Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Vai trò của pháp luật trong cuộc đấu tranh chống lợi dụng nhân quyền bảo vệ an ninh quốc gia ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.19 MB, 149 trang )

y
.c

.d o

m

w

o

o

c u -tr a c k

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu


y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC


er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

NGUYỄN QUANG THIỆN

V fĩl T R Ò c ả f ĩ P H Á P LUỘT T R O N G c a ộ c Đ ổ a T R f ĩN h
C H Ố N G LỢI D Ụ N G N H Â N Q U Y Ê N
B Ả O V Ệ G ì i N IN H a a ố c Q Ifỉ ở

N Ư Ớ C T f? H I Ệ N N f ĩ Y

C H U Y Ê N N G À NH : LÝ L UẬ N NHÀ N Ư Ớ O P H Á P Q U Y Ể N
M Ã SỐ :

50501

LUẬN ÁN PHÓ TIẾN S ĩ KHOA HỌC LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẴN KHOA HỌC:

_____

T H ư V ỊỀ N
i< U O N G

i . ) A ' ■"


PHONG GV

j

C

L:. i ■

/-ị

GS. PTS. HOÀNG VĂN HẢO



MA

£

, y j i



.

MÀ NỘI 1996

.d o

m


o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w


w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w


m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

HỌC V IỆN CHÍNH T R Ị QUỐC GIA


B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

H ổ CH Í MINH

NG UYỄN Q U A N G THIỆN

V fĩl T R Ò c ả f ĩ P H Á P LUỢT T R O N G c a ộ c Đ Ấ U T R A N H
C H Ố N G LỢI D Ụ N G N H Â N Q U Y Ê N
B Ả O V Ệ fĩN N IN H Q a ố c Q Ifl ở

NƯỚC Ĩ G

H I Ệ N N f? Ỵ

C H U Y Ê N N G À N H : LÝ LUẬN NHÀ N ƯỚC - PHÁ P Q U Y ỂN
M Ã SỐ:

50501

LUẬN ÁN PHÓ TIẾN Sĩ KHOA HỌC LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẴN KHOA HỌC:

GS. PTS. HOÀNG VĂN HẢO

HẢ NỘI 1996

.d o

m


o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w


w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w


m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

LỜI CAM ĐOAN


T ỏ i x in c a m (ĩnan đ á y là c ô n g tr ìn h n g h i é 11
cứ u c ủ a r i ê n g tỏi. C á c sô liệ u , k ế t q u ả n ê u ti o iìg
ỉu â n á n ỉà t r u n g th ự c và c h u a t ù n g d ư ợ c c ô n g b ố
t r o n g b á i k ỳ c ô n g tr ù ih n à o k h á c .

NGUYÊN QUANCỈ THIỆN

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu


y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!


XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

MỤC LỤC
Tram
M ò đau
Chưon"

'
1: N HÂ N Q U Y ÊN VÀ ĐẤU T R A NH C H Ố N G LỢI D ỤNG

NHẢN

Q U Y ÊN ờ

NƯỚC TA MIỆN NAY

1.1 Nhân quyền và đặc điểm của sự phát triển nhân quvền
trong lịch sử

6

1.2 Hoạt độn g lợi dụng nhân qu yền ở V iệt N am

21


1.3 Tính tất yếu khách quan của cuôo đấu tranh c h ố n g

lợi dụng

nhân quyền bảo vệ an ninh q u ố c gia ở nước ta hiện nay
Chương 2:

T H Ụ C T RẠ N G P HÁ P LU Ậ T T R O N G

cuộc

39

Đ ÂU T RA NH BẢ O VỆ NHÂN

Q U Y ỂN VÀ C H Ố N G LỢI DỤNG N HẢ N Q U Y Ê N

2.1 Vị trí, vai trò của pháp luật trong c u ộ c đấu tranh c h ố n g lợi
dụng nhân q u yền bảo vệ an ninh q u ốc gia

49

2 .2 Thực trạng tình hình pháp luật thực hiện và bảo vệ quyền
con người, q u y ền c ô n g dân ở nước ía

71

C h ư ơ n g 3: P H Ư Ơ NG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP Đ ổ i MỚI, HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
T R O N G C U Ộ C Đ ẤU T R A N H BÀ O VỆ N HÀ N Q U Y Ể N




QUYÊN

' 4;\



CHốNG

lợi

dụng

NIIẢN

3.1 Phương hưởng c ơ bản đổi m ới và hoàn thiện pháp luật
trong c u ộ c đấu tranh bảo v ệ nhân quyền và c h ố n g lợi
dụng nhân qu yền

88

3.2 Đ ổ i m ới và hoàn thiện pháp luật tròng c u ộ c đấu tranh bảo
v ệ nhân quyền và c h ố n g lợi dụ ng nhân quyền - N h ữ n g giải
pháp c ơ bản
két luận

DANH M Ụ C TÁI LI ỆU T H A M K H Ả O


100
.

241
144

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu


y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC


er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

MỞ ĐẨU
/. Tinh cấp th iế t c ủ a (ỉể tà i
f)ai hội lan llnr VI của Đảim dã xác định con người là trunc tâm của mọi chính
vícli pli.il iriổn kinh tố - xã hội. Chiến lược con người đòi hỏi việc nghiên cứu về nhân
lỊuvcn ihực hiện, bảo vệ nhân quyển và chống lợi dụng nhân quyền nliir mội bộ phận
ilụiỏc nhãn lố con người, với lính cách vừa là mục tiêu vừa là dộnu lực cùa sự phát
iriẽn kinh 'tế -xã hội và ổn định xã hội. Trong sự nghiệp tiếp tục đổi mới toàn diện đấl
nước xây đựnsi nhà nước pháp quyền, lãng cường pháp chế xã hội chủ nchĩa, nhân
quyền và cuộc đấu tranh chống lợi dụng nhân quyền đã thu hút sự quan tâm, chú ý
cua cả cộng đổng, của Đảng và nhà nước, của các nhà khoa học và trở thành một vấn
dể bức xúc, cần được iháo gỡ bằng nhiều giải pháp khác nhau, Irong đó có siải pháp
dổi mới và hoàn thiện pháp luật.
Hiện nay, nhân quyền là một vấn đề nóng bỏng, không chỉ có tính chất ihời sự
chính trị mà còn là cuộc đấu tranh giai cấp trên bình diện tư tưởng. Tính chất gay gắt,
nóng bỏng của vấn đề nhân quyền còn được nhãn lên bởi các thế lực Ihù địch lợi dụnc
tấn công vào chủ nehĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, phong trào cộng sản và
các nước xã hội chủ nghĩa trong đó có Việt Nam. Vái chính sách "nqoại ý a o nhân
'.Ịuyéìĩ "của Mỹ, các trào lưu tư tưởng tư sản dang tập trung bóp méo, xuyên tạc vấn
3ề nhân quyền ở Việt Nam. Hoạt động lợi dụng nhân quyền xuvên suốt chiến lược
iiễn biến hoà bình của chủ nghĩa đế quốc đối vối VièL-Nam. Trong các nhân tố bảo
lảm ihực hiện quyền con người và đấụ tranh chống lợi dụng quyền con người, pháp
uậi có vị trí, vai trò rất lo lớn, I1 Ó thể chế lioá quyền con người, là phương tiện để nhà
• .


: .• i

..

ước quản lý việc thực hiện và bảo vệ quyền con người, là vũ khí sắc bén trong cuộc
âu tranh chống lợi dụng quyền con người, là phương tiện thể hiện sự thoả thuận, cam
2 t của quốc gia và cộng đồng quốc tế trong việc bảo vệ nhân quyền và chống lợi

Jiig nnâivquyên. Thông qua cuộc đấu tranh chống lợi dụng nhân quyền cũno chính
báo Vệ nhân quyển. Do dó, lăng cường vai irò của pháp luật Irong cuộc đấu tranh
'O vệ Iihân quyền và chốnq lợi dụnc nhân quyền được đặt ranhư mộl vêu cẩu tất yếu
'3ch quan và cũng qua đó cóp một tiếng nói làm luận cứ cho việc hoạch định đường
. chinh sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C


lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi

e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC


er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

.d o

m

o

w

w

w

.d o


C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!


h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC


er

F-

c u -tr a c k

ó nước la hiện nav, vấn đc thực hiện, bào vệ nhân quyền và chong lợi ck:
lìlnn quyen bằnc pháp luật chưa dược nghiên cứu một cách cơ ban và có hệ thố:
Nhãn thức vế b;in chái, vai nò của pháp luật trong lình vực này chưa dầy clủ, c
phiên ciicn. chira hình lliành rõ nét các quan diểm, nguyên lắc cơ bản về lĩnh vực n
đế chỉ dạo quá trình xây dựng pháp luật. Chính vì vậy, pháp luật hiện hành còn thi'
lìhiéu luật, nhiều vãn bản cần bổ sung, sử a‘đổi, pháp luật chưa hoàn chỉnh, chưa thu;
tiện cho việc thực hiện và bảo vệ quyền con người, quyền cônc; dân, ciing như phục '
dác lực cho cuộc đấu tranh chống lợi dụng nhân quyền ở nước la .
Từ lình hình trên cho thấy nhiên cứu "Vai trò của pháp luật tronq cuộc ấ(
tranh clỉỏhi’ lợi dụnq nhân quyên bảo vệ an ninh qitôc í>ia ỏ'41ước la hiện nay" là viẹ
làm cấp bách và cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.

