Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

tiểu luận kinh tế khu vực thương mại nội ngành của việt nam và các nước châu âu thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.33 KB, 32 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa, hoạt động thương mại tự do vượt qua các rào cản bởi biên giới
quốc gia và khu vực, lan tỏa trên phạm vi toàn cầu mở ra những cơ hội và thách thức cho
Việt Nam. Sau hơn 30 năm mở cửa, ta đã thiết lập quan hệ song phương, quan hệ đa
phương với các nước trên thế giới, gia nhập vào các tổ chức trên thế giới như ASEAN,
WTO, APEC…, đạt được những thành quả to lớn: thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170
quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới trên 230 thị
trường của các nước và vùng lãnh thổ .Sự tăng trưởng của thương mại quốc tế hiện nay
phải kể đến sự đóng góp to lớn của thương mại nội ngành. Phát triển thương mại nội
ngành giữa Việt Nam với các nước thuộc Liên minh Châu Âu( EU) tạo điều kiện thúc đẩy
thương mại nội ngành nói riêng và phát triển kinh tế Việt Nam nói chung. Do đó, nhóm
chúng em xin lựa chọn đề tài: “Thương mại nội ngành của Việt Nam và các nước châu
Âu: thực trạng và giải pháp” để làm sáng tỏ những cơ hội cũng như thách thức từ đó
đưa ra giải pháp.
Bài tiểu luận với mục đích vận dụng được những kiến thức đã học được ở môn Kinh
tế khu vực và các hiểu biết về kinh tế để phân tích các vấn đề đặt ra trong đề tài nghiên
cứu. Đồng thời có thể đưa ra những khuyến nghị, giải pháp chủ quan góp phần thúc đẩy
hoạt động thương mại nội ngành giữa Việt Nam với các nước châu Âu cũng như các nước
trên thế giới.
Nội dung và kết cấu của bài tiểu luận gồm 3 phần chính:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về thương mại nội ngành
Chương II: Thực trạng thương mại nội ngành của Việt Nam với Châu Âu
Chương III: Thuận lợi, khó khăn và giải pháp thúc đẩy thương mại nội ngành giữa
Việt Nam và châu Âu.
Bài tiểu luận còn nhiều thiếu sót do thời gian và hiểu biết chưa chuyên sâu. Vì vậy chúng
em kính mong cô có thể cho chúng em lời khuyên để hoàn thiện hơn!


NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THƯƠNG MẠI NỘI
NGÀNH



1
1

Khái niệm thương mại nội ngành
Cơ sở hình thành thương mại nội ngành:
Năm 1953, Leontief, người đã dành được giải thưởng Nobel 1973, công bố bài trong
đó ông chứng minh về mặt thực nghiệm định lý của Heckcher-Ohlin, cho rằng: “Các
nước xuất khẩu những sản phẩm sử dụng nhiều yếu tố dư thừa, và nhập khẩu những sản
phẩm sử dụng nhiều yếu tố khan hiếm”.1
Nhưng dựa trên thực tế cho thấy, Pháp, Đức, Ý đều là những nước lớn xuất khẩu lớn
về pho mát nhưng vẫn đi nhập khẩu pho mát, hay như Việt Nam là một trong những nước
xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới nhưng vẫn phải nhập khẩu gạo. Điều này trái với dự đoán
của mô hình H-O. Lí thuyết thương mại truyền thống không thể giải thích đầy đủ sự trao
đổi hàng hóa giữa các nền kinh tế. Để giải thích hiện tượng này, các lý thuyết thương mại
mới ra đời, trong đó có lý thuyết thương mại nội ngành.

2

Khái niệm:
“Thương mại nội ngành (Intra-Industry Trade – IIT) 2được định nghĩa là thương mại
hai chiều, là việc xuất khẩu và nhập khẩu các sản phẩm tương tự giữa các quốc gia”.
Mức độ thương mại nội ngành phân tích cơ cấu xuất nhập khẩu của một ngành trong
một thời điểm nhất định giữa một quốc gia với các nước trên thế giới có quan hệ thương
mại với nước đó.
3

Phân loại thương mại nội ngành:

1 Nghịch lý Leontief

2 />
2


Thương mại nội ngành được chia ra làm hai loại: thương mại nội ngành theo chiều
dọc và thương mại nội ngành theo chiều ngang.
a) Thương mại nội ngành theo chiều ngang (Horizontal Intra-Industry Trade):
Thương mại nội ngành theo chiều ngang thể hiện sự trao đổi sản phẩm với các đặc tính
khác nhau ( các sản phẩm khác nhau về chiều ngang) được sản xuất với sự chuyên sâu về
yếu tố giống nhau, mô tả chất lượng sản phẩm tương tự và bán tại mức giá như nhau. Cụ
thể hơn, thương mại nội ngành theo chiều ngang liên quan đến sản phẩm tương tự xuất
khẩu và nhập khẩu đồng thời tại cùng một giai đoạn của quá trình sản xuất và chủ yếu là
do sự khác biệt về mặt sản phẩm.
b) Thương mại nội ngành theo chiều dọc (Vertical Intra-Industry Trade): Thương
mại nội ngành theo chiều dọc liên quan đến thương mại về sản phẩm khác nhau về chất
lượng ( sản phẩm khác nhau về chiều dọc) sử dụng sự chuyên sâu về yếu tố khác nhau và
bán tại các mức giá khác nhau. Cụ thể hơn, thương mại nội ngành theo chiều dọc liên
quan đến việc xuất nhập khẩu hàng hóa đồng thời trong cùng một ngành nhưng tại các
giai đoạn sản xuất khác nhau, và chủ yếu là do sự chuyên sâu về nhân tố trong một
ngành.
4

