Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

TÀI LIỆU ÔN THI THPT QUỐC GIA NGHỊ LUẬN VĂN HỌC (CÓ ĐÁP ÁN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.16 KB, 26 trang )

LUẬN VĂN HỌC

CÁC ĐỀ VĂN PHẦN NGHỊ

Câu 1: Nghị luận văn học (5,0 điểm)Phân tích Vẻ đẹp tự nhiên của
sông Hương trong Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc
Tường, từ đó liên hê đến khổ thơ thứ 2 của Đây thôn Vĩ Dạ để làm ro vẻ
đẹp của cái tôi trữ tình của hai nghê sĩ.

2

1. Mở bài
– Giới thiệu tác giả
Hoàng Phủ Ngọc
Tường
– Giới thiệu tác
phẩm. Ai đã đặt tên
cho dòng sông?
–Giới thiệu khổ 2 bài
thơ Đây thôn Vĩ Dạ.
-> Qua vẻ đẹp của
sông Hương giúp ta
cảm nhận được vẻ
đẹp của cái tôi trữ
tình.
2. Thân bài
a, Vẻ đẹp tự nhiên
của sông Hương
trong Ai đã đặt tên
cho dòng sông?


* Thượng nguồn:
+ Khi qua dãy Trường
Sơn;
./ Sông Hương là bản
trường ca của rừng


già “ Rầm rộ và
mãnh liệt”…”dịu
dàng và say đắm”…> Sự hợp âm của nốt
bổng nốt trầm để
mãi ngân nga vang
vọng giữa đại ngàn
của Trường Sơn.
./ Sông Hương như
một cô gái Trường
Sơn phóng khoáng
và man dại-> Vẻ đẹp
của 1 sức sống trẻ
trung, mãnh liệt,
hoang dại.

+ Khi ra hỏi rừng già; đóng kín tâm hồn sâu thẳm của mình ở của rừng…
mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuê, trở thành người mẹ phù sa của vùng
vưn hóa xứ sở.
->Vẻ đẹp đầy bí ẩn, sâu thẳm của dòng sông.
* Sông Hương về châu thổ Châu Hóa ;
+ Được nhà văn liên tưởng như môt người con gái đẹp được người tình đến
đánh thức sau 1 giấc ngủ dài; Uốn mình liên tục” Uốn mình theo đường
cong thật mềm”. Theo hướng Nam- Bác, Tây- Bác…Đột ngột vẽ 1

hình cung thật tròn về phía Đông- bắc ôm lấy chân đồi Thiên Mụ,
xuôi dần về Huế -> Sông Hương có sơ hội để phô bày vẻ đẹp của những
đường cong mềm mại.
+ Vẻ đẹp tuyêt mĩ:
– Qua Tam Thai, Vọng Cảnh mềm như một tấm gương phản chiếu nhiều màu
sắc .
– Đến rừng thông u tịch, lăng tẩm của vua chúa triều Nguyễn; sông Hương
mang vẻ đẹp cổ kính trầm mặc như triết lí, như cổ thi.
– Tới ngoại ô Kim Long: vẻ đẹp tươi vui…
-> Sông Hương như một cô gái dịu dàng mơ mộng đang đi tìm hạnh phúc
tình yêu theo tiếng gọi vang vọng từ trái tim-> Nghê thuật so sánh cân đối, hài


hòa đậm chất thơ, ngôn ngữ, hình tượng phong phú khiến sông Hương trở
nên lung linh màu sắc, vẻ đẹp trầm mặc,cổ kính với thành quách, lăng tẩm.
* sông Hương trong không gian kinh thành Huế
+ Bắt đầu vào thành phố Huế, SH được so sánh với một ng tình vui tươi và
duyên dáng,
+Nhận ra những dấu hiêu ro hơn của thành phố; Cầu Tràng Tiền in ngần trên
nền trời như một vành trăng non.
+ Làm duyên làm dáng trước khi gặp người yêu: Uốn 1 cánh cung rất
nhẹ….không nói ra của tình yêu”.
+ Trong long thành phố Huế sông Hương như 1 “ điêu slow tình cảm dành
riêng cho Huế; SH giảm hẳn lưu tốc,xuôi đi chậm, thực chậm..yên tĩnh, khát
vọng được gắn bó, lưu lại mãi với mảnh đất nơi đây.
-> SH và Huế gặp gỡ qua cảm nhận của tác giả như một cuộc hội ngộ của
một cặp tình nhân
b.Liên hê với khổ 2 bài Đây thôn Vĩ Dạ ( 1,25đ)
– Đây thôn Vĩ Dạ được HMt lấy cảm hứng từ bức bưu thiếp có in hình dòng
sông con thuyền vầng trăng. Từ những kỉ niêm với Huế , nhà thơ đã khắc họa

bức tranh tuyêt đẹp về thôn Vĩ dạ một làng ven sông Hương với khung cảnh
thơ mộng trữ tình. Qua bài thơ, HMt cũng mượn câu chuyên tình yêu đơn
phương của mình để kín đáo gửi gắm tình yêu xứ sở, tình yêu với cuộc đời
và con người.
– Khổ 2 của bài thơ miêu tả vẻ đẹp đêm trăng, nơi mảnh đất cố đô với núi
Ngự, sông Hương trầm buồn mà sâu lắng.
Gió theo lối gió mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
Nhà thơ đặc tả cảnh sông nước mây trời thấm nỗi niêm cảm xuc cuả con
người. Cảnh đẹp mà người buồn vì gợi cảm giác chia lìa xa cách. Thế giới
bên ngoài càng tươi đẹp, thi sĩ càng thấm thía với thực trạng của mình. Con
người tài hoa bất hạnh ấy đã mượn cảnh để vẽ tình, lấy điều phi lí để nói lên
điều có lí trong tâm trạng của mình; tha thiết yêu đời nhưng cuộc sống của
nhà thơ đang được tính bằng giây, bằng phút.
Hai câu sau; Một không gian tràn ngập ánh trăng, đẹp như coi mộng:
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?


Câu hỏi tu từ mang bao khắc khoải giúp chúng ta cảm nhnj sâu saawscveef
nỗi lòng của một con người đnag chạy đua với thời gian để sống, để yêu, để
khao khát hạnh phúc. Tất cả được thể hiên trong một chữ “ kịp”, một chữ
khiến cho câu thơ trở nên vội vàng, gấp gáp hơn, dường như đang cố gắng
chạy đua để bắt kịp với những chờ mong, hay với tình yêu mà nhà thơ hằng
ấp ủ?
– Liên hệ (0,5đ)
+ Tương đồng:
./ Cả 2 nhà thơ đều lấy những địa danh nổi tiếng của Huế đê làm điểm nhấn
và khởi hứngcamr xúc .
./ Cùng tái hiên vẻ đẹp của thiên nhiên , cảnh sắc, con người Huế rất riêng,

rất thơ mộng. Có được điều đó chứng tỏ mảnh đất, con người Huế đã chiếm
chỗ sâu bền nhất trong lòng các tác giả.
./ Cả 2 đều thể hiên cái tôi tinh tế nhạy cảm trong văn chương, có tâm hồn
hết sức lãng mạn, phong phú.
+ Khác biệt:
./ HPNT lấy điểm nhìn là sông Hương, đặt trong một không gian rộng lớn,
phóng khoáng hơn. Vẻ đẹp của sông Hương hiên lên ở nhiều góc độ từ
thượng nguồn ra đến biển.
./ Đây thôn Vĩ Dạ là bài thơ gợi cảm hứng từ tấm bưu thiếp…nên điểm nhìn
hẹp, cái nhìn từ kí ức . vẻ đẹp xứ Huế hiên lên với những nét đặc trưng bình
dị, quen thuộc, lãng mạn…nhưng cũng gợi buồn.
– Nhận xét: HPNT và HMT là hai nghê sĩ đều có tình cảm tha thiết với Huế.
Cả hai đều là những cây bút tài hoa, tinh tế, nhạy cảm trong văn chương, có
tâm hồn hết sức lãng mạn, phong phú.
3. Kết luận (0,5)
– Qua ngòi bút uyên bác , mê đắm tài hoa của HPNT sông Hương hiên lên
với vẻ đẹp có linh hồn, đầy lãng mạn.
– Cùng với HMT vẻ đẹp sông Hương trở nên phong phú, đáng mên, đáng yêu

CÂU: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mười Lát hoa về trong đêm hơi


Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha luông mưa xa khơi”.

