Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Báo cáo thực tập hợp đồng ủy quyền học viện tư pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.45 KB, 18 trang )

1. Khái niệm chung về văn bản ủy quyền:
1.1 Khái niệm liên quan
Văn bản ủy quyền được hiểu là văn bản thể hiện việc một người giao cho
người khác thay mặt và nhân danh mình thực hiện công việc hoặc sử dụng quyền
mà mình có một cách hợp pháp. Việc ủy quyền sẽ làm căn cứ phát sinh quan hệ
giữa người đại diện và người được đại diện xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
trong phạm vi đại diện được giao Căn cứ theo điều 134 Bộ luật Dân sự 2015 “1.
Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân
danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người
được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người
đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy
định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.
3. Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp luật
dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực
hiện.”
Và điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy
quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp
nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác
lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ
gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện
theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người
từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.”
Do đó, về mặt nguyên tắc khi đã ủy quyền thì bên ủy quyền sẽ có quyền và nghĩa
vụ phát sinh từ giao dịch do người được ủy quyền xác lập trong phạm vi ủy quyền.
1.2 Hình thức của giao dịch ủy quyền trong công chứng
Trước đây Bộ luật Dân sự 2015 cho phép khi xác lập quan hệ ủy quyền, các bên
được thỏa thuận và tự quyết định sử dụng hình thức lời nói hoặc bằng văn bản, nếu
pháp luật không quy định việc ủy quyền phải được lập thành văn bản theo như


1


khoản 2 Điều 142 Bộ luật Dân sự 2005 “Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ
mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật
quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực
hiện.” Ví dụ, khi thực hiện các công việc đơn giản thì các bên chỉ thỏa thuận miệng
với nhau và người nhận giúp đồng ý thực hiện . Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự 2015
không còn quy định hình thức ủy quyền phải bằng văn bản khi quy định: “ Thời
hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền” tại khoản 1 điều 140 “Thời hạn
đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật”. Đồng
thời, xuất phát từ quy định tại khoản 1 điều 2 Luật công chứng 2014, công chứng
viên chỉ có thể chứng nhận việc ủy quyền nếu được lập thành văn bản.
Về bản chất, văn bản ủy quyền luôn là quan hệ hợp đồng, được hình thành
trên những nguyên tắc của quá trình giao kết hợp đồng dân sự. Hay nói cách khác,
để phát sinh quan hệ ủy quyền và được công chứng thì các bên trong quan hệ này
phải có sự thỏa thuận và thống nhất ý chí với nhau về tất cả các nội dung của ủy
quyền. Ý chí đơn phương của một bên, không thể làm phát sinh quan hệ ủy quyền,
để từ đó ràng buộc quyền và nghĩa vụ cảu bên kia phải thực hiện công việc. Do đó,
ủy quyền phải là quan hệ hợp đồng và chưa bao giờ là hành vi pháp lý đơn
phương. Chính vì vậy, khi đề cập đến ủy quyền dưới hình thức văn bản, Bộ luật
dân sự đã để cập đến ủy quyền được lập thành hợp đồng ủy quyền.
Theo đó, Bộ luật Dân sự 2015 từ Điều 562 đến Điều 569 “Hợp đồng ủy quyền là
sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công
việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận
hoặc pháp luật có quy định.” Tương tự hình thức ủy quyền bằng văn bản dưới
dạng hợp đồng của Luật công chứng 2014 cũng đã quy định việc công chứng đối
với hợp đồng ủy quyền tại Điều 55 “1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền,
công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ

của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một
tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công
chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ
chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng
ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.”
2


