Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với khoản mục HTK do công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 77 trang )

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS.Đoàn Thị Ngọc Trai

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN THUẾ ATAX.....................................................................................2
1.1 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH...................................................2
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty..........................................................2
1.1.2 Đặc điểm khách hàng.......................................................................................2
1.1.3 Đặc điểm sản phẩm dịch vụ..............................................................................2
1.2 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ATAX..............................4
1.2.1 Sơ đồ tổ chức....................................................................................................4
1.2.2 Chức năng của từng bộ phận............................................................................4
1.3 ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY ATAX..................5
Chương II: THỰC TẾ VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO DO
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ ATAX THỰC HIỆN......6
2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán....................................................................7
2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán.......................................................................10
2.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát...............................................................10
2.2.2 Thực hiện thử nghiệm cơ bản....................................................................11
2.2.2.1 Thực hiện thủ tục phân tích.......................................................................11
2.2.2.2 Thực hiện thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư....................................13
2.2.2.2.1 Thực hiện thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ..................................................13
a) Thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ xuất kho:.............................................................13
b) Thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ nhập mua:...........................................................14
2.2.2.2.2 Thực hiện thử nghiệm chi tiết số dư.........................................................15
a) Mục tiêu kiểm toán sự hiện hữu – sự đầy đủ – quyền sở hữu – đánh giá:...........16


b) Mục tiêu kiểm toán sự đánh giá – ghi chép chính xác – trình bày và khai báo:..19
2.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán.........................................................................23
Chương III: MỘT SỐ NHẬN XÉT – ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
HOÀN THIỆN KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN ĐỐI
VỚI KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN THUẾ ATAX THỰC HIỆN............................................................24
3.1 Một số nhận xét – đánh giá về việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán khoản mục hàng tồn kho do Công ty ATAX thực hiện....24


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS.Đoàn Thị Ngọc Trai

3.1.1 Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ trước khi thực hiện thử nghiệm chi tiết24
3.1.2 Thực hiện thử nghiệm chi tiết.......................................................................24
3.1.2.1 Mục tiêu kiểm toán sự hiện hữu – sự đầy đủ – quyền sở hữu – đánh giá.....24
3.1.2.2 Mục tiêu kiểm toán đánh giá – ghi chép chính xác – trình bày và khai báo.25
3.2 Một số kiến nghị nhằm vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán hiệu quả tại Công ty ATAX....................................................................26
3.2.1 Hoàn thiện thủ tục phân tích sơ bộ trước thực hiện thử nghiệm chi tiết....26
3.2.2 Hoàn thiện các thử nghiệm chi tiết số dư.....................................................27
3.2.2.1 Mục tiêu kiểm toán sự hiện hữu – sự đầy đủ – quyền sở hữu –đánh giá......27
a) Hoàn thiện kỹ thuật kiểm kê................................................................................27
b) Sử dụng kỹ thuật quan sát – phỏng vấn bổ trợ cho kỹ thuật kiểm kê...................31
c) Sử dụng kỹ thuật gửi thư xác nhận HTK đang được bên thứ 3 nắm giữ..............33
d) Sử dụng mô hình dự đoán để ước tính số lượng HTK cuối kỳ.............................33
3.2.2.2 Mục tiêu kiểm toán đánh giá –ghi chép chính xác – trình bày và khai báo..37
a) Đối với việc lập dự phòng giảm giá HTK...........................................................37
b) Ước tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.........................................................38

KẾT LUẬN............................................................................................................40
PHỤ LỤC............................................................................................................... 41
Phụ lục 1 – Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động....................................41
Phụ lục 2 – Tìm hiểu chu trình HTK, giá thành và giá vốn.....................................43
Phụ lục 3 – Quy trình kiểm kê HTK tại DNSX.......................................................46
Phụ lục 4 – Chương trình quan sát – phỏng vấn – thực hiện kiểm kê HTK.............47
Phụ lục 5 – Ý nghĩa các hình vẽ..............................................................................52
Phụ lục 6 – Sơ đồ xử lý quản lý mã hàng................................................................53
Phụ lục 7 – Sơ đồ xử lý quy trình xuất kho sản xuất...............................................54
Phụ lục 8 – Sơ đồ xử lý quy trình nhập kho từ sản xuất..........................................55
Phụ lục 9 – Sơ đồ xử lý quy trình nhập kho mua hàng............................................56
Phụ lục 10 – Sơ đồ xử lý quy trình xuất kho bán hàng............................................57
Phụ lục 11 – Mẫu thư xác nhận...............................................................................58
Phụ lục 12 – Phân tích tương quan..........................................................................59
Phụ lục 13 – Phân tích hồi quy................................................................................60
Phụ lục 14 – Kết quả phân tích hồi quy...................................................................61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................62


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS.Đoàn Thị Ngọc Trai

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

KTV


Kiểm toán viên

KH

Khách hàng

HTK

Hàng tồn kho

BCTC

Báo cáo tài chính

DN

Doanh nghiệp

VACPA

Hội kiểm toán viên hàng nghề Việt Nam

KSNB

Kiểm soát nội bộ

BCKT

Báo cáo kiểm toán


DNSX

Doanh nghiệp sản xuất

DNTM

Doanh nghiệp thương mại

CPNVL

Chi phí nguyên vật liệu

CPNC

Chi phí nhân công

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

SPDD

Sản phẩm dở dang


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS.Đoàn Thị Ngọc Trai

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cũng như sự gia tăng không
ngừng về số lượng các DN với đa dạng hóa các loại hình thì sự tồn tại dài lâu của DN
trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhiều công chúng. Theo đó, việc xác minh tính
trung thực và hợp lý của BCTC ở các DN nhận được nhiều sự quan tâm nhất. Về bản
chất, đây là quá trình thu thập và đánh giá độ tin cậy của các bằng chứng cho các
BCTC dựa trên các mục tiêu kiểm toán đã được xác định trước thông qua cuộc kiểm
toán. Do đó, các loại bằng chứng kiểm toán khác nhau sẽ ảnh hưởng khác nhau đến kết
luận trên BCKT.
Chính vì vậy, qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế
ATAX, bên cạnh việc tìm hiểu hoạt động kiểm toán chung của Công ty, em cũng đồng
thời đi sâu tìm hiểu sự khác nhau giữa lí thuyết và thực tế việc vận dụng các kỹ thuật
thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Công ty ATAX thực hiện.
Và theo sự nhìn nhận của bản thân, em cho rằng kiểm toán khoản mục HTK vận dụng
nhiều kỹ thuật thu thập bằng chứng nhất so với tất cả các khoản mục và cũng là khoản
mục hay gặp trở ngại trong việc thu thập bằng chứng nhất do đặc thù kinh doanh của
mỗi DN rất khác nhau. Từ đó, em chọn nghiên cứu đề tài “Vận dụng các kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán đối với khoản mục HTK do công ty TNHH Kiểm toán
và tư vấn thuế ATAX thực hiện” làm đề tài báo cáo tốt nghiệp của mình.
Bài viết của em gồm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX
Chương II. Thực trạng áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với
khoản mục hàng tồn kho do công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX thực hiện
Chương III: Nhận xét – đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện việc áp dụng kỹ
thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với khoản mục hàng tồn kho do Công ty
TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX thực hiện.
Để hoàn thành báo cáo này, em đã nhận được sự hướng tận tình của cô giáo TS.
Đoàn Thị Ngọc Trai, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của Giám đốc Công ty TNHH Kiểm
toán và tư vấn thuế ATAX và toàn thể các anh chị kiểm toán viên, các nhân viên văn
phòng hành chính trong Công ty.
Do giới hạn về thời gian và trình độ nên bài viết của em chắc còn nhiều thiếu sót.

