Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Công nghiệp hóahiện đại hóa trong thời kỳ cách mạng công nghệ 4.0. Liên hệ sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.21 KB, 18 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Học phần: Kinh tế chính trị

ĐỀ TÀI:
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG BỐI
CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0. LIÊN HỆ
VAI TRÒ CỦA SINH VIÊN

Giảng viên hướng dẫn : Phạm Thị Nguyệt
Sinh viên thực hiện : Phùng Thị Hồng Dự
Lớp
: K22QTMA
Mã sinh viên
: 22A4030159

Hà nội, ngày 6 tháng 5 năm 2020

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 3
NỘI DUNG........................................................................................................... 4
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA-HIỆN ĐẠI HÓA Ở
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ....... 4
I.Khái quát Cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa ............................ 4
1.Khái quát về Cách mạng Công nghiệp ........................................................ 4
2. Khái quát về Công nghiệp hóa và các mô hình công nghiệp hóa trên thế
giới. ................................................................................................................. 6


II. Tính tất yếu khách quan và nội dung ...................................................... 6
1. Tính tất yếu khách quan công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam........... 6
2.Nội dung công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam ................................... 7
III. Công nghiệp hóa-hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng
công nghiệp 4.0 ................................................................................................. 9
1. Quan điểm về công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh
Cách mạng công nghệ 4.0 .................................................................................. 9
2.Một số vấn đề của cách mạng công nghệ 4.0 ............................................ 10
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ................................................. 11
I.Một số thành tựu và hạn chế ...................................................................... 11
1.Thành tựu ...................................................................................................... 11
2.Hạn chế ...................................................................................................... 12
II.Tác động của Cách mạng 4.0 trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa.................................................................................................................... 13
1. Thời cơ ....................................................................................................... 13
2.Thách thức.................................................................................................. 13
III.Tác động của đại dịch Covid-19 đối với công nghiệp hóa hiện đại hóa
trong bối cảnh cách mạng 4.0 ....................................................................... 13
1.Tích cực ...................................................................................................... 14
2.Tiêu cực ...................................................................................................... 14
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP .............................................................................. 14
I.Các giải pháp................................................................................................ 14
II. Vai trò của sinh viên ................................................................................. 16
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 18
2


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài

Tại Đại hội lần III (1960), Đảng đã đưa ra đường lối công nghiệp hóa đất
nước nhằm đưa nước ta thoát khỏi một nước nông nghiệp lạc hậu. Xong thực
hiện công nghiệp hóa được 4 năm, đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh phá hoại ở
miền Bắc, làm gián đoạn quá trình này. Khí chiến tranh kết thúc để lại nhiều hậu
quả khiến nước ra rơi vào khủng hoảng kinh tế-xã hội. Bên cạnh đó, các quan
niệm về công nghiệp hóa ở xã hội trước còn lạc hậu so với sự phát triển của các
giai đoạn xã hội. Chính vì thế phải đặt ra nhiệm vụ đưa ra các đường lối công
nghiệp hóa thông qua các kỳ họp Đại hội hướng đất nước theo sự phát triển của
xã hội hiện thời và để hội nhập với thể giới trong mọi lĩnh vực.
Ngày nay, đất nước ta đang trong quá trình thực hiện cách mạng công nghiệp
4.0. Nếu nước ta tận dụng một cách tối đa các thành tựu từ cuộc Cách mạng này
có thể thúc đấy và rút ngắn quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước và
ngược lại nếu ta không tận dụng được cơ hội này sẽ khiến nước ta ngày càng lạc
hậu và kém xa với các nước đang phát triển trên thế giới. Vì vậy cần đặt ra
những giải pháp để đẩy mạnh quá trình này dựa trên cơ sở đó nên em chọn đề tài
"Công nghiệp hóa-hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng 4.0. Từ
đó liên hệ vai trò của sinh viên trong bối cảnh này".
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đưa ra những cơ sở lý luận và thực tiễn về quá trình
công nghiệp hóa-hiện đại hóa trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0. Đồng
thời đưa ra những giải pháp thúc đẩy quá trình này và liên hệ với vai trò của sinh
viên.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để giải quyết mục đích này đề tài nghiên cứu những
nhiệm vụ sau:
Chương I: Khái quát về công nghiệp hóa-hiện đại hóa ở Việt Nam.
Chương II:Phân tích thực trạng của công nghiệp hóa-hiện đại hóa ở Việt Nam
Chương III:Giải pháp để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa ở Việt
Nam
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Công nghiệp hóa-hiện đại hóa trong bối cảnh Cách mạng 4.0

Phạm vi nghiên cứu: Việt Nam từ năm 2017 đến nay.
4.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp phân tích, tổng hợp và khái quát.
3


