TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------
NGUYỄN TẤN ĐẠT
MSSV: 1154040101
PHÂN TÍCH
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2010-2019
TIỂU LUẬN
KINH DOANH QUỐC TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
ThS NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯỢNG
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2020
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Tiểu luận kinh doanh quốc tế
GVHD: ThS Nguyễn Thị Bích
Phượng
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Tiểu luận kinh doanh quốc tế
Phượng
GVHD: ThS Nguyễn Thị Bích
MỤC LỤC
Trang
Tiểu luận kinh doanh quốc tế
Phượng
GVHD: ThS Nguyễn Thị Bích
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
WTO
APEC
ASEAN
EU
UAE
GDP
FTA
FDI
CAGR
XK
Ý nghĩa
World Trade Organization
Asia-Pacific Economic Cooperation
Association of Southeast Asian Nations
European Union
United Arab Emirates
Gross Domestic Product
Free Trade Agreement
Foreign Direct Investment
Compounded Annual Growth rate
xuất khẩu
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Xuất khẩu phân theo các nhóm hàng chủ yếu giai đoạn 2010 - 2019
Bảng 2.2: Nhập khẩu phân theo các nhóm hàng chủ yếu giai đoạn 2010 - 2019
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam 2010 - 2019
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2010-2019
Biểu đồ 2.3: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Bờ Biển Ngà 2010 -2019
Biểu đồ 2.4: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Nam Phi 2010 -2019
Biểu đồ 2.5: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – ASEAN 2010 – 2019
Biểu đồ 2.6: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – APEC 2010 - 2019
Biểu đồ 2.7: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – EU 2010 - 2019
Tiểu luận kinh doanh quốc tế
Phượng
GVHD: ThS Nguyễn Thị Bích
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế đang là xu thế phát triển của thế giới và dần dần tiến tới toàn
cầu hóa trên nhiều lĩnh vực. Trong xu thế đó, quá trình hội nhập của Việt Nam
diễn ra nhanh chóng từ công cuộc đổi mới vào năm 1986. Hội nhập kinh tế mang
đến cho Việt Nam nhiều cơ hội như mở rộng thị trường, tiếp thu công nghệ khoa
học kĩ thuật, tăng mạnh nguồn vốn đầu tư phát triển. Sau 13 năm chính thức là
thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), quan hệ thương mại quốc tế
của Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể. Cụ thể, năm 2019 tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu đạt 517,26 tỷ USD; cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 11,12
tỷ USD - mức xuất siêu cao nhất từ trước đến nay. Tuy nhiên, đằng sau con số
tăng trưởng ấn tượng này là hàng loạt vấn đề cần làm rõ như: Liệu các mức tăng
trưởng này có thực sự tích cực cho nền kinh tế Việt Nam không? Quốc gia/vùng
lãnh thổ nào đóng góp lớn vào cán cân thương mại của Việt Nam? Khu vực kinh
tế nào đóng vai trò chủ yếu trong việc gia tăng cán cân thương mại thời gian qua?
Xu hướng tăng trưởng này có bền vững hay không? Từ định hướng trên, nhóm
phân tích xin lựa chọn đề tài: “PHÂN TÍCH CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
(TRADE BALANCE) CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-2019”. Ngoài phần
mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, kết cấu của đề tài gồm 2 phần:
Phần 1: Lý thuyết tổng quan về cán cân thương mại
Phần 2: Phân tích cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 2010-2019
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu,
cán cân thương mại của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2019
Mục tiêu nghiên cứu: phân tích cân thương mại của Việt Nam trong giai đoạn
2010-2019
Tiểu luận kinh doanh quốc tế
Phượng
CHƯƠNG 1:
GVHD: ThS Nguyễn Thị Bích
LÝ THUYẾT TỔNG QUAN VỀ CÁN CÂN
THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm
Cán cân thương mại (the Balance of Trade) là một mục trong tài khoản vãng
lai (current account) của cán cân thanh toán quốc tế (Balance of Payments - ký
hiệu là BP). Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập
khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm)
cũng như mức chênh lệch giữa chúng (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu).
Cán cân thương mại còn được gọi là xuất khẩu ròng (net exports) hoặc thặng
dư thương mại. Khi cán cân thương mại có thặng dư (trade surplus – xuất siêu),
xuất khẩu ròng/thặng dư thương mại mang giá trị dương. Khi cán cân thương mại
có thâm hụt (trade deficit – nhập siêu), xuất khẩu ròng/thặng dư thương mại
mang giá trị âm. Lúc này còn có thể gọi là thâm hụt thương mại.
1.2 Nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại
Cán cân thương mại chịu tác động của nhiều yếu tố như: xuất nhập khẩu, tỷ
giá, lạm phát, giá cả hàng hóa, thu nhập, chính sách thương mại quốc tế… Bài
viết này chỉ trình bày một số nhân tố chủ yếu.
1.2.1 Nhập khẩu
Nhập khẩu có xu hướng tăng khi GDP tăng và thậm chí nó còn tăng nhanh
hơn. Sự gia tăng của nhập khẩu khi GDP tăng phụ thuộc xu hướng nhập khẩu
biên (MPZ). MPZ là phần của GDP có thêm mà người dân muốn chi cho nhập
khẩu. Ví dụ, MPZ bằng 0,2 nghĩa là cứ 1 đồng GDP có thêm thì người dân có xu
hướng dùng 0,2 đồng cho nhập khẩu. Ngoài ra, nhập khẩu phụ thuộc giá cả tương
đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa sản xuất tại nước ngoài. Nếu
giá cả trong nước tăng tương đối so với giá thị trường quốc tế thì nhập khẩu sẽ
tăng lên và ngược lại. Ví dụ: nếu giá xe đạp sản xuất tại Việt Nam tăng tương đối
so với giá xe đạp Nhật Bản thì người dân có xu hướng tiêu thụ nhiều xe đạp Nhật
Bản hơn dẫn đến nhập khẩu mặt hàng này cũng tăng.
1.2.2 Xuất khẩu
Xuất khẩu chủ yếu phụ thuộc vào những gì đang diễn biến tại các quốc gia
khác vì xuất khẩu của nước này chính là nhập khẩu của nước khác. Do vậy nó
chủ yếu phụ thuộc vào sản lượng và thu nhập của các quốc gia bạn hàng. Chính
vì thế trong các mô hình kinh tế người ta thường coi xuất khẩu là yếu tố tự định.
1.2.3 Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là nhân tố rất quan trọng đối với các quốc gia vì nó ảnh hưởng
đến giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa trên thị trường
quốc tế. Khi tỷ giá của đồng tiền của một quốc gia tăng lên thì giá cả của hàng
Tiểu luận kinh doanh quốc tế
GVHD: ThS Nguyễn Thị Bích
Phượng
hóa nhập khẩu sẽ trở nên rẻ hơn trong khi giá hàng xuất khẩu lại trở nên đắt đỏ
hơn đối với người nước ngoài. Vì thế việc tỷ giá đồng nội tệ tăng lên sẽ gây bất
lợi cho xuất khẩu và thuận lợi cho nhập khẩu dẫn đến kết quả là xuất khẩu ròng
giảm. Ngược lại, khi tỷ giá đồng nội tệ giảm xuống, xuất khẩu sẽ có lợi thế trong
khi nhập khẩu gặp bất lợi và xuất khẩu ròng tăng lên.
1.2.4 Thu nhập
Khi thu nhập trong nước tăng, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa cũng đồng thời
tăng theo. Trong khi đó, khi kinh tế nước ngoài tăng trưởng, họ cũng tăng nhu
cầu nhập khẩu hàng hóa từ nước khác và làm cho xuất khẩu của đối tác thương
mại tăng theo. Do vậy, cán cân thương mại phụ thuộc vào tăng trưởng kinh tế.
