Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

tiểu luận giao dịch thương mại quốc tế phân tích hợp đồng giao dịch nhóm 24 (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 38 trang )

A. PHÂN TÍCH HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ
1. Lý thuyết về hợp đồng mua bán quốc tế

Khái niệm
Hợp đồng mua bán quốc tế là sự thỏa thuận giữa những đương sự có trụ sở
kinh doanh ở những nước khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu có
nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu một tài
sản nhất định, gọi là hàng hóa; bên nhập khẩu có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền
hàng.
Trong khái niệm trên chúng ta phải lưu ý đến 3 điều kiện để một hợp đồng
mua bán thông thường mang yếu tố quốc tế:


Có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau.



Hàng hóa di chuyển qua khỏi biên giới mỗi nước.



Đồng tiền thanh toán là ngoại tế với mợt hoặc cả hai bên
1.1.

Bố cục của hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế

Một hợp đồng thường có bố cục 5 phần:


Tên hợp đồng




Địa điểm, ngày tháng năm kí kết hợp đồng



Phần mở đầu:

o

Cơ sở kí kết hợp đồng

o

Tên, địa chỉ, điện thoại, điện tin của các bên.

o

Tên, chức vụ người đại diện

o

Các định nghĩa có liên quan



Các điều khoản thỏa thuận

o


Các điều khoản bắt buộc

o

Các điều khoản tùy ý



Chữ kí của các bên
2. Phân tích hợp đồng số 01-2017/YL-REKITH
1


Đây là hợp đồng nhập khẩu van thủy lực từ Trung Quốc (bên bán) sang Việt Nam
(bên mua). Nhìn tổng quan hợp đồng, ta có thể thấy nội dung hợp đồng rất đầy đủ,
chi tiết với 8 điều khoản quy định rõ ràng về: thông tin về hàng hoá, thời điểm,
cách thức thanh toán ,các chứng từ đi kèm cùng một số các điều khoản phát sinh
khác.
2.1 Nội dung gồm những phần chính như sau:
● Tên hợp đồng: “PURCHASE CONTRACT” Hợp đồng số 01-2017/YL-REKITH.

Ngày kí kết hợp đồng : 29/11/2017.
Phần mở đầu:
-

Thông tin người bán:

Tên công ty: Nanjing Rekith Hydraulic Technology Co.,Ltd
Địa chỉ: No 88 Pubin Road, Pukau District Nanjin Jiangsu Province China
Tel: 008615366027202.

Fax: 0086051788299112
Representative: Arvin Xu.
Định nghĩa được nhắc tới ở đây là “The Seller”


Thông tin đầy đủ theo các yêu cầu cơ bản về nội dung các bên trong hợp
đồng, tuy nhiên phần “Representative” còn thiếu chức vụ của người đại
diện ông Arvin Xu.

? Tại sao lại lựa chọn nhà cung cấp này:
Nhà nhập khẩu đã tiến hành tìm hiểu, so sánh và lựa chọn những nhà cung
cấp báo giá và đàm phán những nội dụng sau để quyết định kết quả:
(1)

Giá cả sản phẩm:
- Theo trình tự của một giao dịch thương mại quốc tế, phía nhà nhập
khẩu sẽ phải điều tra thị trường bào gồm nhà sản xuất và thị trường
cung cấp để lựa chọn đối tác cung cấp, sau đó tiến hành đàm phán và
trả giá với đối tác được chọn và sau đó đưa ra mức giá phù hợp nhất
với hai bên.
2


-

Tuy nhiên, theo thực tế, do bước đàm phán và trả giá là những bước
không ảnh hưởng đến pháp lý nên thường được sử dụng để thăm dò thị
trường và có căn cứ cụ thể từ số liệu giá cả các nhà cung cấp khác

-


(2)

nhau cung cấp.
Từ đó là có số liệu các bảng khác nhau như sau:

Tuy có sự chênh lệch giá cao hơn từ phía REKITH với bên được đánh
dấu vàng, nhưng nhà nhập khẩu vẫn lựa chọn do
i.
Đại diện Yến Linh đã đi thực nghiệm tại công xưởng của đối tác ở
ii.

Trung Quốc, nhận thấy chất lượng và uy tín của công ty đảm bảo.
Là khách hàng lâu năm. So sánh với khả năng cung cấp hàng chưa
rõ ràng của bên BSHP, nhà nhập khẩu quyết định lựa chọn Reikith
thay vào đó.

