Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

LV Thạc sỹ_nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thẩm định giá avalue việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.93 KB, 97 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Avalue Vietnam
BKS
CTCP
ĐHĐCĐ
HĐQT
LNST
LNTT
MTV
PIV
TNDN
TNHH
TSCĐ

Công ty Cổ phần thẩm định giá Avalue Việt Nam
Ban kiểm soát
Công ty cổ phần
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế
Một thành viên
CTCP Đầu tư và Thẩm định giá dầu khí
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ


MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ..................6
1.1. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ: Khái niệm, bản chất và tầm quan
trọng........................................................................................................................... 6
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
dịch vụ...................................................................................................................... 19
1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của một số doanh nghiệp dịch vụ......28
CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM
ĐỊNH GIÁ AVALUE VIỆT NAM.........................................................................31
2.1. Khái quát về tổ chức, hoạt động của Công ty Cổ phần Thẩm định giá Avalue Việt
Nam.........................................................................................................................31
2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thẩm định giá Avalue Việt
Nam......................................................................................................................... 43
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ AVALUE
VIỆT NAM.............................................................................................................73
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh.....................................................73
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.......................................................78
3.3. Một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả kinh doanh..............................................85
KẾT LUẬN...........................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................89


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ..................6
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN

VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ..................6
1.1. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ: Khái niệm, bản chất và tầm quan
trọng........................................................................................................................... 6
1.1. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ: Khái niệm, bản chất và tầm quan
trọng........................................................................................................................... 6
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
dịch vụ...................................................................................................................... 19
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
dịch vụ...................................................................................................................... 19
1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của một số doanh nghiệp dịch vụ......28
1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của một số doanh nghiệp dịch vụ......28
CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM
ĐỊNH GIÁ AVALUE VIỆT NAM.........................................................................31
CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM
ĐỊNH GIÁ AVALUE VIỆT NAM.........................................................................31
2.1. Khái quát về tổ chức, hoạt động của Công ty Cổ phần Thẩm định giá Avalue Việt
Nam.........................................................................................................................31
2.1. Khái quát về tổ chức, hoạt động của Công ty Cổ phần Thẩm định giá Avalue Việt
Nam.........................................................................................................................31
2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thẩm định giá Avalue Việt
Nam......................................................................................................................... 43
2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thẩm định giá Avalue Việt
Nam......................................................................................................................... 43


4

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ AVALUE
VIỆT NAM.............................................................................................................73

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ AVALUE
VIỆT NAM.............................................................................................................73
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh.....................................................73
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh.....................................................73
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.......................................................78
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.......................................................78
3.3. Một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả kinh doanh..............................................85
3.3. Một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả kinh doanh..............................................85
KẾT LUẬN...........................................................................................................88
KẾT LUẬN...........................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................89
MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ..................6
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ..................6
1.1. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ: Khái niệm, bản chất và tầm quan
trọng........................................................................................................................... 6
1.1. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ: Khái niệm, bản chất và tầm quan
trọng........................................................................................................................... 6
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
dịch vụ...................................................................................................................... 19


5

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

dịch vụ...................................................................................................................... 19
1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của một số doanh nghiệp dịch vụ......28
1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của một số doanh nghiệp dịch vụ......28
CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM
ĐỊNH GIÁ AVALUE VIỆT NAM.........................................................................31
CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM
ĐỊNH GIÁ AVALUE VIỆT NAM.........................................................................31
2.1. Khái quát về tổ chức, hoạt động của Công ty Cổ phần Thẩm định giá Avalue Việt
Nam.........................................................................................................................31
2.1. Khái quát về tổ chức, hoạt động của Công ty Cổ phần Thẩm định giá Avalue Việt
Nam.........................................................................................................................31
2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thẩm định giá Avalue Việt
Nam......................................................................................................................... 43
2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thẩm định giá Avalue Việt
Nam......................................................................................................................... 43
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ AVALUE
VIỆT NAM.............................................................................................................73
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ AVALUE
VIỆT NAM.............................................................................................................73
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh.....................................................73
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh.....................................................73
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.......................................................78
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.......................................................78
3.3. Một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả kinh doanh..............................................85
3.3. Một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả kinh doanh..............................................85
KẾT LUẬN...........................................................................................................88
KẾT LUẬN...........................................................................................................88



6

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................89
MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ..................6
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ..................6
1.1. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ: Khái niệm, bản chất và tầm quan
trọng........................................................................................................................... 6
1.1. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ: Khái niệm, bản chất và tầm quan
trọng........................................................................................................................... 6
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
dịch vụ...................................................................................................................... 19
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
dịch vụ...................................................................................................................... 19
1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của một số doanh nghiệp dịch vụ......28
1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của một số doanh nghiệp dịch vụ......28
CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM
ĐỊNH GIÁ AVALUE VIỆT NAM.........................................................................31
CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM
ĐỊNH GIÁ AVALUE VIỆT NAM.........................................................................31
2.1. Khái quát về tổ chức, hoạt động của Công ty Cổ phần Thẩm định giá Avalue Việt
Nam.........................................................................................................................31
2.1. Khái quát về tổ chức, hoạt động của Công ty Cổ phần Thẩm định giá Avalue Việt
Nam.........................................................................................................................31
2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thẩm định giá Avalue Việt

