LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa, hoạt động thương mại tự do vượt qua các rào cản
bởi biên giới quốc gia và khu vực, lan tỏa trên phạm vi toàn cầu mở ra những cơ hội
và thách thức cho Việt Nam. Sau hơn 30 năm mở cửa, ta đã thiết lập quan hệ song
phương, quan hệ đa phương với các nước trên thế giới, gia nhập vào các tổ chức
trên thế giới như ASEAN, WTO, APEC,…Trong bối cảnh thương mại quốc tế sâu
rộng như vậy, Việt Nam càng phải quyết định các bước đi của hội nhập với một lộ
trình được xem xét cẩn trọng, cần làm rõ các vấn đề như mặt hàng nào nên đẩy
mạnh tự do hóa, mặt hàng nào Việt Nam nên mở rộng thị trường với các đối tác
khác, mặt hàng nào Việt Nam cần khẩn trương ký kết các hiệp định song phương.
Để làm được điều đó, việc nghiên cứu về chỉ số RCA (Revealed Comparative
advantage - Lợi thế so sánh biểu hiện) cũng như thương mại nội ngành Việt Nam là
vô cùng cần thiết, góp phần thể hiện một bức tranh tổng thể về thương mại nội
ngành nói riêng và kinh tế Việt Nam nói chung, từ đó giúp các nhà hoạch định có
những chính sách kinh tế phù hợp. Do đó, nhóm chúng em xin lựa chọn đề tài: “Lợi
thế so sánh biểu hiện và thương mại nội ngành của Việt Nam” để làm sáng tỏ những
điểm mạnh, điểm yếu của thương mại Việt Nam, từ đó đưa ra một số giải pháp.
Bài tiểu luận với mục đích vận dụng được những kiến thức đã học được ở môn
Kinh tế khu vực và các hiểu biết về kinh tế để phân tích các vấn đề đặt ra trong đề
tài nghiên cứu. Đồng thời có thể đưa ra những khuyến nghị, giải pháp chủ quan góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại của Việt Nam dựa trên việc áp dụng
lợi thế so sánh biểu hiện và thương mại nội ngành.
Nội dung và kết cấu của bài tiểu luận gồm 3 phần chính:
Chương 1: Tổng quan về thương mại của Việt Nam
Chương 2: Lợi thế so sánh biểu hiện và thương mại nội ngành của Việt Nam
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy thương mại quốc tế ngành Dệt may của Việt
Nam
Bài tiểu luận còn nhiều thiếu sót do thời gian có hạn và hiểu biết chưa chuyên
sâu. Vì vậy chúng em kính mong cô có thể cho chúng em lời khuyên để hoàn thiện
hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn!
1
CHƯƠNG 1
1.1
TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Xuất khẩu của Việt Nam
Trong những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam có xu hướng
tăng, cụ thể từ 72.2 triệu USD đã tăng lên đến 290.4 triệu USD trong giai đoạn
2010-2018. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng giảm mạnh từ năm 2011 đến 2016 do
khủng hoảng nợ công năm 2010 và suy thoái kinh tế thế giới kéo dài. Sau đó đã
tăng trở lại và đạt đỉnh điểm vào năm 2018 với mức tăng trưởng mạnh nhất là
35.7% so với năm 2017.
Bảng 1.1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, tốc độ tăng trưởng (2011-2018)
Năm
2010
2011
Kim ngạch xuất khẩu
72,236,665
96,905,674
Tốc độ tăng trưởng (%)
2012
2013
114,529,171
132,032,854
18.2
15.3
2014
2015
2016
150,217,139
162,016,742
176,580,787
13.8
7.9
9.0
2017
2018
213,931,461
290,395,445
21.2
35.7
34.2
Nguồn: Tính toán theo nguồn số liệu từ Trademap
Biểu đồ 1.1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, tốc độ tăng trưởng 2011-2018
Nguồn: Tính toán theo nguồn số liệu từ Trademap
1.2
Nhập khẩu của Việt Nam
Bên cạnh xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam cũng có xu hướng
tăng, cụ thể từ 84.8 triệu USD đã tăng lên đến 258.2 triệu USD trong giai đoạn
2010-2018. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng không ổn định, nhìn chung có xu hướng
giảm từ năm 2011 đến 2016 cũng với nguyên nhân ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh
tế kéo dài. Sau đó đã tăng trưởng mạnh trở lại đến năm 2018 và đạt mức tăng
trưởng 23% so với năm 2017.