Em mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy cô trong khoa kế toán đặc biệt là cô
TS. Đoàn Thị Ngọc Trai – người trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành Báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS.Đoàn Thị Ngọc Trai

Chương I:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ ATAX
1.1 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX được thành lập vào ngày
30/06/2006 có trụ sở chính tại lô A92 đường 30 tháng 4, Tp.Đà Nẵng với tên giao dịch
quốc tế của công ty là A.T.A.X Auditing Anh Consulting Company Limited và được
viết tắt là A.T.A.X CO., LTD.
Sứ mệnh đặt ra ngay từ những ngày đầu thành lập của công ty đó là luôn cung cấp
các dịch vụ làm gia tăng giá trị cho KH và cho các thị trường vốn dù tại Việt Nam hay
ở bất cứ nơi nào trên thế giới. Vì thế mà trong suốt những năm qua, công ty đã không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, luôn đảm bảo uy tín với KH, làm thỏa mãn tốt
nhất nhu cầu của KH cũng như luôn luôn kiểm soát chất lượng dịch vụ xuyên suốt quá
trình hoạt động kiểm toán. Đồng thời, công ty cũng đã đang và sẽ tiếp tục phát triển
nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng mọi yêu cầu dịch vụ chuyên
ngành kiểm toán – kế toán – tài chính – thuế; đầu tư thiết bị, phương tiện làm việc góp
phần nâng cao năng suất làm việc của nhân viên; xây dựng nền tảng văn hóa DN tiến
bộ. Bên cạnh đó, việc thiết lập môi trường làm việc công bằng và thân thiện, tạo điều

kiện cho mọi người cống hiến và thể hiện hết tài năng của mình cũng là phương châm
hoạt động của công ty.
Ngoài ra, công ty đang trong quá trình nỗ lực phấn đấu vào Top 10 DN kiểm toán
uy tín hàng đầu Việt Nam.
1.1.2 Đặc điểm khách hàng
Với việc luôn giữ vững sứ mệnh cũng như phương châm hoạt động đặt ra mà số
lượng KH của công ty thuộc nhiều loại hình DN, mọi thành phần kinh tế trên khắp
Việt Nam: DN có vốn đầu tư nước ngoài, DN nhà nước, công ty cổ phần, công ty
TNHH, DN tư nhân, các tổ chức phi chính phủ, các cơ quan quản lý Nhà nước, các
ban quản lý dự án, … đã tăng lên đáng kể và đã nhận được sự tín nhiệm lớn từ phía
KH so với những năm đầu thành lập, không chỉ ở khu vực miền Trung mà đã mở rộng
ra các tỉnh ở phía phía Nam.
Ngoài ra, công ty ATAX còn là một trong số ít các công ty kiểm toán hoạt động tại
Việt Nam được Ủy ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận kiểm toán các tổ chức phát
hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán; được Bộ Tài chính cho
phép cung cấp dịch vụ xác định giá trị DN để cổ phần hoá.
1.1.3 Đặc điểm sản phẩm dịch vụ
Bắt đầu hoạt động từ năm 2006 nhờ có đội ngũ chuyên gia am tường các lĩnh vực
kế toán, kiểm toán, thuế, tài chính; đội ngũ nhân viên được đào tạo chính quy, có hệ
thống ở trong nước và nước ngoài, được các chuyên gia cao cấp về kiểm toán của
Cộng đồng Châu Âu bồi dưỡng nghiệp vụ thông qua Chương trình trợ giúp kỹ thuật
của Liên minh Châu Âu mà công ty ATAX đã cung cấp nhiều dịch vụ chất lượng cao.
Các dịch vụ do Công ty ATAX cung cấp bao gồm:

 Kiểm toán
Dịch vụ kiểm toán của Công ty ATAX bao gồm:
2


Báo cáo tốt nghiệp


GVHD: TS.Đoàn Thị Ngọc Trai



Kiểm toán BCTC hàng năm.



Kiểm toán hoạt động các dự án



Kiểm toán tuân thủ.



Soát xét thông tin trên BCTC.



Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trước.



Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án/công trình xây dựng hoàn thành

 Tư vấn thuế
Dịch vụ tư vấn thuế bao gồm:



Hoạch định chiến lược thuế.



Tái cấu trúc hoạt động kinh doanh có hiệu quả do ảnh hưởng của thuế.

 Kê khai thuế: thuế nhà thầu, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế thu nhập cá nhân; quyết toán thuế các loại.


Tư vấn cho DN khi có vướng mắc về thuế.



Hội thảo, đào tạo cập nhật các quy định mới về thuế.

 Kế toán
Dịch vụ kế toán của Công ty ATAX bao gồm:


Tổ chức hệ thống kế toán.



Làm kế toán.



Tư vấn kế toán.


 Tư vấn tài chính DN
Dịch vụ tư vấn tài chính của Công ty ATAX gồm:


Xác định giá trị DN.



Tư vấn cổ phần hóa, chuyển đổi loại hình DN.



Tư vấn sát nhập, mua lại DN.



Tư vấn lập dự án đầu tư, thành lập DN.

