử dụng hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối
quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
1.3. Vai trò của việc bảo hộ sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng
* Đối với doanh nghiệp: Nhãn hiệu nổi tiếng là tài sản vô hình thậm chí là tài
sản vô giá của doanh nghiệp; Nhãn hiệu nổi tiếng giúp cho doanh nghiệp duy trì
lượng khách hàng truyền thống, đồng thời cũng thu hút thêm các khách hàng mới,
các khách hàng tiềm năng, giúp doanh nghiệp giảm bớt các khoản chi phí hoạt
động xúc tiến thương mại, marketing; Một nhãn hiệu nổi tiếng sẽ mang lại cho
doanh nghiệp những lợi thế cạnh tranh vì tạo ra sự tin cậy của khách hàng đối với
hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
* Đối với người tiêu dùng: Nhãn hiệu với chức năng quan trọng là giúp cho
người tiêu dùng nhận biết về nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ mang
nhãn hiệu; Nhãn hiệu được gắn lên hàng hóa, dịch vụ sẽ góp phần bảo vệ lợi ích

3


chính đáng của người tiêu dùng; Nhãn hiệu khuyến khích người tiêu dùng hàng

hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng.
* Đối với nền kinh tế trong xu thế hội nhập: Nhãn hiệu mạnh và nổi tiếng là
biểu tượng cho sức mạnh và niềm tự hào của quốc gia; Chống lại sự xâm nhập của
các hàng hóa kém chất lượng, giá rẻ từ bên ngoài, bảo vệ thị trường nội địa; Củng
cố uy tín sản phẩm và vị thế của Việt Nam thu hút đầu tư.
1.4. Đặc điểm của Nhãn hiệu nổi tiếng
Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên
toàn lãnh thổ Việt Nam (khoản 20, Điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ).
Nhãn hiệu nổi tiếng mang đầy đủ những đặc điểm của nhãn hiệu nói chung
như: mang tính chỉ dẫn thương mại; đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh, cạnh tranh và phát triển thị trường của một doanh nghiệp; dùng để phân biệt
hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau; được cấu thành bởi nhiều
yếu tố khác nhau; dễ bị xâm phạm quyền sở hữu như hàng giả, hàng nhái… Ngoài
ra, nhãn hiệu nổi tiếng còn có những đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất, một nhãn hiệu nổi tiếng phải là một nhãn hiệu có tính phân biệt
rất cao. Thông qua một nhãn hiệu hàng hóa nổi tiếng, người tiêu dùng có thể nhận
biết ngay loại hàng hóa hay dịch vụ mà người đó đang sử dụng. Ví dụ, khi nói đến
nhãn hiệu Coca Cola, người tiêu dùng sẽ nghĩ ngay đến nước giải khát hoặc khi nói
đến Toyota, họ sẽ nghĩ ngay đến xe hơi…
Thứ hai, nhãn hiệu hàng hóa nổi tiếng thường có tính phổ biến cao. Một
nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được biết đến bởi nhiều người ở nhiều khu vực địa
lý khác nhau. Chẳng hạn, Ford là một nhãn hiệu xe hơi của Hoa Kỳ nhưng nó lại
được biết đến bởi người tiêu dùng trên hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Thứ ba, nhãn hiệu hàng hóa nổi tiếng thường có giá trị kinh tế rất lớn. Nó
cấu thành một bộ phận tài sản quan trọng trong trong khối lượng tài sản của doanh
nghiệp. Thật vậy, có không ít nhãn hiệu nổi tiếng đã trở thành một bộ phận tài sản
quan trọng, thậm chí đóng vai trò quyết định, trong khối lượng tài sản các công ty
sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng. Trên thực tế, trong nhiều trường hợp các doanh nghiệp
4