Bảng 1.2: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam, tốc độ tăng trưởng (2011-2018)
Năm
2010
Kim ngạch nhập khẩu
84,838,553
2
Tốc độ tăng trưởng (%)
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
106,749,854
25.8
113,780,431
6.6
132,032,531
16.0
147,839,048
11.9
165,775,858
12.1
174,978,350
5.6
210,625,521
20.4
258,207,903
22.6
Nguồn: Tính toán theo nguồn số liệu từ Trademap
Biểu đồ 1.2: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam, tốc độ tăng trưởng
(2011-2018)
Nguồn: Tính toán theo nguồn số liệu từ Trademap
1.3
Các đối tác xuất khẩu chủ yếu năm 2017
Biểu đồ 1.3: Các đối tác xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam năm 2017
Nguồn: Tính toán theo nguồn số liệu từ Trademap
Đối tác xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam năm 2017 là Hoa Kỳ với lượng xuất
khẩu sang nước này chiếm 19% trên tổng giá trị xuất khẩu năm 2017 củaViệt Nam.
Các đối tác nổi bật khác lần lượt là Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc với mức tỷ
trọng lần lượt là 17%, 8% và 7%. Giá trị xuất khẩu sang các nước không được liệt
kê tên cụ thể trên biểu đồ cũng chiếm đến ¼ tổng giá trị xuất khẩu của nước ta.
1.4
Các đối tác nhập khẩu chủ yếu năm 2017
Biểu đồ 1.4: Các đối tác nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam năm 2017
Nguồn: Tính toán theo nguồn số liệu từ Trademap
Trong năm 2017, Trung Quốc là đối tác nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với
tỷ lệ 28% trong tổng các quốc gia nhập khẩu từ Việt Nam. Điều này rất dễ hình
dung bởi Trung Quốc là nước láng giềng và là đối tác thương mại hàng đầu của
nước ta trong nhiều năm. Đối tác nhập khẩu lớn thứ 2 chính là Hàn Quốc với tỷ
trọng 22%, thương mại Việt Nam - Hàn Quốc ngày càng được đẩy mạnh từ sau hiệp
định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc năm 2015. Nhật Bản, Mỹ, Đài Loan,
Thái Lan, Malaysia, Singapore.. chiếm các tỷ trọng nhỏ hơn nhưng cũng chứng tỏ
3
được phần nào sự mỏ rộng thị trường sang nhiều quốc gia khác nhau, đem sản phẩm
của Việt Nam ra thị trường thế giới
4
CHƯƠNG 2
LỢI THẾ SO SÁNH BIỂU HIỆN VÀ
THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH CỦA VIỆT NAM
2.1 Cơ sở lý thuyết về các chỉ số
2.1.1 Chỉ số lợi thế so sánh biểu hiện (RCA)
Năm 1965, Bela Balassa đã phát triển lợi thế so sánh trên cơ sở tính toán bằng
cách chia thị phần xuất khẩu của một hàng hóa (hoặc nhóm hàng hóa) của một quốc
gia trong tổng xuất khẩu hàng hóa đó (hoặc nhóm hàng hóa đó) trên thế giới (hoặc
một tập hợp các quốc gia) cho thị phần xuất khẩu của tất cả hàng hóa của quốc gia
trong tổng số xuất khẩu của thế giới, chỉ số so sánh theo Balassa gọi là RCA
(Revealed Comparative Advantage) hay còn gọi là BI (Balassa Index), được tính
toán theo công thức:
RCAij = (xij/Xit ) / (xwj /Xwt )
Trong đó:
RCAij: Chỉ số lợi thế so sánh biểu hiện trong xuất khẩu của quốc gia i đối với sản
phẩm j
xij : Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm j của quốc gia i
xwj: Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm j của thế giới
Xit : Tổng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia i
Xwt : Tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới
Nếu tỷ trọng xuất khẩu của nước i đối với sản phẩm j lớn hơn tỷ trọng sản
phẩm đó trong tổng xuất khẩu của thế giới, tức là RCAij> 1 thì quốc gia i được coi
là có lợi thế so sánh đối với sản phẩm j. Hệ số này càng lớn chứng tỏ lợi thế so sánh
càng cao. Ngược lại nếu RCAij< 1 thì quốc gia i không có lợi thế so sánh về trong
sản xuất, xuất khẩu sản phẩm j.
