LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế là xu hướng tất yếu đối với các quốc gia trên thế giới trong quá
trình phát triển. Trong nhiều năm qua, Việt Nam cùng với chính sách mở cửa nền kinh tế
thị trường đã và đang trở nên hòa nhập với nền kinh tế toàn cầu.
Thương mại là yếu quan trọng tạo nên thành công trong con đường đi lên phát
triển của các nước đang phát triển đặc biệt là trong tình hình hội nhập kinh tế thế giới
toàn cầu hóa ngày nay thì nó lại càng chứng tỏ vai trò của mình. Vai trò của các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu là động lực quan trọng trong việc thúc đẩy tiến trình phát triển của
đất nước, nâng cao chất lượng xã hội và cân bằng cán cân thương mại quốc tế. Quy trình
xuất nhập khẩu là một trong những giai đoạn quan trọng để đưa hàng hóa ra ngoài biên
giới quốc gia cho nên nó khá phức tạp.
Xuất phát từ sự quan tâm này, nhóm 21 quyết định chọn nghiên cứu bộ chứng từ
nhập khẩu thương mại của công ty Atotech Vietnam
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG CỦA CÔNG TY ATOTECH VÀ MẶT
HÀNG NHẬP KHẨU
1. Về Công ty Atotech Vietnam:
Atotech là công ty quốc tế chuyên về hóa chất, với trụ sở chính đặt tại Berlin, Đức.
Atotech cung cấp quy trình công nghệ hóa học và thiết bị máy móc dùng trong công
nhiệp sản xuất bo mạch điện tử, đế linh kiện và chất bán dẫn cũng như ngành công
nghiệp hoàn thiện bề mặt trang trí hay chức năng.
Atotech được thành lập năm 1993, khi Tập đoàn Elf Atochem sáp nhập công ty kinh
doanh M&T Harshaw của mình với Bộ phận mạ điện của Schering, bộ phận này có lịch
sử mạ điện có niên đại từ 1901. Ngày nay, Atotech là công ty con trực tiếp của công ty
dầu khí Total, công ty lớn thứ 5 trên thế giới được hình thành do sáp nhập TotalFina và
Elf Aquitaine vào năm 2000.
Hồ sơ công ty
• Tên công ty: Công Ty TNHH Atotech Việt Nam
• Loại hình công ty: Công Ty Thương Mại
• Mã số thuế:
0306.609.550
• Năm thành lập:
1993
• Thị trường chính: Toàn Quốc & Quốc Tế
• Số lượng nhân viên: Từ 11 - 50 người
• Chứng chỉ:
ISO 9001:2008
Ngành nghề kinh doanh
• Hóa Chất Xi Mạ
• Hóa Chất - Sản Xuất, Nhập Khẩu Và Phân Phối Hóa Chất
Sản phẩm dịch vụ
• Phụ gia mạ các sản phẩm điện tử
• Phụ gia mạ chống ăn mòn
• Phụ gia mạ crom cứng
• Phụ gia mạ nikel hóa học
• Phụ gia mạ trang trí
• Phụ gia mạ trên nhựa
2. Các mặt hàng nhập khẩu đề cập đến trong bài tiểu luận:
Chế phẩm hóa học dùng trong nghành xi mạ PRINTOGANTH P STABILIZER
PLUS
• Chế phẩm hóa học dùng trong ngành mạ ADHEMAX NEUTRALIZER CR
• Chế phẩm hóa học dùng trong ngành mạ TRICHROME STABILIZER
•
3. Xác định mã HS:
•
Loại hình nhập khẩu:
Atotech là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nên khi nhập khẩu hàng hóa sẽ nhập
khẩu theo mã loại hình nhập khẩu A41, tức là mã nhập kinh doanh của doanh nghiệp đầu
tư nước ngoài.
•
Quy trình phân loại mã HS sử dụng bộ 6 quy tắc:
o Dựa theo Quy tắc 1,
"Tên của các Phần, của Chương hoặc của Phân chương được đưa ra chỉ
nhằm mục đích dễ tra cứu. Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng
hóa phải được xác định theo nội dung của từng nhóm và bất cứ chú giải
của các Phần, Chương liên quan và theo các qui tắc dưới đây nếu các
nhóm hoặc các Chú giải đó không có yêu cầu nào khác."
Mặt hàng nhập khẩu là hóa chất, thuộc Phần VI: Sản phẩm của ngành
công nghiệp hóa chất hoặc các ngành công nghiệp liên quan; có thể áp
vào 2 chương là chương 28 và chương 38. Tuy nhiên các chất hóa học công
ty Atotech nhập khẩu không phù hợp với các chất hóa học ở chương 28,
nên nó thuộc phân loại chương 38: Các chất hóa học khác.
Chế phẩm hóa học dùng trong nghành xi mạ, thuộc nhóm 3824: Chất gắn
đã điều chế dùng cho các loại khuôn đúc hoặc lõi đúc; các sản phẩm và
chế phẩm hóa học của ngành công nghiệp hóa chất hoặc các ngành
công nghiệp có liên quan (kể cả các sản phẩm và chế phẩm chứa hỗn
hợp các sản phẩm tự nhiên), chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác.
o
Quy tắc 2b đề cập đến:
"Một nguyên liệu, một chất được phân loại trong một nhóm nào đó thì hỗn
hợp hay hợp chất của nguyên liệu hoặc chất đó với những nguyên liệu hoặc
chất khác cũng thuộc nhóm đó. Hàng hóa làm toàn bộ bằng một loại
nguyên liệu hay một chất, hoặc làm một phần bằng nguyên liệu hay chất đó
được phân loại trong cùng nhóm. Việc phân loại những hàng hóa làm bằng
hai loại nguyên liệu hay hai chất trở lên phải tuân theo Qui tắc 3."
