Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đỗ Nguyệt Ánh
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH........ 3
1.1 Khái quát chung về kiểm toán báo cáo tài chính ..................................... 3
1.1.1 Khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính.............................................. 3
1.1.2 Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính ............................................. 3
1.1.3 Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính .................................................... 4
1.1.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán .................................................... 4
1.1.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán ......................................................... 8
1.1.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán: ........................................................ 10
1.2 Khái quát chung về khoản mục phải thu khách hàng ........................... 10
1.2.1 Định nghĩa về khoản phải thu khách hàng ........................................... 10
1.2.2 Đặc điểm của khoản mục phải thu khách hàng .................................... 10
1.2.3 Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu khách hàng........................... 11
1.2.4 Nguyên tắc kế toán dự phòng phải thu khó đòi .................................... 12
1.2.5 Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán các khoản Phải thu
khách hàng ..................................................................................................... 12
1.3 Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng ........................... 13
1.4 Quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng ........ 13
1.4.1 Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các khoản
phải thu khách hàng ....................................................................................... 13
1.4.1.1 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ .......................................... 13
1.4.1.2 Đánh giá sơ bộ rủi ro tiềm tàng thường gặp ................................... 15
1.4.1.3 Thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm soát ................................... 15
1.4.2 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản ......................................................... 16
1.4.2.1 Thủ tục phân tích đối với khoản mục Phải thu khách hàng ........... 16
1.4.2.2 Thử nghiệm chi tiết: ....................................................................... 16
CHƢƠNG 2. THỰC TẾ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA .................... 17
2.1 Khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA ........ 17
2.1.1 Thông tin chung ................................................................................... 17
SVTH: Nguyễn Thành Chuyên
Lớp: 41K18.3 – CLC
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đỗ Nguyệt Ánh
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 17
2.1.3 Tầm nhìn chiến lược ............................................................................. 18
2.1.4 Cơ cấu tổ chức ...................................................................................... 19
2.1.5 Các dịch vụ được cung cấp bởi công ty................................................ 20
2.2 Quy trình kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá
AFA ................................................................................................................. 21
2.3 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại
Công ty CP NTC trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán và Thẩm định giá AFA thực hiện ............................................... 23
2.3.1 Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp dồng đối với
Công ty CP NTC ............................................................................................ 23
2.3.1.1 Xem xét chấp nhận khách hàng– Giấy làm việc 200.MPQ ........... 24
2.3.1.2 Đánh giá rủi ro hợp đồng – Giấy làm việc 210.MPQ .................... 24
2.3.1.3 Ký hợp đồng kiểm toán .................................................................. 24
2.3.2 Tiền lập kế hoạch kiểm toán BCTC Công ty CP NTC ......................... 24
2.3.2.1 Hiểu biết về khách hàng – Giấy làm việc 304.MO ........................ 25
2.3.2.2 Thủ tục đánh giá rủi ro ................................................................... 25
2.3.2.3 Thủ tục phân tích ban đầu – Giấy làm việc 340.MO ..................... 27
2.3.2.4 Đánh giá khả năng hoạt động liên tục – Giấy làm việc 345.MO ... 28
2.3.2.5 Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ – Giấy làm việc 350.MPQ.... 28
2.3.2.6 Tìm hiểu chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền ............................. 28
2.3.2.7 Đánh giá rủi ro kế toán – Giấy làm việc 360.MO .......................... 33
2.3.2.8 Báo cáo rủi ro ban đầu – Giấy làm việc 0395.MPQ ...................... 34
2.3.3 Lập kế hoạch kiểm toán BCTC Công ty CP NTC ................................ 34
2.3.3.1 Biên bản thảo luận của nhóm kiểm toán – Giấy làm việc 415.MPQ
.............34
2.3.3.2 Xác định mức trọng yếu – Giấy làm việc 0420.MPQ .................... 35
2.3.3.3 Xác định các khoản mục BCTC tương ứng với BOF – Giấy làm
việc 430 ...................................................................................................... 36
2.3.3.4 Biên bản cuộc họp với khách hàng – Giấy làm việc 452.MO ....... 36
2.3.4 Thực hiện kiểm toán đối với khoản mục phải thu khách hàng tại công
ty CP NTC ..................................................................................................... 36
2.3.4.1 Kiểm tra đối chiếu khớp đúng giữa các sổ – Giấy làm việc 5340 . 37
2.3.4.2 Thủ tục phân tích – Giấy làm việc 5350 ........................................ 37
SVTH: Nguyễn Thành Chuyên
Lớp: 41K18.3 – CLC
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đỗ Nguyệt Ánh
2.3.4.3 Kiểm tra tuổi nợ – Giấy làm việc 5262 .......................................... 40
2.3.4.4 Kiểm tra việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi......................... 41
2.3.4.5 Gửi thư xác nhận ............................................................................ 44
2.3.4.6 Kiểm tra, xử lý chênh lệch tỷ giá của các khoản phải thu khách
hàng có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm – Giấy làm việc Forex ......... 44
2.3.4.7 Tổng hợp các sai phạm – Giấy làm việc 5320 ............................... 45
2.3.4.8 Lead schedule – Giấy làm việc 5310 ............................................. 45
2.3.5 Kết thúc kiểm toán ................................................................................ 46
2.3.5.1 Tổng hợp các chênh lệch không được điều chỉnh – Giấy làm việc
710.MPQ .................................................................................................... 46
2.3.5.2 Thủ tục phân tích cuối – Giấy làm việc 720.MO ........................... 48
2.3.5.3 Các vấn đề chính được xác định và đưa ra ý kiến kiểm toán – Giấy
làm việc 740.MPQ và 760.MO .................................................................. 48
CHƢƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA ........................................ 49
3.1 Nhận xét chung .......................................................................................... 49
3.1.1 Nhận xét về công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA .......... 49
3.1.2 Nhận xét về quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng tại
công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA ....................................... 49
3.1.2.1 Ưu điểm .......................................................................................... 50
3.1.2.2 Hạn chế ........................................................................................... 50
3.2 Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục Phải
thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và
Thẩm định giá AFA ........................................................................................ 52
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 53
SVTH: Nguyễn Thành Chuyên
Lớp: 41K18.3 – CLC
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đỗ Nguyệt Ánh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
Báo cáo tài chính
BGĐ
Ban giám đốc
KTV
Kiểm toán viên
CP
Cổ phần
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
KSNB
Kiểm soát nội bộ
CĐKT
Cân đối kế toán
XDCB
Xây dựng cơ bản
ĐHĐCĐ
Đại hội đồng cổ đông
BCHĐKD
Báo cáo hoạt động kinh doanh
SVTH: Nguyễn Thành Chuyên
Lớp: 41K18.3 – CLC
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đỗ Nguyệt Ánh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Các mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng....................... 13
Bảng 2. Trích bảng phân tích BCTC .................................................................... 27
Bảng 3. Tóm lược thủ tục kiểm soát .................................................................... 31
Bảng 4. Walkthrough test ..................................................................................... 32
Bảng 5. Trích báo cáo rủi ro tóm tắt ban đầu ....................................................... 34
Bảng 6. Hướng dẫn xác định tỷ lệ để ước tính mức trọng yếu tổng thể .............. 35
Bảng 7. Trích bảng kiểm tra đối chiếu giữa các sổ .............................................. 37
Bảng 8. So sánh sô dư phải thu khách hàng qua các năm .................................... 38
Bảng 9. So sánh số vòng quay phải thu khách hàng năm nay và năm trước ....... 38
Bảng 10. So sánh số dư trích lập dự phòng năm nay so với năm trước ............... 39
Bảng 11. Trích bảng kiểm tra tuổi nợ ................................................................... 40
Bảng 12. Bảng kiểm tra việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi ....................... 42
Bảng 13. Đánh giá chênh lệch tỷ giá các khoản phải thu khách hàng cuối năm . 44
Bảng 14. Trích bảng tổng hợp điều chỉnh ............................................................ 45
Bảng 15. Đánh giá mức trọng yếu tổng thể cuối cùng ......................................... 47
Bảng 16. Mức dự phòng rủi ro sai phạm không được phát hiện .......................... 47
Bảng 17. Trích bảng thủ tục phân tích cuối.......................................................... 48
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính. .................................................... 3
Sơ đồ 2. Các bước lập kế hoạch kiểm toán ............................................................ 5
Sơ đồ 3. Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA . 19
Sơ đồ 4. Chu trình kiểm toán tổng quát tại AFA.................................................. 22
Sơ đồ 5. Quy trình thực hiện dịch vụ kiểm toán BCTC tại AFA ......................... 23
SVTH: Nguyễn Thành Chuyên
Lớp: 41K18.3 – CLC
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đỗ Nguyệt Ánh
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2019, ngành Kiểm toán độc lập Việt Nam bước sáng giai đoạn phát
triển tiếp theo, đúng vào thời điểm nền kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn phát
triển mới với sự hội nhập và ảnh hưởng sâu rộng của các hiệp định thương mại
song phương và đa phương như các hiệp định FTA, CPTPP, ACE. Trước xu thế
hội nhập của nền kinh tế nói chung và sự phát triển của thị trường chứng khoán
nói riêng cùng với các yêu cầu ngày càng cao về sự tuân thủ, minh bạch thông tin
tài chính, quản lý của doanh nghiệp đã và đang tạo ra không ít cơ hội và nhiều
thách thức cho doanh nghiệp kiểm toán độc lập, đặc biệt là các doanh nghiệp
kiểm toán trong nước trong việc cạnh tranh khách hàng, nâng cao chất lượng, tạo
dựng thương hiệu và phát triển nguồn nhân lực. Chính vì vậy, công việc kiểm
toán đã và đang trở nên vô cùng quan trọng và cần thiết trong việc xác minh về
tính trung thực và mức độ hợp lý của các thông tin tài chính kế toán của doanh
nghiệp. Đồng thời, hoạt động kiểm toán giúp gợi mở và đề xuất các giải pháp
nhằm khắc phục và hiện thiện hệ thống quản lý của doanh nghiệp.