2.1.2 Chỉ số thương mại nôi ngành (IIT)
Những năm gần đây, thương mại nội ngành ngày càng đóng vai trò quan trọng
với các quốc gia. Nghiên cứu thương mại nội ngành giữa các quốc gia cho phép
đánh giá phần nào mức độ khai thác tính hiệu quả kinh tế nhờ quy mô và đặc tính
khác biệt về sản phẩm của mỗi nước. Theo đó, nhóm sử dụng chỉ số IIT của
Grubel– Lloyd (1975) để phân tích thương mại nội ngành của Việt Nam với các
quốc gia khác với công thức như sau:
5
IITi= 1 – [(|EXi - IMi|) / (EXi + IMi )]
Trong đó:
EXi là lượng xuất khẩu sản phầm ngành i của quốc gia
IMi là lượng nhập khẩu sản phẩm ngành i của quốc gia
Chỉ số IIT có giá trị từ 0 đến 1, trong đó giá trị của IIT càng gần 1 biểu thị
thương mại nội ngành càng cao, trái lại giá trị của IIT càng gần 0 biểu thị mức độ
thương mại nội ngành thấp, tức chủ yếu là thương mại liên ngành. Nếu lượng xuất
khẩu bằng nhập khẩu, hay IIT=1 thì thương mại nội ngành diễn ra hoàn toàn. Nếu
xuất khẩu (hoặc nhập khẩu) bằng 0, hay IIT=0 thì không có thương mại nội ngành.
2.2 Số liệu
Trong bài tiểu luận, nhóm sử dụng các số liệu được lấy từ website Trademap, bao
gồm: Kim ngạch xuất, nhập khẩu của Việt Nam và kim ngạch xuất khẩu của thế
giới đối với từng ngành trong tổng số 21 ngành hàng Trademap năm 2017; Tổng
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới năm
2017; Giá trị xuất khẩu và nhập khẩu 14 ngành hàng trong nhóm ngành Dệt may
của Việt Nam với các nước đối tác năm 2017; Giá trị xuất, nhập khẩu nhóm ngành
Dệt may củaViệt Nam với Hồng Kông từ 2011 đến 2017.
