Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Hoạt động logistics của Công ty Tân cảng Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.17 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

TIỂU LUẬN
MÔN: LOGISTICS VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ

Đề tài:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ
LOGISTICS SNPL. TỔNG CÔNG TY TÂN CẢNG SÀI GÒN

Hà Nội, tháng 3 năm 2020
1

1


2

2


MỤC LỤC

3

3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


Trong xu thế hội nhập như hiện nay, quan hệ ngoại thương được mở rộng đã đem
lại nhiều kết quả khả quan cho nền kinh tế đất nước, là tiền đề cho sự phát triển mạnh
mẽ của lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Thông qua 2 hoạt động trên, chúng ta có
điều kiện tiếp cận với những tiến bộ khoa học công nghệ, thúc đẩy sản xuất, khai thắc
triệt để tiềm năng và thế mạnh của đất nước. Cùng với sự phát triển đó, dịch vụ
Logistics ra đời và ngày càng được chuyên môn hóa, trở thành 1 ngành dịch vụ đóng
vai trò quan trongj trong giao thương quốc tế.
Dịch vụ Logistics là dịch vụ có quy mô mở rộng và phức tạp hơn so với hoạt
động vận tải thuần túy. Nó góp phần nâng cao hiệu quả quản lí, giảm chi phí trong sản
xuất, tăng cường sức mạnh cho doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng tiết kiệm chi phí
trong giao thông phân phối, góp phần tăng giá trị cho doanh nghiệp vận tải và giao
nhận. Chính vì vậy, Logistics là 1 hoạt động chủ chốt mà bất cứ doanh nghiệp nào
cũng phải làm tốt để góp phần phát triển công ty ngày một vững mạnh.
Trong quá trình tìm hiểu về công ty Tân Cảng Sài Gòn, nhóm em đã thấy trong
hoạt động cung cấp dịch vụ logistis có những thành tựu nổi bật đáng học tập và có
những điểm chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng và khai thác tốt các yêu cầu cuả khách
hàng .
Nhận thấy tầm quan trọng cảu phát triển dịch vụ Logistisc trong thời gian tới
đối với nền kinh tế quốc gia nói chung và công ty Tân Cảng Sài Gòn nói riêng, chúng
em đã mạnh dạn chọn đề tài:” Phân tích hoạt động Logistics của Trung Tâm dịch
vụ Logistics SNPL. Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn”. Với mong muốn tự hoàn
thiện kiến thức của bản thân đồng thời đóng góp một phần cho sự phát triển của công
ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động Logistics của Trung Tâm dịch vụ Logistics
SNPL. Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công ty Tân Cảng Sài Gòn
3. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận, bài tiểu luận của chúng em gồm 2 chương:
- Chương I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG DOANH

NGHIỆP
- Chương II: HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG CÔNG TY TÂN CẢNG SÀI
GÒN
Đây thực sư là một vấn đề mới mẻ và phức tạp cộng với thời gian gấp gáp nên
4

4


nội dung bài viết và kỹ năng trình bày của nhóm em trong bài chắc chắn không tránh
khỏi những sai lầm, khiếm khuyết, rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý từ cô để giúp
em hoàn thiện kiến thức để phục vụ tốt quá trình học tập sau này.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn giảng viên Ths Hoàng Thị Đoan Trang đã
hướng dẫn và giúp đỡ nhóm em trong quá trình hoàn thiện bài tiểu luận này.
Nhóm em xin chân thành cám ơn!

5

5


I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG DOANH NGHIỆP
1. HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm Logistics đối với doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm Logistics
Theo Theo Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị chuỗi cung ứng
(Council of Supply Chain Management Professionals - CSCMP), “Quản trị logistics là
một phần của quản trị chuỗi cung ứng bao gồm việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát
việc vận chuyển và dự trữ hiệu quả hàng hóa, dịch vụ cũng như những thông tin liên
quan từ nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Hoạt động

của quản trị logistics cơ bản bao gồm quản trị vận tải hàng hóa xuất và nhập, quản lý
đội tàu, kho bãi, nguyên vật liệu, thực hiện đơn hàng, thiết kế mạng lưới logistics,
quản trị tồn kho, hoạch định cung/cầu, quản trị nhà cung cấp dịch vụ thứ ba. Ở một số
mức độ khác nhau, các chức năng của logistics cũng bao gồm việc tìm nguồn đầu vào,
hoạch định sản xuất, đóng gói, dịch vụ khách hàng. Quản trị logistics là chức năng
tổng hợp kết hợp và tối ưu hóa tất cả các hoạt động logistics cũng như phối hợp hoạt
động logistics với các chức năng khác như marketing, kinh doanh, sản xuất, tài chính,
công nghệ thông tin.”
1.1.2. Logistics trong Vận tải và dịch vụ biển
Do toàn cầu hóa nền kinh tế, Logistics trong vận tải và dịch vụ biển đóng một
vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực hậu cần.
Logistics trong vận tải và dịch vụ biển có thể được định nghĩa là lập kế hoạch,
thực hiện và quản lý toàn bộ quá trình vận chuyển (vận tải hàng hải, hoạt động cảng và
tổ chức vận tải), bao gồm cả vận chuyển trên đại dương. Phân phối vật lý logistics
trong vận tải và dịch vụ biển đóng một vai trò chiến lược quan trọng trong hệ thống
hội nhập logistics bằng cách ưu tiên vai trò của nó trong logistics toàn cầu.
Logistics trong vận tải và dịch vụ biển có một cấu trúc kinh tế rất phức tạp do
các hoạt động quốc tế của nó và do bản chất chính nó cũng là một lĩnh vực đòi hỏi
nguồn vốn dồi dào. Các điều kiện phát triển của giao thông hàng hải thay đổi theo các
giai đoạn phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Những khác biệt này bao gồm các chính
sách, mục tiêu và vấn đề của các quốc gia trong lĩnh vực vận tải hàng hải của họ.
Logistics trong vận tải và dịch vụ biển đóng một vai trò quan trọng trong mạng
lưới hậu cần vì nhu cầu vận chuyển hàng hóa giữa các quốc gia, đặc biệt là trong bối
cảnh nền kinh tế toàn cầu. Logistics hàng hải lần đầu tiên được Panayides (2006) định
nghĩa là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và quản lý luồng thông tin của hàng hóa.
Khái niệm hội nhập đã được tác giả nhấn mạnh rất nhiều.

