MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................1
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu......................................................................1
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của tiểu luận...................................................................1
Chương 1. SƠ LƯỢC VỀ THAM NHŨNG ......................................................................2
1.1. Khái quát chung về tham nhũng..................................................................................2
1.2. Trách nhiệm pháp lý...................................................................................................3
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG............7
2.1. Thực trạng tham nhũng hiện nay.................................................................................7
2.2. Các biện pháp phòng chống của các nước trên thế giới...............................................9
2.3. Kiến nghị một số biện pháp phòng chống tham nhũng ở Việt Nam………………...12
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................16
NỘI DUNG
1. Lý do lựa chon đề tài
Tham nhũng là một thực trang rất nghiêm trọng ở nước ta hiện nay. Tham nhũng
gây ra hậu quả vô cùng nghiêm trọng về kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, cản trở sự
phát triển của đất nước trong tiến trình hội nhập với thế giới, làm xí mòn long tin của
nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và đối với con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước
ta. Tệ nạn này diễn ra trên mọi lĩnh vực, từ cấp Trung ương đến địa phương. Ở một số
nước phát triển, tham nhũng có thể không phổ biến, tràn lan, nhưng một số vụ tham
nhũng lớn vẫn có thể xảy ra.
Xuất phát từ vấn đề cấp thiết nói trên, em xin chọn đề tài “Thực trạng tham nhũng
hiện nay” để hoàn thành bài tiểu luận này.
2. Mục đích và nhiệm vụ tiểu luận.
Mục đích
- Nâng cao hiểu biết của bản thân về pháp luật Phòng, chống tham nhũng.
- Nắm nội dung cơ bản của pháp luật Phòng, chống tham nhũng.
Nhiệm vụ
- Làm rõ những vấn đề lý luận về tham nhũng và tìm hiểu luật phòng chống
tham nhũng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật.
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
Cơ sở nghiên cứu
Văn bản thể hiện đường lối của Đảng, chính sách Nhà nước, các quy định pháp
luật hình sự và tố tụng cho đối tượng tham nhũng; thực tiễn định tội danh và quyết định
hình phạt của Tòa án đối với các tội phạm về tham nhũng.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích tổng hợp, logic, so sánh đối chiếu để làm rõ vấn đề nghiên
cứu.
1
Chương 1: SƠ LƯỢC VỀ THAM NHŨNG
1.1 Khái Quát Chung Về Tham Nhũng.
Trong lịch sử phát triển xã hội loài người, sự tồn tại quyền
lực xã hội là một tất yếu để bảo đảm sự tồn tại của cộng đồng.
Trong cộng đồng đó, con người theo bản năng luôn vươn lên để
ngày càng thoả mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần. Sự vươn
lên không đồng đều của từng nhóm người dẫn đến sự phân hoá
xã hội. Theo đó, quyền lực xã hội vốn trong sáng cũng dần bị tha
hoá. Trong hoàn cảnh đó, một số người đã lợi dụng quyền lực
cộng đồng trao cho để chiếm đoạt công khai hoặc không công
khai tài sản cộng đồng để thoả mãn nhu cầu cá nhân, chế độ tư
hữu ra đời và phát triển. Vì vậy, tham nhũng là một hiện tượng xã
hội tiêu cực có tính lịch sử, xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện
chế độ tư hữu và sự xuất hiện các thiết chế quyền lực xã hội.
Tham nhũng xảy ra ở tất cả các quốc gia không phân biệt chế
độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế giàu hay nghèo. Trong
từng quốc gia, tham nhũng có thể xảy ra ở nhiều lĩnh vực kinh tế
- xã hội. Tham nhũng luôn song hành cùng quyền lực. Nhận thức
như vậy để chúng ta ý thức rõ ràng nguy cơ tiềm tàng của nó khi
thực hành quyền lực trong tiến trình phát triển của xã hội, theo đó
để có các giải pháp "ngăn chặn và từng bước đẩy lùi" tệ nạn này.
Khái niệm của tham nhũng.