Vai trò của thương mại nội ngành trong nền kinh tế:
Thương mại nội ngành đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quan hệ thương mại:
- Trước hết, thương mại nội ngành tạo ra thêm những lợi ích từ thương mại quốc tế,
cho phép các nước thu lợi từ thị trường rộng lớn hơn. Thông qua việc tham gia vào
thương maị nội ngành, một nước có thể cùng một lúc giảm bớt số loại sản phẩm tự mình
sản xuất và tăng thêm sự đa dạng của hàng hóa có sẵn cho người tiêu dùng nội địa. Do
sản xuất ít chủng loại hàng hơn nên một nước có thể sản xuất mỗi loại hàng hóa với quy
mô lớn hơn, năng suất lao động cao hơn và chi phí thấp hơn. Đồng thời người tiêu dùng

được lợi do phạm vi lựa chọn rộng hơn.
- Sự phát triển của thương mại nội ngành giúp phân phối cái lợi từ thương mại. Tham
gia vào thương mại nội ngành tạo cơ hội cho các doanh nghiệp được hưởng lợi từ các quy
mô kinh tế, mở rộng sự đa dạng hóa sản phẩm trong nội ngành. Các nước sẽ có nhiều lợi
3


ích kinh tế hơn khi tập trung vào sản xuất các loại sản phẩm cụ thể trong phạm vi cụ thể
dựa trên lợi thế so sánh.
2
Đo lường thương mại nội ngành
Để đánh giá mức độ thương mại nội ngành người ta sử dụng chỉ số IIT3 . Chỉ số này
được tính như sau:

Trong đó:
-

là giá trị xuất khẩu hàng hóa i từ quốc gia j sang quốc gia k.

-

là giá trị nhập khẩu hàng hóa i của quốc gia j từ quốc gia k.

Chỉ số nhận giá trị từ 0 đến 1:
IIT < 0,1: giao thương ngoại ngành
0,1 < IIT < 0,3: có triển vọng thương mại nội ngành
IIT > 0,3: thương mại nội ngành
Chỉ số này càng cao thì càng chứng tỏ mức độ thương mại nội ngành càng cao. Chỉ
số = 0 cho thấy thương mại giữa hai quốc gia hoàn toàn là thương mại liên ngành.
Ngược lại, chỉ số = 1 cho thấy thương mại giữa hai quốc gia hoàn toàn là thương mại nội

ngành.
Chỉ số ở phương trình trên có thể được điều chỉnh để đo lường mức độ thương mại
nội ngành đối với tất cả các sản phẩm của một quốc gia theo phương pháp bình quân gia
quyền:
Trong đó

3 />
4


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH
CỦA VIỆT NAM VỚI CHÂU ÂU
2.1. Tổng quan về thương mại nội ngành của Việt Nam và EU
Liên minh Châu Âu (EU) hiện có 27 nước thành viên với dân số hơn 500 triệu người,
là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho hàng hóa Việt Nam. Đây là liên minh kinh tế lớn nhất
thế giới với GDP đạt 18.000 tỷ USD, chiếm 22% tổng GDP toàn cầu (tính đến năm
2015). Tổng kim ngạch thương mại của EU xấp xỉ 4.000 tỷ USD, xuất khẩu dịch vụ của
EU đứng đầu thế giới và đầu tư ra nước ngoài bằng gần 40% FDI toàn cầu…
Quan hệ ngoại giao Việt Nam – Liên minh châu Âu (EU) được chính thức thiết lập từ
năm 1990. Trải qua gần 3 thập kỷ, phạm vi hợp tác song phương đã được trải rộng khắp
các lĩnh vực từ chính trị, kinh tế, thương mại, đầu tư, giáo dục, khoa học công
nghệ… trong đó phải kể đến quan hệ thương mại hàng hóa ngày càng phát triển giữa Việt
Nam và EU.
Theo Tổng cục Hải quan:
“Về kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa: theo số liệu thống kê chính thức
của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá trao đổi hàng hoá giữa Việt Nam và Liên minh châu
Âu

(EU28) trong


năm

2017

đạt

50,46 tỷ

USD, tăng 11,9%

so

với

năm

trước 2016 và chiếm 11,8% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước.

5


Biểu đồ 1: Diễn biến kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân
thương mại giữa Việt Nam và EU giai đoạn 2011-2017

Nguồn: Tổng cục Hải quan4
Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị
trường EU đạt 38,27 tỷ USD, tăng 12,7% (tương ứng tăng 4,31 tỷ USD về số tuyệt đối)
so với một năm trước đó và chiếm 17,8% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Nguyên nhân chính để giải thích cho việc kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU
tăng khá là do trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng tăng cao như: máy vi tính sản

phẩm điện tử & linh kiện tăng 784 triệu USD; điện thoại các loại & linh kiện tăng 719
triệu USD; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng tăng 575 triệu USD; giày dép tăng 428
triệu USD; sắt thép tăng 296 triệu USD... Chỉ tính riêng 5 nhóm hàng này đã đóng góp
2,8 tỷ USD, chiếm 65% trong phần kim ngạch tăng thêm của xuất khẩu sang thị trường
EU năm nay.
Ở chiều ngược lại, tổng trị giá hàng hoá các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu
có xuất xứ từ khu vực thị trường này là 12,19 tỷ USD, tăng 9,4% và chiếm 5,7% tổng
kim ngạch nhập khẩu cả nước từ tất cả các thị trường trên thế giới.
Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam có xuất xứ từ EU trong năm nay tăng so với năm
trước, chủ yếu do tăng ở một số nhóm hàng: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện
4 />%C3%AA%20H%E1%BA%A3i%20quan