Question2: Tại sao lại lựa chọn nhà cung cấp từ Trung Quốc thay cho nhà
3


cung cấp nội địa hoặc từ Châu Âu?
-

Nhà nhập khẩu dựa vào những tiêu chí sau để lựa chọn Reikith đến từ
trung quốc thay vì nhà cung cấp nội địa hay Châu Âu
+ Uy tín trên thị trường đã có, là đối tác lâu năm và chất lượng dịch vụ
tốt, ổn định, khả năng cung ứng hàng tốt.
+ Tạo mối quan hệ giao hữu cho các dự án lớn hơn lần sau, những dự
án mà nhà cung cấp Việt khó có thể đáp ứng được về số lượng, chất

lượng và thời gian.
+ Khoảng cách gần hơn với nhà cung cấp châu Âu giúp chi phí vận
chuyển và bảo hiểm rủi ro giảm bớt.



Thông tin người mua:
Tên công ty: YENLINH HYDRAULIC CO.,LTD
Địa chỉ: No 107, 13 Group, Dong Quan Area, Co Loa Commune, Dong Anh
District, Hanoi, Vietnam.
Tel: 84 – 24 – 39655283
Fax: 84 – 24 – 39655099
Representative: Ms. Đồng Thị Yến – General Director.
Định nghĩa có liên quan: “The Buyer”


Thông tin đầy đủ theo các yêu cầu cơ bản về nội dung các bên trong hợp
đồng, phần đại diện đã bao gồm đầy đủ cả chức danh của bên bán.

Cơ sở ký kết hợp đồng: Hợp đồng trên được tạo ra và ký kết giữa 2 bên
người mua và người bàn, trong đó người mua chấp nhận mua và người bán
chấp nhận bán các hàng hoá được nhắc tới với các điều khoản sẽ được cụ thể
hoa dưới đây.
➢ Nhận xét: Ta có thể thấy, ở phần nội đầu, hợp đã nhắc tới sơ qua điều kiện ký kết

hợp đồng và thông tin của bên mua, bên bán, các định nghĩa được nhắc tới. Đồng
thời, phần mở đầu của hợp đồng cũng nhắc đến một số thông tin liên lạc cơ bản
của người mua và người bán như: người đại diện, chức vụ và số điện thoại hoặc số
4



fax. Vì vậy có thể coi phần mờ đầu của hợp đồng này khá chi tiết và đầy đủ. Tuy
nhiên vẫn còn một số thông tin bị thiếu sót khi so sánh với quy chuẩn mẫu là : địa
chỉ email, chức vụ người đại diện bên bán.

2.2. Điều khoản hợp đồng: Hợp đồng gồm có 8 điều khoản:
a. Article 1: Commodities and description of goods (thông tin về hàng hoá)
Tên hàng hoá: Hydraulic Valves (Van thủy lực).
Phần mô tả bao gồm 4 phần: theo lý thuyết, nội dung phần mô tả hàng hóa cần có
những tiêu chí như sau:
Bảng mô tả hàng hóa:
- Mã hàng từng sản phẩm.
- Số lượng.
- Đơn giá.
- Giá đóng gói.
- Tổng giá.
- Tên điều kiện incorterms 2010 kèm theo tên cảng đến (CIF Haiphong port
1.

Vietnam)
2. Thông tin về Manufacturer.
3. Thông tin sơ bộ về điều kiện đóng gói (Packing): As per manufacturer’s
standard export packing (Tùy thuộc vào điều kiện đóng gói xuất khẩu của
4.

nhà sản xuất).
Thông tin đóng dấu của lô hàng (Marking): Nêu tên hợp đồng mua bán:
Contract 01-2017/YL-REKITH.
⇨ Nhận xét 1: Phần mô tả hàng hóa chưa thể hiện được các tính chất của
hàng hóa vì còn quá sơ sài. Mô tả hàng hóa đồng thời gộp với điều

khoản về số lượng. Hai bên thống nhất chọn lựa đơn vị đo phù hợp với
mặt hàng là Pcs – piece (chiếc) kèm theo thông tin về số lượng cho
từng mẫu. Kèm theo đó,
bộ chứng từ bao gồm giấy chứng nhận số lượng và chất lượng của sản
phẩm do nhà sản xuât đồng thời là người bán cấp. Vì đây là một
thương hiệu lớn tại Trung Quốc, cũng như chủ doanh nghiệp tại Việt
5


Nam đi nghiệm thu tại công xưởng của họ, cho nên chứng nhận đảm
bảo chất lượng có thể do nhà cung cấp từ Trung Quốc đảm bảo. Bên
cạnh đó, phần mô tả này còn có thiếu sót tại phần điều khoản tên hàng.
Thông thường, điều khoản tên hàng được quy ước cần bắt buộc phải
có “Tên hàng”. Như ta có thể thấy, phần mô tả sản phẩm chỉ bao gồm
Model các sản phẩm được mua, chưa có tên mặt hàng theo quy cách.
Cùng với đó, thông tin phần đóng gói chỉ theo là quy định chung
chung không cụ thể. Vì vậy cho thấy mặt hàng Van thủy lực này không
cần quy cách đóng gói cụ thể đặc biệt. Giá đóng gói cũng đã được liệt
kê cuối danh sách bảng giá đưa ra.
Thông tin về mã HS: 84812090


Khái niệm mã HS: Mã được trình bày trên tờ khai hải quan – nhằm mục
đích giúp hải quan phân loại hàng hóa nhập khẩu từ đó có thể áp thuế
xuất nhập khẩu cho tương ứng cho từng doanh nghiệp cũng như thuận
tiện trong việc thống kê được thương mại trong nước và hoạt động xuất
nhập khẩu.