6

6



1.2. Vai trò và đặc trưng của Logistics trong doanh nghiệp
1.2.1. Vai trò của Logistics trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Quản lý giao thông vận tải:
- Vận tải là hoạt động chính trong hệ thống logistics vận tải và dịch vụ biển. Do
tầm quan trọng cơ bản của nó, tất cả các doanh nghiệp đều cố gắng giảm chi phí vận
chuyển. Lợi ích của quy mô và giảm chi phí đơn vị có thể đạt được bằng cách mang
khối lượng lớn hàng hóa trong một chuyến đi.
- Vận chuyển công nghiệp: Vận chuyển công nghiệp đề cập đến trường hợp chủ
hàng cũng là chủ sở hữu tàu nhằm mục đích giảm thiểu chi phí vận chuyển.
- Vận chuyển bằng tàu chuyến: Tàu chuyến vận chuyển hàng hóa có sẵn, những
hàng hóa này thường thuộc về cùng một chủ sở hữu, không có hành trình cố định,
chuyên chở hàng rời với số lượng lớn trên một khoảng cách tương đối dài. Giá cước
vận chuyển trong vận tải hành lang biến động theo mùa, theo kích cỡ tàu, thời hạn thuê
tàu và điều kiện thị trường. Sự khác biệt chính là phương thức vận hành thị trường tàu
chuyến thường ở dạng bán thành phẩm hoặc nguyên liệu thô sẽ được sử dụng trong
công nghiệp để sản xuất các sản phẩm cuối cùng.
- Vận chuyển tàu chợ: Vận chuyển tàu chợ cung cấp một dịch vụ đặc biệt cho các
chủ hàng thích tỷ lệ không đổi thay vì tỷ lệ thị trường biến động. Vận chuyển lót;
chuyên vận chuyển các bưu kiện hàng hóa nhỏ, không lấp đầy khoang tàu, trên các
dịch vụ thông thường. Các loại hàng hóa chính trong vận chuyển hàng hóa là hàng rời,
hàng container, hàng hóa xếp chồng, hàng trước, hàng lỏng, hàng lạnh và hàng nặng
1.2.1.2 Quản lý hàng tồn kho
Quản lý hàng tồn kho quan tâm đến việc cố gắng giảm mức tồn kho và chi phí
liên quan càng thấp càng tốt.
1.2.1.3 Dự báo nhu cầu
Dự báo là một định nghĩa cụ thể về những gì sẽ được bán, khi nào và ở đâu Dự
báo vẫn là một khả năng quan trọng để lập kế hoạch. Điều này vô cùng quan trọng,
giúp các doanh nghiệp lập kế hoạch cho tương lai để giảm thiểu rủi ro thất bại. Tính

bền vững trong hoạt động hậu cần phụ thuộc vào dự báo nhu cầu hiệu quả, hiệu quả và
chính xác.
1.2.1.4 Xử lý hàng hóa
Xử lý hàng hóa liên quan đến các dịch vụ sắp xếp hàng hóa (nhận, lưu trữ, lắp
ráp và phân loại sản phẩm để giao đến bến tàu) và dịch vụ bốc xếp (tải và dỡ sản phẩm
từ tàu).
1.2.1.5 Đóng gói và dán nhãn
Một trong những chức năng của hậu cần hàng hải là đóng gói hàng hóa cho các
lô hàng. Để quản lý sự di chuyển của hàng hóa, đòi hỏi phải theo dõi container qua hệ
thống thông tin, phân cấp theo dõi hàng hóa hoặc thực hiện các hoạt động trực tiếp
(ghi nhãn, đóng gói lại, đưa ra tiêu chuẩn) trên các sản phẩm khi chúng đi qua kho.
7

7


1.2.2. Đặc trưng của Logistics
Logistics là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên 3 khía cạnh chính,
đó là logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ thống:
Logistics sinh tồn có liên quan tới các nhu cầu cơ bản của cuộc sống, đáp
ứng các nhu cầu thiết yếu của con người: cần gì, cần bao nhiêu, khi nào
cần và cần ở đâu. Logistics sinh tồn là bản chất và nền tảng của hoạt
động logistics nói chung;
- Logistics hoạt động là bước phát triển mới của logistics sinh tồn và liên
quan tới quá trình vận động và lưu kho của nguyên liệu đầu vào vào
trong, đi qua và đi ra khỏi doanh nghiệp, thâm nhập vào các kênh phân
phối trước khi đi đến tay người tiêu dùng cuối cùng;
- Logistics hệ thống giúp ích cho việc duy trì hệ thống hoạt động. Các yếu
tố của logistics hệ thống bao gồm các máy móc thiết bị, nguồn nhân lực,
công nghệ, cơ sở hạ tầng nhà xưởng, …

- Logistics sinh tồn, hoạt động và hệ thống có mối liên hệ chặt chẽ, tạo cơ
sở hình thành hệ thống logistics hoàn chỉnh.
Logistics hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp: Logistics hỗ trợ toàn bộ quá
trình hoạt động của doanh nghiệp, ngay cả khi sản phẩm đã ra khỏi dây chuyền sản
xuất của doanh nghiệp và đến tay người tiêu dùng. Một doanh nghiệp có thể kết hợp
bất cứ yếu tố nào của logistics với nhau hay tất cả các yếu tố logistics tùy theo yêu cầu
của doanh nghiệp mình. Logistics còn hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp thông qua
quản lý di chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu đi vào doanh nghiệp và bán thành phẩm
di chuyển trong doanh nghiệp.
-

Logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải giao nhận, vận tải
giao nhận gắn liền và nằm trong logistics. Cùng với quá trình phát triển của mình,
logistics đã làm đa dạng khóa khái niệm vận tải giao nhận truyền thống. Từ chỗ chỉ
thay mặt khách hàng để thực hiện các khâu rời rạc như thuê tàu, lưu cước, chuẩn bị
hàng, đóng gói hàng, tái chế, làm thủ tục thông quan, … cho tới cung cấp dịch vụ trọn
gói từ kho đến kho (Door to Door). Từ chỗ đóng vai trò đại lý, người được ủy thác trở
thành một chủ thể chính trong các hoạt động vận tải giao nhận với khách hàng, chịu
trách nhiệm trước các nguồn luật điều chỉnh. Ngày nay, để có thể thực hiện nghiệp vụ
của mình, người giao nhận phải quản lý một hệ thống đồng bộ từ giao nhận tới vận tải,
cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, bảo quản hàng hóa trong kho,
phân phối hàng hóa đúng nơi, đúng lúc, sử dụng thông tin điện tử để theo dõi, kiểm
tra, … Như vậy, người giao nhận vận tải trở thành người cung cấp dịch vụ logistics.
Logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa phương thức:
Trước đây, hàng hóa đi theo hình thức hàng lẻ từ nước xuất khẩu sang nước
nhập khẩu và trải qua nhiều phương tiện vận tải khác nhau, vì vậy xác suất rủi ro mất
mát đối với hàng hóa là rất cao, và người gửi hàng phải ký nhiều hợp đồng với nhiều
người vận tải khác nhau mà trách nhiệm của họ chỉ giới hạn trong chặng đường hay
dịch vụ mà họ đảm nhiệm. Tới những năm 60-70 của thế kỷ XX, cách mạng container
trong ngành vận tải đã đảm bảo an toàn và độ tin cậy trong vận chuyển hàng hóa, là

tiền đề và cơ sở cho sự ra đời và phát triển vận tải đa phương thức. Khi vận tải đa
8

8


phương thức ra đời, chủ hàng chỉ phải ký một hợp đồng duy nhất với người kinh
doanh vận tải đa phương thức (MTO-Multimodal Transport Operator). MTO sẽ chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ việc vận chuyển hàng hóa từ khi nhận hàng cho
tới khi giao hàng bằng một chứng từ vận tải duy nhất cho dù anh ta không phải là
người chuyên chở thực tế. Như vậy, MTO ở đây chính là người cung cấp dịch vụ
logistics.