Một trong những dịch vụ cung cấp chính của các công ty kiểm toán độc lập
hiện nay cho khách hàng là dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính. Đây là đặc trưng
của hoạt động kiểm toán với mục tiêu chính là kiểm tra, xác minh và đưa ra ý
kiến về tính trung thực, hợp lý và minh bạch của các thông tin trên báo cáo tài
chính. Trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính, khoản mục phải thu khách
hàng là một trong những khoản mục thường được kiểm toán viên chú trọng bởi lẽ
đây là một trong những khoản mục nhận được nhiều sự quan tâm nhất của người
sử dụng báo cáo tài chính và phản ánh tình hình tài chính của công ty, hiệu quả
hoạt động, khả năng thanh toán cũng như tình hình chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp. Đây là khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính và khá nhạy cảm với
nhiều gian lận. Chính vì thế, trong quá trình kiểm toán khoản mục này, kiểm toán
viên thường rất thận trọng và kiểm tra kỷ lưỡng xác minh và bày tỏ ý kiến về tính
trung thực và hợp lý dựa trên trên khía cạnh trọng yếu.
Tuy chỉ mới 5 năm hình thành và phát triển nhưng công ty TNHH Kiểm
toán và Thẩm định giá AFA đã từng bước khẳng định vị thế và danh tiếng trên
thị trường cung cấp dịch vụ kiểm toán. Là một vinh dự lớn lao khi em được thực
tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA. Dựa vào những kiến
thức được trau dồi trên ghế nhà trường cùng sự tìm tòi, sự quan tâm giúp đỡ tận
tình của quý công ty trong quá trình nghiên cứu thực tập và quá trình kiểm toán
thực tế tại khách hàng, em quyết định lựa chọn đề tài: “HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA”.
SVTH: Nguyễn Thành Chuyên
Lớp: 41K18.3 – CLC
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đỗ Nguyệt Ánh
Nội dung của luận văn bao gồm 3 chương cụ thể như sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chƣơng 2. Thực tế công tác kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá
AFA
Chƣơng 3. Nhận xét và một số ý kiến góp ý góp phần hoàn thiện công tác
kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại
công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA
Mặc dù đã rất cố gắng tìm hiểu và nhận được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ dạy
tận tình của các thầy cô giáo cũng như các anh chị trong Công ty nhưng do kiến
thức và kinh nghiệm của em còn hạn chế nên bài luận văn này không tránh khỏi
những thiểu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự góp ý chân thành từ thầy cô và
quý Công ty để nhằm hoàn thiện hơn bài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn đến giáo viên hướng dẫn ThS. Đỗ Nguyệt Ánh,
các thầy cô trong Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng cùng
với các anh chị trợ lý kiểm toán viên, kiểm toán viên và ban lãnh đạo Công ty
TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA đã quan tâm giúp đỡ em hoàn thiện bài
luận văn tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Thành Chuyên
Lớp: 41K18.3 – CLC
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đỗ Nguyệt Ánh
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
1.1
Khái quát chung về kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1
Khái niệm về kiểm toán báo cáo tài chính
Báo cáo tài
chính
Kiểm toán
viên độc lập,
có năng lực
Thu thập và
đánh giá các
bằng chứng
Trung thực,
hợp lý
Báo cáo
kiểm toán
Các quy định về kế
toán và các quy định
pháp lý khác có liên
quan
Sơ đồ 1. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính.
Theo Luật kiểm toán độc lập: “Kiểm toán báo cáo tài chính là việc KTV
hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán theo quy
định của chuẩn mực kiểm toán.” (1) Kiểm toán BCTC là công việc của các KTV
độc lập và có năng lực tiến hành hoạt động thu thập và đánh giá các bằng chứng
kiểm toán về các BCTC được kiểm toán nhằm xem xét và xác minh về mức độ
trung thực, hợp lý của BCTC được kiểm toán với các tiêu chuẩn, chuẩn mực, quy
định về kế toán đã được thiết lập.
1.1.2
Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính
Theo Luật Kiểm toán độc lập thì: “Hoạt động kiểm toán độc lập nhằm góp
phần công khai, minh bạch thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm
toán và doanh nghiệp, tổ chức khác; làm lành mạnh môi trường đầu tư; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; phát hiện và ngăn
chặn vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành kinh tế,
tài chính của Nhà nước và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp” (1). Kiểm
toán BCTC giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến rằng BCTC có
được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, có tuân thủ pháp
luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý dựa trên các khía cạnh trọng
SVTH: Nguyễn Thành Chuyên
Lớp: 41K18.3 – CLC
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đỗ Nguyệt Ánh
yếu hay không. Ngoài ra mục đích của kiểm toán BCTC còn giúp cho khách
hàng được kiểm toán nhận thấy những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng
cao chất lượng thông tin tài chính của doanh nghiệp.
1.1.3
Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong
mỗi cuộc kiểm toán nhằm giới hạn rủi ro kiểm toán ở mức chấp nhận được và tối
ưu hóa chi phí cho cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất
phát từ yêu cầu chính của cuộc kiểm toán nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản
trong việc kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản trong quá trình kiểm toán đã
được quy định thành chuẩn mực và đòi hỏi KTV phải tuân thủ đầy đủ nhằm đảm
bảo tiến hành công việc kiểm toán một cách hiệu quả và chất lượng.
Trong Chuẩn mực kiểm toán số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài
chính” ban hành theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC, “Lập kế hoạch kiểm toán
bao gồm việc xây dựng: Chiến lược kiểm toán tổng thể và kế hoạch kiểm toán
cho cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ đem lại lợi ích cho việc
kiểm toán báo cáo tài chính, như sau:
(a)
Trợ giúp kiểm toán viên tập trung đúng mức vào các phần hành quan
trọng của cuộc kiểm toán;
(b) Trợ giúp kiểm toán viên xác định và giải quyết các vấn đề có thể xảy
ra một cách kịp thời;
(c)
Trợ giúp kiểm toán viên tổ chức và quản lý cuộc kiểm toán một cách
thích hợp nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách hiệu quả;
(d) Hỗ trợ trong việc lựa chọn thành viên nhóm kiểm toán có năng lực
chuyên môn và khả năng phù hợp để xử lý các rủi ro dự kiến, và phân công công
việc phù hợp cho từng thành viên;
(e)
Tạo điều kiện cho việc chỉ đạo, giám sát nhóm kiểm toán và soát xét
công việc của nhóm;
(f)
Hỗ trợ việc điều phối công việc do các kiểm toán viên đơn vị thành
viên và chuyên gia thực hiện, khi cần thiết.”
và “Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo
bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi
ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng
thời hạn” (2) .