6


tăng 350 triệu USD, máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng tăng 240 triệu USD, dược
phẩm tăng 221 triệu USD. Còn lại là các nhóm hàng có mức tăng nhẹ như: nguyên phụ
liệu dệt may, da, giày tăng 53 triệu USD; chất dẻo nguyên liệu tăng 50 triệu USD; sản
phẩm hóa chất tăng 44 triệu USD…
Về cán cân thương mại hàng hoá giữa Việt Nam với EU : số liệu thống kê của
Tổng cục Hải quan ghi nhận trong các năm qua, Việt Nam luôn thặng dư cán cân thương
mại trong trao đổi hàng hóa với EU. Trong năm 2017, Việt Nam xuất siêu sang thị trường
này 26,08 tỷ USD hàng hóa các loại.
Trong số các nước thành viên EU, Hà Lan là thị trường mà Việt Nam đạt được mức
thặng dư cán cân thương mại (nhập siêu với Việt Nam) lớn nhất với 6,44 tỷ USD; tiếp
theo là Anh: 4,68 tỷ USD, Áo: 3,40 tỷ USD, Đức: 3,16 tỷ USD, Tây Ban Nha: 2 tỷ USD,
Pháp: gần 2 tỷ USD…Trong khi đó, ở chiều ngược lại, Ireland và Phần Lan là hai thị
trường mà Việt Nam có thâm hụt thương mại lớn nhất, lần lượt đạt 1,27 tỷ USD và 128
triệu USD…
Các nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu: EU là khu vực thị trường xuất khẩu lớn thứ 2

của Việt Nam, chỉ đứng sau Hoa Kỳ. Trong năm qua, Việt Nam chủ yếu xuất sang EU các
nhóm hàng chủ lực như: điện thoại các loại & linh kiện: 11,95 tỷ USD, tăng 6,4%; giày
dép: 4,65 tỷ USD, tăng 10,1%; máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: 4,61 tỷ USD,
tăng 20,5%; hàng dệt may: 3,78 tỷ USD, tăng 6,2%; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ
tùng: 1,86 tỷ USD, tăng 44,6%; thủy sản: 1,46 tỷ USD, tăng 22%; cà phê: 1,41 tỷ USD,
giảm nhẹ 0,3%... Chỉ tính riêng 7 nhóm hàng này chiếm 77,7% tổng trị giá xuất khẩu
sang thị trường EU năm nay.”5

5 />%C3%AA%20H%E1%BA%A3i%20quan

7


Bảng 1: Kim ngạch, tỷ trọng xuất khẩu một số nhóm mặt hàng chính của Việt
Nam sang thị trường EU trong năm 2017
ST
T

Mặt hàng chủ yếu

Kim ngạch
(TriệuUSD)

Tốc độ
tăng/giảm
(%)

Tỷ
trọng
1 (%)


Tỷ
trọng
2 (%)

1

Điện thoại các loại và linh kiện

11.955

6,4

31,2

26,4

2

Giày dép các loại

4.649

10,1

12,1

31,7

3


Máy vi tính, sản phẩm điện tử 4.613
và linh kiện

20,5

12,1

17,8

4

Hàng dệt, may

6,2

9,9

14,5

5

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ 1.864
tùng khác

44,6

4,9

14,4


6

Hàng thủy sản

1.462

22,0

3,8

17,6

7

Cà phê

1.414

-0,3

3,7

40,4

8

Hạt điều

1.003


32,3

2,6

28,5

9

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

918

10,3

2,4

28,0

10

Phương tiện vận tải và phụ 856
tùng

31,6

2,2

12,2


11

Hàng hóa khác

15,8

15,0

8,9

3.785

5.752

Nguồn: Tổng cục Hải quan6
Ghi chú: 1. Tốc độ tăng/giảm là tốc độ tăng/giảm nhóm hàng đó năm 2017 so với
năm 2016.
2. Tỷ trọng 1 là tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của từng mặt hàng trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU.

6 />%C3%AA%20H%E1%BA%A3i%20quan

8


3. Tỷ trọng 2 là tỷ trọng trị giá xuất khẩu nhóm hàng của Việt Nam sang EU
so với kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng đó của cả nước sang tất cả các thị trường.
Các nhóm hàng nhập khẩu chủ yếu: EU là đối tác lớn thứ năm (sau Trung Quốc,
Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan) xuất khẩu hàng hoá có xuất xứ EU sang Việt Nam năm
2017. Nhiều nhóm hàng được nhập khẩu từ thị trường này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam bao gồm: dược phẩm, sữa và sản phẩm sữa, sản
phẩm hóa chất.
Bảng 2: Kim ngạch, tỷ trọng nhập khẩu một số nhóm hàng chính của Việt Nam
có xuất xứ từ EU trong năm 2017
Stt

Mặt hàng chủ yếu

Kim ngạch
(Triệu
USD)

Tốc độ
tăng/giả
m (%)

Tỷ trọng Tỷ trọng
1 (%)
2 (%)