Mặt hàng nhập khẩu là hỗn hợp tiền chất công nghiệp, nên theo quy tắc 2
có thể phân loại là hỗn hợp và tiếp tục sử dụng Quy tắc 3.
o
Dựa theo Quy tắc 3c,
"Khi hàng hóa không thể phân loại theo Qui tắc 3 (a) hoặc 3(b) nêu trên
thì phân loại vào nhóm cuối cùng theo thứ tự đánh số trong số các nhóm
tương đương được xem xét."
Do mặt hàng nhập khẩu không thuộc các nhóm phân loại nhỏ trong nhóm
3824, nên sẽ được phân loại vào nhóm cuối cùng theo thứ tự đánh số là
382499: - - Loại khác
Tương tự đó, phân vào nhóm 38249999: - - - - Loại khác.
4. Tính trị giá hải quan và thuế phải nộp:
Mặt hàng 38249999 chịu 0% thuế nhập khẩu, không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cũng
như thuế bảo vệ môi trường.
Thuế GTGT được áp dụng theo mã VB901, chiếm 10%.
•
Chế phẩm hóa học dùng trong nghành xi mạ PRINTOGANTH P
STABILIZER PLUS
o Số lượng: 600 KGM
o Đơn giá hóa đơn: 0,88 USD/KGM
Trị giá hóa đơn là 528 USD
o Đơn giá tính thuế là 21.501,0224 VNĐ/KMG
Trị giá tính thuế là 12.900.613,4224 VNĐ
Thuế VAT là 1.290.061 VNĐ
•
Chế phẩm hóa học dùng trong ngành mạ ADHEMAX NEUTRALIZER
CR
o Số lượng: 300 KGM
o Đơn giá hóa đơn: 1,2 USD/KGM
Trị giá hóa đơn là 360 USD
o Đơn giá tính thuế là 29.319,576 VNĐ/KMG
Trị giá tính thuế là 8.795.872,788 VNĐ
Thuế VAT là 879.587 VNĐ
•
Chế phẩm hóa học dùng trong ngành mạ TRICHROME STABILIZER
o Số lượng: 900 KGM
Đơn giá hóa đơn: 1,01 USD/KGM
Trị giá hóa đơn là 909 USD
o Đơn giá tính thuế là 24.677,3098 VNĐ/KGM
Trị giá tính thuế là 22.209.578,7896 VNĐ
Thuế VAT là 2.220.958 VNĐ
o
Tổng trị giá hóa đơn là 1.797 USD
Tổng trị giá tính thuế là 43.906.065 VNĐ
Tổng thuế VAT là 4.390.607 VNĐ
5. Khát quát giao dịch
- Phương thức vận tải: CY/CFS (Bãi container/ Bãi khai thác hàng lẻ)
- Điều kiện giao hàng: FOB
- Cảng xếp: Hongkong
- Cảng dỡ: Cát Lái (kho 3), thành phố Hồ Chí Minh
- Đơn hàng không qua chuyển tải mà chạy thẳng từ cảng Hongkong đến cảng Cát Lái
thành phố Hồ Chí Minh
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN
1. Khai thông tin nhập khẩu (IDA):
- Công ty Atotech Việt Nam khai các thông tin nhập khẩu bằng nghiệp vụ IDA trước khi
đăng ký tờ khai nhập khẩu. Khi đã khai đầy đủ các chỉ tiêu trên màn hình IDA (133 chỉ
tiêu), Công ty Atotech Việt Nam gửi đến hệ thống VNACCS:
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
Mã phân loại kiểm tra: 2
Mã loại hình: A41 3 [ 4 ]
Mã số hàng hóa đại diện của tờ khai: 3824
Tên cơ quan Hải quan tiếp nhận tờ khai CCHQDTHCM
Mã bộ phận xử lý tờ khai 01
Số hóa đơn: A - 8107506679
Ngày phát hành: 19/08/2019
Phương thức thanh toán : KC
Tổng trị giá hóa đơn: A - EXW - USD - 1.797
Tổng trị giá tính thuế: 43.906.065
Tổng hệ số phân bổ trị giá: 1.797
Giấy phép nhập khẩu: AN02 - 6720/GP-HC
Phí vận chuyển: A
Phí bảo hiểm: D
Phương thức thanh toán: TT, GXNHC: HC2019037978
Hệ thống sẽ tự động cấp số, tự động xuất ra các chỉ tiêu liên quan đến thuế suất, tên
tương ứng với các mã nhập vào (tự động tính toán các chỉ tiêu liên quan đến trị giá,
thuế… và phản hồi lại cho Công ty Atotech Việt Nam tại màn hình đăng ký tờ khai –
IDC:
Số tờ khai: 102835372840
Tên sắc thuế
Thuế GTGT
•
•
•
•
•
Tổng tiền thuế
4.390.607
Tổng tiền thuế phải nộp: 4.390.607 VND
Tỷ giá tính thuế: 23.145 VND = 1 USD
Mã xác định thời hạn nộp thuế: D
Người nộp thuế: 1
Phân loại nộp thuế: A
VND
Số dòng tổng
3
•
•
Tổng số trang của tờ khai: 5
Tổng số dòng hàng của tờ khai: 3
- Khi hệ thống cấp số thì bản khai thông tin nhập khẩu IDA được lưu trên hệ thống
VNACCS
2. Đăng ký tờ khai nhập khẩu (IDC):
- Khi nhận được màn hình đăng ký tờ khai (IDC) do hệ thống phản hồi, Công ty Atotech
Việt Nam kiểm tra các thông tin đã khai báo, các thông tin do hệ thống tự động xuất ra,
tính toán. Nếu khẳng định các thông tin là chính xác thì gửi đến hệ thống để đăng ký tờ
khai.
