Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Dien an dan su ho so 06 2020 chu thi thanh dinh thi tam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.38 KB, 14 trang )

BỘ TƯ PHÁP
HỌC VIỆN TƯ PHÁP

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Môn: Kỹ năng cơ bản của Luật sư khi tham gia giải quyết vụ, việc dân sự
Mã hồ sơ: LS.DS 06/DA2.DS
(Nguyên đơn: Chu Thị Thanh, Chu Văn Sinh. Bị đơn: Đinh Thị Tám)
Ngày diễn: 12/01/2020

Học viên:
Mã số:
Lớp:

1


PHẦN 1: TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ KIỆN
Ông Chu Khắc Trường và bà Chu Thị Cúc có 4 người con chung là Chu
Thị Thanh (Chu Thị Hồng Thanh), Chu Thị Loan, Chu Khắc (Văn) Sinh, Chu
Thị The. Ông Trường mất năm 1945 và bà Cúc mất năm 1990 đều không có di
chúc, tài sản để lại là ngôi nhà 2 gian với diện tích đất là 777 m 2 tại tờ bản đồ số
2 thửa đất 40 chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu và một số cây lưu
niên: nhãn, dừa và một số cây khác.
Tháng 01/1994, ông Sinh có Đơn chuyển quyền thừa kế là quyền sử dụng
thửa đất và toàn bộ tài sản trên đất cho ông Chu Khắc Thuyên (Kha-anh họ) kể
từ ngày 24/01/1994 với giá 1.500.000đ, đã nhận 500.000đ. Sau đó, bà Thanh
phát hiện sự việc này và đã khiếu nại đến UBND xã Phù Vân, UBND xã Phù
Vân đã có thông báo tạm đình chỉ việc chuyển quyền thừa kế này.
Tháng 4/1994, bà Thanh và bà The có “Giấy giao quyền trông nom” để
ông Chu Khắc Thuyên quản lý nhà đất, thu hoạch hoa quả trong thời hạn 5 năm
kể từ ngày 15/4/1994 đến 15/4/1999 và có trách nhiệm đóng thuế nhà đất. Năm


1999, ông Thuyên mất, bà Đinh Thị Tám là vợ ông Thuyên tiếp tục thu hoạch
hoa quả hàng năm. Cuối năm 2011, bà Tám cùng con gái là Chu Thị Mai làm
nhà trên mảnh đất này. Bà Thanh đã báo chính quyền địa phương xã Phù Vân
can thiệp nhưng bà Tám vẫn tiếp tục xây dựng.
Tranh chấp giữa bà Thanh, ông Sinh và bà Tám đã được UBND xã Phù
Vân tổ chức hòa giải 02 lần nhưng không thành.
Ngày 05/11/2016, ông Sinh và bà Thanh khởi kiện bà Tám tại Tòa án
nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Ông Sinh và bà Thanh yêu cầu Tòa
án giải quyết:
- Yêu cầu bà Tám trả lại 777m2 tại thửa đất số 40 tờ bản đồ số 02 lập năm
1998 cho 4 chị em nguyên đơn.
- Buộc bà Tám phải trả nhà ,đất, cây cối trên diện tích đất và hoa màu trên
đất với giá trị 50% tổng giá trị thu nhập cây lưu niên kể từ ngày 15/4/1994.
Sau nhiều phiên hòa giải không thành, ngày 03/8/2017, Tòa ra quyết định
số 65/2017/QĐST-DS đưa vụ án ra xét xử.
PHẦN 2: NHẬN XÉT MỘT SỐ VẤN ĐỀ TỐ TỤNG
1. Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp

2


Theo bản đồ địa chính lập năm 1998 thì phần đất tranh chấp là của bà
Cúc. Bà Tám cho rằng ông Sinh đã chuyển quyền sử dụng cho vợ chồng bà năm
1994 theo “Đơn chuyển quyền thừa kế”, chồng bà là ông Thuyên đã mất nên đối
với thửa đất đất này bà là người có quyền sử dụng. Bà Thanh, bà Loan, ông
Sinh, bà The cho rằng đây là tài sản của mẹ họ để lại và họ là những người thừa
kế theo pháp luật nên đất này là của họ, một mình ông Sinh không có quyền
chuyển quyền sử dụng đất. Do đó, đây là tranh chấp về chuyển nhượng quyền sử
dụng đất.
2. Quyền khởi kiện