➢ Nhận xét 2: Đây là điều khoản quan trọng không thể thiếu giúp các bên tránh


được những hiểu lầm có thể dẫn đến tranh chấp sau này, đồng thời dễ dàng phân
biệt được các sản phẩm khác cùng loại. Ở đây, hợp đồng đã ghi rõ kí hiệu đặc
dụng của từng model sản phẩm nên khá rõ ràn

➢ g để phân biệt với các sản phẩm khác cùng loại là Van thủy lực. Chính nhờ sự cụ

thể này có thể giúp việc đàm phán giữa hai bên trở nên dễ dàng hơn trong việc
nhận diện mặt hàng được yêu cầu.
b. Article 2: Unit price ( giá trên một đơn vị tính)
Giá của mỗi mẫu Van thủy lực khác nhau tùy theo quy định của người bán.
➢ Nhận xét: Đồng tiền tính giá: Trong hợp đồng này sử dụng đồng tiền tính giá là

USD, đồng tiền của một nước thứ ba. Đây là đồng tiền mạnh, có giá trị tương đối
6


ổn định trên thị trường quốc tế. Cho nên sử dụng đồng USD là hợp lý.
➢ Phương pháp tính giá: Trong hợp đồng này, giá được tính theo giá CIF. Giá này sẽ

cao hơn giá xuất khẩu thông thường vì nó đã bao gồm cả phí vận tải và phí bảo
hiểm. Tuy nhiên, đây không phải là điều kiện được chấp nhận ngay từ đầu. Bên
xuất khẩu Reikith trước đó đã yêu cầu thực hiện hợp đồng theo điều kiện FOB.
Nhưng nhà nhập khẩu bên Việt Nam là công ty Yen Linh đã đàm phán và chuyển về
giá CIF Hai Phong Port, Vietnam.



Bên xuất khẩu dễ dàng chấp nhận lời đề nghị của bên nhập khẩu vì đây
là một đơn hàng nhỏ với mục đích thăm dò và tạo mối quan hệ. Họ
hướng đến sự hợp tác lâu dài trong tương lai với những hợp đồng khác

lớn hơn. Tuy chi phí và rủi ro bên người bán phải chịu với term CIF là
nhiều hơn term FOB nhưng so với những giá trị tương lai đồng thời chi
phí bỏ thêm ra cho quãng đường từ Trung Quốc đến Việt Nam không lớn
7




đã thuyết phục được nhà xuất khẩu chuyển thành term CIF.
Giá được ghi trong hợp đồng là giá cố định, được xác định ngay trong
khi đàm phán ký kết hợp đồng và không thay đổi trong quá trình thực
hiện hợp đồng. Phương pháp chỉ nên dùng với các hợp đồng có giá trị
nhỏ, thời gian thực hiện hợp đồng ngắn, giá cả trên thị trường ổn định.
Như vậy, giá cố định trong trường hợp này hoàn toàn hợp lý, giá trị lô
hàng không lớn.

c. Article 3: Shipment:
Trong hợp đồng có quy định rõ về điều khoản giao hàng như sau:
1.

Time of shipment: 25 days after the contract signed.
➔ Dù hợp đồng đã được kí kết tuy nhiên hàng lại được giao sau 25 ngày bởi
hàng hóa là mặt hàng không có sẵn, phải cần thời gian được sản xuất và
chuẩn bị đóng gói theo thỏa thuận đã thống nhất. Vì vậy ta có thể thấy
tính chặt chẽ và biết được kế hoạch sản xuất của người bán cũng như kế

2.

hoạch sử dụng của người mua.
Partial shipment and Transhipment: Not allowed.

➔ Vì đây là lô hàng có giá trị và số lượng nhỏ nên nhà nhập khẩu không cho
phép lô hàng được chia nhỏ cũng như chuyển giao qua nhiều chặng, sẽ
gây ra rủi ro mất hàng cũng như khó khăn trong chi phí vận chuyển vì đây

3.