Nam......................................................................................................................... 43
2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thẩm định giá Avalue Việt
Nam......................................................................................................................... 43


7

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ AVALUE
VIỆT NAM.............................................................................................................73
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ AVALUE
VIỆT NAM.............................................................................................................73
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh.....................................................73
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh.....................................................73
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.......................................................78
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.......................................................78
3.3. Một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả kinh doanh..............................................85
3.3. Một số khuyến nghị nâng cao hiệu quả kinh doanh..............................................85
KẾT LUẬN...........................................................................................................88
KẾT LUẬN...........................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................89


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một công ty kinh doanh có hiệu quả hay không thường do rất nhiều các yếu

tố bên trong và yếu tố bên ngoài tác động. Các yếu tố bên trong nội bộ công ty bao
gồm: Lao động, công nghệ kỹ thuật, tổ chức quản lý doanh nghiệp...Các yếu tố bên
ngoài là những nhân tố thuộc môi trường vĩ mô mà công ty không thể kiểm soát
được như: khủng hoảng, sự thay đổi lãi suất, thay đổi trong môi trường chính sách
của chính phủ, lạm phát, sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh...
Đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp không chỉ là đánh giá ở
trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp, mà
còn là đánh giá ảnh hưởng, tác động của các yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các chiến lược quản lý
phù hợp.
Thẩm định giá cùng với kiểm toán, chứng khoán, bảo hiểm nằm chung trong
nhóm ngành tài chính doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường, nhu cầu về thẩm định giá (mua bán, cầm cố, thế chấp, đầu tư, bảo hiểm, tính
thuế...) cũng ngày một tăng theo. Bắt đầu phát triển mạnh từ năm 2007, các doanh
nghiệp thẩm định giá đang từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Công ty Cổ phần thẩm định giá Avalue Việt Nam (Avalue Việt Nam) là một
trong số những công ty thẩm định giá chuyên nghiệp và đầu tiên tại Việt Nam, được
thành lập theo Nghị định số 101/NĐ-CP ngày 03/08/2005 của Chính phủ. Tuy
nhiên, là doanh nghiệp có lịch sử hoạt động còn non trẻ với quy mô hoạt động nhỏ
nên chưa có chiến lược kinh doanh rõ ràng và phù hợp, các hoạt động của công ty
diễn ra chưa đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó sau khủng hoảng kinh tế năm 2008, hoạt
động kinh doanh của công ty gặp rất nhiều khó khăn, nhiều mảng hoạt động phải
thu hẹp hay chấm dứt hoạt động. Ngoài ra sau khi gia nhập WTO, nhiều doanh
nghiệp nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh, công nghệ hiện đại, có kinh nghiệm
quản lý tham gia vào thị trường thẩm định giá đã và đang đặt ra những thách thức


2


rất lớn cho công ty. Vì vậy để tiếp tục phát triển thì việc xây dựng chiến lược nâng
cao hiệu kinh doanh dài hạn tại Công ty là hết sức cần thiết.
Chính vì lý do trên mà tôi quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty Cổ phần Thẩm định giá Avalue Việt Nam” để làm luận
văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh.

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan:
Các nghiên cứu liên quan đến các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp nói chung đã được thực hiện nhiều và được đưa vào áp dụng
trong quá trình quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ khá lâu. Việc sử
dụng hoặc ứng dụng một phần các nghiên cứu này đã đem lại những lợi ích tích cực
cho các doanh nghiệp trong việc quản lý mọi hoạt động của doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tài chính, các công trình nghiên
cứu loại chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ như doanh nghiệp, công ty chứng khoán, công
ty bảo hiểm…Khác với các công trình nghiên cứu trên, luận văn này tập trung vào
nghiên cứu vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thẩm định giá –
Một loại hình doanh nghiệp đặc thù mới bắt đầu phát triển ở Việt Nam khoảng 5
năm trở lại đây.
Do tính đặc thù của doanh nghiệp thẩm định giá, những vấn đề cần nghiên
cứu là: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ tài chính (thẩm định giá) là
gì, tiêu chí nào để đánh giá? Những yếu tố thuộc môi trường bên ngoài và môi
trường bên trong nào tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ
tài chính? Thực trạng các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thẩm
định giá Avalue Việt Nam như thế nào? Các giải pháp nào để nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty Cổ phần Thẩm định giá Avalue Việt Nam những năm tới?

3. Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

dịch vụ, luận văn hướng tới những mục đích cụ thể như sau:


3

Hệ thống hóa một số lý luận và kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp dịch vụ.
Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Thẩm định giá Avalue Việt Nam, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
hạn chế, những cơ hội và thách thức đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty hiện nay.
Đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
Cổ phần Thẩm định giá Avalue Việt Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
dịch vụ. Nội dung chủ yếu là phân tích mối liên hệ tác động giữa các yếu tố môi
trường bên ngoài và môi trường bên trong với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp dịch vụ.
Phạm vi nghiên cứu là Công ty Cổ phần Thẩm định giá Avalue Việt Nam với
các tài liệu minh chứng của những năm 2008-2011.