- Trong quan hệ pháp luật tranh chấp trên, sau khi đã được hòa giải nhưng
không thành, bà Thanh và ông Sinh cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình
bị xâm phậm nên đã làm Đơn khởi kiện gửi đến Tòa án để yêu cầu Tòa án bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ. Việc khởi kiện là phù hợp với quy định tại
Điều 186 Luật TTDS 2015;
- Ông Sinh và Bà Thanh có đủ năng lực hành vi dân sự (trên 18 tuổi),
không bị Tòa án tuyên bố là người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi nên ông Sinh và bà Thanh cũng có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, ông bà
đã trực tiếp ký Đơn khởi kiện là phù hợp với quy định tại Điều 69, 189 Luật
TTDS 2015.
3. Thời hiệu khởi kiện
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015 thì đối với
tranh chấp về quyền sử dụng đất thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
4. Thẩm quyền Tòa án
- Căn cứ Khoản 9 Điều 26 Luật TTDS 2015, tranh chấp về quyền sử dụng
đất thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
- Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 35 Luật TTDS 2015, tranh chấp quyền sử
dụng đất được quy định tại Khoản 9 Điều 26 Luật TTDS 2015 sẽ do Tòa án
nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết.
- Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 39 Luật TTDS 2015, trường hợp đối
tượng tranh chấp là bất động sản thì Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền
giải quyết.
Như vậy, trong trường hợp này Tòa án nhân dân thành phố Phủ Lý, tỉnh
Hà Nam có thẩm quyền giải quyết, việc Tòa án nhân dân thành phố Phủ Lý đã
thụ lý và giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3



5. Thành phần và tư cách đương sự
Nguyên đơn:
1) Bà Chu Thị Hồng Thanh (tên gọi khác Chu Thị Thanh), sinh năm 1930.
Địa chỉ: số 12, Tổ 16 phường Nam Thanh, TP. Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên
Người đại diện theo ủy quyền của bà Thanh: Chị Chu Thị Hồng Tâm, sinh
năm 1970. Địa chỉ: số 61, Tổ 16 phường Nam Thanh, TP. Điện Biên Phủ, tỉnh
Điện Biên
2) Ông Chu Văn Sinh (tên gọi khác Chu Khắc Sinh), sinh năm 1936.Địa
chỉ: thôn Vạn Thắng, xã Hòa Thắng, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
Bị đơn:
1) Bà Đinh Thị Tám, sinh năm 1930. Địa chỉ: thôn 6, xã Phù Vân, thành phố
Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1) Bà Chu Thị Loan, sinh năm 1935. Địa chỉ: tổ 3 phường Cầu Thía, thị
xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái
2) Bà Chu Thị The, sinh năm 1944. Địa chỉ: đội 1 thôn Diên Điền, xã
Bình Hòa, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định
Đại diện theo ủy quyền của bà Loan, bà The: ông Chu Anh Quyết, sinh
năm 1952; Địa chỉ: Thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
3) Ông Chu Khắc Hồng, sinh năm 1956;
4) Bà Trần Thị Đắc, sinh năm 1957;
5) Bà Chu Thị Mai, sinh năm 1952.
Cùng địa chỉ: Thôn 6, xã Phù Vân, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
6. Thủ tục tiền tố tụng
- Tranh chấp đất đai giữa nguyên đơn và bị đơn đã được UBND xã Phù
Vân tiến hành hòa giải 02 lần nhưng không thành (BL 25, 26, 27, 28, 29). Căn
cứ Điểm b Khoản 2 Điều 203 Luật đất đai 2013, điều kiện thủ tục tiền tố tụng đã
đáp ứng theo yêu cầu của pháp luật.
- Tranh chấp chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của Tòa án hoặc quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm

quyền.
7. Văn bản pháp luật áp dụng
- Luật đất đai 1993; 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
4