NỘI DUNG
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA-HIỆN
ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP 4.0
I.Khái quát Cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa
1.Khái quát về Cách mạng Công nghiệp
a. Khái niệm về Cách mạng công nghiệp
Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ
của tư liệu lao động, trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công
nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại, kéo theo sự thay đổi căn bản về
trình độ phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao
động cao hơn, nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ
thuật-công nghệ đó vào đời sống xã hội.
b. Khái quát lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp
Tính đến nay, lịch sử nhân loại đã trải qua ba cuộc cách mạng công nghiệp và
đang bắt đầu cuộc cách mạng công nghiệp lần 4.
Cách mạng công nghiệp lần 1 (1.0): bắt nguồn từ nước Anh, bắt đầu từ giữa thế
kỷ XVIII đến giữa thế kỷ XIX
Nội dung của cuộc cách mạng này là chuyển từ lao động thủ công sang lao
động sử dụng máy móc, thực hiện cơ giới hóa sản xuất bằng việc sử dụng năng
lượng nước và hơi nước.
C.Mác đã khái quát tính quy luật của cách mạng trải qua ba giai đoạn phát
triển là: hiệp tác giản đơn, công trường thủ công và đại công nghiệp với nội
dung cơ khí hóa quan trọng trong quá trình quá trình tăng năng suất lao động xã

hội, phát triển lực lượng sản xuất gắn với sự củng cố hoàn thiện quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa. Đây là ba giai đoạn xã hội hóa lao động và sản xuất diễn
ra trong quá trình chuyển biến từ sản xuất nhỏ, thủ công phân tán lên sản xuất
lớn, tập trung, hiện đại.
Cách mạng công nghiệp lần 2 (2.0): diễn ra vào nửa cuối thế kỷ XIX đến đầu
thế kỷ XX
Nội dụng của cuộc cách mạng này thể hiện ở việc sử dụng năng lượng điện và
động cơ điện, để tạo ra các dây chuyền sản xuất có tính chuyên môn hóa cao,
chuyển nền sản xuất cơ khí sang nền sản xuất điện-cơ khí và sang giai đoạn tự
động hóa cục bộ trong sản xuất.

4


Cách mạng công nghiệp lần 3 (3.0): bắt đầu từ khoảng những năm đầu thập niên
60 thế kỷ XX đến cuối thế kỷ XX
Đặc trưng cơ bản của cách mạng này là sử dụng công nghệ thông tin, tự động
hóa sản xuất. Nó đã đưa tới những tiến bộ kỹ thuật công nghệ nổi bật là: hệ
thống mạng, máy tính cá nhân, thiết bị điện tử sử dụng công nghệ số và robot
công nghiệp.
Cách mạng công nghiệp lần 4 (4.0): được đề cập lần đầu tiên tại Hội chợ triển
lãm công nghệ Hamnover (CHLB Đức) năm 2011. Cách mạng 4.0 được hình
thành dựa trên cơ sở cuộc cách mạng số, gắn với sự phát triển và phổ biến của
internet kết nối vạn vật (internet of things-IoT) và phát triển ở ba lĩnh vực chính
là vật lý, công nghệ số và sinh học. Đặc trưng là sự xuất hiện của công nghệ mới
có tính đột phá về chất so với các công nghệ truyền thống.
c. Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển
Một là thúc đẩy sự phát triển về lực lượng sản xuất
Tác động mạnh mẽ đến quá trình điều chỉnh cấu trúc và vai trò các nhân tố
trong lực lượng sản xuất:

Về tư liệu lao động: từ chỗ máy móc ra đời thay thế cho lao động chân tay
cho đến sự ra đời của máy tính điện tử, chuyển nền sản xuất sang giai đoạn tự
động hóa, tài sản cố định thường xuyên đổi mới, quá trình tập trung hóa sản xuất
được đẩy nhanh.
Về nguồn nhân lực: đòi hỏi chất lượng lao động ngày càng cao vừa tạo điều
kiện để phát triển nguồn nhân lực
Về đối tượng lao động: đưa sản xuất con người vượt quá những giới hạn về
tài nguyên thiên nhiên cũng như phụ thuộc của sản xuất vào các nguồn năng
lượng truyền thống, các yếu tố đầu vào của sản xuất thay đổi căn bản:
Hai là thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất
Bao gồm 3 phương diện là quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân
phối
Ba là thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển
Phương thức quản trị, điều hành của Chính phủ và doanh nghiệp cũng có sự
thya đổi nhanh chóng để thích ứng với sự phát triển của công nghê mới, hình
thành hệ thông tin học hóa trong quản lý và "chính phủ điện tử". Thể chế quản
lý của các doanh nghiệp cũng có sự biến đổi với việc sử dụng công nghệ cao để
cải tiến quản lý sản xuất, thay đổi hình thức tổ chức doanh nghiệp.

