Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại trung tâm ung bướu bắc ninh (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.43 KB, 82 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC

Hạ Bá Chân

THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG KHÁM CHỮA BỆNH
TẠI TRUNG TÂM UNG BƢỚU BẮC NINH

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II

THÁI NGUYÊN - NĂM 2015


ii

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN

4



1.1. Thực trạng hệ thống khám chữa bệnh tại Việt Nam .................................. 4
1.2. Khái quát tình hình khám chữa bệnh ung thƣ trên thế giới ....................... 6
1.3. Khái quát tình hình khám chữa bệnh ung thƣ tại Việt Nam ...................... 9
1.4. Các yếu tố liên quan đến hoạt động khám chữa bệnh.............................. 12
1.5. Một số nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động khám
chữa bệnh tại Việt Nam ................................................................................... 18
Chƣơng 19: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………19
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 19
2.2 Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 19
2.3 Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 19
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 19
2.5 Cỡ mẫu nghiên cứu ................................................................................... 19
2.6 Phƣơng pháp chọn mẫu ............................................................................. 21
2.7 Các phƣơng pháp thu thập số liệu: ............................................................ 23
2.8 Các chỉ số nghiên cứu ............................................................................... 25
2.9 Sai số và khống chế sai số ......................................................................... 28
2.10 Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu .................................................. 29
2.11 Những hạn chế trong nghiên cứu ............................................................ 29
2.12 Đạo đức trong nghiên cứu ....................................................................... 30
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………………….31
3.1 Thực trạng công tác khám chữa bệnh tại TTUB Bắc Ninh năm 2014. .............. 31
3.3 Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng KCB đến năm 2020 ..................... 48
Chƣơng 4. BÀN LUẬN…………………………………………………….56


iii

4.1 Thực trạng công tác khám chữa bệnh tại Trung tâm Ung bƣớu Bắc Ninh
năm 2014 ......................................................................................................... 56

4.2 Phân tích một số yếu tố liên quan đến hoạt động khám chữa bệnh tại
Trung tâm ung bƣớu Bắc Ninh ....................................................................... 62
4.3 Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh tại Trung tâm ung
bƣớu Bắc Ninh giai đoạn 2015-2020 .............................................................. 66
KẾT
LUẬN…………………………………………………………………710
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………
…732
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn điều trị nội trú tại TTUB
Bắc Ninh .......................................................................................................... 31
Bảng 3.2. Danh mục 10 bệnh chiếm tỷ lệ cao tại phòng khám ung bƣớu ............ 32
Bảng 3.3. Danh mục 10 bệnh có tỷ lệ chuyển viện ngoại trú ............................ 33
Bảng 3.4. Danh mục 10 bệnh điều trị nội trú tại Trung tâm ung bƣớu ........... 34
Bảng 3.5. Danh mục 10 bệnh có tỷ lệ chuyển viện nội trú cao ...................... 35
Bảng 3.6. Tỷ lệ thực hiện kỹ thuật theo phân tuyến ....................................... 35
Bảng 3.7. Kết quả thực hiện 10 kỹ thuật vƣợt tuyến ...................................... 36
Bảng 3. 8. Phân bố mức độ đánh giá sự hài lòng của ngƣời bệnh .................. 37
Bảng 3. 9. Điểm trung bình các nhân tố đánh giá sự phản hồi của ngƣời bệnh
về chất lƣợng khám chữa bệnh của TTUB Bắc Ninh ..................................... 39
Bảng 3. 10 Tình hình nhân lực của Trung tâm ung bướu ............................... 41
Bảng 3.11 Phân bố nhân lực theo độ tuổi ...................................................... 42
Bảng 3.12. Diện tích xây dựng/ 200 giƣờng ................................................... 43
Bảng 3. 13. Trang thiết bị y tế ......................................................................... 44
Bảng 3. 14. Trang thiết bị chính của khoa giải phẫu bệnh BVĐK tỉnh .......... 45

Bảng 3. 15. Kết quả hoạt động tài chính của Trung tâm ung bƣớu. ............... 46
Bảng 3. 16. Tình hình cung ứng thuốc ............................................................ 47
Bảng 3. 17. Giải pháp về trang thiết bị y tế TTUB giai đoạn 2015-2020....... 50
Bảng 3.18. Giải pháp về nguồn nhân lực TTUB giai đoạn 2015-2020 .......... 51
Bảng 3. 19. Giải pháp về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực TTUB .......... 52
Bảng 3. 20. Giải pháp về mơ hình tổ chức TTUB (2015-2020) ..................... 53
Bảng 3. 21. Giải pháp về đáp ứng sự hài lòng của ngƣời bệnh TTUB ........... 55


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thƣ là vấn đề sức khỏe đƣợc quan tâm ở nhiều nƣớc trên thế giới.
Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo về mơ hình bệnh tật trong thế kỷ 21 là
nhóm bệnh khơng lây nhiễm trong đó có ung thƣ sẽ trở thành nhóm bệnh chủ
yếu đe dọa đến sức khỏe con ngƣời, chiếm tới 54% nguyên nhân gây tử
vong. Trong báo cáo thƣờng niên tháng 2 năm 2014, Tổ chức Y tế Thế giới
thống kê năm 2012 có 8,2 triệu ngƣời tử vong do ung thƣ trên tồn thế giới và
trong đó 5 loại ung thƣ gây tử vong hàng đầu là: ung thƣ phổi (1,59 triệu
ngƣời), ung thƣ gan (745.000 ngƣời), ung thƣ dạ dày (723.000 ngƣời), ung
thƣ đại trực tràng (694.000 ngƣời) và ung thƣ vú (521.000 ngƣời) [30], [46],
[52], [56].
Tại Việt Nam, theo Báo cáo của Bộ Y tế năm 2011 cho thấy nhóm bệnh
khơng lây nhiễm có xu hƣớng ngày càng tăng, từ 42,6% năm 1976 lên 66,3%
năm 2009; 22% gánh nặng bệnh tật do tử vong sớm tại Việt Nam là do ung
thƣ. Số liệu ghi nhận ung thƣ tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và một số tỉnh cho
thấy, ƣớc tính mỗi năm ở nƣớc ta có khoảng 150.000 bệnh nhân ung thƣ mới
mắc và 75.000 ngƣời chết vì ung thƣ, con số này có xu hƣớng ngày càng gia
tăng. Tuy nhiên ung thƣ không phải là căn bệnh vơ phƣơng cứu chữa, 40%
ung thƣ có thể dự phịng và 30% ung thƣ các loại có thể đƣợc chữa khỏi nếu

đƣợc phát hiện sớm và điều trị kịp thời [15], [18], [17]. Nhằm triển khai mạnh
mẽ công tác phòng chống ung thƣ, Bộ Y tế đã qui hoạch phát triển mạng lƣới
phòng chống ung thƣ tại Việt Nam giai đoạn 2009-2020, hệ thống mạng lƣới
phòng chống ung thƣ tại Việt Nam đã từng bƣớc đƣợc mở rộng, thành lập
nhiều Trung tâm, Bệnh viện ung bƣớu, triển khai tích cực các biện pháp sàng
lọc, chẩn đoán và điều trị sớm ung thƣ đã từng bƣớc giảm tỷ lệ mắc và tỷ lệ
chết do ung thƣ, cải thiện chất lƣợng sống cho bệnh nhân ung thƣ tại Việt
nam [1], [4], [5], [20], [27], [29].