3


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS.Đoàn Thị Ngọc Trai

1.2 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ATAX
1.2.1 Sơ đồ tổ chức

Giám đốc

PGĐ kiểm toán
XDCB
PGĐ Giám đốc
kiểm toán BCTC

Phòng
KTXDCB
Phòng
KTTC 1
Chi nhánh
TP HCM
Phòng
HCKT

Phòng
HCKT
Phòng
KTTC 2
Chi nhánh
TP HCM
Phòng
HCKT

PGĐ Giám đốc
kiểm toán BCTC

CN.TP
HCM
Phòng
HCKT


Phòng
KTTC 1
Chi nhánh
TP HCM
Phòng
HCKT

Phòng
KTTC 2
Chi nhánh
TP HCM
Phòng
HCKT

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty ATAX
Ghi chú:

Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ phối hợp
1.2.2 Chức năng của từng bộ phận
 Giám đốc: Là người quyền lực cao nhất trong công ty, có đầy đủ tư cách và
năng lực quản lý trong công ty, tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh thường nhật
của công ty . Đại diện cho công ty ký hợp đồng kinh doanh ( Hợp đồng cung cấp dịch
vụ kiểm toán, kế toán và các dịch vụ khác), giao dịch với KH và chịu mọi trách nhiệm
về kết quả công ty trước pháp luật, chế độ chính sách của nhà nước.
 Phó giám đốc: Là người dưới quyền giám sát của giám đốc chuyên thực hiện,
theo dõi các cuộc kiểm toán và thường là chủ nhiệm của cuộc kiểm toán.
Tất cả các thành viên của ban giám đốc đều là những người đại diện ATAX chịu

trách nhiệm trực tiếp về chất lượng của cuộc kiểm toán do ATAX tiến hành. Các thành
viên này là người trực tiếp đánh giá rủi ro của cuộc kiểm toán và quyết định ký hợp
đông kiểm toán, là người thực hiện soát xét cuối cùng đối với mọi hồ sơ kiểm toán và
cũng là người đại diện công ty ký phát hành BCKT và thư quản lý.
 Phòng Hành chính: Thực hiện công tác quản lý nhân sự của công ty, liên hệ
giao dịch với KH và quản lý trang thiết bị văn phòng trong công ty.
 Phòng Kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép sổ sách về tình hình thu chi trong quá
trình hoạt động của công ty, quản lý tài chính.

4


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS.Đoàn Thị Ngọc Trai

 Phòng kiểm toán BCTC: Thực hiện các hợp đồng kinh tế cụ thể có liên quan
công tác tư vấn, kiểm toán BCTC … thực hiện các nghiệp vụ kiểm toán liên quan đến
từng cuộc kiểm toán.
 Phòng kiểm toán Xây dựng cơ bản (XDCB): Thực hiện các hợp đồng liên
quan đến Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
 KTV chính: Là những người được cấp giấy phép hành nghề hoặc giấy chứng
nhận có giá trị tương đương. KTV chính có trách nhiệm giám sát công việc của các trợ
lý, nhân viên; thực hiện các hợp đồng kiểm toán lớn hoặc các vụ việc đặc biệt khác;
sau đó báo cáo trực tiếp cho người quản lý phụ trách một vụ việc kiểm toán. Ngoài ra,
KTV chính còn có nhiệm vụ hỗ trợ cho ban quản lý trong việc xem xét các giấy tờ làm
việc sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, bố trí nhân sự cho hoạt động kiểm toán, được
quyền ký vào các BCKT theo sự phân công của trưởng phòng.
 Trợ lý KTV: Là những người tham gia thực hiện công tác kiểm toán, chưa có
chứng chỉ KTV độc lập. Tuỳ vào năng lực, thâm niên công tác, trợ lý KTV được chia

làm ba cấp:


Cấp 1 (Junior 1): KTV có kinh nghiệm trên 1 năm



Cấp 2 (Junior 2): KTV có kinh nghiệm trên 2 năm



Cấp 3 (Senior) : KTV có kinh nghiệm trên 3 năm

1.3 ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY ATAX
Quy trình kiểm toán tại Công ty ATAX
Hiện nay, Công ty ATAX đang thực hiện kiểm toán dựa trên chương trình kiểm
toán mẫu do VACPA soạn thảo và ban hành vào năm 2013. Chương trình này áp dụng
chính thức từ kỳ kiểm toán năm 2014, ban hành theo Quyết định số 368/QĐ – VACPA
ngày 23/12/2013 của chủ tịch VACPA. Chương trình kiểm toán mẫu mới này được sử
đổi, bổ sung và cập nhật theo Hệ thống 37 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được bộ tài
chính ban hành tháng 12/2012. Đây là tài liệu hướng dẫn, được thiết kế nhằm trợ giúp
các công ty kiểm toán, KTV Việt Nam trong việc tuân thủ chuẩn mực kiểm toán quốc
tế và Chuẩn mực kiểm toán Việt nam, áp dụng đối với các cuộc kiểm toán cho DN độc
lập thuộc nghành sản xuất, thương mại và dịch vụ.



Chu trình kiểm toán tại ATAX

5



Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS.Đoàn Thị Ngọc Trai

Các cột dọc màu xanh nhạt chỉ các hoạt động kiểm toán xuyên suốt toàn bộ giai
đoạn của cuộc kiểm toán. Ô màu xanh da trời đậm là các bước kiểm toán và giấy tờ
làm việc của bước này bắt buộc phải được Giám đốc hoặc thành viên BGĐ phụ trách
cuộc kiểm toán ký soát xét.
-

Các ô màu hồng bao quanh là các yếu tố chi phối toàn bộ cuộc kiểm toán. Các ô
màu càng đậm càng thể hiện vai trò quan trọng hơn trong suốt chu trình của cuộc kiểm
toán.
-



Quy trình cụ thể
Quy trình kiểm toán tại ATAX gồm 3 giai đoạn với các bước tương ứng như sau:

Trước kiểm toán

TH Kế hoạch
Kết thúc kiểm
toán

Bước 1


Công việc thực hiện trước kiểm toán

Bước 2

Lập kế hoạch tổng quát

Bước 3

Lập kế hoạch cụ thể

Bước 4

Thực hiện kế hoạch kiểm toán

Bước 5

Kết thúc kiểm toán và lập BCKT

Bước 6

Công việc thực hiện sau kiểm toán

GĐ tiền kế
hoạch

Chương II:
THỰC TẾ VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO DO
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN THUẾ ATAX THỰC HIỆN
Như đã đề cập, kiểm toán khoản mục HTK vận dụng nhiều kỹ thuật thu thập bằng

chứng nhất so với tất cả các khoản mục khác và cũng là khoản mục hay gặp trở ngại
trong việc thu thập bằng chứng nhất do đặc thù kinh doanh của mỗi DN rất khác nhau.

6


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS.Đoàn Thị Ngọc Trai

Tuy nhiên, dù vận dụng như thế nào thì các KTV cũng cần đảm bảo được các mục tiêu
kiểm toán sau:
Mục tiêu kiểm toán HTK
Cơ sở dẫn
Mục tiêu kiểm toán
liệu
Sự tồn tại và
HTK là có thật tại ngày lập BCTC. Các nghiệp vụ kinh tế liên
phát sinh
quan đến HTK trong kỳ là thật sự phát sinh.
Toàn bộ HTK và các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến HTK được
phản ánh đầy đủ trên sổ kế toán.

Sự đầy đủ
Quyền
hữu

sở

Sự đánh giá


Giá trị HTK trong BCTC là thuộc quyền sở hữu của công ty.
HTK được đánh giá đúng theo chuẩn mực kế toán hiện hành.

