Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Pháp luật đầu tư nước ngoài tại việt nam với việc hình thành khu vực đầu tư asean

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.55 MB, 132 trang )

ỉâ T

\\-4
;£ &

eẠ Tv

& Ầ & Ệ 0:



' ■ . ■ ■ l í & v , -;í ■

V

'■^■r^:'



í / íH:

■ : '■■■■

■ ■ ĩ : ■: ■: - % :; ý ỉ

w

.í, ■-íí.ỉ”';ÌÍ

-


^

'

ọ í ■ ■: 1 V •■ ■ ■•> •

V:

-■ : - ằ

Ị-

• .

-

=h : ;í;
...

--&Ỉ ỉằ?-;-’ĩịị


V^ •^i--

ị rũ H ■ ú~ ■ . ấ

ĩằ

-,




'■. .

-V^S’ ■■

*'■

VĩẾr H ĩ t ò ; ■ ỉ

-

'-*■ '

-

.

. . ' •■•■■'

ĨSSK’ v

'

.

-.V ’




1 ểi

I

1-;S Ì ® ?

- . '■. : .
■■"'í ■
' ' •'
. '-V



vĩ-tì

-

:

'

~
' ’-

..

\




---- - :

-

-"■

í “S r - v '
.

. .-■■ ■■
•" ■'-' •■■
• ‘

Uv.r~

-

Wí,-0,:;, : í > i‘: - MÁÌÍ vó i

“ị-'7;-:

:
•:;1'

Ivir/':^\.:'^;í:v v í.ỹsv;-

-•-

:vv4 í= V::-:.í-: :í''■:ă:i ■'■:■'


-

ÍỈAP LUẠl i^k:

■>■'"

- ỵrị'

-í-%:KV^L'■■■Ị...;fei Ị ị v - : / ^ % £ ? ' v \ - ỉ 'v.v.ípiỗ



v

-

=-'::--^- -1'^1-:>€?^R

■-'.^^ịvẪ Í1-V^ ■■:•■’£
■ .
■.:■

'.. ■■.'■,
-.. ■
',r

': ■

í --Ỗ1/'-1-5-






. ■■•.-,■■’":
'

/lĩ

-í ' ■

','■(■'■

■ ■

‘r

ĩ''-


.

.



:':.

c . r:’K


- ẳ ií


,

.

.

^

->*.,
. ;'." .•• .'

.
,
>,' -■ ;■ •/' : ■'

. - ■- .'.':^v ' '■

. ' • > .'
í/ .'
'1- •

-•

. .
. '
" ' ■ ’;■'•■•■■


-



■ ■■

® c ẳ ị s Ví:

'

f

■■•■.,.•"^ :;v/-■■■•■-"7



M- Ỉ-’;M -;v
:-W

■::V :
■-^?ív

-

^■v 'í:;; ií-1



• ••


,:

■ : ị:<



"- ũ ỉ ị +ư t -•

£ ,■■■ :m
.

:■1 ĩ;.;:

?' ^:tì ■■;'■'

-

■<’'■■ ;

v

'K-;

.;■ /
.4-

:

'v ■


-



r^0Ũ M-í-^ ■ ỵ^ỉí"- ' ^

:

.

V -‘ ' -

V

^

■ :■
- Ể :.ề ■;-;ì ^ị1v:ĩịC^ 4; ■
■■: ỉ-'
. . r -;..■■■■.

‘M ỉ- SỀi:k:y: ■:W

... --

Ì ỊrỊẠ v r^ ^ :

M


-



- í ^ i ĩ ■;

■-V ; ■-

' r í ■í: ■
- ĩ;-; v---:Vv■■•i.-::í

® : Si' ^ 9 S ; 1 :ỉ^-ẾSềSWề'- S S W ìtí^^- Hếyí
.

12

3

.
•.. y■
'



■ ';;-r'-r ...;p■ - ' ■•'' :..'■•"-V
' • ;.:'^



'


:•
t
-'
• / : . •í;.: ; .'•■ •'í 'ị '■-.•■
-■■•■- ■. -

V

......
:
....■

v'.

ÍÌA
Ỉ s- ộêi:i -'.Miả ặữia2ầ

íÀ K

Ề' S ũ

„v=
■■
■•■'.- ff:ị'V
' ^ l;5

:-*■




'■ ■

-'•'v' v;; •; '•
-,•' V•■■•
-■■■/\ •■-_Ỉ--Ị*■ . ■■■

- ĩ ;à

.;:

'.'”V. v.^:.;-' ■:;■'■■'^w':'-.. ■
- - .-. -■■
-

:

. > '■






ì

.'■
'

'.*"J:.:'"•'.^


'






t ặ y ,-■

- ■■ -

ầ :

}



' y-:>:- -

-'

■]■

■■ ■:■ ' : :

' : - í

■ ■
;

-:
}



: ■V

■■ . -

- ỉ:

J5ề


BỘ T ư PHÁP

BỘ GIÁO ĐỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI
LUẬT
HÀ NỘI
• HỌC




DƯƠNG NGUYỆT NGA

PHÁP LUẬT
ĐẦU T ư NƯỚC NGOÀI TẠI
VIỆT

NAM



VỚI VIỆC HÌNH THÀNH KHU v ự c ĐẦU T ư ASEAN

Chuyên ngành: Luật kinh tê
Ma số: 50515

LUẬN
VẢN THẠC
s ĩ LUẬT
HỌC




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS Trần Ngọc Dũng

THƯ VIỆN

TRỰƠNG ĐẠI HỌC LÚÂT HA NÔI
PHÒNG Đ Ò C
* * ^ n

HÀ NỘI- 2002


MỤC LỤC


PHÁP LUẬT ĐẦU T ư NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM VỚI VIỆC
HÌNH THÀNH KHU v ự c ĐẦU T ư ASEAN
Lời nói đầu

T rang
1

Chương 1: Những vấn đề lý luận về pháp luật ĐTNN tại Việt
Nam và các văn bản về khu vực đầu tư ASEAN

8

1.1. Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực, về khuyến khích và thu hút đầu tư nước ngoài

