t y g ^ m ĩ ầ ộ ị ĩ l ặ
■ 0 m $ ĩễ ẩ m m z c p } :ệ ị
•M
VÚuS M,hiV-ĩ>.:i '
YẮfc BUỐC G :•
N ĩt/i N ' V . ,
p H M rìH ? H í ỉ o m
VỈĨ.-Ì'P'L;?. v r
ÍK>JỸ
XÀY DựHG VA HOÀM anậlí cơ GHẾ bỉA! DUv :;
C H A ? ặ ■Níi p ' Ịtf, ìr.Wfí ii»
e ^ |ặ ế Ẳ M » |lệ ệ ip ỹ
r:
árM-H
M
ú ìwỂ u ấ f ỉ 0 ấ
m à ằ
m m m A M
Ỉ A : i N A K i i f ó \ ; | r i i ’; i vẬ ' r i « ) C -
l[.:rvl i i l
.
ị
I
i - ■%(■; O Ả V : P v h ; - .Ỉ-' <: V
:
-
111
‘V U ị-
-• Kỉ
r-r.-v-y
TRUNG TẦM KHXrl VÀ MVQG
3 0 G IÁ O DỤC VÀ DẰO TẠO
V IỆ N N G H I Ê N CỨU N H À
Nước
VÀ P H Á P LU Ậ T
ĐE TAI
XÂY D Ư N G VÀ H O À N T H IỆ N c ơ C H Ế G lẢ l QUYẾT
T R A N H C H Ấ P K IN H TẾ C Ủ A C Á C D O A N H N G H IỆ P C Ó
V Ố N Đ Ầ U T ư N Ư Ớ C N G O À I T Ạ I V IỆ T N A M
THƯ VIỂN
TRƯỜNG ĐẠi HỌC Ị Ù Â ĩ ý NỘI
PHONG ĐỌC
C H U Y Ê N NGÀNH: LUẬT KI NH TẾ
MÃ S ố : 50515
LUẬN ÁN TIẾN Sĩ LUẬT HỌC
NOƯỜO
D Ẫ M K-HOA MỌC:
- HƯỚNG DẶN CHÍNH: PGS, TS. N GU YÊ N THỊ M ơ
- HƯỚNG DẨN PHỤ: PCrS, TS. N G U Y Ê N N H Ư PHÁT
HA NÔ 1-2002
LÒI CAM ĐOAN
rà»o g o iặ r C & a ể >
T ô i xin cam đoan đ ã>\ là cô0 n° trình
nghiên cihi
0
Ci/ữ riênẹ tỏi. Kết quả nghiên cứu, các sô' liệu nêu
trong luận ân nàv lả trung thực vù chưa tìcng được ai
cỗn ° b ố tr o n q bất kv cô n ° trình nào khác.
y ^ ư ờ i cam đoan
Plian Thị Hương Thủ
MỤC LỤ C
Trang
iM Ụ C L Ự C ---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------. . .
DANH M Ụ C CÁC CHỬVIÊT TẮT TIÊNG V I Ệ T -------------------------------------------M Ở Đ Ầ U ------------------------------------------------------------------------------------------------ 1
C h ư c m g 1 : C ơ sở ỉý l u ậ n c ủ a việc xây d ự n g và h o à n t h iệ n cơ c h ế giải
q u y ế t t r a n h c h ấ p k i n h tẻ c ủ a các D o a n h n g h i ệ p có vốn đ ầ u tư nước
n g o à i t ạ i V iệt N a m -------------------------- ----------------------------------------------------- 14
1.1.
N h ữ n g vân đê c h ư n g vê' D o a n h n g h iệ p có vốn đ ầ n t ư n ư ớc ngoài tại
V iệ t N a m ---------------------- -------------------------------------------------------------- 14
1.1.1.Khái niệm về Doanh nghiệp có vốn đẩu tư nước ngoài theo quy
đ ịn h c ủ a pháp luật Việt N a m ------------------------------------------------------------------- 14
1.1.2.
Các hình thức Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy
đ ịn h c ủ a Luật Đ ầ u tư nước ngoài tại Việt N a m . ----------------------------------------- 23
1.1.3. Đặc điểm của Doanh n shiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
n a m -------------------------------------------------------------------------------------------- ------------32
1.2. N h ữ n g ván đê c h u n g vé tran h c h ấ p k in h tẻ c ù a các D o a n h ng h iệp có
vốn đầu t ư n ư ớ c ngoà i tại Việt N a m ------ -------------------------------------------------42
1.2.1. Khái niệm về tranh chấp kinh tế theo quv định của pháp luật Việt
N a m ---------------------------------- -------- ------------- ------------------------------------------------42
1.2.2. Khái niệm về tranh chấp kinh t ế của các D o an h nghiệp có vốn đầu
tư nước n so à i tai Việt N a m ---------------- ------------------------------------------------------ 5 1
1.2.3. Đặc điểm tranh chấp kinh tế của các D o an h nghiệp có vốn đầu tư
nước n s o à i tại Việt N a m ------------------------------------------ -------- ------- ----------------55
1.3. C ơ c h ế g iả i q u y ết tran h ch ấp k ìn h t ế của các D o a n h n g h iệ p có vốn
đ ầ u tư n ư ớ c n g o à i tại Việt n a m ---------------------- -----------------------------------------59
1.3.1.
chuna
Khái niệm “cơ chế” và “cơ c h ế giải quvèt tranh chấp kinh tế ” nói
------------------------------------------------59
1.3.2. Cơ c h ế giải quyết tranh chấp kinh tế của các Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tai Việt N a m --------------------------------------------------------------- 62
1.3.3. Đặc điểm của cơ ch ế giải quvết tranh chấp kinh tế của các Doanh
n s h i ậ p có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt N a m --------------------------------------------- 65
K ế t l u ậ n C h ư ơ n g 1 ------------------------------------------ -------- ------------------------------- 70
C h ư ơ n g 2 . T h ự c t r ạ n g cơ chẻ giải q u y ế t t r a n h c h á p k i n h tẻ c ủ a các
D o a n h n g h i ệ p có vốn đ ầ u tư nước ngoài tại Việt N a m -----------------------------71
2.1. Đ á n h giá thự c trạ n g tranh chấ p k in h t ế của các D o a n h n g h iệ p có vốn
đ ầ u t ư n ư ớ c n g o à i tại V iệt N a m tro n g thờ i g ia n q u a --------------------------------- 71
4
2.1.1. T ranh chấp hợp đồng kinh t ế ------ -------------------------------- ------- ------72
2.1.2. T ranh chấp về tổ chức, hoạt đ ộ n 2 -----------------------------------------------76
2.2. Đ á n h g iá th ự c trạ n g p h á p luật thự c đ ịn h c ủ a V iệ t N a m về cơ c h ế giải
q u y ế t tr a n h c h ấ p k in h t ế củ a các D o a n h n g h iệ p có vốn đ ầ u tư nước ngoài
tại V iệ t N a m
............................................................ -.......................-.............................. 81
2.2.1. N h ữ n g mặt đ ư ợ c ----------------------- --------------------------------------- ------— 81
2.2.2. N h ữ n g tồn tại và bất c ậ p ------------------------------------------------------- ------- 90
2.3. Đ á n h g iá thự c trạng các p h ư ơ n g th ứ c giả i q u y ế t tr a n h chấ p k in h tế
c ù a c á c D o a n h n g h iệ p có vốn dầu tư n ư ớ c n g o à i tại V iệ t N a m ------------------ 99
2.3.1. P h ư ơn s thức giải quyết b à n s th ư on s l ư ợ n s ---- ------- ----------------------- 99
2.3.2. Phương thức siải quyết bằng hoà g iãi---------------------------------------— 102
2.3.3. Phương thức giải quyết bằng trọng tài — -------- ------------- -------- ------105
2.3.4. Phương thức giải quyết bằng toà á n ------------------— ........................— 112
2.4. Đ á n h giá th ự c trạ n g ỷ thứ c p h á p lu ậ t củ a các D o a n h n g h iệp có vốn
d ầ u t ư n ư ớ c ng o à i tại V iệt N a m ----- ------------------------------------------------------- 125
2.4.1.