Sự ghi chép
Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến HTK phải được ghi chép
chính xác
một cách chính xác cũng như thống nhất với sổ cái.
Trình bày và
HTK được trình bày và phân loại theo đúng quy định hiện hành
khai báo
và đã được khai báo đầy đủ.
Do đó, ta đi xem xét việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
khoản mục HTK theo từng giai đoạn kiểm toán như sau:
2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Trong phạm vi bài báo cáo này, ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, bằng chứng thu
thập được đối với khoản mục HTK do Công ty ATAX thực hiện chủ yếu từ khâu thu
thập thông tin chung về KH, tìm hiểu hệ thống KSNB chu trình HTK và phân tích sơ
bộ BCTC các chỉ số liên quan đến HTK.
a) Thu thập thông tin chung về KH:
Đây là bước giúp các KTV có sự hiểu biết nhất định về đặc điểm khách hàng, hoạt
động kinh doanh, cơ cấu bộ máy tổ chức và quản lý, nghĩa vụ pháp lý của KH thông
qua việc vận dụng kỹ thuật phỏng vấn, quan sát và kiểm tra tài liệu.
Tuy nhiên, đối với từng nhóm KH khác nhau thì các KTV lại có cách vận dụng
riêng biệt.
 Đối với KH cũ
Kỹ thuật mà KTV thực hiện chủ yếu đó là kỹ thuật kiểm tra tài liệu. Bởi đây là KH
thường xuyên của công ty nên mọi thông tin chung về công ty KH đều được Công ty
ATAX lưu ở hồ sơ kiểm toán thường trực.
Ngoài ra, trưởng đoàn kiểm toán có thể thực hiện thêm kỹ thuật phỏng vấn đối với

kế toán trưởng của công ty KH nhằm thu thập thêm một số thông tin mới trong năm
kiểm toán hiện tại liên quan đến HTK như: sự thay đổi về phương pháp hạch toán
HTK, phương pháp tính giá xuất kho hay phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang,…
 Đối với KH mới
Nhằm đảm bảo mọi thông tin thu thập về KH là chính xác và đầy đủ, các KTV
Công ty ATAX sử dụng đồng thời kỹ thuật phỏng vấn, quan sát cũng như kiểm tra tài
7


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS.Đoàn Thị Ngọc Trai

liệu. Từ đó, các KTV có được những hiểu biết nhất định về công ty KH và điều này rất
quan trọng đối với những KH kinh doanh trong lĩnh vực mà Công ty ATAX trước đây
chưa từng tham gia kiểm toán.
Nhưng dù là KH cũ hay mới thì bằng chứng thu được của KTV trong giai đoạn này
nhất định bao gồm những thông tin sau (phụ lục 1 – Tìm hiểu khách hàng và môi
trường hoạt động A310):
 Thông tin chung:
-

Loại hình DN

-

Lĩnh vực kinh doanh.

-


Niên độ kế toán

-

Đơn vị tiền tệ

-

Cơ cấu tổ chức nhân sự

-

Môi trường kinh doanh và xu hướng ngành nghề

-

Chuẩn mực, chế độ kế toán áp dụng
 Thông tin liên quan đến HTK:

-

Nguyên vật liệu

-

Thành phẩm

-

Phương pháp hạch toán HTK


-

Phương pháp tính giá xuất kho

-

Nguồn nhập nguyên liệu, hàng hóa đầu vào

-

Phương thức sản xuất

-

Hình thức xuất bán

Nhận xét:
Về cơ bản thì quá trình thu thập thông tin đơn vị KH do các KTV Công ty ATAX
thực hiện đúng quy trình với chất lượng thông tin thu thập khá tốt và số lượng thu thập
là đầy đủ.
b) Tìm hiểu và đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB đối với chu trình HTK:
Mục đích của các KTV khi tiến hành tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB đối với
HTK tại công ty KH đó là:
(1) Xác định và hiểu được các giao dịch và sự kiện liên quan tới chu trình HTK;
(2) Đánh giá về mặt thiết kế (D – Design) và thực hiện (I – Implementation) đối với
các thủ tục kiểm soát chính của chu trình HTK – Test D&I;
(3) Quyết định xem liệu có thực hiện kiểm tra tính hoạt động hiệu quả của hệ thống
KSNB - Test OE (Operating Effectiveness of control);
(4) Thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp và có hiệu quả.

Theo đó, KTV Công ty ATAX sử dụng kết hợp kỹ thuật quan sát với kỹ thuật phỏng
vấn nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán về sự tồn tại và vận hành của hệ thống

8


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS.Đoàn Thị Ngọc Trai

KSNB, các khía cạnh liên quan đến HTK, hệ thống và chính sách kế toán áp dụng đối
với HTK; và nhất là đối với các đơn vị KH mới kiểm toán lần đầu tiên bởi đây là lần
đầu tiên tiếp xúc với hệ thống kế toán của đơn vị, việc thu thập những thông tin cần
thiết ban đầu đóng vai trò rất quan trọng, phục vụ rất nhiều cho công tác kiểm toán sau
này. Dưới đây là một phần trích từ hồ sơ kiểm toán của một KH (phụ lục 2 – Tìm hiểu
chu trình HTK, giá thành và giá vốn A430):
ATAX
A430
Trang: 9/80
Khách hàng

Người thực hiện
NTBL
05/01/2013
Ngày khóa sổ
31/12/2012
Người soát xét 1
VTT
06/01/2013
Nội dung

TÌM HIỂU CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO, GIÁ THÀNH VÀ GIÁ VỐN
Người soát xét
TTTT
0
/01/2013

A. MỤC TIÊU:
(1) Xác định và hiểu được các giao dịch và sự kiện liên quan tới chu trình KD quan trọng;
(2) Đánh giá về mặt thiết kế (D – Design) và thực hiện (I – Implementation) đối với các thủ tục kiểm
soát chính của chu trình KD này – Test D&I;
(3) Quyết định xem liệu có thực hiện kiểm tra tính hoạt động hiệu quả của hệ thống KSNB - Test OE
(Operating Effectiveness of control);
(4) Thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp và có hiệu quả.
B. CÁC BƯỚC CÔNG VIỆC THỰC HIỆN:
1. Hiểu biết về các khía cạnh kinh doanh chủ yếu liên quan tới HTK, giá thành và giá vốn
Các thông tin khía cạnh kinh doanh liên quan chủ yếu tới HTK, giá thành và giá vốn bao gồm,
nhưng không giới hạn, các thông tin sau: thông tin về HTK, các loại HTK quan trọng phân theo