SVTH: Nguyễn Thành Chuyên
Lớp: 41K18.3 – CLC
4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đỗ Nguyệt Ánh
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin khách hàng được kiểm toán
Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Đánh giá tính trọng yếu, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và
đánh giá rủi ro kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình
kiểm toán
Sơ đồ 2. Các bước lập kế hoạch kiểm toán
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán:
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên trong quy trình kiểm
toán. Đây là quá trình tiếp cận để thu thập những thông tin về khách hàng nhằm
giúp KTV tìm hiểu về các nhu cầu của họ, đánh giá về khả năng phục vụ và các
vấn đề khác như thời gian thực hiện, phí kiểm toán… Dựa vào đó, nếu đồng ý,
KTV sẽ ký hợp đồng kiểm toán với khách hàng. Công việc này được thực hiện
qua các bước sau:
Tiếp nhận khách hàng:
Trong quá trình tiếp cận khách hàng, công ty kiểm toán phải xem xét đến
tính độc lập, năng lực của công ty kiểm toán. Việc đánh giá chấp nhận kiểm toán
là rất cần thiết vì việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán cho
một khách hàng cũ có khả năng làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV hay làm
nguy hại đến uy tín của công ty kiểm toán.
Phân công kiểm toán:
Theo Điều 14 Chuẩn mực kiểm toán số 220 “Kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán báo cáo tài chính” ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TTBTC, thì “Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán phải đảm
bảo cho nhóm kiểm toán và các chuyên gia không thuộc nhóm kiểm toán có năng
lực chuyên môn và khả năng phù hợp để:
(a) Thực hiện cuộc kiểm toán phù hợp với các chuẩn mực nghề nghiệp,
pháp luật và các quy định có liên quan;
(b) Tạo điều kiện để báo cáo kiểm toán được phát hành phù hợp với hoàn
cảnh cụ thể của cuộc kiểm toán” (3).
SVTH: Nguyễn Thành Chuyên
Lớp: 41K18.3 – CLC
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đỗ Nguyệt Ánh
Ký hợp đồng kiểm toán:
Sau khi chấp nhận kiểm toán, bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho
kế hoạch kiểm toán là ký kết hợp đồng kiểm toán. Trước khi ký kết hợp đồng
kiểm toán, công ty kiểm toán sẽ có những trao đổi và thảo luận sơ bộ với khách
hàng về một số điều khoản chính trong hợp đồng kiểm toán. Những điều khoản
này phải phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán số 210 “Hợp đồng kiểm toán” ban
hành kèm theo Thông tư 214/2012/TT-BTC thì: “Các điều khoản thỏa thuận phải
được ghi trong hợp đồng kiểm toán hoặc một hình thức thỏa thuận khác bằng văn
bản phù hợp (như Thư hẹn kiểm toán) và phải bao gồm:
(a) Mục đích và phạm vi của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính;
(b) Trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán;
(c) Trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán;
(d) Xác định khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính mà đơn vị áp
dụng cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính;
(e) Dự kiến về báo cáo mà kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán sẽ
phát hành” (4).
Nếu cả hai đều đồng ý với những điều khoản trong hợp đồng kiểm toán thì
hai bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán. Đây là sự thỏa thuận chính thức
giữa đơn vị kiểm toán và công ty khách hàng về công việc thực hiện quá trình
kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác.
Thu thập thông tin về đơn vị đƣợc kiểm toán:
Sau khi trở thành chủ thể kiểm toán chính thức cho công ty khách hàng,
KTV bắt đầu lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Đây là hoạt động đầu tiên và nó
có thể được coi là quá trình lập ra phương hướng kiểm toán và gắn liền với sự
hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng với trọng tâm của công việc
kiểm toán. Để đảm bảo được chất lượng cũng như mục tiêu đề ra cho toàn bộ
cuộc kiểm toán thì KTV cần có những hiểu biết sâu rộng và bao quát trên nhiều
khía cạnh, đó là:
- KTV cần thu thập những thông tin cần thiết về đơn vị được kiểm toán để
có được những hiểu biết đầy đủ về tình hình hoạt động kinh doanh của khách
hàng cũng như các vấn đề liên quan khác nhằm xác định được trọng tâm của
cuộc kiểm toán.
- Hiểu biết về những yếu tố bên trong của doanh nghiệp, bao gồm những
đặc điểm về tình hình hoạt động kinh doanh, tiềm lực tài chính,… Nhận diện các
bên hữu quan với doanh nghiệp bao gồm các bộ phận phòng ban trực thuộc, các
chủ sở hữu chính thức, các công ty chi nhánh,...
- Ngoài ra, KTV cần có những hiểu biết toàn diện và sâu rộng về môi
trường kinh doanh và các yếu tố khác như: Tình hình kinh tế, xã hội, pháp luật,...
SVTH: Nguyễn Thành Chuyên
Lớp: 41K18.3 – CLC
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đỗ Nguyệt Ánh
Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ:
Sau khi đã thu thập được các thông tin về khách hàng, KTV tiến hành thực
hiện các thủ tục phân tích đối với các thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập
kế hoạch kiểm toán. Thủ tục phân tích, theo định nghĩa của Chuẩn mực Kiểm
toán Việt Nam số 520, “là việc đánh giá thông tin tài chính qua việc phân tích
các mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính. Thủ tục phân tích
cũng bao gồm việc điều tra, khi cần thiết, về các biến động hoặc các mối quan hệ
được xác định là không nhất quán với các thông tin liên quan khác hoặc có sự
chênh lệch đáng kể so với các giá trị dự tính” (5).
Đánh giá tính trọng yếu, tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro
kiểm toán:
Đánh giá tính trọng yếu:
Theo Chuẩn mực kiểm toán số 320 “Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và
thực hiện kiểm toán” thì trọng yếu: “Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan
trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính. Thông tin
được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác
của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng báo
cáo tài chính” (6). Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, “KTV phải xác định
mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính. Trong những trường hợp cụ thể
của đơn vị được kiểm toán, nếu có một hoặc một số nhóm các giao dịch, số dư tài
khoản hoặc thông tin thuyết minh (nếu xét riêng lẻ) có sai sót với mức thấp hơn
mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính nhưng có thể ảnh hưởng (nếu
xét tổng thể) đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính, thì
KTV phải xác định mức trọng yếu hoặc các mức trọng yếu áp dụng cho từng
nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh.”
Đánh giá rủi ro kiểm toán:
Đánh giá rủi ro kiểm toán là một bước vô cùng quan trọng, giúp KTV xây
dựng kế hoạch và thực hiện kiểm toán một cách hợp lý và hiệu quả. Theo Chuẩn
mực kiểm toán số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” thì: “Đánh giá rủi ro
kiểm toán là việc KTV và công ty kiểm toán xác định mức độ rủi ro kiểm toán
có thể xảy ra là cao hay thấp, bao gồm đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát
và rủi ro phát hiện. Rủi ro kiểm toán được xác định trước khi lập kế hoạch và
trước khi thực hiện kiểm toán” (7). Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV
cần xác định mức rủi ro kiểm toán mong muốn (AR). Tính trọng yếu và rủi ro
kiểm toán có mối liên hệ gắn kết với nhau. Nếu mức sai sót chấp nhận được
(trọng yếu) được đánh giá cao thì rủi ro kiểm toán sẽ giảm xuống, và ngược lại.
Trong cuộc kiểm toán, KTV sẽ mong muốn AR càng nhỏ càng tốt vì nó đảm bảo
kết quả kiểm toán hiệu quả nhất.