1.2.5 Các chính sách thương mại và phát triển kinh tế
Các chính sách thuế, bảo hộ hàng hóa trong nước cũng ảnh hưởng mạnh đến
cán cân thương mại. Những rào cản này hạn chế nhập khẩu một số mặt hàng để
cải thiện cán cân thương mại. Các chính sách liên quan đến phát triển kinh tế và
xuất nhập khẩu khác sẽ ảnh hưởng mạnh đến cán cân thương mại. Ngoài ra, cán
cân thương mại còn phụ thuộc vào cơ cấu của nền kinh tế và chiến lược phát
triển công nghiệp của quốc gia.
1.3 Vai trò của cán cân thương mại đối với nền kinh tế
Thứ nhất, cán cân thương mại cung cấp những thông tin liên quan đến cung
cầu tiền tệ của một quốc gia, cụ thể là thể hiện sự thay đổi tỷ giá hối đoái của
đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ.
Thứ hai, cán cân thương mại phản ánh khả năng cạnh tranh trên thị trường
quốc tế của một quốc gia.
Thứ ba, tình trạng của cán cân thương mại phản ánh tình trạng của cán cân
vãng lai (current account), do đó có ảnh hưởng đến ổn định nền kinh tế vĩ mô.
Đây là ảnh hưởng quan trọng nhất của cán cân thương mại tới nền kinh tế và dựa
vào đó nhà nước có thể đưa ra các chính sách để có thể điều chỉnh cán cân
thương mại đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô.
Thứ tư, cán cân thương mại thể hiện mức tiết kiệm, đầu tư và thu nhập thực
tế: X – M = (S – I) + (T –G). Nếu cán cân thương mại bị thâm hụt thì điều đó thể
hiện quốc gia chi nhiều hơn thu nhập của mình cũng như tiết kiệm sẽ ít hơn đầu
tư và ngược lại.
Vì những tác động to lớn của cán cân thương mại tới nền kinh tế nên các nhà
kinh tế và quản lý luôn tìm cách dự báo những cơ hội cũng như các thách thức để
có thể đề ra những giải pháp thiết thực cho hoạt động xuất – nhập khẩu trong thời
gian sắp tới, từ đó giúp điều tiết vĩ mô một cách tốt hơn.
Tiểu luận kinh doanh quốc tế
Phượng
CHƯƠNG 2:
GVHD: ThS Nguyễn Thị Bích
PHÂN TÍCH CÁN CÂN THƯƠNG MẠI CỦA
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010-2019
2.1 Tình hình chung
2.1.1 Những điểm tích cực
Hoạt động xuất nhập khẩu những năm gần đây của Việt Nam tiếp tục đạt
được những kết quả ấn tượng, những kỷ lục mới, đóng góp tích cực vào bức
tranh tăng trưởng chung của nền kinh tế cả nước.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều rủi ro, bất ổn, thương mại toàn cầu
giảm sút, xuất khẩu của các nước trong khu vực đều giảm so với cùng kỳ năm
trước, Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng xuất khẩu khả quan. Kim
ngạch xuất khẩu năm 2018 và 2019 đều vượt chỉ tiêu kế hoạch đã được Quốc hội
và Chính phủ giao. Năm 2019, cán cân thương mại thặng dư ở mức 10,87 tỷ
USD. Đây là năm thứ 4 liên tiếp có xuất siêu, với mức thặng dư tăng dần qua các
năm, lần lượt là 1,77 tỷ USD (năm 2016), 2,11 tỷ USD (năm 2017), 6,83 tỷ USD
(năm 2018) và đạt 10,87 tỷ USD năm 2019.
Trong giai đoạn 2010-2019, hàng hóa Việt Nam tiếp tục khai thác nhập khẩu
vào các thị trường truyền thống và mở rộng tìm kiếm, phát triển thêm nhiều thị
trường mới. Tính đến nay, hàng hóa của Việt Nam đã có mặt trên 200 quốc gia và
vùng lãnh thổ. Trong đó, thị trường châu Á luôn duy trì tỷ trọng khoảng từ 51%
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam; thị trường châu Mỹ và khu
vực thị trường châu Âu duy trì trong khoảng 20-23%, châu Phi và châu Đại
Dương thấp hơn so với 3 khu vực còn lại, tổng cộng hai khu vực này đạt khoảng
4%.
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam 2010 - 2019
Trong bối cảnh tình hình quốc tế và khu vực diễn biến hết sức phức tạp và
khó đoán định, đặc biệt là những diễn biến từ cuộc chiến tranh thương mại Mỹ Trung, xu thế bảo hộ mậu dịch gia tăng..., thì mức tăng trưởng trong các năm qua
là một kết quả rất ấn tượng, cho thấy nỗ lực rất lớn của các doanh nghiệp cũng
như trong chỉ đạo điều hành của Chính phủ. Tăng trưởng xuất khẩu có đóng góp
lớn vào tăng trưởng GDP, tạo công ăn việc làm, tiêu thụ hàng hóa cho nông dân.
Xuất siêu giúp nâng cao dự trữ ngoại hối, ổn định tỷ giá và ổn định kinh tế vĩ mô.
2.1.2 Những vấn đề tồn tại, khó khăn
Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động xuất khẩu vẫn còn một số vấn
đề cần được giải quyết một cách đồng bộ và có hiệu quả để thúc đẩy xuất khẩu,
kiềm chế nhập siêu một cách bền vững. Cụ thể là:
Thứ nhất, các mặt hàng nông, thủy sản xuất khẩu còn gặp nhiều khó khăn
trong tiếp cận những thị trường có yêu cầu cao về chất lượng và an toàn thực
Tiểu luận kinh doanh quốc tế
GVHD: ThS Nguyễn Thị Bích
Phượng
phẩm. Những hạn chế, yếu kém nội tại về sản xuất nhỏ, phân tán, mặc dù đã
được khắc phục nhiều, nhưng chưa đáp ứng được đòi hỏi của nền sản xuất hàng
hóa quy mô lớn và tiêu chuẩn cao từ thị trường quốc tế, do đó, chưa đáp ứng
được hoàn toàn những nhu cầu của thị trường. Sản xuất nông nghiệp tuy có nhiều
tiến bộ nhưng chưa bắt kịp trào lưu mới về sản xuất xanh sạch, sản xuất hữu cơ;
chưa chú trọng tăng được sản lượng nông sản hữu cơ (không sử dụng phân hóa
học và thuốc trừ sâu). Mặt khác, chưa xây dựng hoặc thực hiện nghiêm túc hệ
thống tiêu chuẩn cho nông sản Việt Nam, kết hợp với một chương trình xây dựng
thương hiệu quốc gia để từng bước khẳng định và nâng dần giá trị thương hiệu.
Thứ hai, mức độ đa dạng hóa thị trường của một số mặt hàng thuộc nhóm
nông sản, thuỷ sản chưa cao, cụ thể là còn phụ thuộc nhiều vào khu vực châu Á
(chiếm tới trên 50%). Với nông sản, ta đã làm tốt công tác đàm phán để nước
nhập khẩu cắt giảm thuế nhập khẩu cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam (thông
qua các Hiệp định FTA). Tuy nhiên, việc đàm phán để được công nhận về quản
lý chất lượng, quản lý an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật còn hạn
chế và đòi hỏi nhiều thời gian. Do vậy, đến nay, nhiều mặt hàng dù đã được nước
ngoài giảm thuế về 0% nhưng nông sản của Việt Nam vẫn chưa được phép nhập
khẩu vào một số thị trường.