1.3. Các mô hình Logistics của doanh nghiệp
Hệ thống logistics được chia thành 6 cấp:
Hệ thống hỗ trợ hành trình tàu: cung cấp lương thực thực phẩm hoặc các
dịch vụ hỗ trợ cho tàu.
- Hệ thống phục vụ tàu vào cảng: bảo đảm an toàn và thuận tiện cho tàu
khi tàu cập cảng.
- Hệ thống xếp dỡ: hỗ trợ hoạt động xếp hàng và dỡ hàng của tàu tại cảng
sao cho nhanh chóng và an toàn.
- Hệ thống phục vụ hàng quá cảnh: bảo đảm liên kết giữa bên xếp dỡ và
bên kho bãi.
- Hệ thống lưu kho bãi: hỗ trợ cho quá trình lưu kho bãi.
- Hệ thống liên kết vận tải nội địa: hỗ trợ cho liên kết giữa hệ thống kho
bãi (hoặc hệ thống phục vụ hàng quá cảnh) với hệ thống vận tải nội địa. Các
bên liên quan đến hệ thống liên
-

1.4. Các vấn đề cơ bản trong quy trình logistics của doanh nghiệp

1.4.1. Đáp ứng đơn đặt hàng trực tuyến
Việc phát triển logistics trên nền tảng điện tử ở nước ta còn nhiều hạn chế, nhất
là khi các điều kiện về kĩ thuật, đường truyền mạng và các yếu tố liên quan khác còn
chưa bắt kịp được với nhu cầu của khách hàng. Xử lý đơn hàng trực tuyến còn gặp
nhiều vướng mắc do mô hình xử lý đơn hàng online còn chưa hoàn thiện, dẫn đến đơn
hàng chưa được xử lý kịp thời hoặc trong quá trình xử lý, lưu kho, có một số thông tin
khách hàng, đơn hàng bị ghi nhận sai lệch.
1.4.2. Xử lý hàng hóa tại trung tâm phân phối
Quy trình xử lý cồng kềnh, phức tạp, tốn nhiều thời gian và chi phí. Thách thức
này xuất phát từ quy trình làm việc thủ công, chưa ứng dụng những lợi thế của khoa
học kỹ thuật và công nghệ vào quy trình xử lý hàng hoá. Ngoài ra, việc đào tạo nhân
sự chưa bài bản, chưa có chuyên môn nghiệp vụ sâu cũng là một lỗ hổng lớn cần được
cải thiện.

9

9


1.4.3. Vận chuyển hàng hóa
Các tàu thuyền nước ta đều là các tàu thuyền khá nhỏ và lạc hậu, do đó không
thể vận chuyển được quá nhiều hàng hoá trong 1 hành trình dẫn đến sự lãng phí về
nhiên liệu. Ngoài ra, vận tốc tàu không lớn, dễ gây ra sự chậm trễ khi giao hàng. Bên
cạnh đó, các điều kiện về thời tiết cũng dễ dàng khiến tàu gặp trở ngại trong quá trình
nhận và giao hàng cũng như bảo quản hàng hoá.
Hệ thống hạ tầng giao thông Việt Nam đang thiếu và yếu so với yêu cầu phát triển đất
nước, chưa phát triển tương xứng với tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa của nước ta,
các cảng biển nhỏ, nông khiến tàu dễ mắc cạn.
2. Các tiêu chí đánh giá hoạt động Logistics của doanh nghiệp
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải và dịch vụ biển , xét cho cùng cũng là các

doanh nghiệp kinh doanh. Vì thế, các tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động logistics
của doanh nghiệp kinh doanh nói chung cũng được áp dụng cho trường hợp doanh
nghiệp kinh doanh vận tải và dịch vụ biển. Để đánh giá được thực trạng và hiệu quả
logistics doanh nghiệp thì cần phải đo lường các kết quả logistics. Bộ chỉ tiêu đo lường
bao gồm rất nhiều chỉ tiêu đo lường kết quả bên trong, đo lường kết quả bên ngoài và
đo lường toàn bộ chuỗi cung ứng; nhưng tựu chung lại có thể được xếp thành 3 nhóm
tiêu chí sau:
- Tiêu chí chi phí logistics
- Tiêu chí chất lượng dịch vụ khách hàng
- Các tiêu chí khác
2.1. Tiêu chí chi phí logistics
Theo Tiến Sĩ An Thị Thanh Nhàn & cộng sự (2011), các loại chi phí cấu thành
nên tổng chi phí logistics và có thể dùng để đánh giá hiệu quả logistics của doanh
nghiệp bao gồm: Chi phí xử lý đơn đặt hàng và thông tin, Chi phí mua hàng, Chi phí
kho bãi, Chi phí vận chuyển, Chi phí dự trữ và Chi phí mất khách hàng. Chi phí là một
trong những tiêu chí chính xác và toàn diện nhất để đánh giá hiệu quả của hoạt động
logistics. Một khoản chi phí logistics được coi là hợp lý khi nó vừa đủ để vận hành hệ
thống và đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, vừa đem lại hiệu quả
kinh doanh thể hiện qua lợi nhuận cho toàn doanh nghiệp. Kết quả chi phí logistics chủ
yếu được đo bằng tổng chi phí, tỷ lệ phần trăm trên doanh số, hoặc chi phí trên một
đơn vị quy mô. Trong nhiều ngành sản xuất, chi phí logistics chiếm tới 25% tổng chi
phí sản xuất. Do đó, tiết kiệm hợp lý chi phí logistics sẽ trực tiếp góp phần làm tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.2. Tiêu chí chất lượng dịch vụ khách hàng
Vận tải và dịch vụ biển là một ngành dịch vụ đặt khách hàng làm trung tâm. Vì
vậy, khi đánh giá hiệu quả của hoạt động logistics trong doanh nghiệp kinh doanh vận
tải và dịch vụ biển, tiêu chí chất lượng dịch vụ khách hàng đóng vai trò quan trọng
nhất.
10


10


Theo Tiến Sĩ An Thị Thanh Nhàn (2011), “dịch vụ khách hàng đề cập đến một
chuỗi các hoạt động đặc biệt nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách hàng thường
bắt đầu bằng hoạt động đặt hàng và kết thúc bằng việc giao hàng cho khách”. Dịch vụ
khách hàng được cấu thành và có thể được đánh giá qua một số yếu tố cơ bản sau:
-Thời gian: Đứng từ góc độ của khách hàng, thời gian là lợi ích được mong đợi
nhất khi thực hiện hành vi mua hàng, được tính bằng khoảng thời gian từ khi khách
hàng đặt đơn hàng cho tới khi hàng hóa được giao tới tay hay khoảng thời gian bổ
sung hàng hóa cho dự trữ.Khoảng thời gian này vừa ảnh hưởng đến lợi ích kinh doanh
của các khách hàng doanh nghiệp, đồng thời ảnh hưởng đến lợi ích tiêu dùng của
khách hàng cá nhân.
- Độ tin cậy: Yếu tố này thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ của nhà cung ứng.
Với một sốkhách hàng, yếu tố độ tin cậy thậm chí còn đóng vai trò quan trọng hơn
khoảng thời gian thực hiện đơn hàng. Độ tin cậy trong dịch vụ khách hàng thường
được thể hiện qua một số khía cạnh như: độ dao động trong khoảng thời gian giao
hàng, khả năng phân phối hàng hóa tới điểm đến một cách an toàn và khả năng sửa
chữa đơn hàng nếu khách hàng phát sinh nhu cầu đó.
-Thông tin: Đây là nhân tố liên quan đến các hoạt động giao tiếp, truyền tin cho
cả khách hàng doanh nghiệp và cá nhân về tình trạng hàng hóa, dịch vụ và quá trình
cung cấp dịch vụ một cách chính xác, dễ hiểu và nhanh chóng.
-Sự thích nghi: Đây là một cách nói khác về tính linh hoạt của dịch vụ logistics
trong việc đáp ứng các nhu cầu đa dạng và phát sinh bất thường của khách hàng.
Doanh nghiệp có khả năng linh hoạt càng cao thì sẽ càng làm khách hàng hài lòng
hơn.
Các tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ khách hàng có thể được cụ thể hóa bằng
một số nội dung sau:
- Tổng thời gian đáp ứng đơn hàng trong tình huống thông thường và trong
ngày cao điểm.