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chƣơng trình kiểm
toán:
SVTH: Nguyễn Thành Chuyên
Lớp: 41K18.3 – CLC
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đỗ Nguyệt Ánh
Sau khi hoàn tất các công việc trên, KTV tiến hành xây dựng một chương
trình kiểm toán cụ thể cho toàn bộ cuộc kiểm toán. Chương trình kiểm toán là
những dự kiến chi tiết về các công việc mà kiểm toán cần phải làm, thời gian
hoàn thành và sự phân công giữa các KTV cũng như dự kiến về những tài liệu,
hồ sơ thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập. Trọng tâm của chương trình
kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thiết thực hiện đối với từng khoản mục
hay bộ phận được kiểm toán.
1.1.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Đây là giai đoạn quan trọng, quyết định đến phần lớn đến chất lượng của
cuộc kiểm toán BCTC, là quá trình các KTV tiến hành thu thập số liệu, thực hiện
những thủ tục kiểm toán nhằm tìm kiếm bằng chứng kiểm toán liên quan đến
những sai sót trên BCTC và từ đó là cơ sở để KTV đưa ra ý kiến cho toàn bộ
cuộc kiểm toán. Trong quá trình này ngoài các thủ tục kiểm toán thông thường
như thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản, các KTV cũng có thể dùng các
thủ tục như xác nhận, phỏng vấn, kiểm kê hay quan sát để củng cố thêm bằng
chứng kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến về BCTC.
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát:
Theo Chuẩn mực kiểm toán số 330 “Biện pháp xử lý của KTV đối với rủi
ro đã đánh giá” thì thử nghiệm kiểm soát: “Là thủ tục kiểm toán được thiết kế
nhằm đánh giá tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát trong việc ngăn ngừa, hoặc
phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu” (8). Như vậy,
các thử nghiệm kiểm soát là các công việc được thực hiện bởi KTV trong suốt
quá trình thực hiện kiểm toán nhằm thu thập những bằng chứng về tính hữu hiệu
trong hoạt động của hệ thống KSNB. Các nhà quản lý ngụ ý xác nhận rằng hệ
thống kiểm soát nội bộ của họ hiệu quả về cả mặt thiết kế lẫn vận hành. Nếu
kiểm soát nội bộ hiệu quả, thì KTV có thể lập kế hoạch kiểm toán dựa trên sự tin
tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Do đó sẽ giảm được thời gian
tiến hành thu thập các bằng chứng kiểm toán cần thiết. Bởi vì xét trên một khía
cạnh nào đó, mục tiêu của một cuộc kiểm toán cũng tương tự như mục tiêu của
hệ thống KSNB. Mục tiêu của kiểm toán BCTC là nhằm phát hiện và thu thập
những bằng chứng liên quan đến việc xác minh liệu các khoản mục cân đối và
các giao dịch có được trình bày một cách xác thực, hiện hữu và chính xác hay
không?. Điều này cũng rất giống với mục tiêu của hệ thống KSNB là nhằm cung
cấp cho nhà quản lý sự đảm bảo rằng các khoản mục cân đối và các giao dịch
được hoàn tất, hiện hữu và phù hợp. Do đó, nếu hệ thống KSNB là hiệu quả,
KTV có thể lập kế hoạch kiểm toán dựa vào sự tin tưởng hệ thống KSNB và sẽ
giảm được số lượng bằng chứng cần phải thu thập để chứng minh tính đầy đủ,
tính hiện hữu và tính chính xác của các thông tin trên BCTC. Trong giai đoạn
này, KTV thu thập bằng chứng đối với tính hiệu quả của hoạt động kiểm soát.
Các thử nghiệm kiểm soát bao gồm việc quan sát các thủ tục KSNB đang được
thực hiện ở khách hàng, kiểm tra những bằng chứng mà thủ tục kiểm soát đã
SVTH: Nguyễn Thành Chuyên
Lớp: 41K18.3 – CLC
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đỗ Nguyệt Ánh
được thực hiện và có thể phỏng vấn một số nhân viên có liên quan về việc các
thủ tục kiểm soát đã được thực hiện ra sao và thực hiện khi nào?
Thực hiện thử nghiệm cơ bản:
Thực hiện thủ tục phân tích:
Thủ tục phân tích là một trong những thủ tục kiểm toán giúp KTV thu thập
bằng chứng kiểm toán nhanh chóng và hiệu quả, đồng thời giúp tiết kiệm thời
gian và chi phí. Thủ tục phân tích là sự phân tích số liệu, thông tin, những tỉ suất
quan trọng nhằm tìm ra những xu hướng biến động và mối quan hệ với các thông
tin khác. Thủ tục phân tích còn giúp KTV bước đầu nhận diện và phát hiện các
sai sót trọng yếu có thể có trong BCTC thông qua việc phân tích những thông tin
tài chính và phi tài chính.
Theo Chuẩn mực kiểm toán số 520 “Thủ tục phân tích” ban hành kèm theo
Thông tư số 214/2012/TT-BTC, “Các thủ tục phân tích bao gồm việc so sánh các
thông tin tài chính của đơn vị với:
Thông tin có thể so sánh của các kỳ trước;
(1)
(2) Các kết quả dự tính của đơn vị, như kế hoạch hoặc dự toán, hoặc các
ước tính của KTV, như ước tính chi phí khấu hao ;
(3) Các thông tin tương tự của ngành, như so sánh tỷ suất doanh thu bán
hàng trên các khoản phải thu của đơn vị được kiểm toán với số liệu trung bình
của ngành, hoặc với các đơn vị khác trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt
động.
Các thủ tục phân tích cũng bao gồm việc xem xét các mối quan hệ như:
(1) Mối quan hệ giữa các yếu tố của thông tin tài chính được kỳ vọng theo
một chiều hướng có thể dự đoán được dựa trên kinh nghiệm của đơn vị được
kiểm toán, như tỷ lệ lãi gộp;
(2) Mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính có liên
quan như chi phí nhân công với số lượng nhân viên.
KTV có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để thực hiện các thủ tục
phân tích, từ việc so sánh đơn giản đến các phân tích phức tạp đòi hỏi phải sử
dụng các kỹ thuật thống kê tiên tiến. Các thủ tục phân tích có thể được áp dụng
cho báo cáo tài chính hợp nhất, các bộ phận cấu thành hoặc các yếu tố riêng lẻ
của thông tin” (5).
Thực hiện các thử nghiệm chi tiết:
Thử nghiệm chi tiết là kỹ thuật kiểm tra chi tiết nghiệp vụ (quá trình) ghi
chép, hạch toán từng nghiệp vụ kinh tế từ chứng từ vào sổ kế toán có liên quan
cũng như kiểm tra việc tính toán, tổng hợp và chuyển thành số dư các tài khoản.
Việc thử nghiệm chi tiết số dư tài khoản kết hợp với thử nghiệm chi tiết nghiệp
vụ phát sinh nhằm phát hiện được những gian lận sai sót trong quá trình ghi chép,
SVTH: Nguyễn Thành Chuyên
Lớp: 41K18.3 – CLC
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đỗ Nguyệt Ánh
xử lý số liệu. Đồng thời làm tăng độ tin cậy của những bằng chứng mà KTV thu
thập được. Thử nghiệm chi tiết số dư tài khoản không phải được tiến hành toàn
bộ, mà nó được tiến hành trên cơ sở sự lựa chọn của KTV tùy thuộc vào mức độ
sai sót trọng yếu của các tài khoản lựa chọn và mức độ rủi ro kiểm soát cao hay
thấp ở những lĩnh vực và bộ phận thử nghiệm. Thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và
số dư tài khoản là phương pháp kiểm toán ra đời sớm nhất, mất nhiều thời gian,
công sức, chi phí. Tuy nhiên nó đem lại bằng chứng kiểm toán có giá trị và sức
thuyết phục cao nhất.
1.1.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán:
Sau khi đã thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản, thu
thập được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán, có đầy đủ cơ sở để đưa ra ý kiến
nhận xét về BCTC của đơn vị được kiểm toán, KTV sẽ tổng hợp các tài liệu, giấy
tờ làm việc và các bằng chứng kiểm toán thu thập được trong quá trình kiểm toán
vào hồ sơ kiểm toán. Trước khi đưa ra ý kiến kiểm toán và lập báo cáo kiểm
toán, KTV cần thực hiện các công việc cần thiết như: Xem xét các khoản nợ tiềm
tàng; Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ; Xem xét về giả
định hoạt động liên tục của khách hàng; Đánh giá tổng quát kết quả kiểm toán.