2

Thống kê tại một số bệnh viện, trung tâm ung bƣớu lớn tại khu vực miền
Bắc và miền Nam thấy tỷ lệ ngƣời bệnh đến khám chữa bệnh ung thƣ ngày
càng cao. Tại thành phố Hồ Chí Minh, năm 2006 đến 2010 có đến 31.660
trƣờng hợp ung thƣ đƣợc phát hiện với suất độ chung của tất cả các vị trí ung
thƣ ở cả hai giới tăng trung bình 5,4% mỗi năm [38]. Tại bệnh viện K năm
2005 đến 2009 có đến 71.610 bệnh nhân điều trị ung thƣ trong đó nam chiếm
tỷ lệ 39,3% và nữ chiếm 60,3% [28]. Tại Bệnh viện 103, năm 2009-2010 có
2.648 bệnh nhân điều trị ung thƣ, tình trạng phát hiện và điều trị còn muộn
với 71,5% ở giai đoạn III và IV [36].
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong chẩn đoán và điều trị ung thƣ
tại Việt Nam, trong những năm gần đây các cơ sở ung bƣớu ngày càng đƣợc
đầu tƣ nguồn lực mạnh mẽ. Cùng với việc sử dụng các trang thiết bị chẩn
đoán hiện đại nhƣ chụp cắt lớp vi tính, chụp Cộng hƣởng từ, chụp PET-CT,
xét nghiệm hóa mơ miễn dịch, xét nghiệm gen, các biện pháp điều trị đƣợc
cấp nhật với khu vực và trên thế giới, việc kết hợp các phƣơng pháp điều trị
phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, miễn dịch, liệu pháp Hormon hoặc kết hợp điều trị
đa mơ thức, …đã góp phần nâng cao chất lƣợng điều trị, kéo dài thời gian
sống và giảm tỷ lệ tử vong do ung thƣ tại Việt Nam.

Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh là bệnh viện vệ tinh của các bệnh viện
Trung ƣơng nhƣ Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện K.
Trong 5 năm gần đây số bệnh nhân mắc bệnh ung thƣ vào khám tại bệnh viện
là 27.581 trƣờng hợp (chiếm 1,83% tổng số bệnh nhân đến khám bệnh), 6.190
bệnh nhân ung thƣ vào điều trị nội trú (chiếm 3,35% tổng số bệnh nhân điều trị
nội trú). Tháng 10 năm 2013, Trung tâm ung bƣớu Bắc Ninh đƣợc thành lập
trực thuộc bệnh viện đa khoa tỉnh. Là đơn vị mới thành lập trên cơ sở Khoa ung
bƣớu Bệnh viện đa khoa tỉnh, triển khai thực hiện điều trị đa mô thức cho bệnh
nhân ung thƣ tại tỉnh Bắc Ninh. Trƣớc nhu cầu khám, chăm sóc và điều trị ung


3

thƣ ngày càng cao của nhân dân, để trả lời cho câu hỏi: Thực trạng công tác
khám chữa bệnh tại Trung tâm ung bƣớu Bắc Ninh nhƣ thế nào? những yếu tố
nào ảnh hƣởng đến hoạt động khám chữa bệnh tại Trung tâm? và cần có những
giải pháp gì để nâng cao chất lƣợng công tác khám chữa bệnh, đáp ứng nhu cầu
khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân, chúng tôi triển khai nghiên cứu:
“ Thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng khám
chữa bệnh tại trung tâm ung bướu Bắc Ninh”, nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá thực trạng công tác khám chữa bệnh tại Trung tâm Ung
bƣớu Bắc Ninh năm 2014.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động khám chữa bệnh tại
Trung tâm ung bƣớu Bắc Ninh
3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh tại
Trung tâm ung bƣớu Bắc Ninh giai đoạn 2015-2020.


4


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Thực trạng hệ thống khám chữa bệnh tại Việt Nam
Hệ thống y tế Việt Nam hiện nay đƣợc phân thành 4 cấp: Tuyến Trung
ƣơng, tuyến tỉnh, tuyến huyện và tuyến xã. Trong những năm gần đây, hệ
thống y tế nói chung và hệ thống khám chữa bệnh nói riêng đã nhận đƣợc sự
quan tâm lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức
khỏe ngày càng cao của nhân dân. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX (2001)
đã nêu rõ cần phải nâng cấp hệ thống bệnh viện, từng bƣớc hiện đại hóa trang
thiết bị y tế, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trong y
học. Nghị quyết số 46-NQ/TW năm 2005 của Bộ Chính trị cũng nêu rõ cần
đầu tƣ mạnh, tạo bƣớc bứt phá để xây dựng và nâng cấp các bệnh viện, nhất là
bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và huyện để có đủ khả năng giải quyết một cách
cơ bản nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân ngay tại địa phƣơng [7].
Kết quả qua báo cáo tổng quan ngành y tế qua các năm cho thấy, hệ
thống y tế Việt Nam ngày càng đƣợc củng cố, từng bƣớc đƣợc đổi mới và
ngày càng hoàn thiện, đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa học và y học trong chẩn
đoán và điều trị. Tổ chức mạng lƣới cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh đƣợc
phát triển rộng khắp. Năm 2010, các bệnh viện đạt số giƣờng bệnh thực kê là
187.998 giƣờng, tăng hơn 18 520 giƣờng so với năm 2009. Chỉ tiêu giƣờng
bệnh đạt 20,5 trên 10.000. Khả năng cung ứng dịch vụ y tế đã đƣợc cải thiện.
Năm 2010 các bệnh viện đã khám và điều trị ngoại trú cho 111.128.460 lƣợt
ngƣời, tăng không đáng kể so với năm 2009; đã điều trị 9.908.758 lƣợt ngƣời
bệnh nội trú, tăng 3,6% so với năm 2009, cơng suất sử dụng giƣờng bệnh
trung bình chung năm 2010 là 98,8%, giảm so với năm 2009 (103,4%). Ngày
điều trị trung bình giảm nhẹ (6,8 ngày năm 2010 so với 07 ngày năm 2009).
Tình hình quá tải bệnh viện vẫn còn, tập trung ở một số bệnh viện trung ƣơng
và bệnh viện tuyến cuối, đặc biệt là một số chuyên khoa: ung bƣớu, tim mạch,


