Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

CHIPSET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.72 KB, 9 trang )

Nếu tự mình muốn lắp lấy chiếc máy tính bạn sẽ bối rối với vô số chipset hiện có trên thị
trường. Intel, VIA, SiS... không ngừng đua tranh về công nghệ chipset! Công nghệ nào sẽ
hiệu quả cho công việc của bạn đây?
Để chọn được bo mạch chủ (BMC) xử lý nhanh, hoạt động ổn định thì yếu tố quan tâm hàng
đầu của bạn phải là chipset - đây là trung tâm đầu não quản lý mọi hoạt động của BMC, từ
việc giao tiếp CPU, bộ nhớ, đồ họa đến các thiết bị ngoại vi (chuột, bàn phím, âm thanh,
mạng, modem, printer...). Theo kinh nghiệm thực tiễn, các BMC dùng cùng chipset có tốc độ
và sự ổn định không khác biệt nhiều. Vì vậy bạn cần chọn chipset đủ mạnh, đáp ứng được
nhu cầu, ổn định.
Qua hình minh họa bạn sẽ hình dung ra hoạt động của chipset. Nói một cách dễ hiểu, nó
giống như ngã tư và bùng binh trong hệ thống giao thông, nếu quản lý không tốt thì rất dễ
kẹt xe, tranh chấp tuyến đường, khi đó hệ thống sẽ chạy chậm hoặc thậm chí treo luôn mà
bạn không biết tại sao. Thông thường, chipset gồm 2
thành phần: chipset cầu bắc (North Bridge Chipset) và
chipset cầu nam (South Bridge Chipset). Nhiệm vụ của
hai chipset này được quy định rõ ràng và hiếm khi thay
đổi. Năm 1997, giao tiếp AGP được giới thiệu và chipset
cầu bắc có thêm nhiệm vụ kết nối với card đồ họa.
Chipset cầu bắc sẽ quản lý việc giao tiếp dữ liệu với
CPU, RAM và card đồ họa, vì vậy nó rất quan trọng, khả
năng xử lý của BMC phụ thuộc chipset này rất nhiều.
Chipset cầu nam quản lý các thiết bị ngoại vi, thông tin
từ ngoài vào chipset cầu nam được đưa lên cầu bắc để
xử lý và trả kết quả về. Tuy nhiên cũng có một số ngoại
lệ như chipset Intel 875P lại đưa giao tiếp mạng gigabit
lên chip cầu bắc để tránh nghẽn đường truyền từ chip
cầu nam lên cầu bắc. Tại sao Intel lại làm như vậy?
Giao tiếp giữa chipset cầu bắc và cầu nam qua kỹ thuật
Hub Link của Intel đạt băng thông 266MB/giây. Trong trường hợp xấu nhất thì những thành
phần sau có thể giao tiếp cùng lúc: IDE RAID 0: 100 MB/giây; LAN 1 Gb/giây=125MB/giây;
USB 2.0: 60 MB/giây; card PCI: 21 MB/giây; Serial ATA: 150 MB/giây. Như vậy, theo lý