2.3 Kết quả nghiên cứu
2.3.1 Lợi thế so sánh bộc lộ và thương mại nội ngành của Việt Nam năm 2017
Bảng 2.3: Lợi thế so sánh biểu hiện và thương mại nội ngành của Việt Nam
năm 2017 theo 21 nhóm ngành sản phẩm
Nhóm
ngàn
Ngàn
h
h
Tên nhóm ngành
RCA
IIT
1.4466
0.6006
3
2.3609
3
0.7164
Animal or vegetable fats and oils and their
2
0.1493
2
0.3836
cleavage
Prepared foodstuffs, beverages, spirits and
2
0.7252
7
0.9795
vinegar
Mineral products
7
0.1930
6
0.6263
1
1-5
Live animals, animal products
2
6-14
Vegetable products
3
15
4
16-24
5
25-27
6
6
28-38
7
39-40
Products of chemical or allied industries
Plastics and articles thereof, rubber and
articles thereof
Raw hides and skins, leather, fur skins and
article thereof, saddles and harness, travel
8
41-43
goods, handbags and similar containers,
articles of animal guts (other than silk worm
4
0.1578
2
0.3361
9
0.7420
6
0.6347
6
9
2.6812
0.7180
9
3
1.5633
0.8321
gut)
Wood and articles of wood, wood charcoal,
9
44-46
cork and articles of cork, manufactures of
straw, of esparto or of other plaiting materials, 4
0
bask ware and wickerwork
Pulp of wood or of other fibrous cellulosic
10
47-49
material, recovered (waste and scrap) paper or 0.2585
0.4103
paperboard, paper and paperboard and articles 2
6
thereof
11
50-63
Textiles and textile articles
3.2952
0.7159
1
5
Footwear, headgear, umbrellas, sun
umbrellas, walking-sticks, seat-sticks, whips,
12
64-67
riding-crops and parts thereof, prepared
feathers and articles made therewith, artificial
flowers, articles of human hair
Articles of stone, plaster, cement, asbestos,
13
68-70
71
9
0.11500
0.8710
0.9835
7
3
precious stones, precious metals, metals clad
0.0863
0.8430
with precious metal and articles thereof,
3
6
0.5781
0.5630
3
7
mica or similar materials, ceramic products,
glass and glassware
Natural or cultured pearls, precious or semi-
14
7.9667
imitation jewellery, coin
15
72-83
Base metals and articles of base metal
7
Machinery and mechanical appliances,
electrical equipment, parts thereof, sound
16
84-85
recorders and reproducers, television image
and sound recorders and reproducers, and
17
86-89
parts and accessories of such articles
Vehicles, aircraft, vessels and associated
transport equipment
Optical, photographic, cinematographic,
measuring, checking, precision, medical or
18
90-92
surgical instruments and apparatus, clocks
and watches, musical instruments, parts and
accessories thereof
Arms and ammunition, parts anf accessories
19
93
20
94-96
Miscellaneous manufactured articles
21
97
Works of art, collectors' pieces and antiques
thereof
1.5348
0.9945
2
5
0.1434
1
0.80115
0.9689
0.9447
0
3
0.0002
0.0071
3
1.6890
8
0.3451
5
0.0074
3
0.3242
3
Nguồn: Tính toán theo nguồn số liệu từ Trademap
9
Từ Bảng 2.1 có thể thấy, so với thế giới, Việt Nam có lợi thế so sánh biểu hiện
so đối với 8 trên 21 nhóm ngành. Trong đó, nhóm ngành 12 (Footwear, headgear,
umbrellas,…) có lợi thế so sánh biểu hiện lớn nhất, theo sau đó là nhóm ngành 11
(Textiles and textile articles), nhóm ngành 8 (Raw hides and skins, leather,…) và
nhóm ngành 2 (Vegetable products). Bên cạnh đó, mức độ giao thương nội ngành
của Việt Nam với thế giới là khá cao đối với nhiều nhóm hàng. Đăc biệt, các nhóm
ngành 4, 13, 16, 18 có chỉ số thương mại nội ngành gần bằng 1.
8
Biểu đồ 2.5: Lợi thế so sánh biểu hiện và thương mại nội ngành của Việt Nam
năm 2017 theo 21 nhóm ngành sản phẩm
Biểu đồ 2.1 - biểu đồ biểu diễn toạ độ của 21 nhóm ngành theo 2 chỉ số IIT và
RCA cho thấy nhóm ngành 11 Dệt may (Textiles and textile articles) là nhóm
ngành vừa có IIT cao, vừa có RCA cao. Hay nói cách khác, nhóm ngành Dệt may
vừa có lợi thế so sánh biểu hiện cao, vừa có mức độ giao thương nội ngành cao đối
với thế giới. Do đó, nhóm lựa chọn nhóm ngành 11 (Dệt may) để phân tích cụ thể
hơn.