5


nội tiết và các rối loạn chuyển hóa, thần kinh, tiết niệu, nhi... Số lƣợng phẫu
thuật năm 2010 là 2,2 triệu ca, tăng 4,8% so với năm 2009, trong đó phẫu
thuật đặc biệt tăng 11%, phẫu thuật nội soi tăng 16,5%. Số lƣợng thủ thuật
tăng mạnh đến 8,8 triệu ca tăng 37% so với năm 2009 [16], [23]. Đến hết năm
2012, cả nƣớc có 1180 bệnh viện với 25,04 giƣờng bệnh/10 000 dân (24,3
giƣờng cơng lập), trong đó có 35 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến
trung ƣơng; 382 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến tỉnh, hầu hết các
huyện đều có bệnh viện đa khoa thực hiện cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh
ban đầu. Dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện gia tăng đáng kể, năm 2012
đã có gần 132 triệu lƣợt khám tại bệnh viện, tăng 6,8% so với năm 2011, tình
hình quá tải tại các bệnh viện tuyến trung ƣơng và tuyến tỉnh đã đƣợc cải
thiện, khả năng cung ứng dịch vụ của mạng lƣới y tế cơ sở đƣợc nâng lên. Tại
tuyến huyện, sau 10 năm, số bệnh viện đa khoa tăng 17%, số giƣờng bệnh
tăng 64%, tỷ lệ ngƣời sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tăng từ
11,9% (2004) lên 17,6% (2010), khám chữa bệnh nội trú tăng tƣơng ứng từ
35,4% lên 38,2%. Số lƣợt ngƣời bệnh điều trị nội trú tăng 1,5 lần và số lƣợt
ngƣời bệnh ngoại trú tăng 3 lần sau 10 năm [16], [25].
Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2013–2020 đã đƣợc Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày 9/1/2013 với mục
tiêu trƣớc mắt tập trung giải quyết giảm quá tải ở các chuyên khoa ung bƣớu,
ngoại-chấn thƣơng, tim mạch, sản và nhi ở một số bệnh viện tuyến cuối tại 2
thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh, nâng cao chất lƣợng khám, chữa bệnh và
nâng công suất sử dụng giƣờng bệnh của bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh
hiện có cơng suất sử dụng giƣờng bệnh thấp đạt 60% và năm 2015 và 80%
vào năm 2020. Tiếp đó, đề án bệnh viện vệ tinh đã đƣợc Bộ Y tế phê duyệt
theo Quyết định số 774/QĐ-BYT ngày 11/3/2013, trong đó thành lập mạng
lƣới 50 bệnh viện vệ tinh của 14 bệnh viện hạt nhân, tăng tối thiểu 7.150



6

giƣờng bệnh của 5 chuyên khoa này. Số giƣờng bệnh các tuyến tăng đáng kể,
nhất là số giƣờng bệnh thực kê. Năm 2012, cả nƣớc đã tăng thêm 14.269
giƣờng bệnh kế hoạch và 14.918 giƣờng bệnh thực kê (trong khu vực y tế
công lập). Tỷ lệ giƣờng bệnh kế hoạch trên 10.000 dân năm 2012 là 22,4
(khơng tính trạm y tế xã), tăng 1,4 giƣờng so với năm 2011. Số giƣờng bệnh
tăng thêm tập trung ở tuyến tỉnh và tuyến huyện. Riêng tuyến trung ƣơng xây
mới và bổ sung thêm 1.050 giƣờng bệnh tại các Bệnh viện K, Bệnh viện Nội
tiết, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Quảng Nam v.v…
Số lƣợt khám bệnh và điều trị nội trú trong các bệnh viện công lập lần
lƣợt tăng 6,8 và 6,0% so với năm 2011. Số ngày điều trị trung bình tại bệnh
viện cơng lập năm 2012 là 07 giảm so với 7,1 ngày năm 2011, trong đó tuyến
trung ƣơng giảm từ 8,5 ngày xuống 8,3 ngày. Công suất sử dụng giƣờng bệnh
chung các tuyến giảm từ 100,5% năm 2011 xuống 99,4% năm 2012, riêng các
bệnh viện tuyến trung ƣơng giảm tƣơng ứng từ 113,2% xuống còn 112,5%.
Tuy nhiên số giƣờng bệnh tăng trong năm 2012 chƣa theo kịp sự gia tăng về
số lƣợt khám bệnh ngoại trú và điều trị nội trú bởi vậy tình trạng quá tải vẫn
chƣa đƣợc cải thiện đáng kể. Công suất giƣờng bệnh thực kê giảm chậm, công
suất của các bệnh viện trực thuộc Bộ đều vƣợt quá 100%. Tình trạng quá tải ở
các bệnh viện tuyến cuối, đặc biệt ở một số chuyên khoa nhƣ ung bƣớu, nhi,
tim mạch, chấn thƣơng chỉnh hình, phụ sản, nội tiết vẫn diễn ra phổ biến [23].
1.2. Khái quát tình hình khám chữa bệnh ung thƣ trên thế giới
Theo báo cáo của Hiệp hội Phòng chống Ung thƣ Thế giới, mỗi năm
trên thế giới có khoảng 12 triệu ngƣời mắc ung thƣ, ƣớc tính năm 2000, trên
tồn thế giới có 11 triệu trƣờng hợp mắc ung thƣ mới đƣợc chẩn đốn, 6 triệu
ngƣời chết vì ung thƣ và 25 triệu ngƣời đang sống chung với ung thƣ; đến
năm 2014 trên thế giới có khoảng 14 triệu trƣờng hợp mắc mới, 8,2 triệu
ngƣời chết do ung thƣ trên tồn thế giới,và trong đó 5 loại ung thƣ gây tử



7

vong hàng đầu là ung thƣ phổi, gan, dạ dày, đại trực tàng và ung thƣ vú; trên
60% các bệnh nhân mắc mới ung thƣ trên thế giới xảy ra ở Châu Phi, Châu
Á, Trung và Nam Mỹ. Dự báo đến năm 2015, mỗi năm trên thế giới sẽ có 15
triệu ngƣời mới mắc bệnh ung thƣ và 9 triệu ngƣời tử vong do ung thƣ, trong
đó 2/3 là ở các nƣớc đang phát triển. Ở khu vực châu Á Thái Bình Dƣơng,
ung thƣ là một trong 3 nguyên nhân chính gây tử vong trong khu vực [5],
[33], [49], [50], [55], [57].
Trên thế giới nhờ hoạt động tích cực trong cơng tác phịng chống ung thƣ
nên tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong do ung thƣ đã đƣợc cải thiện rõ rệt ở các nƣớc
phát triển. Tính riêng cho một số loại ung thƣ phổ biến nhƣ ung thƣ vú nhờ
công tác sàng lọc phát hiện sớm và các tiến bộ trong điều trị đã nâng tỷ lệ
sống sau 5 năm của ngƣời bệnh ở Mỹ từ 40% vào năm 1970 lên 75% vào năm
2000. Ung thƣ cổ tử cung giảm đƣợc tỷ lệ mắc bệnh từ 50,7/100.000 dân vào
năm 1980, xuống cịn 4,5/100.000 dân vào năm 1998. Có tới trên 90% ung
thƣ cổ tử cung đƣợc phát hiện sớm nhờ tiến hành sàng lọc hàng loạt bằng tế
bào học âm đạo (Pap test). Tỷ lệ sống thêm sau 5 năm cho căn bệnh này cũng
đƣợc cải thiện đáng kể từ 41,2% vào năm 1980 đến 87% vào năm 2000. Nhìn
chung, ở các nƣớc phát triển ngƣời ta chữa khỏi đƣợc 60% bệnh ung thƣ và
con số này sẽ đƣợc nâng cao hơn nữa trong các năm tới [47], [54], [51], [55].
Song hành với chƣơng trình PCUT, các nƣớc phát triển cũng đặc biệt
quan tâm phát triển hệ thống khám chữa bệnh ung thƣ: tại Pháp đã có tới 20
Trung tâm phòng chống ung thƣ khu vực, 101 khoa ung thƣ nằm trong bệnh
viện đa khoa và chuyên khoa tuyến trung ƣơng và tỉnh; tại Nhật Bản, trên
tồn quốc có tới 670 máy gia tốc; tại Singapore nhờ có chiến lƣợc tốt trong chẩn
đoán sớm đã đƣa tỷ lệ chữa khỏi bệnh ung thƣ tăng từ 31% vào năm 1972 lên đến
53% vào năm 1992 [2].