- Trường hợp sau khi kiểm tra, Công ty Atotech Việt Nam phát hiện có những thông tin
khai báo không chính xác, cần sửa đổi thì phải sử dụng nghiệp vụ IDB gọi lại màn hình
khai thông tin nhập khẩu (IDA) để sửa các thông tin cần thiết và thực hiện các công việc
như đã hướng dẫn ở trên.
3. Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai:
Trước khi cho phép đăng ký tờ khai, hệ thống sẽ tự động kiểm tra Danh sách doanh
nghiệp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai (doanh nghiệp có nợ quá hạn quá 90 ngày,
doanh nghiệp tạm dừng hoạt động, giải thể, phá sản…). Nếu doanh nghiệp thuộc danh
sách nêu trên thì không được đăng ký tờ khai và hệ thống sẽ phản hồi lại cho người khai
hải quan biết.
Tuy nhiên, Công Ty TNHH Atotech Việt Nam có tình hình hoạt động kinh doanh ổn định
và chứng minh được tình hình sẽ không gặp vấn đề với các điều kiện đăng ký tờ khai.
4. Phân luồng, kiểm tra, thông quan:
Khi tờ khai đã được đăng ký, hệ thống tự động phân luồng, gồm 3 luồng xanh, vàng, đỏ.
Khi nhận được thông tin khai hải quan của DN, trên cơ sở phân tích thông tin và các tiêu
chí kiểm tra theo quy định, cơ quan Hải quan thực hiện việc kiểm tra và chấp nhận thông
tin khai hải quan hoặc thông báo từ chối chấp nhận có nêu rõ lý do thông qua hệ thống xử
lý dữ liệu hải quan, trong đó:
Luồng Xanh
Chấp nhận thông quan trên cơ sở thông tin khai hải quan điện tử Đối với hàng xuất khẩu
nếu có đủ một trong các điều kiện sau:
•
•
Hàng xuất khẩu (trừ hàng xuất khẩu từ nguyên liệu nhập khẩu).
Hàng hóa xuất khẩu có điều kiện nhưng đã nộp văn bản cho phép cho cơ quan Hải
quan.
Hàng hóa của các DN có quá trình chấp hành tốt pháp luật hải quan nếu có đủ 2 điều kiện
sau:
Hàng hóa không thuộc danh mục cấm XNK, danh mục XNK có điều kiện hoặc
phải giám định, phân tích phân loại; hàng hóa thuộc danh mục nhưng đã nộp, xuất
trình văn bản cho phép cho cơ quan Hải quan theo quy định.
• Hàng hóa thuộc diện không phải nộp thuế ngay. Hàng hóa thuộc các trường hợp
đặc biệt khác do Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
•
Doanh nghiệp chấp hành tốt các quy định của pháp luật về hải quan, miến kiểm tra chi
tiết hồ sơ và miễn kiểm tra chi tiết hàng hóa
Luồng vàng :
Hải quan kiểm tra hồ sơ, miễn kiểm tra chi tiết hàng hóa. Theo quy định, miễn kiểm tra
thực tế hàng hóa đối với các hàng hóa xuất nhập khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp
luật về hải quan, máy móc, thiết bị thuộc diện miễn thuế của dự án đầu tư trong và ngoài
nước, hàng hóa từ nước ngoài đưa vào khu thương mại tự do, hàng hóa thuộc các trường
hợp đặc biệt do thủ tướng chính phủ quyết định.
Luồng đỏ :
Hải quan kiển tra chi tiết hồ sơ và tiến hành kiểm tra chi tiết hàng hóa với các mức độ
kiểm tra thực tế lô hàng.
Kiểm tra thực tế không quá 5% lô hàng: Được tiến hành nhằm đánh giá mức độ
tuân thủ pháp luật hải quan của chủ hàng, nếu không có dấu hiệu sai phạm thì kết
thúc kiểm tra, nếu có thì tiếp tục kiểm tra cho đến khi xác định được mức độ vi
phạm học xuất nhập khẩu ở đâu
Kiểm tra thực tế 10% lô hàng : hàng hóa thuộc diện miễn kiểm tra thực tế nhưng
cơ quan hải quan qua phân tích thông tin phát hiện thấy có dấu hiệu sai phạm, tiến
hành kiểm tra nếu không sai phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu có thì tiếp tục kiểm tra
Kiểm tra toàn bộ lô hàng : đối với hàng hóa có chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp
luật về hải quan
Trong trường hợp này, hàng hóa của công ty TNHH Atotech là:
•
•
•
•
•
Mặt hàng nhập khẩu là hóa chất, thuộc Phần VI: Sản phẩm của ngành công
nghiệp hóa chất hoặc các ngành công nghiệp liên quan; có thể áp vào 2 chương
là chương 28 và chương 38. Tuy nhiên các chất hóa học công ty Atotech nhập
khẩu không phù hợp với các chất hóa học ở chương 28, nên nó thuộc phân loại
chương 38: Các chất hóa học khác.