1.2
Khái quát chung về khoản mục phải thu khách hàng
1.2.1
Định nghĩa về khoản phải thu khách hàng
Phải thu của khách hàng là mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và
người mua. Mối quan hệ này xảy ra chủ yếu trong quá trình doanh nghiệp bán
sản phẩm, hàng hóa, tài sản bất động sản đầu tư, nhượng bán, thanh lý tài sản cố
định, v.v...cung cấp dịch vụ, bàn giao giá trị khối lượng xây dựng đã thi công cho
khách hàng nhưng khách hàng chưa thanh toán (9). Nó là một loại tài sản của
doanh nghiệp, xảy ra khi nghiệp vụ bán hàng và thu tiền không diễn ra cùng một
thời điểm. Như vậy, nợ phải thu khách hàng là phần tài sản của doanh nghiệp
đang bị chiếm dụng trong quá trình thanh toán, doanh nghiệp phải kiểm soát chặt
chẽ và có các biện pháp theo dõi và thu hồi nợ.
1.2.2
Đặc điểm của khoản mục phải thu khách hàng
Nợ phải thu khách hàng là một trong những khoản mục quan trọng trên
Bảng CĐKT của doanh nghiệp. Vì vậy, nợ phải thu khách hàng có một số đặc
điểm sau:
Khoản mục phải thu khách hàng là một loại tài sản của doanh
nghiệp bị các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác chiếm dụng và doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thu hồi. Đây là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận như
bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô.
Khoản mục phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan trực
tiếp đến kết quả kinh doanh, do đó là đối tượng để sử dụng các thủ thuật làm tăng
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thành Chuyên
Lớp: 41K18.3 – CLC
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đỗ Nguyệt Ánh
Thông thường đối với bất kỳ doanh nghiệp nào sản xuất hay
thương mại dịch vụ thì nợ phải thu của khách hàng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vì phải thu của khách hàng chỉ phát sinh khi thời điểm bán hàng và
thời điểm thu tiền không phải là một,nó là một số tiền mà doanh nghiệp được
thanh toán trong tương lai. Do đó, nó là tài sản của doanh nghiệp và được ghi
nhận bên phần tài sản trên bảng cân đối kế toán.
Khoản mục phải thu của khách hàng được trình bày theo giá trị
thuần có thể thực hiện được. Tuy nhiên, do việc trích lập dự phòng phải thu khó
đòi thường dựa vào ước tính của các nhà quản lý nên có khả năng nhiều sai sót
và khó kiểm tra.
1.2.3
Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu khách hàng
Tài khoản phải thu khách hàng dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và
tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về
tiền bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, các khoản đầu
tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản
phải thu của người nhận thầu xây dựng cơ bản với người giao thầu về khối lượng
công tác xây dựng cơ bản đã hoàn thành. Không phản ánh vào tài khoản này các
nghiệp vụ thu tiền ngay.
Theo Điều 16 Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định: “Các khoản phải thu
được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn phải thu, đối tượng phải thu, loại nguyên tệ
phải thu và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp” (10). Khoản
mục phải thu khách hàng được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng nội
dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi và ghi chép từng lần thanh toán.
Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán cần phải phân loại các khoản nợ
như nợ có thể trả đúng hạn, nợ khó đòi hay nợ không có khả năng thu hồi làm
căn cứ để xác định việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc đưa ra các giải
pháp xử lý đối với khoản nợ không thu hồi được.
Theo hướng dẫn tại điều 18 Thông tư 200/2014/TT-BTC thì: “Doanh
nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo từng loại
nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thực hiện theo nguyên tắc:
Khi phát sinh các khoản nợ phải thu của khách hàng (bên Nợ tài
khoản 131), kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế
tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi chỉ định
khách hàng thanh toán). Riêng trường hợp nhận trước của người mua, khi đủ
điều kiện ghi nhận doanh thu thì bên Nợ tài khoản 131 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực
tế đích danh đối với số tiền đã nhận trước;
Khi thu hồi nợ phải thu của khách hàng (bên Có tài khoản 131) kế
toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng
đối tượng khách nợ (trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế
đích danh được xác định là tỷ giá bình quân gia quyền di động các giao dịch của
SVTH: Nguyễn Thành Chuyên
Lớp: 41K18.3 – CLC
11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đỗ Nguyệt Ánh
khách nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người
mua thì bên Có tài khoản 131 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá ghi vào
bên Nợ tài khoản tiền) tại thời điểm nhận trước;
Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng
có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của
pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách
hàng là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định
khách hàng thanh toán tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh
nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch tại nhiều ngân hàng thì được chủ
động lựa chọn tỷ giá mua của một trong những ngân hàng thương mại nơi doanh
nghiệp thường xuyên có giao dịch. Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng
chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch
thực tế) để đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ phát
sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn”. (11)
1.2.4
Nguyên tắc kế toán dự phòng phải thu khó đòi
Theo nguyên tắc kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi được quy định tại
Thông tư 200/2014/TT-BTC thì: “Doanh nghiệp trích lập dự phòng phải thu khó
đòi khi: Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước
vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần
nhưng vẫn chưa thu được. Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu
được xác định là khó đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả
nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các
bên; Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng đối tượng đã lâm vào tình
trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích bỏ trốn” (11). Điều kiện và
căn cứ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
1.2.5
Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán các
khoản Phải thu khách hàng
Để theo dõi các khoản phải thu có hiệu quả, doanh nghiệp cần có các loại sổ
sách kế toán: Sổ chi tiết theo dõi công nợ phải thu; Sổ cái tài khoản phải thu của
khách hàng; Bảng tổng hợp phải thu của khách hàng; Bảng phân tích tuổi nợ; Sổ
chi tiết các khoản dự phòng phải thu khó đòi; Sổ cái tài khoản dự phòng phải thu
khó đòi; Sổ nhật ký chung; Sổ nhật ký bán hàng và thu tiền. Cuối kỳ, kế toán cần
lập bảng đối chiếu công nợ gửi xác nhận để phát hiện ra chênh lệch nếu có. Đây
là một biện pháp kiểm soát có tính chất bắt buộc ở nhiều công ty hiện nay. Các
chứng từ liên quan đến hạch toán các khoản phải thu khách hàng như: Hợp đồng
kinh tế hoặc giấy yêu cầu mua hàng; Phiếu xuất kho; Hóa đơn bán hàng; Vận
đơn; Các chứng từ thanh toán như Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Có của Ngân
hàng, tiền đang chuyển; Phiếu kế toán (khi trích lập dự phòng); Các hồ sơ liên
quan đến việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
SVTH: Nguyễn Thành Chuyên
Lớp: 41K18.3 – CLC
12
Khóa luận tốt nghiệp
1.3
GVHD: ThS. Đỗ Nguyệt Ánh
Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
Trong một cuộc kiểm toán nói chung và kiểm toán các khoản phải thu
khách hàng nói riêng, mục tiêu cốt lõi đó là thu thập những bằng chứng kiểm
toán nhằm xác minh rằng BCTC được trình bày một cách trung thực và hợp lý
xét trên khía cạnh trọng yếu. Đối với khoản phải thu khách hàng, có thể khái quát
thành 6 mục tiêu kiểm toán đặc thù như sau:
Sự hiện hữu
Các khoản phải thu khách hàng đã được ghi chép phải có thực. Đây là
mục tiêu đặc biệt quan trọng để KTV đánh giá và phát hiện các khoản
phải thu khách hàng bị khai khống hay không.
Sự đầy đủ
Tất cả các khoản phải thu khách hàng thực tế phát sinh phải được ghi
nhận đầy đủ. Mục tiêu này nhằm mục đích phát hiện ra các khoản phải
thu khách hàng bị khai thiếu hoặc bỏ xót.
Quyền và nghĩa Các khoản phải thu khách hàng vào ngày lập BCTC thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp
vụ
Sự chính xác
Những khoản phải thu khách hàng phải được ghi chép một cách chính
xác.