8

Số giƣờng bệnh dành cho điều trị ung thƣ ở một số nƣớc phát triển và
khu vực (tính trên 1 triệu dân) nhƣ sau:


Pháp: 160 giƣờng/ triệu dân.



Singapore: 150 giƣờng/triệu dân.



Trung quốc: 130 giƣờng/triệu dân.



Malaysia: 120 giƣờng/triệu dân.



Thái Lan: 100 giƣờng/triệu dân.



Việt Nam: 35 giƣờng/triệu dân.

Tất cả các cơ sở điều trị ung thƣ trên thế giới hiện nay đều áp dụng

phƣơng pháp điều trị đa mô thức. Theo báo cáo của Trung tâm ung thƣ
Velindre tại xứ Wales, trong năm 2012/2013 có đến 20.000 ngƣời bệnh đƣợc
điều trị bằng hóa chất, 50.000 ngƣời đƣợc điều trị xạ trị. Điều trị ngoại trú cho
71.000 ngƣời [55]. Tại Trung tâm y khoa vùng Western Hoa Kỳ trong năm
2013 có 770 ngƣời bệnh mắc mới ung thƣ; Trung tâm y khoa vùng
Southeastern với diện tích xây dựng 32.000m2, năm 2013 có 1.228 ngƣời
bệnh mắc mới trong đó có 585 nam giới và 643 nữ giới. Nam giới có tỷ lệ
mắc ung thƣ tiền liệt tuyến cao nhất chiếm 29%, thứ hai là ung thƣ phế quản
và phổi 11%, thứ ba là ung thƣ đại trực tràng 16%. Nữ giới mắc ung thƣ vú
47%, phế quản và phổi 13% và đại trực tràng là 11% [48], [53].
Các Trung tâm điều trị ung thƣ ngồi đội ngũ chun gia lành nghề cịn
đƣợc đầu tƣ rất hiện đại, bao gồm các máy xạ trị áp sát, xạ trị tuyến tính trong
đó thực hiện các kỹ thuật xạ trị hiện đại nhƣ xạ trị điều biến liều (IMRT), xạ
trị hƣớng dẫn bằng hình ảnh (IGRT), xạ trị trong mổ (IORT). Tại các nƣớc
phát triển cũng nhƣ các nƣớc trong khu vực Asean hiện đang hạn chế dần
dùng máy Cobalt trong điều trị tia xạ nhằm giảm thiểu các tai biến và ảnh
hƣởng tới môi trƣờng xung quanh. Máy xạ trị thƣờng đƣợc dùng là máy gia
tốc tuyến tính. Ƣớc tính trung bình cứ 1 triệu dân thì có một máy xạ trị gia tốc


9

đi kèm với các trang thiết bị hỗ trợ khác nhƣ máy chụp cắt lớp, máy mơ
phỏng, hệ thống tính liều điều trị.
1.3. Khái quát tình hình khám chữa bệnh ung thƣ tại Việt Nam
Theo thống kê ung thƣ tại Bệnh viện K, Bệnh viện Ung bƣớu thành phố
Hồ Chí Minh và một số tỉnh, ƣớc tính mỗi năm Việt Nam có khoảng 150.000
trƣờng hợp mới mắc và 75.000 ngƣời chết vì ung thƣ gấp 7 lần số trƣờng hợp
tử vong do tai nạn giao thơng, con số này có xu hƣớng ngày càng gia tăng. Dự
báo tới năm 2010, mỗi năm ở Việt Nam có khoảng 200.000 trƣờng hợp mới

mắc và 100.000 trƣờng hợp chết do ung thƣ. Nhƣ vậy cho tới nay, bệnh ung
thƣ đã trở thành nguyên nhân số 1 đe dọa sức khỏe cộng đồng trong nhóm
bệnh khơng lây nhiễm [4].
Đến năm 2008, cả nƣớc có 06 bệnh viện Ung thƣ , 41 khoa và Trung tâm
ung bƣớu thuộc các BVĐK, BV chuyên khoa tuyến Trung ƣơng và tỉnh. Đa
số thành lập < 5 năm đang trong giai đoạn xây dựng và hoàn thiện, trang thiết
bị thiếu đồng bộ. Trong đó có 2 cơ sở có khả năng điều trị ung thƣ toàn diện
là Bệnh viện K và Bệnh viện Ung bƣớu TP.Hồ Chí Minh. Các bệnh viện ung
bƣớu khác Nhƣ bệnh viện ung bƣớu Hà Nội, Nghệ An, Đà Nẵng, Cần Thơ…,
các trung tâm lớn nhƣ Trung tâm y học hạt nhân và ung bƣớu Bạch Mai,
TTUB Viện trƣờng Đại học y Hà Nội, TTUB bệnh viện VINMEC, TTUB
bệnh viện 19.8 Bộ Công an, TTUB Thái Ngun, TTUB Bắc Ninh…, ngồi
ra cịn có một số khoa ung thƣ trong các bệnh viện đa khoa một số tỉnh, thành
phố nhƣ Huế, Hải Phòng, Nam Định, Hải Dƣơng, Thanh Hoá, ... nhƣng trang
thiết bị thiếu đồng bộ. Cả nƣớc hiện có 14 máy tia xạ Cobalt chủ yếu là do các
tổ chức nƣớc ngoài tài trợ, phải chạy liên tục theo ca, nay đã quá cũ và lạc
hậu. Máy xạ trị gia tốc tuyến tính chƣa có nhiều, tập trung chủ yếu ở các bệnh
viện đầu ngành, các bệnh viện và trung tâm lớn nhƣ Bệnh viện K, Bệnh viện
ung bƣớu TP HCM, BV ung bƣớu Đà nẵng, VINMEC… Các phƣơng tiện trợ


10

giúp cho chẩn đoán nhƣ máy chụp CLVT, cộng hƣởng từ, SPECT, PET/CT...
hiện cũng đã đang đƣợc đầu tƣ. Bên cạnh đó, trình độ nhận thức và dân trí
cịn thấp, có những suy nghĩ và nhận thức lệch lạc về bệnh ung thƣ. Do vậy,
bệnh thƣờng đƣợc phát hiện ở giai đoạn muộn, khi mà các biện pháp điều trị
đều kém hiệu quả [5].
Hiện nay có một số mơ hình khám điều trị ung bƣớu nhƣ Bệnh viện ung
bƣớu, khoa ung bƣớu trong bệnh viện đa khoa, trung tâm ung bƣớu. Các