1

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, 3.522
phụ tùng khác

7,3

28,9

10,4


2

Dược phẩm

1.604

16,0

13,2

56,9

3

Máy vi tính, sản phẩm điện 1.368
tử và linh kiện

34,4

11,2

3,6

4

Sản phẩm hóa chất

9,0


4,3

11,5

5

Nguyên phụ liệu dệt, may, 452
da, giày

13,2

3,7

8,3

6

Linh kiện, phụ tùng ô tô

271

7,1

2,2

8,3

7

Hóa chất


251

18,3

2,1

6,1

8

Chất dẻo nguyên liệu

241

26,3

2,0

3,2

9

Sữa và sản phẩm sữa

237

0,4

1,9


25,2

10

Thức ăn gia súc và nguyên 220
liệu

-16,1

1,8

6,8

530

9


11

Hàng hóa khác

Tổng cộng

3.496

2,2

28,7


3,2

12.192

9,4

100,0

5,7

Nguồn: Tổng cục Hải quan7
Ghi chú: 1.Tốc độ tăng/giảm là tốc độ tăng/giảm nhóm hàng đó năm 2017 so với
năm 2016.
2. Tỷ trọng 1 là tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu của từng mặt hàng trong
tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ EU.
3. Tỷ trọng 2 là tỷ trọng trị giá nhập khẩu nhóm hàng của Việt Nam từ EU
so với kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng đó của cả nước từ tất cả các thị trường.
Về các đối tác trong nội khối EU: Trong năm vừa qua, Đức tiếp tục là đối tác thương
mại lớn nhất của Việt Nam với tổng trị giá hàng hóa trao đổi đạt 9,57 tỷ USD, chiếm gần
19% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với cả khối EU. Tiếp theo là Hà
Lan đạt 7,77 tỷ USD (chiếm tỷ trọng 15,4%), Anh đạt 6,15 tỷ USD (chiếm tỷ trọng
12,2%), Pháp đạt 4,61 tỷ USD (tỷ trọng 9,1%); I-ta-li-a đạt 4,4 tỷ USD (tỷ trọng 8,7%)…
(Chi tiết tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và tỷ trọng xuất khẩu, nhập
khẩu trong Bảng và Biều đồ).
Bảng 3: Kim ngạch, tốc độ tăng/giảm xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam với
các nước EU trong năm 2017
Stt

1


Thị
trường

Kim ngạch (Triệu USD)
Xuất
khẩu

Đức

Nhập
khẩu

Xuất
nhập
khẩu

Tốc độ tăng giảm (%)
Xuất
khẩu

Nhập
khẩu

Xuất
nhập
khẩu

6.36


3.205

9.568

6,7

12,5

8,6

7.10

668

7.774

18,2

-1,3

16,

3
2

Hà Lan

7 />%C3%AA%20H%E1%BA%A3i%20quan

10



5
3

Anh

2
5.41

739

6.152

10,5

2,0

3.30

1.306

4.608

10,7

14,2

9,4


3
4

Pháp
2

5

Italy

2.73

1.657

4.395

8
6

Áo

3.70

304

15,5

4.010

40,8


6
7
8

Tây Ban
Nha
7

2.51

Bỉ

2.25

504

3.022

9,8

16,1

Ireland

5,8

13,2

34,

5

11,7

10,
1

442

2.696

14,6

-7,1

4
9

11,
6

10,
4

108

1.382

1.490


-3,5

34,6

30,
8

10

Thụy
Điển

971

342

1.313

6,2

10,0

7,1

11

Ba Lan

775


231

1.006

29,8

20,4

27,
5

12

Slovakia

704

36

740

68,9

11,4

64,
8

13


Đan
Mạch

343

321

665

21,3

-3,2

14

Phần Lan

165

293

458

55,0

30,3

8,1
38,
2


15
16

Bồ Đào
Nha

331

Hungary

207

63

394

13,2

Hy Lạp

14,
9

148

355

121,
8


17

24,5

271

66

337

43,6

14,3
30,2

33,
4
40,
11


8
18

Slovenia

286

43


329

8,3

21,2

9,8

19

CH Séc

151

114

266

3,6

9,2

5,9

20

Romania

120


86

206

23,1

21

Latvia

158

8

166

3,8

22

Bulgaria

38

71

110

23


Croatia

61

29

90

14,0
33,1

48,8

22,5

-5,2
58,3

3,3
49,1

-9,3

15,
6

24

Lithuania


60

26

86

24,6

-7,9

12,
7

25

Cyprus

39

45

84

3,3

25,3

13,
9


26
27

Luxembo
urg

36

Estonia

35

28

64

13,2

24,6

17,
9

9

44

13,0


50,5

19,
4

28

Malta

13

24

37

29

Tổng
cộng

38.2

12.19

50.46

72

2


5

82,3
12,7

33,1

65,9

9,4

11,
9

Nguồn: Tổng cục Hải quan8
Biểu đồ dưới cho thấy các nước: Hà Lan, Đức và Anh là 3 đối tác thương mại lớn
nhất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong EU, với tỷ trọng lần lượt là 18,6%; 16,6%
và 14,1%.

8 />%C3%AA%20H%E1%BA%A3i%20quan

12


Biểu đồ 3: Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam sang EU theo thị trường trong năm
2017

Nguồn: Tổng cục Hải quan

9


Trong nội khối EU, Biểu đồ dưới cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu
hàng hóa nhiều nhất có xuất xứ từ Đức và Ý với tỷ trọng chiếm lần lượt là 26,3% và
13,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ EU; tiếp theo là Ireland (11,3%),
Pháp (10,7%)…

9 />%C3%AA%20H%E1%BA%A3i%20quan

13


Biểu đồ 4: Cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam các hàng hóa từ EU theo xuất xứ
trong năm 2017

Nguồn: Tổng cục Hải quan

10

Trong khu vực EU, có một số thị trường mà Việt Nam nhập khẩu tương đối lớn, như
Đức, Pháp, Italia,... nhưng đây cũng là những thị trường mà Việt Nam giữ vị thế xuất siêu
lớn.
Từ đó có thể thấy thương mại nói chung, thương mại nội ngành nói riêng đóng vai trò
vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một nước.
2.2. Đánh giá mức độ thương mại nội ngành đối với một nhóm hàng hóa bằng chỉ số
IIT
Thương mại nội ngành giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu EU có xu hướng phát
triển mạnh qua các năm, chủ yếu tập trung vào một số nước như Pháp, Đức, Ý và Hà
Lan. Để đánh giá tầm quan trọng trong thương mại nội ngành của một nhóm hàng hóa , ta
đi xét lượng hàng hóa xuất – nhập khẩu trong mỗi nhóm hàng của Việt Nam lần lượt với
các nước Pháp, Đức, Ý và Hà Lan.