Bên cạnh hình thức ủy quyền bằng văn bản dưới dạng “hợp đồng ủy quyền” thì
trong cuộc sống thực tiễn hình thức ủy quyền bằng văn bản khác dưới dạng giấy ủy
quyền cũng được sử dụng khá phổ biến. Trong lĩnh vực công chứng, việc công
chứng hình thức ủy quyền bằng văn bản dưới dạng “ Giấy ủy quyền” không phải là
vấn đề mới. Trước đây, việc chứng giấy ủy quyền được quy định tại điều 48 Nghị
định số 75/2000/NĐ-CP về công chứng, chứng thực: “1. Việc Uỷ quyền có thù lao,
có nghĩa vụ bồi thường của bên được uỷ quyền hoặc để chuyển quyền sở hữu,
quyền sử dụng bất động sản phải được lập thành hợp đồng. Trong trường hợp bên
uỷ quyền và bên được uỷ quyền không thể cùng đến một cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công chứng, chứng thực, thì bên Uỷ quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có
thẩm quyền công chứng, chứng thực nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn của
họ công chứng, chứng thực hợp đồng Uỷ quyền; bên được uỷ quyền yêu cầu cơ
quan nhà nước có thẩm quyền công chứng, chứng thực nơi họ thường trú hoặc tạm
trú có thời hạn công chứng, chứng thực tiếp vào bản gốc hợp đồng Uỷ quyền này,
hoàn tất thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng uỷ quyền.
2. Việc uỷ quyền không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì không
phải lập thành hợp đồng Uỷ quyền mà có thể được lập thành giấy Uỷ quyền và chỉ
cần người Uỷ quyền ký vào giấy Uỷ quyền.”
Sau này, nội dung chứng nhận đối với loại “Giấy ủy quyền “ được đề cập ở khoản
1 điều 18 Nghị định số 04/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều luật công chứng 2006 quy định: “Việc ủy quyền có thù lao, có nghĩa vụ

bồi thường của bên được ủy quyền hoặc để chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng
bất động sản phải được lập thành hợp đồng ủy quyền.” Mặc dù hình thức ủy
quyền bằng văn bản dưới dạng “ Giấy ủy quyền” được trực tiếp hay gián tiếp đề
cập, nhưng hiện chưa có bất kỳ quy định nào xác nhận nội hàm hay bản chất pháp
lý của loại văn bản này để phân biệt với loại văn bản ủy quyền dưới dạng “ Hợp
đồng ủy quyền”. Theo như các quy định nêu trên có thể thấy pháp luật phân biệt 2
dạng này của văn bản ủy quyền ở các yếu tố, đối với “ Giấy ủy quyền” thì chỉ cần
người ủy quyền ký vào giấy là đủ mà không buộc hai bên phải cùng ký vào văn
bản. Chính vì vậy có sự nhầm lẫn khi cho rằng “Giấy ủy quyền” là một hình thức
đại diện ủy quyền do chủ thể bằng hành vi pháp lý đơn phương thực hiện, không
cần có sự thỏa thuận của tất cả các bên. Thực chất ủy quyền chưa bao giờ là một
hành vi pháp lý đơn phương. Quan hệ ủy quyền chỉ được xác lập khi có sự thống
nhất ý chí của bên ủy quyền và bên được ủy quyền, thiếu đi ý chí một bên thì quan
3


hệ ủy quyền vẫn chưa được xác lập và nội dung ủy quyền không có giá trị pháp lý
ràng buộc trách nhiệm các bên phải thực thi.
Ví dụ: Ông A ủy quyền cho ông B đi lãnh tiền bảo hiểm cho mình và được lập
dưới hình thức “ giấy ủy quyền” đã được công chứng. Bên ủy quyền tự trình bày
và cam kết việc ủy quyền đã được trao đổi và thống nhất từ trước với bên được ủy
quyền thì cho dù văn bản này có được công chứng nhưng vẫn chưa phát sinh được
hiệu lực pháp lý ràng buộc với bên được ủy quyền phải thực hiện. Bên ủy quyền
cũng không được khởi kiện buộc bên được ủy quyền phải thực hiện công việc, bồi
thường thiệt hại khi bên được ủy quyền không thực hiện công việc. Thông thường,
sự đồng ý của người được ủy quyền được thể hiện ra bên ngoài bằng chính hành vi
tự nguyện thực hiện những công việc được ủy quyền của họ. Có thể thấy rằng, khi
đề cập đến “ giấy ủy quyền”, pháp luật công chứng chỉ quy định cách thức ký vào
văn bản, chỉ cần bên ủy quyền ký mà không quy định không cần có sự thống nhất ý
chí của hai bên. Trong tình huống này có thể thấy pháp luật chấp nhận việc giao