8

1.2. Vai trò, tác dụng và những hạn chế của ĐTNN tại Việt Nam đối
với sự phát triển kinh tế và hội nhập khu vực

10

1.3. Sự cần thiết của việc hình thành khu vực đẩu tư ASEAN và hộ
thống các văn bản về xây dựng khu vực đầu tư ASEAN

14

1.3.1. Sự cần thiết của việc hình thành khu vực đầu tư ASEAN

14


1.3.2. Khái quát về hệ thống các văn bản về xây dựng khu vực đầu tư
ASEAN

16

1.4. Khái quát về pháp luật ĐTNN của các nước trong khối ASEAN

21

1.5. Việc xây dựng và ban hành hệ thống các văn bản pháp luật về
ĐTNN tại Việt Nam

32

1.6. Mối quan hệ giữa pháp luật ĐTNN của Việt Nam với hệ thống
các văn bản về khu vực đầu tư ASEAN

38

Chương 2: Thực trạng pháp luật ĐTNN tại Việt Nam, nội dung
và việc thi hành các văn bản vê khu vực đầu tư ASEAN (AIA)

41

2.1.1. Các quy định về nguyên tắc phạm vi điều chỉnh thời hạn đầu


41


2.1.2. Quy định về chủ thể tham gia hợp tác đầu tư

42

2.1.3. Quy định về lĩnh vực và địa bàn khuyên khích đầu tư

43


2.1.4. Quy định về hình thức đầu tư

44

2.1.5. Các quy định về bảo đảm và khuyến khích đầu tư

51

2.1.6. Các quy định về quyền và nghĩa vụ của nhà ĐTNN, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

56

2.1.7. Các quy định về quản lý Nhà nước về ĐTNN

61

2.1.8. Các quy định về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động
ĐTNN

65


2.2. Nội dung chủ yếu của các văn bản về khu vực đầu tư ASEAN và
việc thi hành các văn bản này.

67

2.2.1. Mục tiêu và phạm vi áp dụng của Hiệp định khung về AIA

67

2.2.2. Đặc điểm của khu vực đầu tư ASEAN

67

2.2.3. Nghĩa vụ của các quốc gia trong việc thi hành Hiệp định về
AIA

68

2.2.4. Các chương trình và kế hoạch hành động

69

2.2.5. Vấn đề mở cửa các ngành nghề và đối xử

70

2.2.6. Vấn đề đối xử tối huệ quốc

71


2.2.7. Những vấn đề pháp lý có tính ngoại lệ, các biện pháp tự vệ
khẩn cấp và bảo vệ cán cân thanh toán

71

2.2.8. Các biện pháp đẩy mạnh

73

2.2.9. Thi hành các văn bản về khu vực đầu tư ASEAN

80

Chương 3: Một sô kiến nghị nhầm hoàn thiện pháp luật ĐTNN
tại Việt Nam và thi hành các văn bản về khu vực đầu tư ASEAN

88

3.1. Sự cần thiết và hướng hoàn thiện pháp luật ĐTNN tại Việt Nam

88

3.2. Một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật ĐTNN tại
Việt Nam và nhằm mục đích thi hành các văn bản về khu vực đầu tư
ASEAN

90

3.2.1. Xây dựng một hệ thống pháp luật về ĐTNN hoàn thiện, đồng

bộ, tạo điều kiện ổn định môi trường ĐTNN tại Việt Nam

90

93


3.2.2. Từng bước thống nhất các điều kiện đầu tư trong nước và nước
ngoài

91

3.2.3. Mở rộng lĩnh vực thu hút đầu tư, tăng cường các biện pháp ưu
đãi, khuyến khích ĐTNN vào các lĩnh vực trọng điểm

101

3.2.4. Loại bỏ dần những hạn chế đối với hoạt động của dự án
ĐTNN

104

3.2.5. Từng bước xây dựng một mặt bằng pháp lý thống nhất đối với
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn ĐTNN, tiến tới
xây dựng một Luật doanh nghiệp chung áp dụng cho các loại hình
doanh nghiệp này
3.2.6. Nâng cao hiệu lực

106
quản lý Nhà nước vềĐTNN, minh bạch


110

hoá các thủ tục hành chính
Kết luận

114

94


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Trong luận văn này các chữ viết tát được thể hiện như sau:
1. Các chữ viết tắt tiếng Anh:
CHỮ VIẾT TẮT
AIA
AFTA