có thể sử dụng nhãn hiệu nổi tiếng của mình như là một loại vốn để đưa vào các
hoạt động đầu tư, kinh doanh…
Thứ tư, nhãn hiệu nổi tiếng là đối tượng dễ bị xâm phạm, bởi nhãn hiệu nổi
tiếng là nhãn hiệu có tính phổ biến và giá trị thương mại cao, tiềm tàng khả năng bị
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Vì vậy, có nhiều cá nhân, doanh nghiệp thực hiện
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu nổi tiếng.
Có thể nói nhãn hiệu nói chung và nhãn hiệu nổi tiếng nói riêng luôn đóng
một vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Từ các chức năng chủ yếu như: phân biệt
hàng hóa, dịch vụ của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhãn hiệu nổi tiếng bảo đảm
sự thống nhất về xuất xứ, chất liệu hàng hóa hay giúp người tiêu dùng bày tỏ phong
cách sống… Có thể thấy được vai trò to lớn của nhãn hiệu nổi tiếng đối với thương
mại, kinh tế - xã hội như sau:
Thứ nhất, nhãn hiệu nổi tiếng giúp người tiêu dùng lựa chọn một cách thuận
lợi các hàng hóa, dịch vụ theo các nhu cầu riêng của mình như chất lượng, giá cả,
sở thích, thói quen…; góp phần bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.
Thứ hai, thúc đẩy các cơ sở sản xuất không ngừng nâng cao năng suất, chất
lượng, tính năng, sự hấp dẫn… của hàng hóa, dịch vụ để uy tín nhãn hiệu của mình
ngày càng được nâng cao, dẫn đến kích thích sự phát triển sản xuất, kinh doanh.
Không những thế, nhãn hiệu nổi tiếng còn giúp doanh nghiệp duy trì lượng khách
hàng truyền thống, đồng thời cũng thu hút thêm các khách hàng mới, các khách
hàng tiềm năng.
Thứ ba, nhãn hiệu, nhãn hiệu nổi tiếng là công cụ tiếp thị hữu hiệu, một
phương tiện quảng cáo, xúc tiến thương mại hiệu quả nhất. Mọi hoạt động tiếp thị,
quảng cáo hay xúc tiến thương mại đều thực hiện chủ yếu dựa trên nhãn hiệu và
nhằm khuếch trương việc kinh doanh hàng hóa mang chính nhãn hiệu đó.
Thứ tư, nhãn hiệu, nhãn hiệu nổi tiếng là một trong những cơ sở để cơ quan
lập pháp phân biệt hàng thật với hàng giả mạo sở hữu trí tuệ nhằm xử lý kịp thời
các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, đảm bảo cho môi trường cạnh tranh
lành mạnh, bảo vệ quyền lợi của người sản xuất và tiêu dùng.

5


Chương 2
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ĐẶC
ĐIỂM NHÃN HIỆU NỔI TIẾNG
2.1. Phân tích tình huống hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của
nhãn hiệu nổi tiếng
Tòa án Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh vừa chấp nhận kháng cáo, tuyên
phạt N.T.P 2 năm 6 tháng tù treo về tội sản xuất hàng giả nhãn hiệu (NH).
Hội đồng xét xử nhận định P có tình tiết giảm nhẹ mới là gia đình có công và
đã nộp tiền phạt nên chấp nhận sửa án. Trước đó, Tòa án Nhân dân quận Tân Bình
đã tuyên phạt P 2 năm 6 tháng tù. Đồng thời, tòa phạt bị cáo 5 triệu đồng. Theo hồ
sơ, P là Giám đốc Công ty May và xuất nhập khẩu Hoàng Huỳnh tại quận Tân
Bình. Tháng 12.2007, một người buôn bán quần áo tại Ukraine đến liên hệ với P
đặt may gia công 1.500 chiếc áo thun lưới gắn NH Adidas và Nike. Sau đó, P đã
mua vải, các phụ liệu tại chợ Tân Bình, đưa về cơ sở tự cắt và đưa cho các thợ bên
ngoài may gia công. Đến tháng 2.2008, Đội Quản lý thị trường quận Tân Bình phát
hiện P sản xuất gần 1.500 cái áo thun không cổ, hàng Việt Nam giả hai NH nổi
tiếng Adidas và Nike có giá trị gần 150 triệu đồng. Những sản phẩm này đều không
đảm bảo chất lượng, NH của hai hãng Adidas và Nike đã được bảo hộ tại Việt Nam.
(Nguồn: Công an TP HCM ngày 8.6.2010, Pháp luật TP HCM ngày 3.6.2010).
Như vậy, NH là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá (HH), dịch vụ (DV)
của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Bên cạnh NH thông thường còn có NH tập thể,
NH chứng nhận, NH liên kết và NH nổi tiếng với các chức năng khác nhau.
NH nổi tiếng, theo quy định tại Điều 4.20 Luật Sở hữu trí tuệ (SHTT) là NH
được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Tiêu chí được
xem xét để đánh giá một NH (có thể là NH thông thường, NH tập thể, NH chứng
nhận hoặc NH liên kết) trở thành NH được coi là nổi tiếng khi đáp ứng các điều
kiện quy định tại Điều 75 Luật SHTT, gồm: 1) Số lượng người tiêu dùng liên quan