9


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS.Đoàn Thị Ngọc Trai

nguyên vật liệu, dở dang, thành phẩm, công cụ dụng cụ; phương pháp kiểm soát lượng HTK (ABC,
EOQ); kho chứa hàng; tính chất mùa vụ của HTK; tình trạng hiện tại của HTK; thị trường cho
HTK bị mất cắp; các biện pháp an ninh đối với HTK giá trị cao dễ mất cắp; các thông tin về sản
xuất: năng lực sản xuất của DN, các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng mở rộng và duy trì sản xuất;
quy mô và tần suất đơn hàng, thời gian từ khi đặt hàng đến xuất hàng, số sản phẩm và bán thành

phẩm; ảnh hưởng của lao động tới sản xuất (lao động kỹ thuật cao, đào tạo...), phương pháp sản
xuất, các thủ tục kiểm soát chất lượng…
Nguyên vật liệu chính: Vải nhận từ công ty mẹ để gia công
Nguyên vật liệu nhận về được để trong kho phân theo từng loại nguyên vật liệ
Quy trình sản xuất: Đơn vị xác định số lượng sản xuất từng tháng đủ đáp ứng nhu cầu của KH theo
từng mặt hàng. Các công đoạn sản xuất:
- Cắt vải theo mẫu
- Chuyển sang chuyền may để may
- Đính nút, ép
- Sấy, ủi

Nhận xét:
Nhìn chung, việc tìm hiểu chu trình HTK tại đơn vị KH do các KTV Công ty
ATAX thực hiện đáp ứng được các mục tiêu đặt ra ở trên. Tuy nhiên, sẽ tốt hơn nếu
trong quá trình tìm hiểu chu trình HTK tại đơn vị KH có mô tả bằng sơ đồ các quy
trình sản xuất tại đơn vị KH cũng như mô tả chi tiết từng khâu trong quy trình HTK tại
đơn vị KH.
c) Phân tích sơ bộ BCTC:
Trên cơ sở những hiểu biết của KTV về công ty KH, KTV tiến hành thực hiện thủ
tục phân tích sơ bộ đối với khoản mục HTK bao gồm: so sánh số liệu HTK kỳ này với
số liệu kỳ trước để nhận diện các biến động bất thường hay phân tích các tỷ suất liên
quan đến HTK như số vòng quay HTK như sau:

{c} Số dư HTK tăng 24.656.412.275 VND tương đương 249% do chi phí SXKDD
cuối kỳ tăng do các công trình thi công đến cuối năm chưa hoàn thành.

Nhận xét:
10



Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS.Đoàn Thị Ngọc Trai

Mặc dù chỉ là thực hiện phân tích sơ bộ BCTC nói chung và phân tích sơ bộ các chỉ
tiêu liên quan đến HTK của đơn vị KH nói riêng nhưng thủ tục phân tích ở khâu này
vẫn còn chung chung, chưa có sự so sánh các chỉ tiêu này với trung bình ngành qua
các năm.
2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
2.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Nếu hệ thống KSNB được khẳng định là hoạt động có hiệu lực, có thể ngăn ngừa,
phát hiện và sửa chữa các sai phạm thì KTV sẽ tăng cường thực hiện các thử nghiệm
kiểm soát và giảm bớt các thử nghiệm cơ bản. Ngược lại, nếu hệ thống KSNB không
tồn tại hoặc có tồn tại nhưng hoạt động không hiệu quả thì KTV sẽ không thực hiện
thử nghiệm kiểm soát mà tăng cường các thử nghiệm cơ bản để thu được kết luận kiểm
toán có độ tin cậy cao.
Thực tế, Công ty ATAX không chú trọng đến việc tiến hành các thử nghiệm kiểm
soát để giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản bởi vì Công ty ATAX cho rằng việc đánh giá
hệ thống KSNB chỉ ở mức tương đối, và thời gian kiểm toán khá ngắn để có thể nắm
bắt được toàn bộ và đánh giá chính xác hệ thống KSNB tại đơn vị KH. Cho nên, Công
ty thực hiện ngay các thử nghiệm cơ bản và bỏ qua các các thử nghiệm kiểm soát
nhằm giảm thiểu rủi ro có thể gặp phải của Công ty ATAX.
Thế nhưng, không vì vậy mà các thử nghiệm kiểm soát bị bỏ qua hoàn toàn. Các
KTV vẫn kết hợp sử dụng các kỹ thuật phỏng vấn, quan sát và kiểm tra tài liệu để có
những đánh giá nhất định về hệ thống KSNB đối với HTK như là một kết quả tham
khảo cho việc tiến hành các thử nghiệm cơ bản trở nên tốt hơn. Cụ thể như sau:
 Kỹ thuật phỏng vấn
Thông qua kỹ thuật phỏng vấn với những người có liên quan như kế toán trưởng, kế
toán chi tiết, các nhân viên trong công ty, các thông tin liên quan đến HTK mà KTV
thu thập được đó là:

Bảng tổng hợp các câu hỏi thường sử dụng phỏng vấn
1. Có thực hiện kiểm kê HTK theo đúng quy định không?
2. Có thực hiện mang HTK đi thế chấp để vay vốn không?
3. Bảo vệ cơ quan có ký xác nhận trên những phiếu nhập hàng
và hóa đơn giao hàng không?
4. Địa điểm bố trí kho có an toàn không?
5. Hệ thống thẻ kho có được duy trì không?
6. Thủ kho có được đào tạo chính quy không?
7. Có thực hiện phân loại những khoản mục HTK chậm luân
chuyển, hư hỏng và lỗi thời không và có để chúng riêng ra không?
8. Khách hàng đã xác định dự phòng giảm giá HTK chưa?
9. Các phiếu nhập, xuất kho có được ghi sổ kế toán kịp thời
không?
10. Việc xác định giá trị HTK có nhất quán với các năm trước
không?
11. Có tính giá thành chi tiết cho các thành phẩm tồn kho không?
12. …

11


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS.Đoàn Thị Ngọc Trai

 Kỹ thuật quan sát
Đây là kỹ thuật chỉ chứng minh được tính đúng của đối tượng ngay tại thời điểm
quan sát. Cho nên, khi sử dụng kỹ thuật này trong quá trình đánh giá hệ thống KSNB
sẽ mang lại cho KTV những bằng chứng đáng tin cậy, cái nhìn thực tế về KNSB tại
đơn vị KH. Điều này thật sự quan trọng trong trường hợp các thủ tục kiểm soát tại đơn

