Tải bản đầy đủ (.pdf) (192 trang)

Tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật về trật tự an toàn xã hội trong hoạt động của lực lượng cánh sát nhân dân ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.35 MB, 192 trang )


I
Ịb ộ

g iá o dục và đào t ạ o

h ọ c v iện c iiín h t r i q u ố c g ia h ổ ch í m in h

LÊ THẾ TIỆM

T Ă N G CƯỜNG Q U Ả N LÝ NHÀ NƯỚC BAN G
VỂ

ph áp luật

TR Ậ T T ự A N T O À N XÃ H Ộ I TRO NG H O Ạ T Đ Ộ N G
CỦA LỰC LƯ Ợ NG C Ả NH SÁT NH ÂN D Â N
Ở NƯỚC TA H IỆN NA Y

CHUYÊN NGÀNH
LÝ LQẬuR R I ị À R ư ớ c v à P ĩịÁ P LHẬT

Mã số : 5. 05. 01.

LUẬN ÁN PHÓ TIẾN SỸ KHOA HỌC LUẬT HỌC

Ngưòi hướng dẫn khoa học: PG S.PTS. Trần

iNgọc

Đường



PG S.PTS. Phạm Tuấn Bình
___ ■

I

TH Ư VI Ề N


TRƯƠNG ĐAI H Ũ C LUA! HA NOI

PHONG GV
H à N ội - 1996

Á ị-^ r S

!


2

MỤC LỤC
Trang
M ở đầu

4

Chương ỉ. Quản lý N hà nước (QLNN) về trậ t tự an toàn x ã hội
(TTATXH ) và vai trò của Pháp lu ật trong quản lý Nhà
nước v ề trật tự an toàn x ã hội

1.1.

Quản lý Nhà nước bằng pháp luật về trật tự an toàn xã hội Khái niệm và nội dung
1.1.1. Khái niộm về quản lý Nhà nước về trật tự an toàn x i hội nói
chung và trong hoạt động của lực lượng Cảnh sát nhàn dân.
1.1.2. Nội dung và những đặc trưng cơ bản của QLNN bằng Pháp
luật về TTATXH nói chung và trong hoạt động cua lực
lượng Cảnh sát nhân dân
1.2.
Vai trò của pháp luật trong quản lý Nhà nước về TTATXH
nói chung và trong hoạt động của lực lượng CSND
Chương 2.
2.1.
2-2.

10
10
25

50

62
62

Thực trạng QLNN bằng pháp luật về TTATXH trong hoạt
•động của lực lượng Cảnh sát nhân dân
Thực trạng QLNN bằng pháp luật trong đấu tranh phòng
chống tội phạm

73


2.2.2.

Thực trạng QLNN bằng pháp luật trong phòng chống tộ nạn
xã hội

78

2.2.3.

Thực trạng QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực trật tự xã
hội

85

2.2.4.

Thực trạng QLNN bằng pháp luật về trật tự an toàn giao
thông, trật tự đô thị

92

2.2.5.

Thực

2.2.6.

Thực
trạng QLNN bằng pháp luật trong giáo dục cải tạo104

phạm nhân

2.2.1.

l

Thực trạng Q LN N bằng pháp luật vềTTA TX H nói chung
và tron g hoạt động của lực lượng Cảnh sá t nhân dán
Thực trạng QLNN bằng pháp luật về TTATXH

10

73

trạng QLNN bằng pháp luật vể phòng cháy chữa cháy 99


3

2.2.7.

Thực trạng QLNN bằng pháp luật trong tổ chức, xây dựng
lực lượng Cảnh sát nhân dàn Việt Nam - Chủ thể trực tiếp
quản lý Nhà nước về trật tự an toàn xã hội

109

Chưcmg 3.

Phương hướng và giải pháp tăng cường QLNN bằng pháp

luật trong hoạt dộng của lực lượng c ả n h sát nhàn dán

112

3.1.

Tăng cường QLNN bằng pháp luật về TTATXH - Đòi hỏi
tất yếu ờ nước ta hiện nay

112

3.1.1.

Tăng cường QLNN bằng pháp luật về TTATXH bắt nguồn
từ đường lối đổi mới của Đảng ta
Tăng cường QLNN bằng pháp luật về TTATXH bất nguồn
từ đòi hỏi xây dựng lực lượng CSND trong nhà nước pháp
quyền
Phương hướng và giải pháp tăng cường QLNN bằng pháp
luật về TTATXH

112

3.1.2.

3. 2.

124

132


3 l2 1

Phương hướng chung tảng cường QLNN bằng pháp luật về
TTATXH

132

3.2.2:

Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật QLNN về
TTATXH
Đổi mới cơ chế QLNN về TTATXH phù hợp với điều kiện
xây dựng nhà nước pháp quyền

135

323

3 2 4

Đổi mói tổ chức và hoạt động của lực lượng CSND phù hợp
với điểu kiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam

154

162

K ết luận


172

Tài liệu tham khảo

176




MỎ ĐẤU

/■

Tính cáp thiết cún (lê tài:

Đứng trước tình hình quốc tế và Khu vực diễn hiến phức tạp, đất nước vãn
dang trong còng cuộc cải cách toàn diện về mặt kinh tế- xã hội, nhiều thuận lợi
mới nhung cũng khôn? ít những khó khãn. thách thức và cả nhữns nguy cơ,
nhiệm vụ bảo vệ trật tự an toàn xã hội trở thành một nhiệm vụ cực kỳ quan
Irọng của tonn Đàng, toàn quủn và toàn dán ta.
Để thực hiện thắn? lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong những
diều kiện như thế, cđn quản lý tốt các mặt của dời sống xã hội, ctảm bào tổ chức
lao động xã hội một cách bình thường, bảo đàm trật tự càn thiết cho việc thực
liệu đường lối dổi mứi của Đnng và Nhà nước ta. Muốn vẠy càn tâng cường
liệu CỊII.Í quản lý Nhà IIIrức trOn IAÌ cả các mặt cùa dời sống xã hội, trong đó có
inh vực TTATXIl.

----------

Quán lý xã hội bằng pháp luột là chức năng cơ hàn cìia một Nhà

urớc hiện đại. Tăng cường hiệu quả quan lý Nhà nước về trật tự an toàn
;ã hội nhằm thiết lộp trật tự kỷ cương xã hội. bào đàm cho xã hội ổn*định
à^phát triển trong điều kiện x,1y dựng Nliìi 1ÍƯỚC pháp quyền phải gắn liền
ơí v iệc khẳng định và phát huv vai trò. tác dụng cùa hệ thống pháp luật.
)ó cũng là đòi hỏi cấp bách cùn sự nghiệp còn g nghiệp hoá, hiện đại hoá
»' nước ta hiện nay.
Điều Í2 Hiến pháp nước Cộng hon xà hội chủ nghĩa Việt Nam I992,
liẳng định: " Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường
háp chế xã hội chũ nghĩn". Điều đó đòi hòi phải tăng cường sự quản lý của


5

Nhà nước trên cơ sở nAng cao vai trò (ác tiụr>g'cìia pháp luẠt, hoàn thiện hệ
thống pháp luật. Đại hội Đáng CSVN 1ÀI1 thứ VIÍĨ cụng dâ thẳng thắn vạch ra
những khuyết diểirt thiếu sót của chúng la trong những năm qua, trong dó có