đã biết đến NH thông qua việc mua bán, sử dụng HH, DV mang NH hoặc thông
qua quảng cáo; 2) Phạm vi lãnh thổ mà HH, DV mang NH đã được lưu hành; 3)
Doanh số từ việc bán HH hoặc cung cấp DV mang NH hoặc số lượng HH đã được
bán ra, lượng DV đã được cung cấp; 4) Thời gian sử dụng liên tục NH; 5) Uy tín
rộng rãi của HH, DV mang NH; 6) Số lượng quốc gia bảo hộ NH; 7) Số lượng quốc
6


gia công nhận NH đó là NH nổi tiếng; 8) Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao
quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của NH.
2. Khi được thừa nhận, được coi là nổi tiếng, NH đó có sức mạnh riêng. Điều
6BIS của Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp (SHCN) có quy định: “...
các nước thành viên Công ước có trách nhiệm, theo chức năng quản lý nếu luật
quốc gia cho phép điều đó, hoặc theo đề nghị của bên có liên quan, từ chối hoặc
hủy bỏ đăng ký, ngăn cấm việc sử dụng NH mà NH đó là sự sao chép, bắt chước,
chuyển đổi và có khả năng gây nhầm lẫn với các NH đã được cơ quan có thẩm
quyền của nước đăng ký hoặc nước sử dụng coi là NH nổi tiếng tại nước đó như là
NH thuộc về người được hưởng lợi thế của Công ước và sử dụng trên các loại HH
giống hoặc tương tự. Những quy định này cũng được áp dụng trong trường hợp
thành phần chủ yếu của NH là sự sao chép của bất kỳ NH nổi tiếng nào hoặc sự bắt
chước có khả năng gây nhầm lẫn với NH trước đó...”. Việt Nam là thành viên của
Công ước Pari năm 1883.
Như vậy, NH khi được đánh giá, coi là NH nổi tiếng thì không cần đăng ký
mà vẫn được pháp luật bảo hộ.
Điều 129.1.d Luật SHTT xác định hành vi xâm phạm quyền NH nổi tiếng là
khi “Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với NH nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới
dạng dịch nghĩa, phiên âm từ NH nổi tiếng cho HH, DV bất kỳ, kể cả HH, DV
không trùng, không tương tự và không liên quan tới HH, DV thuộc danh mục HH,
DV mang NH nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc
HH hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với