(“Tây Tiến” – Quang Dũng, Ngữ văn 12, tâp 1, NXB Giáo dục. 2008)
Liên hệ với đoạn trích sau của Hàn Mặc Tử và rút ra nhận xét về nỗi nhớ
thiên nhiên, con người của hai nhà thơ.
“Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền”.
(“Đây thôn Vĩ Dạ” – Hàn Mặc Tử, Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục. 2007)
a Khái quát chung
– Giới thiêu về tác giả Quang Dũng, tác phẩm Tây Tiến.
– Giới thiêu và trích dẫn đoạntrích trong bài thơ Tây Tiến. 0.5
b Cảm nhận về đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến
– Nội dung: Nỗi nhớ của nhà thơ về thiên nhiên và những cuộc hành quân
của đoàn binh Tây tiến.
+ Thiên nhiên: Dữ dội, hoang sơ mà hùng vĩ thơ mộng.
+ Đoàn binh Tây Tiến: Vất vả, gian lao, hành quân liên miên giữa núi rừng
khắc nghiêt. Tuy nhiên họ vẫn mang vẻ đẹp anh hùng, lãng mạn hào hoa.
1.25
– Nghê thuật :
+ Bút pháp lãng mạn, tinh thần bi tráng.
+ Sử dụng các thủ pháp: Tương phản, cường điêu, điêp từ…
+ Ngôn ngữ: Giàu tính tạo hình, giàu chất họa, chất nhạc. 0.75
c Liên hê về đoạn thơ trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ
Nỗi nhớ của Hàn Mặc Tử:
+ Vẻ đẹp thôn Vĩ Dạ xứ Huế buổi bình minh: thanh khiết, tinh khôi, tươi tốt;
hình ảnh con người: kín đáo, dịu dàng, phúc hậu
+ Tâm trạng: Khao khát ước mong, đắm say mãnh liêt hướng về tình yêu,
cuộc đời. 1.0
d Nhận xét
– Nỗi nhớ của hai nhà thơ :

+ Thể hiên niềm gắn bó tha thiết qua hồi tưởng sâu sắc về cảnh về người,
bằng thể thơ bảy chữ hiên đại.
+ Cả 2 đoạn trích đều gợi nối nhớ da diết, sâu lắng.
+ Cả 2 đoạn trích đều cho thấy nét bút tài hoa, lãng mạn của 2 thi sĩ. 0.5
-Tuy nhiên có sự khác biêt :
+ Trong “Tây Tiến”: Nỗi nhớ da diết về đồng đội về thiên nhiên hoang sơ dữ
dội, hùng vĩ thơ mộng của miền Tây, một thời Tây Tiến không thể nào quên.
Đó là tình cảm đồng chí đồng đội, ân tình cách mạng trong kháng chiến chống
Pháp.


+ Trong “Đây thôn Vĩ Dạ”: Hồi ức về cảnh và người thôn Vĩ Dạ xứ Huế với
những nét đặc trưng và mang đậm tâm tình, ước mong khao khát của thi
nhân hướng về tình yêu, cuộc đời. 0.25
– Nguyên nhân sự khác biêt :
+ Mỗi nhà thơ đều mang một cảm xúc riêng khi thể hiên nỗi nhớ.
+ Hoàn cảnh sáng tác: cảnh ngộ riêng của mỗi nhà thơ và hoàn cảnh thời đại
để lại dấu ấn trong cảm xúc và hình ảnh thơ của mỗi nhà thơ. 0.25
g Đánh giá chung:
– Khẳng định lại nỗi nhớ chất chứa nỗi niềm tâm tư, đậm chất lãng mạn, tài
hoa của hai thi sĩ. 0.5

Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên miền Tây thông qua đoạn trích thơ sau:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
(Trích Tây Tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12 – Nâng cao, Tập một NXB Giáo
dục Viêt Nam, 2017, tr.68 – 69)

Từ đó liên hê với khổ thơ sau trong bài thơ Tràng giang để làm ro quan niêm
“thi trung hữu họa” thể hiên trong hai đoạn trích thơ này.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên cao chót vót ;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
(Trích Tràng giang, Huy Cận, Ngữ văn 11 – Nâng cao, Tập hai, NXB Giáo
dục Viêt Nam, 2017, tr.49)
Yêu cầu cơ bản của đề là: “Cảm nhận vẻ dẹp thiên nhiên Tây Bắc” thông qua
đoạn trích thơ: Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm/ …/ Nhà ai Pha
Luông mưa xa khơi.
Còn yêu cầu nâng cao là “đó liên hê với khổ thơ sau trong bài thơ Tràng
giang” nhằm mục địch “bình luận về quan niêm ‘thi trung hữu họa’”.
HS tham khảo gợi ý dưới đây:

1. Giới thiệu đôi nét về Quang Dũng, Tây Tiến và đoạn trích thơ
trong đề


– Quang Dũng (1921 – 1988) là một nhà thơ tài hoa xứ Đoài mây trắng. Đọc
thơ ông, người đọc luôn cảm nhận được một tâm hồn phóng khoáng, hào hoa
và lãng mạn.
– Bài thơ Tây Tiến được ông viết vào năm 1948 tại Phù Lưu Chanh. Cảm
hứng bài thơ bắt nguồn từ nỗi nhớ da diết về đơn vị cũ (Tây Tiến). Ban đầu
bài thơ có tên là Nhớ Tây Tiến nhưng về sau đổi thành Tây Tiến và in trong
tập thơ Mây đầu ô (1986).
– Đoạn trích thơ: Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm/ Heo hút cồn mây súng
ngửi trời/ Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống/ Nhà ai Pha Luông mưa xa
khơi là một trong những đoạn thơ ấn tượng của bài thơ. Không bởi chỉ vì nó
lột tả được vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên núi rừng Tây Bắc mà còn ở giá trị

nghê thuật của nó.

2. Yêu cầu cơ bản: Cảm nhận vẻ dẹp thiên nhiên Tây Bắc thông
qua đoạn trích thơ đề bài yêu cầu:
− Không gian ở câu thơ “Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm” mở ra
theo chiều cao và độ sâu. Vì sao? Vì điêp từ dốc, cách ngắt nhịp 4/3 tách biêt
hai vế (Dốc lên khúc khuỷu/dốc thăm thẳm) gợi địa hình cao mà chỉ toàn dốc
là dốc. Bên cạnh đó, từ láy khúc khuỷu gợi hình ảnh những con đường triền
dốc ngoằn nghoèo, quanh co hoặc những lát cắt địa hình núi trẻ (núi trẻ là địa
hình núi điển hình của vùng núi Tây Bắc); từ láy thăm thẳm vừa gợi ra độ cao,
vừa gợi ra chiều sâu thăm thẳm. Một trong những điểm thành công của câu
thơ này là cách dùng từ láy giàu nhạc tính (chủ yếu là thanh trắc, nhịp điêu
nhanh và mạnh) vừa giàu hình ảnh.
– Tới câu thơ Heo hút cồn mây súng ngửi trời thì không gian mở ra theo
một điểm nhìn khác: từ trên cao nhìn xuống. Ở trên cao xuất hiên những cồn
mây trắng, không gian hoang sơ, heo hút. Điểm đặc sắc nhất trong câu thơ là
hình ảnh nhân hóa súng ngửi trời. Đây là một phép so sánh liên tưởng thú vị,
độc đáo. Hình ảnh súng ngửi trời này không chỉ khiến người đọc hình dung ra
độ cao địa hình (cao đến tưởng như súng có thể chạm trời, mà cao thì hiểm
trở) mà còn thấy được tinh thần lạc quan, trẻ trung của Quang Dũng thông
qua sự liên tưởng tinh nghịch, thú vị này. Đồng thời, nếu tinh tế ta còn cảm
nhận thêm được tầm vóc kì vĩ của người lính giữa thiên nhiên. Người ta
thường nói leo ngọn núi này, chinh phục ngọn núi kia. Ở đây, người lính cũng
vậy, leo đến đỉnh cao của những ngọn núi: chinh phục thiên nhiên, nâng tầm
hình ảnh con người, mà cụ thể ở đây là người lính.
– Điểm nhìn không gian câu thơ này cũng tương tự như câu thơ Dốc lên khúc
khuỷu, dốc thăm thẳm. Nhưng điểm khác biêt là không gian có sự giãn nở và
nguy hiểm hơn. Vì nó không còn chỉ là những con dốc nữa mà câu thơ gợi ra
địa hình cao thì cao chót vót mà sâu thì sâu hun hút. Để tưởng tượng ra được
hình ảnh cụ thể như vậy là nhờ điêp từ ngàn thước và tính từ mang tính chất