- Tỷ lệ đơn hàng hoàn hảo: đúng hàng hóa, số lượng, địa điểm, thời gian.
- Tỷ lệ các đơn hàng đúng về hàng hóa (số lượng, cơ cấu) hay đúng về dịch vụ
(địa điểm,
thời gian).
- Tỷ lệ đơn hàng hỏng, đơn hàng bị hoàn trả.
- Khả năng theo dõi và sửa chữa đơn hàng.
2.3. Các tiêu chí khác
-Tiêu chí năng suất lao động: Năng suất là mối quan hệ (thường là tỷ số hoặc
chỉ số) giữa đầu ra (hàng hóa và dịch vụ) được tạo ra và số lượng đầu vào (các nguồn
lực) được hệ thống sử dụng để tạo nên đầu ra này. Các chỉ tiêu đo lường năng suất lao
động trong một hệ thống logistics bao gồm: Doanh số trên một nhân viên, Doanh số
11

11


trên tiền lương, Số đơn đặt hàng trên đại diện bán, Số đơn hàng được xử lý trên một
nhân viên logistics,…
-Tiêu chí đo lường tài sản: Ngoài ra, các doanh nghiệp còn xét đến tiêu chí đo
lường tài sản để đánh giá sự hiệu quả của việc sử dụng đầu tư vốn, cơ sở vật chất và
thiết bị, cũng như việc sử dụng vốn vào dự trữ để đạt được các mục đích logistics. Các
chỉ tiêu đo lường tài sản có thể kể tới là chu chuyển dự trữ, chi phí đảm bảo dự trữ, dự
trữ thừa, mức cung ứng, thu hồi trên đầu tư.
-Tiêu chí xanh: các doanh nghiệp thế giới nói chung và doanh nghiệp vận tải và
dịch biển nói riêng đang rất quan tâm tới mức ảnh hưởng của doanh nghiệp mình đối
với môi trường, đặc biệt môi trường biển. Với mối lo hàng đầu là lượng khí thải từ các
phương tiện và thiết bị của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, một số các nhà
nghiên cứu đã sử dụng những chỉ tiêu đo lường sau về khoa học kĩ thuật để đánh giá
tính xanh của doanh nghiệp vận tải và dịch vụ biển như chỉ số hiệu năng của động cơ,
thiết kế vỏ và thân tàu, chân vịt, lượng khí thải, phần trăm phương tiện, thiết bị sử

dụng nhiên liệu sạch hoặc an toàn hơn,..
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động logistics của doanh nghiệp
Cũng như các doanh nghiệp kinh doanh khác, hoạt động logistics của doanh nghiệp
vận tải và dịch vụ biển cũng chịu tác động bởi các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp. Việc phân tích các tác động từ môi trường trong và ngoài sẽ giúp doanh nghiệp xác
định được những điểm mạnh để phát huy, những cơ hội để tận dụng đồng thời nhìn ra được
những điểm yếu cần phải khắc phục và những rủi ro phải phòng tránh.
3.1 Những nhân tố từ phía doanh nghiệp
Nguồn lực cơ sở vật chất và hệ thống thông tin: bao gồm các yếu tố như nhà xưởng,
kho bãi, trung tâm phân phối, hệ thống thông tin…Đặc biệt, với đặc trưng của vận tải và
dịch vụ biển là nhiều rủi ro khách quan, quy mô lớn, tần suất mua lớn, giá trị từng đơn
hàng cao và mặt hàng đa dạng và thường có yêu cầu riêng với từng loại hàng, một hệ thống
thông tin hiện đại là vô cùng cần thiết để giúp doanh nghiệp quản lý được số lượng dữ liệu
và đơn hàng khổng lồ phát sinh từ thị trường vận tải và dịch vụ biển.
-Nguồn nhân lực: Mặc dù vận tải và dịch vụ biển đang có xu hướng tự động hóa và
hiện đại hóa cao với việc áp dụng nhiều thành quả khoa học kĩ thuật tân tiến nhưng con
người vẫn đóng vai trò chủ lực trong việc điều phối hệ thống logistics. Muốn có một hệ
thống hậu cần vận tải và dịch vụ biển hiệu quả, doanh nghiệp cần nguồn nhân lực vừa có
kiến thức và kinh nghiệm về logistics, về vận tải và dịch vụ biển, vừa có khả năng hoạch
chiến lược để xây dựng quy trình logistics hoàn chỉnh. Bên cạnh đó, nguồn nhân lực vận
chuyển cũng đóng vai trò rất quan trọng bởi đây là những nhân tố duy nhất trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Bởi vậy, việc có những nhân
viên vận chuyển được đào tạo bài bản, có thái độ thân thiện và có khả năng chăm sóc cũng
như giải đáp thắc mắc của khách hàng sẽ là một mấu chốt quan trọng để doanh nghiệp vận
tải và dịch vụ biển xây dựng hình ảnh và thương hiệu trong lòng khách hàng.
-Nguồn lực tài chính: Để đào tạo nguồn nhân lực logistics, ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động kinh doanh hay xây dựng một mô hình logistics phù hợp đều cần
12

12



có tiềm lực tài chính. Việc sử dụng, đầu tư và phân bổ vốn của doanh nghiệp vào hoạt động
logistics là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới khả năng logistics của doanh nghiệp.
-Các nguồn lực vô hình khác: như ý tưởng, triết lý kinh doanh, danh tiếng, uy tín…
cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc xây dựng một hệ thống logistics hiệu quả cho doanh
nghiệp vận tải và dịch vụ biển.
3.2 Những nhân tố từ môi trường kinh doanh
-Các yếu tố kĩ thuật và cơ sở hạ tầng giao thông vận tải: Vận chuyển và điều phối
thông tin là hai khâu mang ý nghĩa sống còn trong hệ thống logistics của doanh nghiệp vận
tải và dịch vụ biển, do đó các yêu tố kĩ thuật và giao thông vận tải sẽ ảnh hưởng tới thời
gian giao hàng và chất lượng sản phẩm khi tới được tay người mua.
-Yếu tố kinh tế - xã hội - luật pháp: Các yếu tố này ngày càng có ảnh hưởng lớn đến
hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động logistics nói riêng của doanh nghiệp vận tải
và dịch vụ biển. Những xu hướng kinh tế hiện thời, sự phát triển kinh tế ngành, hay tiêu
chuẩn đạo đức, lối sống, dân số, hành vi và thói quen tiêu dùng, các quy định về logistics,
về vận tải và dịch vụ biển.… yếu tố tạo ra môi trường để các doanh nghiệp thực hiện hoạt
động logistics của mình, ảnh hưởng rất nhiều tới hiệu quả logistics của doanh nghiệp.

II. HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG CÔNG TY TÂN CẢNG SÀI GÒN
1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TÂN CẢNG SÀI GÒN
1.1. Giới thiệu Công ty Tân Cảng Sài Gòn
-Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn là một doanh nghiệp quân đội trực thuộc
Quân Chủng Hải Quân, trụ sở chính ở TP Hồ Chí Minh.
-Được thành lập ngày 15 tháng 3 năm 1989 với 3 trụ cột kinh doanh gồm:
Khai thác cảng; dịch vụ logistics; vận tải và dịch vụ biển.