chủ sở hữu NH nổi tiếng”.
3. Vậy trong trường hợp nào cần yêu cầu và cơ quan nào có thẩm quyền đánh
giá, coi một NH bình thường là NH nổi tiếng để cho NH đó hưởng các quyền của
một NH nổi tiếng?
Cần yêu cầu xác định NH nổi tiếng trong một số trường hợp:
Trường hợp tiến hành xác lập quyền, nhưng bị từ chối vì NH của mình
tương tự gây nhầm lẫn với NH của người khác, hoặc bị loại trừ thì tổ chức, cá nhân
đề nghị xác lập quyền cho NH này chứng minh NH của mình đáp ứng các điều kiện
để được coi là NH nổi tiếng. Từ đó, yêu cầu huỷ bỏ hiệu lực một văn bằng đã cấp
hoặc phản đối việc sẽ cấp cho một NH khác trên cơ sở NH đó gây nhầm lẫn với
NH nổi tiếng.
7


Trường hợp yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền, cạnh tranh không lành
mạnh đối với NH nổi tiếng.
Như vậy, chỉ có Cục SHTT và Tòa án tiến hành xem xét, đánh giá và công
nhận một NH là nổi tiếng khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong từng vụ việc cụ
thể (phản đối, đề nghị hủy bỏ, đề nghị xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với NH).
Từ các trường hợp trên, có thể thấy không có việc ngay từ đầu, nộp đơn đăng ký,
hoặc đề nghị công nhận một NH là NH nổi tiếng.
4. Trở lại vụ việc xâm phạm quyền của Hoàng Huỳnh, NH Adidas và Nike có
được coi là NH nổi tiếng không?
Hàng năm, Công ty Interbrand và Tạp chí BusinessWeek đưa ra danh sách
các NH nổi tiếng trên thế giới trên cơ sở sử dụng, tổng hợp, phân tích từ dữ liệu,
tiêu chí để xếp hạng NH nổi tiếng và giá trị các NH nổi tiếng của các hãng nghiên
cứu thị trường uy tín nhất. Các điều kiện để xếp hạng 100 NH nổi tiếng của
Interbrand và BusinessWeek cũng tương tự như quy định tại Điều 75 Luật SHTT.
Để được có tên trong danh sách này, mỗi NH sản phẩm phải có ít nhất 1/3 doanh
thu là từ thị trường nước ngoài, được đông đảo người tiêu dùng không thuộc đối

tượng khách hàng mục tiêu của hãng thừa nhận và xuất hiện trong hệ thống cơ sở
dữ liệu marketing và tài chính công khai. Trong danh sách 100 NH nỗi tiếng do
Interbrand và BusinessWeek đưa ra hàng năm có NH Adidas, Nike.
NH Adidas (Đức) nhóm HH thể thao, năm 2006 xếp thứ 64, năm 2007 xếp
thứ 70 (trị giá chuyển nhượng 4,6 tỷ USD), năm 2008 xếp thứ 70 và năm 2009 xếp
thứ 62 (trị giá 5, 4 tỷ USD).
NH Nike (Mỹ) nhóm HH thể thao, năm 2006 xếp thứ 31, năm 2007 xếp thứ
29 (trị giá chuyển nhượng 12 tỷ USD), năm 2008 xếp thứ 29, năm 2009 xếp thứ 26
(trị giá 13,179 tỷ USD). Như vậy, Adidas và Nike liên tục trong nhiều năm được
xếp loại thuộc 100 NH nổi tiếng trên thế giới.
Thực tế tại Việt Nam, Adidas, Nike là hai trong số các NH được người tiêu
dùng sử dụng hàng thể thao và lớp trẻ biết đến thông qua việc mua bán, sử dụng
HH mang NH hoặc thông qua quảng cáo. Như vậy, trong trường hợp Hoàng Huỳnh
sản xuất các HH thuộc nhóm HH mang NH Adidas và Nike thì sẽ bị xử lý vì hành
vi xâm phạm NH nổi tiếng
Ngay cả trong trường hợp Hoàng Huỳnh sản xuất HH không thuộc nhóm HH
của Adidas và Nike cũng có thể bị xử lý. Việc xử lý đó căn cứ vào Điều 11.4.b
8