Mặt hàng nhập khẩu là hỗn hợp tiền chất công nghiệp, nên theo quy tắc 2 có thể
phân loại là hỗn hợp và tiếp tục sử dụng Quy tắc 3.
Do mặt hàng nhập khẩu không thuộc các nhóm phân loại nhỏ trong nhóm 3824,
nên sẽ được phân loại vào nhóm cuối cùng theo thứ tự đánh số là 382499: - - Loại
khác.
Tương tự đó, phân vào nhóm 38249999: - - - - Loại khác.
Mặt hàng 38249999 chịu 0% thuế nhập khẩu, không phải chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt cũng như thuế bảo vệ môi trường. Thuế GTGT được áp dụng theo mã VB901,
chiếm 10%.
Do đó, phân vào luồng Vàng, kiểm tra chi tiết hồ sơ, chứng từ hàng hóa, miễn kiểm tra
thực tế hàng hóa. Lý giải nguyên nhân là do doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp
luật, nhưng không phải doanh nghiệp ưu tiên. Hơn nữa, về các chính sách quản lý hàng
hóa, cũng như đây là hàng thuế suất thuế nhập khẩu = 0%, tuy nhiên, qua phân tích ta
thấy về bộ chứng từ có khá nhiều thiếu sót nên doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc
thông quan hàng nhập khẩu..
Trường hợp khai hải quan điện tử thì DN in tờ khai trên hệ thống của mình để lấy hàng.
Trường hợp công ty Atotech Việt Nam đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực
hiện bảo lãnh (chung, riêng): Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan
đến hạn mức, bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế
phải nộp, hệ thống sẽ xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu” và “Quyết
định thông quan hàng hóa nhập khẩu”. Cuối ngày hệ thống VNACCS tập hợp toàn bộ tờ
khai luồng xanh đã được thông quan chuyển sang hệ thống VCIS.
5. Khai sửa đổi, bổ sung trong thông quan:
(1) Hệ thống cho phép khai sửa đổi, bổ sung trong thông quan từ sau khi đăng ký tờ khai
đến trước khi thông quan hàng hoá. Để thực hiện khai bổ sung trong thông quan, người
khai hải quan sử dụng nghiệp vụ IDD gọi ra màn hình khai thông tin sửa đổi bổ sung
được hiển thị toàn bộ thông tin tờ khai nhập khẩu (IDA) trong trường hợp khai sửa đổi,
bổ sung lần đầu, hoặc hiển thị thông tin khai nhập khẩu sửa đổi cập nhật nhất (IDA01)
trong trường hợp khai sửa đổi, bổ sung từ lần thứ 2 trở đi.
(2) Khi đã khai báo xong tại nghiệp vụ IDA01, công ty Atotech Việt Nam gửi đến hệ
thống VNACCS, hệ thống sẽ cấp số cho tờ khai sửa đổi và phản hồi lại các thông tin tờ
khai sửa đổi tại màn hình IDE, khi người khai hải quan ấn nút “gửi” tại màn hình này thì
hoàn tất việc đăng ký tờ khai sửa đổi, bổ sung.
(3) Số tờ khai sửa đổi là kí tự cuối cùng của ô số tờ khai, số lần khai báo sửa đổi, bổ sung
trong thông quan tối đa là 9 lần tương ứng với ký tự cuối cùng của số tờ khai từ 1 đến 9;
trường hợp không khai bổ sung trong thông quan thì ký tự cuối cùng của số tờ khai là 0.
(4) Khi công ty Atotech Việt Nam sửa đổi, bổ sung tờ khai, thì tờ khai sửa đổi, bổ sung
chỉ có thể được phân luồng vàng hoặc luồng đỏ (không phân luồng xanh).
(5) Các chỉ tiêu trên màn hình khai sửa đổi, bổ sung (IDA01) giống các chỉ tiêu trên màn
hình khai thông tin nhập khẩu (IDA). Khác nhau là một số chỉ tiêu (sẽ nêu cụ thể tại phần
hướng dẫn nghiệp vụ IDA01) không nhập được tại IDA01 do không được sửa đổi hoặc
không thuộc đối tượng sửa đổi.
6. Những điểm cần lưu ý khi thực hiện:
(1) Mỗi tờ khai được khai tối đa 50 mặt hàng, trường hợp một lô hàng có trên 50 mặt
hàng, người khai hải quan sẽ phải thực hiện khai báo trên nhiều tờ khai, các tờ khai của
cùng một lô hàng được liên kết với nhau dựa trên số nhánh của tờ khai.