5


2. Khái quát về Công nghiệp hóa và các mô hình công nghiệp hóa trên thế
giới.
a. Khái niệm về công nghệp hóa
Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội, từ dựa trên lao
động thủ công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng
máy móc, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
b. Các mô hình công nghiệp hóa tiêu biểu trên thế giới
Mô hình công nghiệp hóa cổ điển: điển hình ở nước Anh gắn với cách mạng

1.0, nguồn vốn tích lũy từ nguyên thủy của tư bản, tăng cường bóc lột lao động
làm thuê gắn với việc xâm chiếm và cướp bóc thuộc địa.
Mô hình công nghiệp hóa kiểu Liên Xô cũ: từ những năm 1930 đến cuối thập
kỷ 80/XX và ưu tiên phát triển công nghiệp nặng với cơ chế kế hoạch hóa tập
trung.
Mô hình công nghiệp hóa của Nhật Bản và các nước công nghiệp mới(NICs):
Trung bình 20-30 năm đã thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa hiện
đại hóa. Chiến lược công nghiệp hóa rút ngắn, đẩy mạnh quá trình xuất khẩu,
phát triển sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu, tận dụng lợi thế về khoa
học công nghệ của các nước đi trước, phát huy nguồn lực và lợi thế trong nước,
thu hút nguồn lực từ bên ngoài.
II. Tính tất yếu khách quan và nội dung của công nghiệp hóa-hiện đại hóa ở
Việt Nam.
1. Tính tất yếu khách quan công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam
a. Quan điểm của Đảng về ở Việt Nam.
Công nghiệp hóa hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các
hoạt động sản xuất kinh dpanh, dịch vụ và quản lý ngang xã hội, từ sử dụng lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghê, nhằm tạo ra năng suất lao động xã
hội cao.
Đặc điểm của công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta hiện nay:
Thứ nhất: công nghiệp hóa hiện đại hóa theo định hướnng xã hội chủ nghĩa, thực
hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Thứ hai: công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với sự phát triển của kinh tế tri thức.
Thứ ba: công nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.

6



Thứ tư: công nghiệp hóa hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và
Việt Nam tích cực chủ động hội nhập quốc tế.
b. Lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa
Một là, công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản
xuất xã hội mà mọi quốc gia đều phải trải qua. Thông qua công nghiệp hóa các
ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế được trang bị tư liệu sản xuất, kỹ thuật công
nghệ ngày càng hiện đại từ đó nhằm nâng cao năng suất lao động, tạo ra của cải
vật chất, đáp ứng nhu cầu của con người. Mỗi phương thức sản xuất xã hội đều
tồn tại và phát triển dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định. Cơ sở vật chất kỹ
thuật của toàn bộ hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất phù hợp
với trình độ kỹ thuật tương ứng. Cơ sở vật chất kỹ thuật tạo điều kiện quan trọng
nhất, quyết định nhất có liên quan đến sự phát triển về chất lực lượng sản xuất
và năng suất lao động xã hội, đồng thời, là điều kiện để đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của các thành viên trong xã hội.
Hai là, đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã
hội như nuóc ta, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phải thông qua công nghiệp
hóa hiện đại hóa. Thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa có quyết định thắng
lợi cho sự nghiệp đi lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Bởi vì xây dựng Chủ
nghĩa xã hội phải đòi hỏi về một nền kinh tế phát triển dựa trên những tiến bộ về
khoa học công nghệ hiện đại và mới mẻ. Cho nên cần phải xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật tiên tiến mới có thể đáp ứng yêu cầu này để phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất, nhằm nâng cao đời sống con người, củng cố
an ninh quốc phòng, hội nhập quốc tế.
Như vậy, công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam tạo điều kiện biến đổi về
chất của lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, tăng trưởng kinh tế,
nâng cao tính độc lập tự chủ của nền kinh tế tham gia vào quá trình phân công
lao động, củng cố an ninh quốc phòng, tạo điều kiện vật chất-tinh thần để xây
dựng nền văn hóa mới-con người mới và hội nhập quốc tế. Từ đó, để thúc đẩy
củng cố khối liên minh công nông tri thức, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng

và giai cấp công nhân.
2.Nội dung công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam
a. Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất xã
hội lạc hậu sang nền sản xuất xã hội tiến bộ.
Cần phải dựa trên những tiền đề trong nước và thế giới để thực hiện chuyển
đổi trình độ phát triển. Do đó, phải tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các
7


lĩnh vực đời sống sản xuất xã hội và phải thưc hiện các nhiệm vụ một cách đồng
thời.
b. Thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi nền sản xuất-xã hội lạc hậu sang nền sản
xuất-xã hội hiện đại. Cụ thể:
b.1. Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới hiện đại
Để tăng năng suất lao động thì con người phải biết ứng dụng những thành tựu
khoa học công nghệ nhằm trang bị những cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại trong
sản xuất thông qua cơ khí hóa, điện khí hóa, tự động hóa.
Ngành công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất( sản xuất máy cái) là ngành có
vai trò quan trọng đối với sự phát triển của các ngành khác. Theo quy luật của
Lênin: cần phải ưu tiên phát triển sản xuất tư liệu sản xuất để sản xuất tư liệu sản
xuất. Việc làm này sẽ làm phát triển về lực lượng sản xuất và xây dựng nền kinh
tế có tính độc lập tự chủ cao.
Mặc dù thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa phải ứng dụng các thành tựu
khoa học kỹ thuật ở tất cả các lĩnh vực, các vùng…nhưng cần dựa vào khả năng,
trình độ và điều kiện thực tiễn của từng giai đoạn phát triển.
Bên cạnh đó, phát triển các ngành công nghiệp: công nghiệp nhẹ, công nghiệp
hàng tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm…dựa trên những thành tựu công nghệ
mới. Và đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây
dựng nền nông nghiệp xanh sạch, bởi lẽ nước ta là một nước nông nghiệp nên sẽ
phát triển theo hướng hiện đại để nâng cao đời sống người dân gắn với việc xây