NỘI DUNG TIẾNG VIỆT
Khu vực đầu tư ASEAN
Khu vực thương mại tự do

NỘI DUNG TIẾNG ANH
ASEAN Investment area
ASEAN Free trade area

ASEAN
AEM

Hội nghị Bộ trưởng kinh tế


ASEAN Economic ministers

ASEAN

Meeting

ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

Association of South - East

BBC

Hợp đồng hợp tác kinh doanh

Business cooperation contract

BOT

Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển

Build-Operate-Transfer

giao
BTO

Xây dựng - Chuyển giao - Kinh


Build-Transfer-Operate

doanh
BT

Xây dựng - Chuyển giao

Build-Transfer

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Foreing Direct Investment

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

Gross Domestic Product

ICSID

Trung tâm giải quyết tranh chấp

International Center for

quốc tế

settlement of Investment

Disputes

MFN

Đối xử tối huệ quốc

Most Favored Nation

NT

Đối xử quốc gia

National Treatment

TRIMS

Các biện pháp đầu tư liên quan

Agreement on Teade-Related

đến thương mại

Investment Measures

Uỷ ban Liên hiệp quốc về Luật

United Nations Commission for

Thương mại Quốc tế


International Teade Law

Tổ chức Thương mại thế giới

World Trade organization

UNCITRAL
WTO


2. Các chữ viết tắt tiếng Việt:
CHỮ VIẾT TÁT

NỘI DUNG

CHXHCN

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

UBND

u ỷ ban nhân dân

GPĐT

Giấy phép đầu tư



1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Vốn đầu tư là một yếu tố cần thiết để mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh và đổi mới công nghệ. Thực tế cho thấy tất cả các quốc gia đang phát
triển đều thiếu vốn đầu tư. Không có một quốc gia nào có thể vươn lên nếu
không thu hút được vốn đầu tư của nước ngoài, bởi vì nếu không có nguồn vốn
lớn và công nghệ cao thì không thể khai thác triệt để các lợi thế so sánh của
đất nước. Sự hợp tác đầu tư quốc tế giữa các bên là xu hướng có tính quy luật
trong điều kiện tăng cường việc quốc tế hoá đời sống kinh tế mặc dù trên thực
tế các quốc gia mạnh vẫn tìm cách thu được nhiều lợi ích hơn. Nhiều quốc gia
đã từng rất dè dặt trong việc mở cửa đón nhận đầu tư nước ngoài nhưng cho
đến những năm gần đây, họ cũng lần lượt ban hành các luật lệ thích hợp để
mở rộng quy mô và nâng cao tốc độ thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Trong khi đó, khu vực hoá đang nổi lên như một xu hướng khá mạnh mẽ
nhằm cả hai mục tiêu, thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá và bảo vệ các nền kinh
tế quốc gia trước những bất lợi của toàn cầu hoá. Khu vực hoá giúp các quốc
gia có cùng những điều kiện nhất định tạo ra lợi thế cạnh tranh chung trên
phạm vi toàn cầu, đồng thời tạo điều kiện để có được quan hệ giao lưu kinh tế
phát triển không chỉ giữa các quốc gia trong khu vực với nhau mà giữa khu
vực với thế giới, giữa từng quốc gia trong khu vực với các quốc gia ngoài khu
vực. Xu hướng phát triển của kinh tế thế giới đòi hỏi các nước Đông Nam Á tổ
chức khu vực mậu dịch tự do và khu vực đầu tư ASEAN nhằm thống nhất mục
đích kinh tế của họ, tạo ra những điều kiện ít nhiều giống nhau; được xác định
bằng những cam kết có giá trị và hiệu lực pháp luật quốc tế cho hoạt động
kinh tế đối ngoại của mình. Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN đã tạo
thành cơ sở pháp luật quốc tế khu vực ASEAN cho sự liên kết về đầu tư giữa

các nước thành viên.


2

Là một nước đang phát triển có mức thu nhập bình quân đầu người còn
thấp, đương nhiên mức tiết kiệm nội địa hiện tại của Việt Nam không thể đáp
ứng đủ nhu cầu đầu tư ngày càng tăng. Vì vậy, việc huy động các nguồn vốn
đầu tư nước ngoài là rất cần thiết. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài đã và sẽ tiếp
tục là một trong những nguồn vốn quan trọng để phát triển kinh tế Việt Nam
trong những năm tới.
Nhận thức được tầm quan trọng của đầu tư trực tiếp của nước ngoài đối
với nền kinh tế đất nước, ngay từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm
1986) Đảng ta đã có chủ trương tăng cường, mở rộng hoạt động kinh tế đối
ngoại cùng với việc mở rộng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Chính thức
mở cửa cho đầu tư trực tiếp nước ngoài từ năm 1987, Nhà nước Việt Nam đã
có rất nhiều cố gắng để tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn các nhà ĐTNN
và cũng đã đạt được một số thành tựu khả quan. Tuy nhiên, việc thu hút vốn
đầu tư trực tiếp của nước ngoài đang đứng trứơc nhiều khó khăn bởi sự cạnh
tranh khá mạnh mẽ giữa các quốc gia trong việc cải thiện môi trường đầu tư
nhàm trở nên có ưu thế hơn. Vì vậy, pháp luật về đầu tư nước ngoài của Việt
Nam phải không ngừng được bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với sự phát
triển pháp luật của nền kinh tế nói chung, để thu hút các nhà ĐTNN, để thực
hiện những cam kết trong Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN mà
Việt Nam đã tham gia, ký kết với tư cách là một nước thành viên.
Vấn đề đặt ra là: Cần phải có sự nghiên cứu một cách toàn diện những
quy định của pháp luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản về khu
vực đầu tư ASEAN (có so sánh đối chiếu với pháp luật đầu tư nước ngoài của
các nước trong khối ASEAN) để rút ra nhận xét về những ưu điểm, nhược
điểm của pháp luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, có thể

đóng góp những ý kiến tham khảo để các nhà làm luật xem xét trong tiến trình
hoàn thiện hơn nữa pháp luật đầu tư nước ngoài để tạo ra môi trường đầu tư


3

nước ngoài hấp dẫn và thi hành Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN.
Đó là một công việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa.
Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: :"Pháp luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam với việc hình thành khu vực đầu tư ASEAN" làm đề tài cho luận
văn tốt nghiệp cao học Luật của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Công tác nghiên cứu về pháp luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam đã được
tổ chức khá phong phú. Các đề tài nghiên cứu hội nhập kinh tế về đầu tư với
khu vực và thế giới tương đối nhiều như: “Vấn đề và giải pháp cho Việt Nam
tiến hành hội nhập đầu tư và tham gia khu vực đầu tư ASEAN (AIA)” Đặng
Xuân Minh 1999. “Việt Nam trong khuôn khổ hoạt động của APEC - Những
cơ hội và thách thức” - Vũ Kim Chi 2000; "Môi trường đầu tư ở Việt Nam con
đường đi tới khu vực ASEAN” (Dự án VIE Hỗ trợ Việt Nam hội nhập
ASEAN) - Viện quản lý kinh tế trung ương 1998)...
Pháp luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam cũng đã được xem xét
dưới một số khía cạnh như: "Vấn đề hoàn thiện về pháp luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam” - Thạc sĩ Nguyễn Khắc Định 1996; “Cải cách thủ tục hành
chính trong đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” - Thạc sĩ Đặng Xuân Quang1998; “Giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài ở Việt N am ” Thạc sĩ Đỗ Thị Ngọc 2000...
Tuy nhiên, các công trình trên đều được thực hiện trước khi có Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000
và một số điều của Nghị định 24/2000/ NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Luận văn này nghiên cứu pháp luật về đầu tư nước ngoài tạiViệt Nam với

các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành trong bối cảnh các nước ASEAN
đang nỗ lực xây dựng khu vực đầu tư chung.


4

3. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn này không nhằm vào việc nghiên cứu một khía cạnh cụ thể của
pháp luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mà xem xét tương đối toàn diện nội
dung của pháp luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Hiệp định khung về
khu vực đầu tư ASEAN. Đồng thời, luận văn còn có sự đối chiếu so sánh giữa
pháp luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam với pháp luật đầu tư nước ngoài của
các nước khác trong khu vực. Từ đó, luận văn chỉ ra những điểm tiến bộ và
còn hạn chế nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa pháp luật đầu tư nước ngoài
của Việt Nam và thi hành Hiệp định khung về AIA.
Do sự hạn chế về thời gian cũng như dung lượng của một luận văn thạc
sĩ, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn ở những nội dung của pháp luật
trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo quy định tại Điều 2 Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam, hoạt động đầu tư nước ngoài được hiểu là đầu tư
trực tiếp nứơc ngoài. Do vậy, khái niệm "Đầu tư nước ngoài" đựơc đề cập
trong luận văn này cũng giới hạn trong phạm vi của đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam.