thuyết thì băng thông lớn nhất sẽ là 456MB/giây (card âm thanh và các thành phần khác
chưa được tính vào). Hub Link với băng thông 266MB/giây cũng có trường hợp bị quá tải.
Do đó, Intel đã tổ chức lại và đưa giao tiếp mạng từ chipset cầu nam sang chipset cầu bắc,
bởi vì thành phần này có thể góp phần làm nghẽn băng thông giao tiếp giữa 2 chipset (VIA
và SiS có công nghệ riêng làm cho băng thông giao tiếp giữa chipset cầu nam và bắc đạt
1GB/giây nên hai hãng này đã không đưa mạng gigabit cho chipset cầu bắc quản lý).
Một trường hợp khác là chipset nForce3 150. Trong khi các hãng thường dùng 2 chipset thì
nVidia lại tích hợp cả cầu bắc và cầu nam thành nForce3 150, khi đó sẽ không còn quãng
đường di chuyển từ cầu nam lên cầu bắc và ngược lại, do đó sẽ giảm thời gian xử lý.
Trên thị trường có rất nhiều chipset được sử dụng cho BMC, mỗi loại đáp ứng một yêu cầu
riêng, chipset dùng với CPU Intel có Intel 845, 845E, 845G, 845PE, 848P, 865P, 865PE,
865G, 875P; SiS 645, 648, 650, 655; VIA P4X333, P4X400, PT800, PT880... Chipset dùng
CPU AMD có VIA KT333, KT400, KT600, K8T800; SiS 746FX, SiS 755; nVidia nForce2,
NVidia nForce3 150... và còn nhiều loại khác. Do số lượng chipset nhiều và một số có tính
năng gần giống nhau, nên để dễ dàng, bạn nên chọn CPU trước (đọc bài 'Chọn CPU nào
cho Desktop của bạn' trên TGVT A tháng 02/2004 trang 86), sau đó sẽ tìm chipset phù hợp
CPU đã chọn.
Thông thường việc chọn chipset chủ yếu dựa vào tỉ lệ hiệu năng/giá tốt nhất, đồng thời
chipset cũng phải đủ sức đáp ứng các nhu cầu phát sinh trong tương lai như cho phép nâng
cấp CPU, bộ nhớ, ổ cứng và mở rộng các giao tiếp ngoại vi. Không giống CPU, giá BMC
dùng các chipset mới không biến động nhiều sau một thời gian, vì vậy nếu được thì bạn nên
trang bị chipset mạnh cho BMC để dễ nâng cấp và thuận tiện trong việc giao tiếp với các
thiết bị mới.
CPU cũng lắm đa đoan
Giống như CPU, BUS hệ thống (Front SIDE BUS - FSB) của chipset chạy với CPU Intel và
AMD cũng khác nhau để phù hợp với những chiêu tiếp thị CPU của nhà sản xuất. Intel
Pentium 4 dùng Quad Data Rate, còn AMD Athlon sử dụng Double Data Rate, vì thế chipset
có FSB 400 cho CPU AMD và FSB 800 cho CPU Intel có tốc độ bus như nhau.
Hiện nay trên thị trường có chipset hỗ trợ FSB 400, 533 hay 800 đối với CPU Intel và FSB
200, 266, 333, 400, 800 cho CPU AMD. Nếu có thể thì bạn nên chọn chipset hỗ trợ FSB

533, 800 khi dùng CPU Intel và FSB 333, 400, 800 cho CPU AMD để đáp ứng nhu cầu nâng
cấp RAM và CPU, nếu dùng chipset có FSB thấp thì sau này rất khó tìm thiết bị tương thích
vì không còn sản xuất.
Việc Intel đưa ra công nghệ siêu luồng (Hyper Threading) đã làm nhiều người dùng hết sức
phấn khích, do chỉ cần bỏ tiền mua một CPU nhưng được dùng tới hai. Tuy nhiên khả năng
cải thiện tốc độ của công nghệ này không nhiều, cũng một phần do chưa có nhiều ứng dụng
tận dụng công nghệ này.
Bộ nhớ - làm bạn đau đầu!
Do hiện trạng bộ nhớ SDRAM và
RDRAM rất hiếm trên thị trường,
DDRAM thì phổ biến do đó bạn nên
lưu ý đến khả năng hỗ trợ của chipset.
CPU và RAM giao tiếp nhau thông qua
chipset cầu bắc, do đó tuyến bus này
nên chọn sao cho đồng bộ (xem bảng
1), nếu không hệ thống của bạn có thể
hoạt động chậm hoặc không ổn định.
Trong khi công nghệ siêu luồng của Intel chưa phát huy hiệu quả thì công nghệ bộ nhớ kênh
đôi (dual channel) lại cải thiện tốc độ đáng kể. Trước kia, đường dữ liệu chuyển đến bộ nhớ
sẽ đi theo một chiều lên hoặc xuống, nhưng với công nghệ này trong cùng một lúc sẽ có hai
đường dữ liệu giao tiếp bộ nhớ, một đường truyền đi và một đường về. Nếu bạn cần tính
toán nhiều, xử lý, chuyển đổi video, âm thanh thì sẽ thấy rõ tác dụng của kênh đôi. Bạn cần
lưu ý là để chạy chế độ kênh đôi thì phải có số chẵn các thanh bộ nhớ (2 hoặc 4) và gắn
theo hướng dẫn của nhà sản xuất BMC. Như vậy, nếu chipset hỗ trợ công nghệ bộ nhớ
kênh đôi thì thay vì mua một thanh RAM 512MB, bạn nên dùng hai thanh 256MB và sẽ thấy
tốc độ hệ thống được cải thiện nhiều.
Các giao tiếp khác
Ngoài tốc độ cao, chipset cần có nhiều giao tiếp với các thiết bị ngoại vi khác và đây là phần
việc của chipset cầu nam. Các chipset cầu nam hiện nay không thể thiếu USB 2.0 tốc độ
480Mb/giây, âm thanh 6 kênh (5.1), AGP 4X/8X và còn các giao tiếp mở rộng khác: đĩa