Thứ ba, công nghiệp hỗ trợ còn chậm phát triển, chưa sản xuất được các sản
phẩm đủ về chất lượng, quy mô để có thể tham gia được vào chuỗi cung ứng sản
phẩm, linh kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
Thứ tư, mặc dù Việt Nam đã và đang rất tích cực, chủ động xử lý có hiệu quả
các vấn đề trong tranh chấp thương mại, xử lý các biện pháp phòng vệ thương
mại, vượt qua các rào cản thương mại của các thị trường nhập khẩu nhưng tình
hình thế giới đang có những diễn biến hết sức phức tạp, khó lường, các nước
ngày càng gia tăng các biện pháp hạn chế thương mại, bảo hộ sản xuất trong
nước. Nhiều nước chuyển sang áp dụng nhiều hình thức mới trong phòng vệ
thương mại như chống lẩn tránh phòng vệ thương mại, gian lận xuất xứ thay vì
áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại truyền thống. Điều này đòi hỏi các
cơ quan quản lý, hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp cần nâng cao năng lực trong
công tác cảnh báo sớm, phân tích, cảnh báo tình hình tăng trưởng xuất khẩu
nóng, dẫn tới nguy cơ bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại và chủ
động có biện pháp phù hợp để bảo vệ hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
2.2 Cán cân thương mại theo quốc gia/vùng lãnh thổ
Trong suốt 10 năm qua, cán cân thương mại của Việt Nam dần chuyển biến
theo hướng tích cực, từ giai đoạn nhập siêu ở những năm 2010, 2011 đến giai
đoạn xuất siêu những năm gần đây. Năm 2010 và 2011, Việt Nam thường xuyên
phải nhập khẩu hàng hoá từ các nước châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài
Tiểu luận kinh doanh quốc tế
GVHD: ThS Nguyễn Thị Bích
Phượng
Loan, Thái Lan và Singapore. Những mặt hàng chủ yếu được nhập khẩu từ các
quốc gia này là máy móc thiết bị, sắt thép, linh kiện phụ tùng ô tô, xăng dầu,
chất dẻo nguyên liệu, vải các loại…Cho đến ngày hôm nay, doanh nghiệp Việt
Nam vẫn phụ thuộc vào việc nhập khẩu các yếu tố đầu vào từ các nước kể trên,
đặc biệt là Trung Quốc, Hàn Quốc và Đài Loan. Nguyên nhân này xuất phát từ
thực trạng Việt Nam quá yếu về công nghiệp phụ trợ. Cụ thể, năng lực và công
nghệ sản xuất của phần lớn các doanh nghiệp trong nước còn hạn chế, hầu hết
công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh thấp, trong khi nguyên vật liệu phụ
thuộc chủ yếu vào nhà cung cấp nước ngoài. Sự yếu kém về nội lực nên hầu hết
các nguyên vật liệu và linh kiện đầu vào phục vụ cho công nghiệp chế biến, chế
tạo đều phải nhập khẩu, do đó sản phẩm cuối cùng không tạo ra giá trị gia tăng
cao. Dẫn chứng rõ nhất là ngành dệt may, năm 2015 kim ngạch xuất khẩu toàn
ngành đạt 27,3 tỷ USD, đóng góp khoảng 15% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả
nước. Dù vậy, lượng nguyên phụ liệu phải nhập đã đạt con số 13,4 tỷ USD, dẫn
đến giá trị gia tăng thấp.1
Về mặt xuất khẩu trong suốt 10 năm qua, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
có xu hướng gia tăng tại các thị trường Mỹ, Hồng Kông, Hà Lan, Anh và UAE.
Đặc biệt tại thị trường Mỹ, kể từ sau ngày 11/7/1995, khi Tổng thống Bill
Clinton tuyên bố bình thường hóa quan hệ với Việt Nam, chấm dứt nhiều thập kỷ
thù địch, quan hệ hai bên đã có nhiều tiến triển vượt trội trên nhiều lĩnh vực.
Nhiều mặt hàng của Việt Nam đã được xuất sang Mỹ như hàng dệt may, giày
dép, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, các sản phẩm từ gỗ…Theo số
liệu từ Tổng cục Hải Quan năm 2019, Mỹ là thị trường lớn nhất cho hàng hóa
xuất khẩu của Việt Nam với tỷ trọng chiếm 23,2% kim ngạch xuất khẩu của cả
nước.
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2010-2019
Ở khu vực châu Phi, Bờ Biển Ngà và Nam Phi là hai đối tác thương mại lớn
nhất của Việt Nam. Cụ thể trong năm 2019:
• Bờ Biển Ngà chiếm 11% xuất khẩu của Việt Nam đến khu vực châu Phi
(tăng 3% về tỷ trọng so với năm 2018) và chiếm 27,2% nhập khẩu của
Việt Nam từ khu vực này (giảm 1,8% so với năm 2018)
• Nam Phi chiếm 32,3% xuất khẩu (tăng 0,3%) và chiếm 12,8% nhập khẩu
(giảm 1,3%).
1 />
Tiểu luận kinh doanh quốc tế
GVHD: ThS Nguyễn Thị Bích
Phượng
Ngoài ra còn một nước khác như Angola, Algeria, Ai Cập, Liberia, Nigeria,
Cộng Hoà Congo, Ghana, Cameroon, Mozambique, Tanzania, Mali, Kenya…có
quan hệ thương mại với Việt Nam. Bài phân tích này chỉ để cập đến một số quốc
gia chủ yếu.
Biểu đồ 2.3: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Bờ Biển Ngà 2010 -2019
Biểu đồ 2.4: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Nam Phi 2010 -2019
2.3 Cán cân thương mại theo nhóm hàng/ngành hàng chủ yếu
Bên cạnh việc phân tích theo quốc gia/vùng lãnh thổ, chúng ta có thể nhìn
cán cân thương mại của Việt Nam theo từng nhóm hàng. Về mặt xuất khẩu,
thống kê suốt giai đoạn 2010 – 2019, Việt Nam đã xuất khẩu chủ yếu các nhóm
hàng sau:
Nhóm hàng chủ yếu
Điện thoại các loại và linh kiện
Hàng dệt, may
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
Giày dép các loại
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
Hàng hóa khác
Hàng thủy sản
Dầu thô
Tổng kim ngạch xuất khẩu
(ĐVT: USD)
276,609,171,660
215,244,185,379
164,149,806,283
111,894,211,193
92,153,002,551
85,697,860,672
70,990,816,004
48,071,408,143
Tỷ
trọng
17%
13%
10%
7%
6%
5%
4%
3%
Bảng 2.1: Xuất khẩu phân theo các nhóm hàng chủ yếu giai đoạn 2010 - 2019
Tổng tỷ trọng của những nhóm hàng trên chiếm khoảng 42-59% trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Từ năm 2015 đến nay, Việt Nam là quốc gia
xuất khẩu điện tử lớn 12 thế giới và lớn thứ 3 trong khối ASEAN 2. Tuy nhiên, tỷ
trọng xuất khẩu của một số mặt hàng chủ lực vẫn thuộc về khu vực có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài. Doanh nghiệp trong nước chỉ đang lắp ráp, gia công.
Sức lan tỏa và mối liên kết giữa doanh nghiệp điện tử FDI với doanh nghiệp điện
tử trong nước còn rất yếu.