Sự đánh giá
Các khoản dự phòng phải thu khách hàng phải được tính toán hợp lý để
giá trị thuần của khoản mục gần đúng với giá trị thuần có thể thực hiện
được.
Trình bày và
công bố
Sự đúng đắn trong việc trình bày và công bố các khoản phải thu khách
hàng, các vấn đề liên quan đến khoản mục được thuyết minh đầy đủ.
Bảng 1. Các mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng.
1.4
Quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
1.4.1
Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối
với các khoản phải thu khách hàng
1.4.1.1 Tìm hiểu về hệ thống KSNB
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Xã hội phát triển, hệ thống KSNB không chỉ nằm trong phạm vi hoạt động của
đơn vị mà nó vượt ra khỏi phạm vi nội bộ đơn vị nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng
thông tin của các đối tượng bên ngoài. Luật Kế toán năm 2015 chỉ rõ trách nhiệm
của đơn vị kế toán phải xây dựng, thiết lập một hệ thống KSNB có hiệu quả, hiệu
lực và đáng tin cậy. Một hệ thống KSNB được xem là hiệu quả phải dựa trên ba
nguyên tắc cơ bản: bất kiêm nhiệm, phân công – phân nhiệm, ủy quyền và phê
chuẩn.
SVTH: Nguyễn Thành Chuyên
Lớp: 41K18.3 – CLC
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đỗ Nguyệt Ánh
Khoản phải thu khách hàng có mối quan hệ chặt chẽ với chu trình bán hàng
và thu tiền. Vì vậy, để tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các khoản
phải thu khách hàng, KTV cần thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ
đối với chu trình bán hàng và thu tiền. Thông thường trong một doanh nghiệp,
chu trình bán hàng và thu tiền được chia thành các chức năng chính sau:
Xử lý đơn hàng: Khách hàng có thể đặt hàng bằng đơn đặt hàng,
điện thoại, email,… Nếu nhận được đơn đặt hàng, cần kiểm tra đơn đặt hàng phải
có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của doanh nghiệp mua. Sau đó,
các bộ phận bán hàng sẽ căn cứ vào đó để xác nhận khả năng cung ứng và lập
lệnh bán hàng. Nếu đặt hàng qua điện thoại hoặc email, thì cần có những thủ tục
đảm bảo tính pháp lý về việc đặt hàng của khách hàng. Bộ phận có thẩm quyền
xét duyệt đơn đặt hàng về số lượng, chủng loại, quy cách và mẫu mã. Khi đã
chấp nhận đơn hàng thì nên thông báo lại cho khách hàng nhằm tránh việc tranh
chấp có thể xảy ra sau đó.
Xét duyệt bán chịu: Trước khi bán hàng, căn cứ vào đơn đặt hàng
và các nguồn thông tin khác từ trong và ngoài doanh nghiệp, bộ phận phụ trách
bán chịu cần đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng để xét duyệt bán chịu.
Doanh nghiệp cần phải thiết lập các chính sách bán chịu rõ ràng và chặt chẽ vì
đây là thủ tục kiểm soát quan trọng để đảm bảo khả năng thu hồi các khoản nợ và
hạn chế tới mức tối đa các khoản nợ khó đòi phát sinh sau này. Thông thường,
với mỗi khách hàng thường xuyên doanh nghiệp sẽ thiết lập hồ sơ theo dõi riêng
và luôn cập nhật những các thông tin tài chính, khả năng thanh toán và uy tính
trong thanh toán của khách hàng để xác định mức tín dụng cho phép. Đối với
khách hàng mới, bộ phận bán hàng của đơn vị cần tìm hiểu và xác định giới hạn
cụ thể. Nếu nhận thấy mức rủi ro cao, doanh nghiệp nên yêu cầu khách hàng thế
chấp tài sản hoặc ký quỹ.
Xuất kho hàng hóa và gửi hàng: Căn cứ vào lệnh bán hàng đã
được phê duyệt, bộ phận kho hàng tiến hành xuất hàng hóa cho bộ phận gửi
hàng. Bộ phận giao hàng sẽ lập giấy giao hàng và gửi hàng đến cho khách hàng.
Khi hàng hóa được chuyển giao đến khách hàng, doanh nghiệp đã chuyển quyền
sở hữu tài sản cho khách hàng. Giấy giao hàng là căn cứ quan trọng để lập hóa
đơn bán hàng và ghi nhận doanh thu cho doanh nghiệp
Lập và kiểm tra hóa đơn: Hóa đơn là một chứng từ quan trọng
cung cấp thông tin cụ thể cho khách hàng về số tiền và thời hạn mà khách hàng
phải thanh toán cho doanh nghiệp. Do đó, nó cần được lập chính xác và đúng
thời điểm. Hóa đơn bán hàng nên được lập bởi một bộ phận độc lập với phòng kế
toán và bộ phận bán hàng. Bộ phận này có trách nhiệm kiểm tra số hiệu các
chứng từ chuyển hàng, đối chiếu thông tin trên đơn đặt hàng, lệnh bán hàng với
chứng từ chuyển hàng và các thông báo điều chỉnh (nếu có). Dựa trên các chứng
từ đó, bộ phận lập hóa đơn sẽ điền đầy đủ và chính xác các thông tin vào hóa
đơn, ghi giá vào hóa đơn dựa trên bảng giá hiện hành của doanh nghiệp, tính ra
số tiền cho từng loại và cho cả hóa đơn. Để tăng cường việc kiểm soát, hóa đơn
trước khi được gửi đến khách hàng cần kiểm tra lại về số liệu ghi trên hóa đơn.
SVTH: Nguyễn Thành Chuyên
Lớp: 41K18.3 – CLC
14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đỗ Nguyệt Ánh
Hóa đơn sau khi lập sẽ là căn cứ để ghi sổ, từng hóa đơn sẽ được ghi vào tài
khoản chi tiết của khách hàng và nhật ký bán hàng, tổng cộng hóa đơn phát hành
từng ngày sẽ được ghi vào tài khoản tổng hợp trên sổ cái. Thời điểm ghi nhận nợ
phải thu khách hàng phải phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu.
Theo dõi thanh toán: Sau khi đã giao hàng và hóa đơn cho khách
hàng, khoản nợ đã ghi vào sổ cần phải theo dõi chặt chẽ việc thu tiền. Nợ phải
thu khách hàng cần được liệt kê, phân loại và theo dõi theo tuổi nợ, theo từng
nhóm nợ để dễ kiểm soát. Để giảm thiểu sai sót có thể có, cần phân công cho hai
nhân viên khác nhau phụ trách về kế toán chi tiết công nợ và kế toán tổng hợp.
Phân chia trách nhiệm ghi sổ Nhật ký bán hàng và ghi Sổ chi tiết nợ phải thu.
Định kì đơn vị nên gửi thông báo nợ đến khách hàng, điều này vừa giúp đơn vị
nhanh thu hồi nợ, vừa sớm phát hiện và điều chỉnh chênh lệch kịp thời.
Thẩm định và xóa sổ các khoản nợ không thu hồi đƣợc:
Mặc dù trước khi bán chịu cho khách hàng, doanh nghiệp đã xét duyệt tín
dụng khả năng thanh toán của khách hàng nhưng vẫn có những rủi ro nhất định.
Trong trường hợp khách hàng không có khả năng thanh toán hay không chịu
thanh toán, doanh nghiệp cần phải đánh giá khả năng thu tiền từ những khách
hàng này và quyết định trích lập dự phòng hay không. Khi doanh nghiệp có
những bằng chứng chắc chắn rằng không thể thu hồi nợ, doanh nghiệp cần xét
duyệt để cho phép xóa khoản nợ này một cách kỷ lưỡng và nên có các quy định
chặt chẽ liên quan.
1.4.1.2 Đánh giá sơ bộ rủi ro tiềm tàng thường gặp
Trên cơ sở các hiểu biết và tìm hiểu về kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp,
KTV đưa ra các đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát. Cần lưu ý rằng khi đánh giá
rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa, KTV cần phải chứng minh đánh giá này
bằng các thử nghiệm kiểm soát.
