BỘ T ư P H Á P
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C LU Ậ T HÀ N Ộ I
'ĩ' '*■
*ĩ"
‘1
*' 'ĩ1 ■
#*J»«V
Lm
&
M
%
Ị*
j*
'7
[* "T* *'»hỉ*fc!V
V
*
TRỈNH
THị■ m ai huyền
■
MỘT s ố VẤN ĐỂ VỂ VI PHẠM
VÀ x ử LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH Vực QUẢN LÝ, s ử DỤNG ĐẤT ĐAI
Chuyên ngành: Luât Kinh tế
Mã số: 50515
.
thưviện
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LỨÂT hà n ô i
PHÒNG G V
- M
I
LUẬN VĂN THẠC s ĩ LUẬT HỌC
•
•
•
•
NGƯỜI HUỔNG DẪN KHOA HỌC: TS P hạm H ữu Nghị
HÀ N Ộ I - 2002
Lòi cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực và chính xác, các kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Luận văn Thạc
sĩ với đề tài: "Một s ố vấn đề v ề vi phạm và xử lý vi phạm hành chính trong lfệh
vực quản lý, sử dụng đất đai" do học viên Trịnh Thị Mai Huyền thực hiện và
hoàn thành vào tháng 8 năm 2002, giáo viên hướng dẫn là Tiến sĩ Phạm Hữu
Nghị, Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật.
T ác giả
Trịnh Thị M ai H uyền
M ò i c ò m tín
'Đề í ù.
t o í'
nghiên eứu nới íự độ nụ tùỉii, fjJúfL đ õ tận tình 011(1 cÁíi íỉưỉụ C
‘ỗạìún,
ỉ‘á(‘ bạn đềtuị n ạ ỉtụ p ơ à đtửĩe hoàn thỉuih nào iháiiíỊ ò nàni 2 00 2.
r ĩ ỏ i xin điiỢí' bìuị tả lồuạ b iỉí ờii iân ítu- h'áá'c J M ạ iủp đỗ, độtuị úiỀn eủa (iác tíuhị
cỗ gláõ likaa Sau đ ạ i học, trti'ò'tnj ^DclL họa ílnãỉ '3ŨÒ. QLội tikữnụ. tuỊỉứi đã tputịền đại
hiỀẨi thúe cứ bản íàitt tiền tảng, eho tở i ỉưràu thành kiiúá họa (ơito họe ttănt 1999 -2002.
rĐậe b lit Là Ítí Íuiổciíị đẫn tận từih ủíưi
r ĩ ọ p e ỉtỉ Q tiù i tiu&e
DÒ
rp iư íf i litậ t,
i l rpl'Utm ^ỉíiíúí (ỉlụhL, pluí r7f~ỉntj biin Lập
n ạh iêtL eứu Q ĩlià ruiởe. a à ('PtúÍỊi Luật, Lài
đởitíị oiêti eỉúbi tíiàtiỈL eìuL eáe đầtiụ tiạiiiệp, eluiụỀti a iiti 'ĩ)ụ ^pitCLp cíii
eủa.xĩẩnạ eụa
^Dịtí ehúili đ ă dành chở tồ i fi'Otuj iu ỏl tịuắ trình thiũ- hiện đề. tài.
' ĩ ô à (ì l ệ í , t h á i U I 8 n ă m
2002
'3(>Ọf niẻti
ữir/ểtA
3/ĩtỂựẨrt
Những chữ viết tát
Viết tất
Viết đầy đủ
1. Bộ TN và MT
Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. CBĐC xã
Cán bộ Địa chính xã, phường, thị trấn
3. Chi cục ĐC
Chi cục Địa chính
4. Đơn vị SN
Đơn vị sự nghiệp
5.
Phòng chuyên môn
Phòng CM
6. QSDĐ
Quyền sử dụng đất
7.
Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở TN và MT
8. Tổng cục ĐC
Tổng cục Địa chính
9.
Ưỷ ban Nhân dân
ƯBND
10. VPHC
Vi phạm hành chính
11. XHCN
Xã hội Chủ nghĩa
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu
1
CHƯƠNG /: NHŨNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ x ử
LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH v ự c QUẢN LÝ, s ử
DỤNG DAT ĐAI
8
1.1
8
Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, su dụng đất đai
1.1.1 Các dấu hiệu của vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng
đất đ a i ........................................................................... ....................................
8
1.1.2 Phân loại vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai
21
1.1.3 Đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng
đất đai ..................................................................................................... ......
24
1.2
1.2.1
Khái niệm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dung
đất đ a i ...............................................................................................................
26
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai
27
1.2.2 Các biện pháp xử lý hành chính khác
1.3
28
Si í hìiih thành và phát triển của chế định về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý, sử dung đất đai .....................................................