Tham nhũng là một hiện tượng xã hội phức tạp với nhiều
biểu hiện khác nhau. Các quốc gia ở các trình độ phát triển khác
nhau, điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau quan niệm về
tham nhũng cũng rất khác nhau. Trong từng quốc gia, ở mỗi giai
đoạn phát triển, khái niệm tham nhũng đưa ra cũng thay đổi
tương ứng để chỉ ra những loại hành vi tham nhũng nào là phổ
biến. Vì vậy khó có thể có một khái niệm chung nhất về tham
2
nhũng cho mọi quốc gia, mọi chế độ chính trị, tham nhũng cũng
không phải là một khái niệm nhất thành bất biến xuyên qua các
thời kỳ phát triển đối với từng quốc gia, khu vực.
Biểu hiện tham nhũng.
Theo điều 3 Luật Phòng chống tham nhũng quy những hành vi sau đây thuộc nhóm hành
vi tham nhũng:
-
Tham ô tài sản.
-
Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
-
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
-
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.
-
Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.
-
Đưa hối lộ và nhận hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ,
quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì
vụ lợi.
-
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi.
-
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật
vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán,
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
1.2 Trách Nhiệm Pháp Lý.
Cơ sở pháp lý.
-
Luật phòng chống tham nhũng 2018
-
Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017.
-
Bộ Luật tố tụng hình sự 2015
Trách nhiệm pháp lý.
Điều 353. Tội tham ô tài sản
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách
nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới
2.000.000 đồng phạt tù từ 02 năm đến 07 năm; tài sản từ 1.000.000.000 đồng
trở lên thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
3
2. Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp,
trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng
hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch
bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn có giá trị từ 1.000.000.000 trở
lên thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Điều 354. Tội nhận hối lộ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận
hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc
tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của
người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm cho tiền, tài sản hoặc lợi
ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc
dưới 2.000.000 đồng.
2. Vật chất có trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên và gây thiệt hại về tài sản
5.000.000.000 đồng trở lên bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn nhận của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật
chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng và biết rõ
của hối lộ là tài sản của Nhà nước bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Điều 355. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị
giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm.
2. Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng và
tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi
đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền,
tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các
vùng kinh tế đặc biệt khó khăn bị phạt từ 6-13 năm tù.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng và gây thiệt hại về tài
sản 5.000.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân
Điều 356. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ.
4
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền
hạn làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng bị
phạt từ 5-10 năm tù; gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị
phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05
năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 357. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của
mình làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
2. Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng bị
phạt tù từ 05 năm đến 10 năm; gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến
dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
Điều 358. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục
lợi
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đòi, nhận
hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây dưới mọi hình thức để dùng ảnh hưởng
của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc
thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một
việc không được phép làm, thì bị phạt tù từ 01 đến 06 năm đối với tài sản hoặc
lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc
dưới 2.000.000 đồng.
5
2. Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới
3.000.000.000 đồng bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm. Nếu tài sản từ
3. 3.000.000.000 trở lên phạt tù từ 13-20 năm tù; tài sản từ 5.000.000.000 trở lên
phạt tù từ trên 20 năm tù.
Điều 359. Tội giả mạo trong công tác
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền
hạn thực hiện sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu hoặc giả mạo
chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 05 giấy tờ giả đến 10 giấy tờ
giả để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm
trọng phạt tù từ 7-15 năm tù và từ 12-20 năm cho tội cực kì
nghiêm trọng.
Xử lý một số hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống tham nhũng.
Điều 94. Xử lý hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
a.Vi phạm quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn
vị.
b. Vi phạm quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ.
c. Vi phạm quy định về quy tắc ứng xử.
d. Vi phạm quy định về xung đột lợi ích.
e. Vi phạm quy định về chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn.
f. Vi phạm quy định về nghĩa vụ báo cáo về hành vi tham nhũng và xử lý báo cáo về hành
vi tham nhũng.
g. Vi phạm quy định về nghĩa vụ trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập, giải trình
nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm.
h. Vi phạm quy định về thời hạn kê khai tài sản, thu nhập hoặc vi phạm quy định khác về
kiểm soát tài sản, thu nhập.