"Vai trò quản lý cùn Nhà nước đối với 11011 kinh tế - xã hội còn yếu", " Các mặt
xã hội còn nhiều điểu nhức nhối". Để khnc phục tình trạng 'này, đường lối của
Đ ảns chỉ rõ:" phải, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước
pháp quyền Việt nam, quản lý xã hội bằng pháp luật, đổng thời coiv trọng giáo
dục nâng cao đạo đức xã hội chù nghĩa.16

Chính vì vạy, nghiôn cứu dồ tài tăng cường quàn lý Nhà nirớc bằ-hg pháp
luật là vấn đề bức xúc, có ý nghĩa lý Inộn và thực tiễn.; Đặc biột trong giai đoạn
hiện nay, khi Đảng và Nhà nước ta dang đề ra nhiệm-vụ tiến hành cải cách nền
hành'chính Quốc gia thì nghiên cứu đề tài: "Tăng cường qĩìản lý Nhà nước
bằng pháp luật về trát tự an toàn xã hội trong hoạt động của lực Itrợng Cánh sát
nhan dAn" là góp phần tích cực vào việc giãi quyết nhiệm vụ đó. Đây cũng là
lần đáu tiên ở cấp độ môt luân án phó tiến sỹ đi sflu nghiên cứu vấn đề "Tăngcường quân lý Nhà nước bằng pháp luât về trật tự an tớàn xã hội trong hoạt

động của lực lượng Cảnh sát nh<1n d<1n".
Toàn bộ những vấn đế trinh bầy trên cho thấy tính cấp thiết của đề tài
luận án.

2. T ìn h hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Quản lý Nhà nước da nhiều môn-khoa học pháp lý khác nhau nghiên
cứu, nhung trước hết đó ià phạm trù cơ bản của Luật hành ohính và Lý luận về
Nhà nước và Pháp lur\t. Vì vạy trong sách báo pháp lý-của nhiều nước trên thế
gi ới , đặc biệt ở Liên xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Ầủ cũ cung như ở

Đàng Cộng sản Viẹt Nam. Van kiỌn Đại liội |o:\n quốc liỉn lliứ VUI.


Việt Nam, quàn lý Nhà 11 1 rức dã tlirực tle cộp ckrtVi nhiều hìnli điện và lĩnh vực
khác nhau.
Trên ITnh vực dâu tranh Hào vệ .111 ninh. IrẠt lự an toỉin CŨI1SỈ (.lã xuất liiện
nhiều

bài viết, những công trình ncliièn cứu đươi One aiác đọ khác nhau vé

quản lý Nhà nước. Đặc biệt gàn đíìy các vấn đề cơ chế quàn lý, điều chỉnh bằns
pháp luật phục vụ pliònc; chông tội phạm dã dược các tổ chức quốc tế như
Interpol, Aseanapol quan tâm.

Mấy năm sần đAy. dưới íÍTih sáng đổi mới. một số đề tài cấp bộ đã để cộp
đến các nội dung cùa quán lv NIÙ1 nước trên lĩnh vực trật tự an toàn xã hội. Một
sỏ tài liệu, giáo trình cùn Học viện hành chính quốc gia ciìng ít nhiều tlé cập
đôn víín cíé này. Tuy nhiên vĂn chim có một còn s trình nạo di sAu nehiên cứu
vấn đề "Tăng cường quản lý Nhà nước bằng pháp luột về trột tự an toàn xã hội
ÍIOI1S hoạt dộng cùa lực lượng cảnh sát tihíln tlỉìn


Là người dược Chính phũ, Bộ Nội vụ giao cho trọng trách chỉ luiy toàn
iực lượnơ Cảnh sát nhân dủn, trực tiếp lãnh dno công tác bào vệ trẠt tự nn toàn
KŨ hội. dã nhận thức được sâu sắc rằng nhiều vấn tiổ thực trễirsỏi dộng trên lĩnh
vực nàv chưa đirợc tổng kết và đặc biệt trong tình hình hiện nay. việc nshiên
:ứu dể tăng cường quản lý Nhà nước bằng pháp luật trên lĩnh vực này là võ
cùng quan trọng và càn thiết. Điểu đó đã thôi, thiíc tác giầ chọn đề tài này
nghiên cứu, nhằm góp pluln cliíp ứng những (lòi.hỏi hức xúc.cnn lý I11Ạ11 cíìim
'ilur tlụrc tiễn hiện nay.

3. M ỉic đích và nhiêm vu của luân án.
Luận án nhằm mục ctícli làm sáng tó nlũrng cư sỏ lý luận, nội dung và
'ỉurơng pháp tăng cường quản lý Nhà nước vổ trật tự an toàn xã hội trong hoạt


7
»

(MIC củ;i lực lượn2 Cành sái nhilu đfm. từ (tó (lổ r;i nhrnm m ục lièu , nhiêm VI.I v'i

hữiiẹ giải pháp nhằm tăng cường quán lý Nhà nước bằns pháp luạt về trât tư an
làn xã hội trons hoạt dộng cùa lực lirợna CYmli sát nhAn clAn trong tình hình
l iệ n n n y .

Từ mục đích đó, luận án có nhiệm vụ:
a. Làm sáng tỏ về mặt lý luận những phạm trù cơ bản của quán lý Nhà
ước bằng pháp luật vể trật tự an toàn xã hội. vai trò cùa pháp luât trong quản lý
ihà nước về trật tự an toàn xã hội nói clnma; và trong hoạt dộng cùa lực lượng
.anh sát nhân dân.


b. Nghicn cứu thực trạng quàn lv Nhà mrớc, (liến chỉnh hnng pháp luẠt về
ạt tự an toàn xã hội nói chuns và (lặc biệt là trong hoạt ctộnơ của lực ỉượng
.anh sát nhãn dủn nói riêng.
c. Đ ề xuất vể phircmg hướng và giải pháp tăng cường quàn lý Nhà nước
'ằng pháp luật về trật tự an toàn xã hội trong tình hình hiện nay.

4. P ham vi nghiên cứu của luân án.

Quận lý Nhẳ nước về trật tự an toàn xã hội do nhiều loại chù thể khác
hau tiến hành. Luân án chỉ đi sâu phíln tícli quàn lý Nhà nưức do ngành Cảnh
át nhan dăn tiến hành và chỉ tập trung nghiẽn cứu một số lĩnh vực trật tự an
làn xã hội đang nóng bỏng phức tạp hiện nay như: phòng chống tội phạm, tệ
ạn xã hội, quản lý hành chính về trật tự xã hội, trột tự an toàn giao thông, trật
r đô thị, phòns cháy chữa cháy, siáo dục cải tạo phạm nhàn .

I


s

I

5.

Phưnng pháp ngliién cúĩt.

Luận án được thực hiện trôn cơ sờ phircms pháp luận của chủ nghĩa Mác J Niu và tư tường Hồ Chí Minh .
Trong quá.trình thực hiện lui)n íín (lã sứ (lụng những phương pháp nghiên
ứu như: thống kê, tổng hợp, phan tích hệ thốns các phươns pháp ĩigliiên cứu xã
ộị học; so sánh pháp luột...vv


6. Đ iểm m ói của luân án.