Ý thức pháp luật nói c h u n s và ý thức- pháp luật của các Doanh
n e h i ệ p có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt N a m ------------------------------ ---------- 125
UI
2.4.2. N h ữ n g biêu hiện của ý thức pháp luật của các Doanh nghiệp có vốn
đầu tư n ư ớ c ngoài tại Việt N a m trong giải quyết tranh c h ấ p --------------------- 128
K ế t l u ậ n C h ư ơ n g 2 --------------------------------------------------------------------------------131
C h ư ơ n i i 3 : P h ư o n g h ư ớ n g và giải p h á p x ây d ự n g v à h o à n t h iệ n cơ chẽ
giải q u y ế t t r a n h c h ấ p k i n h t ế c ủ a các D o a n h n g h i ệ p có vốn đ ầ u t ư nước
n g o à i ----------------------------------------------------------------------------------------------------- 133
3.1. P h ư ơ n g h ư ớ n g x â y d iũ ig và ho àn th iện cơ c h ê 'g iả i q u y ết tra n h ch ấp
k i n h t ể c ủ a các D o a n h n g h iệ p có vốn đâu tư nư ớc n g o à i tại V iệt N a m — 133
3.1. L Việt n a m hội nhập kinh tế quốc tế và nhữns; yêu cầu đặt ra đối với
\
iệc x ày d ự n s và hoàn thiện cơ c h ế giái quyết tranh chấp kinh tế của các
Doanh n gh iệp có vốn đầu tirnước nsoài tại Việt N a m --------------------------------- 133
3.1.2.
Tính tất yếu khách quan của việc xây đựng và hoàn thiện cơ chế
viiái q u y ế t tranh chấp kinh tế cùa các Doanh n sh iệ p có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt N a m ----------------------------------------------------------------------------------135
3.2. N h ữ n g n g u y ê n tắc c h ỉ đạo tro n g việc x ả y (ỈỊũig và h o à n th iệ n cơ c h ế
íỊÌài q u y ế t tra n h c h ấ p
k in h t ế của các D o a n h n g h iệ p có vốn đầu tư
nước
n g o à i tại V iệt n a m ..................................-...................... —...................................-...........138
3 .2 .1 .Q u a n điếm của Đảng tronơ việc xây dựng và hoàn thiện cơ c h ế giải
q u y ế t tranh c hấp kinh tế của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt N a m . ----------------------------------------------------------------------------------------------- 138
3.2.2.
N h ữ n g n s u v ê n tắc chỉ đạo trong việc xây d ự n s và hoàn thiện cơ c h ế
sià i quvếc tranh chấp kinh tế của các Doanh n sh iệ p có vốn đáu tư nước
n g o à i tại Việt N a m . ---------------- -------------------------- ------------------------------------- 139
3.3. C á c g iả i p h á p cụ t h ể x ả y d im g và h o à n th iệ n c ơ c h ế giả i q u y ết tran h
c h ấ p k in h tè c ủ a các D o a n h n g h iệp có vốn d ầ u t ư nư ớc n g o à i tại Việt
i X a m ------------------------------- ------- ------------------- ------- ---------------------------- ---------146
IV
3.3.1.
Tiếp tục hoàn thiện pháp luật thực định liên quan đến cơ chế siải
quyết tranh chấp kinh tế của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại
Việt N a m ------------------------------------------------------------------------------------------------ 146
3.3.2. Đổi mới và n â n s cao hiệu quả hoạt đ ộ n s của các cơ quan có thẩm
q u y ề n t r o n s việc giải quyết tranh chấp kinh tế của các Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tại Việt N a m ---------------------------------------------------------------162
3.3.3. T ăng cườns cônơ tác giáo dục ý thức pháp luật của các bên trong
c ác D oanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt N a m ------------------------ 165
K ế t l u ậ n C h ư ơ n g 3 ----------------------------------------------------------------------------------171
K Ế T L U Ậ N C H U N G ------------------------------------- ---------------------- ------174
D A N H M Ụ C C Ô N G T R Ì N H C Ủ A T Á C G I Ả -----------------------------------------T À I L I Ệ U T H A M K H Ả O — -------------------------------------------------------------------P H Ụ L Ụ C ------------------------------------------------------------------------------------------------
V
DANH M ỤC CÁC C H Ữ V IÊT
Cơ c h ế giải quyết tranh chấp kinh tế
t ắ t t iê n g v iệ t
: CCGQTCKT
Cơ q ua n qu ản lý N h à nước về đầu tư nước neoài : C Q Q L N N Đ T N N
Doanh n s h i ệ p có vốn đầu tư nước ngoài
: DNCVĐTNN,
Doanh n s h i ệ p liên doanh
: DNLD
Doanh n s h i ệ p 100% vốn nước ngoài
: DN 100% VNN
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam
: LĐTNN
Tranh c hấp kinh tế
: TCKT
VI
MỞ Đ Ầ U
1. Tính cáp thiết của để tài
Năm 1987 đánh dấu một sự kiện quan trọng tron2 đời sống kinh tế-xã hội ở
nước ta, đó là lần đầu tiên Luật Đầu tư nước nơoài tại Việt Nam (LĐTNN)- đạo luật
căn bán và quan trọng nhất điểu chỉnh hoạt độn® đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam, được Quốc hội nước Cộns hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (CHXHCNVN)
thông qua nsày 29/12/1987. Sự ra đời của LĐTNN tại Việt Nam có ý nghĩa quan
trọns bởi vì kể từ thời điếm nãm 1987, các quv định về hoạt độn° đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam được chính thức nàng lên thành luật. Đổng thời LĐTNN
cũng dã tạo cơ sở pháp lý để hình thành một thành phần kinh tế mới và nsày càng
hình thành rõ nét tronơ một thập kỷ gần đây. Đó là thành phán kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài- 1 trong 6 thành phán kinh tế ớ Việt Nam. Vào tháng 4 năm 2001, tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đáns Cộng sản Việt Nam đã đánh giá về vai trò
quan trọng cùa các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước nsoài (DNCVĐTNN) tại Việt
Nam như sau: “ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận của nền kinh tế Việt
Nam" Ị 14. tr. 191-192]. Hiện nay, đất nước chúns ta đans đứng trước yêu cầu mới về
chiến lược phát triển kinh tế-xã hội dó là: "Phát triển kinh tế, còng nghiệp hoá, hiện
đại hoá là nhiệm vụ trọng tâm" [14 tr.25], “tranh thù nsuồn lực bên ngoài để phát
triển nhanh có hiệu quà và bền vững [14, tr.89]. Cùng với các thành phần kinh tế
khác, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là bộ phận cấu thành quan trọns của nền kinh
tế thị trường đang vận hành dưới sự quản lý của Nhà nước, theo định hướníĩ xã hội
chủ nghĩa. Đó chính là một hệ thống quan hệ sàn xuất phù hợp với lực lượng sản
xuất mới do nền côns nghiệp hoá. hiện đại hoá tạo ra. Trải qua 15 nãm thực hiện
LĐTNN, hoạt độn2 đầu tư trực tiếp nước ngoài ớ nước ta đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọna, trong đó, đặc biệt là vai trò của các DNCVĐTNN tại Việt Nam.