Trung tâm ung bƣớu là một mơ hình tƣơng đối mới tại một số bệnh viện
tuyến Trung ƣơng và một số tỉnh thành trong cả nƣớc. Có Trung tâm thì hoạt
động độc lập về mọi mặt, có những trung tâm hoạt động trong BVĐK tỉnh với
cơ cấu tổ chức nhƣ một khoa lớn của bệnh viện. Đối với các trung tâm hoạt
động độc lập ở một vài tỉnh thì mơ hình tổ chức cũng nhƣ các nguồn lực cịn
khá thiếu thốn. Đối với các trung tâm trực thuộc bệnh viện đa khoa tỉnh thì cơ
thuận lợi đƣợc sự hỗ trợ của các hệ thống điều trị, chẩn đoán, cận lâm sàng
nhƣng thiếu tính chủ động trong các hoạt động chuyên sâu khác [34].
Gần về đây, một số khoa ung bƣớu và Trung tâm ung bƣớu tại 3 miền
Bắc, Trung, Nam đã đƣợc nâng cấp hoặc xây mới đã góp phần đáng kể thực
hiện tốt công tác khám chữa bệnh cho bệnh nhân ung thƣ. Điển hình phải kể
đến Trung tâm ung bƣớu bệnh viện Chợ Rãy đƣợc khánh thành đƣa vào hoạt
động tháng 4/2015, đây là một Trung tâm quy mơ lớn xây dựng trên diện tích
1.600m2 trong khn viên bệnh viện Chợ Rẫy. Tòa nhà gồm 12 tầng nổi, 1
tầng lửng và 2 tầng ngầm với tổng diện tích sàn là 21.400m2. Qui mơ 250
giƣờng bệnh nội trú, đƣợc trang bị đầy đủ phƣơng tiện cho đơn vị hoạt động
độc lập nhƣ khu khám và điều trị ngoại trú khoảng 600 lƣợt/ngày; khu phòng
mỗ 04 buồng hiện đại; khu ghép tế bào gốc; khu xét nghiệm; khu chẩn đốn
hình ảnh (X-Ray, CT, MRI, DSA) [2].


11

Trung tâm ung bƣớu bệnh viện Trung ƣơng Huế, có quy mô 200 giƣờng
bệnh nhƣng điều trị luôn luôn xấp xỉ trên 250-300 bệnh nhân, phần lớn đến từ
16 tỉnh miền Trung và Tây nguyên. Trung tâm Ung bƣớu hiện có 80 cán bộ
cơng nhân viên trong đó Bác sĩ điều trị có 14. Trung tâm hiện tại có bốn khoa
điều trị là Phẫu thuật, Xạ trị, Hoá trị, Chăm sóc triệu chứng. Phẫu thuật các
loại ung thƣ: ung thƣ vú, ung thƣ phần mềm, ung thƣ xƣơng, ung thƣ dƣơng
vật, ung thƣ tuyến giáp trạng, một số loại ung thƣ đầu cổ, ung thƣ hạch, phẫu

thuật các bệnh khối u lành tính. Xạ trị tất cả các bệnh loại bệnh ung thƣ, trong
đó gặp nhiều nhất là các ung thƣ đầu- cổ (nhƣ ung thƣ vòm họng, thanh quảnhạ họng, ung thƣ khoang miệng, ung thƣ sàng hàm…), ung thƣ vú, ung thƣ cổ
tử cung, ung thƣ đại trực tràng, ung thƣ phổi, ung thƣ phần mềm… Hoá trị tất
cả các loại bệnh ung thƣ, trong đó gặp nhiều nhất là bệnh u lympho ác tính
khơng Hodgkin, ung thƣ vú, ung thƣ đại trực tràng, ung thƣ dạ dày, các loại
ung thƣ đầu- cổ giai đoạn tiến triển di căn xa…Trang thiết bị bao gồm hai
máy xạ trị Gia tốc, một máy xạ áp sát suất liều thấp, một máy xạ áp sát suất
liều cao, hệ thóng mơ phỏng đi kèm hệ thống lập kế hoạch điều trị, máy sản
xuất đồng vị phóng xạ Cyclotron, các phịng mổ hiện đại [6].
Tuy nhiên, qua thống kê về công tác khám chữa bệnh ung thƣ tại một số
Trung tâm và khoa ung bƣớu tuyến tỉnh trên toàn quốc nhận thấy phần lớn các
khoa hoặc Trung tâm ung bƣớu trực thuộc bệnh viện đa khoa tỉnh có cơ sở hạ
tầng là khá chật hẹp. Đội ngũ cán bộ chuyên ngành ung thƣ cịn thiếu nhất là
đối tƣợng Bác sĩ, đồng thời trình độ chuyên môn sâu cũng chƣa cao: Nhƣ
Trung tâm ung bƣớu Thái Nguyên với quy mô 130 giƣờng kế hoạch, có 57
nhân viên y tế trong đó 2 BS CKII, 7 BS CKI trên tổng số 23 Bác sĩ, diện tích
sử dụng chỉ đạt 1/5 so với tiêu chuẩn Việt Nam [34]. Khoa ung bƣớu bệnh viện
Đà Nẵng với quy mơ 170 giƣờng bệnh trong khi chỉ có 49 nhân viên, trong đó
có 2 BS CK II, 3 Thạc sĩ, 2 BS CK I trên tổng số 11 Bác sĩ [41]. Khoa ung


12

bƣớu bệnh viện Quảng Nam năm 2014 giƣờng kế hoạch 20 giƣờng, giƣờng
thực kê 48 giƣờng trong khi chỉ có 23 nhân viên trong đó bác sĩ có 03, chƣa có
xạ trị nhƣng ln trong tình trạng q tải bệnh nhân đến trên 200% [31]. Khoa
ung bƣớu bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang quy mô 62 giƣờng kế hoạch, có 26
nhân viên trong đó có 4 BS CKI ung bƣớu, 2 BS CK định hƣớng và khơng có
xạ trị [45]. Tình trạng thiếu trang thiết bị làm cho khả năng điều trị đa mô thức
bị hạn chế, ngƣời bệnh không đƣợc đáp ứng đầy đủ quyền lợi phải chuyển

tuyến dẫn đến sự quá tải cho bệnh viện tuyến Trung ƣơng.
1.4. Các yếu tố liên quan đến hoạt động khám chữa bệnh
Nâng cao chất lƣợng công tác khám chữa bệnh, đáp ứng sự hài lòng của
ngƣời bệnh là yêu cầu tất yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành y tế. Bộ
y tế cũng đã xác định một số yếu tố góp phần nâng cao chất lƣợng khám, chữa
bệnh bao gồm: Hạn chế tình trạng quá tải tại các bệnh viện, nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ y tế, nâng cao y đức của đội ngũ cán bộ y tế trong các cơ sở
khám bệnh chữa bệnh [11].
Hoạt động khám chữa bệnh và chất lượng công tác khám chữa bệnh phụ
thuộc vào các yếu tố sau:
Nhân lực y tế: Là yếu tố quan trọng của hệ thống y tế, có và trị quan
trọng trong thúc đẩy và đảm bảo chất lƣợng dich vụ y tế. Nghị quyết số
46/NQ-TW, ngày 23/02/2005, của Bộ Chính trị đã nêu rõ nguyên tắc chỉ đạo
nguồn nhân lực y tế, cụ thể là “Nghề y là một nghề đặc biệt, cần đƣợc tuyển
chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt…” [7]. Trong những năm gần đây,
Việt Nam đã có nhiều chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành y tế. Đội
ngũ nhân lực y tế tiếp tục phát triển cả về số lƣợng, chất lƣợng
và cơ cấu. Số bác sĩ /10.000 dân tăng dần qua các năm, nếu năm 2008 là 6,52;
năm 2009 là 6,59; đến năm 2011 là 7,46; 100% số xã và 96,6% số thôn bản
thuộc xã, thị trấn có nhân viên y tế hoạt động; 76,0% số xã có bác sỹ hoạt