- Dựa trên quan điểm cơ bản của Đàng và Nhà nước được phản ánh trong
Ighị quyết đại hội VIII của Đáng cũns như Hiến pháp 1992 và các tài liệu,văn
án pháp lý khác,

luận án lẩn đẩu tiên đã hình thành một số khái niệm và

hcim trù như trật tự an toàn xã hội, an ninh xã hội; nội dung cơ bản quán lý
Ihà nước về trật tự an toàn xã hội, và quàn lý nhà nước bằng pháp luật về trật
an toàn xã hội trong hoạt dộng cìia CSND. Các khái niệm và phạm trù này có
nghĩa lý luận chí đạo hocỊt động thực tiễn quàn lý Nhà nước về trật tự an toàn
;ì hội.

- Luận án đã chỉ ra vai trò của pháp Inột trona; quản lý Nhà nước về trật tự
II toàn xã hội trong hoạt động quản lý Nhà nước của lực hrợrm Cánh sát nhăn
An. Đí\y UYcông trình nghiên cứu khoa học clíiu liên ử mrớc ta nghiên cứu, pliân
ch, vấn đề vai trò pháp luật trong quản lý Nhà nước về trật tự an toàn xã hội.
iệc chỉ rõ vai trò của pháp luật trong quản lý Nhà nước về trật tự an toàn xã
)i có ý nghĩa chỉ đạo hoạt động quản lý Nhà nước bằng pháp luật trong hoạt
)ng của lực lượng Cảnh sát nhftn dãn.

*


q u á n lý

L;in thiu tiên ItKÌn ;ín xctìì xél (líìiih Nhà


n ư ớ c b ằ n g p h á p lu ộ l về tlật tư a n lo . n i

xã họi

ớ I1ƯỨC

ta

trong nhữ ng

năm đổi mới. Trên cơ sở nghiên cứu. phnn tích trên (tã đề xuất các phương
hướng và giải pháp tăng cường quán 'IV Nlj;i nước về trật tự an toàn xã hội ờ
nước ta hiện nav. Đặc biệt lác già díĩ dề XIIAÌ c;íc qiíìi pháp hoàn Ihiện hộ thốnq
pháp luật, tăng cường vai trò cùa pháp luẠt và kiện toàn bộ máy lực lượng Cảnh
sát nhAn dân nhằm đáp ứng những yêu CÀU (lổi mói về cơ chế tổ chức và quàn lý
trong giai đoạn hiện nay.

7. ĩ ìiỊỊỈiĩa lý luân và íhưc tiễn cùa luân án :

Những kết quả nghiên cứu cũn Itiộti án là một đóng góp tích cực cho việc
hoàn thiện hệ thống lý luộn về Nhà nước vn pháp luât cũng như khoa học vể
quàn lý Nhà nước. Luộn án là tài liệu tham khảo.rốt cho cán bộ nghiên cứu
giảng dạy, cho học viên các trường Đáng và H.ành chính Nhà nước, các trường
Công an nhăn dân.
+
Những kết quả nghiên cứu và đề xuất trong luận án sẽ gỏp phắn rích cực
vào viộc nâng cao hiộu lực quản lý Nhà nước về trạt tự an toàn xã hội cùa lực
lượng Cảnh sát nhủn dân.


8. K ết cấu của luân án:
Luân án được bố cục gồm lời mở đàu, 3 chương vói 6 tiết, kết luận và
danh mục tài liệu tham khảo.


cnữơN t; I
QUẢN LÝ NHẢ NƯỚC v í ; TTATXH
VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT TRONCr QLNN v f : TTATXH

/ . / . Q uàn lý N hả nước bàng pháp luật vê TTATXĨỈ- Khái niệm và nòi (ìtiìiíỊ.
1.1 .1 .K h á i niệm trật tự an toàn x ã hòi và Qỉ.i\'i\' bàng pháp ỉìtậl vé TTÁTXII.
* Q uan niệm về trật tự an toàn xã hòi.
Trong suốt quá trình lịch sử cùa đất nước, ông cha ta đã tòng kết thành
:|uy luật : Dựng nước đi đôi với giữ nước. Đàng Cộng sàn Việt Nam đã kế thừa
và phát triển quv luật dó trong thời đại ngày nav: Xâv dựng Chủ nghĩa xã hội
phải đi đôi vói bào vệ Tổ quốc xã hội Chủ nshĩa. Tron? bối cành quốc tế, khu
vực diễn biến phức tạp, nước ta đang tiến hành công cuộc cái cnch toàn diện về
các mặt kinh tế - xã hội, bảo vộ trật tự an toàn xã hội trở thành một nhiệm vụ
Jực kỳ quan trọng của toàn Đảne, toàn quan và toàn dân ta trong giai đoạn cách
mạns hiện nay .
Nhằm góp phẩn tiếp tục ổn định tình hình kinh tế - xã hội và phát triển
đất nước, một trong những điều kiện tiên quyết là phải bảo vệ vững chắc an
ninh quốc gia, bảo vệ trật tự an toàn xã hội.'ổn định.đời sống chính trị và tinh
hần của nhân dan. Đó cũng là quy luật tất yếu cùn sự phát triển xã hội của các
quốc gia trên thế giới.

Đ ặc biệt, cần quản lý tốt các mặt cùa đời sống xã hội dể đảm bảo tổ chức
lao động xã hội một cách bình thường, bào đảm trật tự cần thiết cho việc thực
liên những chính sách củà Đàng và Nhà nước. Muốn vậy cần tăng cường hiệu
]uả quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội bằng pháp luật.


I

Đ ể hiểu đúng đắn vai trò của pháp luột trong quản lý nhà nước (QLNN)
ề trật tự an toàn xã hội (TTATXH), nhìn nhạn vấn để một cách khoa học.
iước hết cđn phải xem xét khái niệm "trật tự an toàn xã hội".


Ngay từ buổi bìiili minh cùa nền cộng hoà dàn chủ ở nưức ta. nhiều khái
[liệm chưa hình thành như Iigàv nav. Trons sắc lệnh sò 23 nsàv 21 thán2: 2 năm
1946 thành lập Việt Nam Công an vụ, Chú tịch Hổ Chí ỈVlinh đã nêu lén nhiệm
.'II cún Cònc nn Việt nam. theo clnìnc lòi vừn qiiíin Iriệt tính phổ biên củn công
lác an ninh, trát tự mang tính quốc t£, vìrn làm rõ tính đặc thừ của côna; tác
Công an Việt Nam như sau: "Tìm kiếm và tíỊp trunq các tin tức và thi liệu liên
quan dốn sự an toàn của quốc gia hoặc bc trong lioậc bổ ngoài; dồ nghị và thi
hành các phương pháp đề phòng những sự hành dộng có thể làm rối việc trị an
và mất trật tự ờ trong nước, bất cứ sự hành động đó là do người Việt Nam hav
Ii°ười ngoại quốc; diều tra về những hành động trái phép nói Irèn và Lruy lìm
người can phạm để giúp Toà án trong sự trừng trị".'0
Như vậy thời kỳ đó có thể thấy Bác Hổ đã dùng khái niệm "an toàn quốc
sia" để chỉ vấn đề an ninh chính trị, còn trật tự, trị an thì được hiểu là TTATXH.
Cho đến thập kỷ 50, khái niệm trật tự trị an vnn còn đirợc sử dụng để chí các
CÔ1 1 2 việc thuộc về TTATXH và phạm trù an tonn.nn.ninh quốc gia VÃ11 bó hẹp
trong khái niộm an ninh chính trị, chống các hành dộng phá hoại, gáv bíỊo loạn
lạt đổ chế độ cùa bọn gián điệp d ế quốc và bọn phàn động trong nước.
Nhưng từ đáu thập kỷ 6®, Chù tịch Hồ Chí Minh trons các bài nói và viết
/