"DNCVĐTNN đã tạo ra 34% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp, khoáng 23%
kim nsạch xuất khẩu (chưa kể dầu khí) và đóng sóp trên 12% GDP của cả nước....
góp phẩn quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâns cao trình độ còng nghệ,
trình độ quản lý và mở rộng thị trường"[14, tr.239]. Chính vì vậy. mà Văn kiện cua
Đại hội Đảng cũng chỉ rõ rằng, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không những được
khuyến khích phát triển, mà còn phát triển làu dài và bình đảng với các thành phần
kinh tế khác. Sự thành lập các DNCVĐTNN thônơ qua việc hợp tác liên doanh giữa
kinh tế nhà nước với kinh tế tư bản tư nhân nước ngoài đã trở thành một trong những
biểu hièn của hình thức kinh tế tư bản nhà nước mà Đảns ta chủ trươns phát triển
một cách rộng rãi, phổ biến nhằm độnơ viên tiềm năng to lớn về vốn, công nghệ, khả
năns qưản lý...của các nhà tư bản nước ngoài vì lợi ích của bản thân họ, cũng như
của công cuộc xây dựng; và phát triển đất nước. Do đó chúns ta cần phải có những
biện pháp hữu hiệu đảm bảo cho thành phần kinh tế nàv phát triển lâu dài.
Nhận thức được xu hướng quốc tế hoá đời sốns kinh tế ngày càng diễn ra
mạnh mẽ, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương xây dựng một nền kinh tế rrựýi, đa
phương hoá và đa dạng hoá quan hệ kinh tế dối nsoại, trong đó đầu tư trực tiếp nước
ngoài là hình thức quan trọng của hoạt độnơ kinh tế đối ngoại. Theo đường lối của
Đảng, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là một chủ trương rất quan trọng, góp phần
khai thác các nguồn lực tronơ nước, mở rộng họp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức
manh tổng hợp phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá. hiện đại hoá, phát triển đất
nước. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ớ nước ta. trong thời gian qua đã góp
phẩn tích cưc vào viêc thưc hiên những muc tiêu kinh tế- xã hội, vào thắng lợi của
còn» cuộc đổi mới đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế, tăng cường thế và lực
của Việt Nam trên trường quốc tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài thực sự đã trở thành
một trona những nsuổn vốn quan trọng cho đáu tư phát triển, có tác dụng thúc đẩy sự
chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mở ra nhiều ngành
nghề, sản phám mới, nàng cao năng lực quản lý và trình độ công nshệ, mở rộng thị
trường xuất khẩu, tạo thèm nhiều việc làm mới, góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại
và chủ độns hội nhập kinh tế thế giới.
Tuy nhiên, bèn cạnh những thành tựu to lớn và rất quan trọng đã đạt được,
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài những năm qua cũng đã bộc lộ những mật yếu
kém hạn chế. Nhịp động tâng trưởng đáu tư trực tiếp nước ngoài từ 1997 liên tục
aiảm sút. tuy từ năm 2000 có dấu hiệu phục hồi nhưns chưa vững chác, nếu không
kịp thời có biện pháp khác phục sẽ ảnh hưởng đến nguổn vốn đầu tư phát triển những
năm tới Ị 12,tr.2455). Tại Đại hội của Đảng lần thứ IX đã thẳng thắn chi rõ biểu hiện
của sự yếu kém đó là: “ Nhịp độ thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm mạnh.
Tãng trưởng kinh tế những năm gần đây giảm sút, năm 2000 tuy đã tăng lên nhưng
còn thấp hơn mức bình quân của thập kỷ 90” (14, tr.53}. ở trong nước, hoạt động
của các DNCVĐTNN tại Việt Nam cũng bộc lộ những mặt yếu kém, bất cập, tỷ lệ
đổ vỡ của các doanh nghiệp liên doanh cao(4). Chính vì vậy mà chúng ta đans phải
đối mặt với một thách thức to lớn: phải tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, củng cố
niềm tin của các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài, tạo điều kiện để thành phần kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài phát triển thuận lợi, đóng góp nhiều hơn vào phát triển kinh
tế, 2Óp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội trong thời
2Ían tới Ị 12, tr.2455Ị.
Có nhiều yếu tố khách quan và chú quan làm giám sút hoạt độns đầu tư trực
tiếp nước nsoài tại Việt Nam. Tron2; dó có nauyèn nhân từ phía môi trườns đầu tư
nước ngoài tai Viêt Nam. Môi trường đầu tư của nước ngoài, như một số nhà khoa
học đã đánh 2Íá:
là tổn2 hoà các yếu tố chính trị, kinh tế. xã hội có liên quan, tác
độnơ đến hoạt độna đầu tư và bào đàm khả n ã n s sinh lợi của vốn đầu tư nước
ngoài” {28. tr.56Ị. Nhiều chuyên gia của. Việt Nam đã nói về một trong các yếu tố
cán bản làm ành hưởng đếii môi trường đẩu tư, đó là “những hạn chế, yếu kém của
hệ thốns pháp luật và cản trờ việc thu hút FDI, làm giảm hiệu quả kinh tế -xã hội của
nó" Ị 28, tr.56}. Còn như đánh giá chung của nhiều nhà đáu tư nước ngoài thì Việt
Nam còn có một số mặt yếu kém, đặc biệt là cơ sở hạ tầng, trình độ công nhân lành
nahé và uy tín thương mại. các luật pháp chưa rõ ràng, cụ th ể...Ị17, tr.97-99Ị. Chính
vì vậy. hiệu quả đáu tư nước ngoài ở Việt Nam những năm qua còn chậm, nhỏ giọt,
chưa thực sự lôi cuốn các nhà đẩu tư nước ngoài ị 18,tr.99Ị. Nhiều nhà đáu tư nước
ngoài đans trons tình trạng do dự, nshiẽn cứu và thăm dò ị 17.tr.9 7 Ị. Chia sẻ với các
quan điểm nêu trên, theo chúns tôi, còn có một n°uyên nhân quan trọng làm cho các
nhà tư bán nước ngoài chưa thưc sự tin tường quyết định đầu tư vào Việt Nam, mà
chúns tòi cho ràng đó cũng là một yếu tố quan trọng của môi trường đầu tư của Việt
Nam. Đó là, do cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế (CCGQTCKT) của các
DNCVĐTNN còn nhiều bất cập, khiến cho việc giải quvết tranh chấp kinh tè
3
(TCKT) của các doanh nghiệp nàv không hiệu quả, ảnh hường đến hoạt động sản
x u ấ t , kinh doanh của họ và đôi khi làm nản lòng một số nhà đầu tư nước ngoài.
Chính vì thế, Việt Nam, trong con mắt n h ữ n s nhà đầu tư nước ngoài, tuv được đánh
giá là “thị trường đầu tư lý tưòns” trong khu vực. nhưns chưa thực sư để các nhà đầu
tư nước ngoài an tâm đầu tư vào làm ăn tại Việt Nam {17.tr.99).