Về mặt nhập khẩu, thống kê suốt giai đoạn 2010 – 2019, Việt Nam đã nhập
khẩu chủ yếu các nhóm hàng sau:
Nhóm hàng chủ yếu
2
Tổng kim ngạch nhập
/>
Tỷ
Tiểu luận kinh doanh quốc tế
Phượng
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
Vải các loại
Điện thoại các loại và linh kiện
Hàng hóa khác
Sắt thép các loại
Xăng dầu các loại
GVHD: ThS Nguyễn Thị Bích
khẩu
(ĐVT: USD)
245,896,343,717
245,874,980,787
94,961,478,562
93,920,760,424
82,807,466,577
76,946,936,966
70,705,660,305
trọn
g
15%
15%
6%
6%
5%
5%
4%
Bảng 2.2: Nhập khẩu phân theo các nhóm hàng chủ yếu giai đoạn 2010 – 2019
Nhóm hàng máy vi tính, hàng điện tử và linh kiện trong những năm gần đây
luôn là nhóm hàng được nhập khẩu nhiều nhất vào Việt Nam. Năm 2019, kim
ngạch nhập khẩu nhóm hàng đạt 51,34 tỷ USD, chiếm 20,26% tổng kim ngạch
nhập khẩu hàng hóa, tăng 19,05% so với năm 2018. Riêng khối FDI nhập khẩu
đạt 43,58 tỷ USD, chiếm 84,67% kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng, tăng 11,02%
so với năm 2018, chủ yếu từ Hàn Quốc và Trung Quốc.
Nhập khẩu điện thoại và linh kiện điện thoại tăng trưởng mạnh mẽ với mức
tăng trưởng kép CAGR đạt gần 60% từ năm 2010 đến năm 2017. Nguyên nhân
khiến nhập khẩu điện thoại và linh kiện điện thoại tăng mạnh trong những năm
gần đây là do khối doanh nghiệp FDI trong năm những năm gần đây đang ngày
càng mở rộng quy mô sản xuất, tăng sản lượng sản xuất, tuy nhiên, mặt hàng này
tại Việt Nam đa số chưa cung cấp được và chưa đáp ứng được tiêu chuẩn nên các
doanh nghiệp FDI phải nhập khẩu về để có thể đưa vào sản xuất.
2.4 Cán cân thương mại theo khối liên kết kinh tế
Sau khi đã phân tích cán cân thương mại theo 2 khía cạnh về lãnh thổ và mặt
hàng, chúng ta sẽ phân tích tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam với các khối
liên kết kinh tế. Trong phần này tập trung phân tích tình hình xuất nhập khẩu của
Việt Nam với ASEAN, APEC và EU. Đây cũng là 3 khu vực có quan hệ ảnh
hưởng lớn đến cán cân thương mại của Việt Nam.
2.4.1 Khu vực ASEAN
Trong giai đoạn 2010 – 2015, Malaysia là thị trường xuất khẩu lớn nhất của
Việt Nam, chiếm hơn 20% xuất khẩu của Việt Nam đến Đông Nam Á. Tuy
nhiên kể từ năm 2016 đến nay, Thái Lan là đối tác thương mại lớn nhất của Việt
Nam trong khu vực với tỷ trọng hơn 21% xuất khẩu của Việt Nam đến Đông
Nam Á. Năm 2018, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Thái Lan đã
vượt mốc 17 tỷ USD.
Tiểu luận kinh doanh quốc tế
GVHD: ThS Nguyễn Thị Bích
Phượng
Biểu đồ 2.5: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – ASEAN 2010 - 2019
Nhìn chung những mặt hàng xuất khẩu sang các nước ASEAN chủ yếu gồm:
•
•
•
•
•
•
•
Sắt thép các loại
Điện thoại các loại và linh kiện
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
Hàng dệt may
Phương tiện vận tải và phụ tùng
Gạo
Theo đánh giá của các chuyên gia thương mại, phần lớn doanh nghiệp ở
thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và nước ta nói chung chưa khai thác tốt thị
trường các nước ASEAN, dù đây là thị trường có nhiều lợi thế về khoảng cách
địa lý, ưu đãi thuế quan, văn hóa... Tuy vậy, hàng hóa Việt Nam vẫn còn rất
nhiều cơ hội tốt để xâm nhập thị trường ASEAN. Hiện, Indonesia, Thái Lan và
Philippines là ba thị trường nhập khẩu hàng hóa Việt Nam nhiều nhất với chủng
loại hàng hóa khá đa dạng. Trong đó, thị trường Thái Lan ưa chuộng mặt hàng
trái cây sấy khô và các sản phẩm dệt may dành cho khách du lịch của Việt Nam;
Indonesia và Philippines thì có nhu cầu nhập khẩu nhiều máy phát điện, máy
bơm nước, thiết bị viễn thông... ASEAN cũng đang là thị trường xuất khẩu gạo
lớn của Việt Nam. Ngoài ra, các mặt hàng thủy sản, cà phê, rau, quả… của nước
ta cũng có nhiều tiềm năng xuất hiện ở thị trường các nước ASEAN. Đáng chú ý,
Thái Lan là nước nhập khẩu cá tra lớn nhất của Việt Nam trong ASEAN;
Indonesia là nước nhập khẩu lượng lớn mặt hàng cà phê, chè, gia vị...; mặt hàng
tôm của nước ta đang chiếm ưu thế tại Singapore...
Các nhóm hàng nhập khẩu chính của Việt Nam bao gồm: Máy vi tính, sản
phẩm điện tử và linh kiện; Xăng dầu các loại; Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ
tùng khác; Ô tô nguyên chiếc các loại; Chất dẻo nguyên liệu; Hàng điện gia dụng
và linh kiện; Kim loại thường khác.
Từ ngày 1/1/2018, thuế nhập khẩu ô tô từ các nước ASEAN (chủ yếu từ Thái
Lan và Indonesia) vào Việt Nam sẽ giảm về 0% với điều kiện áp dụng là tỷ lệ
nội địa hóa của xe phải đặt từ 40%.. Đây là thời điểm rất nhiều người chờ đợi để
được mua ô tô giá rẻ. Theo đó, thuế nhập khẩu ô tô từ khu vực này về Việt Nam
giảm theo lộ trình từ 40% xuống 30% từ năm 2017 và về 0% vào năm 2018.
Điều này khiến cho các doanh nghiệp nội địa gặp nhiều khó khăn. Quy mô thị
trường ô tô Việt Nam còn quá nhỏ, mà ngành công nghiệp này vốn phát triển dựa
vào lợi thế quy mô, trong khi lượng doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp lại nhiều.
GDP bình quân đầu người giai đoạn vừa qua chưa đủ để đa số người dân có thể
Tiểu luận kinh doanh quốc tế
GVHD: ThS Nguyễn Thị Bích
Phượng
sở hữu ô tô, là nguyên nhân chính khiến ngành công nghiệp ô tô trong nước mãi
chưa lớn được. Xe nội địa vẫn đang gặp khó khăn trong việc cạnh tranh về giá,
đặt ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam nếu tình trạng nhập siêu ô
tô vẫn còn tiếp tục.
2.4.2 Khu vực APEC
APEC là diễn đàn của 21 nền kinh tế thành viên Vành đai Thái Bình Dương
với mục tiêu tăng cường mối quan hệ về kinh tế và chính trị. Kim ngạch thương
mại 2 chiều của Việt Nam với các nước APEC ngày càng tăng lên trong suốt giai
đoạn từ năm 2010 đến năm 2019. Trong khối APEC, thì Hoa Kỳ hiện đang là thị
trường đứng đầu về kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam, năm 2019 đạt
61,33 tỷ USD, chiếm 32,5% thị phần. Đứng thứ 2 là Trung Quốc, kim ngạch đạt
41,46 tỷ USD, chiếm 22%. Nhật Bản đứng thứ 3 về kim ngạch, năm 2019 đạt
20,33 tỷ USD, chiếm 10,8%.