5. Phương pháp nghiên cứu:
Thứ nhất, để hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu, các mô hình lý thuyết
được sử dụng để phân tích sau:
Lý thuyết về dịch vụ thương mại trong nền kinh tế quốc dân để phân tích nhận
định về bản chất, vai trò dịch vụ và doanh nghiệp dịch vụ trong nền kinh tế.
Lý thuyết về hiệu quả kinh doanh, các chỉ tiêu, phương pháp đánh giá hiệu
quả kinh doanh để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Phân tích môi trường bên ngoài: sử dụng mô hình lý thuyết phân tích theo

mô hình PEST-Mô hình phân tích môi trường chung để đánh giá được mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố đó tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và đưa ra những
nhận định, đề xuất.
Phân tích môi trường bên trong nội bộ doanh nghiệp: sử dụng mô hình lý
thuyết mô hình chuỗi giá trị của Michael Porter-Mô hình đánh giá nội bộ doanh
nghiệp và mô hình 7S của Mc Kinsey-Mô hình phân tích tổ chức để xem xét, đánh
giá khả năng của doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa điểm


4

mạnh để khai thác và chuẩn bị nội lực đối đầu với những điểm yếu và tìm ra những
phương thức cải tiến điểm yếu này để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tổng hợp kết quả và hình thành Mô hình tổng hợp-Phân tích SWOT.
Thứ hai, phương pháp thu số liệu: Số liệu trong luận văn được thu thập từ
nguồn số liệu sơ cấp và thứ cấp:
Số liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu như:
+/ Nguồn dữ liệu từ bên ngoài: Các tài liệu hội thảo, các báo cáo và tạp chí
ngành .v.v. để có cái nhìn khái quát về xu hướng phát triển dịch vụ thẩm định giá tài
sản ở Hà Nội nói riêng và trên cả nước nói chung.
+/ Nguồn dữ liệu nội bộ: Kết quả kinh doanh của công ty; Tài liệu về kết quả
hoạt động kinh doanh, chiến lược phát triển của công ty, dự án đang thực hiện…của
các phòng chức năng trong công ty.
Số liệu sơ cấp:
+/ Phỏng vấn:

Đối tượng phỏng vấn: Lãnh đạo cấp cao và lãnh đạo cấp trung của
công ty có liên quan đến việc hoạch định chiến lược kinh doanh của công
ty. Dự kiến phỏng vấn 10 người trong doanh nghiệp gồm: Ban giám đốc,
Hội đồng quản trị, trưởng phòng Tài chính kế toán, Tổ chức hành chính,

…và 30 khách hàng.

Mục đích phỏng vấn: để nắm bắt được định hướng, mục tiêu phát
triển, yêu cầu và điều kiện khả năng thực hiện chiến lược trong thời gian
tới. Nắm bắt được ý kiến của khách hàng về chất lượng dịch vụ của công
ty.
Thứ ba, xử lý số liệu:
- Số liệu thứ cấp: được tổng hợp thành các bảng sau đó tiến hành so sánh,
phân tích, đánh giá.
- Số liệu sơ cấp: được phân tích, tổng hợp và đánh giá làm rõ mối quan hệ
giữa các nhân tố tác động đến chiến lược kinh doanh và kết quả thực hiện chiến
lược kinh doanh (về sản phẩm, thị trường và giá cả sản phẩm dịch vụ).

6. Những đóng góp chủ yếu của đề tài.
Góp phần làm sáng tỏ lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ.


5

Đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thẩm định giá Avalue
Việt Nam giai đoạn 2008-2011, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
Đề xuất một số ý kiến đề xuất về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm 3 phần chính:
CHƯƠNG I: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp dịch vụ.
CHƯƠNG II: Hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thẩm định giá
Avalue Việt Nam.

CHƯƠNG III: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty Cổ phần Thẩm định giá Avalue Việt Nam.


6

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH
NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ
1.1. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ: Khái niệm, bản chất
và tầm quan trọng.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp dịch vụ
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp dịch vụ
Khái niệm dịch vụ (Services): là một thuật ngữ thường gặp trong lý luận
cũng như trong thực tiễn của kinh tế hiện đại. Có nhiều cách vận dụng cũng như có
nhiều cách nhận thức khác nhau về ý nghĩa của nó. Trong các công trình nghiên cứu
và các ấn phẩm đã được xuất bản đã tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau và đã có
nhiều sự chỉnh lý, cải biến chúng. Các định nghĩa với những sự cải biện đã khái
quát bản chất, phản ánh những nhân tố của quá trình tạo ra dịch vụ. Những tính chất
đặc thù của dịch vụ khác biệt chúng với sản phẩm vật chất. Những vấn đề này sẽ có
ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế đặc biệt là lĩnh vực thương mại.
Tính đa dạng và sự phong phú của dịch vụ đã tác động đến một loại vấn đề
trong việc xây dựng định nghĩa dịch vụ. Do vậy, nhiều nhà chuyên môn đã có quan
điểm rằng, không cần thiết phải nỗ lực dồn ép khái niệm dịch vụ vào khuôn mẫu
định nghĩa có tính chất tổng quát hoá vì điều này cũng khó thực hiện ngay cả trong
hoạt động sản xuất ra sản phẩm vật chất. Vì thế, chúng ta sẽ thiên về xác định
những nhân tố đặc thù của dịch vụ dùng cho nhu cầu thực tiễn. Chính những cái đó
là đối tượng quan tâm chúng ta giúp cho việc lựa chọn được những công cụ phân
tích, để từ đó đề ra được chiến lược kinh doanh.
Khái niệm về doanh nghiệp dịch vụ: Doanh nghiệp dịch vụ là một đơn vị