(2) Tỷ giá tính thuế:
Khi công ty Atotech Việt Nam thực hiện nghiệp vụ khai thông tin nhập khẩu IDA, hệ
thống sẽ áp dụng tỷ giá tại ngày thực hiện nghiệp vụ này để tự động tính thuế:
- Trường hợp công ty Atotech Việt Nam thực hiện nghiệp vụ khai thông tin nhập khẩu
IDA và đăng ký tờ khai IDC trong cùng một ngày hoặc trong 02 ngày có tỷ giá giống
nhau thì hệ thống tự động giữ nguyên tỷ giá tính thuế;
- Trường hợp công ty Atotech Việt Nam thực hiện nghiệp vụ đăng ký tờ khai IDC (được
tính là thời điểm người khai hải quan ấn nút “Gửi” tại màn hình IDC) tại ngày có tỷ giá
khác với tỷ giá tại ngày khai thông tin nhập khẩu IDA thì hệ thống sẽ báo lỗi. Khi đó,
công ty Atotech Việt Nam dùng nghiệp vụ IDB gọi bản IDA để khai báo lại - thực chất là
chỉ cần gọi IDA và gửi luôn hệ thống sẽ tự động cập nhật lại tỷ giá theo ngày đăng ký tờ
khai.
(3) Thuế suất:
- Khi công ty Atotech Việt Nam thực hiện nghiệp vụ khai thông tin nhập khẩu IDA, hệ
thống sẽ lấy thuế suất tại ngày dự kiến khai báo IDC để tự động điền vào ô thuế suất.
- Trường hợp thuế suất tại ngày IDC dự kiến khác thuế suất tại ngày IDC, thì khi công ty
Atotech Việt Nam thực hiện nghiệp vụ đăng ký tờ khai IDC hệ thống sẽ báo lỗi, khi đó,
công ty Atotech Việt Nam dùng nghiệp vụ IDB gọi bản IDA để khai báo lại - thực chất là
chỉ cần gọi IDA và gửi luôn, hệ thống tự động cập nhật lại thuế suất theo ngày đăng ký tờ
khai IDC.
(4) Trường hợp hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng:
- Việc xác định hàng hóa, thuế suất giá trị gia tăng không căn cứ vào Bảng mã thuế suất
thuế giá trị gia tăng; mà phải thực hiện theo các văn bản quy định, hướng dẫn liên quan.- Nhập mã thuế suất thuế giá trị gia tăng vào chỉ tiêu tương ứng trên màn hình đăng ký
khai báo nhập khẩu (IDA).
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH BỘ CHỨNG TỪ
1. Phân tích hóa đơn thương mại
•
•
•
•
•
•
•
Người bán: Atotech ( China) Chemicals Ltd.
o Địa chỉ: Xinzhuang 2nd Rd., Yonghe District, GETDD
Guangzhou 511356, China
o Điện thoại: 020 82975160
Fax: 020 82975171
Người mua: Atotech Vietnam Co., Ltd.
o Địa chỉ: Hai Au Building 5F, 39B Truong Son Street,
Ward 4, Tan Binh District, Ho Chi Minh City, Viet Nam
o Điện thoại: 84 8 6296 1670
Nơi nhận hàng: Atotech Vietnam Co., Ltd. C/O Tan Cang- Long Binh ICD
Địa chỉ: G234 Bui Van Hoa Street, Quarter 7, Long Binh
Ward, Bien Hoa City, Dong Nai province, Viet Nam
Số hóa đơn: 8107506679, cấp ngày 19/08/2019
Phương thức thanh toán: trước ngày 15/08/2019
Điều kiện giao hàng : EXW Quảng Châu, Trung quốc
Hàng hóa:
Item
No
Sản phẩm
Khối lượng
(KG)
Đơn giá
(USD/KG)
Thành tiền(USD)
1
PRINTOGANTH P
STABILIZER PLUS
600.00
0.880
528.00
2
ADHEMAX
NEUTRALIZER CR
300.00
1.200
360.00
3
TRICHROME
STABILIZER
900.00
1.010
909.00
Tổng
•
1,800.00
Chữ ký và đóng dấu của người lập hóa đơn.
Nhận xét:
•
Các thông tin về người bán và người mua đã đầy đủ
1,797.00
•
•
•
•
•
•
•
Ngày lập hóa đơn là ngày 19/08/2019, trùng với ngày lập phiếu đóng gói và
trước ngày cấp vận đơn, thông tin này là hợp lý.
Các nội dung về số lượng, đơn giá và tổng giá trị ở trên hoàn toàn trùng khớp
với nội dung của hợp đồng và vận dơn.
Điều kiện giao hàng chưa cụ thể vì chưa dẫn chiếu Incoterm năm nào, mô tả
hàng hóa không rõ ràng, thiếu một số thông tin yêu cầu
Hóa đơn đã thể hiện được đơn giá, số lượng, giá trị hàng thực giao
Điều kiện giao hàng đã cụ thể hơn trong hợp đồng khi dẫn chiếu đến
Incoterms 2010.
Tổng số lượng hàng, quy cách và số cuộn hoàn toàn khớp với phiếu đóng gói.
Tuy nhiên trong phần số lượng hàng hóa không hề có ghi đơn vị (MT), đây là
một thiếu sót của hóa đơn. Ngoài ra, hóa đơn được lập là hợp lệ.