đối nghịch: lên, xuống. Nhịp thơ (4/3, chia tách hai vế) cũng đóng vai trò quan
trọng trong viêc biểu đạt độ cao và chiều sâu của địa hình.
− Câu thơ Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi phần nào làm giảm mức độ gay
gắt, gân guốc về địa hình qua những câu thơ trên, gợi cảm giác nhẹ nhàng,
êm ái. Vì cấu tạo âm điêu của các tiếng đều là thanh bằng, mà thanh bằng
vốn gợi âm thanh êm tai. Và còn vì điểm nhìn không gian mở rộng mênh
mông, gợi cảm giác mát mẻ với những cơn mưa và gợi sự ấm cúng với mái
nhà ai thấp thoáng giữa không gian núi rừng hoang vu. Tuy nhiên, nhìn chung
câu thơ này vẫn gợi ra độ cao, chiều rộng của địa hình và sự khắc nghiêt của
thiên nhiên – những cơn mưa bất chợt, tạo sự trơn trượt cho chuyến quân
hành của những người lính.

3. Yêu cầu nâng cao: Từ đó liên hệ với khổ thơ sau trong bài thơ
Tràng giang để bình luận về quan niệm “thi trung hữu họa” thể
hiện trong hai đoạn trích thơ này.
– Quan niêm “thi trung hữu họa” (tức trong thơ có họa/tranh/cảnh) đã chỉ ra
một đặc trưng của thơ ca trữ tình là giàu hình ảnh. Nhưng khác với nghê
thuật vẽ, người họa sĩ dùng màu để vẽ tranh còn trong thơ ca, thi sĩ lại dùng
chất liêu là ngôn từ để tạo nên chất “họa” trong thơ. Hình ảnh trong thơ là sự
khách thể hóa những rung cảm nội tâm bởi thế giới tinh thần vốn vô hình nên
nhất thiết phải dựa vào những điểm tựa tạo hình cụ thể để hữu hình hóa.
– Xét ở góc độ quan niêm “thi trung hữu họa” này thì giữa đoạn trích thơ Tây
Tiến (Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm/…/ Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi)
và đoạn trích thơ Tràng giang (Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu/…/ Sông dài, trời
rộng, bến cô liêu) có điểm tương đồng. Cả hai đoạn trích thơ đều được tác
giả vận dụng chất liêu ngôn từ gợi hình để phác họa ra bức tranh thiên nhiên
phù hợp với cảm xúc, cảm hứng của mình. Tuy đối tượng cảm hứng của hai
đoạn trích thơ này (cả hai bài thơ nói chung) đều là thiên nhiên nhưng cội

nguồn cảm hứng lại khác nhau: Một miêu tả vẻ đẹp đẹp thiên nhiên núi rừng
Tây Bắc hùng vĩ, hiểm trở (Tây Tiến), một bên miêu tả không gian bao la, cô
quạnh đến rợn ngợp của sông Hồng về chiều.
+ Để phác họa bức tranh thiên nhiên hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc, trong
đoạn trích thơ này, Quang Dũng vận dụng ngôn từ tạo hình chủ yếu là từ láy
(khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút), phép đối (lên – xuống), điêp từ dốc, phép
nhân hóa súng ngửi trời…
+ Còn bức tranh sông nước cô liêu, hiu hắt nhưng cũng rợn ngợp của Tràng
giang cũng được Huy Cận vận dụng chất liêu ngôn từ giàu tính tạo hình như
từ láy (Lơ thơ, đìu hiu, chót vót), phép đối (Nắng xuống – trời lên, Sông dài –
trời rộng). Ngoài ra những từ ngữ miêu tả không gian rộng như cồn nhỏ,
nắng, trời, sông, bến cũng được vận dụng hiêu quả trong viêc tạo tác không
gian rộng lớn. Cách dùng âm thanh để miêu tả không gian cũng rất hiêu quả:


Đâu tiếng làng xa. – Xét về phương diên nghê thuật, tức là viêc vận dụng chất
liêu ngôn từ nghê thuật và phương tiên nghê thuật (biên pháp nghê thuật) để
tạo hình trong hai khổ thơ có nhiều điểm tương đồng, như viêc vận dụng
ngôn từ giàu chất tạo hình, phép tương phản.

4. Đánh giá chung
Nhìn chung, cả hai đoạn trích thơ trên là một trong những đoạn thơ tiêu biểu
cho quan niêm “thi trung hữu họa”. Nó không chỉ mang lại một nét đẹp riêng
về phương diên nghê thuật cho thơ ca mà còn trở thành một thành công trong
viêc kiến tạo nên bức tranh thiên nhiên vừa đẹp vừa lãng mạn của Viêt Nam.

CÂU HỎI. (5,0 điểm)
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi
Thương nhau chia củ sắn lùi

Bát cơm sẻ nửa,chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mỏ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa
( Trích Việt Bắc, Tố Hữu)
Cảm nhận đoạn thơ trên. Từ đó, liên hê với bài thơ Từ ấy ( Tố Hữu, Ngữ văn
11) để bình luận ngắn ý kiến sau: Ngay từ đầu, cái tôi trữ tình trong thơ
Tố Hữu đã là cái tôi chiến sĩ, càng về sau càng xác định rõ là cái tôi
nhân danh Đảng, nhân danh cộng đồng dân tộc ( SGK Ngữ văn 12,
Tập I, NXBGD Viêt Nam, năm 2010 tr 97)


2

Cảm nhận đoạn thơ
trong Việt Bắc. Từ đó, liên hệ
với bài thơ Từ ấy để bình luận
ngắn ý kiến sau: Ngay từ
đầu, cái tôi trữ tình trong thơ
Tố Hữu đã là cái tôi chiến sĩ,
càng về sau càng xác định rõ
là cái tôi nhân danh Đảng,
nhân danh cộng đồng dân
tộc.


5,0

1. Đảm bảo cấu trúc bài
nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân
bài, kết bài. Mở bài nêu được
vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận
được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề
cần nghị luận: Cảm nhận
đoạn thơ trong Việt Bắc. Từ
đó, liên hệ với bài thơ Từ
ấy để bình luận ngắn ý kiến
về cái tôi trong thơ Tố Hữu
từ Từ ấy đến Việt Bắc.
3. Triển khai vấn đề nghị
luận thành các luận điểm;
thể hiện sự cảm nhận sâu sắc
và vận dụng tốt các thao tác
lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ
thể:
a.Mở bài: 0.25
-Tố Hữu là một trong những lá
cờ đầu của nền văn nghệ
cách mạng Việt Nam hiện
đại.
– Tố Hữu có nhiều tập thơ với
nhiều bài thơ có giá trị, trong

đó có bài thơ “Việt Bắc”.