6
Người có hành vi quy định tại một trong các điểm a, b, c, d, đ,
e và h tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Người có hành vi quy định tại điểm g khoản 1 Điều này thì
bị xử lý theo quy định tại
Điều 52 Xử lý người kê khai tài sản
không trung thực.
Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG
CHỐNG THAM NHŨNG
2.1 Thực Trạng Tham Nhũng
Trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản:
Tham nhũng diễn ra trong việc quy hoạch , chuyển đổi quyền
sử dụng và mục đích sử dụng đất, thu hồi đất nông nghiệp để
xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu đô thị; giao đất,
cho thuê đất; định giá đất khi thu hồi, đền bù; cấp phép khai thác
tài nguyên, khoáng sản v.v… Một số đối tượng đã lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để giao đất không đúng thẩm quyền; lập hồ sơ
khống hoặc khai tăng diện tích đất khi đền bù.
Ví dụ như: vụ lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành
công vụ xảy ra tại dự án phát triển cơ sở hạ tầng đô thị Bắc
Thăng Long - Vân Trì, Hà Nội, thiệt hại ước tính khoảng 14 tỷ
đồng.
Trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng:
Tình trạng tham nhũng, tiêu cực của một bộ phận cán bộ
trong ngành ngân hàng, nhất là các ngân hàng thương mại hoặc
cán bộ trong ngành ngân hàng tiếp tay, móc nối với các đối tượng
bên ngoài thông qua các hoạt động cho vay, bảo lãnh, cho thuê
7
tài chính, đầu tư tài chính, ủy thác cho vay, ủy tác đầu tư… để
chiếm đoạt tài sản, gây thất thoát lớn.
Ví dụ như: vụ Hoàng Thị Thu Hà, Giám đốc chi nhánh miền
Bắc của Tổng công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) lợi dụng
chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ gây thất thoát
19 tỷ đồng.
Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản:
Phần lớn các công trình xây dựng đều xảy ra thất thoát tài
sản, chủ yếu do tham ô và cố ý làm trái. Sai phạm xảy ra ở hầu
hết các khâu, từ việc lập dự án, thiết kế, dự toán, phê duyệt kế
hoạch cấp vốn đến đấu thầu, tư vấn, giám sát, thi công, nghiệm
thu, quyết toán công trình. Thủ đoạn chủ yếu là không chấp hành
đúng trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản; gian lận, thiếu
minh bạch trong đấu thầu; khai khống khối lượng và giá trị vật
tư, thiết bị; đưa vật liệu kém chất lượng, sai quy cách vào sử
dụng; thi công sai quy trình để giảm chi phí... Điển hình như: vụ
tham ô, cố ý làm trái và lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi
thi hành công vụ xảy ra tại Ban quản lý dự án di tích lịch sử
chiến thắng Điện Biên Phủ; vụ Huỳnh Ngọc Sĩ, Giám đốc Ban
quản lý dự án đại lộ Đông - Tây, TP.Hồ Chí Minh nhận hối lộ
260 nghìn USD để xét thầu, nghiệm thu có lợi cho người đưa hối
lộ; vụ tham ô xảy ra tại dự án xây dựng cầu Bãi Cháy, tỉnh Quảng
Ninh...
Trong việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp:
Thủ đoạn tham nhũng chủ yếu là giấu bớt và định giá trị tài sản, đất đai thấp hơn
giá trị thực khi cổ phần hóa hoặc bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp; lập các hợp đồng
mua bán, vận chuyển hoặc hóa đơn khống để chiếm đoạt; nâng khống giá hoặc gửi giá
khi mua bán tài sản công để trục lợi.
8
Ví dụ: vụ Công ty cho thuê tài chính II thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn nâng khống giá thiết bị lặn từ 100 triệu lên 130 tỷ đồng.