2. T ìn h h ìn h n g h i ê n cử u c ủ a đ ê tà i
Trên ihế giới, quyền con người được nhiều ngành khoa học nghiên cứu, tron:
đó có luật học. Các nước xã hội chủ nghĩa trước đây đã có sự hợp tác nghiên cứu d
tài "chủ nghĩa x ã /lội vù nhân quyền". N ã m l9 8 9 , tại Học viện Nguyễn Ái Quốc đã tó
chức hai cuộc hội thảo Irong khuôn khổ của đề tài này và xuất bản cuốn chuyên khảc
"Chủ nghĩa x ã hội và nhân quyền" năm 1990.
-

ơ Việt nam, từ sau đai hội VI, trên các tạp chí, sách, báo có nhiều bài viết vể

ván đề nhân quyền, nhân quyền với pháp luật vặ một số công trình nghiên cứu về vấn

đê này như Tập chuyên khảo "Quyên con người, quyền công dân" gồm hai lập của
Trung lâm nghiên cứu quyền con người thuộc đề tài KX07-16, "Quyển con nẹười
n o n g thẻ giói lìiệ /1 dại'' (Phạm Khiêm ích và Hoàng Văn Hảo chủ biên, Viện thông
Im khoa học xuât bản năm 1995), "Đê bảo đảm quyên con người cần đổi mới nhận
thức vê n h â ìỊ ^ ^ c o n người"(Phạm N g ọ c Quang, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật
1/1989) K hoa học ph áp lý Việt nam trước yêu câu của sư nghiêp đổi mói" (Đào Trí
Uc Tạp chí Nhà nước và Pháp luậl 1.1989), "Vấn đ ề quyên con nqười vù sự thực hiện
à Việt nam" (Nguyễn Ngọc Minh, Tạp chí nhà nước và pháp luật số 2/1989), "Quan
niẹin ve quyên con người trong đổi mới và hoàn thiện hệ tlìôhq Pháp luật ở nước ta"
(Tián Ngọc Đường, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số l/1 9 9 1 ), "Quyến con nạirời


.c


y
o

c u -tr a c k

.c

(ỊUỴầỉ CÔIỈỊỈ (lân" (Hoàng Văn Háo và Chu Thành, Tạp chí Công sàn số 5/1993), "Vấn
(lc nhân c/uyến và bảo dảni nhân quyển trong sự nghiệp dổi mới đất

nước" (Chu

Hỏn1’ Thanh Tạp chí công an nhân dân số 9-1994 ), "chống, lọi dụng nhân quyên
ti-pinỊ lĩnh vưc điều tra, xử lý một sô lội xâm phạm an ninh quốc gio trong tình hình
mới - thực trạiiíỉ và giải pháp" (Cục an ninh diều tra, năm 1996).

Những công trình và những bài viết đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau
về vấn đề quyền con người, quyền công dãn. Những tìm tòi sáng tạo đó đã là những
bước tiến quan trọng trong lý luận về vấn đề này. Tuy nhiên, ờ nước ta, đến nay vẫn
chưa có nhữne cổng trình nghiên cứu trực tiếp và có hệ thống về "Vui trò của pháp
luật tvon% cuộc đấu tranh chống lợi dụng nhún quyền bảo vệ An ninh quốc gia



nước tu hiện nay".

3. M ụ c đ íc h và n h i ệ m vụ n g h iê n cứ u c ủ a lu ậ n á n
Từ góc độ luậl học, luận án nghiên cứu làm rõ vai trò của Pháp luật trong cuộc
đấu tranh chống lợi dụng nhân quyền bảo vệ an ninh quốc gia. Trong đó hoạt động lợi
dụng nhân quyền xuyên suốt chiến lược diễn biến hoà bình của chủ nghĩa đế quốc đối
với Việt nam. Trước yêu cầu của công cuộc đổi mới cồn tăng cường hiệu lực quản lý
của nhà nước, dân chủ hoá xã hội, phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chù nghĩa và hội nhập quốc tế, luận án kiến nghị những phương hướng, giải pháp cơ
bản đổi mới và hoàn thiện pháp luật trong đấu tranh chống lợi dụng nhân quyền ở
iước ta hiện nay.
Với mục đích đó luận án có nhiệm vụ:
M ột là, khái quát tình hình chung về nhân quyền và cuộc đấu tranh chống lợi
ụng nhân quyền.
H ai là, phân tích vị trí, vai trò của pháp luật trong cuộc đấu tranh chống hoạt
)ng lợi dụng nhân quyền bảo vệ arì'ninh quốc gia.
Ba lả, xây dựng hệ .thống các quan điểm cơ bản về định hướng và giải pháp đổi
ới, hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này.

P h ạ m vi n g h i ê n c ứ u c ủ a lu ậ n á n

3


.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic

C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W


F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k


.c

Plríp luật VÌI nhân quycn là những vàn dề rộng lớn và phức tạp. Trong klì
khổ một luận án khoa học, lác giả tập trung nghiên cứu vai trò của pháp luật ti
viỏc thưc hiên bão vệ nhân quyển và dấu tranh chống các Ihế lực thù dịch lợi d
nhân quyển ờ nước la hiện nay. Đề cập đến một số phương hướng cơ bàn về mã
iuăn nhằm nâng cao vai trò của Pháp luật trong lĩnh vực này. Dưới góc độ nhà n
pháp

q u y ề n , - tác

giả giới hạn việc nghiên cứu



mức

độ

tìm

ra

một

số

giải pháp

cơ i


về mặt pháp luật trong cuộc đấu tranh bảo vệ nhân quyền và chống lợi dụng nl
quyén.

5. Đ ó n g g ó p m ó i v é m ặ t k h o a h ọ c c ủ a l u ậ n á n
-

Là cô n g trình đầu tiên trực tiếp nghiên cứu một cách có hệ thống về " v a i I

của p h á p luật trong cuộc đấu tranh chống lợi dụng nhâu qủyéii bảo vệ an ninh qi
gia"
- Lần đầu tiên phân tích khái niệm và đặc trưng của hoạt động lợi dụng

nh

quyền, đánh giá khái quát thực trạng tình hình hoạt động lợi dụng nhân quyền của c
thế lực thù địch và thực trạng đấu tranh chống lợi dụng nhân quyền ở nước ta hi'
nay.
- Luận án di sâu, làm rõ những đặc trưng cơ bản của pháp luật và thực trại
. phap luật trong lĩnh vực thực hiện, bảo vê nhân quyền và chống lợi dụng nhân quyền
- Trên cơ sở đó, luận án kiến nghị những phương hướng, giải pháp cơ bản đ
mới và hoàn thiện pháp luậl trong lĩnh vực bảo vệ nhân quyền và chống lợi dụng nhú'
quyền.

6. Y n g h ĩ a c ủ a l u ậ n á n
Những kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo:
- Vận dụng vào quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật thực hiện, bảo V
quyền con người và đấu tranh chống lợi dụng quyền con người ở nước ta.
Vận dụng vào thực liễn công tác đấu tranh bảo vê nhân quyền và chống lọ
dụng nhân quyền.

- Nghiên cứu, giảng dạy về vân đề nhân quyền, lý luận nhà nước và pháp luật.

4

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu

to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er


O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o


c u -tr a c k

.c

7. P h ư ơ n g p h á p n g h i ê n c ứ u
Luận án dược thực hiện trên cơ sở vận dụng các quan điểm của chủ nehĩa Mát
-Lcnin tư urờng Hổ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và nhà nước la về nhà nước
và pháp luật xã hội chủ nghĩa, các chính sách, chiên lược về con người, nền dân ch l i
xã hội chù nghĩa, các quyền dân tộc cơ bản, bảo vệ tổ quốc’xã hội chủ nghĩa với ti:
cách là cơ sờ, căn cứ lý luận để giải quyết các vấn đề dặt ra của đề tài.
Luận án vận dụng các thành tựu của khoa học chính trị, khoa học pháp lý, đặc
biệt coi trọng việc vận dụng quan điểm duy vật lịch sử và duy vật biện chứno phương
pháp hệ thống, so sánh, phân tích, tổng hợp và lôgic để nghiên cứu và luận giải những
vấn đề về nhân quyền và đấu tranh chống lợi dụng nhân quyền, pháp luật và thực
trạng pháp luật trong cuộc đấu Iranh, phương hướng và giải pháp cơ bản đổi mới,
hoàn thiện pháp luật trong cuộc đấu tranh chống lợi dụim nhân quyền ở nước ta hiện
nay .