của Người, đã mờ rộng Tjội hàm của phạm trù an ninh quốc gia với nội duna;
toàn diện hơn, bao gổm an ninh trong x;ìy dựng, bào vệ ch ế độ chính trị, trong

còng cuộc khôi phục, xây đựng kinh tế, trong cùng cố quốc phòng, trong xí\y
dựng nền văn hoá mới, đặc biệt là trong cà các vấn đề trật tự, an toàn xã hội.
Từ đó chúng tôi đồng ý với quan niệm cho rằng, an ninh quốc gia cần
Urợc hiểu dưới hai cấp độ khác nhau: an ninh quốc gia với nghĩa rộng như vừa
;,liân tích và an ninh quốc gia với nghĩa hẹp liơn clể chỉ an ninh chính trị.

tlì) c.‘lú Miiilr, lo à n lãp, t;1p 9 , NXIỈ Sự lliẠt I9 8 9 , Ir. 4UK.


Riêng về vấn đồ TTATXH. từ thánc 4/1963, Bác Hổ đã nêu nhiệm vụ báo
,'è an ninh trủt tự: "phải kiên quyết làm thật tốt việc tạp trung cái tao những
ihán tử nguv hiểm cho an ninh xã hội và siáo (lục cái tạo nhưng người trước kia
!à té, Mguỵ, phi. Iihữns; Iiaười trước kin cliì 1himn gin các tổ chức phân dộng .
í) đAy Bác Hổ dùng khái niệm phÀii tư nguv hni cho íin ninh xiĩ hội đô chi họn
;ội phạm chuyên nghiệp giết người cướp của. xâm hại nghiêm trọng tính mạng,
lài sàn của công dfln mà trước đây ta vẫn đưa vào khái niệm "trật tự an toàn xã
lội".
Tháng 10/1966, Người lai nêu nhiệm .vụ cho Công an

Ọuyêt tâm đánh

iai mọi hoat đông gián điêp và chiến tranh tíìm lí của địch, việc tỏ chưc bao vệ
:ài sản Nh.\ nước phai làm tốt hưn; duy trì IrẠt lự, an ninh xã hội, nhât là ơ các
!hành phố". 10
Các thuật ngữ "Irủl tự an toàn xã hội" ứ nước ta vé sau dược sử dụng
long các bài nói, bài viết của các đổng chí lãnh đạo ngạnh Cong an từ tlíUi
ìhững nỉlm 60. Thuật ngữ này đã được sử dụng chính thức trong văn kiện Đại
hội Đáng CSVN lán thứ IV và gán day sử dụng phổ biến trong sách báo, dặc
oịệt là trong Hiến pháp CHXHCN Việt Nam năm 1992 (Điều 45. 47 và 49).
Trong bài "Làm tốt công tác giữ gìn TTATXH trong tình hình mới


(

rạp chí Cộng sàn số 10/1993 ), dồng chí Bùi Thiện N gộ, nguyên u ỷ viên Bộ
Chính trị, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quan niệm: " TTATXH là hệ thống các quan hệ
vã hội dược hình thành và điều chỉnh bởi hệ thống cạc quy phạm pháp luật của
^lià nước, quy phạm dạo đức, thuần phong mỹ tục trong đời sống cộng dồng
'ủa một cl»1n tộc, một quốc gia, nhờ đó, mọi công dân sống và lao động có tô

nỏ Clií Miitli: Toàn tạp. (rtp 9. NXIỈ Sự thíìt I989, tr.,487.
í l ỏ c i i í Miiilr, Sílíl, tflp9, N XH Sir tliíli I9 S 9, !r.,489.


;hức có kỷ cưcms, mọi lợi ích chính đáng được bno đàm không bị xAm hại.
Cuộc đấu tranh 2 ÍỮ aìn TTATXH ở Việt Nam bao gổrn các nội dung chủ yếu:
Chống tội phạm, siữ gìn trật tự nơi CÔI1 2 cộns. píĩõiis nsừn tai nạn. bài trừ tệ
iian xã hỏi, chốns ồ nhiễin mỏi trường nhám b;ì(> đảm hoai đòn" bình thường,
vên ổn, hợp pháp cùn các cơ qunn Nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi cônsĩ
dân .
I A

"

5 5

Quan niệm này có ý nghĩa thực tiễn lò chí ra được các nội dung chủ yếu
của cuộc đấu tranh bảo vệ TTATXH ở nước ta.
Nhấn mạnh kết quả diều chình của các quv phạm xã hội. trons đó có quy
phạm pháp luật, tác già Hổ Trọng Ngũ nêu rõ: "Trật tự an toàn xã hội chính là
trật tự các mối quan hệ xã hội phù hợp với các yêu CÀU về an toàn xã hội; là kết

qùa cùa sự điều chỉnh bời các quy phạm xã hội phù hợp mục tiêu ổn định và
phát triển xà hội đã được Đ àns và Nhà nước (tể ra".
Các tác giả của công trình nghiên cứu "Từ điển bách khoa nghiệp vụ
Công an" Viện Khoa học Công an năm 1995 cũng đã đưa ra định nshủi vé
ĨTATXH: "Trật tự an toàn xã hội là tình trọng xã hội có tổ chức, có ký luẠt.
nọi người được sống yên vui lành mạnh trong xã hội theo quy định bằng các
luật lệ của nhà nước, quy phạm của đạo đức, quy phạm cùa cuộc sống cộng
lổng và thuần phong mỹ tục". 85
Các quan điểm nói trên về "trật tự an toàn xã hội" đểu có những ưu điểm
ìhất định. Tuy nhiên ở các quan điểm này không tránh khỏi những hạn ch ế khi
xác định nội hàm, khách thể và phươngi pháp điều chỉnh.