1.4.1.3 Thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm soát
Có nhiều phương pháp thực hiện thử nghiệm kiểm soát, trong đó phương
pháp thường sử dụng là quan sát, phỏng vấn và kiểm tra tài liệu để thực hiện các
thủ tục kiểm soát:
- Kiểm tra việc xét duyệt bán chịu và chính sách xét duyệt tín dụng.
- Chọn mẫu hóa đơn bất kỳ và xem xét việc cộng tổng của từng loại hàng,
hóa đơn, so sánh giá hóa đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm nhất
định. Thử nghiệm này nhằm chứng minh hóa đơn liệu có chính xác và việc kiểm
tra hóa đơn trước khi gửi đi đã được thực hiện một cách hữu hiệu hay chưa.
- Chọn mẫu đối chiếu giữa chứng từ chuyển hàng và các hóa đơn liên quan
nhằm thu thập bằng chứng rằng các nghiệp vụ bán hàng là có thực.
- Kiểm tra chính sách chiết khấu hàng bán của đơn vị, vì một chính sách rõ
ràng sẽ là biểu hiện của hệ thống KSNB vững mạnh.
Việc đánh giá các rủi ro kiểm soát sau khi thực hiện các thử nghiệm kiểm
soát nhằm điều chỉnh chương trình kiểm toán cho phù hợp. Nếu rủi ro kiểm soát
SVTH: Nguyễn Thành Chuyên
Lớp: 41K18.3 – CLC
15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đỗ Nguyệt Ánh
thấp thì sẽ giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản, còn nếu rủi ro kiểm soát cao thì
phải mở rộng các thử nghiệm cơ bản.
1.4.2
Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Theo chuẩn mực kiểm toán số 330, thử nghiệm cơ bản: “Là thủ tục kiểm
toán được thiết kế nhằm phát hiện các sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu”
(8). Các thử nghiệm cơ bản bao gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết.
1.4.2.1 Thủ tục phân tích đối với khoản mục Phải thu khách
hàng
Thủ tục phân tích là một trong các công cụ hữu ích giúp KTV thu thập bằng
chứng kiểm toán cũng như đưa ra các kết luận kiểm toán phù hợp, giảm thiểu
đáng kể rủi ro kiểm toán. Đây là thủ tục kiểm toán đơn giản, ít tốn kém thời gian,
chi phí. Đồng thời, giúp cuộc kiểm toán được thực hiện một cách khoa học và
hiệu quả. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - VSA 520 thì “Thủ tục phân
tích được hiểu là việc đánh giá thông tin tài chính, qua việc phân tích các mối
quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính” (5). Kết quả phân tích là
yếu tố tiền đề và quan trọng để lựa chọn các thử nghiệm chi tiết.
1.4.2.2 Thử nghiệm chi tiết:
Thu thập hoặc tự lập bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ để
kiểm tra và đối chiếu với sổ chi tiết, sổ cái: Bảng số dư chi tiết phân tích theo
tuổi nợ cho phép theo dõi toàn bộ công nợ theo từng khách hàng và được lập khi
kết thúc niên độ kế toán. KTV phải tiến hành đối chiếu tổng của bảng phân tích
tuổi nợ với bảng CĐKT. Chọn mẫu một số khách hàng để kiểm tra lại việc phân
tích tuổi nợ, đối chiếu về giá trị, ngày hết hạn, ngày hóa đơn được ghi trên bảng
phân tích,… lần lượt với sổ chi tiết của từng khách hàng đó. Qua đó, KTV có thể
thảo luận với đơn vị về khả năng thu hồi nợ và xem xét các dự phòng bổ sung có
thể phải lập. Ngoài ra, KTV sử dụng bảng phân tích tuổi nợ để gửi thư xác nhận
đến khách hàng.
Gửi thư xác nhận đến khách hàng: Gửi thư xác nhận công nợ phải
thu là một thủ tục quan trọng để KTV thu thập bằng chứng đầy đủ và thích hợp
về sự hiện hữu của khoản mục này. Đây là thủ tục bắt buộc đòi hỏi KTV phải
thực hiện. Thủ tục gửi thư xác nhận do KTV trực tiếp thu thập bằng văn bản từ
các nguồn độc lập bên ngoài đơn vị nên độ tin cậy cao. Trong trường hợp không
nhận được phản hồi, KTV phải thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế. Các thủ
tục kiểm toán thay thế mà KTV có thể thực hiện như: Kiểm tra các phiếu thu sau
ngày kết thúc kỳ kế toán, các chứng từ như vận đơn, hóa đơn, hợp đồng kinh
tế,… và doanh thu bán hàng tại thời điểm gần kết thúc kỳ kế toán.
Kiểm tra việc lập các khoản dự phòng nợ khó đòi: Theo Điều 2
Thông tư “Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo
hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp” số 228/2009/TTBTC, Dự phòng nợ phải thu khó đòi: “Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của
SVTH: Nguyễn Thành Chuyên
Lớp: 41K18.3 – CLC
16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đỗ Nguyệt Ánh
các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể
không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán” (12). KTV cần xem
xét và tìm hiểu chính sách những tín dụng của khách hàng, cập nhật những thay
đổi so với năm trước nếu có. Tìm hiểu và đánh giá những phương pháp, phân tích
hoặc giả định mà doanh nghiệp sử dụng để trích lập dự phòng nợ phải thu khó
đòi, những thay đổi trong phương pháp, ước tính được sử dụng ở kỳ này so với
kỳ trước. Trên cơ sở đó, KTV nên tính toán lại số trích lập dự phòng và đối chiếu
với số trích lập mà đơn vị lập. Thảo luận với doanh nghiệp nếu có chênh lệch
đáng kể.
CHƢƠNG 2. THỰC TẾ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA
2.1
Khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA
2.1.1
Thông tin chung
Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA (gọi tắt là AFA) là một
công ty kiểm toán độc lập hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam. AFA
cung cấp đầy đủ tất cả các dịch vụ như: kế toán kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn
đầu tư tài chính, tư vấn quản trị, đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng nhân sự cho doanh
nghiệp.
Một số thông tin chung:
Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA
Tên giao dịch quốc tế: AFA Audit and Appraisal Company Limited
Tên viết tắt: AFA
Địa chỉ: 142 Xô Viết Nghệ Tỉnh, Phường Hòa Cường Nam, Quận Hải
Châu, TP Đà Nẵng
Loại hình hoạt động: Công ty TNHH Hai Thành Viên trở lên
Mã số thuế: 0401632052
Đại diện pháp luật: Nguyễn Trọng Hiếu
Điện thoại: +84.2363.633.333
Email:
Website:
2.1.2
Quá trình hình thành và phát triển
AFA được thành lập ngày 26/11/2014, với số lượng ít ỏi hơn 10 cán bộ
công nhân viên kể cả các thành viên sáng lập, đều là những đồng nghiệp tách ra
từ các công ty lớn, có cùng chí hướng, chung tay xây dựng nên AFA.
Trãi qua chặng đường 5 năm hình thành và phát triển, số lượng nhân viên
hiện tại của AFA đã lên đến hơn 100 người, gấp hơn 10 lần con số khởi điểm,
Công ty đã xây dựng được trụ sở mới với hơn 1.250m2 sàn với trang thiết bị hiện
đại, mở rộng thêm dịch vụ thẩm định giá và nhiều dịch vụ tư vấn chuyên ngành
SVTH: Nguyễn Thành Chuyên
Lớp: 41K18.3 – CLC
17
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Đỗ Nguyệt Ánh
khác. Năm 2018, doanh thu ước đạt 45,5 tỷ đồng, gấp hơn 5,5 lần so với năm đầu
2014. Bên cạnh đó, đời sống của cán bộ công nhân viên AFA không ngừng được
nâng cao, cả về vật chất lẫn tinh thần: Thu nhập bình quân đầu người không
ngừng tăng qua các năm; Hàng năm, AFA đều may đồng phục làm việc; Tổ chức
nghỉ dưỡng trong nước cho toàn thể nhân viên và gia đình, và du lịch nước ngoài
cho vợ chồng nhân viên; AFA cũng tổ chức khám sức khỏe tổng quát; Chu toàn
các khía cạnh phúc lợi như hiếu hỉ, thai sản, ốm đau…cho cán bộ công nhân
viên; Môi trường làm việc cũng được kiện toàn về cả cơ sở vật chất lẫn văn hóa
nội bộ, AFA trở thành một ngôi nhà chung nơi các thành viên luôn đoàn kết, học
hỏi và hỗ trợ lẫn nhau, cùng nhau góp sức xây dựng và phát triển.