Theo quan điểm hiện nay, đối với tư bản nước nsoài "lợi nhuận tối đa không
phải là mục đích duv nhất để họ đầu tư vào. mà là môi trường đảm bảo cho sự đầu tư,
quyền sở hữu và sử dụng vốn" ( 15,tr.l56Ị. Xu hướng hiện nay của nhiều nhà đầu tư
nước ngoài đã đánh giá việc giụi quyết hiệu quả các tranh chấp phát sinh từ hoạt
độns đầu tư trực tiếp nước ngoài tại nước chủ nhà là "một yếu tố quan trọng phải
xem xét như là một phần của môi trườnơ đẩu tư" (23). Chính vì vậy mà ngày càng
nhiều nhà đầu tư nước ngoài, trước khi quyết định đẩu tư vào Việt Nam, đã xem xét
sự an toàn đảm bào khả năng sinh lợi của đổng vốn đầu tư vào Việt Nam thông qua
việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động đáu tư của phía nước chủ nhà, như
là một vấn đề hết sức quan trọns, có sức hấp dẫn thật sự đối với họ. Chúng tôi đồng ý
với quan điểm nêu trên bới vì mục đích chủ yếu của đầu tư vốn và công nghệ vào
Việt Nam của các nhà đáu tư nước niỉoài là vì lợi nhuận. Theo quy định của LĐTNN
thi hoạt động dầu tư tại Việt Nam không phái là vô hạn mà chí trong một thời han
nhất định, do dó mục tiêu tối thượng của các nhà đầu tư nước ngoài là phải làm sao
thu lợi nhuận ngày càng nhiều trong phạm vi thời hạn mà Chính phủ Việt Nam cho
phép. Trons quá trình hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, TCKT, như bản chất vốn
có của nó, xav ra là tất yếu. Có tranh chấp bèn ngoài và cũng có tranh chấp bên
trons. cùng với việc đa dạng hoá các hình thức dầu tư, các loại hình tranh chấp của
DNCVĐTNN cũng ngày càng phát triển phong phú muòn hình muôn vẻ. Các tranh
chấp này đã ảnh hườn? đến hoạt động kinh dounh sinh lời của các chủ đầu tư, làm
cho họ khôns an tủm tiếp tục đầu tư vốn vào Việt Nam. Sự không an tam này sẽ ảnh
hirờns tàm lv khỏng tốt cho các nhà đáu tư nước ngoài khác đang trong giai đoạn
thâm dò, nghiên cứu thị trường Việt Nam. Vì vậy. các nhà tư bản nước ngoài cán có
một cơ chế siái quyết TCKT hiệu quà nham bào đàm về đổn2 vốn đầu tư cùa các nhà
4
dầu tư nước nsoài vào Việt Nam cũng như khả năng sinh lời của vốn, củng cố niềm
tin cho họ tin tưởng vào làm ăn tại Việt nam.
Giải quyết TCKT của các DNCVĐTNN có hiệu quả cũns có tác động tích cực
về phía Việt Nam, bởi vì tuy chúno ta coi t r ọ n s hiệu quá tài chính của việc thư hút
nsuồn vốn đầu tư nước nsoài-vi đó là một tron2 nhữns nhân tố chính góp phần vào
sự phát triển của nền kinh tế, nhưns chúno ta cũng vẫn quan tâm đến hiệu quả kinh
tế-xã hội của nó bới vì Nhà nước ta luôn phái chú ý đến sự phát triển tổng thể của
nền kinh tế quốc dân. Kinh tế dầu tư nước ngoài là một bộ phận của nền kinh tế của
Việt Nam nên sự phát triển ổn định và lành mạnh của các DNCVĐTNN cũnơ có tác
động tích cực cho hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế khác của Việt
Nam. Nếu một dự án bị dang dở khỏníỉ nhữníỉ thiệt hại cho nhà đầu tư nước ngoài mà
còn thiệt hại cho phía Việt Nam, và làm ánh hưởns đến tình hình kinh tế-xã hội của
địa phương, làm cho hàng loạt người lao động mất việc, ảnh hưởng đến các nguồn
thu nhập của Nhà nước từ thuế, cho thuê đất v.v.v.Nshiẽm trọng hơn là ảnh hưởng
đến môi trườn? đầu tư của địa phương đó nói rièns và của cá nước nói chung. Chúng
ta dã từns chứns kiến tình tiạníi của nhữns dự án đáu tư bị bỏ dở vừa làm mất mỹ
quan của thành phố, vừa ánh hưởng không tốt đến tàm lý chuns của các nhà đầu tư
đang chuẩn bị tim. kiếm cơ hội kinh doanh tại Việt Nam. Chính vì vậy hiệu quả của
việc 2 lái quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện dự án đầu tư tại
Việt Nam cũng được coi như là một tiêu chuán quan trọng 2Óp phần tăns cường thu
hút và nàng cao hiệu quả kinh tế-xã hội của đáu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Qua 15 nãm thi hành LĐTNN tại Việt Nam từ năm 1987 đến nay dã cho thấy
một thực tế, cũng như các doanh nghiệp hoạt động kinh tế tại Việt Nam. trong quá
trinh hoạt động của mình, các DNCVĐTNN cũng phát sinh tranh chấp. Có nhiều loại
tranh chấp như tranh chấp trong quan hệ lao động, tranh chấp tron2 ITnh vực dàn sư.
tranh cháp hành chính với các cơ quan còna quyền và tranh chấp trong hoạt dộng
kinh doanh thương mại. trons đó các tranh chấp về kinh tế chiếm chù yếu. Càng
ngày số lượng TCKT của các DNCVĐTNN ngày càng 2Ía tăng, với nhiều biểu hiẻn
ngàv càng phức tạp, đa dạng. Nhưng việc giải quyết TCKT của các doanh nghiệp này
lại kém hiệu quả do các quy định pháp luật về aiài quyết TCKT còn thiếu, còn bất
cập, còn nhiều điểm chưa rõ ràng. Thực trạng này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu
quả hoạt động của các DNCVĐTNN tại Việt Nam. Nhận xét này của c h ú n ơ tôi cũng
o
thống nhất với nhận xét của nhiều nhà khoa học khác đối với hệ thốna pháp luật về
2Ĩải quyết TCKT nói chung tại Việt Nam là “còn chưa đồng bộ và cụ thể, thực hiện
pháp luật còn tuỳ tiện, gây nhiều khó khăn, phức tạp cho chú đầu tư. Nhiều văn bản
pháp lý ban hành chậm, nội duns của một số điều khoản trong vãn bản pháp lý còn
chồns chéo, chưa thốns nhất, thậm chí có chỗ còn mâu thuăn"[28,tr.57].
Chúns ta khônơ phủ nhận những cô' gắng trong côns tác xây dựng và ban
hành pháp luật liên quan đến hoat động đẩu tư trực tiếp của nước ngoài tai Việt Nam
trong thời gian qua. Nhưng chúng ta cũng khôna thể không bỏ qua những sai sót và
hạn chế của hệ thống pháp luật về đáu tư nước ngoài. Trong hoàn cảnh hiện nav
chúng ta chưa có điều kiện để xàv dựng một khung pháp luật chung cho doanh
nshiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài, thì chúns ta cần phải nỗ lực tìm cách
hoàn thiện pháp luật thực định lièn quan đến DNCVĐTNN, trong đó bao gồm quy
định về giải quvết TCKT.
Đối với LĐTNN tại Việt Num, tuy dược đánh siá là một tron? những Luật
thòns thoáng và hấp dán các nhà dầu tư nước ngoài. Nhưng theo đánh giá của một số
nhà khoa học thì “còn nhiều vấn dề quy định trong Bộ luật chưa thực sự phù hợp với
thòns lệ quốc tế với những điều kiện của một nén kinh tế thị trường và “mớ” ra bên
nơoài” [28.tr. 17]. Chúng tôi xin bổ sung thêm ý kiến là t r o n ơ LĐTNN các quy định
về giải quyết TCKT của các DNCVĐTNN còn chưa rõ ràng, các quy định về tổ chức
và hoạt độns của các doanh nshiệp này còn chưa phù hơp với thực tế và cón bất cập.