Không chỉ là thị trường xuất khẩu chủ lực của các doanh nghiệp Việt Nam
trong thời gian qua, các quốc gia thành viên APEC còn là những đối tác quan
trọng của các doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam, đáp ứng nhu cầu về nguyên vật
liệu, hàng tiêu dùng, nhất là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, phụ tùng phục
vụ tích cực cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh ngày càng gia tăng trong
nước. Các cam kết quan trọng về tự do hóa, thuận lợi hóa thương mại trong
khuôn khổ APEC có tác động tích cực và trực tiếp lên hoạt động nhập khẩu của
các doanh nghiệp do được hưởng những ưu đãi đáng kể từ cắt giảm thuế quan,
các rào cản thương mại, thủ tục hải quan và tiết kiệm đến 5% chi phí giao dịch
thương mại, từ đó hạ giá thành và từng bước cải thiện khả năng cạnh tranh của
sản phẩm.
Biểu đồ 2.6: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – APEC 2010 - 2019
Tuy nhiên, một thách thức rất lớn mà các doanh nghiệp trong nước đang phải
đối mặt là ngoài hợp tác tích cực, các thành viên APEC còn có sự cạnh tranh khá
gay gắt trong quan hệ thương mại và đầu tư. Thực hiện các cam kết về tự do hóa,
thuận lợi hóa thương mại và đầu tư cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp trong
Tiểu luận kinh doanh quốc tế
GVHD: ThS Nguyễn Thị Bích
Phượng
nước sẽ gặp phải không ít trở ngại từ áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng khi
phải mở cửa thị trường, xóa bỏ dần các quy định bảo hộ đối với doanh nghiệp nội
địa.
2.4.3 Khu vực EU
EU là khu vực chiếm tỷ trọng khá lớn trong quan hệ thương mại giữa Việt
Nam và châu Âu. Thống kê trong suốt giai đoạn 2010 – 2019, kim ngạch xuất
khẩu sang EU luôn lớn hơn khối ASEAN qua các năm.
Trong năm 2019, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU đạt 56,45
tỷ USD, tăng 1,04% so với năm 2018, trong đó xuất khẩu đạt 41,54 tỷ USD
(giảm 1%), chiếm 15,7% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước và nhập khẩu đạt
14,91 tỷ USD (tăng 7,4%), chiếm 5,9% tổng kim ngạch cả nước. Thặng dư
thương mại đạt 26,63 tỷ USD.
Các nước xuất khẩu chính của Việt Nam tại thị trường EU trong thời gian qua
vẫn tập trung vào các thị trường truyền thống như Hà Lan, Đức, Anh, Pháp, Italy,
Tây Ban Nha, Bỉ và Ba Lan.
Biểu đồ 2.7: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – EU 2010 - 2019
Về mặt hàng, trong số các nhóm hàng xuất khẩu chủ lực vào EU, các mặt
hàng dệt may, giày dép... duy trì mức tăng trưởng ổn định ở mức khoảng 5%8%. Trong năm 2019, một số mặt hàng xuất khẩu bị giảm bao gồm điện thoại,
máy vi tính và linh kiện, các mặt hàng nông sản (thủy sản, cà phê, hạt điều...) có
mức giảm khoảng 5-15% dẫn đến việc giảm xuất khẩu chung sang thị trường
này. Dưới đây là một số nguyên nhân lý giải:
• Xuất khẩu của Việt Nam sang EU giảm do tác động từ sự không chắc
chắn về tương lai và triển vọng của tiến trình Brexit, phần nào làm ảnh
hưởng tới kế hoạch của doanh nghiệp, người tiêu dùng, suy yếu đầu tư và
tiêu dùng nội địa trong EU.
• Xuất khẩu của Việt Nam sang EU giảm, tuy nhiên nhập khẩu của EU từ
thế giới tăng 4,9%, đồng thời nhập khẩu của EU từ Trung Quốc tăng 7,5%
(gấp hơn 2 lần so với mức tăng 3% của năm 2018) cho thấy sức ép cạnh
tranh của hàng hóa Trung Quốc đối với hàng Việt Nam tại thị trường EU.
Nguyên nhân chủ yếu là sự chuyển dịch hàng hóa xuất khẩu của Trung
Quốc từ thị trường Hoa Kỳ sang các thị trường khác trong đó có EU do
tác động từ xung đột thương mại Mỹ - Trung.
Tiểu luận kinh doanh quốc tế
GVHD: ThS Nguyễn Thị Bích
Phượng
• Nhóm hàng nông sản cũng ghi nhận sự sụt giảm trong năm 2019, điển
hình như cà phê, hạt điều… Ngoài nguyên nhân từ phía rào cản kỹ thuật
cao của EU (tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, vấn đề an toàn vệ sinh…), sự
suy giảm này được đánh giá là do các mặt hàng nông sản chủ yếu là xuất
khẩu thô đang bị tác động mạnh bởi biến động của giá cả thị trường. Hiện
nay giá thành các mặt hàng thô như hạt tiêu, cà phê… trên thị trường
quốc tế giảm sâu, trong khi thu hoạch được mùa tại một số khu vực khác
(cà phê tại Brazil) kéo theo trị giá xuất khẩu giảm.
Trong suốt 10 năm qua, Đức vẫn là thị trường lớn nhất khu vực EU cung cấp
cho Việt Nam các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng. Theo ông Nguyễn
Văn Việt, Chủ tịch Hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải khát, trên 90% dây chuyền
sản xuất bia của Việt Nam đều nhập từ Đức và được đánh giá là ngành có công
nghệ, thiết bị ở tầm cao thế giới.3
Tuy nhiên, nhìn một cách tổng quan trong 10 năm qua, Việt Nam vẫn duy trì
được thặng dư thương mại trong quan hệ kinh tế với EU, bất chấp một số rào cản
thách thức lớn gần đây như sau:
• Tăng thuế ngoài hạn ngạch đối với một số sản phẩm thép cán nguội của
Việt Nam
• Tăng cường kiểm tra dư lượng thuốc bảo vệ thực vật đối với hàng thực
phẩm nhập vào EU từ nước thứ ba trong đó có trái thanh long Việt Nam
xuất khẩu, hạt tiêu và rau thơm các loại. Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 14 tháng 12 năm 2019.
• Thẻ vàng IUU đối với hàng thủy sản: Ủy ban châu Âu đánh giá tình hình
đánh bắt thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không đăng ký (IUU)
của Việt Nam vẫn chưa có nhiều tiến bộ kể từ khi bị thẻ vàng
(23/10/2017). Mặc dù hoạt động xuất khẩu thủy sản đánh bắt của Việt
Nam diễn ra bình thường do nhu cầu nhập khẩu thủy sản của EU rất lớn
nhưng tình trạng thẻ vàng tiếp tục kéo dài sẽ ít nhiều gây tâm lý bất an
cho cả doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam và doanh nghiệp nhập khẩu
châu Âu. Cơ quan quản lý hoạt động đánh bắt thủy sản và chủ tàu cá Việt
Nam sẽ phải tăng chi phí quản lý và đầu tư trang thiết bị để đáp ứng yêu
cầu chống đánh bắt IUU.
3
/>
Tiểu luận kinh doanh quốc tế
Phượng
GVHD: ThS Nguyễn Thị Bích
KẾT LUẬN
Nhìn lại chặng đường xuất nhập khẩu của Việt Nam trong những năm qua
cho thấy bước tiến mạnh mẽ của hoạt động xuất khẩu nhập khẩu. Tổng giá trị
xuất nhập khẩu hàng hoá trong gần 10 năm (giai đoạn 2010 – 2019) của Việt
Nam đã đạt hơn 3.256 tỷ USD. Trong đó, chỉ tính riêng 5 năm, từ năm 2015 đến
năm 2019, xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt gần 2.106 tỷ USD, cao hơn xuất
nhập khẩu của cả 15 năm về trước cộng lại (giai đoạn 2000 – 2014).