30
CHƯƠNG //: PHÁP LUẬT VỀ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ x ử LÝ VI PHẠM
HÀNH CHINH t r o n g l ĩ n h v ự c QUẢNLÝ, SỬDỤNG DAT ĐAI
Ở N ư 5 c TA: THỰC TRẠNG VÀ THựC ĨTEN á p
2.1
dụng
40
Thực trạng pháp luật về vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai .........................................
40
2.1.1 Chủ thể vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai
40
2.1.2 Các quy định hiện hành về các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quản lý, sử dụng đất đai .......................................................................
43
2.1.3 Các hình thức xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử
dụng đất đai ....................................................................................................
46
2.1.4 Quy trình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng
đất đai ................ ............................................................................................
51
2.1.5 Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng
đất đai ..............................................................................................................
58
2.2
Một số vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai
và thực tiễn áp dụng ......................................................................................
64
2.2.1 Tổng quan tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử
dụng đất đai .................................................................................................
65
2.2.2 Thực tiễn áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quản lý, sử dụng đất đai
...............................................................
68
2.2.3 Cách thức xử lý các vi phạm tổn đọng trong quản lý, sử dụng đất đai
ở một số địa phương .....................................................................................
89
2.3
2.4
Một số nguyên nhân dẫn đến vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý, sử dụng đất đai .......................................................................................
Những vấn đề nảy sinh trong quá trình áp dụng pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai ..................
CHƯƠNG ///: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ c ơ CHẾ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ
VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬLÝ VI PHẠM IIÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỤC QUẢN LÝ, SỬDỤNG ĐẤT ĐAI
91
94
98
3.1 Các yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về Vi phạm bành chính và xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai ....................
98
3.2 Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và cơ chế áp dụng pháp luật về vi
phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý,
sử dụng đất đai ....................................................................................................
102
K ết luận
111
D anh m ục tài liệu tham khảo
113
I
LƠI NÒI ĐÃU
1. T ÍN H CẤ P T H IẾ T CỦA ĐỂ TÀI
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống; là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quoc
phòng. Trải qua bao thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới
tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay.
Dưới góc độ chính trị pháp lý, đất đai là yếu tố lất cơ bản cỉia lãnh thổ
quốc gia, không thể có quan niệm quốc gia nếu không có đất đai. Vì vậy, đất
đai là một dấu hiệu quan trọng để xác đ ‘nh sự tổn tại chủ quyền của một quốc
gia, một dân tộc, một cộng đổng ....
Mác đã khái quát vai trò kinh tế của
đất đai: “ Đất là mẹ, sức lao động là cha, sản sinh ra mọi của cải vật chất”1.
Đ ất đai có vai trò cực kỳ quan trọng đối với đời sống xã hội, chính vì vậy,
chính sách đất đai luôn được coi là một trong những chính sách lớn của các
nhà nước. Điều 17 Hiến pháp năm 1992 và Điều l Luật Đất đai năm 1993 quy
định: Đ( t đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quan lý. Mối
quan hệ giữa Nhà nước với người sử cụng đất là quan hệ giữa chủ sở hữu,
người quản lý với người sử dụng trực tiếp, vói người thực hiện các ý đồ quy
hoạch và kế hoạch của Nhà nước.
Bằng các công cụ và phương tiện khác nhau, Nhà nước ta đã từng bước
củng cố, bảo vệ quyền sở hữii của mình đối với đất đai như ban hành hàng loạt
các văn bản pháp luật để điều Siỉnh quan hệ đất đai, nhằm đưa việc quản lý
dụng đất đai vào quy chế chặt chẽ, khai thác tiềm năng của đất đai một cách
họp lý và có hiệu quả, triệt để tiết kiệm đất và tạo môi trường pháp lý tốt cho
người sử dụng đất đáp ứng kịp thời sự vận động và phát triển của nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN. Đất đai chỉ phát huy vai trò vốn có của nó dưới
1 c . Mác và Fh. Ansilicn (1979), Tuyến tập, tập 23, N hà xuất bán Sự tliậl, Ilà N ội, tr.189.
2
sự tác động tích cực của con người một cách thường xuyên. Ngược lại, đất đai
sẽ không phát huy được tác dụng nếu con người quản lý, sử dụng nó một cách
tùy tiện, chỉ khai thác mà không thực hiện việc bảo vệ, cải tạo, bổi bổ. Đây là
yêu cầu đặt ra đối với việc xây dựng, hoạch định và tổ chức thực hiện chính
sách, pháp luật đất đai của nhà nước. Bên cạnh những chủ thể trong quan hệ
đất đai thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước, có không ít chủ thể
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng những quy định của pháp luật. Từ
đó phát sinh những vi phạm pháp luật đất đai xảy ra khá phổ biến ở các địa
phương và đang có chiều hướng gia tăng trên phạm vi cả nước.