[ỉùĩ 'lliiỌn Ncộ: Làm lốt cftng lác g iữ gìn 7 T A T X I I trong lình hình mới: 'lạp c h í ('01111 sàn 10/1 993, Ir. 3
' l l ó Trọng Ngũ: v é khái niỌin 'ITATXlỉ; Tạp c h í 'ĨTA'I7<[I, srt 1/1996. tr. 25

Dư iliáo Tìrđiòn nách klion ngliiỌp

VII

Cữne iiir, Iĩì\ Nọi I9‘)5, tr. 514


T heo chúns tòi, đé có một khói niệm về TTATXH chính xác, có V nơliTa
chí đạo hoạt động thực tiễn, phải xuất phát từ 3 căn cứ:
- TTATXH !à sàn phÁrn l.ìt vếu cún một xã hội có nhà nước. Tron2 tất cá
các kiểu nhà nước dềII hình thành và tổn tại một TTATXH của mình nhầm báo
vệ chính Nhà nước và xã hội đó. VI vậy khái niệm TTATXH phài phàn ánh
được bản chất nhà nước của dí\n, do dan và vì dan mà chúng ta dang xủy dựng.
- TTATXH còn phải được quan niệm như là kết quả của một trạnơ thái xã


hội ổn định vững vàng cùa nhà nước và hệ lluínq chính trị, Irong dó các quyền
của công đ.ìn được bảo vệ và tòn trọns.
- TTATXH dược diều chỉnh hỡi hệ thống c;íc quy phạm pháp luật, đạo
đức, chính trị, và bằng phương pháp giáo dục thuyết phục, cưỡnơ chế nhà nước,
tronơ đó

quy phạm pháp luật đóns vai trò dặc biệt quan trọns trong việc hình

thành trật tự đó.
Xuất phát từ những căn cứ trên, trong các công trình nshiêii cứu khoa học
g;1n điìy chúng tôi đã đưa ra khái niệm sau về TTATXH : TTATXH là írạiiiỊ thái

của các quan hệ xã hôi dược hỉnh thành vù diều chỉnli bởi hìj thốtiiị quy Ịỉỉiani
pììáp luật của Nhà nước, quy phạm chính tr i, quv phạm đạn đức, thuần phong
>
mỹ tục trong dời SÔI1ỊỊ cộng đồng của 'một (làn tộc, một nhà nước, là rinh trụnv
xã hòi ôn dinh,(ĩ dó m oi cântỊ dân sôniỊ và lao fỉồjHỊ có tổ chức, có kv CÍÍƠ/IỊỊ,
mọi lọ i ích chính đâtiiỊ được hào đảm, khôn ạ bị xâm hại. /2'5
Trong mối quan hệ với trệt tự nn toàn xã hội, càn phải chú ý tới hai khái
niệm "TrẠt tự pháp liiẠt" và "Trật tự xã hội" thường được dược viết trong sách
báo của khoa học pháp lý.

' Xem: 1,0 'Ilití Tiệm. Gio Xuíln Hổng, Nguyễn XuAn YOin, Clur Viiii criií và các lác già 'ĩliực Irạtie và (lự
:,:ío lình hình T IV VITdl <1011 Iiíini 20(K)- c7:íc giải pháp (lổi m ói crtitg lác giữ gìn TITƠI; l ỏ n g c ụ c CSNI) l?ộ

Nùi vụ 1995; tr.3. (ìiiửn lưực h;ì(» vỌ M ATXII lìr IIỈÍIII IWf> (ICn n;im 2000 vỉ\ IIUỊI sỏ' nam liOp llico; ivìng
IIC ( 'SNI) Itõ Nổi vụ IWí> . Ir. y


Nhà bác học Xô Vict. Giáo sư Cođubra. N.l vièl: 'Trật lự pháp luật. c!ó là

các mối quan hệ xã hội dựa trên cơ sỡ

pháp

chê XHCN".... "TrẠt tư pháp luật là

một hệ thống các mối quan hệ xã hội tron2 đó con người thưc hiện cóc hành vi
liựp pháp". Từ đó. ui áo sư Coilubia. N.l cho i'An<»:
"Trật tự pháp luật là kết quả của việc llụrc hiện pháp chế, kết quã việc
thực hiện nhữns đòi hỏi đối vói các công dân, các nhà chức trách, các tổ chức,
các cơ quan nhà nước. Nói cách khác, trật tư pháp luật là kết quá của việc điểu
chỉnh pháp luật, đó là đích cuối cùng của việc điều chinh cũa-pháp luật dối với
/

_ V' _____ 1

5

» I ạ • I!

các mối quan hệ xa hội .

I ft()

Còn "trật tự xã hội" là hệ thống Iiliững quan hệ xã hội được qụv định bới
cơ sở kinh tế và được hình thành do tnc dộng diều chỉnh cun lít ca các quy
phạm xã hội và quy-tắc, nếp sống công cộng của xã hội. x5
t

G iáo sư Codubra. N.I cho rằng: "Khi nói đến trật tự xã hội là nói đến việc

tôn

trọng các quy phạm pháp luẠt, tôn trọng quyền và nghĩa vụ quy định trong

các quy phạm pliáp luật, mà còn bằng các quy tắc đạo đức. quy tắc chính trị.
Việc thực hiện tất cả các quy phạm, quy tắc đó có liên quan đến các mối quan
hệ xã hội khác nhau. Hệ thống các quan hệ xã hội được điểu chỉnh bằns các
quy tắc xã hội và các quy phạm pháp luật tạo nôn "trật tự xã hội". IW’
Như vậy rõ ràng trật tự xã hội rộns hơn khái niệm trật tự pháp luật. Trật
tự pháp luật chỉ là một phán của trật tự xã hội. Trật tự pháp luật là đặc thù cùa
xã hội có giai cấp, chỉ tồn tại trong xã hội có nhà nước và pháp luạt. CÒI> trật tự

Xem: Coílnb ra N.I và (Uiìig MgliiỌp: Nltững
I t ò N Ọ i



n ỏ

1 9 8 6 , tra n g

N ộ i

V ụ :

2 7 1 ,

T ì r d i ỏ n

V ÍÍI1


(lí cơ bàn vè Nlià 11trác và pháp luẠl XIICN.NXB Sự tliẠl -

1 7 2 .

lỉáeh

kluvi

ngltiỌ p v ụ

41 Q x l u b ra. N.I: Sácli iliỉ (ỈÍI1, tnm c 272.

itn,

IIÌ1 N ộ i

1 9 9 5 , lr. 5 1 4


xã hội tổn tại ớ mọi xã hội, tíu nhiên mức đọ cún I1Ó có khác nhau. Trật tự xã
hội tổn tại n g a y cà trong xã hội không CÒM nhà nước và pháp luật.

0

đAy CŨI1 2 xin lưu ý thêm về khái niệm ”nn ninh xà hội". Trons đề tài

lìơhiên cứu khoa học ciíp Nhà nước "LuẠn cú khoa học ctổi mới các chính sách
xã hội nhằm đàm bảo an ninh xã hội và khiic phục các tệ nạn xã hội" mã số
K X .04.14 chúng tôi đã sử dụng khái niệm "an ninh xã hội" theo hai nghĩa:

nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
An ninh xã hội đưực hicu theo nghĩa rộng để chi sự ổn (.tịnh, sự bình yên.
của một chế độ, một quốc gia. Khái niệm này díing dể chỉ trnns thái vên ổn trên
tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội; là một trệt tự, nể nếp, ký cương trons toàn
bộ những hoạt động của con người trên khắp các ĩĩnh vực chính trị - kinh tế ván hoá tư tưởng. Khái niệm rộng về an ninh xã hội còn được sìr dụng trong khi
so sánh, đánh giá mối quan hệ của vấn đề an ninh trong một đất nước với an
ninh trong klui vực và toàn cầu.
An ninh xã hội được hiểu theo nghĩa hẹp là nói đến sự ổn định của một
\ã hội có tổ chức, có kỷ cương Irên cơ sở pháp luật, chuẩn mực dạo đức và các
quy phạm xã hội nhằm mục đích bảo đàm những diều kiện cán thiết cho cuộc
ìống lao động và nghỉ ngơi của công chín, tlàm bảo hoạt đỘM2 bình thườn2 của
.'ác cơ quan Nhn nước và các tổ chức xã hội.
Theo nghĩa hẹp, việc dảm báo an ninh xã hội có nội dung bao gồm:
Phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm hình sự; ngăn chặn và bài trừ tệ nạn xã
lội; giữ gìn trệt tự xã hội, chống những vi phạm hành chính; bảo vệ môi trường,
rheo nghĩa hẹp này thì khái niệm "an ninh xã hội" có nội dung nằm trong phạm
rù "trật tự an toàn xã hội".