được xếp là hàng một phần của container.
Một số thông tin người mua yêu cầu người bán phải nhận dưới dạng copy của

những chứng từ dưới đây sau 3 ngày kể từ thời gian giao hàng.
- Số và ngày hợp đồng
- Bill of Loading
- Packing list
- Commercial invoice
- CO cung cấp bởi Hiệp hội Thương mại Trung Quốc
- CQ cấp bởi nhà sản xuất.
➔ Nhận xét:
Sau 3 ngày giao hàng, nhà cung cấp phải gửi xác minh những thông tin trên
đến nhà cung cấp. Một phần do tính bắt buộc của thủ tục xuất nhập khẩu, phần
khác là để xác minh tình trạng và vị trí của hàng trước khi nhà nhập khẩu hoàn trả
8


tiền cho nhà xuất khẩu.
d. Article 4: Payment
1.

Documents required for payment ( Chứng từ thanh toán) Các chứng từ
cần cho thanh toán:


-

Hoá đơn được được tạo thành 2 bản chính

-

Vận đơn đường biển

-

Chứng nhận xuất xứ hàng hoá

-

Chứng nhận chất lượng và số lượng xác nhận bởi nhà sản xuất

-

Phiếu đóng gói

-

Chứng nhận bảo hiểm: loại bao gồm chịu toàn bộ chi phí và giá trị bằng 110% giá
CIF.
2.

Cách thức thanh toán: Thanh toán từng phần theo phương thức điện

chuyển tiền TTR.
- Lần 1: 70% tổng giá trị hợp đồng thanh toán bằng TTR khi hàng hóa đã sẵn sang để

chuyển hàng cũng như nhận được hình ảnh hàng hóa sẵn sàng.
- Lần 2: 30% tổng giá trị hợp đồng thanh toán bằng TTR khi nhận được bản copy
của vận đơn Bill of Lading.
- Người thụ hưởng: Nanjing REIKITH Hydraulic Technology Co.Ltd
- Ngân hàng thông báo: Citi Bank chi nhánh Hongkong
- Đồng thời cũng phân định rõ trách nhiệm chi phí ngân hàng do bên nào đảm nhiệm:
Tại Việt Nam do bên mua, ngoài Việt Nam do bên bán thực hiện.
➔ Nhận xét 1:
- Thời gian điều khoản giao hàng lần 1: 70% tổng giá trị hợp đồng sẽ được giao ngay
khi hàng hóa sẵn sàng chuyển và nhà nhập khẩu nhận được hình ảnh hàng hóa
sẵn sàng. Nhà nhập khẩu cũng yêu cầu gửi hình ảnh xác thực của CO, Invoice và
Packing list để chứng minh. Vì trên các giấy tờ này đều có ngày tháng trùng
nhau đồng thời nêu rõ thông tin phần Consignee là Công ty Yen Linh Hydraulic
và được đóng dấu xác thực bởi các bộ ngành liên quan. Vì vậy điều khoản thanh
toán lần 1 này được coi là khá chắc chắn.
9


10


- Thời gian chuyển tiền lần 2: 30% tổng giá trị hợp đồng được chuyển khi bên nhập

khẩu nhận được bản copy của Bill of Lading. Đây là chứng từ có giá trị và độ tin
cậy cao do được hãng tàu nơi hàng hóa được gửi xác nhận. Vì vậy nhà nhập
khẩu có thể chắc chắn được hàng mua chắc chắn đã được chuyển đi.
- Bên cạnh đó do giá trị lô hàng nhỏ cùng với mối quan hệ hợp tác song phương lâu
dài, đơn hàng thăm dò thường được các bên thỏa thuận dễ dàng hơn.
- Tính chắc chắn hơn hết được dựa vào tình trạng của sản phẩm, Logo của công ty
Yen Linh được in trên hàng hóa.


11


Nhận xét 2: Phương thức thanh toán bằng điện chuyển tiền TTR: Đây là phương
thức thanh toán bằng điện chuyển tiền, nhanh chóng và trực tiếp đến tài khoản của
người thụ hưởng. Tuy nhiên TTR khác với TT rằng đây là phương thức thanh toán
phải mua thêm ngoại tệ khi tài khoản ngoại tệ của người mua không đủ. Vì vậy
phải thêm bước thực hiện mua Ngoại tệ từ Ngân Hàng phát hành. Với hình thức
chuyển tiền trực tiếp này, các đơn hàng thường là số lượng và giá trị nhỏ, cũng
như độ uy tín giữa hai bên được đảm bảo.
e. Article 5: Quality Inspection: Giám định chất lượng
- Về giám định chất lượng điều khoản chỉ rõ bên cơ quan kiểm định là

VINACONTROL trong thời gian 30 ngày kể từ khi hàng hóa được dỡ tại hàng
đến – Cảng Hải Phòng.
- Điều khoản cũng quy định mọi giấy tờ quy định bởi VINACONTROL sẽ được yêu
cầu bổ sung nếu cần thiết và bên bán hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm.
f. Article 6: Force majeure ( Điều khoản bất khả kháng)
-