kết hợp đồng này dưới dạng “ giấy ủy quyền” với hình thức kết hợp giữa việc giao
kết bằng văn bản và việc giao kết bằng hành vi cụ thể theo quy định tại điều 119
Bộ luật Dân sự 2015 “Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản
hoặc bằng hành vi cụ thể.” Ngoài ra, do dạng giao kết này ẩn chứa nhiều rủi ro
cho các bên cho nên pháp luật cũng chỉ cho phép việc ủy quyền bằng văn bản dưới
hình thức giấy ủy quyền trong một số trường hợp nhất định, thông thường là những
trường hợp đơn giản không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản, không có nghĩa vụ phải bồi thường của bên được ủy quyền.
Đến nay, các quy định nêu trên về công chứng đối với hình thức “ giấy ủy quyền”
trong Nghị Định số 75/2000/NĐ-CP và Nghị định số 04/2013/NĐ-CP đã hết hiệu
lực, đồng thời Luật công chứng 2014 lại không đề cập đến hình thức ủy quyền
bằng văn bản dưới dạng “giấy ủy quyền”. Nhưng cho dù tên gọi của văn bản ủy
quyền là gì đi chăng nữa, chúng đều là quan hệ hợp đồng, do đó, công chứng viên
khi chứng nhận phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định của pháp luật dân sự về hợp
đồng nói chung và dạng hợp đồng ủy quyền nói riêng để thực hiện việc công
chứng.
2. Thủ tục công chứng văn bản ủy quyền:

4


Căn cứ quy định về trình tự, thủ tục công chứng được quy định tại Điều 40 và Điều
41 Luật Công chứng 2014, quá trình công chứng hợp đồng ủy quyền được thực
hiện theo các bước sau:
+ Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền
Công chứng viên thụ lý yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền tiếp nhận hồ sơ
yêu cầu công chứng bao gồm những loại giấy tờ sau:
Thành phần hồ sơ:
+ Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền trong đó có thông tin về họ tên,
địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi

kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu
công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
+ Bản sao giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Giấy chứng
minh sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam/Hộ chiếu của các bên tham gia giao
dịch;
+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay
thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến
tài sản đó;
+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan mà pháp luật quy định phải có, như:
* Giấy tờ xác thực về công việc được ủy quyền;
* Giấy tờ chứng minh về tình trạng tài sản chung/riêng (trong trường hợp bên bán
là cá nhân):
Án ly hôn chia tài sản/án phân chia thừa kế/văn bản tặng cho tài sản…;
Thỏa thuận phân chia tài sản chung riêng/nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung
vợ chồng, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng;
Văn bản cam kết/thỏa thuận về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân;
Giấy chứng nhận kết hôn/xác nhận về quan hệ hôn nhân (trong trường hợp sống
chung nhưng chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn);
Giấy tờ xác định về việc tài sản nằm ngoài thời kỳ hôn nhân: Giấy xác nhận về tình
trạng hôn nhân (trên cơ sở đối chiếu với thời điểm tạo dựng tài sản)…
5


* Giấy tờ về thẩm quyền đại diện:
Trong trường hợp giao dịch của người chưa thành niên
Bản sao khai sinh;
Trong trường hợp người đại diện thực hiện giao dịch: Giấy cam kết về việc đại
diện vì lợi ích cho con chưa thành niên trong các giao dịch dân sự liên quan đến tài
sản của con chưa thành niên;