(0,2
5)

(0,2
5)


Đoạn thơ sau thể hiện nỗi
nhớ Việt Bắc của người ra đi (
trích thơ)

– Thơ Tố Hữu thể hiên lẽ sống, tình cảm cách mạng của con người Viêt Nam
nhưng mang đậm chất dân tộc, truyền thống, Vì thế, ngay từ đầu, cái tôi trữ
tình trong thơ Tố Hữu đã là cái tôi chiến sĩ, càng về sau càng xác định ro là
cái tôi nhân danh Đảng, nhân danh cộng đồng dân tộc. Điều này càng được
thể hiên ro nét hơn qua hai bài thơ của ông là “Từ ấy” và “Viêt Bắc”.
b.Thân bài: 3.50
– Khái quát về bài thơ, đoạn thơ: 0.25 đ
+Sau chiến thắng Điên Biên Phủ, Miền Bắc được giải phóng. Tháng 10 năm
1954, các cơ quan Trung ương Đảng và Nhà nước chuyển từ Viêt Bắc(Thủ
đô kháng chiến) về thủ đô Hà Nội. Sự lưu luyến giữa kẻ ở và người ra đi đã
khơi nguồn cảm xúc lớn cho nhà thơ sáng tác “Viêt Bắc”
+ Đoạn trích thuộc phần đầu của bài thơ
– Cảm nhận nội dung, nghệ thuật về đoạn thơ: 2.25đ
* Về nội dung:
+Nêu ý chính toàn đoạn thơ: Khẳng định tấm lòng trước sau như một, nỗi
nhớ sâu sắc trào dâng, tình cảm ân tình giữa kẻ đi với người ở. Cảnh sắc
thiên nhiên, cuộc sống sinh hoạt, kỉ niêm kháng chiến lần lượt hiên ra sâu

sắc, chân thực.
+Hai dòng đầu:
++Từ “đây-đó” chỉ vị trí liền kề
++Cụm từ “đắng cay ngọt bùi” là ẩn dụ, chỉ những gian khổ và niềm vui
Hai câu thơ diễn tả sự gắn bó mật thiết giữa người Viêt Bắc với người Cách
Mạng, cùng chịu gian khổ, chia sẻ niềm vui.
+Hai câu tiếp:
++Hình ảnh “củ sắn lùi, bát cơm, chăn sui” đi với những từ ngữ “chia, sẻ,
cùng” cho thấy sự thiếu thốn, khổ cực của cuộc sống kháng chiến, đắng cay
cùng hưởng, ngọt bùi cùng chia
++Tượng trưng cho một mối tình đậm đà giai cấp


Hai câu thơ chứa đựng bao tình nghĩa sâu đậm. Tất cả những khoảnh khắc
ấy sáng mãi trong lòng người ra đi, tâm trí người ở lại, ghi dấu ấn không thể
xóa nhòa.
+Hai câu thơ tiếp theo:
++“Người mẹ nắng cháy lưng”, “địu con” gợi liên tưởng đến sự tần tảo chắt
chiu, cần cù lao động của người mẹ chiến sĩ trong kháng chiến.
++Là hình ảnh tiêu biểu cho cái đẹp, ân tình trong cuộc sống kháng chiến.
+Bốn câu cuối: nhớ về Viêt Bắc là nhớ về cuộc sống sinh hoạt kháng chiến
một thời không thể nào quên:
++Nhớ “lớp học i tờ” xóa mù chữ: Cách mạng đem đến cho nhân dân không
chỉ tự do mà còn đem đến ánh sáng của tri thức;
++Nhớ nhịp sống những “ngày tháng cơ quan”, ”gian nan vẫn ca vang núi
đèo” gợi tinh thần lạc quan yêu đời của cán bộ chiến sĩ bất chấp khó khăn;
++Nhớ những thanh âm đặc trưng của miền núi: tiếng mo rừng chiều, tiếng
chày đêm nên cối, tiếng suối xa,….Đó là những hồi ức về cuộc sống bình dị
ấm áp mà vui tươi nơi núi rừng Viêt Bắc.
++Điêp cấu trúc “Nhớ sao” 3 lần cùng phép đối lập và cảm hứng lãng mạn

Nỗi nhớ Viêt Bắc là nỗi nhớ dạt dào và trùng điêp vang mãi trong tấm lòng
mỗi con người kháng chiến.
* Về nghê thuật:
+Bức tranh Viêt Bắc hiên lên qua nỗi nhớ của chủ thể trữ tình, trong hoài
niêm có ba mảng thống nhất và hòa nhập vào nhau: nỗi nhớ thiến nhiên, núi
rừng Viêt Bắc, cuộc sống ở Viêt Bắc.
+Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết
+Điêp từ “nhớ”, điêp ngữ: nhớ sao….nhớ người… trùng điêp, cùng cách ngắt
nhịp của câu thơ tạo nên nét nhạc thơ thật đằm thắm.
+Hình ảnh chân thực, bình dị, giàu sức gợi cảm.
c. Liên hệ với bài thơ Từ ấy để bình luận ngắn ý kiến sau: Ngay từ
đầu, cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu đã là cái tôi chiến sĩ,
càng về sau càng xác định rõ là cái tôi nhân danh Đảng,
nhân danh cộng đồng dân tộc. ( 1.0đ)


– Giải thích: cái tôi trữ tình: là sự bày tỏ cảm xúc riêng của nhà thơ trước
các vấn đề của xã hội, trước sự phát triển của lịch sử dân tộc;
Tố Hữu quả đúng là nhà thơ của lí tưởng cộng sản vì đời sống cách mạng
luôn chi phối toàn diên và sâu sắc sự nghiêp sáng tác thơ của ông.
– Phân tích, chứng minh, bình luận:
Qúa trình sáng tác của Tố Hữu song hành với hành trình cách mạng: các
chặng đường thơ tương ứng với các giai đoạn cách mạng dưới sự lãnh đạo
của Đảng
+ Bài thơ“Từ ấy”:
++“Từ ấy” trích trong tập thơ cùng tên, là tập thơ đầu tay của Tố Hữu – có vị
trí đặc biêt trên con đường thơ của ông.
++Bài thơ chứa đựng một cá tính mạnh mẽ, một khí chất say sưa, một quan
niêm cá nhân cởi mở giữa những người đồng chí đã làm cho cái tôi nhà thơ
được bộc lộ tự do, không hề bị trói buộc bởi bất kỳ công thức, chuẩn mực

nào, tạo nên những vẫn thơ đẹp, xúc động, đầy men say, bay bổng bậc nhất
trang thơ ca cách mạng Viêt Nam những năm đầu thế kỉ XX.
++Bài thơ còn thể hiên niềm vui, niềm hạnh phúc của chàng thanh niên giác
ngộ lý tưởng cách mạng.
++Qua “Từ ấy”, Tố Hữu đã thể hiên một cái tôi cá nhân cảm tính, ở phương
diên tích cực, mạnh mẽ một mặt mà thơ mới lãng mạn chưa hề biết đến.
+ Đoạn trích Viết Bắc nói riêng, bài thơ nói chung:
++ Cái tôi đã hoà chung với cái Ta của cộng đồng, dân tộc. Mình là ta – Ta là
mình – Ta với mình như hoà quyên vào nhau, đan xen nhau. Tố Hữu đã đặt
mình vào vị trí của những con người kháng chiến, nói về mình về người để
bày tỏ những ân tình, lòng biết ơn sâu sắc đối với những ân tình
++Qua “Viêt Bắc” nói chung và đoạn trích nói riêng, cái tôi trữ tình của Tố Hữu
trong chặng đường thơ này là cái tôi nhập vai nhằm làm nổi bật, tôn vinh lên
hình tượng những con người kháng chiến, bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của
mình, niềm cảm phục trước sự hy sinh cao cả của người dân kháng chiến.
+ Khắng định tính đúng đắn của nhận định “Ngay từ đầu, cái tôi trữ tình trong
thơ Tố Hữu đã là cái tôi chiến sĩ, càng về sau càng xác định ro là cái tôi nhân
danh Đảng, nhân danh cộng đồng dân tộc”.
c.Kết bài: 0.25
Kết luận về nội dung, nghê thuật đoạn thơ. Cảm nghĩ của bản thân về cái
tôi trong thơ Tố Hữu qua 2 bài thơ.