vị KH không để lại “dấu vết”.
Ví dụ:
Khi kiểm toán khoản mục HTK, kiểm toán viên quan sát việc thủ kho nhập, xuất và
lưu kho hàng hóa nguyên vật liệu xem có đúng với quy định của công ty không. Qua
quan sát, KTV nhận thấy: thủ kho của công ty đã sắp xếp lưu trữ các loại hàng hóa tồn
kho một cách riêng biệt theo chủng loại và có kiểm tra số lượng vào cuối ngày. Có sự
kiểm tra kỹ lưỡng tương đối với hàng nhập và xuất về yếu tố như số lượng, chủng loại.
Thủ kho chỉ xuất kho khi có Phiếu yêu cầu sử dụng vật tư, hàng hóa hợp lệ.
 Kiểm tra tài liệu
Kiểm tra tài liệu là thủ tục được kiểm toán viên ATAX áp dụng đối với các thủ tục
để lại “dấu vết” như việc đánh số trên hóa đơn chứng từ, chữ ký xác nhận sự kiểm
duyệt của lãnh đạo hay chữa ký xác nhận của đã thực hiện đầy đủ những nội dung
trong hóa đơn chứng từ, hay dấu giáp lai giữa các trang sổ,....
Thông thường, trong giai đoạn này, các KTV sẽ chọn mẫu ngẫu nhiên các hóa đơn
chứng từ để kiểm tra xem chúng có được đánh số liên tục hay không, có sự phê duyệt
của cấp có lãnh đạo, các chứng từ sau khi được ghi sổ có dấu hiệu để nhận biết đã
được ghi sổ hay không,....
Nhận xét:
Tóm lại, kết quả từ việc sử dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng đề cập ở trên hầu
như không được các KTV thể hiện trên giấy tờ làm việc riêng mà chỉ khi nào kết hợp
với các kỹ thuật khác khi thực hiện thử nghiệm cơ bản thì KTV mới lồng ghép thể hiện
trên cùng một giấy tờ làm việc.
2.2.2 Thực hiện thử nghiệm cơ bản
Như đã đề cập ở trên, Công ty ATAX chủ yếu tập trung tiến hành các thử nghiệm cơ
bản để đảm bảo mục tiêu kiểm toán HTK thông qua các kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán. Hơn nữa, mỗi một mục tiêu kiểm toán đạt được là sự kết quả từ việc sử
dụng kết hợp nhiều kỹ thuật kiểm toán với nhau. Cho nên, trong phần này, việc vận
dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán bởi các KTV Công ty ATAX sẽ được
tìm hiểu theo từng mục tiêu kiểm toán HTK.
2.2.2.1 Thực hiện thủ tục phân tích

Thủ tục phân tích chỉ được thực hiện như một thử nghiệm cơ bản khi KTV đánh giá
rủi ro kiểm soát là thấp. Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, Công ty ATAX không chú
trọng việc đánh giá hệ thống KSNB tại đơn vị KH. Thế nhưng các KTV vẫn áp dụng
kỹ thuật phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán này nhưng chỉ với mục đích là
xem xét sự biến động bất thường của khoản mục HTK thông qua phân tích dọc và
phân tích ngang các chỉ số liên quan đến HTK.

12


Nhận xét:
Ngoài việc thiếu sự so sánh các chỉ tiêu liên quan đến HTK với trung bình ngành thì việc chưa thực hiện phân tích cơ cấu chi phí cấu
thành nên thành phẩm khi kiểm toán khoản mục HTK đối với các DNSX cũng nên được các KTV Công ty ATAX xem xét lại.


2.2.2.2 Thực hiện thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư
2.2.2.2.1 Thực hiện thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ
Các KTV tiến hành các thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ liên quan đến HTK chủ yếu là
nghiệp vụ nhập – xuất kho trong kỳ:
a) Thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ xuất kho:
- Đối với mục tiêu kiểm toán về sự phát sinh: KTV tiến hành chọn mẫu các nghiệp
vụ xuất kho trên sổ chi tiết HTK và đối chiếu với các chứng từ như phiếu yêu cầu xuất
vật tư, đơn đặt hàng của khách hàng, phiếu xuất kho, phiếu vận chuyển và hóa đơn.
- Đối với mục tiêu kiểm toán về sự đầy đủ: KTV kiểm tra số thứ tự của phiếu xuất
kho vật tư, thành phẩm, hàng hóa thực tế phát sinh trong kỳ trên sổ kế toán xem các
chứng từ đã được ghi sổ đầy đủ chưa. Theo đó, các KTV sẽ chọn mẫu các phiếu xuất
kho và đối chiếu với sổ chi tiết HTK.
- Đối với mục tiêu kiểm toán về sự ghi chép chính xác:
 KTV tiến hành chọn một số mặt hàng và tính toán lại giá trị hàng xuất kho theo
phương pháp tính giá xuất của DN.

 Thủ tục cut – off: xem các nghiệp vụ xuất kho phát sinh ngay trước và sau ngày
lập BCTC có được ghi sổ đúng kỳ hay không.
Ví dụ: Kiểm tra cách xác định đơn giá xuất kho nguyên vật liệu, hàng hóa, thành
phẩm có phù hợp nguyên tắc kế toán áp dụng hay không:


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS.Đoàn Thị Ngọc Trai

b) Thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ nhập mua:
- Đối với mục tiêu kiểm toán về sự phát sinh: KTV tiến hành chọn mẫu các nghiệp
vụ nhập kho trên sổ chi tiết HTK và đối chiếu với các chứng từ như biên bản giao
nhận hàng, hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho.
- Đối với mục tiêu kiểm toán về sự đầy đủ: KTV kiểm tra số thứ tự của phiếu nhập
kho vật tư, thành phẩm, hàng hóa thực tế phát sinh trong kỳ. Theo đó, các KTV sẽ
chọn mẫu các phiếu nhập kho và đối chiếu với sổ chi tiết HTK.
- Đối với mục tiêu kiểm toán về sự ghi chép chính xác:
 KTV tiến hành chọn một số mặt hàng và tính toán lại giá trị thực tế nhập kho cúa
số hàng mua.
 Thủ tục cut – off: xem các nghiệp vụ mua hàng phát sinh ngay trước và sau ngày
lập BCTC có được ghi sổ đúng kỳ không.
Dưới đây là ví dụ về kiểm tra các nghiệp vụ mua hàng nhập kho tại công ty hoạt
động trong lĩnh vực khoáng sản:

15


Báo cáo tốt nghiệp


GVHD: TS.Đoàn Thị Ngọc Trai

Cùng với ví dụ về thủ tục cut – off nghiệp vụ nhập kho vật tư tại công ty xây dựng:

 Như vậy, với những mục tiêu kiểm toán như nêu trên, thì kỹ thuật kiểm tra tài
liệu là kỹ thuật duy nhất có thể đảm bảo được tất cả mục tiêu kiểm toán đó.
Theo đó, với cách kiểm tra hai chiều: từ chứng từ gốc lên sổ sách và từ sổ sách
xuống chứng từ gốc, kỹ thuật này có thể giúp KTV xác minh sự phát sinh cũng như sự
đầy đủ các nghiệp vụ liên quan đến HTK; từ đó gián tiếp xác minh sự ghi chép chính
xác của các nghiệp vụ.
16