Trước đây, Trung Quốc, Mỹ và Nhật Bản là 3 đối tác thương mại lớn nhất
của Việt Nam. Tuy nhiên, kể từ năm 2013 với tốc độ tăng vượt trội, Hàn Quốc đã
chính thức vượt qua Nhật Bản, vươn lên trở thành đối tác thương mại hàng hoá
lớn thứ 3 của Việt Nam.
Thống kê những năm qua cho thấy, cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam tận
dụng tương đối hiệu quả cơ hội tiếp cận và khai thác thị trường châu Á-Thái
Bình Dương mang lại từ hợp tác APEC, thể hiện qua kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam sang các nền kinh tế thành viên không ngừng tăng lên theo từng năm.
Bên cạnh những điểm tích cực đã nêu, Việt Nam vẫn cần phải đối mặt với
một số thách thức trong năm 2020 như:
• Mặt hàng nông thuỷ sản gặp khó khăn trong tiếp cận những thị trường
có yêu cầu cao về chất lượng và an toàn thực phẩm.
• Mức độ đa dạng hóa thị trường của một số mặt hàng thuộc nhóm nông
sản, thuỷ sản chưa cao, cụ thể còn phụ thuộc nhiều vào khu vực châu
Á
• Công nghiệp hỗ trợ còn chậm phát triển xuất phát từ việc hạn chế
nguồn nhân lực. Theo đánh giá, hiện nay, nguồn nhân lực còn thiếu và
yếu đang là trở ngại lớn của nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
ngành công nghiệp hỗ trợ. Nhiều doanh nghiệp vẫn than thở rằng đang
gặp khó khăn bởi nguồn lực lao động đa phần chưa đáp ứng được yêu
cầu.
Trong năm 2020, kinh tế thế giới có nhiều biến động do ảnh hưởng của dịch
bệnh Covid-19, đặt ra thách thức lớn cho Việt Nam trong việc hướng tới xuất
siêu 15-17 tỷ USD và đạt kim ngạch xuất khẩu 300 tỷ USD theo yêu cầu của thủ
tướng Chính Phủ.4
4 Thủ tướng đã giao Bộ Công Thương chỉ tiêu XK trong năm 2020 phải chạm mốc 300 tỷ
USD, đi liền với số đó là xuất siêu đạt 15-17 tỷ USD
/>
Tiểu luận kinh doanh quốc tế
Phượng
GVHD: ThS Nguyễn Thị Bích
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Như Ý, ThS. Trần Thị Bích Dung (2017), Kinh tế vĩ mô,
NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
2. Trịnh Thuỳ Anh, Trương Mỹ Diễm, Ngô Kim Trâm Anh (2017), Kinh
doanh quốc tế, NXB Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
3. Charles W. L. Hill (2016), Kinh doanh quốc tế hiện đại, NXB Kinh tế TP.
Hồ Chí Minh.
4. Tổng cục Hải quan Việt Nam, Niên giám thống kê hải quan về hàng hoá
xuất nhập khẩu Việt Nam (Bản tóm tắt), NXB Tài Chính.
5. Bộ Công Thương, Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam, NXB Công Thương.
Tiểu luận kinh doanh quốc tế
Phượng
GVHD: ThS Nguyễn Thị Bích
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 2010 – 2019
(đơn vị tính: USD)
Nă
Nhập khẩu
Xuất khẩu
Cán cân thương mại
m
2010
84,838,552,826
72,236,665,535
(12,601,887,291)
2011
106,749,853,535
96,905,673,959
(9,844,179,576)
2012
113,780,430,859
114,529,170,984
748,740,125
2013
132,032,556,892
132,032,853,998
297,106
2014
147,849,081,483
150,217,138,752
2,368,057,269
2015
165,570,421,946
162,016,742,480
(3,553,679,466)
2016
174,803,799,524
176,580,786,635
1,776,987,111
2017
213,006,717,300
215,118,607,296
2,111,889,996
2018
236,868,855,739
243,697,324,373
6,828,468,634
2019
253,393,467,640
264,267,210,415
10,873,742,775
Phụ lục 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Bờ Biển Ngà 2010 -2019
(đơn vị tính: USD)
Nă
Nhập khẩu
Xuất khẩu
Cán cân thương mại
m
2010
129,540,355
134,336,821
4,796,466
2011
174,493,931
146,524,509
(27,969,422)
2012
135,930,461
214,902,752
78,972,291
2013
255,286,377
247,143,246
(8,143,131)
2014
250,273,323
159,970,854
(90,302,469)
2015
450,392,280
137,839,300
(312,552,980)
2016
702,960,807
120,941,799
(582,019,008)
2017
904,702,906
126,192,381
(778,510,525)
2018
798,160,175
182,446,997
(615,713,178)
2019
703,342,786
272,995,752
(430,347,034)
Phụ lục 3: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Nam Phi 2010 -2019
(đơn vị tính: USD)
Nă
Nhập khẩu
Xuất khẩu
Cán cân thương mại
m
2010
165,146,754
494,061,977
328,915,223
2011
223,764,238
1,864,417,044
1,640,652,806
2012
111,076,847
612,646,139
501,569,292
2013
154,736,477
764,323,803
609,587,326
2014
144,640,247
793,200,130
648,559,883
2015
115,148,681
1,038,860,139
923,711,458
2016
149,497,970
868,783,019
719,285,049
2017
242,446,515
751,568,378
509,121,863
2018
387,211,555
724,456,248
337,244,693
Tiểu luận kinh doanh quốc tế
GVHD: ThS Nguyễn Thị Bích
Phượng
Nă
Nhập khẩu
Xuất khẩu
Cán cân thương mại
m
2019
329,298,062
799,892,956
470,594,894
Phụ lục 4: Xuất khẩu phân theo mặt hàng chủ yếu giai đoạn 2010 – 2014
Nhóm/Mặt hàng chủ yếu
TỔNG TRỊ GIÁ
2010
72,237
2011
96,906
2012
114,529
Trong đó: Doanh nghiệp FDI
Hàng thủy sản
Hàng rau quả
Hạt điều
Cà phê
Chè
Hạt tiêu
Gạo
Sắn và các sản phẩm từ sắn
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
Quặng và khoáng sản khác
Clanhke và xi măng
Than các loại
Dầu thô
Xăng dầu các loại
Hóa chất
Sản phẩm hóa chất
Phân bón các loại
Chất dẻo nguyên liệu
Sản phẩm từ chất dẻo
Cao su
Sản phẩm từ cao su
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
Gỗ và sản phẩm gỗ
Giấy và các sản phẩm từ giấy
Xơ, sợi dệt các loại
Hàng dệt, may
Vải mành, vải kỹ thuật khác
Giày dép các loại
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
Sản phẩm gốm, sứ
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
Sắt thép các loại
Sản phẩm từ sắt thép
Kim loại thường khác và sản phẩm
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh
34,129
5,018
460
1,135
1,851
200
421
3,248
564
326
156
1,611
4,958
1,346
223
416
219
1,049
2,388
291
959
203
3,436
374
1,405
11,210
5,122
317
368
2,824
1,050
828
503
3,590
47,883
6,112
623
1,473
2,752
204
732
3,657
960
378
232
1,632
7,241
2,114
367
589
472
239
1,366
3,234
338
1,285
201
3,957
417
1,789
14,043
6,549
641
359
367
2,669
1,682
1,131
478
4,662
64,040
6,089
827
1,470
3,673
225
793
3,673
1,351
411
184
1,239
8,212
1,826
441
650
554
400
1,596
2,860
353
1,519
212
4,665
457
1,842
15,090
7,262