2.3.2 Phân tích thương mại nhóm ngành Dệt may
2.3.2.1
Các đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam theo tỷ trọng trong tổng
kim ngạch thương mại của ngành Dêt may
Bảng 2.4: Mười đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam theo tỷ trọng trong
tổng kim ngạch thương mại của ngành Dệt may năm 2017
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
8
10
Tổng
Tỷ trọng trong tổng kim
ngạch thương mại nhóm
ngành Dệt may (%)
Tên nước
Hoa Kỳ
Trung Quốc
Hàn Quốc
Nhật Bản
Đài Loan
Đức
Vương Quốc Anh
Thái Lan
Hồng Kông
Ấn Độ
Phần còn lại của thế giới
29
23
12
9
5
2
2
1
1
1
15
100
Nguồn : Tính toán theo nguồn số liệu từ Trademap
Từ bảng trên có thể rút ra đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam năm 2017
trong ngành 11 Dệt may là Hoa Kỳ với tỷ trọng 29% trên tổng kim ngạch thương
mại nhóm ngành này của Việt Nam. Các đối tác lớn tiếp theo có thể kể đến là Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan. Kim ngạch thương mại ngành 11 năm
9
2017 của nước ta với các đối tác khác không được kể tên trong bảng chiếm 15%
tổng kim ngạch thương mại của Việt Nam.
2.3.2.2
Thương mại nội ngành của Việt Nam với các đối tác thương mại chủ yếu
trong ngành Dệt May
Bảng 2.5: Thương mại nội ngành của Viêt Nam với 10 đối tác thương mại chủ
yếu trong ngành Dệt May
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tên nước
Xuất khẩu
Nhập khẩu IIT
Hồng Kông
344,339
343,277
0.998456
Hàn Quốc
3,215,435
2,585,244
0.891359
Thái Lan
261,504
444,142
0.741176
Ấn Độ
229,189
449,071
0.675815
Trung Quốc
3,266,182
7,984,782
0.580605
Nhật Bản
3,480,644
922,259
0.418932
Đài Loan
341,356
2,085,397
0.281327
Hoa Kỳ
12,846,305
1,295,921
0.18327
Đức
806,466
68,869
0.157355
Anh
748,400
20,938
0.054431
Nguồn : Tính toán theo nguồn số liệu từ Trademap
Qua bảng số liệu ta thấy Hồng Kông là nước có chỉ số thương mại nội ngành
lớn nhất với IIT bằng 0.998456. Dưới đây là bảng chi tiết về thương mại ngành dệt
may của Việt Nam và Hồng Kông giai đoạn 2011-2017.
Bảng 2.6: Thương mại song phương giữa Việt Nam và Hồng Kông
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Xuất khẩu (USD) Nhập khẩu (USD)
108789
487584
145273
468752
178538
469265
255595
372343
330560
360104
341702
328404
344346
343284
Nguồn : Trademap
10
Biểu đồ 2.6: Thương mại song phương giữa Việt Nam và Hồng Kông
Nguồn : Trademap
Biểu đồ cho thấy nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam từ Hông Kông có xu
hướng giảm dần qua từng năm. Năm 2011 tỷ trọng nhập khẩu là 487584 tới năm
2017 tỷ trọng này chỉ còn 343284, thay vào đó là sự tăng lên trong tỷ trọng xuất
khẩu, điển hình là năm 2017 tỷ trọng xuất khẩu nhập khẩu là ngang nhau. Điều này
chứng tỏ sản phẩm dệt may của Việt Nam đang dần đáp ứng được các yêu cầu về
chất lượng không chỉ đối với thị trường nội địa mà còn cả với thị trường nước
ngoài.
2.3.2.3
Thương mại nội ngành các ngành hàng chi tiết trong nhóm ngành Dệt
may
11
Bảng 2.7: Thương mại nội ngành và tỷ trọng xuất khẩu của các ngành hàng chi
tiết trong nhóm ngành Dệt may của Việt Nam năm 2017
Tỷ trọng
Giá trị XK
STT
Ngàn
của Việt
Tên ngành
Nam ra
h
trong tổng
IIT
thế giới
XK của
nhóm
ngành ra
Silk
Wool, fine or coarse animal hair;
92,893
thế giới
0.792060024 0.29%
52
horsehair yarn and woven fabric
Cotton
Other vegetable textile fibres;
5,899
2,627,322
0.051291415 0.02%
0.804732115 8.30%
53
paper yarn and woven fabrics of
31,893
0.627722285 0.10%
915,172
493,987
0.543102837 2.89%
0.280268361 1.56%
thereof
Carpets and other textile floor
327,931
0.618978904 1.04%
coverings
Special woven fabrics; tufted
44,030
0.895911121
90,845
0.163006373 0.29%
50
51
paper yarn
Man-made filaments; strip and
54
the like of man-made textile
55
materials
Man-made staple fibres
Wadding, felt and nonwovens;
56
57
58
special yarns; twine, cordage,
ropes and cables and articles
0.14%
textile fabrics; lace; tapestries;
trimmings; embroidery
Impregnated, coated, covered or
59
laminated textile fabrics; textile
60
articles of a kind suitable ...