13

động; 93,4% TYT xã có y sĩ sản nhi hoặc hộ sinh. Số liệu năm 2009 cho thấy,
số bác sỹ trên một vạn dân mới đạt 6,59 (chỉ tiêu là 7), thấp hơn so với một số
nƣớc lân cận nhƣ Trung Quốc, Phi-líp-pin. Số dƣợc sỹ đại học trên một vạn
dân rất thấp (0,38) so với chỉ tiêu là 1,2, tỷ số điều dƣỡng trên bác sỹ tăng rất
ít (1,2 năm 2008 và 1,27 năm 2009), cho thấy chƣa có sự thay đổi đáng kể về
số lƣợng điều dƣỡng đang làm việc ở khu vực y tế công [16]. Bộ Y tế cũng đã

ban hành chính sách khuyến khích đào tạo và phát triển nhân lực y tế các
chuyên ngành lao, phong, tâm thần, pháp y, giải phẫu bệnh và triển khai một
số đề án nhằm tăng cƣờng nhân lực cho y tế cơ sở. Nhiều nhân viên y tế đã
đƣợc đào tạo nâng cao trình độ ở bậc sau đại học nhƣ bác sĩ nội trú, chuyên
khoa 1, chuyên khoa 2, thạc sỹ và tiến sỹ. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật
đƣợc tăng cƣờng, thực hiện đƣợc nhiều kỹ thuật hiện đại... kết quả đã góp
phần nâng cao chất lƣợng và số lƣợng đội ngũ cán bộ y tế nhằm từng bƣớc
nâng cao chất lƣợng công tác y tế tại nƣớc ta [18], [20].
Để phát triển hệ thống khám, chữa bệnh, từng bƣớc đáp ứng nhu cầu
chăm sóc sức khỏe của nhân dân, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số
2992/QĐ-BYT ngày 17/7/2015 phê duyệt kế hoạch phát triển nhân lực trong
hệ thống khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2015-2020, trong đó nhấn mạnh
việc phát triển đội ngũ nhân lực khám bệnh, chữa bệnh đủ về số lƣợng, mạnh
về chất lƣợng, đảm bảo cơ cấu hợp lý có ƣu tiên cho các khu vực và các
chuyên ngành, trong đó có quan tâm đến đáp ứng nhu cầu nhân lực chuyên
ngành ung thƣ, đây là điều kiện rất thuận lợi để phát triển chuyên ngành ung
bƣớu trong thời gian tới [24].
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế
Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của hệ
thống y tế, đảm bảo chất lƣợng y tế, đáp ứng sự hài lòng của ngƣời bệnh.
Trong những năm gần đây, hệ thống trang thiết bị y tế đã đƣợc đầu tƣ với quy


14

mơ lớn, đổi mới và hiện đại hóa hơn nhiều so với thời gian trƣớc đây.
Thực hiện Quyết định 153/2006/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống y tế Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
và Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch mạng lƣới khám
bệnh, chữa bệnh đã xác định: Đến năm 2010, đạt tỷ lệ tối thiểu là 20,5 giƣờng

bệnh/10.000 dân (trong đó có 2 giƣờng bệnh tƣ nhân). Đến năm 2020, đạt tỷ
lệ tối thiểu là 25 giƣờng bệnh/10.000 dân (trong đó có 5 giƣờng bệnh tƣ
nhân). Trong những năm gần đây, Chính phủ đã quan tâm rất nhiều đến cơ sở
hạ tầng của ngành y tế. Thể hiện cụ thể bằng Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg
ngày 02/4/2008 phê duyệt Đề án xây dựng, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa
khoa huyện và bệnh viện đa khoa khu vực liên huyện sử dụng vốn trái phiếu
Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2008-2010 (gọi là Đề
án 47), Quyết định 930/QĐ-TTg ngày 30/6/2009 về việc phê duyệt Đề án đầu
tƣ xây dựng, cải tạo, nâng cấp các bệnh viện chuyên khoa lao, tâm thần, ung
bƣớu, chuyên khoa nhi và một số bệnh viện đa khoa tỉnh thuộc vùng miền
núi, khó khăn sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp
khác; Quyết định số 3333/2008/QĐ-BYT về việc ban hành Danh mục
TTBYT thiết yếu [13], đến cuối năm 2011, đã có 91,3% bệnh viện tuyến
huyện đƣợc đầu tƣ từ nguồn trái phiếu chính phủ, một số bệnh viện đa khoa
tuyến tỉnh, bệnh viện chuyên khoa lao, phong, tâm thần, ung bƣớu, …đã đƣợc
đầu tƣ, nâng cấp, xây dựng theo Quyết định 930/QĐ-TTg của Chính phủ. Kết
quả thực hiện đã tăng cƣờng đầu tƣ cho các đơn vị y tế cơ sở, đã góp phần
thúc đẩy phát triển chuyên môn, nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh tại
tuyến huyện trong những năm qua.
Tài chính y tế
Các nguồn tài chính y tế của Việt Nam gồm sự kết hợp ngân sách đầu
tƣ của Nhà nƣớc, của ngƣời dân, của các tổ chức xã hội, của các Chính phủ


15

và các tổ chức quốc tế thông qua các Chƣơng trình, dự án viện trợ, vay vốn
nƣớc ngồi. Hiện nay, các nguồn tài chính và cơ chế cung cấp tài chính chủ
yếu cho hệ thống y tế bao gồm: cấp từ Ngân sách nhà nƣớc, từ quỹ BHYT và
chi trả viện phí trực tiếp của ngƣời bệnh. Về bản chất, hầu hết các nguồn cấp

tài chính này đều do ngƣời dân đóng góp. Ngân sách nhà nƣớc đƣợc hình
thành từ thuế đóng góp của ngƣời dân và một phần từ viện trợ, vay vốn quốc
tế (vốn ODA); Quỹ BHYT đƣợc hình thành từ phía bảo hiểm tính theo tỷ lệ
thu nhập của ngƣời lao động và sự đóng góp của ngƣời sử dụng lao động, tiền
túi của của ngƣời dân mua BHYT tự nguyện và các loại hình BHYT khác.
Các nguồn cấp tài chính cho cơ sở cung cấp dịch vụ y tế thông qua Ngân sách
nhà nƣớc và quỹ BHYT đƣợc coi là tài chính cơng, cịn nguồn chi trả trực tiếp
của ngƣời dân cho dịch vụ y tế hoặc để mua thuốc đƣợc coi là nguồn tài chính
tƣ. Ngày 15/10/2012 Chính phủ ban hành Nghị định số 85/2012/NĐ-CP về cơ
chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở y tế công lập, đây là văn bản
quan trọng để các đơn vị y tế thực hiện tự chủ; cùng với việc ban hành và
thực hiện các chính sách mở rộng độ bao phủ BHYT, sự hỗ trợ của các tổ
chức quốc tế,…đã đảm bảo cho Việt nam có nguồn tài chính y tế quan trọng
để đầu tƣ và phát triển hệ thống y tế trong những năm qua [19], [23].
Chất lƣợng dịch khám chữa bệnh: Chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh
có những đặc tính riêng và cho đến nay chƣa có một định nghĩa thống nhất và
cách đo lƣờng thống nhất. Có một số định nghĩa về chất lƣợng dịch vụ khám
chữa bệnh có tính khái qt cao và thƣờng đƣợc sử dụng là: Chất lƣợng dịch vụ
khám chữa bệnh bao hàm hai cấu phần riêng biệt là chất lượng vận hành
(functional quality), tức là cách thức ngƣời bệnh đƣợc nhận dịch vụ (chất lƣợng
thức ăn, tiếp cận dịch vụ) và chất lượng chuyên môn (technical quality), tức là
chất lƣợng của việc cung ứng dịch vụ KCB (năng lực và kết quả điều trị).