10 />%C3%AA%20H%E1%BA%A3i%20quan

14


Thương mại nội ngành giữa Việt Nam và Pháp năm 2017
Đơn vị: USD
NHÓM HÀNG HÓA
0 - Lương thực, thực phẩm và động vật sống
1 - Đồ uống và thuốc lá
2 - Nguyên vật liệu dạng thô không dùng để
ăn(trừ nhiên liệu)
3 - Nhiên liệu, dầu mỡ nhờn và nguyên vật
liệu liên quan
4 - Dầu mỡ, chất béo và sáp động - thực vật
5 - Hàng đã chế biến hay tinh chế
6 - Hàng chế biến chủ yếu phân loại dựa
vào nguyên vật liệu
7 - Máy móc, phương tiện vận tải và phụ tùng
8 - Các mặt hàng chế biến khác
9 - Hàng hóa không thuộc các nhóm trên

XUẤT
KHẨU
253.422.834
1.941.112

NHẬP
KHẨU
112.369.857

44.962.508

CHỈ SỐ
IIT
0,614
0,083

9.139.145

59.234.681

0,267

0

4.322.430

0,000

2.792
7.556.792

127.128
429.017.630

0,043
0,035

86.964.114


66.922.783

0,870

460.430.037

0,464

76.288.439

0,130

4.855.501

0,020

1.522.695.22
0
1.095.983.99
0
49.860

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Thương mại nội ngành giữa Việt Nam và Đức năm 2017
Đơn vị: USD
NHÓM HÀNG HÓA
0 - Lương thực, thực phẩm và động vật sống
1 - Đồ uống và thuốc lá
2 - Nguyên vật liệu dạng thô không dùng để

ăn(trừ nhiên liệu)

XUẤT
NHẬP
KHẨU
KHẨU
253.422.834 112.369.857
1.941.112 44.962.508
9.139.145

59.234.681

CHỈ SỐ
IIT
0,614
0,083
0,267
15


3 - Nhiên liệu, dầu mỡ nhờn và nguyên vật
liệu liên quan
4 - Dầu mỡ, chất béo và sáp động - thực vật
5 - Hàng đã chế biến hay tinh chế
6 - Hàng chế biến chủ yếu phân loại dựa
vào nguyên vật liệu
7 - Máy móc, phương tiện vận tải và phụ
tùng
8 - Các mặt hàng chế biến khác
9 - Hàng hóa không thuộc các nhóm trên


0

4.322.430

0,000

2.792
127.128
7.556.792 429.017.630

0,043
0,035

86.964.114

66.922.783

1.522.695.22
460.430.037
0
1.095.983.99
76.288.439
0
49.860
4.855.501

0,870
0,464
0,130

0,020

Nguồn: Tổng cục Hải quan

16


Thương mại nội ngành giữa Việt Nam và Ý năm 2017
Đơn vị: USD
NHÓM HÀNG HÓA
0 - Lương thực, thực phẩm và
động vật sống
1 - Đồ uống và thuốc lá
2 - Nguyên vật liệu dạng thô
không dùng để ăn(trừ nhiên
liệu)
3 - Nhiên liệu, dầu mỡ nhờn và
nguyên vật liệu liên quan
4 - Dầu mỡ, chất béo và sáp
động - thực vật
5 - Hàng đã chế biến hay tinh
chế
6 - Hàng chế biến chủ yếu
phân loại dựa vào nguyên vật
liệu
7 - Máy móc, phương tiện vận
tải và phụ tùng
8 - Các mặt hàng chế biến khác
9 - Hàng hóa không thuộc các
nhóm trên


XUẤT KHẨU

NHẬP KHẨU

366.839.870

84.757.590

300.381

14.130.137

23.748.290

33.886.571

0

954.639

0

3.328.936

28.204.263

220.945.32
6
355.614.13

3

148.251.058
1.552.508.32
5
727.427.809
522.646

CHỈ
SỐ
IIT
0,37
5
0,04
2
0,82
4
0,00
0
0,00
0
0,22
6
0,58
8

632.674.86
3
104.626.85
8

557.748

0,57
9
0,25
1
0,96
8

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Thương mại nội ngành giữa Việt Nam và Hà Lan năm 2017
Đơn vị: USD
NHÓM HÀNG HÓA

XUẤT KHẨU

NHẬP KHẨU

CHỈ SỐ
IIT
17


0 - Lương thực, thực phẩm và động vật
sống
1 - Đồ uống và thuốc lá
2 - Nguyên vật liệu dạng thô không dùng
để ăn(trừ nhiên liệu)
3 - Nhiên liệu, dầu mỡ nhờn và nguyên vật

liệu liên quan
4 - Dầu mỡ, chất béo và sáp động - thực vật
5 - Hàng đã chế biến hay tinh chế
6 - Hàng chế biến chủ yếu phân loại dựa
vào nguyên vật liệu
7 - Máy móc, phương tiện vận tải và phụ
tùng
8 - Các mặt hàng chế biến khác
9 - Hàng hóa không thuộc các nhóm trên

650.218.238

103.299.517

0,274

850.072
27.427.300

2.313.699
47.253.051

0,537
0,735

39.727

17.465.713

0,005


440.460
21.231.138
205.072.706

262.592
133.364.877
74.535.770

0,747
0,275
0,533

2.293.897.462

275.222.833

0,214

1.560.364.288
18.600

36.378.537
11.877

0,046
0,779

Nguồn: Tổng cục Hải quan
Từ những bảng số liệu trên có thể thấy được:

+

Nhóm hàng có chỉ số IIT cao nhất chính là nhóm hàng chế biến được phân loại

chủ yếu theo nguyên vật liệu ( Nhóm SITC 6).
+ Nhóm hàng có chỉ số IIT thấp nhất là nhóm hàng hóa nhiên liệu, dầu mỡ nhờn và
nguyên vật liệu liên quan ( Nhóm SITC 3).
Như vậy, nhóm hàng hóa chế biến phân loại theo nguyên vật liệu đóng vai trò vô cùng
quan trọng trong thương mại nội ngành giữa Việt Nam và các nước thuộc Liên minh châu
Âu (EU).