dựng nông thôn mới.
Công nghiệp hóa hiện đại hóa phải gắn liền với nền kinh tế tri thức. Theo
OECD, nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử
dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển nền kinh tế, tạo ra
của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống. Tri thức trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp, là nguồn lực để quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Cơ cấu tổ chức và phươnng thức hoạt động kinh tế có những biến đổi nhanh
chóng.
Công nghệ thông tin được ứng dụng phổ biến ở mọi lĩnh vực, kết nối đến với
các cá nhân và tổ chức do nhu cầu tìm kiếm thông tin, từ đó thông tin trở thành
nguồn tài nguyên quan trọng nhất của nền kinh tế.
Với con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội với mục đích giúp con người có cuộc
sống tốt đẹp hơn từ đó tri thức con người trở thành nhiệm vụ trung tâm của xã

8


hội, nhằm giúp nguồn nhân lực có tri thức, được học hỏi, học tập và đổi mới liên
tục.
Toàn cầu hóa kinh tế có tác động tích cực hoặc tiêu cực tới nhiều mặt của đời
sống kinh tế xã hội.
b.2. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả
Cơ cấu kinh tế là cấu tạo hay cấu trúc của nền kinh tế, là mối quan hệ tỷ lẹ
giữa các ngành, các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế. Trong đó cơ cấu ngành
là quan trọng nhất quyết định các hình thức cơ cấu kinh tế khác.
Sự vận động của lực lượng sản xuất làm cho cơ cấu kinh tế cũng được biến đổi
theo. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại là quá trình tăng tỷ
trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm các ngành nông nghiệp trong
GDP đồng thời gắn liền với phân công lao động trong và ngoài nước, hình thành
các ngành, các vùng chuyên môn hóa sản xuất.

Yêu cầu để xây dựng cơ cấu kinh tế hiệu quả:
Khai thác, phân bổ và phát huy có hiệu quả các nguồn lực trong nước, thu hút
các nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế xã hội.
Cho phép ứng dụng thành tưu khoa học công nghệ hiện đại vào các ngành, các
lĩnh vực, các vùng kinh tế.
Phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế và yêu cầu của toàn cầu
hóa và hội nhập quốc tế.
b.3 Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất.
Mục tiêu của công nghiệp hóa hiện đại hóa của nước ta là đi lên Chủ nghĩa xã
hội, vì thế phải củng cố và tăng cường địa vị chủ đạo cũng như thống trị của
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong toàn bộ nền kinh tế. Thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển dựa trên những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại. Xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển lực lượng sản xuất phải vừa phù hợp vừa
củng cố hoàn thiện quan hệ sản xuất, đảm bảo trên cả 3 mặt: sở hữu về tư liệu
sản xuất, tổ chức quản lý, và phân phối trao đổi.
III. Công nghiệp hóa-hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng
công nghiệp 4.0
1. Quan điểm về công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối
cảnh Cách mạng công nghệ 4.0
Thứ nhất, chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giải phóng mọi nguồn lực.

9


Cách mạng công nghiệp 4.0 tác động đến quá trình thực hiện công nghiệp hóa
hiện đại hóa ở các quốc gia. Nó vừa là cơ hội vừa là thách thức đối các nước
nhất là các nước kém phát triển. Vì thế các nước cần phải chủ động chuẩn bị
điều kiện cần thiết để thích nghi với những tác động này trong khi thực hiện.
Thứ hai, các biện pháp thích ứng phải được thực hiện đồng bộ, phát huy sức