8. K ế t c ả u c ủ a l u ậ n á n
Luận án ngoài phần m ở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bao gồm
3 chương với 7 mục.

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi

e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

C hưưng1
NHÂN QUYỂN VÀ ĐÂU TRANH CHỐNG LỢI DỤNG NHÂN QUYEN
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

1 I N h à n q u y ề n và đ ặ c đ i ể m c ủ a s ự p h á t tr iể n n h â n q u y ế n t r o n g lịc h sù
1.1.1 K h á i niệm n h ả n quyển (quyền con ngưòỉ)

Mặc dù có bề dày phát triển cả về phương diện thực tiễn lẫn phương diện !
luận nhưne khái niệm nhân quyền cho đến nay, càng phức tạp với các cách hiểu khá
nhau không chỉ về sắc mầu tư tưởng mà cả về lãnh dịa chính trị, quốc gia. Trong điề
kiện mới của thế giới hiện đại, quyền con người đang là vấn đề nóng bỏng, không ch
là vấn đề có lính thời sự chính trị, đấu tranh tư tưởng mà còn là đối tượng của nhiềi
môn khoa học như chính trị học, kinh tế học, triết học, luật học và nhiều khoa học X,
hội nhân văn. Quyền con người không chỉ là một trong số những vấn đề cơ bản nhã
cùa loài người ở mọi thời kỳ lịch sử, mà còn là một vấn đề phức tạp, rộne lớn và hê
sức nhạy cảm. Trong lịch sử loài người đã xuất hiện rất nhiều trường phái, quan niện
khác nhau về nhân quyền, mâu thuẫn nhau, thậm chí trái ngược nhau, chính vì vậ\
dẫn đến những thái độ, cách xử lý không giống nhau trong việc giải quyết vấn ch
quyền con người. Đi liền với âm mưu chính trị, vấn đề nhân quyền bị lợi dụng ở mẻ
thời kỳ, mỗi quốc gia, mỗi khu vực cũng khác nhau. Chính vì vậy, muốn nghiên cứu
"vai trò của pháp ỉuât trong cuôc đấu tranh chống lợi dung nhăn quyền bảo vệ ai
ninh quốc gia ở nước ta hiện nay", trước tiên cần phải nhận thức đầy đủ về khái niện
nhân quyên, làm cơ sở lý luận cho việc xác định thực trạng tình hình hoạt động lợ
dụng nhân quyền, bản chất của cuộc đấu tranh chống lợi đụng nhân quyền.
Nghiên cứu tư tưởng của các nhà M ác-xít v ề quyền con người, với tư cách "cú
bộ phận", phản ánh "cái chỉnh th ể', chúng ta không thể tách rời môt cách biêt lâp vớ,



■■<'!!. £f!ĨỈ~clt' ...


■. ; a•/». _ . /:•!,!

toàn bộ hệ thống học thuyết Mác. Chính những tư tưởng của Mác về cọn người lc
những tữ tưởng về quyền con người. Mục đích cuối cùng của học thuyết Mác là nhằn
giải phóng toàn bộ nhũng cá nhân con người ra khỏi tình trạng "bị tha hoá về nhủi

tmh \ làm cho con người phát triển toàn diện về nhân cách và đạt tới tự do đích thực
Thông qua sự phân tích xã hội tư bản với phương thức bóc lột giá trị thặng dư, Mác đã
chỉ ra được con đường giải phóng một cách khoa học và hiện thực.

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu

to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er


O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o


c u -tr a c k

.c

Mác dã xuất phát từ con người là một thực thể thống nhất "sinh vật - x ã hội",
dơ đó quyền con người là sự thống nhất biện chứng giữa "quyển tự nhiên" và "quyển
xã hôi" Cơ sờ thôn 2 nhất eiữa hai yếu lố dó, chúng la có Ihể lìm Ihấy íừ [rong lý luận
cùa Mác về quyền con người, con người là sản phẩm cao nhất cùa tiến trình vận động
l i c h s ử "một mặt, là sở n p h ẩ m củ a tô c h ứ c tự nhiên c ù a anh ta, mặt k h á c là sản ph ẩm của những

diếu kiện xung quanh tro n g

cuộc đời" [2, tr. 149]. Trong mọi trường hợp con người

su ốt

luôn luôn là "động vật x ã hội" [1, tr. 24]. Từ đó, việc giải quyết nhu cầu của mỗi cá
nhân chỉ có thể là đúng khi đặt nó trong quan hệ xã hội, bởi vì, "chỉ có trong cộng
ó ồ n ẹ f v ớ i những người k h á c thì m ỗ i] r á nlìâiì mới c ó những p h ư ơ n g tiện đ ể phát triền toàn diện

những nâng khiếu cùa mình; chỉ ( ó trong cộng đổng mói cỏ thê có /ự (In cá nhân" [3. tr. 345J.
Như vậy, Mác đã xuất phát từ quan niệm đúng đắn và khoa học về con người (chủ thể
của quyền) để có cách hiểu đúng về quyền con người. Con người là "con nẹười - x ã
h ộ i", do đó, quyền con người nằm ở tầng sâu của các quan hệ xã hội và hiển nhiên là
mang bản chất xã hôị. Theo Mác, quyền con người không phải là một khái niệm trừu
tượng, cũng không phải chỉ mang tính tự nhiên, mà luôn gắn với từng trình độ và tiến
bộ xã hội. Vì vậy, quyền con người trong lịch sử được bảo đảm và thực hiện tuỳ thuộc
vào những phương thức sản xuất rất khác nhau. Đ ặc biệt là quyền con người chỉ được
hình thành trong xã hội có sự vi phạm về quyền, gắn liền với sự ra đời và xuất hiện

nhà nước, với xã hội có giai cấp và đối kháng giai cấp. Bản chất xã hội, bản chất giai
cấp qui định nên bản chất của quyền con người. Tuy nhiên, theo Mác, quyền con
người còn mang tính nhân loại sâu sắc. Bởi vì, nó là cuộc đấu tranh của toàn thể nhân
dân lao động chống ách áp bức bóc lột, giành lại quyền lự do chân chính cho mình, là




i

I

ĩ •. ' -

*"ì -.



I

r ' l

Y ;. ’ i

.

"

■ . .


í'..

' . ĩ

giá trị nhân,văn cao quý mà xã hội loài ngưội ở mọi thời đại đều hướng tới. Mác
'thẳng định, quyền con người phụ thuộc vào từng phương thức sản xuất nhất đính, với
:hế độ chính trị - xã hội, kinh tế, văn hoặ nhất định "Quyền con người không bao giờ
'ó thê cao hơn c h ế độ kinh t ế và s ự p h á t triển vă]t họa của x ã hội do c h ế độ kinh t ế
ĩó quyết đinh'' [4, tr. 480]. Mác và Ả ng ghen phân tích khía cạnh cụ thể của quyền
on người như quyền dân sự - chính trị, quyền kinh tế, xã hội, văn hoá và các quyền
ơ bản đó nằm trong một chỉnh thể thống nhất không thể tách rời. Hai ông nhấn mạnh
oá bỏ chế độ bóc lột với tư cách là nguồn gốc sâu xa của sự vi phạm quyền, chứ
hông phải xoá bỏ những gì thuộc về sở hữu của các cá nhân nói chung (sở hữu cá

7

.d o

m

o

w

w

w

.d o


C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!


h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC


er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

nhan). Trong lác phẩm "Tuyên iiỊỊỞn Đàng cộng sàn" Mác và Ảng ghen đã khẳng định
"Chù nqhĩci cộny sàn không rước bỏ của ai cái quyên chiếm hữu những sản phcỉm x ã
hỏi cù Chù ìiỊihĩd cộng sởn chỉ tước quyển dùng sự chiếm hữu ấy đ ể nô dịch lao động
cùa HiỊiíời khác Hĩò tlĩôi

|5, lr. 562].