CÂU HỎI: (5.0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
“Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa
Làm sao được tan ra

Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.”
(“Sóng” – Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập1, NXB Giáo dục, 2008)
Liên hệ với đoạn trích sau của Xuân Diệu và rút ra nhận xét về khát vọng
sống của hai nhà thơ .
“…Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,
Cho no nê thanh sắc của thời tươi;
– Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!”
(“Vội vàng” – Xuân Diệu, Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục, 2007)
a Khái quát chung
– Giới thiêu về tác giả Xuân Quỳnh, tác phẩm Sóng.
– Giới thiêu và trích dẫn đoạn trích về bài thơ Sóng. 0.5
b Cảm nhận về đoạn thơ trong bài thơ Sóng
– Nội dung :
+ Tâm trạng đầy lo âu, trăn trở của nhà thơ khi nhìn thấy sự đối lập giữa con
người và vũ trụ. Những từ “tuy dài thế – vẫn đi qua – dẫu rộng” như chứa
đựng ở trong nó ít nhiều nỗi âu lo và những ngậm ngùi. Cuộc đời tuy dài
nhưng tuổi trẻ của mỗi con người là hữu hạn. Cho nên không thể ngăn nổi
“năm tháng vẫn đi qua”. Giống như biển khơi kia “dẫu rộng” vẫn nào ngăn
được một đám mây bay về cuối chân trời. Nhạy cảm với sự chảy trôi của thời
gian nên Xuân Quỳnh tiếc cho sự hữu hạn của đời người.
+ Khát vọng mãnh liêt của nhà thơ Xuân Quỳnh, đó là khao khát muốn mình
“được tan ra” thành “trăm con sóng nhỏ”. Sóng chỉ thực sự là sóng khi nó hòa

chung vào muôn điêu của đại dương bao la. Tình yêu của con người cũng
vậy, nếu chỉ biết giữ cho riêng mình thì sẽ tàn phai theo năm tháng. Và tình
yêu sẽ chỉ bất tử khi tình yêu đó hòa vào biển lớn của tình yêu nhân loại. Nhà
thơ đã thể hiên một khát vọng mãnh liêt muốn làm trăm con sóng để hòa
mình vào đại dương bao la, hòa mình vào biển lớn tình yêu để một đời vỗ


muôn điêu yêu thương “Để ngàn năm còn vỗ”. Phải chăng đó là khát vọng
muốn bất tử hóa tình yêu của nữ sĩ Xuân Quỳnh? Đây chính là khát vọng
mãnh liêt, tha thiết của người phụ nữ với trái tim hồn hậu, chân thành, giàu
trực cảm. 1.25
– Nghê thuật:
+ Thể thơ 5 chữ với câu thơ ngắn gọn,sử dụng thành công biên pháp ẩn dụ.
+ Tạo nên 2 hình tượng tuy hai mà một, nhà thơ sử dụng hình ảnh con sóng
nhẹ nhàng nhưng đầy nữ tính để thể hiên khát vọng mãnh liêt trong tình yêu
của mình. 0.75
c Liên hê với đoạn thơ trong bài thơ Vội vàng
+ Đoạn thơ thể hiên quan niêm sống mới mẻ, sống vội vàng, cuống quýt như
chạy đua với thời gian để tận hưởng mọi sắc màu, hương vị, vẻ đẹp của coi
trần gian.
+ Thể hiên một cái tôi ham sống, muốn tận hưởng cuộc đời một cách mãnh
liêt, trực tiếp (ôm, say, thâu, cắn…)
+ Ý thức chiếm lĩnh, tận hưởng cuộc sống ở mức độ cao nhất (chếnh choáng,
đã đầy, no nê…) với những gì tươi đẹp nhất của trần gian (mùi thơm, ánh
sáng, thời tươi…) 1.0
d Nhận xét
– Khát vọng sống của hai nhà thơ:
+ Hai nhà thơ cùng chung một khát vọng được hòa “cái tôi” của mình vào
cuộc đời , vào “cái ta” chung rộng lớn.
+ Đều bộc lộ những suy ngẫm, trăn trở trước cuộc đời, cả 2 đoạn thơ đều có

sự kết hợp giữa cảm xúc và chất triết lí. 0.5
– Tuy nhiên có sự khác biêt:
+ Xuân Quỳnh trước những đổ vỡ trong cuộc sống và bằng những dự cảm
đầy nữ tính, luôn khát vọng muốn hòa tình yêu nhỏ bé của mình vào tình yêu
chung của cuộc đời để tình yêu đó luôn còn mãi.
+ Xuân Diêu quan niêm thời gian chảy trôi, không tuần hoàn nên đề xuất lối
sống gấp gáp, cuống quýt, vội vàng, tận hiến, tận hưởng; 0.25
– Nguyên nhân sự khác biêt :
+ Mỗi nhà thơ có một phong cách nghê thuật riêng để lại ấn tượng khác nhau
trong lòng độc giả .
+ Hoàn cảnh sáng tác: hoàn cảnh thời đại để lại dấu ấn trong cảm xúc và hình
ảnh thơ của mỗi nhà thơ. 0.25
g Đánh giá chung:
– Khẳng định cái tôi với khát khao sống mãnh liêt của hai tác giả Xuân Quỳnh
và Xuân Diêu. 0.5

LIÊN HỆ “VIỆT BẮC’’ VỚI “TỪ ẤY”
CÂU HỎI (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:


“Những đường Việt Bắc của ta
Ngày đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Tin vui chiến thắng trăm miềm

Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.”
(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, 2008,
tr.112-113)
Từ đó liên hệ với đoạn thơ:
“Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim


Hồn tôi là một vườn hoa

Rất đậm hương và rộn tiếng chim…”
(Trích Từ ấy, Tố Hữu, Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011,
tr.44)
để nhận xét sự trưởng thành của hồn thơ Tố Hữu.
——–Hết——ĐÁP ÁN
* Giới thiêu tác giả, tác phẩm:
– Tác giả: Tố Hữu là nghê sĩ – chiến sĩ với chặng đường thơ gắn liền với
chặng đường cách mạng của dân tộc:
+ Trước Cách mạng, Tố Hữu thể hiên nhận thức về lí tưởng lớn, về lẽ sống
lớn.
+ Sau Cách mạng, Tố Hữu thể hiên trách nhiêm của người nghê sĩ – chiến sĩ:
Văn chương phải phục vụ nhiêm vụ Cách mạng.
– Tác phẩm: Hai bài thơ “Viêt Bắc”(1954) và “Từ ấy”(1938) thể hiên sự trưởng
thành của hồn thơ Tố Hữu.
* Cảm nhận đoạn thơ của bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu):