Công ty AFA được điều hành bởi đội ngũ lãnh đạo và KTV, thẩm định viên
với nhiều năm kinh nghiệm làm việc tại các công ty kiểm toán lớn của Việt Nam.
Với sự chuyên nghiệp, nhiệt huyết, năng động và sáng tạo trong công việc, đội
ngũ nhân viên công ty AFA đã tham gia kiểm toán, thẩm định giá và tư vấn cho
nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều ngành nghề lĩnh vực khác nhau.
2.1.3
Tầm nhìn chiến lƣợc
Để mục tiêu trở thành một trong những công ty kiểm toán hàng đầu tại khu
vực Miền Trung nói riêng và Việt Nam nói chung, đem lại những giá trị cho
khách hàng cũng như cộng đồng xã hội và nâng cao giá trị về vật chất lẫn tinh
thần cho đội ngũ AFA, những năm gần đây AFA đã từng bước xây dựng nền
móng vững chắc về đội ngũ nhân viên, cơ sở vật chất, quy trình làm việc, giá trị
văn hóa và cơ sở khách hàng. Mặc dù trải qua vô vàn khó khăn, thử thách, nhưng
AFA đã vượt qua và đạt được những thành công ấn tượng ban đầu.
“Để hiện thực hóa mục tiêu trên, AFA đã, đang xây dựng và hoàn thiện hơn
nữa các giá trị cốt lõi của mình.
đầu;
vụ.
Đối với khách hàng và đối tác, luôn đặt uy tín và lòng tậm tâm lên hàng
Đối với nội bộ Công ty, đoàn kết và sẻ chia làm nên sức mạnh tập thể;
Đối với sản phẩm, dịch vụ, luôn chú trọng vào chất lượng và hiệu quả;
Đối với xã hội, luôn gương mẫu và hoàn thành mọi trách nhiệm và nghĩa
AFA tin tưởng rằng với tầm nhìn và các giá trị cốt lõi trên, Công ty sẽ phát
triển vững mạnh, vươn tầm khu vực và quốc gia, đem đến quyền lợi tốt cho
người lao động và các thành viên, và đóng góp hiệu quả vào sự phát triển của
cộng đồng”. (13)
SVTH: Nguyễn Thành Chuyên
Lớp: 41K18.3 – CLC
18
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.4
GVHD: ThS. Đỗ Nguyệt Ánh
Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 3. Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA
Cơ cấu tổ chức của công ty AFA được tổ chức khá gọn nhẹ, phù hợp với
điều kiện và quy mô của công ty. Mô hình quản lý được xây dựng và tổ chức
phân chia theo các phòng ban chức năng, cụ thể như sau:
Tổng Giám đốc, Ông Nguyễn Trọng Hiếu là nhà đồng sáng lập và trực
tiếp tham gia điều hành hoạt động của AFA. Là người đại diện toàn quyền của
AFA, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của công ty, chịu
trách nhiệm xây dựng chiến lược và chỉ đạo điều hành AFA.
Phó Tổng Giám đốc, Ông Nguyễn Hải Nam chịu trách nhiệm quản lý khối
kiểm toán xây dựng cơ bản.
Phó Tổng Giám đốc kiêm Giám đốc Khối BCTC, Ông Phạm Quang
Trung chịu trách nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của khối kiểm toán
báo cáo tài chính.
Phó Tổng Giám đốc kiêm Giám đốc Khối Kiểm toán XDCB, Ông Nguyễn
Trung Dũng chịu trách nhiệm quản lý Khối Kiểm toán Xây dựng cơ bản.
Giám đốc Khối Thẩm định giá - Ông Trần Minh Vũ là người trực tiếp
tham gia điều hành hoạt động thẩm định giá của AFA.
Ngoài ra, các khối chia thành các phòng và ban kiểm soát chất lượng có các
trưởng phòng và phó phòng quản lý các nhân viên.
SVTH: Nguyễn Thành Chuyên
Lớp: 41K18.3 – CLC
19
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.5
GVHD: ThS. Đỗ Nguyệt Ánh
Các dịch vụ đƣợc cung cấp bởi công ty
Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA cung cấp các dịch vụ
như: Kiểm toán và Soát xét Báo cáo tài chính; Kiểm toán Báo cáo quyết toán dự
án hoàn thành; Thẩm định giá; Dịch vụ Thuế; Dịch vụ Tư vấn; Dịch vụ chuyên
ngành khác.
Kiểm toán và Soát xét báo cáo tài chính
AFA đã thực hiện công việc kiểm toán kiểm toán và soát xét báo cáo tài
chính bao gồm các nội dung sau: “Kiểm toán báo cáo tài chính được lập theo các
Chuẩn mực Kế toán và Chế độ kế toán Việt Nam theo yêu cầu của luật định hoặc
nhằm mục đích đệ trình cho các cơ quan có thẩm quyền; Thực hiện soát xét cho
các báo cáo tài chính bán niên của các công ty có nhu cầu; Kiểm toán và chuyển
đổi báo cáo tài chính theo hệ thống Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán Việt
Nam sang Chuẩn mực kế toán quốc tế: Thực hiện kiểm toán các báo cáo tài chính
được lập theo Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán Việt Nam. Sau đó chuyển
đổi báo cáo tài chính được lập theo hệ thống Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế
toán Việt Nam sang Chuẩn mực kế toán quốc tế; Kiểm toán báo cáo tài chính lập
theo Chuẩn mực lập và trình bày Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS): Thực hiện
kiểm toán các báo cáo tài chính được lập theo IFRS cho các mục đích kiểm toán
theo luật định ở nước ngoài, hoặc cho mục đích báo cáo tập đoàn hoặc quản lý
nội bộ; Các dịch vụ khác về kiểm toán”. (14)
Kiểm toán Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành
AFA đã thực hiện công việc kiểm toán Báo cáo quyết toán dự án hoàn
thành bao gồm các nội dung sau: “Kiểm tra đánh giá tính pháp lý của việc đầu tư
và tuân thủ trình tự thủ tục đầu tư xây dựng công trình với quy định hiện hành
của Nhà nước; Kiểm tra nguồn vốn của công trình, số vốn đầu tư cấp phát qua
các năm, tổng số vốn đầu tư thực hiện cho công trình, vốn đầu tư thực hiện qua
các năm; Kiểm tra giá trị quyết toán phần xây lắp các hạng mục công trình và
toàn bộ công trình; Kiểm tra giá trị quyết toán phần vật tư, thiết bị; Kiểm tra giá
trị quyết toán chi phí Tư vấn đầu tư, chi phí khác, việc phân bổ các chi phí này
cho các hạng mục công trình; Kiểm tra báo cáo quyết toán và hồ sơ quyết toán
công trình”. (15)
Thẩm định giá
AFA đã thực hiện công việc kiểm toán Báo cáo quyết toán dự án hoàn
thành bao gồm các nội dung sau: “Thẩm định giá giá trị bất động sản quyền sử
dụng đất, hạ tầng, nhà ở, nhà xưởng, vật kiến trúc trên đất…; Thẩm định giá giá
trị động sản: máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, phương tiện vận tải, vật tư,
hàng hóa…; Thẩm định giá giá trị dự án đầu tư: cao ốc, văn phòng, Khu công
nghiệp, khách sạn, khu du lịch…; Thẩm định Giá trị doanh nghiệp, giá trị thương
hiệu, giá trị tài sản vô hình, lợi thế kinh doanh…..; Thẩm định giá trị rừng, quyền
khai thác tài nguyên khoáng sản… Các thẩm định khác khi phát sinh”. (16)
SVTH: Nguyễn Thành Chuyên
Lớp: 41K18.3 – CLC
20