Trong công tác cán bộ:
Dư luận về tình trạng “chạy chức, chạy quyền, chạy công
chức” vẫn còn nặng nề, nhưng trong thực tế chưa phát hiện, xử lý
được trường hợp nào. Dư luận nói nhiều đến hiện tượng một số
cán bộ tiến thân bằng con đường chạy chọt, nịnh bợ cấp trên (tìm
hiểu sở thích, nhu cầu cá nhân của cấp trên và gia đình họ để tìm
cách đáp ứng; sẵn sàng biếu cấp trên những món quà có giá trị
lớn như nhà ở, đất ở, cổ phần trong các dự án, công ty...). Nhiều
người nói rằng, hiện nay mọi thứ đều “có giá”, từ việc tuyển
dụng, phân công công việc đến bổ nhiệm, đề bạt, khen thưởng,
kỷ luật cán bộ. Báo chí đã đưa tin về 2 trường hợp cán bộ lãnh
đạo cấp tỉnh nhận quà, nộp lại quà và sử dụng quà tặng không
đúng quy định, là ông Bí thư Tỉnh ủy Cà Mau và ông Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng (trước đây).
Trong lĩnh vực tư pháp:
Hành vi tham nhũng chủ yếu là cán bộ tư pháp lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để nhận hối lộ nhằm bỏ lọt hoặc giảm nhẹ tội
phạm trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Ví dụ:
vụ Vũ Văn Lương, Thẩm phán quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, nhận
hối lộ 70 triệu đồng trong vụ tranh chấp 2,7 m2 công trình phụ;
vụ Hà Công Tuấn, Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh
bị bắt quả tang nhận hối lộ 200 triệu đồng nhằm xử nhẹ tội cho bị
cáo… Ngoài những lĩnh vực trên, tình trạng nhũng nhiễu còn
khá phổ biến trong quan hệ giữa cơ quan nhà nước và công chức
nhà nước với người dân và doanh nghiệp, giữa nhân viên các cơ
sở dịch vụ công với khách hàng, như: cảnh sát giao thông, cán bộ
9
thuế, các cơ quan cấp phép, cơ sở khám, chữa bệnh, các trường
học… gây bức xúc trong dư luận xã hội.
2.2. Các Biện Pháp Phòng Chống Của Các Nước
Trên Thế Giới
Tham nhũng là một vấn đề của mọi nền chính trị trong mọi giai đoạn lịch sử, tuỳ
mức độ ở mỗi quốc gia khác nhau. Có thể khẳng định rằng tham nhũng là hệ quả của tình
trạng quản lý lỏng lẻo, tạo ra nhiều sơ hở cho các hành vi tiêu cực. Tham nhũng làm
chậm sự phát triển kinh tế, xã hội, làm giảm lòng tin của người dân vào nhà nước, đến
chừng mực nào đó sẽ dẫn tới mất ổn định chính trị và kinh tế-xã hội.
Theo một nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB), hằng năm, trên thế giới có
khoảng 1.000 tỷ USD bị tham nhũng dưới dạng đưa hối lộ. Chỉ riêng ở châu Phi, hằng
năm có khoảng 148 tỷ USD bị mất hay thất thoát do tệ tham nhũng gây ra.
Theo Tổ chức Minh bạch quốc tế, có trụ sở ở Berlin (Đức), chính phủ các nước
hành động vẫn chưa đủ trong cuộc chiến chống tham nhũng, nhiều nước vẫn không đạt
được bất kỳ tiến triển nào trong 6 năm qua.
Các nước Bắc Âu được đánh giá là có chỉ số tham nhũng thấp nhất thế giới, trong
đó phải kể tới Hà Lan, Iceland, Phần Lan, Đan Mạch, Thụy Điển, Na Uy, Thụy Sĩ. Những
nước châu Á với các nỗ lực phòng chống tham nhũng được coi là hiệu quả gồm
Singapore, Nhật Bản, Trung Quốc.
Các biện pháp phòng chống tham nhũng của Hà Lan.