– Giới thiêu ngắn gọn về đoạn thơ

– Cảm nhận đoạn thơ:
+ Về nội dung: Nổi bật lên cảm hứng sử thi và lãng mạn của cái tôi thi sĩ về
một Viêt Bắc – căn cứ kháng chiến hào hùng với bao kỉ niêm chiến đấu và
chiến thắng. Đoạn thơ gồm 12 câu:
~ Sáu câu đầu: Tràn đầy âm hưởng anh hùng ca về một Viêt Bắc chiến đấu
và chiến thắng.
~ Hai câu tiếp: Với cảm hứng lãng mạn, hào hùng, ý thơ phóng xa vào viễn
cảnh tương lai tươi sáng của dân tộc.
~ Bốn câu còn lại: Viêt Bắc căn cứ địa hào hùng với những tên đất, tên làng
gắn liền với những chiến công oanh liêt
+ Nhận xét về đặc sắc nghê thuật của đoạn thơ:
~ Thể thơ lục bát nhịp điêu uyển chuyển vừa trầm hùng vừa tha thiết.
~ Biên pháp so sánh, ẩn dụ thể hiên hình ảnh đoàn quân ra trận mạnh mẽ, phi
thường.
~ Hình ảnh, địa danh gần gũi, chân thực gợi những kỉ niêm sâu sắc.
* Liên hê khổ thơ đầu trong bài thơ Từ ấy (Tố Hữu):
– Chỉ ra nét tương đồng:
Cả hai đoạn thơ của hai bài thơ đều thể hiên tâm trạng vui mừng, tự hào của
người chiến sĩ Cách mạng vì được đứng trong hàng ngũ những người chiến
sĩ yêu nước, sẵn sàng chiến đấu hi sinh vì đất nước.
– Điểm khác biêt:
+ Khổ 1 của bài thơ Từ ấy thể hiên cung bậc cảm xúc của người thanh niên
khi bắt gặp, giác ngộ và được đứng trong hàng ngũ của Đảng. Đó là tâm
trạng vui mừng, hạnh phúc khi tìm ra ánh sáng soi đường cho mình. Một hồn
thơ đang ngập tràn hạnh phúc bởi tìm thấy lẽ sống mới của bản thân khi bắt
gặp lí tưởng cộng sản “mặt trời chân lí”.
+ Đoạn thơ trong bài “Viêt Bắc” thể hiên cảm hứng anh hùng ca khi ca ngợi
cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc với tình quân dân gắn kết, tinh thần chiến
đấu kiên cường, dũng cảm.
* Nhận xét sự trưởng thành của hồn thơ Tố Hữu:



– Đó là sự trưởng thành của người nghê sĩ từ viêc sáng tác văn thơ thể hiên
cái tôi của người thanh niên yêu nước đến cái tôi công dân đầy trách nhiêm
trước đất nước, trước nhân dân.
– Hai đoạn thơ hay của hai bài thơ còn cho ta thấy sự trưởng thành của
người chiến sĩ từ nhận thức, giác ngộ lí tưởng cộng sản đến hành động chiến
đấu vì đất nước vì nhân dân.
=> Sự trưởng thành của hồn thơ Tố Hữu:
– Từ người thanh niên yêu nước giác ngộ lí tưởng cách mạng thành người
cán bộ cách mạng.
– Từ một thi sĩ yêu nước trở thành cánh chim đầu đàn của thơ ca cách mạng
MỘT SỐ ĐỀ SO SÁNH
* Đề 1: So sánh kết thúc của tác phẩm Chí Phèo và tác phẩm Vợ nhăt.
* Đề 2: So sánh chi tiết bát cháo hành (Chí Phèo) và nồi cháo cám (Vợ nhặt).
* Đề 3: Khát vọng sống và khát vọng hạnh phúc cùa 2 nhân vật Chí Phèo và
Tràng.
* Đề 4: Hình tượng thị Nở và người vợ nhặt.
* Đề 5: Đoạn mở đầu của tác phẩm Chí Phèo và Vợ chồng A Phủ.
* Đề 6: Chi tiết bát cháo hành (Chí Phèo) và tiếng sáo (Vợ chồng A Phủ).
* Đề 7: Phong cách nghê thuật của Tố Hữu trong Từ ấy và Viêt Bắc.
* Đề 8: Phong cách nghê thuật của Nguyễn Tuân trong Chữ người tử tù và
Người lái đò sông Đà.
* Đề 9: Số phận và phẩm chất của người nông dân qua một số tác phẩm: Chí
Phèo, Vợ nhặt, Vợ chồng A Phủ.
* Đề 10: Vẻ đẹp của hình tượng người chiến sĩ cách mạng qua bài thơ Từ ấy
và Tây Tiến.
Last edited by a moderator: 9 Tháng ba 2015

Đề bài :

Cảm nhận của anh/ chị về hình ảnh chiếc thuyền khi ở ngoài xa và khi tiến
đến gần bờ trước sự phát hiên của nghê sĩ Phùng (Chiếc thuyền ngoài xa –
Nguyễn Minh Châu).Từ đó liên hê đến hình ảnh chuyến tàu đêm qua phố
huyên trong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam để nhận xét tư tưởng nhân
đạo sâu sắc của mỗi nhà văn.
ĐÁP ÁN
CÂU Ý NỘI DUNG ĐIỂM
1 Giới thiêu chung 0,5
– Giới thiêu tác giả Nguyễn Minh Châu và tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa.


Hình ảnh chiếc thuyền là một ẩn dụ nghê thuật của nhà văn.
– Giới thiêu tác giả Thạch Lam và tác phẩm Hai đứa trẻ. Hình ảnh chuyến tàu
đêm mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc của nhà văn.
– Thông qua hai hình ảnh trên ta thấy được tư tưởng nhân đạo của Thạch
Lam và Nguyễn Minh Châu.
2 Cảm nhận hình ảnh chiếc thuyền trước phát hiên của nghê sĩ Phùng(Chiếc
thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu). 2,0
* Chiếc thuyền khi ở ngoài xa 0,75
– Một chiếc thuyền đánh cá thu lưới vào lúc bình minh là “cảnh đắt trời cho”,
một bức họa diêu kì mà thiên nhiên ban tặng cho con người mà đời nghê sĩ
không phải lúc nào cũng bắt gặp. Cái cảnh tượng ấy giống như “một bức
tranh mực tàu của một danh họa thời cổ”. Mũi thuyền in một nét mờ hồ, lòe
nhòe vào bầu sương trắng sữa pha màu hồng của nắng mai. Bóng người trên
thuyền ngồi im. Góc nhìn của người nghê sĩ qua mắt lưới và hai gọng vó như
hai cánh dơi. Toàn bộ khung cảnh “từ đường nét đến ánh sáng đều hài hòa và
đẹp, một vẻ đẹp thực đơn giản mà toàn bích”.
– Trước vẻ đẹp tuyêt đích của tạo hóa, nghê sĩ Phùng cảm thấy bối rối, rung
động thực sự và tâm hồn như được gột rửa, thanh lọc. Cái đẹp ấy là đạo đức,
là cái Chân, cái Thiên mà con người muốn hướng tới.

* Chiếc thuyền khi tiến vào gần bờ trước chỗ Phùng đứng 0,75
– Bước ra từ chiếc thuyền ngư phủ đẹp như mơ là một người đàn bà xấu xí,
mêt mỏi; một gã đàn ông to lớn, dữ dằn; một cảnh tượng tàn nhẫn: gã chồng
đánh đập người vợ một cách thô bạo; đứa con vì thương mẹ mà đánh lại cha
đề rồi nhận lấy hai cái tát của bố ngã dúi xuống cát.
– Chứng kiến cảnh tượng đó, nghê sĩ Phùng ngạc nhiên đến sững sờ, kinh
ngạc đến mức “cứ đứng há mồm ra mà nhìn” bởi anh không thể ngờ rằng
đằng sau cái đẹp diêu kì của tạo hóa lại chứa đựng cái xấu, cái ác đến không
thể tin được.
– Chiếc thuyền ấy còn là nơi sinh sống chật chội của cả gia đình hàng chài,
chứa đựng đầy đủ bi kịch cuộc sống của người đàn bà. Những lúc biển động,
thuyền không ra biển được cả nhà phải ăn xương rồng luộc chấm muối
nhưng cũng có những giây phút hiếm hoi gia đình ấy hòa thuận vui vẻ.
* Ý nghĩa nghê thuật của hình ảnh chiếc thuyền 0,5
– Đây là hai phát hiên của nghê sĩ Phùng, chứa đựng ẩn dụ nghê thuật sâu
sắc của nhà văn Nguyễn Minh Châu. Nhà văn muốn người đọc nhận thấy
cuộc đời này không hề đơn giản, xuôi chiều mà chứa đựng nhiều nghịch lí.
Cuộc sống luôn tồn tại những mặt đối lập: đẹp – xấu, thiên – ác,…
– Góc độ quan sát sự vật sẽ cho ta những phán đoán, nhìn nhận khác nhau.
Vì vậy, đứng đánh giá sự vật qua cái nhìn bên ngoài, từ khoảng cách xa mà
cần khá phá bản chất thực sau vẻ đẹp đẽ của hiên tượng.
3 Liên hê đến hình ảnh chuyến tàu đêm trong Hai đứa trẻ – Thạch Lam 1,5
* Giông nhau 0,5
– Cả hai hình ảnh chiếc thuyền và chuyến tàu đêm đều là hình ảnh biểu
tượng chứa đựng nhiều dụng ý nghê thuật của nhà văn.
– Là chi tiết nghê thuật quan trọng trong cốt truyên.
* Khác nhau 1,0