Nhằm tiếp tục cải thiện môi trườns đầu tư. tạo thuận lợi và tạo điều kiện để
thành phần kinh tế có vốn dầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển thuận lợi, dóng góp
nhiéu hơn vào sự phát triển về kinh tế của đất nước, trona những năm vừa qua Việt
Nam đã tích cực cài thiện môi trường đầu tư thổns qua việc thực hiện một loạt các
chù trươns và biện pháp thích hợp và mạnh mẽ về tãns cường thu hút và nâng cao
hiệu quà đầu tư trực tiếp nước ngoài, trons đó có việc cải thiện môi trườnă pháp lý về
đầu tư. Chúnă tôi đổns ý với quan điểm rằng: “tron® điều kiện luôn có sự cạnh tranh
quốc tế và khu vực về thu hút đáu tư thi việc cải thiện môi trường đáu tư là vấn đé có
6
ý nghĩa chiến lược đối với Việt Nam” Ị28,tr.56Ị. Cải thiện môi trường đáu tư của
nước ngoài bao ơ(5m cả việc cải thiện môi trường pháp lý đáu tư cụ thể là tiếp tục
hoàn thiện LĐTNN. Thời gian qua chúng ta ghi nhận một cố gắng của Việt Nam
trona việc liên tục sửa đổi các quy định của các văn bản LĐTNN tại Việt Nam.
Trong đó có một số quy định liên quan đến giải quyết TCKT phát sinh trong quá
trình hoạt động của các DNCVĐTNN tại Việt Nam như: phương thức ơịải quyết
tranh chấp, vấn đề về luật áp dụng cho việc giải quyết tranh chấp v.v.v.
Tuy nhiên, theo chúng tôi, vấn đề không chỉ là sửa đổi, bổ sung các quy định
của LĐTNN tại Việt Nam về các phương thức hay cách thức giải quyết tranh chấp,
mà là cần có một cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trinh thực hiện các
dự án tại Việt Nam của các DNCVĐTNN thật sự có hiệu quả. Đó cũng chính là một
trong những biện pháp hữu hiệu đảm bào môi trườn? đầu tư của Việt Nam, khả năng
sinh lợi cho các chủ đầu tư cũng như lợi ích của toàn bộ nền kinh tế của Việt Nam,
nhát là tronơ điều kiện hiện nav khi mà Việt Nam đans chủ động tham gia ngàv càng
sàu rông vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Hiên nay Việt Nam đang đứng trước
thách thức mới đó là hội nhập kinh tế quốc tế và một trons nhữns định hướns của
quá trinh hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta trong thời kỳ mới là tăng cườnơ biện
pháp thu hút vốn đáu tư và các nguồn khoa học, công nghệ và trình độ quản lý tiên
tiến của nước ngoài.
Chính vì vạy. việc xây dựng và hoàn thiện CCGQTCKT của các
DNCVĐTNN tại Việt Nam, theo chúns tỏi, là một trons những yêu cầu có tính bức
xúc, từ phía các nhà đầu tư nước ngoài và từ phía Việt Nam. Đó chính là lý do khiến
tác sia trăn trớ và quyết dịnh chọn vấn đồ: "Xàv dựng và hoàn thiện cơ chế giải quyết
tranh chấp kinh tế của các DNCVĐTNN tại Việt Nam ” làm đề tài cho luận án tiến sĩ
luật học của minh.
2. Tình hình nghiên cứu liên q u a n đến đề tài ờ trong và ngoài nước.
Cũng như ở Việt Nam, ờ nước ngoài những vấn đề pháp lý điều chinh hoạt
độns đầu tư nước ngoài được nhiều nhà n°hiên cứu nước ngoài quan tâm. Nhưng đối
với vấn đề về CCGQTCKT của cúc DNCVĐTN7nt thì chưa có còns trình nào nghièn
7
cứu một cách toàn diện và hộ thống, mà chi có một số cồng trình nghiên cứu, ờ góc
dộ này hay sóc độ khác, đề cập đến vấn đề này.Ví dụ:
- Cuốn " Liên doanh quốc tế: thực tiễn và kỹ thuật soạn thảo hợp đồng" của
tác giả nsười Đức Klaus Langefeld-Wirth, đã được dịch ra tiếng Pháp và xuất bản ớ
Paris năm 1992 (Nhà xuất bản GLN Joly).
- Bài bình luân dài 12 trang có tên là " Trọng tài giải quyết tranh chấp về đầu
tư nước nsoà i tại TTTTQTVN" của Kajuo Ivvaski-giáo sư Trường Đào tạo phát triển
quốc tế GSIO, Đại học Tổng hợp Nagoya, Nhật bản, bản dịch ra tiếng Việt, v.v.v
ở trong nước: Từ khi có LĐTNN ở nước ta (ban hành lần đầu tiên năm 1987),
nhất là khi trons. đời sốns kinh tế-xã hội của Việt Nam xuất hiện một loại chù thể
kinh tế mới-DNCVĐTNN, đã xuất hiện nhiều côns trinh nơhiên círu các khía cạnh
pháp lý đối với loại hình doanh nghiệp này, vốn của DXLD, môi trường pháp lý của
các nhà đầu tư nước n°oài tại Việt Nam, các hình thức đầu tư nước ngoài, chính sách
c?
■
•
v—
thuế đối với các DNCVĐTNN v.v.v nhưng cũns chưa có còng trình nào nghiên cứu
về CCGQTCKT của các DNCVĐTNN tại Việt Nam.
Mac dù vậy. các côns trình nshièn cứu của các nhà nghiên cứu Việt Nam về
các vấn đề như nèu trên cũng có ý imhĩa quan trọng vé mặt khoa học. đó là đã góp
phán làm sáng tò và thống nhất được một sổ các vấn d i pháp lý về DNCVĐTNN tại
Việt H a m như:
- Về khung pháp lý đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. (Luận án tiến sĩ
"Hoàn thiện khung pháp lý đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam" của tác giả Lê
Mạnh Tuấn (bảo vệ năm 1996).
- Về thực trang cúa hoạt độn° giải quyết TCKT tại toà án nhân dàn. (Luận án
thạc sĩ Luật học "Giải quvết TCKT tại toù án nhàn dàn qua thực tế tại toà án nhàn
dàn thành phô' Hà nội" của tác giá Phạm Tuấn Anh, báo vệ nãm 1999).
- Về địa vị pháp lv về tài sán của DNLD tại Việt Nam. (Bài viết của tác giá
Nguyễn Truno Tín: "Địa vị pháp lý về tài sàn của DNLD trên lãnh thổ Việt Nam (tạp
chí Nhà nước và Pháp luật, số 12/2000) .v.v.v.