Trên hóa đơn có ghi Export Invoice nhưng thực tế nó là hóa đơn thương mại có
chức năng như một commercial invoice bình thường, tên invoice do người
nhập khẩu đặt có thể gây nhầm lẫn.
2. Phiếu đóng gói
•
•
•
•
•
•
•
•
•
•
Người gửi: Atotech ( China) Chemicals Ltd.
o Địa chỉ: Xinzhuang 2nd Rd., Yonghe District, GETDD Guangzhou 511356,
China
o Điện thoại: 020 82975160
Fax: 020 82975171
Người mua: Atotech Vietnam Co., Ltd.
o Địa chỉ: Hai Au Building 5F, 39B Truong Son Street, Ward 4, Tan Binh
District, Ho Chi Minh City, Viet Nam
o Điện thoại: 84 8 6296 1670
Người nhận: Atotech Vietnam Co., Ltd. C/O Tan Cang- Long Binh ICD
o Địa chỉ: G234 Bui Van Hoa Street, Quarter 7, Long Binh Ward, Bien Hoa
City, Dong Nai province, Viet Nam
Số hóa đơn chiếu lệ: 21128346
Tên hàng: Tiền chất công nghiệp (Printoganth P Stabilizer Plus, Adhemax
Neutralizer Cr, Trichrome Stabilizer)
Cách đóng gói: Hàng được đóng trong 3 pallet và trong can, pallet 1 (chứa 24
pc, mỗi pc 25kg), pallet 2 ( chứa 12 pc và 12 can mỗi pc và can chứa 25kg),
pallet 3 ( chứa 24 can, mỗi can 25 kg)
Tổng khối lượng: 1,949.10 KG
Khối lượng tịnh: 1,800.00 KG
Tổng số bao bì: 72
Tổng số pallet : 3
•
Chữ ký và đóng dấu của người gửi
Nhận xét:
Hàng đóng trong pallet, đã ghi đầy đủ số lượng và số hiệu của pallet
Phiếu đóng gói và hóa đơn đều không ghi tên tàu, ngày xuất phát, điều kiện
giao hàng, hình thức vận chuyển, cảng bốc và trả hàng.
• Các nội dung mô tả hàng hoá, quy cách sản phẩm ( bao gồm cả measurement)
cũng như xuất xứ còn thiếu sót.
• Tên hàng ghi khớp trên hóa đơn và các chứng từ khác
• Không ghi ngày lập packing list
•
•
3. Vận đơn
3.1. Các thông tin chung
• Tiêu đề của vận đơn: Bill of lading (non negotiable unless consigned to order),
(có thể có hoặc không).
o Loại vận đơn này không thể chuyển nhượng được trừ khi phát hành theo
lệnh.
o Vận đơn trong trường hợp này có thể chuyển nhượng được do được phát
hành theo lệnh của ngân hàng mở thư tín dụng BIDV (xem mục Consignee
bên dưới).
• Tên hãng vận tải: PC Line
• Số vận đơn (Bill of Lading No.): PLC/HCM/004340
o Mỗi vận đơn đều có số riêng của nó để phân biệt với các vận đơn khác
đồng thời để ghi lên các chứng từ khác có tác dụng làm ô tham chiếu.
Ngoài ra, số vận đơn có thể giúp tra cứu hành trình của hàng hóa thông qua
các dịch vụ điện tử.
• Người gửi hàng (Shipper/Exporter): Atotech ( China) Chemicals Ltd. đã khớp
với thông tin người bán trong hợp đồng.
• Người nhận hàng (Consignee): Atotech Vietnam Co., Ltd.
o Vận đơn xem xét ở đây thuộc loại vận đơn đích danh, là vận đơn mà trên đó
ghi rõ tên, địa chỉ người nhận hàng, và nhà chuyên chở chỉ giao hàng cho
người có tên trên vận đơn đó.
• Người được thông báo (Notify party) ở cũng chính là người nhận hàng
• Tên tàu và cờ tàu (Vessel/ voyage flag): KMTC PORT KELANG V.1907S
o Có thể dùng số hiệu này để theo dõi (tracking) hành trình của tàu chở hàng.
Pre-carriage by: Hoạt động vận chuyển nội địa Container hàng xuất khẩu
trước khi Container được xếp lên tàu
Mục này để trống trong vận đơn, nghĩa là người gửi hàng không thuê người
chuyên chở vận chuyển nội địa.
Nơi nhận hàng (Place of receipt): Nơi nhận hàng là nơi hàng hóa được người
gửi hàng giao cho người vận chuyển hoặc đại lý của người vận chuyển, có thể
khác với cảng bốc hàng.
o Mục này để trống trong vận đơn, nghĩa là trùng với cảng bốc hàng
Cảng bốc hàng (Port of loading): Hong Kong
Cảng dỡ hàng (Port of discharge): Ho Chi Minh Port, Viet Nam
Place of delivery: Ho Chi Minh Port, Viet Nam.
o Nơi giao hàng là cảng Hồ Chí Minh, Việt Nam. Đây là điểm đến cuối cùng
của hàng hóa, nơi người vận chuyển hoàn thành nghĩa vụ của mình.
o Do nơi nhận hàng trùng với cảng bốc hàng và nơi giao hàng trùng với cảng
dỡ hàng trong trường hợp này nên có thể hiểu rằng, tự chủ hàng hoặc người
giao nhận do chủ hàng thuê đã thực hiện hoạt động vận chuyển nội địa chứ
không phải hãng tàu.