sáng tạo của toàn dân. Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, việc
thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa trong bối cảnh cách mạng 4.0 là thách
thức to lớn. Nên cần phải có những biện pháp phù hợp, những giải pháp này
phải được đồng bộ, thực hiện theo trình tự và có sự kết hợp giữa các chủ thể
trong nền kinh tế-xã hội.
2.Một số vấn đề của cách mạng công nghệ 4.0
Cách mạng 4.0 đem lại rất nhiều thành tựu đến với nhân loại và không thể
không kể đến một số thành tựu sau:
Kết nối vạn vật (internet of things-IoT) là mạng của mọi vật, các thiết bị có
ID riêng và được kết nối tương tác với nhau qua mạng internet, tạo nên mạng
lưới thông minh, có khả năng truyền tải, trao đổi dữ liệu, thông tin qua lại. Và
nó cho phép người dùng điều khiển từ xa chỉ cần có smartphone, laptop…có kết
nối internet. IoT đã và đang được sử dụng trong các lĩnh vực như y tế, xây dựng,
giao thông, quản lý hạ tầng,…Hay trong sinh hoạt, người dùng có thể tự động
hóa các thiết bị trong nhà như máy giặt, tivi, tủ lạnh, đèn…hoặc có thể mua sắm
online qua các trang mạng điện tử chỉ cần có thiết bị điện tử kết nối Wifi, 3G,
4G…
Robot là loại máy được tạo ra để thực hiện các công việc một cách tự động,
dưới sự điều khiển của máy tính hoặc các vi mạch điện tử đã được lập trình.
Hiện nay robot được được ứng dụng trong các ngành như công nghiệp, quân sự,
y tế,….Có những con robot được phát minh ra để thay thế con người làm việc ở
những môi trường độc hại, hay trong các nhà máy, robot được vận hành theo
dây chuyền giúp tăng năng suất lao động và tối thiểu nguồn nhân lực.
Trí tuệ nhân tạo (Artificial intelligence-AI) là một ngành của lĩnh vực khoa
học máy tính, là trí tuệ do con người lập trình với mục tiêu giúp máy tính có thể
tự động hóa các hành vi thông minh như con người. Nó có thể biết tương tác,
giao tiếp, biết suy nghĩ, tư duy và giải quyết vấn đề như con người….,được áp
dụng trong các lĩnh vực như sản xuất, y tế, giao thông, dịch vụ, giáo dục…Một
ví dụ về thành tựu của AI đó là robot Sophia, nó được phát triển từ một công ty
ở Hồng Kông, được thiết kế với vẻ bề ngoài giống như một người phụ nữ, với trí

10


tuệ thông minh nhân tạo, với mục đích ra đời để giúp con người trong các vấn đề
của cuộc sống hàng ngày.
Công nghệ sinh học bao gồm các công nghệ gen, tế bào, vi sinh được ứng
dụng hiệu quả trong các lĩnh vực trồng trọt và sản xuất. Trong lĩnh vực y tế,
công nghệ sinh học giúp chẩn đoán, điều trị và theo dõi bệnh. Còn đối với an
ninh quốc phòng, nó giúp các nhà nghiên cứu chế tạo que thử ma túy trong công
tác phòng chống tội phạm. Ngoài ra còn rất nhiều những ứng dụng khác mà
công nghệ sinh học hiện đại mang lại.
Bên cạnh những thành tựu đó, cách mạng 4.0 còn đem lại những thành tựu
khác như : công nghệ In 3D, điện toán đám mây, năng lượng tái tạo, phương tiện
tự hành….
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA
HIỆN ĐẠI HÓA TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNHG 4.0 Ở VIỆT NAM
I.Một số thành tựu và hạn chế của công nghiệp hóa hiện đại hóa trong cách
mạng công nghiệp 4.0
1.Thành tựu
Về khoa học công nghệ
Chính sách về quản lý khoa học-công nghệ đang được thúc đẩy mạnh mẽ,
hướng đến tiệm cận các thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
Hệ thống pháp luật về khoa học công nghệ được hoàn thiện với 8 đạo luật
chuyên ngành và nhiều văn bản với mục đích tạo hành lang pháp lý đồng bộ và
thúc đẩy đổi mới về khoa học công nghệ.
Tổng chi ngân sách cho khoa học công nghệ trong đầu tư Nhà nước và doanh
nghiệp được cải thiện tích cực, với tỷ lệ 52/48 so với tỷ lệ 70/30 của hơn 5 năm
trước
Tiềm lực nghiên cứu về khoa học công nghệ cũng đang phát triển.
Việt Nam liên tục tăng về các chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu. Năm 2017 tăng

12 bậc, năm 2018 tăng 2 bậc, năm 2019 tăng 3 bậc, xếp thứ 42/129 quốc gia,
đưa nước ta vươn lên xếp thứ nhất trong nhóm 26 quốc gia thu nhập trung bình
thấp và đứng thứ 3 ASEAN.
Cả nước có trên 4000 tổ chức khoa học công nghệ thuộc mọi lĩnh vực, có hơn
67000 cán bộ nghiên cứu, trong đó nhiều nhà khoa học có uy tín được thế giới
công nhận, có 237 trường đại học, học viện trong đó có 2 trường lọt vào top
1000 trường đại học tốt nhất thế giới. Bên cạnh đó cơ sở vật chất hạ tầng phục

11


vụ cho phát triển khoa học công nghệ đang được tăng cường và nâng cấp. Từ đó,
cho thấy đội ngũ nhân lực phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Trình độ nhận thức và tiếp cận với khoa học công nghệ tăng nhanh chóng
Với sự phát triển của mạng internet và các thiết bị đồ dùng công nghệ…người
dân được ứng dụng vào trong đời sống sản xuất và sinh hoạt có hiệu quả hơn.
Về kinh tế
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2019 đạt kết quả cao, tăng trưởng kinh
tế đạt 7,02%, vượt mục tiêu của Quốc hội đề ra từ 6,6-6,8%. Bên cạnh đó kinh tế
vĩ mô được ổn định, lạm phát được kiểm soát. Công nghệp chế biến, chế tạo và
dịch vụ đóng vai trò động lực phát triển kinh tế. Kim ngạch xuất nhập khẩu vượt
mốc 500 tỷ USD, cơ cấu lao động chuyển dịch tích cực và dẫn đến tỷ lệ thất
nghiệp giảm dần, thu nhập của người lao động tăng lên.
Sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế theo ngành có sự thay đổi đáng kể thể hiện
là sự giảm tỷ trọng khu vực I, tăng tỷ trọng khu vực II, III
Cơ cấu kinh tế theo vùng cũng có biến đổi rõ rệt, thành phần kinh tế nhà nước
có tỷ trọng giảm, nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo, thành phần kinh tế tư nhân có
tỷ trọng tăng mạnh và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh chóng từ khi
nước ta gia nhập WTO.
2.Hạn chế