769
440
539
546
1,642
1,376
509
7,838
2013
132,03
3
80,924
6,693
1,073
1,644
2,718
229
889
2,923
1,097
451
347
221
785
914
7,236
1,251
599
683
419
418
1,818
2,486
381
1,933
230
5,591
475
2,149
17,933
402
8,401
915
472
542
580
1,776
1,567
625
10,601
2014
150,217
93,956
7,825
1,489
1,992
3,557
228
1,201
2,935
1,137
454
479
205
912
555
7,224
1,055
934
782
374
452
2,045
1,780
430
2,536
250
6,230
465
2,542
20,911
456
10,326
1,110
515
733
672
1,998
1,734
837
11,434
Tiểu luận kinh doanh quốc tế
Phượng
Nhóm/Mặt hàng chủ yếu
kiện
Điện thoại các loại và linh kiện
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
Dây điện và dây cáp điện
Phương tiện vận tải và phụ tùng
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
Hàng hóa khác
GVHD: ThS Nguyễn Thị Bích
2010
2011
2012
2013
2014
2,307
377
3,066
1,311
1,578
5,527
6,397
702
4,366
442
3,464
6,586
12,717
1,688
5,536
619
4,580
7,859
21,244
1,622
6,024
678
4,961
396
490
7,150
23,598
2,220
7,315
783
5,678
517
650
8,659
Phụ lục 5: Xuất khẩu phân theo mặt hàng chủ yếu giai đoạn 2015 – 2019
Nhóm/Mặt hàng chủ yếu
TỔNG TRỊ GIÁ
Trong đó: Doanh nghiệp FDI
Hàng thủy sản
Hàng rau quả
Hạt điều
Cà phê
Chè
Hạt tiêu
Gạo
Sắn và các sản phẩm từ sắn
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
Quặng và khoáng sản khác
Clanhke và xi măng
Than các loại
Dầu thô
Xăng dầu các loại
Hóa chất
Sản phẩm hóa chất
Phân bón các loại
Chất dẻo nguyên liệu
Sản phẩm từ chất dẻo
Cao su
Sản phẩm từ cao su
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
Gỗ và sản phẩm gỗ
Giấy và các sản phẩm từ giấy
Xơ, sợi dệt các loại
Hàng dệt, may
Vải mành, vải kỹ thuật khác
Giày dép các loại
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
2015
162,01
7
110,557
6,569
1,839
2,398
2,671
213
1,259
2,799
1,317
463
507
207
668
185
3,710
797
919
761
280
400
2,075
1,531
429
2,875
260
6,892
469
2,540
22,802
435
12,007
1,434
2016
176,581
2017
215,119
2018
243,697
2019
264,267
123,874
7,048
2,457
2,841
3,334
217
1,429
2,159
1,000
533
586
147
560
139
2,361
832
944
769
210
357
2,212
1,670
483
3,170
263
6,965
505
2,929
23,825
415
12,998
1,495
152,549
8,309
3,500
3,515
3,500
227
1,117
2,633
1,032
595
610
183
707
287
2,886
1,446
1,269
887
264
514
2,548
2,250
597
3,284
272
7,702
741
3,593
26,120
458
14,678
1,711
171,767
8,787
3,806
3,364
3,536
217
759
3,060
958
659
696
196
1,241
321
2,197
2,023
1,887
1,088
281
968
3,045
2,091
711
3,392
348
8,907
981
4,025
30,477
530
16,236
1,902
179,166
8,542
3,745
3,288
2,862
236
714
2,806
966
722
685
218
1,391
169
2,046
2,018
1,856
1,355
268
1,265
3,436
2,301
760
3,744
483
10,652
1,133
4,177
32,832
589
18,315
2,015
Tiểu luận kinh doanh quốc tế
Phượng
Nhóm/Mặt hàng chủ yếu
Sản phẩm gốm, sứ
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
Sắt thép các loại
Sản phẩm từ sắt thép
Kim loại thường khác và sản phẩm
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh
kiện
Điện thoại các loại và linh kiện
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
Dây điện và dây cáp điện
Phương tiện vận tải và phụ tùng
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
Hàng hóa khác
GVHD: ThS Nguyễn Thị Bích
2015
477
908
601
1,684
1,773
993
15,608
2016
431
839
868
2,029
1,984
1,253
18,957
2017
464
1,029
556
3,147
2,298
1,804
25,978
2018
509
995
627
4,547
3,015
2,321
29,562
2019
539
842
2,078
4,205
3,317
2,573
35,920
30,166
3,025
8,160
897
5,844
621
790
8,758
34,316
2,958
10,113
1,071
6,059
715
957
9,179
45,271
3,801
12,913
1,407
7,017
936
1,241
9,824
49,219
5,239
16,359
1,702
8,018
1,070
1,394
10,432
51,374
3,684
18,302
1,985
8,505
1,686
1,943
11,724
Phụ lục 6: Nhập khẩu phân theo mặt hàng chủ yếu giai đoạn 2010 – 2014
Nhóm/Mặt hàng chủ yếu
TỔNG TRỊ GIÁ
2010
84,839
2011
106,750
2012
113,780
Trong đó: Doanh nghiệp FDI
Hàng thủy sản
Sữa và sản phẩm sữa
Hàng rau quả
Hạt điều
Lúa mì
Ngô
Đậu tương
Dầu mỡ động thực vật
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
Chế phẩm thực phẩm khác
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
Nguyên phụ liệu thuốc lá
Quặng và khoáng sản khác
Than các loại
Dầu thô
Xăng dầu các loại
Khí đốt hóa lỏng
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
Hóa chất
Sản phẩm hóa chất
Nguyên phụ liệu dược phẩm
Dược phẩm
Phân bón các loại
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
36,968
337
708
294
568
453
704
180
2,173
299
86
335
6,113
538
706
2,119
2,054
187
1,243
1,218
-
48,837
541
841
293
570
811
327
478
955
181
2,373
310
367
567
9,878
672
812
2,717
2,396
174
1,483
1,778
-
59,941
655
841
335
334
764
500
778
748
310
2,455
267
388
647
8,960
619
801
2,780
2,447
261
1,790
1,693
-
2013
132,03
3
74,435
720
1,096
406
601
619
673
784
692
202
441
3,077
298
414
264
1,103
6,972
644
889
3,032
2,810
308
1,879
1,707
498
2014
147,849
84,211
1,067
1,098
522
650
649
1,216
873
758
227
507
3,254
320
456
364
516
7,531
783
1,026
3,318
3,213
355
2,035
1,240
564
Tiểu luận kinh doanh quốc tế
Phượng
Nhóm/Mặt hàng chủ yếu
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
Chất dẻo nguyên liệu
Sản phẩm từ chất dẻo
Cao su
Sản phẩm từ cao su
Gỗ và sản phẩm gỗ
Giấy các loại
Sản phẩm từ giấy
Bông các loại
Xơ, sợi dệt các loại
Vải các loại
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
Phế liệu sắt thép
Sắt thép các loại
Sản phẩm từ sắt thép
Kim loại thường khác
Sản phẩm từ kim loại thường khác
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh
kiện
Hàng điện gia dụng và linh kiện
Điện thoại các loại và linh kiện
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng
khác
Dây điện và dây cáp điện
Ô tô nguyên chiếc các loại
Linh kiện, phụ tùng ô tô
Xe máy và linh kiện, phụ tùng
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
Hàng hóa khác
GVHD: ThS Nguyễn Thị Bích
2010
549
3,776
1,436
638
310
1,152
925
404
674
1,176
5,362
2,621
1,106
901
6,155
1,810
2,523
323