Lý ơiài vì sao các còng trình khoa học troní thời gian từ khi ban hành
L ĐT NN (năm 19S7) đến nay, chi mới tập trung vào các vấn đề nêu trên, mà còn bỏ
s
nơỏ vấn đề CCGQTCKT của các DNCVĐTNN dược thành lập theo LĐTNN tại Việt
Nam, chúng tôi cho rằng, xuất phát từ thực tế khách quan đó là tại Việt Nam hệ
thống các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài chưa được ban hành đồng bộ; thủ
tục hành chính trons quá trình cấp giấy phép đầu tư còn nhiều phiền hà: chính sách
đầu tư nước ngoài chưa được thông thoánơ, chưa thật sự khuyến khích các nhà đầu tư
nước ngoài. Do đó, chúng ta trước hết cần tập truns nshiên cứu để sửa đổi LĐTNN,
nhàm khắc phục những bất cập về thủ tục hành chính, về chính sách đầu tư, mà chưa
chú trọns đến việc ban hành các quv dịnh pháp luật về CCGQTCKT của các
DNCVĐTNN. Đó cũns chính là lv do giải thích vì sao cho đến nay các công trình
khoa học liên quan đến đề tài còn ít ỏi. Do đó bèn cạnh một số vấn đề hiện nay đang
còn tranh cãi như: Khái niệm TCKT và CCGQTCKT bằng phương thức trọng tài, còn
có một SỐ vấn đề còn bỏ ngỏ ví dụ: TCKT của các DNCYĐTNN và CCGQTCKT của
các DNCVĐTNN tại Việt Nam...
Từ thực tế trinh bày ở trên, có thể nói, cõng trình này là luận án tiến sĩ luật
học đầu tiên nghiên cứu một cách tươns đối toàn diện về CCGQTCKT của các
DNCVĐTNN tại Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu cùa dẻ tài
3.1. Mục đích nghiên cữu.
Trên cơ sở nêu bật đặc điểm của DNCVĐTNN, phàn tích một cách khách
quan thực trạns TCKT và thực trạng cơ chế giải quyết các TCKT của các
DNCVĐTNN tại Việt Nam trong thời gian qua, luận án trình bày cơ sờ lý luận và
thực tiễn của việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế giải quyết các TCKT của các
DNCVĐTNN tại Việt Nam và đề xuất phương hướng và giải pháp cụ thể về việc xày
dựng và hoàn thiện CCGQTCKT của các DNCVĐTNN tại Việt Nam, nhàm đáp ứng
yêu cầu tích cực thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài vù nàng cao hiệu quả của các
DNCVĐTNN tại Việt Nam trong thời sian tới.
3.2. Nhiệm vụ cụ thê
Để thực hiện mục đích nêu trên, luận án phải giải quyết các nhiệm vụ cụ thể
sau đày:
9
- Phân tích để làm rõ một loạt các khái niệm như: DNCVĐTNN. TCKT của
DNCVĐTNN tại Việt Nam, cơ chế và CCGQTCKT cùa các DNCVĐTNN tại Viêt
Nam.
- Trình bày một cách tổng quan cả về mặt lv luận lẫn thực tiễn, tính tất yếu
khách quan của việc xây dựng và hoàn thiện CCGQTCKT của các DNCVĐTNN tại
Việt Nam.
- Nêu rõ những vấn đề cơ bản thuộc nội dung của CCGQTCKT của các
DNCVĐTNN tại Việt Nam.
- Đánh giá, một cách khách quan, thực trạng CCGQTCKT phát sinh trong quá
trình hoạt động của các DNCVĐTNN tại Việt Nam trons thời gian qua.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp xây dựng và hoàn thiện
CCGQTCKT của các DNCVĐTNN tai Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tưọng và phạm vi nghiên cứu của luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nshiên cứu của luận án là nhữn
Nam về DNCVĐTNN tại Việt Nam như DNLD, DN1009ÓVNN, đặc biệt là những
quy định về giải quyết TCKT cùa các DNCVĐTNN trons LĐTNN tại Việt Nam kể
từ khi ban hành năm 1987 cho đếỉl lần sửa dổi gán dày nhất là năm 2000.
Những vấn đề về tranh chấp, TCKT và CCGQTCKT của các DNCVĐTNN tại
Việt Nam cũng là đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Luận án cũns tập trung phàn tích những quy định của pháp luật Việt Nam về
CCGQTCKT của các doanh nshiệp đang hoạt động kinh tế ờ Việt Nam nói chung
nhằm có cơ sở lý luận và thực tiễn để nhìn nhận, so sánh và phàn tích CCGQTCKT
của các DNCVĐTNN tại Việt Nam, nhằm đạt được mục đích nghiên cứu của luận
án.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Do phạm trù "cơ chế" giải quyết tranh chấp được hiểu chưa thống nhất, có nội
dung rất rộng, do vậy, trong khuỏn khổ của luận án này, khi đánh giá thực trạng
CCGQTCKT của các DNCVĐTNN tại Việt Nam, chúng tôi xin được giới hạn phạm
vi của vấn đề này ở 3 nội dung. Đó là:
10
' Các phương thức giải quyết TCKT của các DNCVĐTNN tại Việt Nam.
- Các cơ quan giải quyết TCKT của các DNCVĐTNN tại Việt Nam.
- Ý thức pháp luật của các DNCVĐTNN trong giải quyết TCKT.
Nsoài ra. luận án cũng giới hạn phạm vi nghiên cứu ở việc phân tích pháp luật
thực định của Việt Nam về những vấn đề thuộc đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Như tên gọi của luận án đã cho thấy rõ, luận án không phân tích tất cả các loại
hình tranh chấp phát sinh và có liên quan đến DNCVĐTNN tại Việt Nam, mà chỉ
tập trung nghiên cứu những TCKT của các DNCVĐTNN tại Việt Nam mà thôi.
5. Phương p h á p nghiên cứu đề tài
Phương pháp luận xuyên suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án là
những quan điểm về chủ nshĩu duy vặt biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của
Chủ nghĩa Mác- Lê nin. Tư tưởng Hổ Chí Minh và các quan điểm phát triển kinh tế,
phát triển pháp luật của Đảns và Nhà nước ta cũns là cơ sớ lý luận soi sána cho việc
lập luận và phàn tích nội dun
Để hoàn thành luân án này. tác 2 Íà dã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu
khúc nhau như: Phương pháp tổn SI hợp, phàn tích, quy nạp, diễn giải, hệ thống hoá,
thòng kè, liệt kẽ, so sánh, đối chiếu, phương pháp nghiên cứu lý luận với phân tích
thực tiễn.v.v..Là luận án tiến sĩ Luật học, nôn phương pháp so sánh luật học là
phươns pháp được đặc biệt áp dụng trons quá trình phàn tích và hoàn thiện bản luận
án này.
6. N hững đóng góp mới của luận án
- Là luận án tiến sĩ luật học đầu tiên nghiên cứu, một cách tương đối toàn
diện những vấn đề lý luận về xày dụng và hoàn thiện CCGQTCKT của các
DNCVĐTNN ở Việt Nam.
- Đã hệ thống hoá. ở mức độ nhất định, các loại TCKT và đậc điểmcủa các
TCKT của các DNCVĐTNN tại Việt Nam.
- Luận án cũng đã góp phần lùm rõ hơn một sô' khái niệm về cơ chế,
CCGQTCKT và CCGQTCKT của các DNCVĐTNN ờ Việt Nam.
- Góp phần làm rõ nội dung của khái
niệm CCGQTCKT của các
DNCVĐTNN tại Việt Nam và mối quan hệ hữu cơ của các bộ phân của cơ chế này.
- Trên cơ sờ đánh giá một cách khách quan thực trạng CCGQTCKT trons lĩnh
vưc này, luận án đã góp phần nhất định vào việc chi rõ nhữns mặt tích cực, những
thuận lợi cùng những khó khăn, hạn chế, tổn tại trong CCGQTCKT đang vận hành
cùa các DNCVĐTNN tại Việt Nam.