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS.Đoàn Thị Ngọc Trai

Thực tế, KTV không thể kiểm tra hết tất cả các chứng từ phát sinh trong kỳ được vì
khối lượng chứng từ phát sinh của KH là rất lớn cũng như việc KTV kiểm tra 100%
nghiệp vụ cũng không thể phát hiện ra tất cả các gian lận và sai sót liên quan đến
khoản mục kiểm toán nên KTV thường sử dụng các phương pháp chọn mẫu khác nhau
để chọn kiểm tra các nghiệp vụ điển hình nhằm phát hiện ra các nghiệp vụ gian lận, sai
sót trọng yếu. Chẳng hạn như: chọn các nghiệp có số dư lớn (thường theo xét đoán của
KTV), các bút toán và các nghiệp vụ điều chỉnh phát sinh vào cuối năm cũng như các
nghiệp vụ phát sinh với nội dung tương tự thì kiểm tra một vài nghiệp vụ điển hình.
Ngoài ra, trong trường hợp công ty KH có thể cung cấp sổ tổng hợp đối ứng của
từng tài khoản thì việc khoanh vùng kiểm tra trở nên dễ dàng hơn. Khi xem qua sổ
tổng hợp đối ứng, KTV có thể phát hiện ra những nghiệp vụ lạ, bất thường và đặt trọng
tâm chú ý.
Nhận xét:

Nhìn chung, việc đối chiếu và kiểm tra chứng từ tốn nhiều thời gian, tuy nhiên nó
lại mang lại nhiều hiệu quả khác như khi kiểm tra chứng từ nhập kho thì KTV có thể
kết hợp kiểm tra sự hợp pháp của hóa đơn chứng từ đính kèm đó như có chữ ký của
Giám đốc, Kế toán trưởng trên phiếu chi hay không, có mã số thuế của người bán trên
hóa đơn mua hàng không, tên – chữ ký người bán hàng và mua hàng có đúng và đầy
đủ hay không hoặc có dấu hiệu tẩy xóa chứng từ không...
2.2.2.2.2 Thực hiện thử nghiệm chi tiết số dư
 Kiểm tra số dư đầu kỳ:
Nếu đây là KH cũ và đã được ATAX kiểm toán cho kỳ kế toán liền trước đó, thì
KTV sẽ đối chiếu số dư đầu kỳ của tất cả các tài khoản trên BCTC mà KH vừa cung
cấp với BCKT của ATAX cho kỳ kế toán trước. Còn nếu đây là năm đầu tiên ATAX
kiểm toán cho đơn vị thì thì KTV có thể thu thập bằng chứng về số dư đầu năm bằng
cách xem xét hồ sơ kiểm toán của KTV năm trước. Nếu không thể xem xét được hồ sơ
kiểm toán năm trước hay công ty KH chưa từng được kiểm toán lần nào thì KTV sẽ
thực hiện thủ tục thay thế. Như vậy, kỹ thuật kiểm tra tài liệu là được sử dụng chủ yếu
trong trường hợp này.
Theo đó, các thủ tục kiểm toán mà các KTV cần thực hiện như sau:
- Đối chiếu số lượng HTK nhập xuất từ đầu năm đến thời điểm kiểm kê thực tế
và tính ra HTK đầu năm.
- Kiểm tra số lượng HTK nhập, xuất trước và sau thời điểm đầu năm tài chính
được ghi chép đúng niên độ.
- Thủ tục kiểm toán nhằm đánh giá và kiểm tra tính chính xác về số học của HTK
đầu năm thường giống như những thủ tục kiểm toán HTK cuối năm. Chẳng hạn, KTV
sẽ kiểm tra xem xét các hoạt động nhập xuất dự phòng giảm giá HTK có được ghi
chép đúng niên độ như sau: HTK được bán ra tiếp theo thời điểm đầu năm tài chính
với giá thấp hơn giá vốn, nguyên nhân giá bán thấp hơn giá vốn đã được biết chính xác
vào thời điểm đầu năm nhưng HTK vẫn chưa được đánh giá thấp hơn giá trị thị trường
tại thời điểm đầu năm.
Với cách thực hiện như trên, KTV sẽ xác định được việc kết chuyển số dư cuối kỳ
trước sang đầu kỳ này có chính xác hay không, xem xét các số dư đầu kỳ đã được


17


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS.Đoàn Thị Ngọc Trai

phản ánh theo chế độ kế toán được áp dụng trong kỳ trước và được áp dụng nhất quán
trong kỳ này không.
Thực tế, các KTV của Công ty ATAX đưa ra ý kiến loại trừ về số dư đầu năm của
HTK do việc thực hiện các thủ tục thay thế vừa mất nhiều thời gian, tốn chi phí lại
không thể đảm bảo được rủi ro kiểm toán.
Nhận xét:
Về bản chất thì việc kiểm toán số dư đầu kỳ các khoản mục nói chung và khoản
mục HTK nói riêng là giống như kiểm tra số dư khoản mục HTK của đơn vị KH cuối
kỳ trước.
 Kiểm tra số dư cuối kỳ:
a) Mục tiêu kiểm toán về sự hiện hữu – sự đầy đủ – quyền sở hữu – đánh giá:
Khi kiểm tra số dư cuối kỳ HTK, các KTV thường kiểm tra kết hợp để xác minh
đồng thời sự hiện hữu, đầy đủ, quyền sở hữu cũng như một phần đánh giá được giá trị
HTK của đơn vị thông qua các kỹ thuật thu thập bằng chứng sau:
a1 – Kỹ thuật kiểm kê:

 Kiểm kê là một kỹ thuật thu thập bằng chứng một cách khách quan và có độ tin
cao khi cần xác minh sự hiện hữu của tài sản: có tồn tại hay không tồn tại. Và đối
tượng được kiểm kê là những loại tài sản có dạng vật chất. Do đó, kỹ thuật kiểm kê
được sử dụng nhiều trong các cuộc kiểm toán khoản mục HTK nhằm đạt được mục
tiêu kiểm toán là sự hiện hữu. Tuy nhiên, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà KTV
quyết định có thực hiện kiểm kê hay không thực hiện kiểm kê.