4. Những đóng góp mói của luận văn.
Có thể nói, đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách cụ thể mối
quan hệ giữa pháp luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam với hệ thống các văn
bản về khu vực đầu tư ASEAN. Các công trình nghiên cứu trước chỉ nghiên
cứu chung về môi trường đầu tư tại Việt Nam. Luận văn đã nghiên cứu một
cách tổng quát và có hệ thống pháp luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam gắn
với việc hình thành khu vực đầu tư ASEAN. Những vấn đề sau đây là những

đóng góp mới của luận văn:
Luận văn đã khái quát hệ thống các văn bản về xây dựng khu vực đầu tư
ASEAN, đã phân tích sự hình thành và phát triển của hệ thống các văn bản
này.


5

Luận văn đã nghiên cứu khái quát pháp luật đầu tư nước ngoài của các
nước trong khối ASEAN trên cơ sở phân tích, so sánh với pháp luật đầu tư
nước ngoài của Việt Nam, từ đó đánh giá lợi thế so sánh giữa Việt Nam và các
nước trong khu vực.
Luận văn đã nêu mối quan hệ giữa pháp luật đầu tư nước ngoài của Việt
Nam với hệ thống các văn bản về khu vực đầu tư ASEAN, sự tác động và ảnh
hưởng của hệ thống các văn bản về khu vực đầu tư ASEAN đến pháp luật đầu
tư nứơc ngoài của Việt Nam.
Luận văn đã phân tích sự hình thành và phát triển của hệ thống pháp luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam từ khi ra đơì đến nay, phân tích, nhận xét các
ưu điểm , nhược điểm của văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư nước ngoài,
chỉ ra những bất cập và vướng mắc từ đó đưa ra một số kiến nghị về sửa đổi,
hoàn thiện pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để nâng cao tính cạnh
tranh và thi hành Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN.

5. Mục đích, ý nghĩa của luận văn.
Qua việc nghiên cứu đề tài "Pháp luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam với
việc hình thành khu vực đầu tư ASEAN" , luận văn ít nhiều giúp cho các nhà
đầu tư hiểu rõ hơn về pháp luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam và của khối
ASEAN, giúp tăng cường nhận thức về sự phát triển của pháp luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, đồng thời góp phần vào việc xây dựng cơ sở lý luận thống
nhất cho việc hoàn thiện hơn nữa pháp luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

trong thời gian tới.
Luận văn có thể đựơc sử dụng như tài liệu khoa học cho bất cứ tổ chức,
cá nhân nào muốn tìm hiểu về pháp luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam và
của khối ASEAN.


6

6. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn đã vận dụng tổng hợp các phưong pháp nghiên cứu duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp
đối chiếu, so sánh, khái quát hoá, phương pháp logic và lịch sử trong việc
phân tích và luận giải các vấn đề đã đặt ra.
Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng để hoàn thành luận văn là
phân tích tổng hợp kết hợp với đối chiếu so sánh các nguồn dữ liệu, các quy
định có liên quan để đưa ra những nhận xét và kiến nghị. Phương pháp phân

tích, so sánh đối chiếu được sử dụng nhằm làm sáng tỏ các khái niệm, các vấn
đề đặt ra trong pháp luật về đầu tư nước ngoài, nội dung các cam kết đã đạt
được trong khối ASEAN. Phương pháp tổng hợp đựơc sử dụng chủ yếu để đưa
ra những nhận xét mang tính chất khái quát hoá từ đó bổ sung những kiến
nghị thích hợp của luận văn.

7. Bô cục của luận văn.
Cùng với 6 biểu đồ, bảng và phụ lục kèm theo, luận văn được kết cấu 3
chương:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận về pháp luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam và các văn bản về khu vực đầu tư ASEAN.
Chương 2: Thực trạng pháp luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nội
dung và việc thi hành các văn bản về khu vực đầu tư ASEAN.

Chương 3: Những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật đầu tư nứơc ngoài
tại Việt Nam và thi hành các văn bản về khu vực đầu tư ASEAN.
Ngoài rajluận văn còn có Lời nói đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu
tham khảo.
Đầu tư nước ngoài là một vấn đề tổng hợp thuộc phạm vi điều chỉnh của
nhiều ngành luật khác nhau. Việc hoàn thiện pháp luật đầu tư nước ngoài
írong bối cảnh hiện nay phải giải quyết một khối lượng công việc nghiên cứu


7

rất lớn. Vì vậy, mặc dù có nhiều cố gắng, nghiêm túc trong quá trình thực hiện
đề tài, nhưng luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả rất
mong được lĩnh hội những ý kiến góp ý chân thành, quý báu của các thầy cô
giáo, các nhà nghiên cứu, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn đựơc hoàn thiện
hơn.
Tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Trần Ngọc
Dũng, người thầy đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn tác giả hoàn
thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học
Luật Hà Nội đã trang bị kiến thức trong thời gian đào tạo tại trường, đặc biệt
là các thầy, cô khoa Sau đại học đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều iđện
thuận lợi để luận văn được hoàn thành. Xin trân trọng cảm ơn các bạr. bè,
đồng nghiệp đã cung cấp nhiều thông tin, tài liệu cho tác giả trong việc ngniên
cứu đề tài.


8

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VỂ PHÁP LUẬT ĐAU TƯNƯÓC

NGOÀI TẠI VIỆT NAM VÀ CÁC VĂN BẢN
VỂ KHU V ự c ĐẨU T ư ASEAN

1.1.

Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập kinh tê

quốc tê và khu vực, về khuyên khích và thu hút đầu tư nước ngoài.
Toàn cầu hoá được xem như xu hướng vận động chủ yếu của đời sống
kinh tế thế giới hiện nay. Toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới cho phép hình
thành một thị trường thế giới đối với hàng hoá, dịch vụ và đầu tư, phát triển và
mở rộng giao lưu về khoa học công nghệ và sự mở rộng phân công lao động
quốc tế theo chiều sâu. Để có thể phát triển một nền kinh tế bền vững, không
một quốc gia nào có thể đứng ngoài xu hướng toàn cầu hoá.
Bên cạnh đó, khu vực hoá cũng đang nổi lên như một xu hướng khá
mạnh mẽ nhằm cả hai mục tiêu: thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế
thế giới và bảo vệ các nền kinh tế quốc gia trước những bất lợi của toàn cầu
hoá. Khu vực hoá giúp các quốc gia có cùng những điều kiện nhất định tạo ra
lợi thế cạnh tranh chung trên phạm vi toàn cầu, đồng thời tạo điều kiện để có
được quan hệ giao lưu kinh tế phát triển không chỉ giữa các quốc gia trong
khu vực với các quốc gia ngoài khu vực.
Nhận thức được tính chất tất yếu và tầm quan trọng của hội nhập kinh tế
quốc tế đối với sự phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã sớm có chủ
trương về việc hội nhập kinh tế quốc tế, thể hiện trong nhiều văn kiện quan
trọng của Đảng.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đánh dấu một bước ngoặt quan
trọng trong đường lối kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta về mở cửa


9


nền kinh tế đất nước, hội nhập với thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực hợp tác đầu
tư nước ngoài. Đại hội cũng lần đầu tiên đưa ra chủ trương về khuyến khích
đầu tư, xây dựng hệ thốngpháp luật chính sách về đầu tư nước ngoài (ĐTNN)
tại Việt Nam.
Tiếp tục, Đại hội Đảng VII xác định đường lối đối ngoại "độc lập, tự
chủ, đa dạng hoá, đa phương hoá" Việt nam sẵn sàng là bạn của tất cả các
nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát trể n " 1
Đại hội Đảng VIII xác định nhiệm vụ "mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại chủ
động tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực, củng cố và nâng cao V thế
nước ta trên trường quốc tế" và đến Đại hội IX (2001) khẳng định chủ trương
"phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ
động hội nhập kinh tế quốcó tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vũng"2
Trong Nghị quyết 07-NQ/TƯ của Bộ Chính trị (ngày 27.11.2002) các
vấn đề liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế đã được nhấn mạnh và để cập
một cách đồng bộ, được nêu thành nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của tất
cả các cấp, các ngành, các dơn vị kinh tế. "Chủ động hội nhập kinh tế ]à sự
nghiệp của toàn dân (...) là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh và cạnh tranh”.
"Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ thêm
vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
theo định hướng xã hội chủ nghĩa..."3
Như vậy, quan điểm của Đảng về hội nhập kinh tế với khu vực và thếgiới
đã có những điều chỉnh thích hợp với từng thời kỳ lịch sử nhất định. Trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 Đảng ta đã thể hiện rõ quan
điểm về hoạt động ĐTNN "Kinh tế có vốn ĐTNN là một bộ phận của nền
kinh tế Việt Nam, được khuyên khích đầu tư phát triển". "Tiếp tục cải thiện
môi trường đầu tư tăng sức hấp dẫn đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài; Tăng

1 Văn kiện Đại hộị đại biểu toàn quốc lần thứ V II - NXB Sự thật - năm 1991
2 Văn kiện Đại hộị đại biểu toàn quốc lần thứ IX - NXB Sự thật - năm 2001

Các nghị quyết cửa Trung ương Đảng IX - NXB Sự thật - năm 2002


10

cường hỗ trợ và quản lý sau cấp giấy phép, tạo điều kiện cho các dự ái đã
được cấp giấy phép triển khai thực hiện có hiệu quả; Chú trọng thu hút đâi tư
của các công ty xuyên quốc gia; Giảm mạnh tiến tới xoá bỏ sự phân biệ về
chính sách và pháp luật giữa đầu tư trong nước và ĐTNN; Nâng cao hiệi lực
và hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp và doanh ngiiệp
có vốn ĐTNN"
Thực hiện đường lối trên, đến nay nước ta đã lập quan hệ ngoại giacvới
167 nước, mở rộng quan hệ thương mại với 150 nước, tranh thủ đầu tư rực
tiếp của các tập đoàn và công ty thuộc 70 nước và vùng lãnh thổ, tranh thủ
được viện trợ phát triển của 26 nhà tài trợ song phương (chính phủ), 19 đố tác
đa phương (liên chính phủ) và 350 tổ chức phi chính phủ. Từ 1995, Việt ríam
đã trở thành thành viên chính thức của ASEAN. Hiện nay ta đã gửi đơi và
đang tiến hành đàm phán để gia nhập W T 0.4
1.2.

Vai trò, tác dụng và những hạn chê của đầu tư nước ngoài tại

Việt nam đối với sự phát triển kinh tế và hội nhập khu vực.
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (ĐTNN) trong những thập kỷ qui đã
tăng rất nhanh, tốc độ tăng trung bình của toàn thế gới là 24% trong thờ kỳ
1986-1990 và 32% trong thập kỷ 90. Trong đó tốc độ tăng ĐTNN của các
nước ASEAN là nhanh nhất; vào khoảng 40%. Điều này có thể giải thích ìhư
sau : Sự phát triển của giao lưu thương mại đã đến lúc đòi hỏi phải có sự phát
triển của đầu tư quốc tế, trong khi đó sự phát triển của nền kinh tế đóng cửi đã
tỏ ra lỗi thời. Sự phát triển của các phương tiện giao thông, liên lạc kỹ thuặ đã

đạt tới trình độ cho phép các nhà đầu tư có thể nắm bắt kịp thời và chính xác
các thông tin cần thiết để có thể ra các quyết định hợp lý, hạn chế các tổn hất
và rủi ro. Đã có sự thay đổi về lợi thế tương đối trong các nước phát triển, đặc
biết là sự khan hiếm về lao động khiến cho giá lao động khá cao ở các nưcc