Knitted or crocheted fabrics
Articles of apparel and clothing
536,442
740,211
0.662518224 1.69%
0.286281492 2.34%
accessories, knitted or crocheted
11,987,596
0.041489058 37.86%
61
12
Articles of apparel and clothing
62
accessories, not knitted or
crocheted
Other made-up textile articles;
63
12,352,729
0.036508736 39.01%
sets; worn clothing and worn
textile articles; rags
Tổng
1,417,196
0.13734063
31,664,146
Nguồn : Tính toán theo nguồn số liệu từ Trademap
4.48%
Nhóm ngành Dệt may gồm có 14 ngành hàng. Trong đó, chiếm tỷ trọng xuất
khẩu lớn nhất là ngành 61 (Articles of apparel and clothing accessories, knitted or
crocheted) và ngành 62 (Articles of apparel and clothing accessories, not knitted or
crocheted) với tỷ trọng lần lượt là 37.86% và 39.01%. Tuy nhiên, những ngành
hàng có chỉ số thương mại nội ngành lớn lại là các ngành 57 (Carpets and other
textile floor coverings), ngành 52 (Cotton) và ngành 50 (Silk). Để đánh giá chung
các ngành hàng với hai chỉ số này, chúng ta dựa vào biểu đồ biểu diễn toạ độ sau
đây:
13
Biểu đồ 2.7: Thương mại nội ngành và tỷ trọng xuất khẩu của các ngành chi
tiết trong nhóm ngành Dệt may của Việt Nam năm 2017
Biểu đồ cho thấy, trong nhóm ngành Dệt may, ngành hàng 52 (Cotton) là
ngành vừa có chỉ số IIT cao, vừa chiếm tỷ trọng lớn trong tổng xuất khẩu ra thế giới
so với các ngành còn lại.
Tạm kết: Kết quả nghiên cứu cho thấy, so với thế giới, Việt Nam có lợi thế so
sánh biểu hiện và mức độ giao thương nội ngành cao đối với nhóm ngành Dệt may.
Trong đó, Hồng Kông là quốc gia có chỉ số thương mại nội ngành cao nhất trong 10
đối tác thương mại lớn nhất ngành Dệt may của Việt Nam. Bên cạnh đó, trong các
ngành hàng thuộc nhóm ngành này, Cotton là mặt hàng vừa có tỷ trọng xuất khẩu
cao, vừa có chỉ số thương mại nội ngành cao. Từ đó có thể thấy, Dệt may tuy đang
là nhóm ngành mũi nhọn, có nhiều lợi thế trong thương mại quốc tế nhưng mặt
hàng xuất, nhập khẩu chủ yếu vẫn là các nguyên liệu, sản phẩm thô như Cotton. Do
đó việc sản xuất các sản phẩm trong ngành cũng sẽ phụ thuộc nhiều vào việc nhập
khẩu nguyên liệu từ các quốc gia khác như Hồng Kông. Vì vậy, cần có các giải pháp
cho vấn đề này để việc thúc đẩy thương mại quốc tế ngành Dệt may – ngành hàng
mũi nhọn của Việt Nam.