Điều khoản bất khả kháng: Người mua và người bán đều không phải chịu trách
nhiệm trong sự thiếu hoàn thiện của hợp đồng này trong tình huống bất khả kháng.
Dù vậy, khi các tình huống bất khả kháng xảy ra thì người bán vẫn phải thông báo
12


cho người mua trong vòng 5 ngày bằng fax hoặc email và xác nhận lại bằng văn
bản trong vòng 7 ngày sau khi gửi mail cùng với giấy tờ chứng nhận bất khả kháng
được đảm bảo bằng cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau thời điểm xảy ra tình

huống bất khả kháng sẽ không được cân nhắc. Các bên đều chấp thuận điều khoản
bất khả kháng (trừ một vài ngoại lệ) của Phòng thương mại quốc tế (công bố số
421 của ICC) được kết hợp trong hợp đồng này.
g. Article 7: Arbitration (Điều khoản trọng tài):
Điểu khoản trọng tài: Hợp đồng này bị chi phối bởi Incoterm 2010. Nếu có bất kỳ

-

tranh chấp nào xảy đến dưới hợp đồng này thì sẽ được giải quyết bởi Trung tâm
trong tài thương mại quốc tế Trung Quốc tại Hiệp Hội thương mại Trung Quốc
cùng với Phòng thương mại và công nghiệp tại Việt Nam để đưa ra quyết định cuối
cùng.
Quyết định được đưa ra bởi ban trọng tài sẽ là cuối cùng và tất cả chi phí và
phụ phí sẽ được chịu bởi bên thua.
i.

Nhận xét: điều khoản trên đều hợp lệ và đầy đủ. Trong điều khoản này, đã bổ
sung cơ sở pháp lí giúp việc thực hiện hợp đồng được chặt chẽ và giải quyết các
vấn đề khi có mâu thuẫn phát sinh. Bổ sung nội dung thuộc điều khoản trọng tài để
trong trường hợp xảy ra tranh chấp
h. Article 8: General conditions ( các điều khoản chung)

-

Hợp đồng có hiệu lực từ ngày kí, bất kỳ sửa đổi hay điều khoản bổ sung tới các đều
kiện có liên quan trước đó sẽ không có hiệu lực. Những chỉnh sửa bổ sung sau đó
chỉ được chấp nhận khi được viết bằng văn bản và có sự chấp thuận từ cả hai bên.

-


Hợp đồng được tạo bằng tiếng Anh với 2 bản sao và được ký qua email hoặc fax.

-

Hợp đồng được tự động hết hiệu lực sau khi người bán nhận được thanh toán đầy
đủ và người mua nhận đầy đủ hàng hoá


Chữ ký

Kết thúc hợp đồng là phần chữ kí của bên mua và bên bán theo đúng quy
13


định.
ii.

Tổng kết:
Như vậy hợp đồng kinh doanh quốc tế khá đầy đủ với các điều kiện bắt buộc
dù hình thức có thể khác so với mẫu trong giáo trình. Tuy nhiên, theo chia sẻ từ
phía doanh nghiệp, trong quá trình làm việc thực tế không nhất thiết phải soạn hợp
đồng đầy đủ các điều khoản mà mỗi doanh nghiệp có mẫu riêng phù hợp với sản
phẩm kinh doanh và tính cách của đối tác chỉ cần bảo đảm các tính pháp lí và
thuận tiện. Ở trường hợp này, doanh nghiệp đã tạo được lòng tin từ đối tác qua
cách tiếp đón, phong thái làm việc đàm phán nên đối tác khá dễ tính trong hợp
đồng đồng ý chấp thuận nhiều điều khoản có lợi cho bên bán trong hợp đồng. Hợp
đồng không hề đề cập đến điều khoản giao hàng, không nêu thời gian địa điểm
giao hàng,.. và các vấn đề liên quan. Tuy nhiên ở đây hai bên tự ngầm hiểu và đã
thỏa thuận là giao hàng trong vòng 25 ngày sau khi kí kết hợp đồng. Nhưng nhìn
chung hợp đồng đã bảo đảm tính pháp lí và được chấp nhận.

B. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
Dựa theo Điều khoản giao hàng được đề cập trong hợp đồng:
-

Mục 3, Điều khoản giao hàng:
Người bán phải gửi cho người mua những chứng từ dưới đây dưới dạng copy
sau 3 ngày kể từ thời gian giao hàng:
Số và ngày hợp đồng
Bill of Loading
Packing list
Commercial invoice
CO cung cấp bởi Hiệp hội Thương mại Trung Quốc
CQ cấp bởi nhà sản xuất
Nhận xét:









Sau 3 ngày giao hàng, nhà cung cấp phải gửi xác minh những thông tin trên
đến nhà nhập khẩu. Một phần do tính bắt buộc của thủ tục xuất nhập khẩu, phần
14


khác là để xác minh tình trạng và vị trí của hàng trước khi nhà nhập khẩu hoàn trả
tiền cho nhà xuất khẩu.