125

' Xem : 1.0 'Iliố TiCm. Cao Xnílu nồng. Nptiycn Xuiln YOni. Chừ Viin Chí vỉi c.íc I:ic gi:ì, I.iiiỊn cứ khoa học

ii múi e;ic ulúiili s;ícli xíi liỌi Iiliiim
||) 11I1Ì1 imúc mã s
l>;ìn an tiinli xii liẠi và kli:ic plmc t'ĩic IC11:111 xii húi.
11

S-l>.


lìii N<'KI!


Trật tự an toàn xã hòi cùng với An uinh quoc gia (tlicơ nghĩa hẹp> là hai
-nạt cúa nền AN-TT cùa một đất-nước có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác ctộns
.huvèn hoá nhau, trona dó, ANQG là mật cơ bòn nliủt. quán triệt nhất. An ninh
.tuốc gia dược hào đàm vững chiíc sẽ ảnh hường cơ b;\u tiên sự tin định cùn
rTATXH. Ngược lại, nếu khòns đám bào dược TTATXH, bọn tội phạm hoành
hành, coi thường pháp luật, tài sàn xã hội chú nghĩa, tài sản, tính mạng công
:lân bị xâm hại nghiêm trọng, sẽ tạo điều kiện cho kẻ địch lợi dụng, phá hoại
ANQG.
Bước vào xủy dựng CNXH một phán do tàn dư xã hội cũ, nhiều bọn tội
:>liạm khác nhau, nhất là bọn lội pliạni hình sự, lội phạm kinh tế, ra sức lựi dụns
iilũmg khuyết điểm , sơ hở trong cơ chế quán !ý kinh tế, xã hội để hont động;
tặc biệt là trong giai đoạn đổi mới cơ chế. mở cùn ph.it triển đíít nước tn hiện
May.

Trong điều kiện các thế lực thù dịch dang ra sức phá hoại CNXH ở Việt
Nam, thực hiện "cỉiẫi biến hoa bình" chủ yèu bằng kinh lố nhằm tliầng vào nội
bọ ta, do đó, mặc dù ANQG là quan trọng hàng đầu, nhưng tuvệt đối không thể
'mông lỏng, coi nhẹ TTATXH. ô n g cha ta nói: Có an cư mới lạc nghiệp. Aiì cư
ức là có cuộc sống yên ổn, ổn định với diều kiện các mặt chính trị. kinh tế và
'ù hội được đảm bảo. Trong thực tế, nhiều nsirời chưa nhẠn thức được mối quan
lệ đẩy đủ mang tính quy luật giữa các mặt này. Do đó, khi thì chí quan tam đến
\NQ G mà coi nhẹ TTATXH hoặc ngược lại.
Trong thực tiễn, nếu xét liêng mối qunii hệ giữa ANQG với TTATXH sẽ
háy hàm lượng chính trị của

TrA TXH có xu hướng tăng, nổi lên là:


+ Trật tự an toàn xã hội nếu vi phạm nghiệm trọng hoặc nếu giải quyết
hông khéo thì sẽ ảnh hưởng xấu dên an ninh chính trị.


+ Địch sử dụns cá bọn lưu manh, côn dồ. tham nliũns, sa đoạ biên chất
ào mục đích chính trị cũa chúng.
+ Thâm chí có khi văn để TTATXH chuyển hon thành vấn để chính tri
v í dụ như các vụ tlnrơng binh giìv rối. phạm phnp, cnc vụ nòng dAn tranh chấp
UỘI12 dấl, nguồn mrức, khiốti kiện Iràn lan. đánh nhau dông người hoặc vì cán
lộ cơ sở thực hiện chính sách khổng clúim. I1 CĨ1 nông clAn kéo lên Ihnnh phố
liểu tình...
Như vậy rõ ràne TTXH rộng hcrn khái niệm trật tự pháp luật. Trật tự pháp
uột chỉ là một phÀn cùn ĨTXH. Trột tự pháp lnẠr là đặc thù của

xã hộicó cini

;ấp, chì tổn tại trong xã hội có nhà nước và pháp luật. Trật tự an

toànxãhội là

nột bộ phận quan trọng của trật tự pháp luật.
*K h ái niệm quản lý N hà nước về trật tự an toàn x ã hội
Theo nghĩa rộng, quán lý là điều khiển, bao gổm các loại hình lớn:
- Quản lý trong sinh học (thiên nhiên, môi trường..);
- Quản lý trong kỹ thuật (quá trình cơ giới hoá, tự động hoíí..'.);
- Quản lý xã hội (các tạp thổ những con người).
Khoa học pháp lý không nghiên cứu hai loại hình quan lý nói trên mà
:hỉ nghiên cứu loại hình thứ ba : quản lý các tập thể những con người.
Loại hình quàn lý này được C.Mác coi là chức năng đặc biệt sinh ra từ
ính chất xã hội hoá lao động. c . Mác viết: "bốt kỳ một xã hội hay cộng đồng

lào được tiến hành trên quy mô tương đối lớn cũng đều cần có sự quản lý. Nó
;ác lạp mối quan hệ hài hoà giữa các công việc riêng rẽ thực hiên những chức
lănơ chung nhíít xuất phát tìr sự vộn động cùa toàn bộ cơ cấu sàn xuất (khác với
Ự vận động của rừnơ hộ phạn độc lộp tronơ nền sản xuất ấy). Một nghệ sĩ chơi
!àn chỉ phải điều khiển chính mình nhưng một dàn nhạc thì Cíìn phải có nhcạc


tnroMg" . Từ dó, có thể hiểu quán lv là su lác clộng ch i

lu iy, diều khiển

các quá trình xã hội và hành vi hoạt động ciia con người dể cluìng phát triển phù
hợp với quy luật, đat tới mục đích nhất clịnli và dúna với V chí của chủ thể quàn
!v. Quân lv là một yến tố hết sức qtirm trọnSỐH2 xã hội. Xã hội pliát triển càng cao, thì víín clề quàn lý có vai trò càng lớn
và nội dung càng phức tạp.
N gay sau cách mạng tháne Mười Ngn thành, công, V.I.Lênin đã tíme coi
chính quyền X ô-V iết và vấn đề quản lý là những vấn đề đặc biệt quan trọng đối
với công cuộc xâv dựng CNXH. Người cho rằn2 sau khi cách mạng thắng lợi thì
nhiệm vụ quản lý trở thành nhiệm vụ chú yếu. Người viết "Chúng ta đã giành
được nước Nga từ trong tay bọn nhà giàu để giao lại cho người lao động. Bây
giờ chúng ta phải quàn lý nước Nga". 7
Khoa học quản lý Nhà nước nghiên cứu cơ cấu của khái niệm quàn ỉv xã
hội dưới trạng thái "tĩnh" và dưới trạng thái "độns"
Dưới trạng thái "tĩnh", cơ cấu của quàn lv xã hội bao gồm các yếu tố: chủ
thể, khách thể và các quan hệ giữa chúng.
Chủ thể của quản lý xã hội là con người và cơ quan, tổ chức cùa con
người. Hoạt động do chủ thể quản lý thực hiện là hoạt động quàn lý. Khách thê
của quản lý xã hội là hành vi, là hoạt độns của con người hoặc cơ quan, tổ chức