- Luận án đã xác định rõ phương hướng và để xuất được một số giải pháp chủ
vèu cho việc xây dưng và hoàn thiện CCGQTCKT của các DNCVĐTHN tại Việt
Nam trons điều kiện Việt Nam đang tích cực chủ độne hội nhập có hiệu quá vùo nền
kinh tế khu vực và thế giới, góp phần tích cực làm cho các nhà đầu tư nước nsoài, tuv
tình hình khó khăn nhiều phức tạp của khu vực và thế siới hiện nay, an tâm tiếp tục
và đầu tư vào Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta tăng cường thu hút đầu
tư nước nsoài, góp phán đáy mạnh sự riíihiệp côns nshiệp hoá và hiện đại hoá đất
nước, thúc đay quá trình hội nhập kinh tố quốc tế và khu vực.
Từ nhũn" đóng góp nêu trên, luận Ún, do đỏ, trons chừng mực nhất định có
iiiá trị cà về mặt khoa học lán thực tiễn. Tuy nhiên, vì vấn đề xây dựng CCGQTCKT
nói chung và CCGQTCKT của các DNCVĐTNN tại Việt Nam nói riêng, là vấn đề
tương đối mới mè. có phạm vi rộim và còn gày khỏne ít tranh cãi ở Việt Nam. Vì
vàv. nlũrns: vàn đe trình bày troim luân án tiến sĩ này mới chi là công trình nghiên
cứu dầu tay của tác giá. Còn rất nhiều vấn để cần được tiếp tục nghiên cứu trong
những năm tới như trình tự giái quyết TCKT của các DNCVĐTNN bằng trọng tài
hoặc toà án Việt Nam, vấn dề áp dụng pháp luật trong giải quyết TCKT của các
DNCVĐTNN tại Việt Nam, việc thi hành các phán quvết của trọng tài theo sự lựa
chọn của các bên. luật áp dụng giải quyết tranh chấp khi các bên lựa chọn toà án
ho ãc trọnơ tài nước ngoài v.v.v.
7. Bò cục của luận án
Ngoài M ở đáu, Kết luận chung, Danh mục các chữ viết tắt tiếng Việt, Tài
hệu tham khdo, Phụ lục, nội duns luận án gồm 3 chương sau đây:
£hươm Ị_L Cơ sở lý luận của việc xảy dưng và hoàn thiện CCGQTCKT của các
DNCVĐTNN tại Việt Nam.
C h ương II- Thực trạng CCGQTCKT của các DNCVĐTNN tại Việt Nam
12
Chươ ng III. Phương hướng và giải pháp xây dựng và hoàn thiện CCGQTCKT của
các DNCVĐTNN tại Việt Nam.
13
CHƯƠNG 1: C ơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY D ự N G VÀ HOÀN T H IỆN
C C G Q T C K T CỦA CÁ C DNCVĐTNN TẠI VIỆT NAM.
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHƯNG VỀ DNCVĐTNN TẠI VIỆT NAM.
1.1.1. K hái niệm D N C V Đ T N N theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- D N C V Đ T N N là gì?
DNCVĐTNN (cách sọi rút ngắn cua cụm từ "doanh nshiệp có vốn đầu tư trực
tiếp của nước ngoài") là cách sọi thường được dùng để chí một loại hình doanh
nahiệp, được thành lập tại Nước nhận đầu tư, do một hav nhiều nhà đầu tư nước
năOÙi (thuộc Nước dầu tư) đầu tư toàn bộ hay một phần vốn để hoạt động kinh doanh
theo quy định cùa nước sớ tại. Đàv là một hình thức mới của sự phân công lao động
quốc tế và là kết quá của sự phát triển theo chiều sâu của các quan hệ kinh tế quốc tế.
DNCVĐTNN, theo luật pháp của tất cả các nước, là hình thức đầu tư quốc tế chủ yếu
của các hoạt động đầu tư trực tiếp nước nsoài tại một nước sở tại. VI khái niệm về
"đầu tư trực tiếp nước nsoài" (tiếng Anh là Foreiơn Direct Investment- viết tắt là
FDI) là một khái niệm đã được làm rõ và thừa nhận nên chúng tôi khôníĩ di sâu phân
tích nhữnẹ vấn đồ có ý nshĩa lý luận và thực tiễn của khái niệm này.
Vé tèn gọi loai hình DNCVĐTNN, cũng chưa có sư thốns nhất ỏ' một số nước.
Ví dụ. theo LĐTNN ỏ' Liên xô cũ và các nước thuộc khối Đỏng Âu thì thường sử
dụng thuật ngữ " xí nghiệp". Tại một số nước Đòns Nam Á như Indonesia, Philipin
cũns gọi là "xí nshiệp có vốn đầu tư nước nsoài" {16. tr.159}, {15, tr.129) (như
cách gọi cùa Việt Nam trước đày trong LĐTNN ban hành năm 1987), sau này thì
thay bẳns thuật nsữ "công ty", "doanh nghiệp" như ờ Việt Nam (từ LĐTNN năm
1996). Chúna tỏi nhận thấy, tuy cách gọi có khác nhau nhưng về nội dung thì hầu
như giốns nhau.
Về hình thức đầu tư: Tại các nước Nhận đầu tư. DNCVĐTNN thường được
thành lập theo hai hình thức truyển thống: Một là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước
ngoài đáu tư 100% vốn tại nước sờ tại để nám quyền quản lý điều hành toàn bộ
doanh nshiệp theo quy định của nước sở tại. gọi lá D N 100% V N N . Hai là doanh
nghiệp có một phần vốn góp của nước ngoài và phán còn lại của một huy nhiều
doanh nghiệp của Nước nhận đầu tư trên cơ sờ hợp đổns liên doanh, các bèn cùng
14
[ham sia quản lý và điều hành doanh nghiệp mới thành lập, theo nguyên tấc: chia lợi
nhuận và rủi ro theo tỷ lệ vốn góp, được gọi là DNLD. Cả hai loại hình doanh nghiệp
trẽn đều có chung một số đặc điểm như: Là một thực thể pháp luật độc lập với chính
các côns ty mẹ sóp vốn thành lâp ra chúng (do đó hình thức đầu tư này đã loại trừ
hình thức đáu tư khôns thành lập doanh nghiệp (tức là hợp tác kinh doanh trên cơ sở
hợp đổns) và đều có vốn đầu tư từ nước ngoài (một phần hay toàn bộ) do đó thường
được gọi một danh từ chung là D N C V Đ TN N (vì có vốn đầu tư của Nước đầu tư từ
bên nsoài vào).
So với hình thức DN100%VNN, hình thức DNLD được nhiều nước (ví dụ như
các nước ASEAN) áp dụng bởi vì nó có những mặt thuận lợi cho cả Nước đầu tư và
Nước nhận đau tư. Đối với các Nước nhận đầu tư vì bàn thân họ là các nước đang
phát triển nèn ngoài thiếu vốn. họ còn thiếu cả côns nghệ, do đó DNLD có vị trí
quan trọna. bới vì, không những
chi đầu tưvốn mà còn đáu tư công nghệ và trí thức
kinh doanh, nên dẻ thúc đẩy sự
phát triểncác ngành công nghiệp hiện đại và phát
triển kinh tế ị 13. tr.8}. Nsoài ra, sau khi kết thúc thời hạn liên doanh thì toàn bộ cơ
sờ vật chất cùa doanh nghiệp sẽ được chuyển giao khoan điều kiện cho bèn nước chủ
nhà (ví du như ở Việt Nam, hầu hết các hợp dồng liên doanh đều có điều khoản này).
Hình thức DN'LD còn thể hiện quá trình liên kết quốc tẻ theo chiều sàu và phản ánh
một thực tế quan trọng của kỷ nguyên hợp tác và phát triển của nền kinh tế thế giới.