Việc Hà Lan nằm trong nhóm những quốc gia có mức độ tham nhũng thấp nhất
thế giới là do nước này đã xây dựng và thực hiện hiệu quả hệ thống quản lý những lĩnh
vực có thể phát sinh hành vi tham nhũng và kiểm soát chặt chẽ hoạt động của những công
chức làm việc trong các lĩnh vực đó. Đồng thời tổ chức các cuộc tuyển chọn chặt chẽ và
nghiêm khắc công chức vào những chức vụ có điều kiện dẫn đến hành vi tham nhũng.
Ngoài ra, quốc gia này cũng xây dựng hệ thống chuyên trách để giáo dục và tập
huấn công chức nhằm giúp họ nhận thức rõ tác hại của các hành vi tham nhũng đối với
lợi ích quốc gia; thực hiện chế độ thường xuyên báo cáo và công khai hóa các vụ việc
trong quá trình phát hiện tham nhũng và trừng phạt các hành vi tham nhũng.
10
Các biện pháp phòng chống tham nhũng của Cộng hòa Liên bang Đức.
Pháp luật của Đức về phòng chống tham nhũng trong kinh doanh được xác định
trên cơ sở một số văn bản quan trọng nhất là: Bộ luật Hình sự (BLHS), Luật về vi phạm
hành chính, Luật chống cạnh tranh không lành mạnh và các luật khác có liên quan như
Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã…
BLHS của CHLB Đức quy định về tội phạm tham nhũng trong khu vực tư gồm
các tội phạm về cạnh tranh (Điều 299); nhận và đưa hối lộ trong giao dịch kinh doanh
(Điều 300). Những trường hợp đặc biệt nghiêm trọng của nhận và đưa hối lộ trong giao
dịch kinh doanh. Hình phạt cao nhất lên đến 5 năm tù giam và tịch thu tài sản do phạm
tội mà có. Tuy nhiên, BLHS Đức không quy định trách nhiệm hình sự pháp nhân, pháp
nhân chỉ phải chịu trách nhiệm hành chính của công ty đối với các tội phạm tham nhũng
thực hiện nhân danh công ty. Chế tài phạt tiền lên đến 10 triệu eur đối với vi phạm cố ý
và 5 triệu eur đối với vi phạm vô ý; tịch thu những lợi ích có được từ các tội phạm tham
nhũng (do cá nhân thực hiện đem lại cho công ty).
Ngoài ra, các luật khác có liên quan như Luật doanh nghiệp (Điều 405), Luật hợp
tác xã (Điều 152) quy định các vi phạm hành chính về đưa, nhận lợi ích có liên quan đến
phiếu bầu tại các đại hội cổ đông của doanh nghiệp, của hợp tác xã.
Luật chống cạnh tranh không lành mạnh (các Điều 3, 4, 5, 9) quy định cấm các
hành vi cạnh tranh không lành mạnh, quy định về trách nhiệm bồi thường dân sự trong đó
bên được bồi thường là chủ sở hữu hoặc người quản lý của người phạm tội hoặc đối thủ
cạnh tranh bị thiệt hại, bên phải bồi thường là người đưa hối lộ hoặc người nhận hối lộ.
Theo đó, một trong những yêu cầu quan trọng nhất trong chống tham nhũng là giữ
gìn bí mật công vụ. Công chức khi hết thời hạn công tác trong cơ quan nhà nước có
nhiệm vụ giữ gìn những thông tin và số liệu mà họ được biết trong quá trình công tác.
Các biện pháp phòng chống tham nhũng của Trung Quốc.
Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình đã phát động chiến dịch chống tham nhũng
rộng lớn và quyết liệt với tên gọi “đả hổ, diệt ruồi” và mang lại những kết quả rõ rệt.
Nhiều “hổ lớn” đã bị đưa ra trước công lý như Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị, Bí thư
Ủy ban Chính pháp Trung ương Chu Vĩnh Khang; hai Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ương
11
Từ Tài Hậu và Quách Bá Hùng; Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy Trùng Khánh Tôn
Chính Tài..