2.3. Chỉ số IIT cho từng mặt hàng nhỏ hơn trong nhóm hàng hóa chế biến phân loại
theo nguyên vật liệu (SITC 6)
Hàng hóa có chỉ số IIT cao nhất trong nhóm hàng chế biến
phân theo nguyên vật liệu

18


TÊN NƯỚC
Pháp
Ý

TÊN NHÓM HÀNG
Hàng hóa sản xuất từ kim loại

CHỈ SỐ IIT
0.921
0.925


Đức

Hàng hóa sản xuất từ sắt thép

0.967

Hà Lan

Hàng hóa sản xuất từ phế phẩm gỗ

0.624

Dựa vào những số liệu trong bảng trên cho thấy trong nhóm hàng phân theo nguyên
vật liệu (nhóm hàng SITC 6) thì ta thấy hàng hóa sản xuất từ sắt, thép chiếm vai trò quan
trọng nhất với chỉ số IIT bằng 0.967. Kết quả tính toán thể hiện nguyên nhân của sự khác
biệt rõ rệt giữa nhóm hàng này với các nhóm hàng khác.
Nhìn chung, thương mại hàng hóa của nhóm hàng phân theo nguyên vật liệu (SITC
6), trong đó sản phẩm được làm từ sắt, thép đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với
thương mại nội ngành và là mặt hàng tăng trưởng mạnh vượt trội với kim ngạch đạt 9,01
tỷ USD năm 2017. “Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập
khẩu sắt thép về Việt Nam trong tháng cuối năm 2017 USD giảm 6,9% về lượng và giảm
5% về trị giá so với tháng 11/2017, đạt 1,11 triệu tấn, trị giá 751,52 triệu USD. Tính
chung trong cả năm 2017 lượng sắt thép nhập khẩu tăng 18,2% so với năm 2016, đạt
14,99 triệu tấn, trị giá tăng 12% ” 11
Không chỉ như vây, hàng hóa sản xuất từ phế phẩm gỗ cũng có chỉ số IIT cao.
Nguyên nhân không chỉ vì ngành chế biến gỗ của Việt Nam đứng thứ 4 thế giới (sau
Trung Quốc, Đức, Ý) với thị trường xuất khẩu trên 37 quốc gia. Tại Việt Nam, ngành gỗ
đứng thứ 5 trong nhóm 10 ngành kinh tế chủ lực.
Bên cạnh đó, những năm gần đây, sản lượng khai thác, chế biến và xuất khẩu hàng
hóa sản xuất từ kim loại tăng mạnh, đóng góp tích cực vào tăng trưởng của một số địa

phương và cả nước. Khai thác khoáng sản luôn đem lại cho doanh nghiệp những nguồn
lợi ích đáng kể. Do vậy hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp có năng lực tài chính và sản
11 />
19


xuất đang tập trung vào việc xin cấp phép thăm dò và khai thác quặng. Khoáng sản kim
loại luôn được đánh giá là nguồn tài nguyên quý hiếm và có ý nghĩa, tầm quan trọng
trong sự phát triển của nền kinh tế. Với nhu cầu sản xuất sử dụng nguyên liệu từ quặng
ngày càng cao thì ngành khai thác khoáng sản sẽ tiếp tục tăng trưởng trong thời gian tới.
Nhu cầu tiêu thụ kim loại chủ yếu nhờ vào các ngành như ngành ô tô, máy công nghiệp,
ngành điện và phát triển đô thị. Đấy cũng chính là lý do tại sao ngành hàng hóa sản xuất
kim loại lại giữ tỉ trọng thương mại nội ngành lớn trong nhóm ngành SITC 6.

Hàng hóa có chỉ số IIT thấp nhất trong nhóm hàng hóa
phân loại theo nguyên vật liệu
TÊN NƯỚC

TÊN NHÓM HÀNG

CHỈ SỐ IIT

Pháp

Hàng hóa sản xuất từ sắt thép

0.112

Ý


Hàng hóa sản xuất từ da

0.069

Đức

Hàng hóa sản xuất từ gỗ

0.121

Hà Lan

Hàng hóa sản xuất từ vật liệu phi kim

0.209

20


Nhìn vào bảng số liệu trên dễ dàng nhận thấy nhóm ngành có có tỷ trọng thấp nhất là
hàng hóa sản xuất từ da với chỉ số thương mại nội ngành IIT là 0.069. Điều này cũng dễ
hiểu bởi việc xuất nhập khẩu các mặt hàng da luôn bị kiểm soát chặt chẽ, gắt gao ở biên
giới. Đồng thời, hàng hóa và các vật dụng làm từ da bị cấm tiêu thụ với mục đích bảo vệ
động vật hoang dã bởi Hiệp hội bảo vệ động vât; bằng cách kêu gọi chống những hành vi
buôn lậu, săn bắt trái phép.
Nhóm hàng sản xuất từ sắt, thép có vai trò thương mại thấp trong ngành hàng chế
biến chủ yếu phân loại theo nguyên vật liệu (SITC 6). Có thể nói, thị trường sắt, thép toàn
cầu lâm vào khủng hoảng trầm trọng trong năm 2015. Giá thép đã sụt giảm liên tiếp trên
khắp các châu lục do nguồn cung dư thừa trong khi nhu cầu yếu, giá nguyên liệu đầu vào
như quặng sắt, phế liệu lao dốc. Tương tự, nhóm hàng sản xuất từ vật liệu phi kim cũng

có chỉ số IIT thấp nhất trong toàn ngành hàng bởi thị trường không tiềm năng, và độ ứng
dụng kém của mặt hàng này.
Có thể nói Đức là thị trường xuất nhập khẩu tiềm năng lớn hàng đầu của Việt Nam
sang EU. Tuy nhiên, đạo luật cấm nhập khẩu và bán gỗ siết chặt quy định về nguồn gốc,
xuất xứ gỗ đã khiến cho kim ngạch xuất nhập khẩu gỗ giảm sút đáng kể. Nhiều doanh
nghiệp xuất khẩu gỗ sang thị trường này đều gặp khó khăn hơn đối mới quy định mới
này.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thương mại nội ngành hàng hóa phân loại theo
nguyên liệu sản xuất (SITC 6) của Việt Nam- EU
 Lợi thế kinh tế của Việt Nam
• Vị trí địa lý