Khai thác cảng container (từ năm 1990): chiếm gần 50% thị phần container xuất
nhập khẩu của Việt Nam; 92% thị phần khu vực TP. Hồ Chí Minh
Dịch vụ logistics (từ năm 2013): 04 năm liên tiếp đứng đầu TOP 20 doanh
nghiệp logistics hàng đầu Việt Nam (2014, 2015, 2016, 2018)
Vận tải và dịch vụ biển (từ năm 2014): chiếm 25% thị phần vận tải biển nội địa,
ngày 07/07/2017 công bố tuyến vận tải biển quốc tế Việt Nam - Singapore;
cung cấp dịch vụ hậu cần dầu khí; cung ứng hậu cần cho các đơn vị Hải quân…

-Tân Cảng Sài Gòn quản lý kinh doanh, khai thác cảng container lớn tại Việt
Nam với các dịch vụ: xếp dỡ hàng hóa, hậu cần, hàng hải, cứu hộ, hoa tiêu, địa ốc, xây
dựng công trình dân sự, quân sự.... và vận tải đa phương thức.
-Là nhà khai thác cảng container chuyên nghiệp, hiện đại và lớn nhất Việt Nam
với thị phần container xuất nhập khẩu chiếm trên 85% khu vực phía Nam và gần 50%
thị phần cả nước.
13

13


-Loại hình: Công ty trách nhiệm hữu hạn
-Sản phẩm:Cảng, ICDs, Logistic, Công nghệ thông tin, Đào tạo nhân lực
-Website:
1.2. Các giai đoạn hình thành và phát triển
-Giữa thập niên 1960, chính quyền Việt Nam Cộng hòa đã xây dựng mới một
cảng quân sự với cầu tàu dài hơn 1.200 mét, rộng 24 mét; bến nghiêng rộng 40 mét và
hệ thống kho bãi, giao thông nội bộ, điện nước để phục vụ quốc phòng. Cảng này được
gọi là Tân Cảng Sài Gòn để phân biệt với Cảng Sài Gòn.
-Từ năm 1975 đến đầu năm 1989, khu vực Tân Cảng vẫn dùng cho vài hoạt
động quân sự mà ít duy tu, bảo dưỡng nên hệ thống cầu tàu, kho bãi, giao thông, doanh
trại, điện nước... đều xuống cấp nghiêm trọng. Mặt khác, do không có đơn vị chủ quản

việc đóng quân, canh phòng nên an ninh trật tự gặp nhiều khó khăn. Đến ngay 15
tháng 3 năm 1989, Bộ Quốc phòng Việt Nam ra Quyết định số 41/QP thành lập Quân
Cảng Sài Gòn thuộc quân chủng Hải Quân, phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng. Bên
cạnh đó, tận dụng công suất nhàn rỗi của cầu tàu, kho bãi để kinh doanh, tạo nguồn
doanh thu nhằm tu bổ và từng bước nâng cấp cảng.
-Trong 30 năm qua, Quân Cảng Sài Gòn đã trải qua 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1 (1989-1991): Xây dựng tổ chức biên chế, lực lượng, chống xuống
cấp cơ sở hạ tầng; chấn chỉnh trật tự, an ninh, khai thác tàu hàng rời. Tổ chức biên chế,
lực lượng trong giai đoan này gồm: Ban Giám đốc 4 người cùng một số trợ lý, hai đơn
vị trực thuộc là đội cảnh vệ và kho hàng; quân số 36 người.
Giai đoạn 2 (1992 - 1997): Tiếp tục phát triển tổ chức - biên chế lực lượng;
nâng cấp cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị chuyên dùng; chuyển từ khai thác tàu
hàng rời sang khai thác tàu container. Thực hiện Quyết định 325/TTg ngày 13 tháng 7
năm 1993 của Thủ tướng chính phủ Việt Nam về thành lập lại Công ty Tân Cảng Sài
Gòn. Đến cuối năm 1996, tổ chức biên chế, lực lượng gồm: Ban giám đốc: 3 người, 11
phòng, một xí nghiệp, một đội, một ban. tổng quân số toàn đơn vị gần 1.000 người,
ngoài ra còn quản lý gián tiếp hơn 1,000 người của 9 hợp tác xã xếp dỡ vệ tinh.
Giai đoạn 3 (1998-2005): Tiếp tục hoàn hiện mô hình tổ chức biên chế, lực
lượng mở rộng địa bàn, qua mô, hiện đại hóa quản lý khai thác trọng khâu cảng
container chuyên dụng. Trong giai đoạn này, Ban giám đốc gồm 7 người, xí nghiệp, 10
phòng và Tiểu đoàn tư vệ.
Giai đoạn 4 (Từ 2006 đến nay): chuyển sang mô hình công ty mẹ, công ty con
theo quyết định số 342/TTg-ĐMDN của Thủ tướng và Quyết định số 82/2006/QĐ-QP
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, tiếp tục mở rộng địa bàn, quy mô, chiều sâu hiện đại
hóa quản lý khai thác Cảng, đa dạng hóa ngành nghề sản xuất kinh doanh. theo đó tổ
chức biên chế gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban tổng giám đốc, 8 công ty
14

14



thành viên, 4 xí nghiệp, Trung tâm điều độ, Văn phòng, 11 phòng chức năng và Hải
đoàn tự vệ. tổng quân số gần 3,000 người.
2. Thực trạng hoạt động logistics của công ty Tân Cảng Sài Gòn
2.1. Các sản phẩm dịch vụ logistics của công ty Tân Cảng Sài Gòn
2.1.1 Dịch vụ xếp dỡ hàng hoá :
- Xếp dỡ hàng hoá các phương án tàu- kho ; tàu - ôtô hoặc ngược lại .
- Sang mạn hàng hoá tại cầu tàu , phao .
- Xếp dỡ hàng hoá siêu trường , siêu trọng tại cầu tàu , phao .
- Chằng buộc hàng hoá trên tàu .
Năng lực :
- Tiếp nhận , phục vụ các tàu hàng rời trọng tải tới 36 . 000 tấn , tàu container
trọng tải tới 30 . 000 tấn .
- Mức giải phóng tàu : 30 con / giờ tàu .
- Sử dụng cẩu oto 400 tấn , cẩu nổi 100 tấn làm hàng siêu trường , siêu trọng .
2.1.2. Dịch vụ cảng biển, kho bãi :
- Dịch vụ sửa chữa tàu , container ; trong sửa chữa tàu Công ty liên kết với
XNLH Bison để thực hiện .
- Dịch vụ vệ sinh hầm hàng . đổ rác tàu biển .
- Xếp dỡ hàng hóa theo phương án kho bãi - ôtô hoặc ngược lại : đang sử dụng
6 cấu khung 13 + 1 . 11 cầu khung 3 + 1 , 25 xe nâng hàng , 17 xe nâng rỗng và 5 cần
trục sức nâng từ 20 - 65 tấn .
- Đóng nút hàng ra vào container : đang sử dụng 54 xe nâng từ 1 - 5 tấn đóng
rút hàng ra vào container .
- Giao nhận , kiểm đếm hàng hoá với tàu , giao nhận hàng kho bãi .
- Lưu kho bảo quản hàng hoá : cảng có các loại kho bách hoá , hàng rời và kho
CFS , tổng diện tích 102 . 500 m , thiết bị xếp dỡ có 28 xe nâng từ 1 - 7 tấn .
- Sửa chữa bao gói và đóng gói hàng hoá : khu vực kiểm hoá và đóng gói hàng
của cảng có 2 phễu cố định và một số phễu di động để đóng bao hàng rời , công suất
mỗi phễu khoảng 10 tấn / giờ .