Bộ luật hình sự (sửa đổi năm 2009) đã quy định các hành vi phạm tội trong một
chuỗi có liên quan, thể hiện đầy đủ cả khía cạnh phòng ngừa và chống tham nhũng: từ
cung cấp báo cáo kế toán hoặc sổ sách kế toán gian dối đến giấu giếm tài sản hoặc phân
chia tài sản sai trái trong quá trình thanh lý (có bản chất như tham ô tài sản), từ nhận và
đưa hối lộ đến hành vi có tính chất lợi dụng chức vụ, quyền hạn khác trục lợi cho cá
nhân. Luật chống cạnh tranh không lành mạnh của Trung Quốc cấm các nhà quản lý
doanh nghiệp không được sử dụng tiền hoặc tài sản hoặc các phương tiện khác để hối lộ
người khác để bán hoặc mua hàng hóa.
Từ đầu năm 2017 đến nay, chiến dịch phòng chống tội phạm tham nhũng của
Trung Quốc đã chuyển theo hướng mới. Thay vì chỉ chú ý đến những quan chức cấp cao,
vốn được coi là đối tượng trong chiến dịch chống tham nhũng nhiều năm nay, Bắc Kinh
bắt đầu tập trung vào những quan chức ở cấp cơ sở. Chính điều này đã khiến các quan
chức cấp cơ sở cũng cần phải cẩn trọng.
Các biện pháp phòng chống tham nhũng ở các quốc
gia Đông Nam Á.
Malaysia cũng được coi là một trong những quốc gia đang nỗ lực đẩy mạnh chiến
dịch chống tham nhũng. Tân Thủ tướng Mahathir Mohamad nhấn mạnh việc đối phó với
nạn tham nhũng rất quan trọng và chính phủ Malaysia sẽ phối hợp với các nước như
Thụy Sĩ, Singapore… để thu hồi tiền bị thất thoát của quốc gia Đông Nam Á này.
Thủ tướng Mahathir Mohamad đã yêu cầu các thành viên nội các công khai tài sản
với Ủy ban chống tham nhũng Malayssia (MACC) và không được nhận quà, trừ trường
hợp quà là thực phẩm và hoa. Yêu cầu trên được áp dụng với toàn bộ chính phủ, bao gồm
cả bản thân thủ tướng và các nghị sỹ.
Thủ tướng Mahathir cho biết hiện chính phủ đang soạn thảo luật và cân nhắc các
cách thức điều hành để có thể đấu tranh chống tham nhũng thực sự hiệu quả, thậm chí có
thể xóa bỏ được tham nhũng tại Malaysia.
12
2.3 KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG
THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM
Giải pháp phát huy vai trò của hệ thống chính trị
cơ sở trong công tác phòng, chống tham nhũng.
Tuyên truyền phổ biến, quán triệt chủ trương, chính sách,
pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ, tích cực, thống nhất có hiệu quả từ nhận thức đến hành động
của cán bộ,công chức, viên chức trong việc phòng, chống tham
nhũng.
Phát huy vai trò phản biện xã hội về phòng chống tham
nhũng; kịp thời ngăn chặn có hiệu quả tình trạng tiêu cực tham
nhũng trong toàn hệ thống chính quyền. Đồng thời, tập trung
công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Chiến lược
quốc gia về phòng, chống tham nhũng.
Luật phòng chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi
hành; nội dung cơ bản của Công ước Liên hợp quốc về chống
tham nhũng; Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đến toàn
thể cán bộ, công chức cơ sở; triển khai đồng bộ các giải pháp
phòng, chống tham nhũng.
Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, các giải pháp nhằm nâng
cao năng lực phát hiện, xử lý tham nhũng; tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi công vụ của cán bộ,
công chức cấp cơ sở nhằm ngăn chặn, phòng ngừa những hành vi
tham nhũng.
Hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội để quản lý,
kiểm soát chặt chẽ việc thu chi ngân sách của chính quyền cấp cơ
sở; các khoản chi cho đầu tư xây dựng, chi thường xuyên, chi phí
hội nghị, lễ hội, tiếp khách.