kinh doanh được thành lập hợp pháp với mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh
là các hoạt động cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của khách
hàng và tạo ra giá trị cho khách hàng.


7

 Phân loại các loại hình doanh nghiệp dịch vụ:
Dịch vụ vốn đa dạng lại được chuyên môn hóa làm cho nó phong phú hơn, cho
nên yêu cầu phải được sắp xếp thành những nhóm ngành có đặc trưng xác định trên cơ
sở những biểu trưng chung. Trong mỗi nhóm ngành đều có các doanh nghiệp dịch vụ
chuyên cung cấp các dịch vụ của nhóm ngành đó. Căn cứ vào nhóm ngành dịch vụ mà
doanh nghiệp tham gia cung cấp, doanh nghiệp dịch vụ bao gồm các loại hình như sau:

- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bán buôn bán lẻ, sửa chữa hàng công nghiệp
và hàng tiêu dùng.

- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xây lắp.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khách sạn và nhà hàng, du lịch.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giao thông, kho bãi và bưu điện, viễn thông.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính, bảo hiểm, các dịch vụ hỗ trợ.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giáo dục.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ y tế.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công cộng.
- Doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ khác.
 Doanh nghiệp dịch vụ tài chính:
Dịch vụ tài chính gắn liền với nền kinh tế thị trường. Dịch vụ tài chính đóng
vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nó giúp cho việc tăng
cường chuyên môn hóa trong nền kinh tế, đồng thời tạo ra sự thay đổi lớn trong việc
xóa dần và chuyển độc quyền cung cấp dịch vụ tài chính của nhà nước sang thành

phần kinh tế khác; là quá trình làm gia tăng giá trị của sản phẩm phục vụ cho tiêu
dùng và xuất khẩu, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Dịch vụ tài chính bao hàm nhiều lĩnh vực đa dạng và phức tạp. Để hình thành quy
tắc ứng xử chung về quan hệ thương mại dịch vụ trong các nước thành viên, tổ chức
thương mại thế giới (WTO) đã đưa ra khái niệm dịch vụ tài chính như sau:
Dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào mang bản chất tài chính, được một
nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp. Dịch vụ tài chính bao gồm mọi dịch vụ
bảo hiểm và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài
chính khác (ngoại trừ bảo hiểm).


8

Doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ tài chính bao gồm các loại hình chủ
yếu sau:

- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo hiểm (ngoại trừ bảo hiểm xã hội).
- Doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ hỗ trợ.
1.1.1.2. Đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp dịch vụ
Sản phẩm của doanh nghiệp dịch vụ cung ứng cho xã hội nói chung và dịch
vụ tài chính nói riêng có các đặc trưng cơ bản khác với sản phẩm hữu hình khác như
tính vô hình, tính không thể tách biệt, tính không ổn định về chất lượng, tính không
lưu trữ được.
- Tính vô hình: là tính chất không thể sờ mó hay nắm bắt dịch vụ, không một
hình dạng cụ thể như một sản phẩm hữu hình.
Tính vô hình là đặc điểm chính để phân biệt sản phẩm dịch vụ với các sản
phẩm của các ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm
dịch vụ thường được thực hiện theo một quy trình, vì vậy khách hàng sử dụng dịch
vụ thường gặp khó khăn trong việc ra quyết định lựa chọn, sử dụng sản phẩm. Bởi

chất lượng sản phẩm chỉ có thể được đánh giá trong và sau khi sử dụng, thậm chí
việc đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ trở nên khó khăn ngay cả khi khách
hàng đang sử dụng chúng.
Từ đặc tính vô hình của sản phẩm nên trong kinh doanh phải dựa vào lòng tin.
Các nhà cung cấp dịch vụ thường chú ý tới việc củng cố niềm tin đối với khách
hàng bằng cách nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao hình ảnh uy tín, tạo điều
kiện để khách hàng tham gia vào hoạt động tuyên truyền cho tổ chức cung cấp dịch
vụ.
- Tính không thể tách biệt hay không chia cắt: là muốn nói tới việc khó khăn
trong việc phân biệt giữa việc tạo thành một dịch vụ và việc sử dụng dịch vụ như là hai
công việc riêng biệt hoặc hai quá trình riêng biệt. Một dịch vụ không thể tách rời thành
hai giai đoạn: giai đoạn tạo thành và giai đoạn sử dụng nó.
Sự tạo thành và sử dụng của hầu hết các dịch vụ sẽ xảy ra đồng thời với nhau.
Dịch vụ và hàng hoá không giống nhau. Hàng hoá đầu tiên được sản xuất, đưa vào