Trong trường hợp người chưa thành niên thực hiện các giao dịch: Giấy chấp thuận
của người đại diện theo pháp luật cho người chưa thành niên thực hiện, xác lập
giao dịch dân sự theo quy định pháp luật.
Trong trường hợp đại diện theo ủy quyền:
Hợp đồng ủy quyền được lập đúng hình thức quy định.
Trong trường hợp mất/hạn chế năng lực hành vi:
Án tòa tuyên bố mất năng lực hành vi/hạn chế năng lực hành vi dân sự;
Văn bản thỏa thuận cử người giám hộ, người giám sát giám hộ, đăng ký giám hộ;
Văn bản cam kết về việc người giám hộ giao dịch liên quan đến tài sản vì lợi ích
của người mất năng lực hành vi, có sự đồng ý của người giám sát giám hộ.
* Giấy tờ chứng minh tư cách chủ thể tham gia giao dịch:
Cá nhân là người Việt Nam cư trú trong nước: hộ khẩu;
Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài: có các giấy tờ chứng minh theo
quy định của pháp luật về quốc tịch như: Giấy tờ chứng minh nguồn gốc Việt
Nam; Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, thôi quốc tịch Việt Nam, đăng ký
công dân, các giấy tờ chứng minh được phép nhập cảnh vào Việt Nam…;
Cá nhân nước ngoài: có giấy tờ theo quy định pháp luật, thể hiện việc được phép
nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ
ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật; hoặc có Giấy chứng nhận đầu tư
và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật Nhà ở và pháp luật
có liên quan (đối với trường hợp cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo
dự án tại Việt Nam);
Tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (gồm doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu
6


tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu
tư): có các giấy tờ thể hiện tư cách pháp nhân và thẩm quyền quyết định thực hiện
giao dịch theo pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư:

Giấy đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy phép đầu
tư;
Con dấu của pháp nhân (để đóng dấu vào văn bản công chứng theo Điều lệ của
doanh nghiệp);
Biên bản họp của Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị/Đại hội cổ đông/Ban chủ
nhiệm hợp tác xã/Đại hội xã viên về việc chấp thuận hợp đồng giao dịch hoặc văn
bản đồng ý của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với giao dịch không thuộc thẩm
quyền quyết định của người đại diện theo pháp luật (theo quy định của điều lệ
doanh nghiệp và văn bản pháp luật)…;
Điều lệ của doanh nghiệp/hợp tác xã;
Báo cáo tài chính (trong trường hợp chứng minh thẩm quyền của hội đồng quản trị,
hội đồng thành viên, ban chủ nhiệm Hợp tác xã).
* Giấy tờ chứng minh về năng lực hành vi: giấy khám sức khỏe/tâm thần… (trong
trường hợp có nghi ngờ về năng lực hành vi của bên tham gia giao kết hợp đồng);
* Chứng minh nhân dân của người làm chứng/ người phiên dịch (trong trường hợp
cần phải có người làm chứng/ người phiên dịch).
+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến văn bản yêu cầu chứng nhận mà pháp luật
quy định phải có;
* Đối với trường hợp hợp đồng được người yêu cầu công chứng soạn thảo sẵn:
ngoài thành phần nêu trên thì kèm theo Dự thảo hợp đồng, giao dịch.
+ Bước 2: Công chứng viên có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra giấy tờ trong
hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền.
- Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp
luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng;
- Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng chưa đầy đủ: Công chứng viên ghi phiếu
hướng dẫn và yêu cầu bổ sung, phiếu hướng dẫn ghi cụ thể các giấy tờ cần bổ
sung, ngày tháng năm hướng dẫn và họ tên Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ;
7



-Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng,
giao dịch có dấu hiệu bị đe doạ, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân
sự của người yêu cầu công chứng hoặc có sự nghi ngờ đối tượng của hợp đồng,
giao dịch là không có thật thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng
làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến
hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có
quyền từ chối công chứng.
+ Bước 3: Hoàn tất dự thảo hợp đồng ủy quyền:
-Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng ủy quyền nếu trong dự thảo có điều
khỏan vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng ủy quyền
không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho
người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng
không sửa chữa thì Công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
-Trường hợp văn bản do Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu
cầu công chứng: Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác
thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì Công chứng viên
soạn thảo hợp đồng ủy quyền
- Đối với nội dung ủy quyền, công chứng viên phải soạn thảo từ ý chí xác thực của
các bên để xác định việc giao dịch không bị lừa đối, nhầm lẫn, ép buốc, hay giao
dịch giả cách và trên cơ sở đối chiếu các quy định của pháp luật có liên quan để
không trái pháp luật, quy phạm đạo đức xã hội. Bên cạnh đó, công chứng viên còn
phải chuẩn bị nội dung lời chứng phải rõ ràng, chặc chẽ theo thông tư số
06/2015/TT- BTP ngày 15/6/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Công chứng và phù hợp với Điều 46 Luật Công chứng.
+ Bước 4: Các bên ký vào văn bản và công chứng viên ký chứng nhận
-Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc Công chứng viên
đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công
chứng. Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích
hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng ủy quyền.
Chỉ khi các bên tham gia ủy quyền hoàn toàn hiểu rõ và đồng ý với quyền và nghĩa

vụ của mình được ghi nhận trong hợp đồng thì công chứng viên mới được phép
công chứng hợp đồng đó.
8


Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao
dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu
người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ theo bước 1 để đối
chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
Ngoài ra, Công chứng viên còn phải lưu ý về thời điểm ký của các bên trong hợp
đồng ủy quyền
+Bước 5: Trả kết quả công chứng
-Bộ phận thu phí của tổ chức hành nghề công chứng hoàn tất việc thu phí, thù lao
công chứng và chi phí khác theo quy định, đóng dấu và hoàn trả lại hồ sơ cho
người yêu cầu công chứng
3. Đặc điểm văn bản ủy quyền cần lưu ý khi thực hiện việc công chứng
3.1 Về chủ thể tham gia hợp đồng ủy quyền:
Quan hệ ủy quyền luôn liên quan đến 2 loại chủ thể bao gồm: người ủy quyền (bên
ủy quyền) và người được ủy quyền (bên được ủy quyền)
-Người ủy quyền nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự theo quy định
của pháp luật.
-Nếu là pháp nhân thì việc ủy quyền phải thông qua người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân.
Theo khoản 1 điều 47 Luật công chứng: “ Người yêu cầu công chứng là cá nhân
phải có năng lực hành vi dân sự”. Do đó, để tham gia quan hệ ủy quyền, chủ thể
phải đạt độ tuổi mà pháp luật quy định có năng lực pháp lý và không mắc bệnh tâm
thần và các bệnh khác mà không điều chỉnh được hành vi của mình. Người có năng
lực hành vi dân sự, theo Điều 21“1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười
tám tuổi.2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo
pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.

3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục
vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản
phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại
9


diện theo pháp luật đồng ý.” và Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 bao gồm: người
thành niên, từ đủ 18 tuổi trở lên và người từ đủ mười sáu đến chưa đủ mười tám.
Ngoài yêu cầu phải có năng lực hành vi dân sự theo quy định, người ủy quyền còn
phải có tư cách chủ thể bên ủy quyền, tức là phải có quyền thực hiện công việc nào
đó để giao lại cho chủ thể khác. Có thể thấy rằng muốn xác lập quan hệ ủy quyền
thì điều kiện tiên quyết đối với bên ủy quyền là họ phải đang nắm giữ quyền thực
hiện một công việc nào đó để có thể giao lại quyền thực hiện công việc nào đó cho
người khác thực hiện thay cho mình. Người đề nghị công chứng văn bản ủy quyền
sẽ không có tư cách chủ thể tham gia vào quan hệ ủy quyền khi không chứng minh
được mình là người có quyền đó. Ví dụ, nhà đất thuộc sở hữu của vợ chồng ông A
muốn mua bán, chuyển nhượng. Do vợ chồng ông A bận việc nên có thể ủy quyền
Ông B thay mặt thực hiện giao dịch mua bán, chuyển nhượng.
Vì vậy, công chứng viên cần kiểm tra giấy tờ được xuất trình đã đủ cơ sở để xác
định tính xác thực, hợp pháp đối với quyền hay công việc là đối tượng của yêu cầu
công chứng văn bản ủy quyền hay chưa.
Người ủy quyền không thể giao lại cho người khác “ quyền” hay công việc vượt
quá phạm vi của mình có quyền thực hiện. Ví dụ: trong trường hợp nhà là tài sản
chung vợ chồng, hoặc di sản thừa kế của nhiều người, song một người đứng ra ủy
quyền đối với toàn bộ nhà đất là đã vượt qua quyền mà bên ủy quyền được làm đối
với nhà đất này và công chứng viên không thể chứng nhận được yêu cầu này.
Ngoài ra chủ thể ủy quyền có thể là một hoặc nhiều người và luôn xuất hiện