13
Công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn và việc thực hiện
chế độ định mức tiêu chuẩn sử dụng tài sản công của cán bộ công
chức cấp cơ sở trước hết là người đứng đầu cơ quan tổ chức đơn
vị, minh bạch tài sản thu nhập, việc thực thi công vụ ở nhưng vị
trí trực tiếp giải quyết yêu cầu của công dân và doanh nghiệp.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm đơn giản hóa
thủ tục hành chính trong các lĩnh vực gắn liền với quyền lợi của
người dân, doanh nghiệp như: đất đai, tài nguyên, thuế, ngành
nghề kinh doanh nhạy cảm... Rà soát việc tổ chức, triển khai thực
hiện các văn bản pháp luật của Trung ương và địa phương nhằm
phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý, đồng thời không gây khó khăn,
phiên hà cho người dân, doanh nghiệp.
Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch trong công tác cán bộ
trong các đơn vị thuộc hệ thống chính trị cơ sở, nhất là trong các
khâu tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển,
đánh giá, khen thưởng, kỷ luật.
Công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức,
đơn vị. “Công khai và minh bạch là những chìa khoá then chốt
nhằm bảo đảm đấu tranh chống tham nhũng thành công”. Đẩy
mạnh phòng ngừa tham nhũng, cần tăng cường công khai, minh
bạch các cơ chế, chính sách, chế độ; công khai công tác cán bộ,
nhất là trong việc bổ nhiệm, tuyển dụng.
Từ kinh nghiệm chống tham nhũng của Hà Lan và một số nước trên thế giới mà
Việt Nam có thể nghiên cứu và áp dụng cho phù hợp.
Sự cần thiết phải kiểm soát quyền lực từ bên trong, từ trong
Đảng Cộng sản Việt Nam và hệ thống Nhà nước. Đảng Cộng sản
Việt Nam với vai trò là lực lượng lãnh đạo xã hội cần phải tiếp
tục hoàn thiện điều lệ Đảng, nguyên tắc hoạt động của Đảng
thích ứng với tình hình mới của đất nước. Sự gương mẫu và
14
quyết tâm của lãnh đạo Đảng, của mỗi Đảng viên là nhân tố cực
kỳ quan trọng góp phần vào sự thành công của chính sách chống
tham nhũng. Cùng với đó là phát huy hiệu quả hoạt động của Uỷ
ban kiểm tra Trung ương và Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống tham nhũng.
Việc ngăn ngừa, xử lý tham nhũng rất dễ dẫn đến xung đột
quyền lực. Do đó, chỉ khi công việc này dựa trên pháp luật, thì nó
mới không bị biến tướng thành cuộc đấu đá nội bộ, thanh trừng
bè phái. Vì thế, đó là một dạng xung đột theo xu hướng tích
cực. Tinh giảm biên chế, chọn lọc người tài là cơ hội để phòng,
chống tham nhũng. Việc này không chỉ loại bỏ những cán bộ
công chức bị tha hoá, mà còn giúp tiết kiệm ngân sách nhà nước,
góp phần vào việc phân bổ hiệu quả các nguồn lực cho sự phát
triển, tạo động lực để mỗi cán bộ cống hiến cho công việc.
Cần thiết phải đề cao, thậm chí thể chế hoá trách nhiệm bắt
buộc phải giải trình tính minh bạch và không tư lợi trong các
quyết định chính sách. Điều này có ý nghĩa quan trọng giúp triệt
tiêu cơ hội tham nhũng. Duy trì và phát huy hơn nữa các cuộc
họp báo, tiếp xúc và đối thoại với dân của các cơ quan Đảng và
Nhà nước.
Từng bước cải cách hệ thống tư pháp theo hướng độc lập, đủ
năng lực và quyền hạn xử lý các trường hợp tham nhũng cấp cao.
Điều quan trọng là phải giữ được sự trong sạch và hiệu quả của
hệ thống tư pháp, nếu không những cố gắng trong việc ngăn
ngừa tham nhũng sẽ bị hạn chế đáng kể.