4 Tạp chí kinh tế và dự báo - số 6 - năm 2002. Hội khoa học kinh tế Hà Nội.


11

này. ĐTNN đã mang lại nhiều lợi ích cho các quốc gia (cả nước nhận đái tư
và nước đầu tư ) . Vì vậy thể chế chính trị, kinh tế, xã hội của nhiều quốc gia
đã thay đổi, để phù hợp với nền kinh tế thị trường, đảm bảo các lợi ích ch( các
nhà đầu tư để thu hút càng nhiều Đ T N N ..
Đối với Việt Nam, ĐTNN có vai trò rất quan trọng:
Một là, đầu tư nước ngoài có vai trò bù đắp sự thiếu hụt về vốn ngoại tệ
của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển.
Hầu hết các nước đang phát triển đều rơi vào các "vòng luẩn quẩn" dó là
thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp, vì vậy đầu tư thấp rồi hậu quả lại ìi thu
nhập thấp.
Đó chính là điểm nút khó khăn nhất mà các nước này phải vượt qui để
hội nhập vào quỹ đạo tăng trưởng kinh tế hiện đại. Trở ngại lớn nhất đố với
các nước đang phát triển là vốn đầu tư và kỹ thuật, nếu chỉ trông chờ vào tích
luỹ nội bộ thì hậu quả khó tránh khỏỉ là sẽ tụt hậu trong sự phát triển chung
của thế giới. ĐTNN giúp khắc phục tình trạng thiếu vốn mà không gây nọ cho
nước nhận đầu tư. Không như vốn vay, nước đầu tư chỉ nhận đựơc phần lợi
nhuận thích đáng khi công trình đầu tư hoạt động có hiệu quả. Hơn nữa, liồng
vốn này thời hạn trả nợ thường cố định và đôi khi quá ngắn so với một dỊ án
đầu tư, còn thời hạn ĐTNN thì linh hoạt hơn.
ĐTNN không chỉ góp phần bổ sung sự thiết hụt về vốn nói chung mà cả

sự thiếu hụt về ngoại tệ nói riêng. ĐTNN làm tăng khả năng cạnh tranh vi mở
rộng khả năng xuất khẩu của nước nhận đầu tư, thu một phần lợi nhuận tù các
công ty nước ngoài, thu ngoại tệ từ các hoạt hoạt động dịch vụ phục vụ cho
ĐTNN.
-

Từ năm 1987 đến nay Việt Nam đã có trên 3000 dự án ĐTNN với 4-2 tỉ

vốn đầu tư, trong đó vốn đã thực hiện là 21 tỉ. Vốn ĐTNN chiếm 30% tiong
tổng vốn đầu tư xã hội, làm ra 35% giá trị sản xuất công nghiệp, chiếm 20%
giá trị xuất khẩu,


12

Hai là, lợi ích quan trọng mà ĐTNN mang lại đó là công nghệ kỹ tiuật
hiện đại, kỹ xảo chuyên môn, trình độ quản lý tiên tiến của các nước đi trrớc.
Về lâu dài, đây chính là lợi ích căn bản nhất đối với các nước nhận

đcU



như là góp phần tăng năng suất của các yếu tố sản xuất, thay đổi cấu thàrứ của
sản phẩm và xuất khẩu, thúc đẩy phát triển các ngành nghề mới, đặc biệt là
những ngành nghề đòi hỏi hàm lượng công nghệ cao.
ĐTNN đem lại kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh và trình đ) kỹ
thuật cho các đối tác trong nước nhận đầu tư.
Hoạt động ĐTNN ở Việt Nam hiện nay tập trung chủ yếu vào khu vực
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong nền kinh tế. ĐTNN đóng góp vào khu

vực công nghiệp 25%, xây dựng 48,5% và dịch vụ 47,5%, góp phần nâng cao
tỷ trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế. Cùng với việc
mở ra và thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp như dầu khí sản
xuất lắp ráp ô tô, xe máy, linh kiện điện tử v.v..., khu vực ĐTNN đã góp phần
nâng cao trình độ công nghệ của kinh tế với năng suất lao động cao và khả
năng tạo ra tới 35% giá trị sản xuất loàn ngành công nghiệp, với tốc độ :ăng
trưởng 21-24% / năm, khu vực ĐTNN có tác động ngày càng lớn đến nền đnh
tế.
Ba là ĐTNN góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, than gia
và phát triển nguồn nhân lực. Đây là một tác động kép của ĐTNN. Tạo tiêm
công ăn việc làm cũng có nghĩa là tăng thu nhập, từ đó tạo điều kiện tăng tích
luỹ trong nước.
Đến nay, khu vực ĐTNN đã thu hút khoảng 40 vạn lao động trực t.ếp .
Qua hợp tác đầu tư, người lao động Việt Nam có điều kiện được nâng cac tay
nghề, tiếp thu kỹ năng công nghệ và kinh nghiệp quản lý tiên tiến.
Bốn là thông qua ĐTNN Việt Nam có thể tiếp cận nhanh chóng vớ. thị
trường thế giới.


13

Các nước đang phát triển nếu khả năng sản xuất ở mức chi phí sản

KUất

có thể cạnh tranh được thì lại rất khó khăn trong việc thâm nhập vào thị trvờng
nước ngoài. Trong khi đó thông qua ĐTNN, các nước này có thể tiếp cậr với
thị trường thế giới. Bởi vì hầu hết các hoạt động ĐTNN đều do các công ty đa
quốc gia thực hiện, mà các công ty này có lợi thế trong việc tiếp cận với kiách
hàng bằng những hợp đồng dài hạn dựa trên cơ sở những thanh thế và U ' tín

của họ về chất lượng, kiểu dáng của sản phẩm và việc giữ đúng thời hạn.
Hiện nay có 65 nước và vùng lãnh thổ có dự án ĐTNN ở Việt Nam, tong
đó có nhiều tập đoàn, công ty lớn có tiềm lực mạnh về công nghệ và tài chính.
Mở rộng hợp tác và đầu tư với nước ngoài theo hướng đa phương hoá, đa cạng
hoá sẽ góp phần đẩy nhanh tiến trình hội nhập của Việt Nam vào nền kirh tế
khu vực và thế giới..
Tuy nhiên ĐTNN cũng có những hạn chế của nó.
Vấn đề lớn nhất mà ĐTNN gây ra trong những năm qua đó là không ít
những công nghệ, thiết bị lạc hậu đã bị thải loại ở các nước khác đã được rhập
vàõ Việt Nam với giá đắl hơn giá trị trường từ 15 - 20%.
Một cuộc khảo sát của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ở ngành công nghiệp ở 42
xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài năm 1993 cho biết: 76% số máy mới r.hập
thuộc thế hệ những năm 1950 - 1960, 70% số máy nhập đã hết khấu hao, 50%
là đồ cũ tân trang lại. Riêng việc định giá cao hơn giá thực tế từ 15 - 20% của
công nghệ do nước ngoài đưa vào dưới hình thức liên doanh đã gây thiệi hại
cho ta khoảng 50 triệu USD. Việc chuyển giao công nghệ lạc hậu, thiếu cồng
bộ đang báo động nguy cơ nước ta trở thành "bãi rác thải" công nghệ của các
nước phát triển gây ra ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ của
người lao động. Ví dụ như việc nhập công nghệ cũ của ngành phân bón đã làm
cho nồng động hoá chất gây hơi, các loại khí độc gấp nhiều lần cho phép, làm
ô nhiễm môi trường xung quanh.