cứng Serial ATA tốc độ 150MB/giây, IDE RAID và SATA RAID chế độ 0 (striping) và 1
(mirroring) cho tốc độ truy cập đĩa nhanh (truy xuất 2 đĩa cùng lúc) và bảo toàn dữ liệu (ghi
lên 2 đĩa cùng lúc), IEEE 1394 chuyên truyền dữ liệu tốc độ cao như video, âm thanh số
SPDIF và mạng gigabit. Nếu bạn muốn BMC có nhiều giao tiếp thì chắc chắn phải lưu ý đến
các giao tiếp này, do đó nếu để ý kỹ bạn sẽ thấy một số BMC dùng cùng chipset cầu bắc
nhưng lại có giá khác biệt.
Để thuận tiện, chúng tôi phân chipset thành hai phần khác nhau dùng CPU Intel và AMD,
trong mỗi phần sẽ được chia ra các phần nhỏ dành cho từng đối tượng người dùng. Chúng
tôi sẽ phân tích giúp bạn chọn được chipset cầu bắc đáp ứng tiêu chí tỉ lệ hiệu năng/giá tốt
nhất, còn các giao tiếp khác như SATA, IEEE 1394, RAID, SPDIF,... thì tùy vào nhu cầu mà
bạn có thể chọn.
Chipset dùng CPU Intel
Chipset dùng CPU Intel có ba nhãn hiệu nối tiếng là Intel, VIA và SIS. Intel luôn là người đi
đầu, đưa ra các công nghệ mới nhằm tăng khả năng xử lý cũng như độ ổn định của chipset.
Hơn nữa, Intel cũng chính là nhà sản xuất CPU do đó các chipset Intel luôn có tốc độ, sự ổn
định cao và nhiều người rất yên tâm khi sở hữu BMC dùng chipset Intel. VIA và SiS luôn
phải theo đuổi Intel về các công nghệ mới (như siêu luồng, bộ nhớ kênh đôi). Tuy nhiên, hai
hãng này cũng có những công nghệ riêng làm tăng tốc độ xử lý, hơn nữa giá thành thấp
luôn là ưu thế cạnh tranh.
1. Cho nhu cầu phổ thông
Các chipset này đáp ứng tốt nhu cầu học tập, xem phim, dùng các ứng dụng văn phòng. Do
đó, nếu không có nhu cầu cao hơn, bạn không cần phải chi nhiều cho BMC với các chipset
đắt tiền. Dòng chipset cho người dùng phổ thông có rất nhiều chọn lựa, vì thế nếu chưa
quen bạn có thể choáng ngộp với hàng chục chipset được giới thiệu.
Dòng chipset Intel 845 và 848 đáp ứng rất tốt các yêu cầu trên và được nhiều người ưa
chuộng do giá tương đối rẻ và có nhiều chọn lựa. Intel 848 có 848P, Intel 845 có tất cả 7
loại: 845, 845E, 845GV, 845GL, 845GE, 845G, 845PE (các chipset có chữ G phía sau được
tích hợp VGA). Nhìn chung, các chipset này có tốc độ xử lý khá, hầu hết đều hỗ trợ công
nghệ siêu luồng trừ chipset 845 và 845GL (xem bảng 4 để biết thông tin chi tiết).
VIA có chipset P4X266/P4X333/P4X400. P4X266 dùng công nghệ V-Link cho tốc độ giao