5,208
2011
640
4,761
1,729
944
435
1,362
1,068
398
1,053
1,537
6,731
2,949
2,265
1,147
6,431
2,134
2,697
432
7,851
2012
692
4,804
2,133
803
476
1,359
1,164
353
877
1,408
7,040
3,160
338
1,415
5,966
2,429
2,632
483
13,111
2013
748
5,714
2,588
674
515
1,648
1,329
408
1,172
1,517
8,340
3,779
450
512
1,247
6,657
2,888
2,924
561
17,713
2014
768
6,316
3,162
648
590
2,233
1,424
454
1,443
1,558
9,423
4,689
504
598
1,242
7,719
3,229
3,431
607
18,746
646
1,495
13,578
688
2,721
483
15,533
729
5,042
1,073
16,037
903
8,048
1,352
18,685
1,008
8,490
1,547
22,424
504
979
1,929
890
884
6,569
553
1,029
2,038
833
1,341
6,439
790
615
1,461
621
1,682
6,715
889
723
1,679
458
1,603
6,180
909
1,582
2,183
391
739
7,253
Phụ lục 7: Nhập khẩu phân theo mặt hàng chủ yếu giai đoạn 2015 – 2019
Nhóm/Mặt hàng chủ yếu
TỔNG TRỊ GIÁ
Trong đó: Doanh nghiệp FDI
Hàng thủy sản
Sữa và sản phẩm sữa
Hàng rau quả
Hạt điều
Lúa mì
Ngô
Đậu tương
Dầu mỡ động thực vật
2015
165,57
0
97,226
1,068
900
622
1,130
601
1,651
765
682
2016
174,804
2017
213,007
2018
236,869
2019
253,393
102,436
1,112
852
925
1,658
1,005
1,673
661
701
127,836
1,441
940
1,548
2,574
994
1,504
708
761
141,939
1,721
964
1,743
2,341
1,181
2,108
774
741
144,710
1,788
1,047
1,778
2,182
719
2,324
674
734
Tiểu luận kinh doanh quốc tế
Phượng
Nhóm/Mặt hàng chủ yếu
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
Chế phẩm thực phẩm khác
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
Nguyên phụ liệu thuốc lá
Quặng và khoáng sản khác
Than các loại
Dầu thô
Xăng dầu các loại
Khí đốt hóa lỏng
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
Hóa chất
Sản phẩm hóa chất
Nguyên phụ liệu dược phẩm
Dược phẩm
Phân bón các loại
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ
sinh
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
Chất dẻo nguyên liệu
Sản phẩm từ chất dẻo
Cao su
Sản phẩm từ cao su
Gỗ và sản phẩm gỗ
Giấy các loại
Sản phẩm từ giấy
Bông các loại
Xơ, sợi dệt các loại
Vải các loại
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
Phế liệu sắt thép
Sắt thép các loại
Sản phẩm từ sắt thép
Kim loại thường khác
Sản phẩm từ kim loại thường khác
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh
kiện
Hàng điện gia dụng và linh kiện
Điện thoại các loại và linh kiện
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng
khác
Dây điện và dây cáp điện
Ô tô nguyên chiếc các loại
Linh kiện, phụ tùng ô tô
GVHD: ThS Nguyễn Thị Bích
2015
224
564
3,391
335
440
547
83
5,336
538
1,016
3,143
3,414
338
2,320
1,424
609
2016
282
609
3,449
319
546
959
159
5,086
494
669
3,210
3,815
381
2,563
1,125
613
2017
303
630
3,228
318
684
1,534
477
7,065
711
856
4,119
4,604
375
2,819
1,253
680
2018
372
722
3,912
354
1,204
2,555
2,747
7,636
844
975
5,163
5,035
407
2,787
1,203
793
2019
428
957
3,702
318
1,538
3,789
3,692
6,128
898
929
5,129
5,420
390
3,070
1,048
864
733
5,957
3,759
648
646
2,167
1,408
591
1,623
1,519
10,154
5,003
547
581
809
7,478
3,808
4,234
718
23,123
725
6,262
4,406
690
742
1,876
1,515
615
1,662
1,609
10,483
5,059
808
563
871
8,052
2,965
4,814
848
27,892
979
7,582
5,465
1,094
809
2,181
1,673
685
2,362
1,822
11,381
5,429
1,031
609
1,397
9,077
3,207
5,860
901
37,774
939
9,083
5,924
1,115
866
2,315
1,895
721
3,012
2,419
12,772
5,711
971
693
1,936
9,900
3,663
7,257
1,739
43,135
865
9,016
6,544
1,221
904
2,544
1,787
778
2,573
2,410
13,276
5,864
1,239
762
1,661
9,513
4,074
6,391
1,608
51,341
1,314
10,594
1,672
27,580
1,706
10,560
1,156
28,543
1,720
16,435
2,169
33,882
1,866
15,920
2,459
32,878
1,993
14,616
2,646
36,735
997
2,983
3,028
1,054
2,381
3,571
1,214
2,244
3,276
1,360
1,828
3,580
1,690
3,158
4,162
Tiểu luận kinh doanh quốc tế
Phượng
Nhóm/Mặt hàng chủ yếu
Xe máy và linh kiện, phụ tùng
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
Hàng hóa khác
GVHD: ThS Nguyễn Thị Bích
2015
351
2,196
8,208
2016
419
1,388
8,701
2017
445
840
9,339
2018
654
1,083
10,893
2019
849
1,114
12,511
Phụ lục 8: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – ASEAN 2010 – 2019
(đơn vị tính: USD)
Nă
Nhập khẩu
Xuất khẩu
Cán cân thương mại
m
2010
16,407,519,974
10,350,948,467
(6,056,571,507)
2011
20,910,169,297
13,583,279,293
(7,326,890,004)
2012
20,757,788,423
17,314,487,185
(3,443,301,238)
2013
21,334,128,772
18,415,082,387
(2,919,046,385)
2014
22,971,930,818
19,118,264,611
(3,853,666,207)
2015
23,807,762,239
18,253,563,049
(5,554,199,190)
2016
24,063,156,548
17,449,167,096
(6,613,989,452)
2017
28,304,496,453
21,720,543,442
(6,583,953,011)
2018
31,813,262,488
24,854,169,362
(6,959,093,126)
2019
32,222,670,603
25,266,484,836
(6,956,185,767)
Phụ lục 9: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – APEC 2010 – 2019
(đơn vị tính: USD)
Nă
Nhập khẩu
Xuất khẩu
Cán cân thương mại
m
2010
69,743,461,245
48,920,472,387
(20,822,988,858)
2011
86,245,943,032
64,175,243,333
(22,070,699,699)
2012
93,990,724,092
77,550,570,059
(16,440,154,033)
2013
108,787,595,145
86,958,537,042
(21,829,058,103)
2014
122,716,171,662
98,456,501,766
(24,259,669,896)
2015
138,244,594,017
107,251,028,717
(30,993,565,300)
2016
146,722,939,789
119,751,261,810
(26,971,677,979)
2017
180,149,606,748
149,102,085,371
(31,047,521,377)
2018
198,693,629,828
170,046,244,956
(28,647,384,872)
2019
212,262,075,838
188,602,643,709
(23,659,432,129)
Phụ lục 9: Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – EU 2010 – 2019
(đơn vị tính: USD)
Nă
Nhập khẩu
Xuất khẩu
Cán cân thương mại
m
2010
6,361,904,489
11,385,477,955
5,023,573,466
2011
7,747,066,736
16,545,277,466
8,798,210,730
2012
8,791,009,542
20,301,967,536
11,510,957,994
2013
9,456,859,879
24,318,707,784
14,861,847,905
2014
8,876,835,206
27,906,234,219
19,029,399,013
2015
10,426,447,843
30,937,311,902
20,510,864,059
2016
11,142,995,929
34,002,186,974
22,859,191,045
2017
12,192,462,081
38,328,480,066
26,136,017,985