14

Hai là, có không ít các nhà đầu tư đã lợi dụng quan hệ hợp tác đầu ưtiay
sự sơ hở trong chính sách và công tác kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước ti để
buôn lậu, trốn thuế, gây thiệt hại không nhỏ cho nước ta.
Ba là, mục đích của các nhà đầu là nhằm thu lợi nhuận càng cao càigtốt.
Vì vậy, họ luôn tìm cách khai thác lợi thế tương đối của nước chủ nhà. Mộ lợi

thế nhất của Việt Nam là giá lao động rẻ. Vì vậy, các nhà ĐTNN đã khá ihác
triệt để lợi thế này gây ra nhiều thiệt thòi cho người lao động. Một số loinh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các nhà đầu tư đã tăng cường độ laockng,
cắt xén điều kiện lao động, thậm chí xúc phạm nhân phẩm của ngiừi lao
động.
Với những lợi thế của ĐTNN nói chung và thực tiễn Việt Nam có thể
khẳng định ĐTNN là một tất yếu kinh tế trong điều kiện quốc tế hoá sải >uất
và lưu thông, một yếu tố cần thiết cho quá trình phát triển kinh tế củì nỗi
quốc gia và được coi là một nguồn lực quốc tế cần khai thác để từng bưcc ìoà
nhập vào cộng đồng quốc tế, góp phần giải quyết các vấn đề về công nịhé và
vốn. Tuy nhiên cũng cần phải nhìn nhận mặt trái của vấn đề ĐTNN dể góp
phần tìm ra đối sách hạn chế và đầy lùi tiêu cực, phát huy mặt tích cực trong
thu hút ĐTNN và làm lành mạnh hơn nữa quan hệ hợp tác kinh tế quốc ế của
Việt nam.

1.3.

Sự cần thiết của việc hình thành khu vực đầu tư ASEAN và hệ

thống các văn bản về xây dựng khu vực đầu tư ASEAN.
1.3.1 Sự cần thiết của việc hình thành khu vực đầu tư ASEAN:
Ngày 8.8.1967 tại Băng cốc, Ngoại trưởng của năm nước Đông Nìm á:
Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Philippine và Singapore ra tuyên bố thàih lập
ASEAN.Sau đójBruney gia nhập tổ chức này năm 1984, Việt Nam gia mập
tháng 7 năm 1995. Tháng 7 năm 1997, Lào và M yanmar gia nhập vì lến
tháng 12 năm 1998, Campuchia cũng đã trở thành thành viên của tổ chức này.


15


Mục tiêu hoạt động ban đầu của ASEAN nhằm giữ gìn sự ổn định và an
ninh trong khu vực, tức là tổ chức ASEAN lúc đầu được xem là khối mang
mầu sắc chính trị là chủ yếu, sự hợp tác giữa các nước ASEAN đặc biệt là hợp
tác về kinh tế còn đạt ở mức độ thấp, hiệu quả kinh tế mang lại là chưa cao.
Trước năm 1987, các nước ASEAN chưa xây dựng được một cơ chế
khuyến khích và bảo đảm đầu tư chung của khu vực. Trên thực tế, cơ chế này
được thực hiện chủ yếu trong khuôn khổ các hiệp định song phương về đầu tư
ký kết giưã các nước trong và ngoài khu vực. Hầu hết các nước trong ASEAN
đều rất coi trọng thị trường bên ngoài như: Mỹ, EƯ, Nhật, Canada... coi đây là
những thị trường chủ lực giúp họ thực hiện chính sách "hướng ngoại" nên kim
ngạch buôn bán giữa các nước ASEAN với nhau trong thời kỳ này chỉ đạt
khoảng 25% tổng kim ngạch của khối này buôn bán với bên ngoài.
Nhưng trước tình hình thế giới có nhiều thay đổi: Vòng đàm phán
Urugoay kết thúc thắng lợi mở ra khả năng mở rộng buôn bán trên thế giới.Tổ
chức thương mại thế giới WTO ra đời, các khu vực khác trên thế giới đẩy
mạnh liên kết kinh tế bằng cách lập ra các liên kết kinh tế mới để chống lại sự
xâm nhập thị trường khác buộc các nước ASEAN phải đẩy mạnh và tăng
cườ^g hợp tác kinh tế khu vực để nâng cao tính hấp dẫn và cạnh tranh thu hút
đầu tư nước ngoài của khu vực.
Như vậy, cơ sở khách quan của sự hình thành khuôn khổ pháp luật thương
mại, đầu tư ASEAN là sự liên kết kinh tế, quốc tế hoá khu vực hoá hoạt động
kinh tế cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghệ và thông tin không chỉ làm
cho sản xuất, lưu thông hàng hoá, dịch vụ vượt ra ngoài biên giới mà còn làm
cho sự liên kết kinh tế phân công lao động quốc tế ngày càng rộng rãi hơn, sâu
sắc hơn.


16

1.3.2.