- Bộ luật dân sự năm 1995; 2015
- Pháp lệnh thừa kế năm 1990;
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
- Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm
phán hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự,
hôn nhân và gia đình.
PHẦN 3: TRÌNH BÀY Ý KIẾN CỦA BỊ ĐƠN
Nguồn gốc thửa đất 40 tờ bản đồ số 02 là của ông bà nội ông Thuyên
(chồng bà Tám) và ông bà nội ông Sinh để lại cho bố mẹ ông Sinh, bà Thanh là
ông Chu Khắc Trường và bà Chu Thị Cúc. Khi bà Cúc mất năm 1990 (ông
Trường mất trước đó, không nhớ rõ năm), vợ chồng bà Tám, ông Thuyên đứng
ra lo tang cho bà do các con bà thoát lý khỏi địa phương không về và quản lý,
thực hiện nghĩa vụ thuế đối với thửa đất kể từ đó. Năm 1994, ông Sinh về viết
“Đơn chuyển quyền thừa kế” để chuyển nhượng quyền sử dụng toàn bộ thửa
đất, nhà và cây cối cho vợ chồng ông Thuyên, bà Tám với giá 1.500.000 đ, ông
Sinh đã nhận 500.000 đ, số tiền còn lại sẽ trả trong năm 1994 khi ông Sinh về
quê nhưng sau đó ông Sinh không về và cho đến nay cũng chưa có yêu cầu trả
số tiền còn thiếu. Vợ chồng ông Thuyên, bà Tám quản lý, sử dụng, thu hoa lợi
trên thửa đất và đóng thuế đầy đủ cho Nhà nước từ năm 1990 đến nay (trong đó
từ 1990 đến 1993 do vợ chồng con trai bà Tám nộp). Cuối năm 2011, bà Tám đã
xây dựng mới một căn nhà cấp bốn ba gian trên thửa đất (do căn nhà cũ bị sụp
đổ), tôn tạo, cải tạo đất và trồng mới nhiều cây lâu năm khác. Mặc dù hiện nay
thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng vợ chồng bà
Tám khẳng định đã được ông Sinh chuyển quyền sử dụng đất từ năm 1994 nên

bà không chấp nhận các yêu cầu của nguyên đơn, bà đề nghị Tòa công nhận bà
là người có quyền sử dụng đất hợp pháp đối với thửa đất.

5


PHẦN 4: KẾ HOẠCH HỎI CỦA LUẬT SƯ
Tình tiết, nội dung cần
chứng minh

Hỏi nguyên đơn

Hỏi bị đơn

Hỏi người có quyền, lợi ích liên
quan

1. Hỏi Ông Sinh, Bà Thanh
- Trước khi mẹ ông/bà mất, ông/bà
đang ở đâu, làm gì? Khi mẹ ông/bà
- Trước khi bà Cúc mất năm
mất ông/bà có về lo tang cho mẹ
1990, ai là người sống cùng và
không? Ai làm chứng?
chăm sóc bà Cúc. Khi bà Cúc
- Sau khi mẹ ông/bà mất, từ năm 1990 mất, ai là người lo tang cho bà
1. Ông Thuyên, bà Tám
đến 1993, ai là người sống trên mảnh Cúc?
quản lý thửa đất từ 1990
đất này?

hay từ 1994
- Ai là người đóng nghĩa vụ thuế
2. Hỏi Bà Thanh
đối với thửa đất? (trong đó có
- Vì sao bà biết từ năm 1990 đến 1993, 1990-1994)?
ông Sinh và anh Thành sống trên mảnh
đất này (BL35)? Khi đó anh Thành bao
nhiêu tuổi? Ngoài anh Thành còn ai
không?
2. Đơn chuyển quyền thừa
kế (BL7,8) là hợp đồng
chuyển quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất

1. Ông Sinh

1. Hỏi ông Hồng, bà Đắc
- Vì sao ông/bà đóng nghĩa vụ
thuế đối với thửa đất từ năm
1990 đến năm 1994?
2. Hỏi bà Loan
- Vì sao bà biết từ năm 1990 đến
1993, ông Sinh và anh Thành
sống trên mảnh đất này (BL35)