Nơi phát hành vận đơn gốc (Originals to be released at): Fuzhou
o Điều này hoàn toàn hợp lý vì vận đơn thường được ký phát sau khi bốc
hàng lên tàu (việc bốc hàng ở đây diễn ra tại cảng Fuzhou)
Hình thức vận chuyển (Type of movement):
o CY/CFS, người gửi hàng (shipper) gửi nguyên cont từ nơi đi CY đến điểm
đích là kho CFS của người vận chuyển ( carrier), người nhận hàng
(consignee) sắp xép phương tiện để nhận và chuyển hàng rời tại địa điểm
kho CFS hoặc địa điểm khác ngoài kho CFS
o
•
•
•
•
•
•
3.2. Thông tin về hàng hóa
Số container, số seal (CNTR. Nos. W/SEAL. Nos.) :SEGU2384898 / CC152084.
o SEG là mã của 1 loại container của SE Global Container Lines còn CC là
mã kẹp chì. Ký hiệu U cho thấy đây là container dùng trong vận chuyển
đường biển. Kẹp chì còn gọi là seals là một loại dụng cụ niêm phong dùng
để niêm phong hàng hóa. Khi giao hàng tại cảng, hải quan phải kẹp chì để
niêm phong hàng hóa đã kiểm định tránh hiện tượng rút ruột container, bảo
đảm an toàn cho lô hàng.
• Mô tả hàng hóa (Description of goods): 3 PALLETS
o Trọng lượng cả bì (Gross Weight) : 1,949.10 kg khớp với khối lượng trên
packing list
o Khối lượng tịnh (Net Weight): 1,800 kg khớp với khối lượng trên hóa đơn
và packing list
o Thể tích (Measurement): 3.270 CBM (Thể tích của lô hàng là 3,270 m3)
•
•
Trên vận đơn có ghi Freight Collect tức là cước phí trả sau, theo đó người mua
sẽ trả cước tàu và cước tàu được trả tại cảng đến Cát Lái, HCM. Vận đơn ghi
rõ SHIPPED ON BOARD tức là đã bốc hàng lên tàu, phù hợp với phương thức
EXW. Căn cứ vào tính pháp lý của hàng hóa, vận đơn này không phải vận đơn
gốc, trên vận đơn có ghi B/L SURRENDER nên khi giao hàng không cần xuất
trình B/L gốc. B/L SURRENDER linh hoạt vì thủ tục nhanh, bản fax cũng
nhận được hàng. Người nào cầm được vận đơn thì coi như người đó có quyền
nhận hàng hóa. Vì vậy chỉ áp dụng trong trường hợp 2 bên thực sự tin tưởng
lẫn nhau. Trên vận đơn không có phê chú xấu => đây là vận đơn sạch.
4. Tờ khai hải quan:
Số tờ khai :102835372840
•
•
•
•
•
Số tờ khai hải quan quy định bao gồm 12 chữ số, trong đó 11 chữ số đầu cố
định, số cuối là số lần sửa tờ khai. Do vậy, tờ khai này có số cuối cùng là “0”,
tức tờ khai này chưa sửa đổi bất kỳ thông tin nào kể từ lần đăng ký đầu tiên.
Cách thức kê khai: Thủ công ( Công chức hải quan tiếp nhận đăng ký tờ khai
hàng hóa nhập khẩu ký tên, đóng dấu công chức)
Ngày đăng ký: 26/08/2019 15:57:00
Ngày cấp phép: 27/08/2019 15:12:11
Ngày hoàn thành kiểm tra: 27/08/2019 15:09:27
Mã phân loại kiểm tra : 2
Mã loại hình : A41 3[4]
A41: hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (Căn cứ
pháp lý: Công văn 2765/TCHQ – GSQL năm 2015)
• 3 : Hàng hóa được vận chuyển bằng đường biển có container
• 4 : Hình thức án hàng là giữa tổ chức với tổ chức ( business to business)
o Mã số hàng hóa đại diện của tờ khai : 3824 – 4 số đầu của mã HS
•
Người nhập khẩu
•
•
•
•
•
Mã : 0306609550
Tên : Công ty TNHH Atotech Việt Nam
Mã bưu chính : (+84) 43
Địa chỉ: Lầu 5 tòa nhà Hải Âu, 39B Trường Sơn, P4, Q. Tân Bình, TP.HCM
Điện thoại: 62961670
Người xuất khẩu:
•
•
•
•
Mã nước : CN
Tên : ATOTECH CHINA CHEMICALS LTD
Mã bưu chính
Địa chỉ : NO. /3, XINZHOANG 2 ROAD, GUANGZHOU
Đại lý hải quan:
•
•
Tên trưởng đơn vị hải quan : CCT CC HQ quản lý hàng đầu tư HCM
Mã bộ phận xử lý tờ khai : 01 – Hàng nhập
Số vận đơn :220819PCL/HCM/00434
Số hóa đơn : A-8107506679
•
•
Hóa đơn khai bằng giấy (A)
Ngày phát hành : 19/08/2019
Phương thức thanh toán : KC
•
Theo quy định tại Phụ lục I thông tư số 39/2018/TT-BTC có hiệu lực ngày
05/06/2018 thì các phương thức thanh toán khác với các hình thức đã được quy