trong văn bản ủy quyền. Trong một vài lĩnh vực nhất định pháp luật có quy định
một số điều kiện, hạn chế về đối tượng chủ thể mà người thực hiện công việc phải
tuân thủ, kể cả khi được ủy quyền. Căn cứ theo điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự
2015 cấm một số người không được làm đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân
sự gồm: khi họ cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người được đại diện
mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của
người được đại diện; Khi họ đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng
dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối
lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc.
Tương tự, căn cứ theo Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về thỏa thuận
mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: “Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang
thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về
10


việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy
quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.” Do đó, đối với loại việc thỏa
thuận mang thai hộ thì pháp luật chỉ cho phép ủy quyền của vợ chồng cho nhau mà
không cho phép ủy quyền cho người ngoài. Trong lĩnh vực nhà ở , căn cứ khoản 2
Điều 119 Luật nhà ở 2014 quy định trường hợp chủ thể là cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì khi thực hiện các giao dịch về nhà ở bên
được ủy quyền còn phải là đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy
định của Luật nhà ở theo đó “Bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển
nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp,
góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có điều kiện sau đây:
a) Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để
thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự;
trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người
đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua
bán nhà ở;

b) Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao
dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư
cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình
thương.”
3.2 Về đối tượng tham gia hợp đồng ủy quyền
- Đối tượng của văn bản ủy quyền chỉ đơn thuần là công việc phải thực hiện chứ
không phải là bản thân tài sản hay là “quyền” của chủ thể. Công việc được ủy
quyền sẽ liên quan đến một tài sản hay một quyền nào đó, như ủy quyền với nội
dung người được ủy quyền quản lý, chuyện nhượng nhà đất. Tuy nhiên, tài sản này
lại không phải là đối tượng của hợp đồng ủy quyền.
- Thành phần hồ sơ báo cáo thực tập gồm :
+ Hợp đồng ủy quyền
+ Phiếu yêu cầu công chứng: không có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu
công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức
hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời
điểm tiếp nhận hồ sơ
11


+ Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu Đỗ Quốc
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của ông Đỗ Quốc
+ Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bà Nguyễn Lan
+ Hợp đồng mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở giữa bên bán,
bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng và bên mua, bên nhận chuyển
nhượng
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất
+ Tra cứu ngăn chặn

“Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền


12



Luật công chứng 2014 quy định
Bộ luật dân sự 2015 quy định
“Điều 564. Ủy quyền lại
1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
b) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
2. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
Điều 565. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền
1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện
công việc đó.
2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy
quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi
thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.
Điều 566. Quyền của bên được ủy quyền
1. Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để
thực hiện công việc ủy quyền.
2. Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy
quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
13



Điều 567. Nghĩa vụ của bên ủy quyền
1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực
hiện công việc.
2. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy
quyền.
3. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công
việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc
trả thù lao.
Điều 568. Quyền của bên ủy quyền
1. Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy
quyền.
2. Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện
công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định
tại Điều 565 của Bộ luật này.
Điều 569. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền
tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt
hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện
hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời
gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền
chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có
hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy
quyền đã bị chấm dứt.
2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên

ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền
14


có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi
thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.”
Thành phần hồ sơ:
+ Phiếu yêu cầu công chứng;
+ Bản sao giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Giấy chứng
minh sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam/Hộ chiếu của các bên tham gia giao
dịch
+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay
thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến
tài sản đó;
+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan mà pháp luật quy định phải có, như:
* Giấy tờ xác thực về công việc được ủy quyền;
* Giấy tờ chứng minh về tình trạng tài sản chung/riêng (trong trường hợp bên bán
là cá nhân):
Án ly hôn chia tài sản/án phân chia thừa kế/văn bản tặng cho tài sản…;

Thỏa thuận phân chia tài sản chung riêng/nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung
vợ chồng, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng;

Văn bản cam kết/thỏa thuận về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân;

Giấy chứng nhận kết hôn/xác nhận về quan hệ hôn nhân (trong trường hợp sống
chung nhưng chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn);

15



Giấy tờ xác định về việc tài sản nằm ngoài thời kỳ hôn nhân: Giấy xác nhận về tình
trạng hôn nhân (trên cơ sở đối chiếu với thời điểm tạo dựng tài sản)…

* Giấy tờ về thẩm quyền đại diện:

Trong trường hợp giao dịch của người chưa thành niên:

Bản sao khai sinh;

Trong trường hợp người đại diện thực hiện giao dịch: Giấy cam kết về việc đại
diện vì lợi ích cho con chưa thành niên trong các giao dịch dân sự liên quan đến tài
sản của con chưa thành niên;

Trong trường hợp người chưa thành niên thực hiện các giao dịch: Giấy chấp thuận
của người đại diện theo pháp luật cho người chưa thành niên thực hiện, xác lập
giao dịch dân sự theo quy định pháp luật.

Trong trường hợp đại diện theo ủy quyền:

Hợp đồng ủy quyền được lập đúng hình thức quy định.

Trong trường hợp mất/hạn chế năng lực hành vi:

Án tòa tuyên bố mất năng lực hành vi/hạn chế năng lực hành vi dân sự;

16



Văn bản thỏa thuận cử người giám hộ, người giám sát giám hộ, đăng ký giám hộ;

Văn bản cam kết về việc người giám hộ giao dịch liên quan đến tài sản vì lợi ích
của người mất năng lực hành vi, có sự đồng ý của người giám sát giám hộ.

* Giấy tờ chứng minh tư cách chủ thể tham gia giao dịch:

Cá nhân là người Việt Nam cư trú trong nước: hộ khẩu;

Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài: có các giấy tờ chứng minh theo
quy định của pháp luật về quốc tịch như: Giấy tờ chứng minh nguồn gốc Việt
Nam; Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, thôi quốc tịch Việt Nam, đăng ký
công dân, các giấy tờ chứng minh được phép nhập cảnh vào Việt Nam…;

Cá nhân nước ngoài: có giấy tờ theo quy định pháp luật, thể hiện việc được phép
nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ
ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật; hoặc có Giấy chứng nhận đầu tư
và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật Nhà ở và pháp luật
có liên quan (đối với trường hợp cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo
dự án tại Việt Nam);

Tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (gồm doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu
tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu
tư): có các giấy tờ thể hiện tư cách pháp nhân và thẩm quyền quyết định thực hiện
giao dịch theo pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư:
17


Giấy đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy phép đầu

tư;

Con dấu của pháp nhân (để đóng dấu vào văn bản công chứng theo Điều lệ của
doanh nghiệp);

Biên bản họp của Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị/Đại hội cổ đông/Ban chủ
nhiệm hợp tác xã/Đại hội xã viên về việc chấp thuận hợp đồng giao dịch hoặc văn
bản đồng ý của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với giao dịch không thuộc thẩm
quyền quyết định của người đại diện theo pháp luật (theo quy định của điều lệ
doanh nghiệp và văn bản pháp luật)…;
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay
thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng, trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến
tài sản đó;
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định
phải có. Ví dụ: giấy tờ chứng minh tài sản chung riêng của vợ chồng, giấy tờ về
tình trạng hôn nhân bên ủy quyền. Bản sao là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy
có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.

18



×