cùa con Iigưừi (còn gụi là hoạt dộng bị quán lý)
, Quá trình quàn lý xã hội thực hiên ctơợc là nhờ yếu tố quyển uy. Đó là
đặc trưng của mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý xã hội, và cũng
chính là bản chất cùa quản lý xã hội. Theo Ph.Ảnghen, quyền uy là sự trói

' (.'.Mác, Pli.Ánglicn : Toàn lộp, tỌp 23. trang 342
V.Ĩ.I.cniii : Toìhi !;Ịp. lílp Ị(). Irnnt! 209


buộc, áp cỉặt ý chí cùa kẻ nàv cho kè khác, buộc họ phai phục tìing. Vì vậy.
qIIvề 11 uv lấy phuc tùng; làm tiền dể. Ọuvền uv và sư phục tìmơ tao thành nội
dim 2 của quvển lực quàn !v. Khôiiỉi Iho có quàn lý nếu khòníi có qiivéii lực. dù
Jại diện cho qiivểii lực ấy là inộl nsurời linv tí)p Iho. Vì cỏ quvcii lực liên V chí
cun chủ thể quàn lý trớ thành ý chí Ihòim 11Ị buộc dổi tượim bị quán lý phái
phục tíinơ, và chính bản thán hoạt độiTg quàn lý là sự thực hiện quvền lực nàv.
"Quyền lực - phục tùng" là dặc trưng cũn plurơng pháp quàn lý xã hội. Quán



xã hội ỉà một khái niệm rộng hao hàm Imi khói niệm quàn lý các còng việc Nhà
IIUỚC (phán quàn lv xã hội do Nhà nirức cỉíim nhiệm), và quàn lv các còng việc
của xã hội (phần quản lý xã hội còn lại).
Quán lý các công việc cùa.Nhà nước (hay "quàn lv Nhà nước" theo nghĩa
rộng) được thực hiện bởi tốt cả các cơ quan Nhà nước. Cũng có khi do nliAn dủn
trực tiếp thực hiện bằng liình thức bỏ phiếu toàn dủn, hoặc do các tổ chức xả
hội, các cơ quan xã hội thực hiện nếu được Nhà nước giao quyền thực hiện chức
nũng nhà nước. QLNN ở dAy không phái là quàn lý các tổ chức chính trị gọi là
Nhà nước, mà là sự quản lý có tính chất Nhà nirưc, do Nhà nước thực hiện
thòng qua bộ máv Nhà nước, trên cơ sờ quyền lực Nhà nước, nhằm thực hiện
các nhiệm vụ và chức năng cùa Nhà nước.

Còn quản lý các công việc của xã hội được thực hiện hời (ất cà các tổ
chức xã hội, các cơ quan xã hội, gia đình, tổ chức tư nhân

V .V . .. .

Xã hội càng phát triển, nhít là trong thời kỳ công nghiệp hoá, tồn tại kinh
tế thị trường với nhiều thành phÀn, mở cửa, dan chủ hoá... thì càn? Cíìn có trật
tự. kỷ cương. Đó là dấu hiệu và cũng !à đàm bảo cùa một xã hội văn minh, hiện
đại. Xã hội càng hiện đại, càns; cán đến qunn lý, có nghĩa là càng cần đến
;|iiyển uy.


v é điểu này. trong tác pliiỉm "Rim vé quyền uv" Pli. Ảimghcn dã vièt:
\I 11011 tiêu diệt quvcn 11V trong dại côim nuhiộp. chính là muốn tiêu diệt Iirrnv
•;i bán thàn công nshiệp, chính là tiêu diệt nhà máy sợi dể quay về với cái xa
••• J
<éo SỢI .
Nói đến QLNN về TTATXH với tư cách là một chức nâng xã hội đặc biệt
!à nói đến một loại hoạt động. Tức là cán nghiên cứu quàn !ý xã hội dirới trạng
hái "động". Ở trạng thái này, quản lý xã hội bao gổm các nội dung và hình
hức biểu hiện cụ thể của nó.
Nội dung cùa quản lý Nhà nước về TTATXH bno gồm cnc yếu tố: Mục
.lích, nhiệm vụ, chức năng, phương pháp quàn lý. Quàn lý là tác động định
urớng. Mục đích cùa QLNN về TTATXH là mục đích hoạt động chung của các
:ơ quan Nhà nước trong công cuộc bào vệ TTATXH. Mục đích cluing cùa hoạt
lộng QLNN cùa tất cả các cơ quan Nhà nước là thống nhất. Nỉurim mỗi cư quan
Nhà nước có mục đích hoạt động riêng được C|iiy định trong pháp luột. Ví dụ.
nục tiêu của hoạt động CSND là thông qua hoạt động cùa mình bào đảm côns
lằng xã hội, thực hiện công lý, xử phạt những cá nhAn. tổ chức vi phạm pháp
uột, bảo đảm pháp ch ế và kỷ cương xã hội. bảo vệ lợi ích cùa Nhà nước, tự đo.

|iiyển và lợi ích hợp pháp của còng dan. Còn mục đích chung của hoạt độn?
,)LNN íà xây dựng một nước Việt Nam giàn mạnh, phồn vinh, độc lộp. tự do,
ạnh phúc và dAn chù.
Nhiệm vụ cùa QLNN có thể gọi là mục đích nhirng là cái đích cụ thể c:in
‘ạt dược với những nội dung cụ (hể dược vạch ra tương línsĩ với quàn lý các
sành, lĩnh vực cụ thể, các dối tượng cụ thể. Nlur vậy, dể dạt dược mục đích
nán lý này, phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau ở nhiều cấp độ khác