Khái quát về hệ thống các văn bản về xây dựng khu vực đầu tư

ASEAN
Trước năm 1987, các nước ASEAN chưa xây dựng được một cơ chế
khuyên khích và bảo đảm đầu tư chung của khu vực. Trên thực tế, cơ chế này
được thực hiện chủ yếu trong khuôn khổ các Hiệp định song phương về đầu tư
ký kết giưã các nước trong và ngoài khu vực.
Mãi tới năm 1987, 6 nước thành viên của ASEAN là .Bruney, Malaysia,
Philippin, Indonesia, Singapore,Thái Lan mới ký Hiệp định Khuyên khích và
Bảo hộ đầu tư và sau đó là Nghị định thư sửa đổi, bổ sung Hiệp định này vào
năm 1996. Theo quy định của Hiệp định này, các nước thành viên có nghĩa vụ
dành cho nhà đầu tư của nước thành viên khác chế độ đối xử tối huệ quốc
(MFN), cam kết thực hiện các biện pháp bảo đảm đầu tư (như: không trưng
thu, quốc hữu hoá, cho phép nhà đầu tư chuyển vốn, lợi nhuận, lãi cổ phần, các
thu nhập phát sinh khác... ra nước ngoài); thiết lập cơ chế giải quyết tranh
chấp giữa các nhà đầu tư, giữa nhà đầu tư với nước thành viên.v.v.v.
Hiệp định Khuyến khích và Bảo hộ đầu tư đã bước đầu tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động đầu tư cho công dân và công ty của bất kỳ nước
thành viên nào tại lãnh thổ của các nước thành viên khác và tạo thuận lợi cho
các dòng đầu tư tư nhân trong nội bộ các nước ASEAN. Tuy nhiên, Hiệp định
vẫn chưa tạo dựng được được một khung pháp lý hữu hiệu để khuyến khích
đầu tư nước ngoài vào khu vực cũng như đầu tư giữa các nước thành viên,vì về
cơ bản, nó chỉ thuần tuý phản ánh các nguyên tắc đã thoả thuận trong khuôn
khổ các Hiệp định song phương đã ký kết nói trên.
Xu hướng phát triển kinh tế thế giới đòi hỏi các nước Đông Nam á phải
tổ chức khu vực mậu dịch tự do và khu vực đầu tư ASEAN nhằm thống nhất
mục đích kinh tế của họ, tạo ra những điều kiện ít nhiều giống nhau được xác
định bằng những cam kết có giá trị và hiệu lực pháp luật quốc tế cho hoạt
động đối ngoại của mình. Vì vậy, Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ 4



17

được tiến hành ở Singapore từ 27-28/01/1992 đã thông qua một số quyết định
và văn kiện quan trọng sau:
- Tuyên bố Singapore năm 1992 khẳng định quyết tâm của ASEAN đưa
sự hợp tác chính trị và kinh tế lên tầm cao và mở rộng hợp tác trong lĩnh vực
an ninh.
- Hiệp định khung về tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN trong đó nêu
lên ba nguyên tắc của sự hợp tác hướng ra bên ngoài, cùng có lợi và linh hoạt
đối với sự tham gia của các nước thành viên trong các chương trình, dự án hợp
tác, xác định rõ năm lĩnh vực hợp tác kinh tế cụ thể nông, lâm, ngư nghiệp, tài
chính, ngân hàng, vận tải, liên lạc và du lịch và nhấn mạnh hoà giải là phương
châm giải quyết những khác nhau giữa các nước thành viên trong việc giải
thích và thực hiện Hiệp định khung này, quyết định sẽ thành lập khu vực mậu
dịch tự do ASEAN (AFTA) trong vòng 15 năm.
- Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT)
cho khu vực mậu dịch tự do ASEAN.
CEFT có nghĩa là ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung và là mức thế có
hiệu lực, được thoả thuận ưu đãi cho ASEAN, áp dụng cho các loại hàng hoá
có xuất xứ từ các quốc gia thành viên ASEAN và được xác định để đưa vào
chương trình. M ột sản phẩm đuợc coi là có xuất xứ từ quốc gia thành viên
ASEAN nếu trong nội dung của sản phẩm đó chứa ít nhất là 40% hàm lượng
có xuất xứ từ một nước thành viên ASEAN.
Việc giảm thuế trong chương trình sẽ được thực hiện theo nhịp độ nhanh
hoặc bình thường lúc đầu dự kiến AFTA sẽ được hình thành sau 15 năm thông
qua việc thực hiện CEPT bắt đầu từ 01.01.1993. Nhưng trước những thay đổi
nhanh chóng và các xu thế phát triển mới của kinh tế thế giới. Tại Hội nghị
các Bộ trưởng kinh tế ASEAN (AEM) lần thứ 26 đã quyết định rút ngắn thời

hạn hiệu lực thực hiện CEFT xuống còn 10 năm để AFTA được hình thành
vào năm 2003 (đối với 6 nước thành viên ban đầu). Đối với các nước thành

THƯ VIỆ N
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LỦẬTHÀ
PHỎNG DỌC

nội


18

viên khác được kéo dài thêm,trong đó Việt Nam cam kết không quá 3 năm
hoàn thành gia nhập AFTA vào năm 2006.
- Đối với danh mục hàng hoá cắt giảm bình thường
+ Các loại sản phẩm có thuế suất trên 20% sẽ giảm xuống dứơi 20% vào
ngày 01.01.1998 và sau đó xuống còn 0%-5% vào ngày 01.01.2003.
+ Các loại sản phẩm có tỷ lệ thuế ở mức 20% hoặc thấp hơn sẽ được
giảm đến 0-5% vào 01.01.1998.
Các nước ASEAN tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế của mình tự quyết định
k ế hoạch giảm thuế và công bố thời điểm bắt đầu thực hiện chương trình của
mình.
Hiệp định CEPT còn quy định các nước thành viên sẽ xoá bỏ tất cả các
hạn chế về số lượng đối với các sản phẩm trong CEPT trên cơ sở ưu đãi được
áp dụng cho sản phẩm đó. Các hàng rào phi thuế quan khác sẽ được xoá bỏ
dần trong vòng 5 năm sau khi sản phẩm được hưởng ưu đãi.
Để đẩy mạnh hợp tác đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp (một trong các
lĩnh vực then chốt của nền kinh tế) tại Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN
Singapore ngày 26/4/1996 các nước ASEAN đã ký Hiệp định khung về
chương trình hợp tác công nghiệp ASEAN (AICO)

Một tổ chức AICO sẽ không tạo ra một pháp nhân mới vì nó là sự tự
nguyện hợp tác giữa hai hay nhiều nước thành viên ASEAN nhưng nó đựơc
các nước tham gia bảo trợ trên cơ sở Hiệp định AICO. Một tổ chức AICO sẽ
được công nhận khi các công ty của các nước tham gia thoả mãn các điều kiện
được quy định trong Hiệp định phải được đăng ký hợp pháp và đang hoạt động
tại một nước thành viên; phải có tối thiểu 30% cổ phần quốc gia (trừ trường
hợp có sự thoả thuận của các nước tham gia có tiêu chuẩn miễn trừ) phải bảo
đảm việc chia sẻ nguồn lực hoặc các hoạt động hợp tác công nghiệp .Các nước
thành viên nhất trí bỏ điều kiện 30% cổ phần ASEAN trong chương trình
AICO trong thời gian 1999 - 2000.


×