tiếp giữa chipset cầu bắc và cầu nam đạt 266MB/giây. P4X333 và P4X400 có công nghệ
Double V-Link cải tiến tốc độ giao tiếp cầu bắc-nam, đạt 533MB/giây.
SiS có 645/645DX/648/648FX. Tương tự chipset của VIA, chipset SiS cũng có những công
nghệ để tăng tốc độ giao tiếp giữa chipset cầu nam và cầu bắc. SiS 645/645DX dùng công
nghệ MuTIOL 16 bit dữ liệu cho bus 533MB/giây. SiS 648 và 648FX ngoài tuyến bus
1GB/giây còn có công nghệ siêu luồng.
Tính năng của các chipset SiS và VIA được tóm tắt trong bảng 2 & 3. Nếu không xử lý đồ
họa, chơi game, thì bạn nên chọn chipset có tích hợp VGA sẽ tiết kiệm được chi phí mua
card VGA.
Tóm lại, xét về hiệu năng/giá thì bạn nên chọn BMC dùng các chipset Intel 845PE, Intel
848P, SiS 648/648FX, VIA P4X333/P4X400, nếu cần VGA tích hợp thì có Intel 845GE.
2. Cho nhu cầu trung cấp
Bạn nên chọn các chipset mạnh cho yêu cầu xử lý cao, dùng các ứng dụng đồ họa, chuyển
đổi video, âm thanh. Hơn thế nữa, nó cũng có thể đáp ứng nhu cầu nâng cấp của bạn sau
này.
Chipset Intel 865PE, 865G, 865GV hỗ trợ FSB 800, công nghệ siêu luồng, bộ nhớ kênh đôi
DDR400. Nếu các chipset này được kết hợp với CPU có FSB 800, công nghệ siêu luồng
cùng hai thanh RAM cho kênh đôi thì thật là 'bốc'.
VIA PT800 cũng có siêu luồng, hoạt động ở bus 800, bộ nhớ DDR400, giao tiếp bắc nam
thông qua tuyến bus 533MB/giây nhờ công nghệ V-link. VIA PT880 có sự cải tiến với công
nghệ Ultra V-Link cho bus bắc nam đạt 1GB/giây, công nghệ bộ nhớ kênh đôi được điều
khiển bởi DualStream64, cùng kiến trúc bus bất đồng bộ cho phép dữ liệu được truyền đi
một cách tối ưu.
SiS 655 có siêu luồng, công nghệ MuTIOL cho tốc độ bus bắc-nam 1GB/giây, cho phép giao
tiếp bộ nhớ kênh đôi DDR333. SiS 655FX cũng giống SiS 655 nhưng được cải tiến khi có
FSB 800 và dùng bộ nhớ kênh đôi DDR400.
Giá BMC dùng các chipset này khoảng 80 đến 120USD nhưng có thể cao hơn nếu BMC có
thêm các tính năng cao cấp như SATA, IDE RAID, SATA RAID, IEEE 1394, âm thanh số
SPDIF, mạng gigabit,...
Đây là những chipset mạnh về tính năng lẫn tốc độ, các chipset này có thể chạy tốt với CPU

Prescott mới của Intel (dùng công nghệ sản xuất 90nm). Nếu cần máy tính tốc độ cao, bạn
có thể chọn Intel 865PE, SiS 655FX hoặc VIA PT880. Nếu giao tiếp đồ họa AGP 8X qua
card rời tỏ ra hoang phí khi bạn không dùng nhiều thì chipset Intel 865G có vẻ thích hợp.
VGA tích hợp này cũng khá mạnh, có thể hoạt động tương đương GeForce 4 MX 440.
3. Cho nhu cầu cao cấp
Các chipset mạnh ngoài tốc độ còn phải có sự ổn định cao, vì thế các BMC dùng chipset
này đáp ứng tốt các nhu cầu xử lý film, ảnh, âm thanh hoặc có thể dùng làm server cho các
văn phòng nhỏ nhờ độ ổn định khá tốt.
Chipset Intel 875P ngoài các tính năng mạnh như FSB800, siêu luồng, bộ nhớ kênh đôi
DDR400, đồ họa AGP 8X, mạng gigabit. Chipset này còn hỗ trợ bộ nhớ ECC (kiểm tra lỗi)
làm cho hệ thống hoạt động tin cậy hơn. Thêm vào đó là giải pháp Performance
Acceleration Technology (PAT) của Intel, gọi đơn giản là chế độ Turbo. Ở chế độ này tốc độ
của hệ thống sẽ được cải thiện khi dùng FSB 800 và bộ nhớ dual channel DDR 400.
SiS 655TX được trang bị FSB800, siêu luồng, bộ nhớ kênh đôi DDR400, đồ họa AGP 8X và
công nghệ MuTIOL cho băng thông bắc-nam 1GB/giây. Hơn nữa nó có công nghệ
Advanced HyperStreaming làm cho dòng dữ liệu di chuyển qua chipset thông minh và hiệu
quả hơn, tăng tốc độ truyền dữ liệu đến khối điều khiển bộ nhớ, do đó làm tăng tốc độ hệ
thống.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×