Mức độ chủ động tham gia vào Cách mạng 4.0 còn thấp. Năm 2018 81,3%
doanh nghiệp chưa có chiến lược tiếp cận cách mạng 4.0, mức độ sẵn sàng chỉ
đạt 0,14/5, WEF xếp nước ta vào nhóm sẵn sàng thấp.
Thể chế và chính sách về cách mạng công nghiệp 4.0 còn nhiều bất cập, hệ
thống đổi mới sáng tạo quốc gia mới được hình thành chưa đồng bộ và hiệu quả.
Bên cạnh đó, chưa có hành lang pháp lý cho thí điểm triển khai các sản phẩm,
mô hình kinh doanh-dịch vụ mới của Cách mạng 4.0.
Mặt khác, còn thiếu những quy định về bảo vệ cơ sở dữ liệu, dữ liệu cá nhân,
thông tin cá nhân vẫn bị giò rỉ. Chính vì thế việc đấu tranh chống lại tội phạm và
bảo vệ an ninh mạng vẫn còn nhiều hạn chế.
Về tăng trưởng kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế thay đổi nhưng chưa bền
vững, vẫn dựa vào kinh tế hộ gia đình (chiếm hơn 33% GDP) và doanh nghiệp
nhà nước (32% GDP). Nguồn vốn đầu tư còn phụ thuộc vào tín dụng ngân hàng,
làm cho tín dụng tăng nhanh và dễ gây rủi ro, khiến nền kinh tế có nguy cơ tụt
hậu so với sự phát triển của các nước trong khu vực. Xu hướng phụ thuộc vào
kinh tế nước ngoài tăng, mặc dù độ mở cửa cao nhưng không bền vững lâu dài.
12


II.Tác động của Cách mạng 4.0 đến quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa
đất nước
1. Thời cơ
Đối với nước đang phát triển như Việt Nam bắt nhịp với Cách mạng 4.0 sau
các nước phát triển cũng có mặt tích cực. Đó là không bị hạn chế bởi các quy
mô cồng kềnh phức tạp, tạo điều kiện bứt phá nhanh chóng.
Việt Nam tiết kiệm được thời gian khi được hưởng những nghiên cứu từ các
nước đã đi trước giúp cho tốc độ phát triển nhanh hơn khi dựa vào các tiềm lực
và lợi thế sẵn có và sẽ đi thẳng vào các công nghệ mới vận dụng sáng tạo các
thành tựu đi trước để thúc đấy công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Việc ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới giúp tăng năng suất lao

động và thu nhập nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
Với sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin giúp cho người dân tiếp
cận được với các thông tin nhanh chóng và nâng cao tri thức.
2.Thách thức
Mặc dù nguồn nhân lực đang được gia tăng đáng kể, nhưng xã hội phát triển
theo nền kinh tế tri thức đòi hỏi cần có nguồn lao động có trình độ cao. Đối với
nước ta, chất lượng lao động vẫn còn nhiều hạn chế và chưa đáp ứng được với
sự phát triển của nhân loại. Trình độ khoa học công nghệ đang ở mức trung bình
so với thế giới.
Việc phát triển trí tuệ nhân tạo, để giảm thiểu chi phí thuê lao động và tăng
năng suất lao động dẫn đến tình trạng thiếu việc làm đối với người có trình độ
lao động ở mức trung bình.
Khoa học công nghệ phát triển có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ các
chất thải công nghiệp, đồng thời tỷ lệ rủi ro công nghệ cũng cao.
Nhiều doanh nghiệp chưa chủ động mạnh dạn vào việc mở rộng quy, chưa tận
dụng hết nguồn nhân lực và chưa bắt kịp các thành tựu khoa học công nghệ mới.
Sự cạnh tranh với các nước đã và đang tham gia vào cuộc cách mạng 4.0 diễn
ra rất khốc liệt để giành lấy lợi nhuận, thu hút vốn đầu tư và chuyển giao công
nghệ. Đây là một thách thức lớn cho Việt nam đòi hỏi phải có chiến thuật va
hướng đi rõ ràng thì mới thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa.
III.Tác động của đại dịch Covid-19 đối với quá trình công nghiệp hóa hiện
đại hóa ở Việt Nam
Đại dịch covid-19 ảnh hưởng không chỉ đến sức khỏe con người mà còn đến
nền kinh tế toàn cầu. Và quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam có
bị gián đoạn dưới tác động của dịch Covid-19 hay không?
13