.M ac. Ph. Ã n ghcti. To:'m tílp: T. IV; l r. 354


nhau. Nhiệm vụ QLNN vồ 'ĨTATXH cua các cơ quan Nhà nước có thc pliAiì loai
thành n h ữ n g n h i ệ m vu c ơ bàn. thưỜTiơ x u v ên dược q u v định trong văn bàn pháp

luủt, và nhiệm vụ mana tính lạm tliời. khòim cơ kin. chí tổn lại trong từno aịai
Joạn. thời điểm nào đó.
Các mục đích và nhiệm vụ quàn lv dạt dược là nhờ các chức nâng quản
lý, tức là các loại hoạt động quàn lý. Vì vẠy, chức năng QLNN về TTATXH là
phương tiện thực hiện nhiệm vụ quán lý Nhà nước về TTATXH.
Quản lý Nhà nước về TTATXH có các chức năng chung cơ bản sau đay:
+ Chức nám ’ flự hán: !;i sự phỉín (!n;íti trước trên cơ sờ các thòng tin chính
xác và kết luẠn khoa học vổ khả niiiig phái Irièn, sự thay dổi Ikihì; qu.í Irình
phát triển hoặc kết quả phát triển của các sự kiện, hiện tượng quá trình trong
lĩnh vực TTATXH. Quá trình phát triển có thể đưn giản, nhưng có thể rất phức
tạp. theo nhiều phương án nliất là trona điểu kiện xã hội hiện đại. Vì vây, dự
háo ngày càng chiếm vai trò qunii trọng. Thiếu nó, không thể xác định được
trạng thái tương lai của các hiện tượng như tội phạm, tệ nạn xã hội, vi phạm
pháp luủt...
+ Chức năng kê hoạch lìoá : là xác định mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể như
về: tỷ.lệ, tốc độ, phương hướng và các chí tiêu về số lượng và chất lượng cụ thể

cíia sự phát triển các quá trình phòng G,hò'ns tội phạm, tệ nạn xã hội,, trật tự an
I

toàn giao thông, CIÍ trú, đi lại, cháy nổ... Xỉíc định con người vn phương tiện dể

thực hiện mục tiôu và nhiệm vụ cỉó.
+ Chức iKĨiỉỉị lò chức: là hoạỉ dộng nhằm lạo lẠp hộ lliống quản lý và bị
quàn lý. Tổ chức là hoạt động thành lộp. sát nhập, giải thổ, hợp nhất, lách các
đơn vị pliAn định chức năng, quyền và nolim VỊ! cùn chúng Xííc clịnli các qiinn hệ
qua lại, cơ cấu của các cơ quan, đơn vị, biên chế, lựa chọn và sắp xếp cán bộ,
:íp phương tiện vật ch.ít - tài chính nhằm bào vệ TTATXH.


bào vộ TTATXH mà không tác clộns trực tièp đến nội duns hoạt động. Nó được
thực hiện bằns việc ban hành các ván bnn quv phạm.
+ ỉ.(Inh dao: nói một ciícli cliuim

I;i chức Iiiiiis (tinh Inrỡnc cho ho,ít

dộng quàn lý, xác cỉịnli cách xử sự cũn (lui tưựiiỉ’ hị quán lý Ihòim qua hình lluíc
ban hành các chủ trương, đườiio lối có tính chất chiến Itrực trong rình vực
TTATXH.
+ Chức năng điều hành: là hoạt độns chí đạo trực tiếp hành vi của đối
urợns bị quản Iv thông qua việc ban hành các quvết định cá biệt - cụ thể có tính
chất tác nghiệp trong ĩĩnh vực TTATXH.
4-

c hức n ăn g p h ổ i ỈH/Ị7 hoạt động riêns rẽ cùa từng nsười. cơ quan, tổ

chức thừa hành để thực hiện các nhiệm vụ (còn gọi là chức nâng điểu hoà) bào

vệ TTATXH. Trong diều kiện khoa học - kỹ thuột phát triển, quá trình chuyên
môn hoá sủu sắc thì tội phạm, lệ nạn xã hội Iisày càiie; phật triển theo XII hirớns

xuyên quốc gia. quốc tế hoá, nhiểu qu.ĩ trình TTATXH diễn rn dồng thời với xu
hướng ngày càng xuAt hiẹn nhiều vấn dề pliâi giải quyết theo quan điểm tổng
thể thì hoạt động điều hoà - phối hợp càng có V nghĩa quan trọng. Thiếu hoạt
động này, quá trình chuvên mòn hoá sẽ dem Ini hậu quà bất lợi. làm tăng bệnh
2UÍV tờ quan liêu, cục bộ.
+ Kiểm tra với tư cách là một chức năng QLNN về TTATXH có nghTa ỉà
xác định xem thực tế hoạt dộtig của đối tượne bị quản lý phù hợp hay không
phù hợp với trạng thái định trước. Nó cho phép phát hiện và loại bỏ các lệch lạc
có thể có của đối tượiig bị quản lý, hoặc chỉnh lý lại các quyết định đã ban hành
Irưức díly cho phù hựp thực tế và yêu cầu nhiệm VỊỊ QLNN về TTATXH.
Kiểm tra liên quan chật chẽ với chức năng thống kớ, kiếm kê, thống kê
hỉnh sự về tội phạm, tệ nạn xã hội, các vi phạm TTATXH.


Các chức năng QLNN về TTATXH

lổn lại trong mội hệ ihóng ihốiiơ

Iiluit liên quan chặt chẽ vứi nhau. Một chức nfmu có thể là khách thể cũa chức
náns khác, và ngược lại. Thí dụ, kế hoạch hoá hoạt dộng kiểm tra, điểu chinh
công tác lổ chức, diều lioà phôi hựp lioạl dộng kè hoạch, kiểm tra còng lác dự
báo, điểu hành, v.v... Tính hệ thống này xuất phát từ tính thốna nhất cũn các
nhiệm vụ và mục đích chung của QLNN về TTATXH.
Như vậy, xem xét QLNN về TTATXH ờ trạng thái vận động thì cơ cấu
của nó bao gồm các yếu tố mục đích, nhiệm vụ, chức năng, phương pháp quàn
lý. Mục đích, nhiệm vụ, chức năng, phương pháp quàn lý tạo thành nội dung
của quản lý, và nội dung đó được thể hiện trong những hình thức khác nhau:

Hình thức tổ chức - cơ cấu, hình thức thù tục (trình tự hoạt ctộng) và liình thức
biểu hiện bên naoài của các hoạt động quản lý cụ thể.
. Tóm lai, QLNN bằng pháp luat vé TTATXH là hoat dống chấp hành và
diều hành của các cơ quan Nhà nước Viêl Nam (hoăc các lổ chức xã hỏi đươc
Nhà nước uý quvén) tiến hành trẽn cơ sở nháp luủt và dể thi hành phán luàt
nhầm thưc hiên trong CIIÔC sống hàng ngày chức năng của Nhà nước bảo vê
TTATXH
Pháp lệnh lực lượng CSND Viột Nam quy định: Lực lượng CSND là lực
lượng nòng cốt của Nhà nước trons sự nghiệp bảo vệ TTATXH. Lực lượng
CSND ỉà một bộ phộn cùa hộ máy bảo vệ pháp luật . Hoạt dộng của CSND
không chỉ phái tuân thủ pháp luật mà chính là sìr dụng pháp !uột để quảti lý các
mật khác nhau (iiuộc phạm (rũ TTATXH .Trong phạm vỉ chức Mãng cùa mình,
Lực lượng CSND có nhiệm vụ phòng ngừa, ctííu tranh chống lội phnm và các vi
phạm v ế TTATXH nhằin bảo vệ cuộc íịống tự do, hạnh phúc, ỉao động hoà bình
của nhân dẫn, tính mạng, lài sàn, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dan,
bảo đảm hoạt dộng bình llurừng của các cơ Cịiiau Nhà mrức, lố chức xã hội; bào
vệ ch ế độ kinh tế, sở hữu XHCN. Nguyên tắc pháp chế XHCN đòi hỏi các lực