Việt Nam nằm ở phía Đông bán đảo Đông Dương gần trung tâm Đông Nam Á, có
đường bờ biển dài 3260 km. Vị trí tiếp giáp trên đất liền và trên biển giúp cho nước ta
có thể dễ dàng giao lưu, hội nhập về kinh tế và văn hoá với nhiều nước trong khu vực
và trên thế giới, đồng thời có nhiều ưu thế về giao thông vận tải.


Tài nguyên thiên nhiên
21


Đất feralit chiếm 65% diện tích lãnh thổ, rất thích hợp cho việc trồng các cây công
nghiệp ngắn ngày, đặc biệt là cây bông. Nhờ đó, các sản phẩm dệt may của Việt Nam
rất phát triển và cũng là một trong những lợi thế cạnh tranh vô cùng quan trọng của
Việt Nam so với các nước EU khi xét về nguyên liệu đầu vào.
- Nguồn nhiệt cùng với độ ẩm lớn; tiềm năng nước dồi dào; số lượng các giống loài động

vật và thực vật dưới biển và trên cạn khá phong phú, nguồn khoáng sản đa dạng... là
những thuận lợi mà thiên nhiên đã dành cho chúng ta để phát triển ngành công nghiệp

thuộc da- ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đưa các sản phẩm da, giầy, túi xách
thương hiệu Việt Nam vươn tầm thế giới.
- Khoáng sản là một loại tài nguyên thiên nhiên có tầm quan trọng và ý nghĩa đặc biệt đối
với việc phát triển kinh tế - xã hội. Việt Nam có nguồn khoáng sản phong phú và đa
dạng , trữ lượng sắt và kim loại khác khá dồi dào thuận lợi cho nền công nghiệp khai
khoáng phát triển. Do vậy, các sản phẩm từ sắt, thép, kim loại khác nhờ đó mà phát
triển, trở thành mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nước ta.
• Lao động
- Dân số đông vừa tạo lợi thế sản xuất, vừa là thị trường tiêu thụ hàng hóa. Việt Nam là
nước đông dân, có nguồn lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn
- Việt Nam đang trong giai đoạn dân số vàng, tỷ lệ người trong độ tuổi lao động cao. Lực

lượng lao động của nước ta có khả năng tiếp thu nhanh các kỹ thuật và công nghệ tiên
tiến.
- Có truyền thống về mặt hàng thủ công, mỹ nghệ, người lao động khéo léo, cần cù, ham

học hỏi.
• Công nghệ
Toàn cầu hóa giúp khoa học và công nghệ của Việt Nam từng bước hội nhập và
giao lưu với các nền khoa học, công nghệ của các nước trên thế giới qua đó tạo thuận
lợi cho nước ta học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ tiên
tiến để phục vụ cho cải tiến các dây chuyền sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
Như vậy có thể thấy: So với các nước khối EU, Việt Nam là một nước dồi dào lao
động và khan hiếm về vốn tư bản. Việt Nam có lợi thế so sánh trong các ngành thâm
dụng nhiều yếu tố lao động là công nghiệp nhẹ, nông – lâm - ngư nghiệp, gia công cơ
22


khí. Đó là lí do mà Việt Nam xuất khẩu nhiều hàng hóa sản xuất từ da, gỗ, cao su, phế
phẩm gỗ, bông.

 Lợi thế của các nước EU

EU được biết đến bởi sự phát triển kinh tế vượt bậc và được ví như siêu cường
quốc có tầm ảnh hưởng to lớn toàn cầu.Liên minh Châu Âu không chỉ là một liên minh
kinh tế, nó còn là thị trường duy nhất không có biên giới cho thương mại. Đồng tiền
chung duy nhất là Euro được sử dụng bởi 19 quốc gia thành viên của Eurozone. Hơn
nữa, nó là sự kết hợp chính trị với quốc hội riêng và các tổ chức khác.
Các nước thuộc khối Liên minh châu Âu đa phần là các nước phát triển, sở hữu
những công nghệ kỹ thuật, dây chuyền sản xuất hiện đại giuos nâng cao năng suất lao
động cũng như chất lượng sản phẩm. Các nước trong EU sản xuất được những mặt
hàng chứa hàm lượng kỹ thuật cao – những sản phẩm mà Việt Nam chưa thể tự sản
xuất được. Do đó, những hàng hóa được sản xuất từ da, kim loại, bông luôn chiếm tỷ
trọng cao trong kim ngạch nhập khẩu từ EU của nước ta.
Chẳng hạn, các sản phẩm ngành dệt may làm từ bông với thương hiệu thời trang của
Pháp đã có những bước phát triển vượt bậc với những thiết kế bắt mắt, đánh trúng tâm
lý người tiêu dùng Việt và nhờ đó xuất khẩu với số lượng lớn sang thị trường Việt. Đức
có thế mạnh trong nhiều ngành, tiêu biểu như sắt,thép, than đá, nhiên liệu khoáng
chất,máy móc sản xuất, xe cộ..Vì vậy nên các sản phẩm kĩ thuật cao của Đức được ưa
chuộng ở nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.