9

kho, bán và sử dụng. Còn một dịch vụ được tạo ra và được sử dụng suốt quá trình
tạo ra dịch vụ đó
Quá trình cung cấp dịch vụ và quá trình tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời và có
sự tham gia của khách hàng. Và dịch vụ này không thể xảy ra mà không có sự hiện
diện của khách hàng. Nói một cách khác, khách hàng là một thành viên trong quá trình
cung cấp dịch vụ. Mặt khác, quá trình cung ứng dịch vụ này được tiến hành theo những
quy trình nhất định. Như vậy sản phẩm dịch vụ không có sản phẩm dở dang, dự trữ lưu
kho, mà sản phẩm được cung ứng trực tiếp cho người sử dụng khi và chỉ khi khách
hàng có nhu cầu. Đặc tính này sẽ chi phối giá (phí) của dịch vụ cung cấp sao cho người
sử dụng dịch vụ tồn tại và phát triển, tổ chức cung ứng dịch vụ cũng tồn tại và phát
triển bền vững.
- Tính không ổn định và khó xác định: Một sản phẩm dịch vụ dù lớn hay bé

(xét về quy mô) đều không đồng nhất thời gian thực hiện, điều kiện thực hiện. Một
sản phẩm dịch vụ được cấu thành bởi nhiều yếu tố như công nghệ, trình độ cán bộ,
khách hàng v.v... Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ,
nhưng lại thường xuyên biến động. Vì vậy nó không ổn định, khó xác định chính
xác.
- Tính không lưu trữ được: Ta không thể cất dịch vụ sau đó lấy ra dùng. Một
dịch vụ sẽ biết mất nếu ta không sử dụng nó. Ta không thể tồn trữ dịch vụ, vì vậy
một dịch vụ không thể được sản xuất, tồn kho và sau đó đem bán. Sau khi một dịch
vụ thực hiện xong, không một phần nào của dịch vụ có thể phục hồi lại được. Ta
không thể bán một nửa số ghế của chuyến bay ngày hôm nay cho khách hàng bay
ngày hôm sau. Vì vậy số ghế trống trong một chuyến bay chính là tổn thất và số ghế
đó không có cơ hội để bán. Để giảm ảnh hưởng của tính chất không tồn trữ được
dịch vụ, người ta cố gắng bán các dịch vụ ở mức cao nhất của nó.
Đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ
được so sánh cụ thể ở bảng 1.1.


10

Bảng 1.1: So sánh đặc điểm giữa sản phẩm doanh nghiệp sản xuất
và doanh nghiệp dịch vụ
STT Tiêu chí so sánh
Doanh nghiệp sản xuất
1
Biểu hiện
Cụ thể, hữu hình
Tính tách biệt, độc Mỗi sản phẩm là một cá thể
2
lập.
độc lập, tách biệt

Có tính ổn định cao và
3

4

5

6

7

8

9

Tính ổn định.

Tính lưu trữ
Quyền sở hữu sản
phẩm
Quá trình tạo ra
sản phẩm
Chuyển giao sản
phẩm

khách hàng

hay không chia cắt
Không ổn định và khó xác


được xác định từ khi sản định.
xuất.
Có thể được cất trữ, lưu Không lưu trữ được
kho
Được chuyển giao khi mua Không thay đổi về sở hữu,
bán

khách hàng chỉ có quyền sử

dụng dịch vụ.
Được tạo ra trước khi tiêu Sản xuất và tiêu dùng thường
dùng

xuyên gắn liền về không gian

và thời gian.
Có thể chuyển giao gián Chuyển giao trực tiếp giữa
tiếp cho khách hàng thông nhà cung cấp và khách hàng.
qua đại lý, cửa hàng…
Dễ dàng trao đổi, xuất nhập Rất khó xuất khẩu nếu không

Trao đổi sản phẩm khẩu.

Sự tham gia của

Doanh nghiệp dịch vụ
Phi vật chất hay vô hình
Sản phẩm không thể tách biệt

có sự trợ giúp của chủ thể vật


chất.
Khách hàng không là một Khách hàng là một thành
thành viên trong quá trình viên trong quá trình sản xuất.
sản xuất.