1.Tích cực
Do nhu cầu phòng tránh dịch hạn chế tiếp xúc nên việc sử dụng công nghệ

thông tin trở nên phổ biến. Nhu cầu học tập và làm việc tại nhà qua các thiết bị
công nghệ có xu hướng tăng làm cho việc đầu tư vào công nghệ được quan tâm
để chuyển giao các mô hình kinh tế và giáo dục thông qua internet. Trong giáo
dục hiện nay nước ta đang ứng dụng công nghệ Zoom, Microsoft Teams vào
công tác giảng dạy đối với các cấp học. Bên cạnh đó, các trang mạng điện tử để
mua sắm như Lazada, Amazon, Shoppee, Tiki… hay thanh toán các hóa đơn
thông qua các ứng dụng ngân hàng số cũng được phổ biến nhằm giúp người dân
hạn chế tiếp xúc.
Dịch tác động khiến cho các doanh nghiệp có động lực để thích nghi và phát
triển về công nghệ hiện đại nhằm khắc phục khó khăn.
2.Tiêu cực
Covid-19 khiến cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa bị gián đoạn.
Việc sản xuất-kinh doanh bị ảnh hưởng do các cửa khẩu bị đóng thiếu nguồn
nguyên vật liệu, sản xuất cũng bị tạm dừng. Nhiều mặt hàng, sản phẩm xuất
khẩu không thể thiêu thụ được. Gây ra sự thiếu hụt nguồn thu lợi nhuận và thậm
chí không thể bù đắp cho các chi phí sản xuất.
Các kế hoạch đầu tư các công trình, cơ sở vật chất bị suy giảm. Nhiều dự án
có tiềm năng về lợi nhuận do thiếu hụt nguồn vốn nên không thể thực hiện được.
Có thể gây ra một nền kinh tế suy thoái trong thời gian tới nếu không có biện
pháp khắc phục kịp thời.
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP ĐỂ THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP
HÓA HIỆ ĐẠI HÓA TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG 4.0
I.Các giải pháp
Thứ nhất, hoàn thiện thể chế xây dựng nên kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo
Để tăng năng suất lao động và chất lượng cần xây dựng hệ thống đổi mới sáng
tạo quốc gia. Các hệ thống pháp luật và các chính sách phải được hoàn thiện.
Các trường đại học, học viện, trung tâm nghiên cứu phát huy vai trò tạo điều
kiện kết nối với mạng tri thức toàn cầu.
Thứ hai, nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc Cách
mạng 4.0

Phát huy tối đa nguồn lực cho nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu của
cách mạng 4.0 vào các hoạt động sản xuất-kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Sức

14


cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng gay gắt đòi hỏi doanh nghiệp phải tối ưu
hóa mô hình kinh doanh, đồng thời xây dựng chuỗi cung ứng để đảm bảo an
ninh mạng.
Thứ ba, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với tác động tiêu cực của
cách mạng công nghiệp 4.0
Xây dựng và phát triển về hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền
thông bằng cách huy động vốn từ các nguồn lực, đẩy mạnh ứng dụng vào tất cả
lĩnh vực. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về công nghệ thông tin và phát
triển hạ tầng kết nối số, đảm bảo an ninh mạnh cùng với đó tạo điều kiện cho
người dân và doanh nghiệp tiếp cận thông tin và nội dung số một cách bình đẳng
Về ngành công nghiệp, phát triển trước mắt là công nghiệp cơ khí, chế tạo
phục vụ cho nông nghiệp, công nghiệp chế biến và hàng tiêu dùng. Phát triển
một số ngành công nghiệp hiện đại có tính lan tỏa trong nền kinh tế. Tập trung
vào những ngành có nền tảng, bền vững và có hiệu quả vào sản xuất và phân
phối toàn cầu. Xây dựng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao phù hợp với
điều kiện thực tế để tạo cơ sở nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ mới.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn để nâng cao năng suất.
Phát triển nông-lâm ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến và ứng dụng công
nghệ sinh học vào sản xuất, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.
Cải tạo, mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội tạo điều kiện để thu hút đầu tư trong và ngoài nước bằng cách
huy động và sử dụng nguồn lực xã hội.
Phát huy những lợi thế trong nước để phát triển du lịch, dịch vụ để đưa nước
ta thành trung tâm du lịch, thương mại, dịch vụ có tầm cỡ trong khu vực và thế

giới.
Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ. Xây dựng và chuyển dịch cơ cấu vùng
lãnh thổ phù hợp với tiềm lực từng vùng, tham gia phân công lao động và hợp
tác quốc tế.
Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao.
Tích cực và chủ động hợp tác quốc tế. Trước mắt là tạo điều kiện thu hút các
nguồn lực từ bên ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu, tham gia phân công lao động quốc
tế. Mở rộng quan hệ an ninh quốc phòng, du lịch văn hóa đồng thời thúc đẩy các
quy định cam kết với các tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu.