14
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ NGÀNH DỆT MAY CỦA VIỆT NAM
Như đã phân tích ở Chương 2, khó khăn đối với thương mại quốc tế ngành
Dệt may Việt Nam hiện nay là tình trạng bị phụ thuộc khá nhiều vào nguyên liệu
nhập khẩu từ nước ngoài. Các nhà sản xuất hàng dệt may của Việt Nam hiện đang
nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan hoặc Hồng Kông…, với trị
giá nguyên phụ liệu nhập khẩu thường chiếm gần tỷ trọng cao so với giá trị kim
ngạch xuất khẩu. "Tuy được chú trọng đầu tư về công nghệ, dây chuyền sản xuất
hiện đại hơn nhưng nguyên liệu sản xuất trong nước hoặc không đủ cho nhu cầu sử
dụng để sản xuất hàng xuất khẩu, hoặc không đáp ứng được tiêu chuẩn của khách
hàng nước ngoài" (Hà Văn Hội, 2012). Chính vì vậy, nhóm xin đưa ra các đề xuất
giải pháp như sau:
3.1
Phát triển công nghiệp phụ trợ Dệt may Việt Nam bền vững
Theo Nguyễn Xuân Thọ (2019), Việt Nam cần quy hoạch phát triển nguyên
liệu thượng nguồn đối với sản xuất trồng Bông tập trung ở các địa phương có điều
kiện tự nhiên thuận lợi cho cây bông, theo hướng sản xuất trên diện tích, quy mô
lớn hàng nghìn ha phát huy hiệu quả của sản xuất hàng hoá như: Gia Lai, Đắk Lắk,
Đắc Nông, Quảng Nam, Ninh Thuận, Bình Thuận. Đồng thời, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin vào quá trình sản xuất Bông phù hợp với
điều kiện thời tiết và thổ nhưỡng của Việt Nam, áp dụng phương pháp tưới nhỏ giọt
của Israel trong việc trồng Bông.Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh mối quan hệ liên kết
giữa nhà nước, các doanh nghiệp sản xuất nguyên phụ liệu may mặc với sản xuất
thượng nguồn thông qua các hình thức hợp đồng với nông dân trồng bông, dâu tơ
tằm.
3.2
Đào tạo nhân lực Dệt may chất lượng cao
Theo Huỳnh Thanh Điền (2017), một trong những giải pháp cho doanh nghiệp
dệt may là: "Chuẩn bị nhân lực có khả năng hấp thụ thành quả của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0, từng bước tự động hoá các công đoạn sản xuất". Các doanh nghiệp
may cần xác định cho mình một chiến lược đầu tư vào vốn nhân lực sao cho tối ưu
nhất, tức là đạt được chất lượng vốn nhân lực tốt nhất trong điều kiện hạn chế về
nguồn lực tài chính.
15
Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành Dệt may có thể thông qua
Chương trình hợp tác với chuyên gia, tổ chức quốc tế giữa Bộ Công Thương Việt
Nam, Hiệp hội Dệt May Việt Nam (VITAS) và các hiệp hội dệt may trên thế giới.
3.3
Nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh sản phẩm
Nguyễn Xuân Thọ (2019) cho rằng, ngành Dệt may Việt Nam cần phải tái cơ
cấu chất lượng và đẳng cấp sản phẩm, tăng tỉ lệ sản xuất hàng trung, cao cấp từ 10%
hiện nay lên 25%, giữ tỉ lệ hàng trung bình khá là 30% và giảm tỉ lệ hàng chất
lượng trung bình và thấp xuống dưới 30% vào năm 2030. Đồng thời, cần phát triển
sản phẩm khác biệt có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm chất lượng cao (về vải, phụ kiện
và hoàn tất) mới, chuẩn quốc tế về chứng chỉ ISO 9000, tiêu chuẩn bảo vệ môi
trường ISO 14000, Eco Friendly,… góp phần đảm bảo xuất khẩu bền vững.