11

1.1.2. Bản chất và phân loại về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp dịch vụ.
1.1.2.1. Khái niệm, bản chất hiệu quả.
 Khái niệm:
Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau song có thể khẳng định trong cơ chế
kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay doanh nghiệp kinh doanh đều có mục tiêu bao
trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp phải
xác định chiến lược kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển phù hợp với những
thay đổi của môi trường; phải phân bổ và quản trị có hiệu quả các nguồn lực và luôn
kiểm tra quá trình đang diễn ra là có hiệu quả? Muốn kiểm tra tính hiệu quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh phải đánh giá được hiệu quả kinh doanh ở phạm vi
doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận của nó.
Có thể nói rằng mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu
quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh song lại khó tìm
thấy sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Hiện nay, có rất nhiều
khái niệm khác nhau về hiệu quả.
Có quan điểm cho rằng:”Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng
sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hóa
khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”.
Thực chất quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn
lực của nền sản xuất xã hội. Trên giác độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế

sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất
sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng xét trên phương diện lí thuyết thì đây
là mức đạt hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt được. Xét trên giác độ lí
thuyết, hiệu quả chỉ có thể đạt được trên đường giới hạn năng lực sản xuất. Tuy
nhiên để đạt được mức hiệu quả này sẽ cần rất nhiều điều kiện, trong đó đòi hỏi
phải dự báo và quyết định đầu tư sản xuất theo quy mô phù hợp với cầu thị trường.
Thế mà không phải lúc nào điều này cũng trở thành hiện thực.


12

Nhiều nhà quản trị quan niệm hiệu quả được xác định bởi tỉ số giữa kết quả
đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Theo Manfred Kuhn: “Tính hiệu
quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí
kinh doanh”.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả là phạm trù
phản ánh trình độ lợi dụng của các nguồn lực (nhân, tài, vật lực, tiền vốn) để đạt
được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh giá
trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực
xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả bằng
công thức chung nhất như sau:
H =K/C
Trong đó: H – hiệu quả
K – kết quả đạt được
C – hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Hiệu quả phản ánh mặt chất lượng các hoạt động, trình độ lợi dụng các
nguồn lực trong sự vận động không ngừng của các quá trình, không phụ thuộc vào
qui mô và tốc độ biến động của từng nhân tố.
 Bản chất:
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng các hoạt động

kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc
thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cần phải phân biệt rõ
ranh giới giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả.
- Kết quả kinh doanh là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá
trình kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ
cũng là mục tiêu của doanh nghiệp có thể biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn
vị giá trị. Các đơn vị hiện vật cụ thể được sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng của sản
phẩm mà quá trình kinh doanh tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg, m2, m3, lít,… Các đơn
vị giá trị có thể là đồng, triệu đồng, ngoại tệ,…Kết quả cũng có thể phản ánh mặt


13

chất lượng của sản xuất kinh doanh hoàn toàn định tính như uy tín, danh tiếng của
doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm,…Cần chú ý rằng không phải chỉ kết quả định
tính mà kết quả định lượng của một thời kỳ kinh doanh nào đó thường là rất khó xác
định bởi nhiều lí do như kết quả không chỉ là sản phẩm hoàn chỉnh mà còn là sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm,…Hơn nữa, hầu như quá trình sản xuất lại tách rời
quá trình tiêu thụ nên ngay cả sản phẩm sản xuất xong ở một thời kỳ nào đó cũng
chưa thể khẳng định được liệu sản phẩm đó có tiêu thụ được không và bao giờ thì
tiêu thụ được và thu tiền về,…
- Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
sản xuất. Trình độ sử dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hay
giá trị mà là một phạm trù tương đối. Cần chú ý rằng trình độ sử dụng các nguồn
lực chỉ có thể phản ánh bằng số tương đối: tỉ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực.
Tránh nhầm lần giữa phạm trù hiệu quả kinh doanh với phạm trù mô tả sự chênh
lệch giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả và chi phí luôn là
số tuyệt đối, phạm trù này chỉ phản ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên

cũng mang bản chất là kết quả của quá trình kinh doanh và không bao giờ phản ánh
được trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất.
- Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là
phương tiện để có thể đạt được các mục tiêu đó.
- Hao phí nguồn lực của một thời kỳ trước hết là hao phí về mặt hiện vật, cũng
có thể được xác định bởi đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên, thông thường
người ta hay sử dụng đơn vị giá trị vì nó mang tính so sánh cao. Rõ ràng, việc xác
định hao phí nguồn lực của một thời kì xác định cũng là vấn đề không đơn giản.
Không đơn giản ở ngay sự nhận thức ở phạm trù này: hao phí nguồn lực được đánh
giá thông qua phạm trù chi phí, chi phí tài chính hay chi phí kinh doanh? Cần chú ý
rằng, trong các phạm trù trên chỉ phạm trù chi phí kinh doanh là phản ánh tương đối
chính xác hao phí nguồn lực thực tế. Mặt khác, việc có tính toán được chi phí kinh
doanh trong từng thời kỳ kinh doanh ngắn hay không cũng như có tính toán được
chi phí kinh doanh đến từng bộ phận doanh nghiệp hay không phụ thuộc vào trình
độ phát triển của khoa học tính chi phí kinh doanh.


14

Cũng cần chú ý rằng hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sản xuất trong một thời kỳ kinh doanh nào đó hoàn toàn khác với việc so
sánh sự tăng lên của kết quả với sự tăng lên của sự tham gia các yếu tố đầu vào.
Vậy, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực, phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh, phức tạp và khó tính
toán bởi cả phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ thể nào
đó đều khó xác định chính xác.