16

Chất lƣợng dịch vụ KCB bao gồm cả việc ứng dụng khoa học và kỹ
thuật y khoa theo cách thức nào đó để tối đa hóa lợi ích về sức khỏe mà
không làm gia tăng các rủi ro tƣơng ứng do ứng dụng các kỹ thuật này.

Do đó, chất lƣợng dịch vụ KCB chính là mức độ mà dịch vụ y tế đƣợc kỳ
vọng sẽ đem lại sự cân bằng mong muốn nhất giữa rủi ro và lợi ích.
Chất lƣợng dịch vụ KCB là mức độ theo đó các dịch vụ y tế mà cá
nhân và cộng đồng sử dụng làm tăng khả năng đạt đƣợc kết quả sức khỏe
mong muốn và phù hợp với kiến thức chuyên môn hiện tại.
Chất lƣợng dịch vụ KCB là hình thức tổ chức các nguồn lực một cách
hiệu quả nhất nhằm đáp ứng nhu cầu CSSK của những ngƣời có nhu cầu
nhất nhằm mục đích phịng bệnh và CSSK, an tồn, khơng gây lãng phí mà
vẫn đảm bảo đáp ứng đƣợc các yêu cầu cao hơn.
Chất lƣợng dịch vụ KCB là mức độ đạt đƣợc các mục đích bên trong
của một hệ thống y tế nhằm nâng cao sức khỏe và đáp ứng đƣợc kỳ vọng
chính đáng của nhân dân.
Nhƣ chúng ta thấy, các định nghĩa trên đều có sự linh hoạt trong việc
xác định chất lƣợng dịch vụ KCB tùy thuộc vào mục đích và vào điều kiện
hiện tại của hệ thống y tế; đều đề cập tới sự kỳ vọng của nhân dân, đến tính
hiệu quả, chi phí của dịch vụ và hiệu quả điều trị của các dịch vụ y tế nhằm
đạt đƣợc mục đích cuối cùng là sức khỏe.
Có một định nghĩa do Viện Y học của Mỹ đúc kết và đƣợc WHO
cho là một định nghĩa thiết thực trong đó chỉ rõ sáu lĩnh vực hoặc khía cạnh
của chất lƣợng dịch vụ y tế cần tác động đến để cải thiện chất lƣợng. Việc
đánh giá dịch vụ từ các khía cạnh này rất có ích nhằm xác định các biện
pháp can thiệp để cải thiện chất lƣợng dịch vụ một cách cơ bản. Các khía
cạnh đó là:
An tồn, cung cấp dịch vụ y tế với sự giảm thiểu rủi ro và nguy hại


17

cho ngƣời sử dụng dịch vụ.
Hiệu quả, cung cấp dịch vụ y tế dựa vào cơ sở bằng chứng và đem lại các

kết quả cải thiện sức khỏe cho các cá nhân và cộng đồng, dựa trên nhu cầu.
Người bệnh là trung tâm, cung cấp dịch vụ y tế có tính đến sở thích
và nguyện vọng của ngƣời sử dụng dịch vụ cá nhân và các nền văn hóa của
các cộng đồng.
Kịp thời, dịch vụ y tế đƣợc cung cấp kịp thời, hợp lý về mặt địa lý, và
trong các cơ sở có kỹ năng và nguồn lực phù hợp với yêu cầu y học.
Hiệu suất, cung cấp dịch vụ y tế với việc sử dụng nguồn lực có hiệu
quả tối đa và tránh lãng phí.
Cơng bằng, cung cấp dịch vụ y tế khơng có khác biệt về chất lƣợng
theo các đặc điểm cá nhân người bệnh như giới tính, chủng tộc, dân tộc, vị
trí địa lý, hoặc tình trạng kinh tế xã hội [18], [20]
Bên cạnh đó việc tăng cƣờng dịch vụ KCB cần triển khai nhiều giải pháp
nhằm nâng cao đạo đức nghề nghiệp, giảm bức xúc của ngƣời dân khi đi
khám, chữa bệnh, Chỉ thị số 09/2013/CT-BYT ngày 22/11/2013 về tăng
cƣờng hiệu quả tiếp nhận và xử lý thơng tin thơng qua đƣờng dây nóng. Bộ Y
tế cũng đã ban hành Thông tƣ số 07/2014/TT-BYT ngày 25/2/2014 quy định
về quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, ngƣời lao động làm việc tại các
cơ sở y tế, tạo hành lang pháp lý cho việc nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho
nhân viên y tế [19], [23]. Kết quả thực hiện đã góp phần đáp ứng sự hài lòng
của ngƣời bệnh, nâng cao khả năng cung ứng các dịch vụ khám chữa bệnh
của cơ sở y tế.
Các nghiên cứu đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời bệnh tại các cơ sở
khám chữa bệnh trên toàn quốc cho thấy khi đánh giá mức độ hài lòng của
ngƣời bệnh đều cho thấy đa phần ngƣời dân đều đánh giá các tiêu chí chất
lƣợng bệnh viện ở mức độ hài lòng, các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ hài


18

lòng của ngƣời bệnh bao gồm các hoạt động chuyên môn và cải tiến chất

lƣợng [35], [37], [39], [40], [44].
Cũng nhƣ hoạt động của bệnh viện nói chung, trong quá trình hoạt động
của TTUB cũng có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến cơng tác khám chữa bệnh và
cần phải có các giải pháp để nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh.
1.5. Một số nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt
động khám chữa bệnh tại Việt Nam
Các nghiên cứu phân tích yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động khám chữa
bệnh của các bệnh viện từ tuyến Trung ƣơng đến địa phƣơng đã làm cơ sở để
đề ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh, trong đó điển hình
là nghiên cứu của các tác giả:
Trần Thị Cẩm Tú với đề tài “Nghiên cứu sự hài lịng của người bệnh về
cơng tác khám chữa bệnh tại bệnh viện Trung ương Huế năm 2012” năm
2011 cho kết quả 86,4% hài lòng với dịch vụ khám chữa bệnh [44].
Trịnh Thị Lý với đề tài “Thực trạng các bệnh viện quận/Huyện ở Hải
Phịng đánh giá theo bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện và một số đề xuất, kiến
nghị” năm 2014 cho kết quả nhóm tiêu chí hƣớng tới ngƣời bệnh đạt 86,4%
từ khá trở lên [37].
Lê Thị Kim Ngân với đề tài “Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân
điều trị nội trú về chất lượng dịch vụ tại bệnh viện đa khoa trung ương Cần
Thơ” năm 2014 phân tích các yếu tố khám phá đánh giá mức hài lòng của
ngƣời bệnh đối với dịch vụ khám chữa bệnh [39]
Vũ Xuân Hùng, Nguyễn Thành Trung với đề tài “Thực trạng Trung tâm
ung bướu Thái Nguyên và một số giải pháp phát triển giai đoạn 2013-2018”
trong đó tập trung đề xuất các giải pháp về nguồn lực, nâng cao chất lƣợng
chuyên môn, nâng cao y đức, quản lý bệnh viện và quản lý kinh tế [34].