- Vợ chồng bà thỏa thuận với 1. Hỏi bà Loan, bà The
- Vì sao ông làm Đơn chuyển quyền ông Sinh về việc chuyển quyền - Bà có biết việc ông Sinh nhận
thừa kế (BL 7,8)? Các chị em ông có sử dụng đất như nào?
tiền của ông Thuyên, bà Tám để
biết không? Trong đơn ông khẳng định - Vì sao bà chưa trả hết số tiền chuyển quyền sử dụng đất

là đã trao đổi, thống nhất với các chị?
1.000.000đ?
không?
- Ông có nhận tiền từ ông Thuyên, bà - Vợ chồng bà có nhận được
6


Tình tiết, nội dung cần
chứng minh

Hỏi nguyên đơn

Hỏi bị đơn

Hỏi người có quyền, lợi ích liên
quan

Tám không? (BL52) Giấy biên nhận
thể hiện ông đã nhận số tiền 500.000đ Thông báo của UBND xã Phù
để chuyển quyền sử dụng thửa đất?
Vân ngày 10/4/1994 về việc tạm
2. Bà Thanh
đình chỉ việc chuyển quyền thừa
- Bà có biết việc ông Sinh nhận tiền kế không? Quan điểm của bà về
của ông Thuyên, bà Tám để chuyển nội dung thông báo này?
quyền sử dụng đất không?
1. Hỏi bà Loan

1. Hỏi ông Sinh
- Ông có biết việc 2 chị của ông (bà

- Bà có biết về Giấy giao quyền
3. Giấy giao quyền trông Thanh, The) đã lập giấy giao quyền
trông nom (BL 10) và Giấy giao
nom (BL 10) và Giấy giao trông nom ngày 15/4/1994 cho ông
quyền sử dụng (BL13)? Quan
quyền sử dụng (BL13) Thuyên không? Quan điểm của ông?
điểm của bà về việc này như thế
không có giá trị pháp lý
- Vì sao ông lập Giấy giao quyền sử nào?
dụng ngày 22/11/2001 cho ông Chinh?
Các chị em ông có biết không?
4. Công sức tôn tạo thửa - Tài sản bố mẹ ông bà để lại năm
đất của bà Tám
1990 gồm những gì? Ông/bà biết bà
Tâm xây dựng trên thửa đất khi nào?
(BL 36,58,61,72: tháng 5/2016)

- Bà có biết việc 2 chị của bà (bà
Thanh, The) đã lập giấy giao
quyền trông nom ngày 15/4/1994
cho ông Thuyên không? Vì sao
bà không ký vào Giấy giao
quyền? Ông Sinh có biết không?
(BL57, 60: ông Sinh không có
mặt >< BL 36, 71: ông Sinh có
mặt)

- Từ năm 1990 khi bắt đầu quản 1. Hỏi bà The, bà Loan
lý thửa đất, tài sản gồm những - Tài sản bố mẹ ông bà để lại
gì? Tài sản hiện này gồm những năm 1990 gồm những gì?

gì?
- Bà có thực hiện nghĩa vụ thuế
- Ông/Bà có thực hiện nghĩa vụ thuế - Bà xây lại căn nhà cấp 4 từ khi đối với thửa đất không? Bà có
7


Tình tiết, nội dung cần
chứng minh

Hỏi nguyên đơn

Hỏi bị đơn

Hỏi người có quyền, lợi ích liên
quan

nào? (BL 39,69: cuối 2011)?
Ngoài việc xây nhà, bà đã làm
đối với thửa đất không? Ông/bà có biết tôn tạo, cải tạo gì trên thửa đất?
biết ai đã thực hiện không?
ai đã thực hiện không?
- Bà có ý kiến gì về các tài sản
và giá trị tài sản trong Biên bản
định giá? (BL 90, 91, 92)