1.1.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả có thể đánh giá ở các góc độ, đối tượng, phạm vi và thời kì khác
nhau. Vì vậy, cần đứng trên từng góc độ cụ thể mà phân biệt các loại hiệu quả.

 Hiệu quả xã hội, kinh tế, kinh tế - xã hội và kinh doanh
Thứ nhất, hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản
xuất xã hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định.
Các mục tiêu xã hội thường là giải quyết công ăn, việc làm; xây dựng cơ sở
hạ tầng; nâng cao phúc lợi xã hội, mức sống và đời sống văn hóa, tinh thần cho
người lao động; đảm bảo và nâng cao sức khỏe cho người lao động; cải thiện điều
kiện lao dộng, đảm bảo vệ sinh môi trường;….
Trước hết các doanh nghiệp công ích với mục tiêu tối đa hóa lợi ích xã hội
cần đánh giá hiệu quả xã hội.
Thứ hai, hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt các mục
tiêu kinh tế của một thời kì nào đó.
Các mục tiêu kinh tế thường là tốc độ tăng trưởng kinh tế; tổng sản phẩm
quốc nội; thu nhập quốc dân và thu nhập quốc dân bình quân;…
Hiệu quả kinh tế gắn với nền kinh tế thị trường thuần túy và thường được
nghiên cứu ở giác độ quản lý vĩ mô.
Thứ ba, hiệu quả kinh tế - xã hội
Hiệu quả kinh tế - xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất
xã hội để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định.


15

Các mục tiêu kinh tế - xã hội thường là tốc độ tăng trưởng kinh tế; tổng sản
phẩm quốc nội; thu nhập quốc dân và thu nhập quốc dân bình quân; giải quyết công
ăn , việc làm; xây dựng cơ sở hạ tầng; nâng cao phúc lợi xã hội, mức sống và đời
sống văn hóa, tinh thần cho người lao động; đảm bảo và nâng cao sức khỏe cho
người lao động; cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo vệ sinh môi trường;…
Hiệu quả kinh tế - xã hội gắn liền với nền kinh tế hỗn hợp và được xem xét ở

góc độ quản lý vĩ mô.
Thứ tư, hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để
đạt được các mục tiêu xác định.
Cần chú ý rằng hiệu quả kinh tế - xã hội và hiệu quả kinh doanh là hai phạm
trù khác nhau, giải quyết ở hai góc độ khác nhau song có quan hệ biện chứng với
nhau. Hiệu quả kinh tế - xã hội đạt mức tối đa là mức hiệu quả thoả mãn tiêu chuẩn
hiệu quả Pareto. Trong thực tế, do các doanh nghiệp cố tình giảm chi phí kinh
doanh biên cá nhân làm cho chi phí kinh doanh này thấp hơn chi phí kinh doanh
biên xã hội nên có sự tách biệt hiệu quả kinh doanh và hiệu quả xã hội. Chính vì thế
thường cần các giải pháp can thiệp đúng đắn của Nhà nước.
Tuy nhiên, với tư cách là một tế bào của nền kinh tế - xã hội các doanh
nghiệp có nghĩa vụ góp phần vào quá trình thực hiện các mục tiêu xã hội. Nghĩa
vụ đóng góp ở mức độ nào là do pháp luật quy định cho từng loại hình doanh
nghiệp (kinh doanh hay công ích) cũng như cho từng hình thức con người đối với
xã hội cũng dần thay đổi, nhu cầu của con người tiêu dùng không chỉ ở công dụng
của sản phẩm mà còn cả các điều kiện khác như an toàn, chống ô nhiễm môi
trường,..Vì vậy, càng ngày các doanh nghiệp càng tự giác nhận thức vai trò,nghĩa
vụ,trách nhiệm của mình đối với việc thực hiện các mục tiêu xã hội vì điều này
làm tăng uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp và tác động tích cực, lâu dài đến kết
quả hoạt động kinh doanh của chính doanh nghiệp. Vì lẽ đó, càng ngày các doanh
nghiệp không chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh doanh mà còn càng quan tâm hơn
đến hiệu quả xã hội.


16

 Hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả đầu tư là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt
được các mục tiêu đầu tư xác định. Hiệu quả đầu tư gắn liền với hoạt động đầu tư