– Hình ảnh chiếc thuyền trong Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu

xuất hiên xuyên suốt tác phẩm nhằm thể hiên những quan điểm, triết lí của
nhà văn về cuộc đời, về nghê thuật. Cần có cái nhìn đa diên, đa chiều về
cuộc đời, về con người. Nhà văn đặt ra vấn đề số phận và hạnh phúc của
người dân lao động để bạn đọc cùng suy nghĩ. Hơn nữa, giữa nghê thuật và
cuộc đời luôn có một khoảng cách xa, vậy nhà văn cấn làm sao để hướng
đến một giá trị nghê thuật chân chính, nghê thuật bắt nguồn từ cuộc đời và vì
con người.
– Hình ảnh Chuyến tàu đêm đi qua phố huyên trong Hai đứa trẻ của Thạch
Lam xuất hiên ở đoạn cuối truyên chứa đựng nhiều ý nghĩa:
+ Là sự chờ đợi của tất cả người dân nơi phố huyên nhằm mục đích mưu
sinh, bán thêm được ít hàng nào đấy cho hành khách trên tàu.
+ Với hai đứa trẻ, chuyến tàu là sự mong đợi cuối cùng của một ngày. Bởi
đoàn tàu là hình ảnh biểu trưng cho quá khứ. Nó chạy về từ Hà Nội, từ miền
kí ức tuổi thơ thể hiên ước mơ và khát vọng của chị em Liên. Đó là ước mơ
được quay trở về quá khứ, sống một cuộc sống tươi đẹp như quá khứ đã
qua.
+ Đặt trong mối quan hê với hiên tại, đoàn tàu là một thế giới khác hẳn với
cuộc sống tràn đầy bóng tối, tẻ nhạt, đơn điêu nơi phố huyên nghèo.Thế giới
rực rỡ ánh sáng, ngập tràn âm thanh, chứa đựng bao điều mới mẻ, thú vị. Và
thế giới ấy còn giúp những người dân nơi phố huyên nhận ra còn có một cuộc
sống đáng sống hơn nơi phố huyên nghèo – cái ao đời phẳng lặng kia. Chi
tiết đoàn tàu xuất hiên còn khơi dậy khát vọng và ước mơ của chị em Liên:
khát vọng vượt thoát, khát vọng đổi thay
4 Nhận xét về tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn 0,5
– Nguyễn Minh Châu thể hiên những băn khoăn trăn trở về vấn đề bạo lực
gia đình cùng niềm xót thương trước tình cảnh nghèo khổ, bi kịch của người
lao động hàng chài.
– Thạch Lam không chỉ xót thương cho những đưa trẻ thơ phải sống cuộc đời
tẻ nhạt nơi phố huyên mà còn trân trọng khát vọng đổi thay cuộc sống của
chúng. Trân trọng khát vọng vượt thoát khỏi cái “ao đời bằng phẳng” của

người dân nơi phố huyên.
5 Kết luận chung 0,5
– Tóm lược lại vấn đề. Hình ảnh chiếc thuyền và chuyến tàu đêm đều là
những khám phá nghê thuật của hai nhà văn.
– Hai tác phẩm chứa đựng những ý nghĩa nội dung và nghê thuật đặc sắc sẽ
có sức sống lâu bền trong lòng người đọc

Đề bài :
Trong truyên ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, trước mặt kẻ thù
hung bạo, nhân vật Mai – người mẹ đã lấy thân mình che chở cho con trong
hiểm nguy khốc liêt.


Trong truyên ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu, nhân vật
người đàn bà hàng chài chịu đựng nhiều đau khổ, nhọc nhằn vì đàn con.
Anh/ chị hãy phân tích vẻ đẹp của tình mẫu tử ở hai nhân vật này.
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị
luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, ro ràng; văn
viết có cảm xúc; thể hiên khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy,
bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
– Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận.
Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ
chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn
đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiên được ấn tượng, cảm xúc
sâu đậm của cá nhân.
– Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng
các phần chưa thể hiên được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1
đoạn văn.

– Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả
bài viết chỉ có 1 đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
– Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp của tình mẫu
tử qua hai nhật vật: Mai (Rừng xà nucủa Nguyễn Trung Thành) và người
đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu).
– Điểm 0,25: Xác định chưa ro vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
– Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp;
các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên
kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai
các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết
hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng (2,0 điểm):
– Điểm 2,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giới thiêu về hai tác giả và hai tác phẩm;
+ Phân tích vẻ đẹp của tình mẫu tử ở hai nhân vật:
Nhân vật Mai:
Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật
được vẻ đẹp tâm hồn của Mai, người con gái Tây Nguyên có trái tim yêu
thương nồng nàn và phẩm chất anh dũng, bất khuất. Giây phút đối mặt với kẻ
thù hung bạo, Mai đã đem thân mình, chịu đòn thù để mong bảo vê con trai.
Dù vô cùng đau đớn, nhưng Mai vẫn không chịu đầu hàng kẻ địch. Tình mẫu
tử cao đẹp thể hiên trong bối cảnh chiến tranh đã làm cảm động trái tim người
đọc.


Nhân vật người đàn bà hàng chài:
Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật
được vẻ đẹp tâm hồn của chị thể hiên trong lẽ sống vì con, chịu đựng đắng
cay tủi nhục vì con, mong “đàn con tôi chúng được ăn no”. Chị cố bảo vê

cho tâm hồn con trẻ khỏi bị tổn thương, khi viêc ấy là không thể được, mỗi
đau của chị trào tuôn thành những giọt nước mắt trên khuôn mặt rỗ. Chị cố
gắng giữ mái gia đình cũng là vì đàn con.
+ Chỉ ra điểm tương đồng và khác biêt của vẻ đẹp tình mẫu tử trong hai nhân
vật: Thí sinh có thể diễn đạt theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi
bật được:
Sự tương đồng: Hai nhân vật đều mang một tình mẫu tử sâu sắc và cao cả,
họ là những người mẹ sẵn sàng chết vì con, giàu đức hi sinh cao cả.
Sự khác biệt:
+ Nhân vật Mai là hình tượng người mẹ Tây Nguyên trong giai đoạn chống
Mỹ ở Tây Nguyên. Nỗi đau của Mai là nỗi đau của cả dân tộc trong một thời kì
đánh giặc ngoại xâm để bảo vê quê hương, tổ quốc.
+ Nhân vật người đàn bà hàng chài là hình tượng người mẹ nghèo của đời
thường vốn còn nhiều nhọc nhằn, vất vả. Từ cuộc đời và phẩm chất cao đẹp
của chị, ta thấy được nỗi đau của bi kịch đói nghèo và bạo lực gia đình.
+ Nghê thuật khắc họa nhân vật thể hiên nét độc đáo trong bút pháp của từng
nhà văn.