Lénin ncựời kế tục và phát triển học thuyết Mác, cũng khẳng định "giai cấp
vô sàn khôn ọ th ể tự gi ủi phóng mình được nếu không thủ tiêu hết tất cà những điều
kiên sình sống không có nhàn tính của x ã hội hiện nay đang kết tinh trong hoàn cảnh
cùa bàn thân nó" [7, tr. 14]. Tư tưởng quyền con người của Lên in còn thể hiện trong
hàng loạt các tác phẩm, chính sách đối nội và đối ngoại. Trong tác phẩm "sắc lệnh vé
iìOÙ bình" Lênin dã nêu ra một kiểu quan hệ qưốc iế mới, xây dựng liên cơ sở thiết

lập một nền hoà bình giữa các dân tộc, thừa nhận quyền bìnii đảng của các dân tộc,
nền dộc lập của các quốc gia...
Quyên con người trong tư tưởng H ồ C h í Minh là sự kết tinh những giá trị tinh
hoa của truyền thống dân tộc Việt Nam và nhân loại. Điều này được chứng minh qua
những đi sản quý báu trong tư tưởng của Người về vấn đề quyền con người. Qua đó,
giúp chúng ta đi đến hình dung đầy đủ, chính xặc về khái niệm quyền con người.
Quyền con người trong tư tưởng Hổ Chí Minh gắn liền với giải phóng các dân
tộc bị áp bức. Ngay khi đi tìm đường cứu nước vấn đề này đã được đặt ra, Người tim
thấy chủ nghĩa Mác-Lênin và trở thành người cộng sản, từ đó, Người rút ra: Muốn
cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác là con dường cách
mạng vô sản nhằm đầnh đổ đ ế quốc, phong kiến và tay sai, giành đôc lâp dân tôc, giải
phóng dân tộc, giải phóng xã hôi và giải phóng con người, từ đó xác lập quyền con
Igười. Theo Người, quyền bình đẳng dân tộc là điều kiện tiên quyết để xác lập quyền
:on người, khi đất nưóc chua được độc lập, nhân dân chưa được tự do thì chưa thể nói
lến quyển con người. Tư tưởng về độc lập tự do, được chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện
rong Tuyên ngôn đ ộc lập năm 1945, Người ữịnh trọng tuyên bố ''Nước Việt Nam 'có
'uyên dược hưởng tự do và đ ộ c lập vù thật s ự đ ã trở thành m ột nước tự do độc lập"
3’ tr. 351]. Trong Tuyên ngôn người đã dẫn "Tuyên ngôn độc lập của Mỹ" (1776)
^àì cà niọi người sinh ra đểu có quyền bình dẳng. Tạo ìioá cho họ nhũng quyển

'lông UI có thê xâm phạm được; trong nhũng quyền ấy có quyển được sống, quyền tự
? vt

8

.d o

m


o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w


m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

quyền vù lì chì quyền của Pháp" (1789) "Người ta sinh ra lự do và bình đẳng vế quyền
lai và Ịìlìài luôn dược tự do và bình (tưng vé' quyền /ơ/"|8, tr. 351 Ị. Từ chỗ thừa nhận
quyển con người như hiển nhiên, Người nflng quyền con người lên thành quyền dân

lòe "Snv cho rộng ra câu ấy có nghĩa là tất cả các dâu tộc trên t h ế giới đểu sinh ra
hì/li) dẳng, dân tộc nào cũng có quyền sôhg, quyền sung sướng vả quyển tự cìo"{8, tr.
3 5 1 1 Lý luận về quyền dân tộc được nâng lên trong quá trình đấu tranh với các nội
dun^ cơ bản: độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Nội duncr đó được
chi nhận ở Hội nghị Giơnevơ ( ỉ 954), Hội nghị Pari về Việt Nam (1973).
Trong tư tưởng của Bác, pháp luật vì con người và thực hiện quyền cơ bản cùa
con người. Bác là người sáng lập ra nhà I1 UỎC ta và là Người trực tiếp chỉ đạo việc
soạn thảo các Hiến pháp 1946 và 1959. Điều 1 Hiến pháp 1946 khẳng định "Tất cả
quyền bính trong nước-là của toàn th ể nhản dân Việt Nam, không phân biệt giông
nòi, gái trai, gicui nghèo, giai cấp, tôn giáo" Ị56, lr.409]. Điều 4 Hiến pháp 1959:
"Tất củ quyển lực n ong nước Việt N a m dân chủ cộng hoậ đểu thuộc về nhân dân''
[57, tr. 425].
Quyền con người trong tư tưởng Hổ Chí Minh thể hiện trong việc xây dựng
một nhà nước Việt Nam kiểu mới. Quyền con người được bảo đảm về phương diện
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá và xã hội. Khi nói về khát vọng và mục đích của
bản thân, Hồ Chí Minh đã viết "Tôi có m ộ t ham muôn, ham muôn tột bậc lả lảm sao
cho nước ta hoàn toàn dộc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có
cơm ủn, ao m ặc, ai cũng được học hành" [9, tr. 100J. Ngày nay trong công cuộc đổi
mới đât nước, hội nhập cộng đổng quốc tế và đấu tranh chống các hoạt động lợi dụng
nhân quyền, chúng ta cần.tăng cường nghiên cứu, bảo vệ và phát triển tư tưởng Hồ
Chí Minh về quyền con người.
Tư tưởng quyền con người t h ể hiện trong luật quốc tế. Đây là tư tưởng quyền
-011 người thể hiện tròng các điều ữớc và thông lệ quốc tế đã được thừa nhận chung,

'íó là sản phẩm của sự hợp tác, đấu tranh và thoả hiệp giữa các nước phương Tây, các
iước x;i hội chủ nghĩa và các nước thế giới thứ ba tạo nên, nó không thể không được
'hản ánh trong khái niệm quyền con người trong thế giới hiện đại. Cho tói nay có
hoảng 70 văn bản quốc tế về quyền con người. Năm 1945, việc thành lập Liên Hợp
uoc đa quôc tế hoá vấn đề bảo vệ quyền con người, với Hiến chương San Francisco
o


.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic

C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W


F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k


.c

|40 Ir 4 1 Tu yên ngôn loàn thê giới vc nhân quyen Iiăni 1948 v;'i c;ic cóng tróc úc

llico Vi éc Ivio vê quyến cơ bản cun con người vẫn liì (|UÚ trình sáng 1,10 không ngừni
lliiôì lẠp kh ôn g ngừn g và là cu ộ c (lấn Ininh llmờng xuyên.
Trên Ihế giói hiện nay, c|iiycn con người chứa (lựng rất nhiều k h u y n h hướng
Cịinii n i ệ m k h ác nhíui, m ặ c đù b a n c h ối c ủ a n ỏ b a o h à m hai m ặt tự n h i ê n và x ã hội.

Cho nên clịnh n^hTa quyền con người không thể kliông đề cập tới những mặt, nhữnt’
yếu tố hết sức mâu thuẫn nhau nhưng không thể bài trừ nhau; đó là những thuộc tính
rít phúc tạp và dường như luôn luôn là sự thống nhất giữa các mặt đối lập của quyền
con 11 cười:

+ Quvền con người vừa có lính phổ biến vừa có tính đặc thù. Tính phổ biến thể
hiện ỏ chồ quyền con người là những giá trị chung, phổ biến cho tất cả mọi người
kliônc có phân biệt. Tính đặc thù thể hiện ở chỗ quyền con người là những giá trị có
những nct đặc trưng riêng ở mỗi quốc gia, (líìn lộc, mỗi khu vực do điều kiện kinh lố,
xã hội, bàn sắc truyền thống, dạo đức, văn hoá, lịch sử của mỗi quốc gia, dân tộc, khu
vực dó qui định.
+ Quyền con người vìrạ trừu tượng với nghĩa là một khái niệm, xu hướng, kliál
vọng, vừa cụ thể với những nội dung xác định Iheo yêu cầu cuộc sống hiên tại.
V' i '' ' ’ '

+ Quyền con người vừa bao hàm quyền của mỗi cá nhan con người, vừa là
quyền của tập thể, nhóm, giới, cộng đồng dAn tộc, quốc gia, khu vực.
+ Quyền con người vừa là giá trị vĩnh hằng, vừa là những đại lượng biến dổi
gắn liền với trình dộ piiát triển.củạ lực lượng sậạjcuất củạ.từng thời đại, từng giai
doạn lịch sử, mỗi quốc giaj dAn tôc.
.......


*

,

Ó ’ í ĩ ; i u m £ Vi*-.'

+ Quyền con người vừa bao hàm đặc quyền, vừa đòi hỏi xoá bỏ đặc quyền.