2.1.3. Dịch vụ xây dựng và sửa chữa công trình:
- Xây dựng và sửa chữa các công trình thủy công .
- Xây dựng và sửa chữa cầu tàu , kho bãi hàng , triển đà , ụ tàu...
- Xây dựng và sửa chữa các công trình công nghiệp , dân dụng , cao ốc văn
phòng .
15

15


- Sản xuất đá xây dựng .
Năng lực :
- 02 dàn búa máy đóng các loại cọc kích thước 45x45x2 . 300cm
- Xây dựng cầu cảng cho tàu trọng tải tới 50000 tấn.
- Xây dựng các triền đà, ụ tàu 10000 tấn .
2.1.4. Dịch vụ vận tải hàng hoá:
- Vận tải hàng hoá đường bộ
- Vận tải hàng hoá đường thuỷ
a . Năng lực :
- 05 sà lan sức chứa từ 15 - 54 teus
- 55 xe đầu kéo container công suất từ 220 - 350 HP
b . Sản lượng 4 tháng đầu năm 2005 : .
- Vận chuyển bằng đường thuỷ : 29 . 054 teus
- Vận chuyển bằng đường bộ : 53 . 110 teus
2.1.5. Dịch vụ lai dắt tàu biển :
- Lai dắt tàu biển ra vào cầu , phao
- Lai dắt các công trình nổi
- Phục vụ thi công các công trình thuỷ công
Năng lực :
- 44 hoa tiêu ngoại hạng

- 08 hoa tiêu loại 1
- 04 hoa tiêu loại 2
- 01 hoa tiêu loại 3
2.1.6. Dịch vụ nạo vét đường biển :
- Nạo vét vùng nước trên bến cảng .
- Nạo vét phục vụ thi công cầu cảng , bờ kè và các công trình thuỷ công khác .
Năng lực :
- Xáng cạp có khả năng nạo vét đến độ sâu 12 . 5m , công suất 900m / ngày .
- 02 xà lan chở đất mở đáy sức chứa 300m .
- 01 tàu lại công suất 615HP .
16

16


- Vùng hoạt động : các cảng biển và cửa sông .
2.1.7. Dịch vụ cứu hộ trên sông , trên biển
- Tổ chức cứu hộ tàu biển và các phương tiện thuỷ
- Chữa cháy và xử lý dầu tràn tại các cảng .
Năng lực :
- Các tàu lại công suất lớn của công ty .
- Huy động tàu kéo – lai dắt cứu hộ Titan của lữ đoàn 125 .
- Xe cứu hoả : 01 xe do CHLB Nga chế tạo .
- Phao ngăn dầu : 300m .
- Phao thấm dầu : 300m
- Túi đựng dầu bẩn loại 200 lít : 40 túi
- Túi đựng nước bẩn loại 200 lít : 40 túi
- Một số tàu lại tại Quân cảng được trang bị hệ thống bơm cứu hoả rất mạnh .

2.1.8. Dịch vụ giao nhận hàng hoá và cung cấp nước ngọt

- Giao nhận hàng hoá nội địa , hàng xuất nhập khẩu .
- Thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu
- Cung ứng nước ngọt , thực phẩm cho các tàu biển : nước ngọt cung cấp cho
tàu biển đã được cơ quan kiểm dịch quốc tế thành phố Hồ Chí Minh kiểm tra chất
lượng , về thực phẩm được cung cấp từ siêu thị Metro .
2.1.9. Dịch vụ trung chuyển hàng hoá quốc tế , hàng quá cảnh và kinh doanh hàng
hoá trung chuyển quốc tế :
- Thực hiện từ tháng 10 năm 2002 °
- Sản lượng container trung chuyển quốc tế qua Tân Cảng chiếm khoảng 75 %
của cả nước .
- Kinh doanh hàng hóa trung chuyển quốc tế tại khu cảng mở Cát Lái .
- Chính sách khuyến khích khách hàng và các dịch vụ của cảng
2.2. Đánh giá dịch vụ logistics của công ty Tân Cảng Sài Gòn
2.2.1. Ưu điểm
2.2.1.1. Dịch vụ được đánh giá cao so với doanh nghiệp trong ngành
Công ty có uy tín , thương hiệu đã được khẳng định trên thị trường Việt Nam và
đang dần chiếm lĩnh thị trường nước ngoài
17

17


-Đứng đầu top 20 doanh nghiệp logistics hàng đầu Việt Nam)
-Sản lượng thông quan cảng ( không gồm sà lan): số 1 Việt Nam và đứng thứ 21
trên thế giới.
Trang thiết bị logistic chuyên nghiệp:
-1000 đầu kéo & 1239 xe rơ mooc tại Việt Nam - Lào - Campuchia
-110 sà lan, GPS theo dõi thời gian thực
-1000000m2 kho: CFS, kho ngoại quan, kho thường, trung tâm phân phối
-322ha bãi container

Có nhiều khách hàng lớn và là khách hàng trung thành :
Schenker , DHL , Coca Cola , P&G , Unilever, Toyota , Sanyo , Huyndai Motor
2.2.1.2. Mở rộng , hợp tác với nước ngoài
Cùng với xu thế hội nhập thị trường khu vực và thị trường quốc tế , nhất là sau
khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO , ngoài việc mở rộng hợp tác
trên nhiều lĩnh vực với các đối tác , các khách hàng trong nước , Công ty đã chú trọng ,
tăng cường và đẩy mạnh hợp tác , phát triển dịch vụ với các nước trong và ngoài khu
vực , nhằm xúc tiến từng bước đẩy mạnh sản phẩm dịch vụ đồng thời tiếp thu Công
nghệ quản lý mới . Ký kết các hợp đồng hợp tác với các đại lý vận tải giao nhận : Thiết
lập mạng lưới đại lý vận tải giao nhận , đến nay Công ty đã ký với 22 đại lý tại 16
nước trên thế giới . Việc thiết lập hệ thống đại lý rộng khắp và phân bổ tại tất cả các
khu vực trên thế giới đã mang lại sự chủ động và khả năng đáp ứng yêu cầu đa dạng về
vận tải . Forwarder đối với các đối tượng khách hàng và tiếp tục đẩy mạnh hoạt động
Marketing tại các nước khác . Để kịp thời nắm bắt thông tin về thị trường Công ty đã
và đang xây dựng mạng lưới làm dịch vụ tại các khu vực thị trường tiềm năng với các
văn phòng đại diện như là một bước khởi đầu cho chiến lược phát triển dịch vụ vận tải
khu vực và quốc tế.
2.2.1.3. Tổ chức chương trình đào tạo nhân viên logistics chuyên nghiệp
Bên cạnh việc mở rộng hợp tác , công ty Còn nâng cao chất lượng đội ngũ nhân
viên để đáp ứng tối đa yêu cầu của khách hàng , đặc biệt là những khách hàng nước
ngoài và sử dụng dịch vụ trọn gói trong chuỗi dịch vụ logistics , Công ty đã và đang
thực hiện chiến lược đào tạo nhân viên theo chuyên nghiệp , công ty đã đầu tư nguồn
lực thích đáng và liên kết với các đơn vị đào tạo để tổ chức các khoá học về dịch vụ
logistics , nghiệp vụ quản lý , nghiệp vụ kinh doanh . . . Hợp tác với các đối tác trong
và ngoài nước có các chuyên gia giỏi để trao đổi những kinh nghiệm về chiến lược
marketing , chiến lược quản lý nhân sự , đào tạo giao tiếp ứng xử để phù hợp phong
cách giao tiếp của một nhà vận tải chuyên nghiệp , qua đó trang bị đầy đủ kiến thức
cho nhân viên , sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu khả năng cung cấp dịch vụ cao hơn .
2.2.1.4. Áp dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ logistics
-Hệ thống điều hành cảng:

18

18


TOPX và TOPO _VN ( Hệ thống khai thác cảng được cung cấp bởi Realtime
Business Solution- RBS Úc
-Ứng dụng công nghệ thông tin và dịch vụ gia tăng:
Dịch vụ E-banking và Mobile Banking
• E-port thông qua Internet và Mobile phone áp dụng cho 100% hàng xuất từ
ngày 01/04/2017, cho container hàng nhập từ 01/04/2018
• Quản lý phương tiện E-port được áp dụng với các công ty Logistic và công ty
Forwarder từ ngày 15/06/2019
• Hệ thống giám sát hải quan tự động từ ngày 24/08/2018
• eDO - Electronic Delivery Order từ tháng 10/2019
• Hệ thống quản lý an ninh cảng từ 22/10/2019
• Ứng dụng công nghệ Blockchain

Tích hợp chương trình khai báo hải quan điện tử ( VINA-CSS / VCIS), cho
phép khách hàng khai báo hải quan qua mạng, thông quan hóa bằng máy soi
container.
2.2.2. Nhược điểm trong hoạt động Logistic của công ty Tân Cảng Sài Gòn


- Vẫn tập trung các hoạt động giao nhận truyền thống:
Thực tế ở Việt Nam hiện nay các hoạt động logistics mới bắt đầu hình thành.
Các công ty hoạt động xuất nhập khẩu nói chung mới bước đầu áp dụng nhưng chưa
đạt mức độ hoàn thiện mà chỉ dừng ở việc thực hiện một vài công đoạn nào đó của quy
trình. Cụ thể tại công ty Tân Cảng Sài Gòn, gồm những hoạt động sau:
+ DỊCH VỤ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ: Với 1000 xe đầu kéo và 200 xe tải các

loại, SNP Logistics cung cấp dịch vụ vận tải đường bộ kết nối tại các khu vực kinh tế
trọng điểm phía Nam và phía Bắc, dịch vụ vận tải Bắc - Trung - Nam, dịch vụ vận tải
xuyên biên giới.
+ DỊCH VỤ VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN, ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA: SNP
Logistics cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hoá bằng đường biển nội địa với 4-6
chuyến/tuần, sức chở 600TEUs/chuyến đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
+ DỊCH VỤ ĐẠI LÝ HẢI QUAN VÀ CÁC DỊCH VỤ KHÁC:Dịch vụ khai
báo hải quan, chứng từ thương mại, bảo hiểm hàng hóa, kiểm hóa…Đóng thuế và hoàn
thuế
-Thủ tục Hải quan tại các cửa khẩu xuyên biên giới:Dịch vụ thông quan điện tử
và Hải quan một cửa đảm bảo đúng tiến độ thời gian và giảm thiểu chi phí.
Các dịch vụ GTGT khác như: hun trùng, giám định hàng hoá, container, kiểm định...
+ DỊCH VỤ KHO VẬN VÀ PHÂN PHỐI
Dịch vụ gom hàng xuất/nhập khẩu (CFS)
Dịch vụ kho ngoại quan, kho mát, kho IMDG theo tiêu chuẩn
Trung tâm phân phối hàng nhập khẩu/ hàng nội địa.
Các dịch vụ giá trị gia tăng Logistics (VAL):
19

19


Các dịch vụ dán nhãn, đóng gói, đóng gói lại, đóng pallet,…
Giá trị gia tăng cho dịch vụ: kiểm tra, lấy mẫu, kỹ thuật giám sát chất lượng,…
Hệ thống theo dõi hàng tồn kho, quản lý hàng hóa theo mã vạch
Tích hợp thông tin và truyền dữ liệu điện tử qua mạng
+ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG: SNP Logistics có kinh nghiệm cung cấp
các giải pháp về quản trị chuỗi cung ứng, bao gồm các dịch vụ chuỗi cung ứng trọn
khâu hoặc theo từng yêu cầu của khách hàng.
- Các dịch vụ logistics của công ty thì chỉ mới dừng lại ở mức hoạt động trong

lãnh thổ Việt Nam và ra một số ít các nước láng giềng lân cận khác. Hơn nữa các
phương thức vận tải cũng chỉ chuyên chỏ trong nội địa và các quốc gia lân cận, không
thể quá tải sang nhiều nước khác trên thế giới.
2.3. Đối tượng khách hàng mục tiêu
Đối tượng khách hàng công ty Tân Cảng Sài Gòn đã và đang cung cấp các dịch
vụ trong chuỗi cung ứng và hợp tác kinh doanh với các Freight Forwarder và các tập
đoàn tiêu dùng lớn trên thế giới đang hoạt động tại Việt Nam . Điển hình như :
Schenker , DHL , CocaCola , P&G , Unilever, Toyota , Sanyo , Huyndai Motor . . .
Đặc biệt , với tầm vóc và kinh nghiệm dịch vụ trong ngành , Saigon Newport Logistics
đã được Công nhận là thành viên của các hiệp hội giao nhận vận tải và Logistics lớn
và uy tín nhất trong nước và quốc tế như VIEFAS , FIATA , WCA , CGLN .Thông qua
các hiệp hội này , công ty Tân Cảng Sài Gòn đã thiết lập được hệ thống đại lý và văn
phòng đại diện rộng khắp thế giới , duy trì mối quan hệ đối tác với các Forwarder uy
tín và thực hiện các chuyên hàng xuất nhập khẩu đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu dịch vụ
đa dạng của khách hàng , tới bất kỳ quốc gia nào với giá cước và thời gian đáp ứng tốt
nhất.
Công ty Tân Cảng Sài Gòn trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ
logistics chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam mang đến các giải pháp logistics toàn
diện , hệ thống chuỗi cung ứng toàn cầu hiệu quả và tối ưu cho khách hàng .
3. Thành tựu của Tân Cảng Sài Gòn trong những năm gần đây
3.1 Các giải thưởng đạt được
-Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới (2004)
-Huân chương Lao động hạng Nhất (2008)
-Huân chương Lao động hạng Nhì (1999)
-Huân chương Lao động hạng Ba (2005)
-Huân chương Chiến công hạng Ba (1995,2000)
-Huân chương Độc lập hạng Ba (2014)
-Cờ thưởng thi đua của Thủ tướng chính Phủ (2003, 2010, 2011)
20