Những vi phạm pháp luật đất đai từ trước đến nay chưa được xử lý dứt
điểm do chưa có văn bản pháp luật quy định cụ thể, hoặc có văn bản pháp luật
chỉ quy định mức phạt vi phạm, thời hiệu xử phạt hành chính tối đa là 2 năm.
Hơn nữa một số quy định về thẩm quyền xử lý vi phạm của cấp chính quyền
địa phương cơ sở như cấp xã, phường, thị trấn còn hạn chế. Sự bất cập này
đang dẫn đến một loạt các hệ quả là các vi phạm hành chính trong quản lý, sử
dụng đất đai xảy ra từ lâu chưa được xử lý kịp thời, quyền sở hữu đất đai của
nhà nước không được tôn trọng, hiộu quả của công tác quản lý đất đai đạt kết
quả thấp, gây ảnh hưởng tới tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất. M ột trong những vấn đề quan trọng để xử lý những tồn
tại trong quản lý, sử dụng đất đai hiện nay là phải có một hệ thống đổng bộ
các văn bản pháp luật quy định đầy đủ về hành vi vi phạm hành chính và xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai.
Do đó, việc nghiên cứu đề tài: " M ột sô vấn đề về vi phạm và x ử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai " nhằm làm rõ cơ
sở lý luận, đặc điểm, phương hướng hoàn thiện chế định pháp luật này là một
đòi hỏi cấp bách cả về lý luận và thực tiễn.
2.
PHẠM VI, MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM v ụ CỦA VIỆC THỤC
HIỆN ĐỂ TÀI
3
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về vi
phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng
đất đai. Luận văn này không đặt vấn đề nghiên cứu về các vi phạm kỷ luật, vi
phạm về dân sự hoặc tội phạm trong quản lý, sử dụng đất đai. Nếu trong luận
văn có nhắc đến các loại vi phạm này chủ yếu là nhằm để so sánh, phân tích
các đặc điểm khác biệt giữa chúng với vi phạm hành chính và xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai.
M ục đích nghiên cứu: Thông qua việc nghiên cứu về khái niệm vi phạm
hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất
đai, luận văn làm sáng tỏ các dấu hiệu cơ bản của vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng
hoàn thiện chế định pháp luật về vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai.
Để thực hiện được mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là:
1. Nghiên cứu bản chất pháp lý của vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý, sử dụng đất đai để tìm ra các nét tương đồng và khác biệt giữa vi
phạm hành chính trong quản lý, sử dụng đất đai với các vi phạm hành chính
trong lĩnh vực khác, xác định các dấu hiệu cơ bản cua vi phạm hành chính
trong quản lý, sử dụng đất đai để truy cứu trách nhiệm hành chính hay nói
cách khác là có biện pháp xử lý các vi phạm hành chính náy.
2. Khái quát thực trạng về tình hình vi phạm hành chính và xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản 1} sử dụng đất đai, những tồn tại, vướng mắc
nảy sinh trong quá trình áp dụng pháp luật có liên quan đến vi phạm hành
chính và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai.
3. Phân tích làm rõ quan điểm khi xây dựng và hoàn thiện pháp luật về vi
phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng
đất đai.
4
4.
Đưa ra những kiến nghị và giải pháp hoàn thiện pháp luật và cơ chê áp
dụng của pháp luật về vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai.
3. PHƯƠNG PH Á P LUẬN VÀ PH Ư ƠN G PHÁP NGHIÊN c ứ u
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin
về nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách đất
đai. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong luận văn là các
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, điều tra xã hội học ...
Phương pháp phân tích và tổng hợp được luận văn sử dụng làm phương pháp
chủ đạo để làm rõ:
+ Cơ sở lý luận về vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng
đất đai.
+ Cơ sở lý luận của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý, sử dụng đất đai.
+ Đánh giá thực trạng tình hình sử dụng đất hiện nay ở nước ta và việc
hoàn thiện pháp luật về lĩnh vực này.