Quyền con người thể hiện xu hướng tự do, nhân dạo, phát triển, vừa đòi hỏi xác lập cơ
chê kiểm soát dối với tự do, phát triển để đảm bảo tự do, phát triển.
+ Quyền con người vừa có tính nhân loại vừa có tính giai cấp. Trong xã -hôi
con giai câp và đấu tranh giai cấp, thì quyền COI1 người cũng mang lính giai cấp.

Trong thê giới ngày nay không có nhà nước phi giai cấp và cũng không có nền dan
cIhi, nhân q u y ề n thuầ n tuý phi giai cấp.

+ Quyền con người vừa xác nhận vai trò của nhà nước trong việc quản lý nhà
mrơc vê quyền cón người, quyền công dân, vừa đặt ra các yêu cầu giám sát ngăn ngừa
sự lụm quyền lừ phía nhà nước để b ả o vệ q u y ề n con người.
10

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

N h ỡ n " mAii thiiiìĩi chứa dựng trong các thuộc tính nêu Mèn của quycn

ngirừi chính là sự thể hiện các kliía cạnh khác IIỈKUI cùa quyền con Iigirừi. giữ?,
Từ dó dĩi có nhicu dinh nghĩa vẻ quyền con người:
"Quyền con nguời là (/uyên dạo (lức thuộc về mỗi người dàn ỏng và người
bù s ỏ đ ĩ mỗi người dàn ông,' đàn bà có cúc quyền dó, đon giản là do lì ọ là ng.

(Miicfarlane, Anh) [124]. "Nguyên lý về quyền con người là đưa ra một kiến nglì
việc 101 q xử một cách thích họp về m ặt dạo đức với con người và x ã hội cỏ tổ à
(Kamenka, Australia) [122]. Quyền con người là "yêu cầu đạo đức /lũn /liệu dựa
lất cả các nhu cần chủ yến của con ngỉtòi" (Ẹeinberg, Mỹ) [121].
Gác định nghĩa này có^cơ sở lư tưởng là chủ. nghĩa nhân bản, sở dĩ có qir
con người vì họ là người và cho rằng quyền con người là một thứ quyền dạo đức (h
luân lý), chỉ khi nó dược qui định bằng các luật lliực tế (luật trong nước hoặc !
quốc lố) nó mới đồng thời mang tính chất là quyền đo luật định.
Hoặc "quyền con người là nhihìg đò i hỏi vê tự (lo vù nhũng nhu cầu sống
bản cùa con người cần p h ả i được đ áp ứng[35, tr.30|, định nghĩa này nghiên c
quyền con người ở góc độ khoa học triết học.
Những định nghĩa ncu trên dương nhiên không đủ tiêu biểu cho tất cả các qi
điểm của các tác. giả về quyền con người. Mỗi định nghĩa đều có vị trí vai trò n
định trong các bộ môn khoa học khác nhau, ở những góc độ khác nhau. Đ ể đi c’
inột định nghĩa vê quyền con người, theo chúng tôi phải căn cứ trên cơ sở nhận th
đúng đắn, đổy đủ những vấn đề cơ bản về quyền con người, xuất phát lừ quan đk
của chủ nghĩa Mắc'- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng quyền con người tro
các thoả thuận quốc tế, với những thuộc tính, bản chất của quyền con người đir
trình bày ở trên và từ góc độ nghiên cứu của luận án. Nhân quyền có thể định ngh
là một phạm trừ tổng họp, hàm chứa nhu cầu tự nhiên vốn có của cọn người trên (
lĩnh vực chính trị, (lân sự, kinh tế, văn hoú, x ã hội được ph á p luật (luật quốc gia
luật quốc tế) ghi nhận và b ả o đảm thực hiện.
Vé nội dung cơ bản của quyền con người, việc làm rõ nội dung cơ bản c
quyên con người là căn cứ giúp cho chúng ta nhận Ihức đúng, đầy dù khái niệm nhí

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

quyền dồng lliời là cơ sờ clc đánh giá quá Irìnli thổ chế hoá nhưng nội (lung đó trong
hệ thống pháp lnẠt qu ốc gia và qu ốc lế.
Nôi chum quy ền COI) ncirừi cliínli là những thành quả mà loài người đã già nh


(Itrơc qua hao lliố hệ và thời dại, trong cuộc đấu tranh vói tự nhiên, xã hội và chính
1) 11) thân mình. Nội dung quyền con người luôn luồn clược inở rộng, phái triển và cụ

ihổ hoá cùng với sự phát triển của lịch sử xã hội loài người.
Quyền con ngừời là dối tượng nghiên cứu của rất nhiều khoa học, do vậy, ỏ
những góc độ khác nhau, với những phương pháp tiếp cân khác nhau, dẫn đến sự xem
xct xác định và phân loại nội dung quyển con người, quyền công dân llieo những
nhóm quyền, những tệp hợp quyền không giống nhau.
Tuy nhiên, dù ở góc độ nào, nội (lung quyền con người luôn là tổng thể những
quyên, những thành quả cho đến nay loài người đã có được và Liếp lục dược mở rộng,
phái triển cùng với sự pliál Iricn của lịch sử xã hội loài người.
Trong thực tế, dưới góc độ triết học có thể dựa trên căn cứ nhân bản và xã hội,
nội dung quy ền con người phân ra c á c n h ó m quyền như C;1C q uy ề n đảm bảo c h o con

ngưừi dược tồn tại và phát triển về thể chất, các quyền bảo đảm cho con người phát
triển về mặt tinh Ihần. Hay căn cứ vào các lĩnl) vực khác nhau của đời sống xã hội mà
phân ra các nhóm quyền về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội...
Mỗi cách phân loại quyền con người đều có những ưu điểm và hợp lý, nó có ý
ngliĩa thiết thực trong việc nghiên cứu quyền con người ở các góc độ khác nhau. Như
chúng ta đã biết, nội dung cơ bản của quyền con người thường được chứa dựng trong
các văn bản pháp luật quốc lế (Hiến chương, công ước quốc tế...) yà trong các văn bản


. ỉ. i !!.'(.•. i tỊUv.’

0.0 ỉ '• ; i V: V. v e n Uỉ ;

-i

r ■8 *


của pháp luật .quốc gia. Ở đay dưới g ó c độ nghiên cứu của đề tài, chúng tôi phan loại
theo phương pháp tiếp cận của khoa học pháp lý, gổm các nhóm quyền:
Thứ nhất, Các quyền về chính trị: quyền bầu cử, ứng cử, quyền tham gia quản
lý nhà nước và xã hội; quyền bình đẳng nam nữ; quyền tự do ngôn luận; quyền lự do
báo chí;_ quyền được .thông tin; quyền lập hội; quyền hội họp; quyền biểu tình, bãi
công; quyền tự do tín ngưỡng...
Thứ h a i, các quyền về tự do cá nhân: quyền tự do di lại và cư trú; quyền ra '
nước ngoài; quyền bâì khả xâm phạm về thân thể; quyền được pháp luật bảo vệ tính

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k


to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD


!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k


.c


y
o

c u -tr a c k

.c

n

sức klioc. danh (lự và nhím phẩm; qu y ề n bất khả xâm phạm về c hỏ ỏ; quyển ai)

Uvin và bí niâl llur tín; quycn khiếu nại. tố cáo...
T h ứ ba. các q u y ề n vc kinh tế - xã hội: qu yền lao dộng, qu y ển lự do kinh
ilcvinlr quyền sỏ liữii hợp pháp và thừa kế tài sản; quyền học lập; quycn nghiên cứu,
phái minh sáng chế; quyền được bảo vệ về y tế; quyền được bảo hộ hôn nhân và gia
(lình.
Tlìứ tư các q u y ể n của tập thể, nhóm, giới, cộng đồng và nhân loại: quyền phụ
nữ' quyến trẻ em; quyền của những người thuộc diện chính sách, người tàn tậl. cô
dơn quyền của nguòi tị nạn; quvền tự quyết dAn tộc; quyền phát triển của các dân
tộc; quyền sống trong hoà bình, quyền sống trong môi trường trong lành...