19

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu
- Ngƣời bệnh hoặc ngƣời nhà ngƣời bệnh (trong trƣờng hợp ngƣời bệnh
không tự trả lời đƣợc) điều trị nội trú tại TTUB Bắc Ninh.
- Cán bộ, viên chức của BVĐK tỉnh Bắc Ninh.
- Tài liệu thứ cấp: Hồ sơ, báo cáo, sổ sách lƣu trữ tại phòng Kế hoạch
tổng hợp về kết quả khám bệnh, chữa bệnh của năm 2014. Sổ sách, hồ sơ về
cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế của TTUB Bắc Ninh.
2.2 Địa điểm nghiên cứu
Trung tâm Ung bƣớu Bắc Ninh trực thuộc BVĐK tỉnh Bắc Ninh.
2.3 Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 01/10/2013 đến tháng 30/09/2015
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu: Mô tả.
Thiết kế nghiên cứu: Điều tra cắt ngang, kết hợp định tính và định lƣợng .
Trong đó:
+ Nghiên cứu định lƣợng: Phân tích số liệu thứ cấp và phỏng vấn ngƣời
bệnh để đánh giá thực trạng và một số yếu tố liên quan đến công tác khám
chữa bệnh của TTUB Bắc Ninh.
+ Nghiên cứu định tính: Thực hiện các cuộc phỏng vấn sâu và thảo luận
nhóm để phân tích, làm rõ thêm các các yếu tố liên quan đến hoạt động khám
chữa bệnh tại TTUB Bắc Ninh và đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng khám
chữa bệnh.
2.5 Cỡ mẫu nghiên cứu
2.5.1 Cỡ mẫu nghiên cứu định lượng


20

a) Số liệu thứ cấp: Số liệu hồi cứu qua các báo cáo, thống kê, sổ lƣu trữ ghi

chép, tổng hợp số liệu khám chữa bệnh tại Trung tâm ung bƣớu và Bệnh viện đa
khoa tỉnh Bắc Ninh.
b) Đánh giá sự phản hồi của ngƣời bệnh về chất lƣợng khám chữa bệnh
tại TTUB Bắc Ninh.
Để đánh giá sự phản hồi của ngƣời bệnh, chúng tơi sử dụng phƣơng pháp
tính cỡ mẫu ngẫu nhiên đơn theo công thức:
p x ( 1- p )
2

n = Z

1-  / 2

d2
- Trong đó n là cỡ mẫu cần thiết.
+Z

1-  / 2

: Giá trị giới hạn tƣơng ứng với độ tin cậy ( bằng 1,96 với độ

tin cậy là 95%).
+ p = 0,864 ( tỷ lệ hài lòng chung của người bệnh đánh giá đối với dịch vụ
khám chữa bệnh theo kết quả nghiên cứu của Trần Thị Cẩm Tú và cộng sự) [44].
+ d : Sai số mong muốn là 0,05
Thay vào có:
0,864 x (1- 0,864)
n = 1,96 x
= 180,56
2

0,05
Dự kiến 10% đối tƣợng nghiên cứu từ chối tham gia, cỡ mẫu nghiên cứu
2

thực hiện: 200 (ngƣời)
2.5.2 Cỡ mẫu nghiên cứu định tính
- Phỏng vấn sâu: 06 ngƣời, trong đó: nhóm cán bộ quản lý 03 ngƣời (đại diện
Ban giám đốc, Lãnh đạo phịng KHTH, lãnh đạo phịng Tổ chức cán bộ), nhóm cán
bộ viên chức làm chuyên môn 03 ngƣời (đại diện lãnh đạo TTUB, đại diện Bác sĩ
TTUB, đại điện điều dƣỡng/ KTV TTUB).


21

- Thảo luận nhóm có trọng tâm: Tổ chức 03 cuộc, mỗi cuộc thảo luận với
nhóm 06 ngƣời trong đó: 01 nhóm bác sỹ cơng tác tại TTUB, 01 nhóm Điều dƣỡng,
KTV cơng tác tại TTUB, 01 nhóm ngƣời bệnh đang điều trị nội trú tại TTUB.
2.6 Phƣơng pháp chọn mẫu
2.6.1 Hồi cứu số liệu thứ cấp
Chúng tôi chọn mẫu chủ đích là các báo cáo số liệu khám chữa bệnh, cơ
sở hạ tầng và TTBYT của TTUB trực thuộc BVĐK tỉnh Bắc Ninh từ
01/10/2013 đến hết 30/9/2014 đƣợc lƣu trữ tại phòng KHTH, Phòng HCQT,
Phòng Vật tƣ TTBYT BVĐK tỉnh Bắc Ninh.
2.6.2 Chọn mẫu đánh giá sự phản hồi của người bệnh về chất lượng
khám chữa bệnh tại TTUB Bắc Ninh
Sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn. Trung bình mỗi năm,
TTUB Bắc Ninh có khoảng trên 2500 bệnh nhân điều trị nội trú. Để lựa chọn
ngẫu nhiên đối tƣợng tham gia nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của ngƣời
bệnh, từ khi nghiên cứu bắt đầu đƣợc triển khai chúng tôi chọn phỏng vấn các
bệnh nhân đảm bảo tiêu chuẩn ra viện vào những ngày chẵn trong tuần (thứ

hai, thứ tƣ, thứ sáu), trƣờng hợp bệnh nhân vì lý do khách quan hoặc do bệnh
tật khơng trả lời đƣợc chúng tôi chọn ngƣời nhà để trả lời thay (có tổng số 5
ngƣời nhà trả lời phỏng vấn) cho đến khi có đủ cỡ mẫu 200.
* Tiêu chuẩn chọn.
Những ngƣời đƣợc lựa chọn để phỏng vấn là những ngƣời bệnh hoặc có
ngƣời nhà đã nhập viện điều trị nội trú tại TTUB khi ra viện trong thời gian
nghiên cứu trong đó yêu cầu thời gian nằm viện tối thiểu từ 3 ngày trở lên (để
ngƣời bệnh có đủ thông tin, nhận xét về thực trạng hoạt động khám chữa bệnh
tại Trung tâm ung bƣớu).
Ngƣời không mắc các chứng bệnh rối loạn tâm thần, rối loạn trí nhớ.
Ngƣời đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu.


×