Nghị định số 105/2006/NĐ-CP quy định trong trường hợp “HH, DV không trùng,
không tương tự, không liên quan tới HH, DV mang NH nổi tiếng nhưng có khả
năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc HH, DV hoặc gây ấn tượng
sai lệch về mối quan hệ giữa người sản xuất, kinh doanh sản phẩm, DV đó với chủ
sở hữu NH nổi tiếng”.
5. Như đã trình bày ở điểm 3, một trong hai cơ quan có thẩm quyền đánh giá,
coi một NH có nổi tiếng hay không là Tòa án khi xử lý các vụ việc cụ thể. Trong
trường hợp này Tòa án đã coi Adidas và Nike là NH nổi tiếng ở Việt Nam.
Căn cứ Thông tư Liên tịch của Tòa án Nhân dân Tối cao, Viện Kiểm sát
Nhân dân Tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp số 01 ngày 20.2.2008 thì đối với hành

vi sản xuất hàng hóa giả mạo NH sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các mức
độ đánh giá hành vi nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng khi
xem xét các tiêu chí: “Đã thu được lợi nhuận, hoặc gây thiệt hại về vật chất cho chủ
sở hữu HH, hoặc giá trị HH vi phạm”.
Nếu đánh giá theo tiêu chí giá trị HH giả mạo thì trường hợp HH vi phạm có
giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 150 triệu đồng là nghiêm trọng. Trường hợp HH vi
phạm có giá trị từ 150 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng là rất nghiêm trọng. Và
HH vi phạm có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên là đặc biệt nghiêm trọng. Hoàng
Huỳnh sản xuất lượng HH có giá trị là 150 triệu đồng. Vì vậy, có thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự với mức độ nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng. Cần lưu ý nếu
trong các trường hợp: Đã thu được lợi nhuận từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu
đồng, hoặc gây thiệt hại về vật chất cho chủ sở hữu NH từ 50 triệu đồng đến dưới
150 triệu đồng, hoặc giá trị HH giả mạo từ 50 triệu đồng đến dưới 150 triệu đồng,
thì chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự khi có yêu cầu của chủ thể quyền NH bị giả
mạo.
2.2. Một số kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về đặc điểm
nhãn hiệu nổi tiếng
- Tăng cường vai trò của Nhà nước trong toàn bộ hệ thống bảo hộ nhãn hiệu
nói chung và nhãn hiệu nổi tiếng nói riêng. Lập danh mục nhãn hiệu nổi tiếng thế
giới. Lập danh mục nhãn hiệu nổi tiếng Việt Nam. Khuyến khích, tạo điều kiện hỗ
trợ doanh nghiệp trong nước phát triển nhãn hiệu, tăng sức cạnh tranh trên thương
trường quốc tế. Xem xét khả năng áp dụng án lệ, tăng cường chính sách minh bạch
và công khai hóa công tác lập pháp, hành pháp và tư pháp.
9


- Sửa đổi và hoàn thiện các quy định của pháp luật hiện hành về bảo hộ nhãn
hiệu nổi tiếng Pháp luật cần thiết phải làm rõ ranh giới và mối liên hệ giữa các
thuật ngữ pháp lý quan trọng liên quan đến nhãn hiệu nổi tiếng. Pháp luật cần làm
rõ vấn đề pháp lý liên quan đến việc liệu một nhãn hiệu nổi tiếng có được bảo hộ ở