1.1.2 Đ ặc đ iểm của s ự p h á t triển quyển con ngưòỉ trong lịch sứ nhân loại
Ngay từ thời cổ dại dã xuíú hiện những tư tưởng và yêu sách về các quyền,
trong các luật lộ về nhân dạo. Khoảng 3.000 - 1.500 năm trước công nguyên trong bộ
luật của mình, vua xứ Babilon đã công bố "Ta thiết lập nhũlìọ, diều luật này nhấm
iiíỊăn ngứa k ẻ mạnh úp bức k ẻ yếu". Còn ở La mã cổ đại, Xpác-la-cúl đã tuyên bố

trước những người nô lệ về quyền chống áp bức. Tuy nhiên, những đòi hỏi về nhân
quyền trorm nền văn minh cổ đại còn ở trình độ manh nha, rời rạc, mang nặng tính
chất lôn giáo. Đến thế kỷ XVIỈ - XVIII ở phương Tây chế độ quân chủ phong kiến
dạt lới đỉnh cao của sự hà khắc. Các triều đình liên minh với giáo hội dể hợp pháp hóa
quyền uy và áp bức, ngày càng trượt râ't xa khỏi lý,tưởng nhân đạo ban đầu của thiên
chúa giáo. Thực tế đó .là nguyện.nhân vị phạm các quyền cơ bản của con người. Do
vậy, quyền con người dược bàn đến như một học thuyết, một tư tưởng-đấu tranh cho
tự do và công lý. Các thuyết nhân quyền và pháp luật tự nhiên ra đời đối lập và phủ
nhận vuang quyền và Ihần quyền. Trong khoảng thời gian 150 năm, các học thuyết
này đã đặt nền m óng vững chắc về tư tưởng đệ.xậy dựng các nguyên tắc bảo vệ quyền
cá nhân con người trước quyền lực, trước bất công và áp bức. Nghị viện Anh xây
dựng "Kiến nghị vé cúc quyền' năm 1628 và sau đó được đáp ứng trong "Luật v ề các
quyên" năm 1689. Tuyên ngôn độc lộp của Hợp chung quốc Hoa Kỳ năm 1776.
Tu y ên hbAii lilirtn nnyổn vồ flAn nnyển

Pbóp nnm.17RQ. Đ £ '|1 dôy vni hr» líeh siY

cùa thuyết pháp luậí tự nhiên dược k h ẳ n g định, nguyên tắc bảo vệ quyền con người

13

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

(lược (hực sư xác lộp vổ 111(11 lư lường và pháp lý. Sau c!ỏ ờ lliố ký XIX quan niệm '
Iiirm quven và tlmvết pháp luật tự nhiên tạm thời lắng xuống, thậm chí bị coi là l<
ihời và được thay lliố hằng thuyết p háp luật thực (lịnh, trong diều kiện chủ nghĩa I

bm lư do canh tranh clniyển nhanh và phổ biến sang chù nghĩa đế quốc. Sau chiê
tri nh thê giới lần tliír hai Liên hợp q u ố c dược thành lập, một s ố giá Irị nhân bản V

nhân đạo cao cả của loài người dược khẳng định lại trong "Hiến chương Liên ỉìỌị

quốc". Ngày 10 ihánc 12 năm 1948 "Tuyên ngôn toàn th ế giới v ề nhân quyền" dưọ
lono trọnr’ công bố, lập hợp trong đó các quyền và tự do cơ bàn của con người. S'
kiện dó khẳng định thắng lợi của các tư tưởng dân chủ và tiến bộ trên thế giới. Từ (1<
đến nay Liên hợp quốc đã thông qua trên 70 văn bản quếc tế về nhân quyền. Tuyci
ngồn năm 1948 cùng hai công ước quốc tế năm 1966 (về các quyền kinh tế, xã hội v;'
văn hóa; về các quyền dân sự, chính trị), vặ hai nghị địnli tliư bổ sung dược Liên hợi
quốc gọi là "Bộ luật nhân quyên quốc tc" (International Bill of Human Rights).
Lịch sử phát triển của nhân quyền cho thấy, nhân quyền là một giá trị nhân
văn và tiến bộ gắn liền với lịch sử phát triển của xã hội loài người. Nhan quyền là một
giá trị nhân loại nhưng lại là inộl khái niệm mang tính lịch sử, hình thành trong cuộc
đấu tranh giải phóng con người, được bổ sung những nội dung mới qua các thời đại.
các chế độ xã hội khác nhau. Do vậy, sự phát triển của nhAn quyền bao giờ cũng gắn
liền và là thành quả của các cuộc cách mạng xã hội. ở mọi thời đại, giai cấp thống trị
luôn coi con người, quyền và lợi ích Cịìa họ là trung tâm của chiến lược nhằm ổn định
và phát triển xã hội mà nó là đại biểu. Do những giới hạn lất yếu củá lịch sử, quyền
con người cũng dừng lại ở một nấc thang nhất định qua mỗi thời kỳ phát triển của xã
hội loài người. Với tính cách là một nhu cầu độc lập, quyền con người đã tạo ra động
lực to lớn trong hoạt động của con người trên các lĩnh vực chống áp bức, bóc lột, phát
triển- kinh lố, xã hội xây dựng xã hội cổng bằng, tự do hơn và cũng chính qua đó thể
liìện rõ quá trình pliát triển,của quyền con người trong Jịch sử.
Trong lịch sử nhân lo? ĩ, các chế độ nô lệ và phong kiến là những chế độ vi
phạm nghiêm trọng quyền con người. Tuy nhiên, với quan điểm lịch sử chúng ta thấy,
Ế'íti đoạn này trong lịch sử nhân quyền là thời kỳ manh nha của lư tưởng quyền con
Nịĩười. Thời ấy, nô lệ chiếm phẩn lớn dân số trong xã hội, về cơ bản không có quyền
c°n người, cũng chưa xuất hiện lừ hoặc khái niệm "Quyền con người" như quan niệm

14

.d o


m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w


w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-


w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

.d o


m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C


w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-


w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

ng-iy m y clìúim la sứ dụng. Nhưng giai đoạn này đít tổn tại m:'im inống khới llnìy,
nhũng ycu sách cũa lơ urơng íỊiiycn con người. Tư Iirờng hoặc học llmyêì quyển con
người cũa các nhà ur tưởng thời khai sáng cùa giai cấp lư sàn lliố kỷ XVII - XVIII
khỏng phài ngẫu nhicn xuất hiện. XỔI cho cùng vé nguồn gốc tư tường, nó đã bát
ncuiồn lừ các mầm mống tư tưởng quyền con người thời cổ dại và trung cổ.
Giai doạn phái triển tiếp llieo là thời kỳ hình thành và hưng Ihịnli của các tư
lường và học lluiyốl quyền con người của giai cấp tư sản. Qiính vào thời kỳ này khái
niêm "Quyền COIÌ nqiíòi" chính thức xuất hiện và được định hình. Những tư tưởng và
hoc liiuvêì nàv trực tiếp thể hiện troim các danh tác của Can-tơ, Lốc-cơ, Riit-xổ ... và
các vãn kiện lịch sử như Tuyên ngôn dộc lập, Tuyên ngôn nhân quyền và clAn quyền.

Dưới áp iực cua nhu cẩu íự do, dAn chủ, giai cấp tư sàn và nhà nước của nó cũng dã
ghi nhận à mộl mức độ nhất định quyền con người, thể hiện tập trung ở chế định về
địa vị pháp lý CỈIÍ1 c ô n g dân trong hiến p h áp và c á c clạo luật. Tu y vậy, do bản chất của

chế độ tư hữu và nền dân chủ thiểu số, giai cấp tư sản chỉ có thể thừa nhận quyền con
người quyền công dân ở giới hạn đảm bảo lợi ích và địa vị thống Irị của nó. Sự bình
đang trở nên hình thức trong xã hội mà con người được phân loại giá trị theo sựgiầu
nghèo. Xã hội tư bản luôn tiềm ẩn mâu thuẫn giữa những nhu cẩu khách quan về sự
phát triển nhân cách, đòi hỏi tự do của mỗi cá nhân con người ngày càng tăng lên
cùng sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội với khả năng khổng thể đáp ứng, đảm
bảo nó của giai cấp tư sản và nhà nước tư sản.
Sau tlìời kỳ phát triển rực rỡ và hưng thịnh, đến Ihế kỷ XIX, các học thuyết về
quyền con người tư sản tương đối lắng chím cho tới chiến tranh thế giới làn thứ hai.
Giai đoạn từ chiến tranh thế giói lần-ÌM hai đếri nay, lịch sử phát triển cùa nhân quyền bước vào một thời kỳ mới. Đ ổ thấy rõ được sự phát triển tiếp tục của lịch
sử quyền con người sau chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay, đồng thời làm cơ sở
cho việc nhận thức đẩy đủ về cuộc đấu tranh chốiig lợi dụng nhân quyẻn, chúng ta
c àn xem xét bốn loại tử lừởng nhấn quyền Mrong thế giới đương đại.
-

Tư tưởng quyền con người cùa cá c nước phương Tùy. từ sau chiến tranh thế

g |ơ> lân llìứ hai Irong điều kiện và tình hình mới, các học thuyết tư sản về quyền con
ngưài sau thời kỳ lắng chìm ở Ih ế k ỷ trước,-lại hồi sinh và tiếp tục có những biến dổi
tỊuan trọng; có thổ khái quát qua những dặc trưng sau:

1-5

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

Cóc hoe ihiiyct YC (Ịnyầi con nyiíòi Ở cóc inrớc phirơHỊ’ T ây cớ nhũnỊ> hirn (lõ
(/11(111 trọng- Sự biến dổi dó. trước hết. đo nhiều nguyên nhan lích cực lác dộn g buộc
plrìi tlnv dổi như do tli;mg lợi cùa cuộc dấu tranh chống chù nghĩa phái xíl, đòi (lân
cliii hò '1 bình cùa nhân (lân toàn thế ciới. Việc xcl xử tội phạm chiến Iranh tại tòa án
N ur cm bc r (20.1 1.1945 - 1.10.1946) và lòa án Tỏ ki ố (3.5.1946 - 3.11 .19 48 ); những

ghi nhận quyền con người trong hiến pháp mới của nhiều nước kổ cả các nước Đức.
Il-ilia và Nhật Bản; Điều 1 Hiến chương Liên hợp quốc ghi nhận: nâng cao quyền con
ììỊịiíời là một tro n ẹ các mục đích của Liên hợp quốc; việc thông aua Tuvên ngôn thê
giới vổ nhân quyền năm 1948 và các văn kiện pháp lý quốc tế về nhân quyền liếp theo
phàn ảnh sự đòi hỏi của nhân dân thế giới về quyền con người đang dâng cao. Kể cả
tư tưởng quyền con người của chủ nghĩa Mác - Lênin cũng có ảnh hưởng tác động
làm cho các học thuyết quyền con người của các nước phương Tfty buộc phải có
những tliav clổi.
Tliứhai, do các phong trào quần chúng nổi lên mạnh mẽ trong những năm 60 70 ở các nước phương Tãy, đặc biệt là ở Mỹ như phong trào người da đen, phong trào
học sinh, sinh viên, phong trào chống chiến tranh cũng thúc đẩy các học thuyết về
quyền con người ở phương Tây phải thay đổi.
Thứ ba, các nước phương Tây do Mỹ đứng đổu liến hành đấu tranh hệ tư tưởng
với các nước xã hội chủ nghĩa và các nước thế giới thứ ba, thực hiện cái gọi là "Nạnại
giao'nhân quyền", nghiễm nhiên vỗ ngực tự xưng là "chiến s ĩ bào vệ quyền con
người” trên vũ đài chỉnh trị quốc tế. Tliực chất iiọc thuyết quyền con người phương
Tây và "Ngoại -giao 'nhấn quyền " mà họ thực hiện là tiếp tục khống chê các nước thế
*' * ' ỳ ‘.


■'

*



fĩ'i

t ; ỉ p -

ì

: í*’i V- ọ

* ;

"

giới thứ ba, thực hiện "Diễn biến hoà bình" đối với các nước xã hội chủ nghĩa. Đương
nhiên việc các nước phương TAy tiến hành đấu tranh về hệ tư tưởng trong vấn đề
quyên con người, đổng thời có nghĩa là học thuyết về quyền con người ở phương Tây
bị các tư tưởng học thuyết về quyền con người của các nước xã hội chủ nghĩa và các
nước thế giới thứ ba Ihach thức nghiêm trọng, do vậy, không thể không thực hiện một
loạt thay đổi.
Thứ ne. sau chiến Iranh thế giới thứ hai ở plnrờng Tây quyền con neười đã trở
(hành chù dề quan trọng trong rất nhiều môn khoa học; các tổ chức liên quan đến
quyên con người (chính phủ hoặc phi chính phủ, trong nước hoặc quốc tế) liên tiếp

16


.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic

C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W


F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k


.c

clươc l l n n l i l ậ p v à l i i c n k h a i r ộ n g rãi c;íc h o ạ t ( l ộ n g c h í n h trị VÌI h ọ c ll uiậl n ê n c à n 1

tluíc d:'ìy các h ọc llmycì vc CỊuyẻn cọn người ở phương Tây có nliữnp hiến dổi quỉii

trọng.
Nội (ỈIIIIIỊ (Ịitycn con nại/ời ở phương T ây sau chiến tranh fhếỊỊÌỚi thử hai đốn
in y cũnc biến dổi từ chõ ngăn imừíi và phản dối chính trị bạo ngược cùa nhà nước
truyền thông saim dòi hỏi nhà nước dem lại phúc lợi, cũng tức là từ quan niệm licu
cưc rĩnh về quyền con người chuyển thành quan niệm tích cực, (1ộnạ về quyền con
ncurời. Trọng tâm cùa quyền con người đã nghiêng từ quyển tự do sang quyển bìn!i
chum: có thể nhận thấy cỉiễn biến này thông qua so sánh giữa các Tuyên ngôn về
quyền con người ở các thế kỷ XVII - XVIII (ở đó toát lên linh thần vìine dậy đòi tự
do) VỜI Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người nărn 1948, các cổng ước quốc tế
vé quyền kinh tế xã hội và vãn lioá, công ước quốc tế về dân sự và chính trị năm 1966
(phàn ánh nhu cầu đòi hỏi về sự bình đảng) mà các nước phương Tây cũng tham gia.
- Tư màng quyên con ngnòi của các nước x ã hội chít nqlìĩa: Sau chiến tranh th ế
giới lần lliứ hai một hệ thống xã hội mới dã xuất hiện, đó là hệ thống các nước xã hội
chù nghĩa được xây dựng trên nền lảng học thuyết Mác - Lênin. Trong đó tư tưởng
quyển con người là một bộ phận không thể tách rời của một chỉnh thể thống nhất có
tính hệ thống. Sau chiến tranh thế giới lổn thứ hai, nlũmg tư tưởng nhAn văn của Mác,
Ang ghen và Lênin về giải phóng con người và hiện thực hoá quyền con người đã có
một tác dụng to lớn trên quy mô toàn thế giới trong cuộc đấu tranh giải phóng những
người lao động. N ó đã thúc đẩy phong trào đấu trạnh giành quyền của những người
lao động, quyền c ó việc làm, quyền được sống trong hoà bình, trong tình hữu nghị và
sự đoàn kết, trong môi'trường trong sạch, thúc đẩy sự phát triển tiến bộ... Theo lôgíc
chù nghĩa xã hội là kiểu c h ế độ chính trị dân chủ cao nhất troníĩ lịch sử, có khả năng
kliãc phục những hạn chê' của các chế độ xã hội trước đó trong việc giải quyết vấn đề
quyền con người, quyền công dan. Xây dựng một xã hội công bằng, văn minh, không

có hiện tượng người bóc lột người là liển để, diều kiện để giải phóng con người, đặc.
biệt vói việc thiết lập c h ế độ chính trị mà bản chất là "tất cả quyền lực thuộc vé nhân
dâu".
Chu nghĩa xã hội hiện thực dã đạt được những thành tựu nhất định về phương
diện thực hiện quyền con người, quyền công dân. v ề phương diện phápJý^Hiến-pháp Ị
\

- r ĩĩữ v ìE ĩr n
r

'


17

:
T H ir

.d o

m

o

w

w

w


.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W


!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD


XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

c-íc nước xii liội chù nghía c!ã ghi nhận mộl cá c h rộng rãi các q u y ề n và lựi ích cùa

CÓ111: cliìn. Mội số quyẻn dã thể hiện lính ưu việt hơn hẳn so với các quyền công dim
tron0 xã hội IƯ bản nlur quyền hầu cử không bị hạn chê' bời bất cú diou kiện nào.
cỊiiycn t h a m s i a (Ịuản lý n hà mrớc d ư ợ c đ ề ca o, c á c q u y ề n ki nh lố, xã hội và vfm hoá,

khôn° !i°ừnc phái triển và luôn gắn với cuộc đấu Iranh chống chù nghĩa dế quốc, chỉi
nchĩn phát xít, cliốnc chế dộ phân biệt chủng lộc tạo ra chất lượng mói của hệ lliốnc
q 11vcn con người trong thê' giới ngày nay.
Tuy nhiên, chủ nghĩa xã hội hiện thực cũng đã bộc lộ những nhược điểm trong
việc vận dụnc và phát triển tư tưởng quyền con người của chủ nghĩa Mác - Lênin.