định bao gồm cả hình thức TT thì nhập mã : KC
Hàng hóa : Chế phẩm hóa học dùng trong ngành mạ
•
•
Thuế :
Mã số: 3824999
Mô tả
hàng hóa
Xuất
xứ
Trị giá tính thuế
VAT ( VND)
Thuế suất
Printogant
hP
stabilizern
plus
Trung
Quốc
12.900.613,4224 10%
1.290.06
1
Adhemax
neutralizer
cr
Trung
Quốc
8.795.872,788
10%
879.587
Trichrome
Stabilizer
Trung
Quốc
22.209.578,7896 10%
2.220.95
8
Hàng hóa trên thuế suất thuế nhập khẩu = 0%
Số thuế
phải nộp
•
•
•
•
•
•
•
•
•
Trị giá tính thuế: 43.906.065
Trị giá hóa đơn: A-EXW-USD 1.79
Tổng hệ số phân bổ trị giá: 1.79
Tỷ giá tính thuế: 23.145
Thuế TTDB : 0
VAT: 4.390.607 VND
Thuế bảo vệ môi trường: 0
Tổng tiền thuế phải nộp: 4.390.607 VND
Mã xác định thời hạn nộp thuế : D – thanh toán ngay, thanh toán tại chỗ
Thông tin địa điểm:
Địa điểm lưu kho: 02CIRCI CCHQCK cảng Sài Gòn khu vực 1
Địa điểm dỡ hàng: VNCLI cảng Cát Lát (HCM)
Địa điểm xếp hàng : HKHHP cảng Hong Kong
Phương tiện vận chuyển : 9999 KMTC PORT KELANG/1907S đây là mã
phương tiện vận tải tàu chưa có trong hệ thống dữ liệu của Cơ quan Hải quan.
• Ngày hàng đến : 25/08/2019
• Ngày được phép nhập kho đầu tiên: 26/08/2019
•
•
•
•
Giấy phép nhập khẩu : AN02- 6720/GP-HC
Mã phân loại khai trị giá : 6
Phí vận chuyển : A-USD 100 với phương thức thanh toán TT, GXNHC : HC2019037978
Đây là tổng số tiền cước phí chung cho tất cả hàng hóa trên bộ chứng từ, phương thức
thanh toán TT ( Telegraphic Transfer) chuyển tiền bằng điện. Với hình thức này, ngân
hàng của người mua sẽ điện ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài thanh
toán tiền cho người bán.
Tổng số trang của tờ khai là 5 và tổng số dòng của tờ khai 3 nên chúng ta không cần tách
nhiều tờ khai
Nhận xét:
Thông tin giá trị hàng hóa, đồng tiền thanh toán trùng khớp trong hóa đơn.
•
•
•
Không có điều chỉnh cộng hoặc điều chỉnh trừ
Phí bảo hiểm: do điều kiện EXW nên không yêu cầu kê khai phí bảo hiểm
Các thông tin về giá cả, số lượng, trị giá để tính thuế cho hàng hóa giống với hóa
đơn và phiếu giao hàng
KẾT LUẬN
Như vậy, thông qua bài tiểu luận, nhóm đã phân tích các chứng từ của một hợp
đồng thương mại quốc tế hoàn chỉnh và rút ra các nhận xét của nhóm, bám sát nội
dung của môn học Nghiệp vụ hải quan và bổ sung thêm kiến thức về môn học.
Trong hoạt động kinh tế cạnh tranh ngày càng khốc liệt hiện nay, mỗi một hợp
đồng đều cần phải được cân nhắc rất kĩ lưỡng tới từng điều khoản điều kiện cũng nh
ư sự phù hợp giữa các chứng từ. Kiến thức chuyên sâu về hợp đồng vô cùng cần
thiết, nhất là đối với nhân viên kinh doanh xuất nhập khẩu và các ngành nghề, lĩnh
vực liên quan cũng như đối với các công ty xuất nhập khẩu. Bởi vì nó ảnh hưởng tới
việc bảo vệ quyền lợi của bên mình.
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Thị Hạnh - giảng viên môn
Nghiệp vụ hải quan, khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã tận tình hướng dẫn
nhóm trong quá trình nghiên cứu.
Trong quá trình phân tích không thể tránh khỏi sai sót, nhóm rất mong nhận
được góp ý của giảng viên để hoàn thiện hơn bài Báo cáo này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) TS Vũ Thị Hạnh, “Slide bài giảng môn NVHQ"
2) Hải Quan Việt Nam: www.customs.gov.vn/default.aspx
3) Sở công thương Việt Nam: www.socongthuong.gov.vn
4) Thời báo kinh tế Việt Nam: www.economy.com.vn
5) Thông tin kinh doanh - Doanh nhân: cafebiz.vn/
6) Wikipedia tiếng Việt: vi.wikipedia.org/wiki
7)
8)
11)
12)
13)
Tin tức thương mại xuất nhập khẩu: www.thuongmai.vn
Báo Hải quan: www.baohaiquan.vn
Thời báo kinh tế: cafef.vn
Trang tin Xúc tiến thương mại: xttm.mard.gov.vn
Thư viện pháp luật: thuvienphapluat.vn