Và thực tế tại Công ty ATAX, để tiết kiệm thời gian, kỹ thuật kiểm kê thường được
thực hiện trước khi bắt đầu cuộc kiểm toán và các KTV của công ty thường được cử đi
tham gia chứng kiến kiểm kê tại Công ty KH. Khi đó, KTV chỉ cần sử dụng lại Biên
bản kiểm kê đã được lập trước đó như một bằng chứng có đầy đủ hiệu lực cho mục
tiêu kiểm toán về sự hiện hữu của những loại tài sản đó.
Sau khi thực hiện kiểm kê tại đơn vị KH, Công ty ATAX tiến hành tổng hợp kết quả
kiểm kê từ biên bản kiểm kê có kèm theo bảng kê chi tiết kiểm kê HTK từng loại được
chọn mẫu để kiểm kê như sau:

18


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS.Đoàn Thị Ngọc Trai

Còn đối với các công ty mà HTK không trọng yếu thì Công ty ATAX sẽ tiến hành
trực tiếp kiểm kê vào ngày đến đơn vị KH kiểm toán.
Tuy nhiên, đối với một số hợp đồng kiểm toán của ATAX được ký sau ngày kết
thúc niên độ, hoặc KH tiến hành kiểm kê trước ngày khóa sổ, KTV không thể có mặt
cùng với đơn vị KH tham gia trực tiếp kiểm kê hay chứng kiến kiểm kê thì sẽ sử dụng
Biên bản kiểm kê của đơn vị KH cung cấp kết hợp với việc đánh giá hệ thống KSNB.
Từ đó, nếu KTV thấy nghi ngờ hoặc không tin tưởng vào hệ thống KSNB của đơn vị

19


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: TS.Đoàn Thị Ngọc Trai


thì KTV sẽ tiến hành kiểm kê lại. Với kết quả kiểm kê có được kết hợp với việc tính
toán KTV tìm ra số dư tại ngày kết thúc niên độ. Theo đó, KTV sẽ xác định được Biên
bản kiểm kê của đơn vị KH cung cấp có chính xác và đáng tin cậy hay không.

Và mặc dù kết quả mang lại độ tin cậy không cao đối với mục tiêu kiểm toán về sự
đầy đủ HTK nhưng thông qua kỹ thuật kiểm kê được thực hiện như trên thì các KTV
cũng thu thập được những bằng chứng sơ bộ về sự đầy đủ đối với HTK của đơn vị.
Riêng đối với trường hợp nhóm kiểm toán của ATAX không thể tham gia cũng như
chứng kiến việc kiểm kê của KH cũng như không thể thực hiện các thủ tục kiểm toán
thay thế vì lý do khách quan hay do đặc thù kinh doanh của đơn vị KH ví dụ như các
xí nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, thi công công trình, công ty lâm
nghiệp,...thì các khoản mục này sẽ được loại trừ trên BCKT.

a2 – Kỹ thuật quan sát – Phỏng vấn – Kiểm tra tài liệu:
Bên cạnh đó, các KTV Công ty ATAX còn kết hợp sử dụng kỹ thuật quan sát,
phỏng vấn với kỹ thuật kiểm kê nhằm tăng thêm tính hữu hiệu, sự đầy đủ, quyền sở
hữu cũng như đánh giá giá trị HTK của đơn vị.
Các KTV cũng sử dụng kỹ thuật phỏng vấn để trao đổi với nhân viên có trách
nhiệm để phát hiện số hàng không thuộc quyền sở hữu của đơn vị không được đưa vào
bảng liệt kê. Đồng thời, trao đổi xem trong kì có HTK nào bị kém phẩm chất không.
-

- Kết hợp giữa kỹ thuật quan sát và kiểm tra tài liệu để đối chiếu những thẻ kho
được nhận diện là không thuộc sở hữu của DN trong quá trình quan sát vật chất với
bảng liệt kê HTK để đảm bảo chúng đã được loại ra ngoài bảng kê HTK của DN.
20


Báo cáo tốt nghiệp


GVHD: TS.Đoàn Thị Ngọc Trai

Cũng như, quan sát xem có HTK nào bị kém phẩm chất không được tách riêng kiểm
đếm với các HTK chất lượng tốt hay không.
Bằng kỹ thuật kiểm tra tài liệu, các KTV kiểm tra tất cả các hợp đồng kinh tế và
các khế ước vay nợ để xác định rõ quyền sở hữu đối với các HTK tránh sự nhầm lẫn
khi kiểm kê.
-

Ngoài ra, thông qua các kỹ thuật này, KTV có thể phần nào đó đánh giá được
giá trị HTK của đơn vị: có bị hử hỏng, lỗi thời hay không?
-

a3 – Kỹ thuật gửi thư xác nhận:

 Riêng đối với trường hợp HTK của DN được bảo quản ở bên thứ 3 thì KTV cần
gửi thư xác nhận cho bên thứ 3 để xác minh sự hiện hữu, đầy đủ và quyền sở hữu
HTK.
Thực tế, tại Công ty ATAX, KTV không thực hiện kỹ thuật này khi kiểm toán
khoản mục HTK mà chấp nhận thư xác nhận do đơn vị KH cung cấp, thực hiện thủ tục
thay thế hoặc là loại trừ nếu trọng yếu:
- Đối với hàng mua đang đi đường thì các KTV tiến hành các thủ tục kiểm toán

thay thế như: hợp đồng mua bán, hợp đồng vận chuyển, hóa đơn, phiếu nhận hàng...
- Đối với hàng gởi đi bán thì KTV chấp nhận thư xác nhận do đơn vị KH gởi cho

đơn vị đang nắm giữ hộ hàng. KTV đã đối chiếu giá trị trên thư xác nhận với giá trị
ghi sổ, không có sự chênh lệch nên KTV đã đồng ý số liệu đơn vị.


 Còn đối với HTK nhận giữ hộ cho đơn vị khác thì KTV thông qua kiểm tra
doanh thu đại lý, hoa hồng để xác minh sự hiện hữu và quyền sở hữu HTK này.
Nhận xét:
Mặc dù các KTV Công ty ATAX đã vận dụng tất cả các kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán có thể vận dụng để xác minh sự hiện hữu – đầy đủ – quyền sở hữu –
sự đánh giá đối với khoản mục HTK tại đơn vị KH nhưng vẫn không tránh khỏi những
trường hợp khách quan phải đưa ra ý kiến loại trừ đối với khoản mục này.
b) Mục tiêu kiểm toán về sự đánh giá – ghi chép chính xác – trình bày và
khai báo:
b1 – Kỹ thuật kiểm tra tài liệu – Tính toán lại:
Bằng kỹ thuật kiểm tra tài liệu kết hợp với kỹ thuật tính toán lại các KTV có thể
thu thập bằng chứng về sự đánh giá – ghi chép chính xác giá trị HTK cuối kỳ.
Mặc dù những kỹ thuật này tốn nhiều thời gian cũng như chi phí trong quá trình
kiểm toán của các KTV. Tuy nhiên, bằng chứng thu được từ các kỹ thuật này rất đáng
tin cậy. Do đó, các KTV của Công ty ATAX sử dụng xuyên suốt kỹ thuật này trong
quá trình kiểm toán khoản mục HTK ví dụ như đánh giá sản phẩm dở dang, thành
phẩm; trích lập dự phòng HTK hay xem xét sự hợp lý và tính nhất quán đối với
phương pháp tính giá HTK; xem xét những bộ phận cấu thành nên giá hàng nhập kho;
xem xét có sự giảm giá HTK trong kỳ hay không...

21


Sau đây là ví dụ minh họa đối với tính toán chi phí dở dang cuối kỳ của công ty chuyên gia công may mặc xuất khẩu:


×