8


PHẦN 5: LUẬN CỨ BẢO VỆ BỊ ĐƠN
Kính thưa Hội đồng xét xử,

Thưa vị đại diện Viện Kiểm sát,
Thưa tất cả các vị luật sư đồng nghiệp và mọi người có mặt tại phiên
tòa hôm nay!
Tôi là , luật sư của Công ty Luật TNHH ABC - Đoàn Luật sư Thành phố
Hà Nội, tôi đến phiên tòa hôm nay với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của bị đơn Đinh Thị Tám trong phiên tòa sơ thẩm ngày hôm nay.
Thưa Hội đồng xét xử, vị đại diện Viện kiểm sát,
Sau khi nghiên cứu hồ sơ, căn cứ kết quả hỏi và lắng nghe quan điểm
trình bày của vị luật sư đồng nghiệp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên
đơn tại phiên tòa hôm nay, chúng tôi hoàn toàn bác bỏ quan điểm và yêu cầu
phía nguyên đơn đã trình bày, đồng thời chúng tôi xin đưa ra những quan điểm
để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị đơn, cụ thể như sau:
Đối với quan điểm và yêu cầu của nguyên đơn
Phía nguyên đơn đưa ra 02 yêu cầu đối với bà Tám (01) trả lại thửa đất số
40 tờ bản đồ số 2 diện tích 777m2, (2) dỡ bỏ tài sản trả lại mặt bằng trên thửa
đất. Cả 02 yêu cầu này được đưa ra dựa trên quan điểm cho rằng những người
thừa kế của ông Trường, bà Cúc (là các ông bà Sinh, Thanh, Loan, The) chỉ giao
quyền trông nom cho ông Thuyên chứ không chuyển quyền sử dụng đất. Chúng
tôi hoàn toàn bác bỏ quan điểm và các yêu cầu này bởi lẽ: việc giao quyền trông
nom được xác lập theo Giấy giao quyền trông nom (BL 10,11) không có giá trị
pháp lý, cụ thể:
- Thứ nhất, tại thời điểm xác lập Giấy giao quyền trông nôm (15/4/1994),
những người giao quyền (bà Thanh, bà The) không cón quyền sử dụng đối với
thửa đất bởi quyền sử dụng đối với thửa đất đã được chuyển giao hợp pháp cho
ông Thuyên, bà Tám theo Đơn chuyển quyền thừa kế của ông Sinh (BL 7,8) đã
được chính quyền địa phương các cấp (thôn, địa chính xã, UBND xã) chứng
thực.
- Thứ hai, lời khai của các nguyên đơn (bà Thanh, ông Sinh) và những
người có quyền, lợi ích liên quan (bà The, bà Loan) về việc xác lập giấy giao
quyền trông nom này có nhiều mâu thuẫn nhau, cụ thể: Tại BL 36, 71: bà Thanh

và ông Sinh khai rằng cả 4 chị em ông bà đã họp bàn và thống nhất lập giấy giao
quyền. Tuy nhiên, tại BL 57, 60: bà Loan và bà The khai rằng chỉ có 3 chị em bà
họp bàn, không có mặt ông Sinh;

9


Chúng tôi có cơ sở để tin rằng việc xác lập giấy trông nom ngày
15/4/1994 đã có sự gian dối khi xác lập và chỉ do một mình bà Thanh lập bởi:
+ Thứ nhất, ngay trong nội dung giấy trông nom này, bà Thanh đã nhận
xét ông Sinh “là con trai nhưng thiếu trách nhiệm với cha mẹ khi sống cho đến
khi chết đi cũng như ngày nay”. Nhận xét này phù hợp với nội dung tại biên bản
họp gia đình (BL 15) ngày 5/6/2016, bà Thanh và bà Loan đã thừa nhận: 02 bà
đã biệt tin tức không rõ ông Sinh sống chết ở đâu, biệt tin tức từ trước khi bà
Cúc mất từ năm 1990 cho đến thời điểm năm 2016. Theo đó, không thể có
chuyện ông Sinh đã cùng các chị của mình họp bàn, thống nhất lập Giấy giao
quyền trông nom như bà Thanh, ông Sinh đã khai.
+ Thứ hai, tại giấy trong nom này chỉ có chữ ký của bà Thanh, không có
chữ ký bà Loan, bà The và ông Sinh. Như vậy, cũng chưa có chứng cứ để khẳng
định bà The, bà Loan đã họp bàn với bà Thanh để lập Giấy giao quyền trông
nom.
Về yêu cầu của bị đơn
Bị đơn yêu cầu Tòa xem xét tuyên bố bà Tám là người có quyền sử dụng
hợp pháp đối với thửa đất, qua nghiên cứu hồ sơ, căn cứ kết quả hỏi tại phiên tòa
và những ý kiến bác bỏ quan điểm, yêu cầu của nguyên đơn mà chúng tôi vừa
trình bày, chúng tôi nhận thấy: yêu cầu của bị đơn là hoàn toàn có cơ sở bởi có
căn cứ để cho rằng giao dịch chuyển quyền sử dụng đất giữa ông Sinh và vợ
chồng ông Thuyên bà Tám được tạo lập bởi Đơn chuyển quyền thừa kế (BL 7,8)
và Giấy biên nhận tiền (BL 52) là “hợp đồng chuyển nhượng chuyển quyền sử
dụng đất” và giao dịch này hoàn toàn hợp pháp, cụ thể như sau:

Thứ nhất, tại thời điểm tháng 01/1994, ông Sinh, ông Thuyên (Kha) hoàn
toàn có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, ông Sinh, ông Thuyên hoàn toàn tự nguyện tham gia giao kết,
không ai ép buộc ai, phù hợp với ý chí, nhận thức của ông Sinh, ông Thuyên về
quyền được chuyển nhượng và quyền được nhận chuyển nhượng.
Thứ ba, mục đích và nội dung của “hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất” không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Với nhận thức rằng mình đã
thoát ly khỏi địa phương, các chị em của mình đều đã xuất giá và ở xa, gia đình
và bản thân đều không có xu hướng trở về quê, vì vậy, ông Sinh và các chị em
của mình có nhu cầu chuyển nhượng thửa đất. Trong BL 7,8, ông Sinh đã khẳng
định đã thống nhất trao đổi với các chị em mình, do đó, ông vừa nhân danh mình
vừa là đại diện theo ủy quyền của các chị em của mình để thực hiện giao dịch
chuyển quyền. Phía ngược lại, ông Thuyên bà Tám nhận thức rằng, thửa đất này
có nguồn gốc của ông bà nội mình giao cho chú ruột của mình là ông Trường sử
10


dụng, nay chú thím mình đã mất, trong khi đó các em là con của chú thím đã
thoát ly khỏi địa phương, không có xu hướng trở về quê và lại có ý định chuyển
nhượng thửa đất. Vì vậy, với mong muốn giữ lại đất đai của tổ tiên, ông Thuyên
bà Tám mặc dù có khó khăn về tài chính nhưng đã xin được nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng mảnh đất này (trả ngay 500.000đ và xin nợ lại
1.000.000đ) và đã được ông Sinh đồng ý.
Thứ tư, “hợp đồng chuyển nhượng” đã được UBND xã Phù Vân chứng
thực ngày 24/1/1994.
Thứ năm, sau khi nhận chuyển nhượng, ông Thuyên bà Tám đã thực hiện
việc quản lý, sử dụng mảnh đất này, cụ thể:
- Ông bà và các con của mình đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà
nước đối với thửa đất từ năm 1990 đến nay (BL 55,56,62);
- Trong quá trình sử dụng từ năm 1994 đến nay, ông bà đã có nhiều công

sức để tôn tạo, cải tạo làm gia tăng giá trị sử dụng thửa đất, cụ thể:
+ Ông bà đã lấp phần diện tích ao 289m2 để tạo lập vườn cây lưu niên;
+ Ông bà đã xây dựng căn nhà cấp 4 mới
+ Ông bà đã trồng thêm nhiều cây lâu năm;
Từ những lý do trên, áp dụng quy định của pháp luật tại điểm b.3 tiểu mục
2.3 mục 2 phần II Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán
TAND tối cao ngày 10/8/2004 về hướng dẫn áp dụng pháp luật trong giải quyết
các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, chúng tôi đề nghị Hội đồng xét xử công
nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Sinh và ông Thuyên
bà Tám là hợp pháp.
Từ những lẽ trên, chúng tôi đề nghị Hội đồng xét xử tuyên theo hướng:
1. Bác yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
2. Công nhận hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất giữa ông Sinh và
ông Thuyên xác lập theo BL 7,8,62 là hợp pháp.
Tôi xin cảm ơn Hội đồng xét xử và những người có mặt trong phiên tòa
đã chú ý lắng nghe!

11


PHẦN 6: NHẬN XÉT DIỄN ÁN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
12


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
13


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

14



×