cụ thể.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để
đạt được các mục tiêu kinh doanh xác định. Hiệu quả kinh doanh gắn liền với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như thế, khi đầu tư và cho một hoạt động đầu tư, doanh nghiệp cần đánh giá
hiệu quả đầu tư (theo đối tượng đầu tư, không theo thời gian lịch).Trong quá trình
kinh doanh, doanh nghiệp phải đánh giá hiệu quả kinh doanh theo thời gian lịch.
Chương này nghiên cứu hiệu quả kinh doanh.
 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả ở từng lĩnh vực
Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng mọi nguồn lực để
đạt mục tiêu của toàn doanh nghiệp hay từng bộ phận của nó.
Do tính chất phản ánh trình độ sử dụng mọi nguồn lực nên hiệu quả kinh
doanh tổng hợp đánh giá khái quát và cho phép kết luận tính hiệu quả của toàn
doanh nghiệp (đơn vị bộ phận của doanh nghiệp) trong một thời kì xác định.
Thứ hai, hiệu quả ở từng lĩnh vực.
Hiệu quả ở lĩnh vực chỉ đánh giá trình độ sử dụng một nguồn lực cụ thể (lao
động, vốn cố định và tài sản cố định, vốn lưu động và tài sản lưu động) theo mục
tiêu đã xác định.
Vì tính chất này mà hiệu quả ở từng lĩnh vực không đại diện cho tính hiệu
quả của doanh nghiệp, chỉ phản ánh tính hiệu quả sử dụng một nguồn lực cá biệt cụ
thể. Phân tích hiệu quả từng lĩnh vực là để xác định nguyên nhân và tìm giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng từng nguồn lực và do đó góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nhiều trường hợp có thể xuất hiện mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh
doanh tổng hợp và hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động; khi đó chỉ có chỉ tiêu hiệu


17


quả kinh doanh tổng hợp là phản ánh tính hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp;
các chỉ tiêu hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động riêng biệt mà thôi.
Giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả từng lĩnh vực có mối quan
hệ biện chứng: hiệu quả kinh doanh tổng hợp là kết quả “tổng hợp” từ hiệu quả sử
dụng các nguồn lực; hiệu quả sử dụng mỗi nguồn lực là điều kiện tiền đề góp phần
tạo ra hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
 Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
Thứ nhất, hiệu quả kinh doanh ngắn hạn
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét,đánh giá
ở từng khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng, quí,năm, vài năm,…
Thứ hai, hiệu quả kinh doanh dài hạn
Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá
trong khoảng thời gian dài, gắn với các chiến lược, các kế hoạch dài hạn hoặc thậm
chí, nói đến hiệu quả kinh doanh dài hạn người ta hay nhắc đến hiệu quả lâu dài,
gắn với quãng đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Thứ ba, mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh ngắn và dài hạn
Cần chú ý rằng, giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn vừa có mối
quan hệ biện chứng với nhau và trong nhiều trường hợp có thể mâu thuẫn nhau.
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là cơ sở để có hiệu quả kinh doanh dài hạn. Trong
thực tế,nếu xuất hiện mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, chỉ
có thể lấy hiệu quả kinh doanh dài hạn làm thước đo chất lượng hoạt động kinh
doanh vì nó phản ánh xuyên suốt quá trình lợi dụng các nguồn lức sản xuất của
doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, chỉ có thể xem xét và đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn hạn
trên cơ sở vẫn đảm bảo đạt được hiệu quả kinh doanh dài hạn trong tương lai.

1.1.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp dịch vụ
1.1.3.1. Sự cần thiết phải tính hiệu quả kinh doanh
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp kinh doanh là tối đa hóa lợi

nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải sản xuất sản phẩm cung cấp


18

cho thị trường. Để sản xuất phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định.
Doanh nghiệp càng sử dụng tiết kiệm các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ
hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu.
Để sử dụng tiết kiệm nguồn lực doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh
phân bổ nguồn lực đúng và thường xuyên điều chỉnh cho phù hợp với các điều kiện
mới của thị trường. Để làm điều đó cần đo lường hiệu quả. Thông qua kết quả đo
lường này mà biết hiệu quả sử dụng từng nguồn lực và các nguồn lực ở mức nào.
Từ đó mới biết chiến lược có còn đúng ở mức độ nào, phân bổ nguồn lực còn đúng
ở mức độ nào,…để điều chỉnh chúng. Như thế, đánh giá để cung cấp các thông tin
hiệu quả là tất yếu để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh.

1.1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày người
ta càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt động sản xuất dịch vụ
phục vụ các nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các nguồn lực sản xuất xã
hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại ngày càng đa dạng và tăng không
có giới hạn. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm. Quy luật khan hiếm này buộc
mọi doanh nghiệp phải lựa chọn và trả lời chính xác ba câu hỏi: sản xuất cái gì? Sản
xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận các doanh nghiệp
nào quyết định sản xuất đúng loại sản phẩm với số lượng và chất lượng phù hợp. Mọi
doanh nghiệp trả lời không đúng ba vấn đề trên sẽ sử dụng các nguồn lực xã hội để sản
xuất sản phẩm không tiêu thụ được trên thị trường – tức kinh doanh không có hiệu quả,
lãng phí nguồn lực sản xuất xã hội – sẽ không có khả năng tồn tại.
Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế thị trường mở cửa và ngày càng hội nhập,
doanh nghiệp phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng

trong cạnh tranh doanh nghiệp phải luôn tạo ra và duy trì các lợi thế cạnh tranh:
chất lượng và sự khác biệt hóa, giá cả và tốc độ cung ứng. Để duy trì lơi thế về giá
cả doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất hơn so với các
doanh nghiệp khác. Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao, doanh
nghiệp mới có khả năng đạt được điều này.


×