Câu 2 (5.0 điểm)
Về nhân vật Phùng trong truyên ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của
Nguyễn Minh Châu, có ý kiến cho rằng: nét nổi bật ở người nghệ sĩ này là
một tâm hồn nhạy cảm và say mê cái đẹp. Ý kiến khác thì nhấn
mạnh: vẻ đẹp sâu xa của nghệ sĩ Phùng chính là một tấm lòng trăn
trở, lo âu về thân phận con người.
MỘT SỐ ĐỀ SO SÁNH CỦA VĂN XUÔI
1. – Nhân vật Tràng, liên hê hình ảnh người đàn ông hàng chài
2. – So sánh chi tiết nước mắt của bà cụ Tứ trong Vợ nhặt (Kim Lân) và
người đàn bà hàng chài trong Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu)
3. - So sánh liên hê hai nhân vật bà cô Thị Nở và bà cụ Tứ



4. – Cảm nhận về “tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá. Tiếng anh thuyền chài
go mái chèo đuổi cá. Tiếng của mấy bà đi chợ về” (Chí Phèo – Nam Cao) và
“Mị nghe tiếng sáo vọng lại thiết tha bổi hổi…” (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài).
5. – Khám phá riêng về người nông dân trong Chí Phèo và Vợ nhặt. Chỉ ra
sự khác nhau trong cách kết thúc hai thiên truyên. Phân tích nét đặc sắc trong
tư tưởng nhân đạo của mỗi tác phẩm.
6. – Tình mẫu tử của bà cụ Tứ và người đàn bà hàng chài
7. So sánh sự giống nhau và khác nhau cơ bản của hai tác phẩm “Rừng xà
nu” của Nguyễn Trung Thành và “Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn
Thi.
8. Cảm nhận của Anh/chị về hình tượng viên quản ngục trong tác phẩm “Chữ
người tử tù” của Nguyễn Tuân và nhân vật Đan Thiềm trong “Vĩnh biêt Cửu
Trùng Đài” – Nguyễn Huy Tưởng.
9. So sánh liên hê sức sống nhân vật Mị trong “Vợ chồng A Phủ” và nhân vật
Liên trong “Hai đứa trẻ”
10. Cảm nhận nhân vật A Phủ. Liên hê so sánh với nhân vật Chí Phèo
11. Cảm nhận vẻ đẹp phẩm hạnh của người đàn bà hàng chài. Liên hê vẻ đẹp
của bà Tú trong “Thương vợ” của Tú Xương.
12. Cảm nhận nhân vật Phùng “Chiếc thuyền ngoài xa” – Nguyễn Minh Châu).
Liên hê nhân vật Vũ Như Tô “Vĩnh Biêt Cửu Trùng Đài” (Nguyễn Huy Tưởng)
13. So sánh người lái đò sông Đà và Huấn Cao
14. Cảm nhận của anh chị về vẻ đẹp khuất lấp của hai hình tượng : người vợ
nhặt (Vợ nhặt – Kim Lân) và người đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa
– Nguyễn Minh Châu)
15. Cảm nhận vẻ đẹp bức tranh rừng xà nu. Liên hê Viêt Bắc “Nhớ khi giặc
đến giặc lùng – Rừng cây núi đá ta cùng đánh tây – Núi giăng thành luỹ sắt
dày – Rừng che bộ đội rừng vây quân thù”



16. Cảm nhận đoạn văn “Tnú không kêu lên một tiếng nào. Anh trợn mắt nhìn
thằng Dục. Nó cười sằng sặc… Ngọc Linh về”. Liên hê cảnh cho chữ trong
“Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân.
17. So sánh kết thúc của hai tác phẩm “Vĩnh biêt Cửu Trùng Đài” và “Chữ
người tử tù”
18. Cảm nhận đoạn kết “Chiếc thuyền ngoài xa”. Liên hê đoạn trích vở kịch
“Vĩnh biêt Cửu Trùng Đài”
19. Cảm nhận đoạn trích sau: “Những đêm mùa đông….lao chạy xuống dốc
núi”. Liên hê đoạn trích: “Ai cho tao lương thiên…vắng người qua lại” (“Chí
Phèo” – Nam Cao). Chỉ ra điểm mới trong cảm hứng nhân đạo của Tô Hoài
sau năm 1945.
20. Những khám phá mới mẻ trong cách kết thúc truyên của “Vợ chồng A
Phủ”- Tô Hoài và “Vợ nhặt”- Kim Lân.
21. So sánh vẻ đẹp của hai hình tượng Mai (Rừng xà nu – Nguyễn Trung
Thành) và Chiến (Những đứa con trong gia đình -Nguyễn Thi)
22. So sánh hai câu nói của Tràng và của Chí Phèo
23. Cảm nhận vẻ đẹp nhân vật Thị trong truyên ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn
Kim Lân. Từ đó liên hê nhân vật Thị Nở trong truyên ngắn “Chí Phèo” của
Nam Cao để thấy điểm gặp gỡ về vẻ đẹp con người của nhà văn Kim Lân và
Nam Cao qua hai nhân vật này.
24. So sánh liên hê tình huống truyên Chiếc thuyền ngoài xa và Chữ người tử


1. Cảm nhận đoạn thơ: “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi…đêm hơi” (Tây Tiến –
Quang Dũng). Liên hê đoạn thơ “Sao anh không về…mặt chữ điền”. (Đây
thôn Vỹ Dạ – Hàn Mặc Tử)


2. Cảm nhận “Cuộc đời tuy dài thế…Để ngàn năm còn vỗ” (Sóng – Xuân
Quỳnh) và “Tôi muốn tắt nắng đi…Cho hương đừng bay đi” (Vội vàng – Xuân

Diêu)
3. Cảm nhận “Cuộc đời tuy dài thế…Để ngàn năm còn vỗ” (Sóng – Xuân
Quỳnh) và “Ta muốn ôm…cắn vào ngươi” (Vội vàng – Xuân Diêu)
4. Cảm nhận đoạn “Con sóng dưới lòng sâu…Hướng về anh một phương”
(Sóng – Xuân Quỳnh) và “Nhớ gì như nhớ người yêu…đi về” (Viêt Bắc-Tố
Hữu) hoặc “Mơ khách đường xa…đậm đà” (Đây thôn Vỹ Dạ – Hàn Mặc Tử)
5. Cảm nhận đoạn “Con sóng dưới lòng sâu…Hướng về anh một phương”
(Sóng – Xuân Quỳnh). So sánh liên hê “Sao anh không về chơi thôn Vỹ…mặt
chữ điền” (Đây thôn Vỹ Dạ – Hàn Mặc Tử) – Xem ngay6. Cảm nhận đoạn
“Cuộc đời tuy dài thế…để ngàn năm còn vỗ” (Sóng – Xuân Quỳnh) và “Xuân
đang tới nghĩa là xuân đang qua…Mau đi thôi mùa chưa ngả chiều hôm” (Vội
vàng – Xuân Diêu)
7. Cảm nhận đoạn “Ta về mình có nhớ ta…ân tình thuỷ chung” (Viêt Bắc-Tố
Hữu) và “Này đây hoa của đồng nội xanh rì…cặp môi gần” (Vội vàng – Xuân
Diêu)
8. Đoạn “Mình về mình có nhớ ta…Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” (Viêt
Bắc – Tố Hữu). Liên hê so sánh “Gió theo lối gió, mây đường mây…. Có chở
trăng về kịp tối nay” (Đây thôn Vỹ Dạ – Hàn Mặc Tử)
9. Đoạn “Sài Khao sương lấp, đoàn quân mỏi… mưa xa khơi” (Tây Tiến –
Quang Dũng) . Liên hê so sánh “Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu… bến cô liêu”
(Tràng Giang – Huy Cận)
10. Đoạn “Sài Khao sương lấp, đoàn quân mỏi… mưa xa khơi” (Tây Tiến –
Quang Dũng) và “Lớp lớp mây cao đùn núi bạc, … cũng nhớ nhà” (Tràng
Giang – Huy Cận)
11. Đoạn “Người đi Châu Mộc chiều sương ấy…đong đưa” (Tây Tiến – Quang
Dũng) và “Sóng gợn Tràng Giang buồn điêp điêp…mấy dòng” (Tràng Giang –
Huy Cận)



×