1. Phiếu đóng gói - Packing list
1.1. Tổng quan
Phiếu đóng gói ( Packing list ) là một chứng từ hàng hóa liệt kê những mặt
hàng, loại hàng được đóng gói trong một kiện hàng nhất định, do chủ hàng ( người
gửi hàng ) lập ra.
Có hai loại phiếu đóng gói: Phiếu đóng gói chi tiết, liệt kê tỉ mỉ hàng hóa có
trong kiện hàng, có tiêu đề là phiếu đóng gói chi tiết; phiếu đóng gói trung lập,
không ghi tên người bán và người mua nhằm để người mua sử dụng phiếu này bán
lại cho người thứ ba.

1.2. Phân tích

15


Phiếu đóng gói trên là một phiếu đóng gói chi tiết ( detailed packing list ) vì
đã liệt kê cụ thể từng loại hàng hóa, quy cách, đóng gói, số lượng, trọng lượng.
Các nội dung sau đây hoàn toàn phù hợp với nội dung trong Hóa đơn thương
mại:
-

Logo và tên của bên lập phiếu đóng gói: Nanjung Rekith Hydraulic Technology
Co., Ltd
Địa chỉ: No 88 Pubin Road, Pukou DistrictNanjin
Phone: 008615366027201
Fax: 0086051788299110
The country of origin: The People Republic of China
Way of delivery by: sea

-


Tiêu đề : “PACKING LIST” cùng với số hiệu : No: 01-2017/ YL-REKITH;

-

ngày lập: 19/12/2017
Người bán: Nanjing Rekith Hydraulic Technology Co., Ltd
Người mua: Yen Linh Hydraulic Co., Ltd
Điều kiện vận chuyển : CIF
Thời gian giao hàng: 25 ngày sau khi kí hợp đồng
Nội dung cụ thể của Bản kê chi tiết phiếu đóng gói bao gồm các mục
Tên hàng hoá:
Số lượng đóng gói: 190 pcs
Trọng lượng cả bì (Weight brutto) : 780 kg
Trọng lượng tịnh (Net weight): 710 kg
Sau cùng là phần chữ ký và đóng dấu của bên lập phiếu đóng gói



Nhận xét:
- Phiếu đóng gói đạt chuẩn, nêu đúng đủ các thông tin cần thiết trong quá
-

trình giao dịch.
Đối chiếu với Vận đơn (Bản phụ lục đính kèm vận đơn) thấy hoàn toàn
phù hợp.
16


-


Đối chiếu với hóa đơn thương mại, số lượng và trọng lượng thực hàng
giao trùng khớp
2. Vận đơn - Bill of Lading

Vận đơn đường biển
2.1. Tổng quan

Vận đơn, thường được viết tắt là B/L ( Bill of Lading), là chứng từ dùng để
chuyên chở hàng hóa được người chuyên chở kí phát cho người gửi hàng nhằm xác
nhận việc người chuyên chở đã nhận hàng để vận chuyển hàng hóa theo yêu cầu
của người gửi hàng.
Vận đơn đường biển ( Marine Bill of Lading) có 3 chức năng cơ bản sau:


Thứ nhất, nó là một biên lai của người chuyên chở giao cho người xếp hàng,
chứng tỏ số lượng, chủng loại, tình trạng hàng mà người chuyên chở nhận
lên tàu, người chuyên chở có trách nhiệm giao hàng đến cảng đích và giao
hàng cho người có vận dơn gốc



Thứ hai, nó là một bằng chứng về điều khoản của một hợp đồng vận tải
đường biển



Thứ ba, vận đơn gốc là một chứng từ sở hữu hàng hóa, quy định hàng hóa sẽ
giao cho ai ở cảng đích, do đó cho phép mua bán hàng hóa bằng cách chuyển
nhượng B/L. Vì vậy, việc thay thế B/L bằng thủ tục EDI (Trao đổi dữ liệu

điện tử- Electronic Data Interchange) là việc không hề dễ dàng hiện nay.
Cũng như thông qua những nội dung có trong vận đơn đường biển trong bộ

chứng từ nhóm nghiên cứu đang phân tích, ta có thể thấy được những nội dung
chính được ghi ở trong Vận đơn đường biển trong hợp đồng.

2.2. Phân loại vận đơn:
17


-

Căn cứ vào tình trạng bốc dỡ hàng hóa
Có hai loại:



Vận đơn đã bốc hàng lên tàu: là chứng từ xác nhận hàng đã được bốc qua lan
can tàu, thể hiện người bán đã giao hàng theo đúng hợp đồng đã ký với người
mua. Vận đơn này thường được ghi chú bằng chữ shipped on board, on
board, shipped hoặc Laden On Board.