15


II. Vai trò của sinh viên
Sinh viên là lực lượng vô cùng quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa. Bởi lẽ sinh viên là chủ nhân tương lai của đất nước và là một trong
những nhân tố quyết định đến sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóahiện đại hóa đất nước. Nếu như trong quá khứ lớp lớp những sinh viên với sự
nhiệt huyết và tuổi trẻ sẵn sàng tình nguyện cùng với Đảng và nhân dân tham
gia chiến đấu bảo vệ Tổ quốc thì đến ngày nay mỗi sinh viên được sống trong
thời đại hòa bình được thừa hưởng những giá trị tốt đẹp mà bao lớp người trước
đã để lại. Chính vì vậy sinh viên ngày nay cần có trách nhiệm trong việc xây
dựng và phát triển đất nước. Và để phát triển được đất nước giàu mạnh văn minh
cần phải thực hiện thành công mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Nước ta đang trên đà phát triển mục tiêu này. Ở quá trình thúc đẩy sự phát triển
của công nghiệp hóa hiện đại hóa đòi hỏi cần có nguồn nhân lực trí thức có trình
độ chuyên môn cao thì mới đưa đất nước thích nghi với dòng chảy của hội nhập
quốc tế trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0. Vì thế những sinh viên Việt
Nam là lực lượng nòng cốt, được đầu tư các cơ sở vật chất kỹ thuật, môi trường
học tập chuyên nghiệp để sinh viên có thể phát huy hết khả năng và tri thức của
mình. Vậy nhiệm vụ cũng như vai trò của sinh viên trong quá trình này là vô

cùng cấp thiết.
Theo em, đối với một sinh viên chúng ta trước hết cần xác định cho mình
những mục tiêu và lý tưởng sống chính đáng để phấn đấu thực hiện. Tuổi trẻ là
tuổi của những ước mơ, những hoài bão và những khát khao vì thế cứ mạnh dạn
thực hiện nó bằng sức trẻ và tinh thần ý chí vươn lên của chính mình.
Khi đang ngồi trên ghế nhà trường phải ra sức học tập và trau dồi vốn tri
thức. Không chỉ học tập ở những kiến thức sách vở mà còn học hỏi từ môi
trường xung quanh và biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
Không chỉ trau dồi về kiến thức, mỗi sinh viên cần phải rèn luyện về đạo đức,
phẩm chất và lối sống lành mạnh như tính trung thực, kiên trì, quyết tâm, nhiệt
tình sẵn sàng trước mọi thử thách và có tính thần trách nhiệm cao. Rèn luyện
bản lĩnh sống trong mỗi người, dám nghĩ dám làm, dám đương đầu với khó
khăn, dùng ý chí và nghị lực để vượt qua những chông gai.
Rèn luyện những kỹ năng như kỹ năng ngoại ngữ, sử dụng công nghệ thông
tin thành thạo, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tư duy sáng tạo, kỹ năng làm việc
nhóm…để góp phần nâng cao trình độ mang lại lợi ích cho nghề nghiệp tương
lai và tạo nên nguồn nhân lực có chất lượng cho đất nước.
16


Cùng với đó cần phải biết ứng dụng các khoa học công nghệ vào thực tiễn.
Trong sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin, việc tìm kiếm các thông
tin nhanh chóng chỉ cần vài thao tác đơn giản và dễ dàng, từ đó sẽ giúp sinh viên
tiếp xúc với nhiều nguồn thông tin, tiếp cận với thế giới nhanh hơn.
Ngoài ra, nên tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các câu lạc bộ và
có thể làm các công việc ngoài giờ học để có những kinh nghiệm thực tế, để học
hỏi hiểu biết hơn về xã hội và tích lũy thêm những kỹ năng.
Tóm lại, mỗi sinh viên cần phải chủ động trong việc phát triển bản thân nâng
cao trình độ chuyên môn, điều này sẽ thúc đẩy công nghiệp hóa hiện đại hóa và
đưa đất nước bắt kịp với thế giới.

KẾT LUẬN
Việt Nam đang ở quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa trong bối cảnh Cách
mạng công nghiệp 4.0. Đất nước đi sau trong cách mạng này nên vừa tạo ra thời
cơ cũng như mang lại những thách thức. Tuy nhiên đất nước đã có sự cố gắng để
bắt nhịp với thời thế và đạt được những thành tựu đáng chú ý. Xong vẫn còn tồn
tại những hạn chế bất cập, cần có những giải pháp đồng bộ kịp thời trước mắt và
những giải pháp lâu dài để khắc phục hạn chế, đẩy mạnh nhiều hơn về các thành
tựu qua việc thu hút huy động nguồn lực xã hội, có những chính sách thể chế
phù hợp và hơn hết là phát huy nguồn nhân lực có trình độ cao. Sinh viên là một
trong những nguồn nhân lực hàng đầu để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin của Bộ giáo dục và đào tạo
Tài liệu trực tuyến
1. />2. /> />3. />AmqaPeL4QkJz0UmacEf2d2ufgRPw7or1MhN90
/>gKl4mpdgw0WkfyV1b6M
4. />pFZZfHTG_qLec
5. />6. />
18



×