Phòng và chống tham nhũng không chỉ là sự kiểm soát quyền
lực từ bên trong, mà còn là kiểm soát quyền lực từ bên ngoài. Bởi
vậy, vai trò của các chủ thể bên ngoài tổ chức Đảng và hệ thống
15
Nhà nước là rất quan trọng, cụ thể là từ nhân dân, từ các tổ chức
chính trị-xã hội, dư luận xã hội.
KẾT LUẬN
Tham nhũng là vấn đề trở ngại đối với sự ổn định và phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Để Phòng chống tham nhũng, mỗi quốc gia phải có các biện pháp thích hợp cả
về lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, quy định 7 tội danh về tội phạm
về tham nhũng, đó là: Tội tham ô tài sản; Tội nhận hối lộ; Tội lạm dụng chức vụ, quyền
16
hạn chiếm đoạt tài sản; Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ; Tội
lạm quyền trong khi thi hành công vụ; Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng
với người khác để trục lợi và Tội giả mạo trong công tác. Đây là những tội phạm rất
nghiêm trọng xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức; uy tín của các
cơ quan, tổ chức và quyền, lợi ích hợp pháp Nhà nước, tổ chức và công dân.
Thực tiễn áp dụng pháp luật trong xét xử các tội phạm về tham nhũng cho thấy
rằng việc quy định 7 hành vi tham nhũng trong Bộ luật hình sự là chưa phù hợp với pháp
luật về Phòng chống tham nhũng và việc thực thi Công ước của Liên Hợp Quốc về chống
tham nhũng, đặc biệt là trên thực tế có nhiều hành vi có tính tham nhũng, có sự liên kết
giữa khu vực công và khu vực tư hoặc xảy ra trong 146 khu vực tư nhưng chưa có quy
định cụ thể. Cùng với các giải pháp hoàn thiện pháp luật, để nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật hình sự đối với các tội phạm về tham nhũng, cần thiết phải thực hiện đồng bộ
một số giải pháp cụ thể như: Tòa án các cấp thường xuyên tổng kết, đánh giá chất lượng
hoạt động xét xử các vụ án tham nhũng để từ đó rút kinh nghiệm, lựa chọn và bố trí thẩm
phán đáp ứng các yêu cầu xét xử các vụ án tham nhũng; tăng cường công tác phối hợp
giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc xét xử các vụ án tham nhũng; tăng cường
hơn nữa công tác kiểm tra, giám sát của cấp uỷ đảng, của cả hệ thống chính trị và toàn xã
hội để kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng và các tội phạm về tham
nhũng.
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sơ lượt về vấn đề tham nhũng; nguyên nhân và thực trạng.
Trần Huy Đức (2017), Tìm hiểu thêm về các yếu tố cấu thành tội phạm tham
nhũng theo pháp luật Việt Nam, Tạp chí Nghề luật số chuyên đề.
Ban Nội chính Trung ương (2015), Báo cáo kết quả nghiên cứu "Thu hồi tài sản
tham nhũng- Thực tế Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế", Hà Nội 4. Hoàng Chí Bảo
(2014), “Nhận diện tham nhũng ở Việt Nam hiện nay, nguyên nhân và giải pháp phòng,
chống”, (cập nhật ngày 03/01/2014).
Nguyễn Minh Đoan (2004), "Bàn về tham nhũng", Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp số 2.
Trách nghiệm pháp lý.
Quốc hội (2015), Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.
Quốc hội (2015), Bộ luật Hình sự năm 2015..
Cách các nước trên thế giới phòng chống tham nhũng.
Theo "Hỏi - Đáp về phòng, chống tham nhũng”, Nxb Chính trị quốc gia, tác giả
Phạm Ngọc Hiền – Phạm Anh Tuấn.
/> Kinh nghiệm nhìn từ thế giới
Trần Ngọc Liêm (2010), Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
chống tham nhũng của các cơ quan thanh tra nhà nước theo Luật PCTN, Đề tài khoa học
cấp Bộ, Thanh tra Chính phủ.
Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2014), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các tội
phạm tham nhũng theo Luật hình sự Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
18