Việt Nam không nếu nhãn hiệu đó chưa được sử dụng và biết đến ở thi trường Việt
Nam Pháp luật cần được tiếp tục hoàn thiện bằng cách đưa ra những sự hướng dẫn
và giải thích cụ thể, chi tiết hơn về cách thức mà các tiêu chí được hiểu và áp dụng.
Cần có sự bổ sung để hoàn thiện các quy định của pháp luật hiện hành liên quan
đến các yêu cầu hay tiêu chí để đánh giá nguy cơ gây nhầm lẫn trong các vu việc
tranh chấp về nhãn hiệu Pháp luật Việt Nam cần phải chấp nhận hoc thuyết về sự lu
mờ nhãn hiệu như là một trong những yếu tố quan trọng phải được tính đến trong
việc xác định các hành vi xâm phạm nhãn hiệu nổi tiếng trong các vu việc cụ thể
Ban hành Luật Nhãn hiệu.
- Tăng cường vai trò và hiệu quả của các cơ quan có thẩm quyền trong việc
bảo hộ nhãn hiệu. Củng cố và tăng cường chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến nhãn hiệu nói chung
và nhãn hiệu nổi tiếng nói riêng, đặc biệt là NOIP. Tăng cường và phát huy tối đa
vai trò của Tòa án trong việc giải quyết các vụ việc liên quan đến nhãn hiệu nổi
tiếng, đào tạo đội ngũ thẩm phán chuyên trách, tiến đến thành lập Tòa chuyên trách
về SHTT. Quy định thẩm quyền và quy trình giám định, xét nghiệm, thăm dò, điều
tra… liên quan đến quá trình giải quyết các vụ việc liên quan đến nhãn hiệu nổi
tiếng.
KẾT LUẬN
Ở Việt Nam, thuật ngữ nhãn hiệu nổi tiếng lần đầu tiên được ghi nhận trong
hệ thống pháp luật tại Nghị định sửa đổi Nghị định 63/CP ngày 24/10/1996.Theo
Nghị định 63/NĐ - CP, quyền SHCN đối với nhãn hiệu nổi tiếng phát sinh trên cơ
sở quyết định công nhận của Cục SHTT. Tuy nhiên, vào thời điểm đó, do thiếu các
quy định hướng dẫn các tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng nên không có một
nhãn hiệu nào được Cục SHTT công nhận theo cách này. Năm 2005, Luật SHTT đã
có quy định về nhãn hiệu nổi tiếng. Không thể phủ nhận những hiệu quả mà luật
mang lại, bên cạnh đó tình trạng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nói chung và
quyền về nhãn hiệu nổi tiếng nói riêng vẫn ngày càng tăng. Thiết nghĩ, chúng ta
nên có một chế tài đủ mạnh, sửa đổi những quy định còn thiếu sót để thực tiễn bảo
vệ nhãn hiệu nổi tiếng ngày càng chặt chẽ hơn.

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội – Giáo trình Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam–
NXB Công an Nhân dân – Hà Nội 2012.
2. TS.Lê Đình Nghị - TS. Vũ Thị Hải Yến ( đồng chủ biên) ThS. Nguyễn
Như Quỳnh – ThS. Nguyễn Thị Tuyết – Giáo trình Luật Sở hữu Trí tuệ - NXB Giáo
dục Việt Nam.
3. Sở Khoa học và công nghệ - Ủy Ban Nhân dân tỉnh Lào Cai – Chuyên đề
2 Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp – Chuyên đề 4 xử lý bằng biện pháp hành
chính quyền sở hữu công nghiệp- Lào cai Tháng 6 năm 2012.
4. Lương Thị Thu Hằng – Khóa luận tốt nghiệp: Xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp đối với nhãn hiệu-Thực trạng và giải pháp – Hà Nội 2012.
5. Luật Sở hữu trí tuệ ( đã được sửa đổi bổ sung năm 2009).
6. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004.
7. Nghị định của Chính Phủ số 105/2006/ NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuê về bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
8, Nghị định của Chính Phủ số 99/2013/NĐ – CP ngày 29 tháng 8 năm 2013
về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
9. Thông tư Liên tịch của Tòa án Nhân dân Tối cao - Viện Kiểm sát Nhân
dân Tối cao - Bộ Công an - Bộ Tư pháp số 01 ngày 20.2.2008 Hướng dẫn việc truy
cứu trách nhiệm Hình sự đối với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
10. Một số trang web tham khảo: - .
- .
- />
11




×