So sánh với cách gọi của các nước khác có nhận xét là nhìn chung tên gọi “xí
nshiệp liên doanh” thường được sử dụns tron? các vãn bản LĐTNN của các nước
trong hệ thốns pháp luật xã hội
chủ nshĩa như
Huns sa ri, Ba Lan, Tiệp khắc (cũ),
Ru ma ni. Trung quốc và Liên xỏ (cũ). Còn các nước khác thì thường sử dung tèn sọi
‘‘DNLD” , "liên doanh" hoặc phố biến là “công tv liên doanh” . Để thống nhất cách
gọi. luận án này sẽ sử dụng thuật ngữ “ DNLD”.
Sau khi dược thành lập, DNCVĐTNN mang quốc tịch và hoạt động theo quy
định cùa pháp luật của nước Nhận đầu tư. Đày cũng chính là điểm giống nhau của tất
cà các Nước nhận đầu tư. Trên thực tế, để phàn biêt một
DNCVĐTNN với một
doanh nghiệp có vốn đầu tư trons nước, thường có nhữns quan niệm khác nhau như:
-
Căn cứ vào quốc tịch của các chủ thể: Theo quan niệm này thì phải có chủ
thể mang quốc tịch nước ngoài (Nước đầu tư) tham gia thành lập doanh nshiệp thì
doanh nshiệp đó được coi là DNCVĐTNN. Có nghĩa là quan niệm này chí chú ý đến
tính chất quốc tịch của các chủ thể của DNCVĐTNN. Quan niệm này coi
DNCVĐTNN là môt côns ty đươc hình thành bởi sự tham gia của các nhà đầu tư
nước ngoài theo các hình thức truyền thốns: thành lập công ty giữa các nhà đầu tư
của Nước đầu tư và bèn Nước nhận đầu tư, hoặc côns ty hoàn toàn bàng vốn của các
nhà đầu tư của nước Nhặn đầu tư. Quan niệm này .không chú trọng đến số lượns
tham gia cùa các nhà đầu tư nước ngoài vào DNCVĐTNN và thường là không hạn
chế số lượng. Tuy nhiên, quan niệm này không có ý nghĩa đối với những quốc gia có
áp d ụ n 2 sọnsi song hai đạo luật được áp dụng độc lập để điều chỉnh các hoạt động
kinh doanh của các nhà đầu tư bản xứ và hoạt độn2 đầu tư của các nhà đầu tư nước
ngoài. Ví dụ như ở Việt Nam. nếu nhà đáu tư nước nsoài thành lập doanh nghiệp
khòns theo quy định của LĐTNN, thì doanh nshiệp được thành lập không được coi
là DNCVĐT NN mặc dù có chủ thể man2; quốc tịch nước nsoài tham gia.
Đó là
nhữns truờnìi hợp nhà đáu tư nước nuoài-với tư cách là nơ ười Việt Nam định cư ỏ'
nước niioài. dầu tư vào Việt Nam theo quv định của Luật khuyến khích đầu tư trons
nước (LKKĐTTN) ban hành năm 1991.
-
Căn cứ vào nguồn vốn từ nước ngoài góp vào doanh nghiệp: Quan niệm này
chỉ chú ý đến vốn °óp vào doanh nghiệp. Có nghĩa là DNCVĐTNN nhất thiết phải là
doanh nahiệp có sự góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài theo hai hình thức truyền
thống như nêu ở trên. Nhưna quan niệm này không quy định cụ thể vé tỷ lệ phần vốn
góp của nhà đầu tư nước ngoài trong DNLD là bao nhiêu thì mới được coi là
DNCVĐTNN. Trong thực tiễn việc quv dịnh cụ thể về tỷ lệ vốn góp của bên Nước
nsoài vào DNLD phụ thuộc vào từng nước. Ví dụ ở Việt Nam.quy định tỷ lệ góp vốn
của bèn Nước ngoài không được thấp hơn 30% vốn pháp định của DNLD. Trong
trường hợp 2Óp ít hơn thì phải có sự chuẩn y của Chính phủ. nhưng không được dưới
20% Ị 1 l.tr.2319}. Điều đó có nghĩa là theo quy định của Việt Nam. nếu nhà đìu tư
nước ngoài 2Óp vốn thấp hơn quy định của pháp luật Nước nhận đáu tư thì khổng
được phép thành lập. Do đó, điểm cốt lõi của quan niệra rặaỵ lậ:ehỉ cần có sự góp vốn
•
16
i' * i ì
_
i 'ĩ
I
của nhà đầu tư nước ngoài thì doanh nghiệp đó là DNCVĐTNN, mà không phụ
thuộc vào tỷ lệ góp vốn là bao nhiêu. Trong thực tế thì cũng không phải lúc nào có sự
góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài thì mới coi là DNCVĐTNN. Ví dụ, như đã đề cập
ở trên, trons hoàn cành của Việt Nam, khi c h ú n ơ ta áp đụnơ các chính sách khuyến
khích nsười Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vốn và kỹ thuật về để góp phần
vào phát triển đất nước, nếu họ ỉựa chọn đầu tư theo quy định của LKKĐTTN thì
doanh nshiệp mà có sự góp vốn của họ, không có tên gọi là DNCVĐTNN nữa.
-
Quan niệm thứ 3 cho rằns, ngoài yếu tố nước nsoài của chủ thể và vốn góp.
cần phải chú ý đến khía cạnh pháp lý của DNCVĐTNN cụ thể theo 2 căn cứ: thứ
nhất, cơ sờ pháp lv dể thành lập doanh nghiệp phải trên cơ sở một đạo luật riêng biệt
điều chinh hoạt động dầu tư trực tiếp nước ngoài do Nước nhận đầu tư ban hành. Thứ
hai, quan niệm này loại bỏ mọi sự đầu tư của các chủ thể maii2 quốc tịch nước ngoài
nhưns không thành lập pháp nhàn (ví dụ. hình thức đẩu tư trên cơ sở hợp đồng hợp
tác kinh doanh). Do đó quan niệm này tương đối đổng nhất với quan niệm chỉ chú ý
về mặt cơ cấu tổ chức của DNCVĐTNN. Những người theo quan niệm này coi
DNCVĐTNN là một thực the pháp luật thống nhất, hoạt động dưới sự điều chính của
pháp luật nước sớ tại. Đứng về mặt pháp luật thực định, chúng tôi thấy rằng quan
niệm này cũng có ý nshĩa dối với những Nước nhận đầu tư đang tồn tại song song
hai văn bán pháp luật: vãn bán pháp luật về đầu tư nước ngoài và văn bản pháp luật
áp dụng đối với đầu tư trong nước. Ví dụ như ờ Việt Nam, hiện nay việc thành lập và
hoạt động của các DNCVĐTNN chịu sự điều chỉnh của LĐTNN tại Việt Nam. Còn
việc thành lập và hoạt dộn° của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
(như côns ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân) thì theo
quy định cùa Luật doanh nghiệp năm 1999, các tổ chức kinh tế thuộc sớ hữu nhà
nước thì thành lập theo Luật doanh nghiẹp Nhà nước năm 1995. Như vậy. quan niệm
này sẽ không áp dạng đối với những nước mà có chuns một vãn bản luật điéu chinh
cả DNCVĐTNN và doanh nghiệp có vốn đẩu tư trong nước. Tuy nhiên, theo chúng
tồi. đối với nhữns nước đã ban hành LĐTNN thì đặc điểm pháp lý để hình thành
DNCVĐTNN cũng rất quan trọng. Bởi vi, qua phàn tích việc đầu tư góp vốn cùa chủ
thể là nsười Việt Nam định cư ở nước ngoài, tuy có sự tham gia của chủ thể mang
17