20


-Thương hiệu quốc gia 2010
-Cúp vàng "Thương hiệu và nhãn hiệu" (2007)
-Cúp vàng "Doanh nghiệp phát triển bền vững" (2009)
-Top 100 doanh nghiệp, Doanh nhân Việt Nam tiêu biểu (2006, 2009 do VCCI
bình chọn)
Bằng khen về thành tích tiêu biểu trong công tác bảo vệ, phát triển bền vững tài
nguyên môi trường biển đảo Việt Nam (Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp 2011).
Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba của Hải đoàn Tự vệ (2017).
3.2 Thành tựu từ các con số
30 năm qua, Tân Cảng Sài Gòn đã tiếp nhận trên 76.000 lượt tàu kinh tế, tổng
sản lượng hàng container qua hệ thống cảng đạt gần 900 triệu tấn, tăng trưởng bình
quân trên 20%/năm; tổng doanh thu trên 160.000 tỷ đồng, tổng lợi nhuận trên 23.000
tỷ đồng, tổng nộp ngân sách trên 9.000 tỷ đồng; từ vốn chủ sở hữu ban đầu là 14 tỷ
đồng năm 1989 đã tăng lên 16.402 tỷ đồng từ nguồn lợi nhuận sau thuế từ hoạt động
sản xuất kinh doanh; tổng tài sản trên 26.000 tỷ đồng, giá trị vốn hóa trên thị trường
trên 40.000 tỷ đồng.
Nổi bật của Tân Cảng Sài Gòn là nâng cao năng lực cạnh tranh cho hệ
thống cảng biển Việt Nam với việc đón các cỡ tàu lớn vào các cụm cảng Bắc, Trung,
Nam; khai thác hiệu quả các cảng nước sâu ở Cái Mép-Thị Vải và Lạch Huyện (Hải
Phòng).
3.2.1 Trong năm 2017
Hoàn thành xuất sắc kết quả sản xuất kinh doanh trong năm trước 15 ngày, sản
lượng container thông qua hệ thống cảng ước đạt 6,8 triệu Teu, tăng 13,6% so với năm
2016. Tổng công ty tiếp tục là nhà khai thác cảng container chuyên nghiệp, hiện đại và
lớn nhất Việt Nam chiếm 92,5% thị phần container xuất nhập khẩu khu vực thành phố
Hồ Chí Minh, 70% thị phần khu vực Cái Mép-Thị Vải, gần 50% thị phần cả nước.
Doanh thu toàn hệ thống đạt 19.800 tỷ tăng 12,5% so với năm 2016, lợi nhuận trên

2.000 tỷ đồng; thu nhập bình quân của người lao động gần 21,2 triệu
đồng/người/tháng, tăng 6,3% so với năm 2016.
3.2.2 Trong năm 2018
Tân Cảng Sài Gòn vượt 1 bậc, từ vị trí 22 lên vị trí 21 trên bảng xếp hạng các
cụm cảng container có sản lượng thông quan lớn nhất thế giới. Tân Cảng Cát Lái là
cảng đầu tiên của Việt Nam nhận giải thưởng “Cảng Xanh” của mạng lưới dịch vụ
cảng APEC. bảo đảm gần 20.000 việc làm với thu nhập ở mức khá cao cho người lao
động các địa phương.
TCT Tân Cảng Sài Gòn đã từng bước xây dựng nên hệ thống 28 cơ sở hạ tầng
cảng biển, kho bãi trên khắp các vùng kinh tế trọng điểm, trong đó có cảng lớn nhất
Việt Nam như Tân Cảng Cát Lái, cụm 3 cảng nước sâu tại Cái Mép và cảng container
21

21


quốc tế Hải Phòng - cảng nước sâu đầu tiên tại khu vực miền Bắc, đảm bảo cho hoạt
động xuất nhập khẩu của nước ta với gần 50% thị phần container thông qua các cảng
biển của cả nước, nâng cao năng lực cạnh tranh.. Đặc biệt tại TP Hồ Chí Minh, các cơ
sở của Tân Cảng Sài Gòn đang đảm bảo khoảng 16-18% nguồn thuế thu ngân sách của
thành phố.
3.2.3 Trong năm 2019
Sản lượng container thông qua hệ thống cảng trực thuộc Tổng công ty tăng
16,2%; vượt 1 bậc trên bảng xếp hạng các cụm cảng container có sản lượng thông qua
lớn nhất thế giới.
Đặc biệt, cảng Tân Cảng-Cát Lái, “trái tim” trong dây chuyền sản xuất của
Tổng công ty đạt cột mốc lịch sử với sự kiện đón TEU container thứ 5 triệu thông qua
cảng vào tháng 12 vừa qua; thu thuế xuất nhập khẩu qua cảng Cát Lái đạt trên 72.500
tỷ đồng (tương đương 18,6% tổng thu ngân sách của Thành phố Hồ Chí Minh năm
2019); trở thành cảng feeder (cảng nhánh) lớn nhất toàn cầu

Việc ứng dụng công nghệ của Tân Cảng Sài Gòn không chỉ tiết kiệm thời gian,
chi phí mà còn tạo thuận lợi cho khách hàng giao nhận hàng hóa trong cảng, giải quyết
vấn đề ùn ứ giao thông ngoài cảng, khẳng định uy tín của nhà khai thác cảng container
Việt Nam.
Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn tiếp tục phát huy truyền thống đơn vị chủ lực;
tập trung đầu tư đúng hướng, mở rộng cơ sở hạ tầng cảng biển, kho bãi tại các khu vực
trọng điểm gắn với phát triển theo chiều sâu, khai thác hiệu quả tài nguyên cảng biển
của quốc gia, không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng phục vụ hãng tàu, khách
hàng, khẳng định thương hiệu cảng container của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Trong năm 2020 Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn, hướng tới đạt được mục tiêu kim
ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá đạt trên 520 tỷ USD. Theo Tổng công ty Tân Cảng Sài
Gòn, trong dịp Tết nguyên đán Canh Tý 2020, có hơn 4.000 người lao động trực tiếp
lao động tại hiện trường, bảo đảm hàng hóa thông suốt, phục vụ cho hoạt động xuấtnhập khẩu của cả nước và Thành phố Hồ Chí Minh.

22

22


KẾT LUẬN

Thông qua đề tài "Phân tích hoạt động Logistics của Trung Tâm dịch vụ
Logistics SNPL. Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn" nhóm đã thực hiện phân tích
hoạt động Logistics của công ty và từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, những
nhận xét khách quan vể hoạt Logistics của công ty.
Hiện nay, khi xu thể hội nhập càng phát triển, các hoạt động ngoại thương ngày
càng được gia tăng hoạt động giao dịch kinh tế ngày càng gia tăng về mức độ cạnh
tranh trên thị trường, mỗi một hợp đồng trước khi ký kết cần được soạn thảo kỹ lưỡng
về từng điều khoản với từng điều kiện cũng như sự phù hợp của từng chứng từ với
mỗi điều kiện. Việc thực hiện tốt hoạt động Logistic trong doanh nghiệp giúp doanh

nghiệp có những bước tiến vững mạnh hơn trong quá trình phát triển công ty đồng
thời nâng cao uy tín trong mắt đối tác trong và ngoài nước. Do vậy việc trang bị kiến
thức chuyên sâu về hoạt động Logistics là vô cùng cần thiết, nhất là đối với nhân viên
xuất nhập khẩu và các ngành nghề, lĩnh vực liên quan cũng như các công ty xuất nhập
khẩu.
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn Ths. - giảng viên bộ môn Logistics ,
khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế đã tận tình hướng dẫn nhóm trong suốt quá
trình nghiên cứu. Tuy đã cố gắng hoàn thiện đề tài dưới sự gợi ý của thầy và cô
nhưng trong quá trình phân tích nhóm không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy nhóm
thực hiện đề tài rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để đề tài được hoàn thiện
hơn nữa.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

23

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Duy Liên (2012). Giáo trình Giao dịch thương mại quốc tế, Trường

Đại học Ngoại Thương
2. Website Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn: />3. Lam Hạnh(2019). Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn: Khẳng định Thương
hiệu Quốc gia trong lĩnh vực kinh tế biển: />4. Wikipedia – Tân Cảng Sài Gòn: />%E1%BA%A3ng_S%C3%A0i_G%C3%B2n
5. Tiêu chí đánh giá công ty Logistics: />
chi-danh-gia-cong-ty-logistic/
6. Nguyễn Thông Thái, An Thị Thanh Nhàn chủ biên, Lục Thị Thu Hường,

2011, Giáo trình Quản trị logistics kinh doanh, NXB Thống kê.


7. Harilaos N. Psarafti, 2016, Green maritime logistics: the quest for win-win

solutions, Technical University of Denmark.

24

24



×