Vận đơn nhận hàng để chở: Là chứng từ xác nhận người chuyên chở đã nhận
hàng để chở và cam kết sẽ bốc hàng lên tàu tại cảng quy định trong vận đơn.

-

Căn cứ vào phê chú trên vận đơn

Có hai loại:



Vận đơn hoàn hảo (Clean B/L): là vận đơn không có ghi chú xấu rõ ràng về
hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa.



Vận đơn không hoàn hảo (Unclean B/L hay Dirty B/L): là vận đơn có những
phê chú xấu rõ ràng (bao bì không đáp ứng cho vận tải biển, một số thùng bị vỡ,
hàng bị ướt, hàng có mùi hôi, ký mã hiệu không rõ ràng...). Cần lưu ý rằng
những phê chú xấu không rõ ràng về sự khiếm khuyết của hàng hóa không
khiến B/L trở nên không hoàn hảo (ví dụ như những phê chú: bao bì "có thể"
không đáp ứng được vận tải đường biển, bao bì dùng lại, thùng được đóng đinh
lại, hàng hóa "hình như" bị ẩm, hàng hóa "có vẻ" cồng kềnh v.v.).

-

Căn cứ vào tính sở hữu
Có ba loại:



Vận đơn đích danh (Straight B/L): là vận đơn mà trên đó ghi rõ tên, địa chỉ
người nhận hàng, và nhà chuyên chở chỉ giao hàng cho người có tên trên vận
đơn đó.
18





Vận đơn theo lệnh (To order B/L): là vận đơn được ký hậu ở mặt sau của tờ vận
đơn.



Chia theo cách ai là người ký hậu vận đơn thì có ba loại vận đơn theo lệnh đó
là: - To order of a named person (The lệnh của một người đích danh nào đó) :
Với vận đơn này hàng sẽ được giao theo lệnh của người, công ty hay tổ chức
nào đó được ghi trong cột "Consignee" hoặc "To order of " của vận đơn bằng
cách người đó sẽ ký hậu vào mặt sau của vận đơn và ghi tên người nhận hàng
vào đó. - To order of a issuing bank (Theo lệnh của ngân hàng phát hành) :
Tương tự với "To order off a named person" B/L nhưng thay vào đó là ngân
hàng được ghi trên vận đơn sẽ ký hậu vào mặt sau của vận đơn. - To order of
shipper (Theo lệnh của người gửi hàng) : Với vận đơn này thì hàng sẽ được
giao cho người được chỉ định của người ký hậu chính là gửi hàng (shipper). Đôi
khi theo tập quán vận đơn chỉ viết cần viết "To order" thì đương nhiên được
hiểu đó là theo lệnh của người gửi hàng.



Vận đơn vô danh (To bearer B/L): là vận đơn không ghi tên người nhận hàng,
do đó bất cứ ai cầm vận đơn này đều trở thành chủ sở hữu của vận đơn và hàng
hóa ghi trên vận đơn.

-

Căn cứ vào tính pháp lý của vận đơn




Vận đơn gốc (Original B/L): là vận đơn được ký bằng tay, có thể có hoặc không
có dấu "Original" và có thể giao dịch, chuyển nhượng được.



Vận đơn bản sao (Copy B/L): là vận đơn bản phụ của vận đơn gốc, không có
chữ ký tay, thường có dấu "Copy" và không giao dịch chuyển nhượng được
(non-negotiable).

-

Căn cứ vào hành trình chuyên chở

19




Vận đơn đi thẳng (Direct B/L): là vận đơn được cấp trong trường hợp hàng hóa
được vận chuyển thẳng từ cảng bốc hàng tới cảng dỡ hàng mà không phải qua
bất cứ một lần chuyển tải nào.



Vận đơn chở suốt (Through B/L) được sử dụng trong trường hợp hàng hóa phải
chuyển tải qua một con tàu trung gian.




Vận đơn đa phương thức (Multimodal B/L, Intermodal B/L hay Combined
B/L): là vận đơn phát hành cho việc cho việc chuyên chở hàng hoá theo phương
thức "door to door", theo đó hàng hóa được vận chuyển bằng nhiều tàu hoặc
bằng nhiều phương thức vận tải khác nhau (máy bay, tàu biển, đường sắt, đường
bộ, đường sông)

3.2. Phân tích nội dung vận đơn

20


Tên vận đơn: A Bill Of Lading
Cụ thể trong vận đơn trong bộ chứng từ này bao gồm các nội dung sau:


Mã hiệu vận đơn (B/L no): CCFSHAI1744786



Tên, địa chỉ người giao hàng (người bán- Shipper): Nanjing Rekith
Hydraulic Technology Co., Ltd