23


CHƯƠNG III: THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP THÚC
ĐẨY THƯƠNG MẠI NỘI NGÀNH GIỮA VIỆT NAM VÀ CHÂU
ÂU
3.1. Thuận lợi
Việt Nam và Liên minh châu Âu đã thiết lập mối quan hệ ngoại giao từ tháng 10 năm
1990. Mối quan hệ gắn bó này cũng tạo điều kiện cho mối quan hệ sau này giữa hai nước,
đặc biệt là trong những năm gần đây. Liên minh châu Âu luôn coi Việt Nam là một trong

những đối tác chính của tại khu vực Đông Nam Á. Phạm vi hợp tác song phương trải
rộng khắp các lĩnh vực, từ các vấn đề chính trị, đối phó với các thách thức toàn cầu,và nổi
bật đó là sự hợp tác trong lĩnh vực thương mại và phát triển. Ngoài ra, cơ cấu hàng hóa
của Liên minh châu Âu và Việt Nam không mang tính cạnh tranh. Do đó, cũng là yếu tố
thúc đẩy kim ngạch thương mại tự do hai nước nói chung và thương mại nội ngành nói
riêng.
Ngay từ khi thiết lập mối quan hệ ngoại giao, cả hai bên đã chú trọng đến việc thúc
đẩy phát triển thương mại. Do đó, hai bên đã ký kết bốn hiệp định thương mại quan
trọng là Hiệp định Hợp tác Khung (FCA), Hiệp định khung giữa EU và Việt Nam về Đối
tác và Hợp tác Toàn diện (PCA) , Hiệp định Thương mại Tự do EU-Việt Nam (FTA), và
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA).
Dấu mốc quan trọng đầu tiên của mối quan hệ song phương là việc ký kết Hiệp định
Hợp tác Khung (FCA) vào năm 1995 và bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 01/6/1996. Đây là
khuôn khổ pháp lý quan trọng cho việc phát triển quan hệ giữa Việt Nam và EU. Hiệp
định cụ thể hóa 4 mục tiêu: đảm bảo các điều kiện và thúc đẩy sự phát triển của thương
mại - đầu tư song phương; hỗ trợ sự phát triển bền vững nền kinh tế Việt Nam; tăng
cường hợp tác kinh tế, trong đó có bao gồm việc hỗ trợ những nỗ lực của Việt Nam,
nhằm hướng tới nền kinh tế thị trường. Đây là điều kiện để VIệt Nam phát triển thương
mại tự do nói chung và thương mại nội ngành nói riêng.
24


Vào năm 2012, việc ký kết Hiệp định khung giữa EU và Việt Nam về Đối tác và Hợp
tác Toàn diện (PCA) đã đánh dấu cam kết của EU nhằm tăng cường và mở rộng phạm vi
của quan hệ đối tác đôi bên cùng có lợi với Việt Nam. Hiệp định PCA đã đi vào hiệu lực
trong năm 2016 này giúp mở rộng phạm vi hợp tác trong các lĩnh vực về thương mại, môi
trường, năng lượng, khoa học và công nghệ, quản trị công hiệu quả, nhân quyền, cũng
như du lịch, văn hóa, di cư và cuộc chiến chống tham nhũng và tội phạm có tổ chức.
Thông qua sự tham gia của cả EU và các nước thành viên, PCA này đem đến một cơ hội
để tăng cường sự gắn kết và phối hợp hiệu quả giữa chính sách của EU và các nước thành

viên. Về thương mại, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU liên tục tăng từ năm
2010 đến 2016 (trừ năm 2009). Trong đó, riêng năm 2016, Việt Nam xuất khẩu vào EU
34 tỷ USD. Nhập khẩu của Việt Nam từ EU cũng tăng liên tục từ năm 2003 đến 2015
nhưng tốc độ tăng chậm hơn, từ 2 tỷ 500 triệu USD năm 2003 lên 10 tỷ 300 triệu USD
năm 2015. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang thị trường EU vẫn là sản
phẩm truyền thống, có thế mạnh như hàng dệt may, giày dép các loại, nông - lâm - thủy
sản, máy vi tính…
Thứ nhất, Theo Hiệp định, EU và Việt Nam cam kết mở cửa thị trường lên tới hơn
99% số dòng thuế và kim ngạch thương mại giúp các mặt hàng của Việt Nam có khả
năng dễ dàng tiếp cận vào thị trường EU. Hơn nữa khuôn khổ của FTA cho phép loại bỏ
thuế quan đối với hơn 90 loại thuế , thuế suất 0% sẽ được áp dụng cho các mặt hàng xuất
khẩu mà hai bên có thế mạnh trong đó có dệt may, giày dép, thủy sản, nông sản nhiệt đới,
đồ gỗ,... của Việt Nam. Có thể thấy rằng hiện nay, hàng hóa Việt Nam phải chịu mức thuế
trung bình khi vào EU là khoảng 4%,tuy nhiên nếu tính theo tỷ trọng thương mại thì mức
này có thể lên đến 7% do phần lớn các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đều thuộc nhóm
bị đánh thuế nhập khẩu cao. Như vậy, khi EVFTA chính thức được thiết lập, hàng hóa
Việt Nam khi vào thị trường EU sẽ được lợi lớn về mặt thuế suất, góp phần làm tăng tính
cạnh tranh của hàng Việt Nam tại EU. Chỉ riêng việc giảm thuế quan sẽ làm cho hàng hóa
của Việt Nam xuất sang EU tăng hơn 30%, thương mại nội ngành tăng 20% so với trường
hợp không có Hiệp định. Các ngành có khả năng hưởng lợi nhiềun nhất từ EVFTA bao
25


×