3.4
Nâng tầm thương hiệu sản phẩm Dệt may Việt Nam, đa dạng hóa thị
trường xuất khẩu
Hiệp hội Dệt May Việt Nam (2016) đã đưa ra đề xuất : "Xây dựng, quảng bá
thương hiệu, hình ảnh của doanh nghiệp, của ngành dệt may Việt Nam trên thị
trường quốc tế. Chọn một số doanh nghiệp lớn xây dựng thương hiệu quốc gia
quảng bá ra thế giới." Các doanh nghiệp cần thay đổi công cụ marketing đối với các
sản phẩm xuất khẩu may mặc thông qua các trang thương mại trực tuyến tại các thị
xuất khẩu dệt may như Amazon, Walmart, Alibaba,…; tích cực chủ động thông qua
VITAS (Hiệp hội Dệt May Việt Nam), Bộ Công thương làm việc với các kênh tham
tán thương mại tại những thị trường xuất khẩu là cầu nối giúp các sản phẩm Dệt
May thâm nhập và phát triển ở những thị trường tiềm năng như các nước khối
BRIC, CPTPP, các nước liên minh kinh tế Á Âu,…
16
KẾT LUẬN
Qua việc phân tích các chỉ số lợi thế so sánh biểu hiện và thương mại nội
ngành của Việt Nam, bài tiểu luận đã làm rõ được thực trạng thương mại quốc tế
của Việt Nam. Cụ thể, Dệt may là nhóm ngành có lợi thế so sánh biểu hiện và mức
độ giao thương nội ngành cao nhất và Hồng Kông là quốc gia có chỉ số thương mại
nội ngành cao nhất trong 10 đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam. Từ đó,
nhóm đã đề xuất một số giải pháp thúc đẩy thương mại quốc tế cho ngành hàng Dệt
may của Việt Nam bao gồm: phát triển công nghiệp phụ trợ Dệt may bền vững; đào
tạo nhân lực chất lượng cao; nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh sản
phẩm và nâng tầm thương hiệu sản phẩm Dệt may Việt Nam, đa dạng hoá thị
trường xuất khẩu.
Việt Nam có rất nhiều điều kiện thuận lợi để mở rộng và phát triển thương mại
trong tương lai. Bên cạnh những thuận lợi và thành tựu đã đạt được phải kể đến
những khó khăn và hạn chế mà Việt Nam đang phải đối mặt; đó là những sức ép
cạnh tranh lớn, các rào cản thương mại,... Vì vậy, để nâng cao hiệu quả thương mại
củaViệt Nam đòi hỏi chúng ta phải hiểu rõ những lợi thế cũng như bất lợi đó để có
phương án giải quyết kịp thời.
Tóm lại, bằng việc nhìn nhận vào thực tiễn những thế mạnh có thể phát huy
trong thương mại của Việt Nam cũng như những điểm yếu chưa được cải thiện,
chúng ta có được những bài học quý giá để giúp hoạt động thương mại của Việt
Nam trở nên hiệu quả hơn. Qua đó, giúp cải thiện kinh tế nước nhà, góp phần nâng
cao đời sống nhân dân.
17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Hà Văn Hội, 2012. Phân tích chuỗi giá trị xuất khẩu dệt may Việt Nam. Tạp chí
Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh trang 48-59.
2. Hiệp hội Dệt may Việt Nam, 2016. Đánh giá tình hình DN dệt may và đề xuất
tháo
gỡ
khó
khăn
của
Hiệp
hội
Dệt
May
Việt
Nam.
Tại:
/>
[truy
cập
ngày
25/09/2019]
3. Huỳnh Thanh Điền, 2017. 7 giải pháp phát triển cho doanh nghiệp dệt may. Tại:
[Truy cập ngày 25/09/2019]
4. Nguyễn Xuân Thọ, 2019. Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phầm dệt may
Việt
Nam
trong
bối
cảnh
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế.
Tại:
/>
[truy
cập
ngày 25/09/2019]
TIẾNG ANH
1. Balassa, B., 1965. Trade Liberalization and Revealed Comparative Advantage.
Manchester School of Economic and Social Studies. 33, 99:123
2. Grubel, H. G. and Lloyd, P. J. (1975), Intra-industry trade: the theory and
measurement of international trade in differentiated products, Macmillan.
WEBSITE
Website củaTrademap: [truy cập 25/09/2019]
18