Nhìn lại, quyền con người, quyền công dân ở nhiều nước xã hội chủ nghĩa trước đây
vẩn mang nặnc tính hình lliức, làm cho người dAn cảm thấy thiếu dân chủ, các quyền
và tự do chưa được tôn trọng và bảo đảm. Thực tế dó là một trong những nguyên nhân
dẫn đến sự sụp đổ của các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô.
Qua sự kiện sụp đổ này, về mặt nhân quyền chúng ta có thể rút ra một số bài
học như ở các nước xã hội chủ nghĩa trước đây, do việc nghiên cứu vấn đề quyền con
người không được đặt ra một cách cơ bản và có hệ thống, bởi vậy, ở Irong nước clnra
hình thành được hệ thống các quan điểm để hướng dẫn việc xây dựng các chính sách,
pháp luật có liên quan đến lĩnh vực quyền con người. Trên trường quốc tế, thường bị
động khi các nước phương Tây lợi dụng vấn đề nhân quyền để tấn công, không phát
huy dược những khả năng to lớn của chủ nghĩa xã hội trong lĩnh vực này, không có
quan diểm kế thừa những giá trị nhân quyền trong ỉịcỊi sử. Chưa có cơ chế hữu hiệu
bàp dảm quyền con người, quyền công dân, đặc biệt chính quyền của nhân dân nhưng
chưa lliể hiện được bản chất ưu việt cùa nó trong thực tế. Hạn chế của Cơ chế đảm bảo
quyển con người thể hiện trên hai khía cạnh: Một là, bộ máy nhà nước với sự thiết kế
và íô chức chưa hợp lý, hoạt động quá lãu trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp,
ảnh hưởng đến việc thực hiện, phát triển, bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
Hai là, hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, thiếu nhiều' luật rất cơ bản liên quan đến
việc bảo đảm quyền con ngưòi, quyển công dân. Trong nhiều thập kỷ tồn tại phổ biến
quan niệm phủ nhận khái niệm nhân quyền, v ề phương diện chính trị coi nhốn quyền
thuân tuý là luận diệu do chủ nghĩa tư bản nặn ra nhằm can Ihiệp vào công việc nội
bộ các nước, v ề phương diện nhận thức, nhAn quyền là khái niệm thuộc phạm trù
3Ỉiáp lý ur sản. Trong giới khoa học pháp lý trước đây cho rằng, quan niệm về nhân
18

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

.d o

m


o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w


m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

quyền cùa tlniycì p háp luật tự nhiên là k h ô n g có đ ặ c lính pháp lý. Vì vậy. trong mội
llùíi c n n kh;í điìi. chi d;m (lốn nliẠn ihức dưới chủ ng lũ a xã hội chỉ có khái ni ệm Cịiiycii
cổng dAn.

-

Tư IIrân ự quyền con I1 ÌỊIrời của các mrớc thê giới thứ ba, thường vừa có lư

tường quyền con người của các nước phương Tây vừa có tư tưởng quyền con người
cùn các nirớc xỉi hội chủ nghía và cộng thêm bàn sắc riêng cùa các nước này. Vào
những năm 70 của thế kỷ này, mộl số học giả về quyền con người của các nước thế
giới thứ ba và lổ chức giáo dục, khoa học và văn hoá của Liên hợp quốc lần đầu tiên
đe xuất học thuyết về "Quyền con người t h ể hệ thứ bu". Học thuyết này cho rằng: các

quycn con người t h ế hệ thứ nlưĩt dược hình thành trong thài kỳ diễn rạ C’JỘC các!:

mạng tư sản ở hai nước Mỹ và Pháp, mục đích của nó là bảo vệ tự do của cổng dân
tránh sự xâm hại của nhà nước. Các quyền này tương ứng với quyền dAn sự và quyển
chính trị trong công ước về quyền con người và được coi là các quyền tiêu cực, bởi vì
chúng đòi quyền lực của nhà nước phải bị hạn chế. Các quyền con người t h ế hệ thứ
hcii hình thành trong thời kỳ cách mạng iháng Mười Nga và chịu sư ảnh hường cùa
khái niệm ''nhà nước phúc lợi" của phương Tây. v ề cơ bản chúng thuộc các quyền
kinh tế, xã hội và văn hoá nói trong công ước về quyền con người. Do chúng đòi hỏi
nhà nước phải lích cực hànlì động đem lại phúc lợi trên các mặt kinh lế, xã hội và văh
hoá, do đó được gọi là các quyền tích cực. Các quyền con người thuộc t h ế hệ thử ba'
liên quan tới các vấn đề trọng đại, đặt ra trước loài người những đòi hỏi cấp thiết, bảo
đàm các điều kiện sinh tồn như duy trì hoà bình, ari ninh thế giới, bảo vệ môi trường,
thúc đẩy phát triển; muốn đáp ứng được các yêu cẩu này, đòi hỏi phải thông qua^ự
hợp tác quốc tế để giải quyết, do đó, có thể gọi là "quyền quan hệ liên ciới". Xét trên
.một phương diện, 'một ý nghĩa nào đó học thuyết về "quyền con người thuộc t h ế hệ
thứ ha" đã thể hiện một cách giản lược sự phát triển lịch sử của quyến con người. Tất
nhiên trong nội dung của học thuyết này chưa làm rõ được mối quan hệ giữà* các
Cịiiycn con người của các Ihế hệ khác nhau và chưa phân biệt được các tư tưởng quyền
con người thuộc các loại hệ tư tưởng không giống nhau.
- Tư tưởng quyền con người quốc t ế (tư tưởng quyền con người trong luật quốc
lẽY- ĩ)8y chính là sản phẩm cùa sự hợp ráC) đấu trnnh vồ thoả hiệp cirra cnc nirórc
phương Tay, các nước xã hội chủ nghĩa và các nựớc thế giới thứ ba. Sản phẩm dó

19

.c


y

o

c u -tr a c k

.c

thifờnn clươc thể hiện bíìng Cííc hiến chương, CÍÍC Uiyên ngôn, các diều ước quốc tế.
CÁC lliỏn'7 lc q uố c tế vổ quyền con người ckrợc ký kết hoặc thừa nhím chun g. Trước
chiến imnh thc' giới lÀn thứ hai các (liều khoản bảo vệ quyền con người trong luật
quốc tế còn rất làn mạn và bị giới hạn rõ rệt vào đối tượng hoặc phạm vi địa lý nhâì
định về cơ bản không nói đến việc bảo vệ quyền con người trên phạm vi Ihế giới.
Một số học già cho rằng, việc thành lập Liên hợp quốc làm cho luật quốc tế có ba dộl
phá lớn troim vấn đề quyền COI1 người: thứ nhất, từ sự bảo vệ phân tán, phạm vi hữu
hạn trước đây trợ thành sự bảo vệ toàn diện, trên phạm vi toàn cầu; thứ hai, các tổ
chức quốc tế hữu quan đều dưa nội dung trên vào tôn chỉ của chúng và có ý đổ thành
lập các hệ thống bảo vệ quyền con người thích hợp rộng rãi; thứ ba, thành lặp uỷ ban
quyền con người và trao cho Đại hội đồng và uỷ ban kinh tế, xã hội Liên hợp quốc
các quyền lực cụ thể về mặt quyền con người. D o việc bảo vệ quốc tế về quyền con
ngươi có những bước tiến quan trọng, nên luật quốc lế về quyền con người, các học
thuyết về quan hệ giữa quyền con người và luật quốc tế cũng được nghiên cứu và phat
triển.
Tuyên ngôn thế giới về quyền con người có địa vị quan trọng Irong sự phát
triển các tư tưởng quyền con người và luật về quyền con người sau chiến tranh thế
giới thứ hai trên phạm vi quốc tế. Tuy nhiên, đến nay nó còn tồn tại rất nhiều vấn đề
phức tạp, chông gai, chưa vượi qua được như tầm quan Irọng, các mối quan hệ và thực
hiện nó như thế nào ... trên phạm vi quốc tế. Những tranh luận thường xuyên nổ ra
giữa các học giả trong cùng m ột nước, trong tùng nhóm nước và giữa các nhóm nước
VỚI nhau, đặc biệt là giữa các nước phương Tây với các nựớc xã hội chủ nghĩa và các
nước thế giớ>thứ ba. Trong nhiều trường hợp, những vấn đề này đã trở thành cơ sở
cho các thế lực thù địch lợi dụng nhân quyền chống phá các nuóc đối lập với nó.

Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, luật quốc lế về quyền con người có những
bước phát triển rất lớn nhựng trong nhận thức về quan hệ giữa quyền con người và
CI1U quyên quốc gia luôn thể hiện cuộc đâu tranh tư tưởng rất gay gắt. Đổi với cnc học
giả phương Tây, đặc biệl là M ỹ phẩn lớn có khuynh hướng hạn chế, thay dổi không
chỉ quyền quản lý trong nước' inà cả nguyên tắc "không can thiệp" Irong luật quốc
Ịc cho phù hợp với chính sách "ngoại giao nhân quyền " của các nước này.

20

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to


bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD


!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k


.c