Tên, địa chỉ người nhận hàng (Consignee): Yen Linh Hydraulic Co., Ltd

Nhận xét: Đây là vận đơn đích danh

21




Bên được thông báo ( Notify party) : Yen Linh Hydraulic Co., Ltd



Nơi nhận hàng (Place of Receipt): cảng Hải Phòng, Việt Nam



Nơi giao hàng (Place of Deliver): Thượng Hải, Trung Quốc



Phương tiện vận chuyển: AVRAC 1758S



Cảng bốc hàng lên tàu và nhận hàng( Port of Loading): Thượng Hải,
Trung Quốc





Cảng dỡ hàng và giao hàng (Port of Discharge) : Hải Phòng, Việt Nam


Nhận xét: Đây là vận đơn giao thẳng từ cảng Thượng Hải, Trung Quốc đến
cảng Hải Phòng, Việt Nam




Đơn vị vận tải: China Coast Freight Co. Ldt

Nhận xét: Đây là vận đơn chuyên chở

Nhận xét tổng quan vận đơn : Vận đơn của giao dịch trên là:
Căn cứ vào tình trạng bốc dỡ hàng hóa: Vận đơn nhận hàng để chở
Căn cứ vào tình trạng ghi chú: Vận đơn hoàn hảo (Vận đơn sạch)


-

Với những điều này cho thấy đây là vận đơn sạch (Clean Bill). Như vậy, Chủ
container (Người giao hàng) có trách nhiệm giao hàng cho người mua đúng với
tình trạng tốt của hàng như đã được xác nhận và đúng với số lượng là 32 thùng
như hình
-

Căn cứ vào tính sở hữu: Vận đơn đích danh
Căn cứ vào tính pháp lý: Vận đơn gốc
Căn cứ vào hành trình chuyển chở: Vận đơn thẳng
4. Mô tả gói hàng và hàng hóa




Hàng hóa là van thủy lực



Hàng có nguồn gốc: Trung Quốc
4.1.

Giấy chứng nhận chất lượng và số lượng (CQ) : Cấp bởi Nanjing
Rekith Hydraulic Technology Co.,Ltd
22


-

C/Q là loại giấy tờ xác nhận rằng hàng hóa có chất lượng phù hợp với tiêu

-

chuẩn của nhà sản xuất hoặc các tiêu chuẩn quốc tế.
Là để người bán thể hiện cam kết của mình với người mua về chất lượng của
hàng hóa.

4.2.

Giấy chứng nhận nguồn gốc cấp bởi (CO): China Council For The
Promotion Of International Trade

-

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là một chứng từ quan trọng trong xuất nhập

khẩu. Nó cho biết nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa được sản xuất tại vùng lãnh

23


thổ, hay quốc gia nào. Thuật ngữ trong tiếng Anh là Certificate of Origin,
-

thường được viết tắt là C/O.
Với bên nhập khẩu, thì yếu tố quan trọng nhất là C/O hợp lệ sẽ giúp bạn được
hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu. Phần này có thể chênh lệch vài % đến vài
chục %, khiến số tiền thuế giảm được có thể là khá lớn. Cũng vì thế mà các bác
hải quan soi rất kỹ khi bạn làm thủ tục hải quan với những lô hàng có C/O.



Với những điều này cho thấy đây là vận đơn sạch (Clean Bill). Như vậy,
Chủ container (Người giao hàng) có trách nhiệm giao hàng cho người
mua đúng với tình trạng tốt của hàng như đã được xác nhận và đúng với
số lượng là 32 thùng như hình
24


-

Trọng lượng tổng (Gross Weight): 780 kgs
Khối lượng tịnh (Net Weight) : 710 kgs
Thể tích: 1180 m3

Nhận xét:

- Trọng lượng tổng và khối lượng tịnh cho thấy thông tin về khối lượng hàng hóa


hoàn toàn trùng khớp với các chứng từ khác
- Vận đơn sau khi phân tích cho thấy là vận đơn vận chuyển hàng bằng đường biển,
là một vận đơn sạch (không có ghi chú xấu về tình trạng hàng hóa, nội dung vận
đơn đã cơ bản hoàn thành nhập liệu những thông tin cơ bản về quá trình vận
chuyển hàng hóa : tên người gửi, người nhận, người chuyên chở, phưởng thức
chuyên chở,cảng đi, cảng đến...và những nội dung thông tin hoàn toàn trùng
khớp vói những giấy tờ, chứng từ khác trong bộ chứng từ.

5. Cách thức thanh toán tại Điều khoản thanh toán (Dựa theo Mục 2,

Điều khoản thanh toán)


Thanh toán từng phần theo phương thức điện chuyển tiền TTR
Lần 1: 70% tổng giá trị hợp đồng thanh toán bằng TTR khi hàng hóa đã sẵn



sang để chuyển hàng cũng như nhận được hình ảnh hàng hóa sẵn sàng.
Lần 2: 30% tổng giá trị hợp đồng thanh toán bằng TTR khi nhận được bản



25



×