4. Ý N G H ĨA LÝ LUẬN
VÀ TH Ụ• C T IẼ N CÚA
•
l u ậ• n v ă n
Về mặt lý luận, luận văn là công trình nghiên cứu và trình bày một cách
có hệ thống về cơ sở lý luận, đặc điểm, nội dung của pháp luật về vi phạm
hành chinh và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực qiI in lý, sử dụng đất
đai. Việc làm sáng tỏ nội dung này có ý nghĩa áặc biệt quan trọng trong Ỹtệc
phân biệt và nhận thức đầy đủ được hành vi vi phạm hành chính trong quản lý,
sử dụng đất đai, thấy lõ vai trò của chế định pháp luật này trong hệ thống pháp
luật đất đai và trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Về thực tiễn, trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp luật có liên quan đến
việc xử lý vi phạm hành chính trong quán lý, sử dụng đất đai ở nước ta, luận
văn nêu các kiên nghị và giải pháp thiết thực, phù hợp bước đầu hoàn thiện cơ
chế pháp lý về vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý, sử dụng đất đai.
5
Luận vãn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích trong việc
nghiên cứu, giảng dạy và học tập. Ngoài ra, luận văn còn là cơ sở phương pháp
luận cho việc áp dụng cơ chế xử lý những vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý, sử dụng đất đai trên thực tế.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VÃN
Với mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu của đề tài, ngoài Lời nói
đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Lòi nói đầu
C hưong 1 : N hững vấn đề chung về vỉ phạm hành chính và x ử lý vỉ
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai
Trong chương này trên cơ sở trình bày một cách khái quát các dấu hiệu
cơ bản, đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất
đai, tác giả phân loại vi phạm hành chính trong lĩnh này để làm cơ sở cho việc
xử lý và áp dụng cơ chế xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử
dụng đất đai.
Chương 2 : Pháp luật về vi phạm hành chính, x ử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai ở nước ta: thực trạng và thực
tiễn áp dụng
Trong chương này tác giả đã phân tích một cách tương đối đầy đủ các
quy định của hệ thống pháp luật hiện hành về vi phạm hành chính và xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai, tìm hiểu thực tiễn áp
dụng các quy định này. Phân tích có chọn lọc các dạng vi phạm hành chính
thường gặp trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai để nêu ra một số hạn chế,
vướng mắc nảy sinh trong quá trình xây dựng và áp dụng pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai.
6
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và co chê áp dụng pháp luật về vi
phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử
dụng đất đai
Trong chương này trên cơ sở phân tích sự cần thiết phải hoàn thiện pháp
luật và cơ chế áp dụng pháp luật về vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai, tác giả đề xuất các giải pháp
nhằm khắc phục những hạn chế của cơ chế hiện hành, góp phần tăng cường
hiệu quả điều chỉnh của pháp luật về vấn đề này.
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
7
Như trên đã trình bày, việc nghiên cứu các dấu hiệu cơ bản của vi phạm
hành chính trong quản lý, sử dụng đất đai để làm cơ sở lý luận cho việc xử ]ý
chúng. Nhưng xử lý vi phạm hành chính trong quản lý, sử dụng đất đai là công
việc của nhà quản lý, đây là công việc hết sức phức tạp, đa dạng và nhạy cảm.
Nhiều vấn đề vẫn còn đang được các nhà khoa học pháp lý và nhà quản lý đất
đai tranh luận, chưa đi đến thống nhất. Vì lẽ đó, luận văn mới chỉ là những tìm
tòi bước đầu của tác giả về đề tài vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai, do đó những khiếm khuyết hạn
chế là không thể tránh khỏi. Vấn đề này cần được giới lý luận và các nhà quản
lý ở nước ta tiếp tục nghiên cứu củng cố và hoàn thiện đầy đủ hơn vế lý luận
cũng như về thực tiễn trong tương lai.
8
Chương một
NHỮNG VẤN ĐỂ CHUNG VỂ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH v ự c QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
1.1 KHÁI NIỆM VI PIỈẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH v ự c QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
1.1.1 Các dấu hiệu của vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý,
sử dụng đất đai
Ngay từ khi giành được độc lập, nhà nước đã phải tổ chức cơ quan
chuyên môn trong bộ máy nhà nước để quản lý xã hội, quản lý đất đai, được
thể hiện qua việc nhà nước đề ra những quy phạm pháp luật để điều chỉnh
những mối quan hệ đất đai nhất định; buộc các chủ thể phai tuân theo những
khuôn mẫu, những quy tắc cụ thể, nghĩa là phải tuân Iheo sư điều chỉnh của
pháp luật dưới hình thức xác láp các quyền và nghĩa vụ. Nhưng trong quá
ti 'Ìih thực hiện, không phải lúc nào các chủ thể cũng tuân thủ, làm đúng theo
những quy riịnh đó, thậm chí còn làm trái, làm ngược lại hoặc không làm
theo những quy ửinh do nhà nước đặt ra tức là có hiện tượng vi phạm pháp
luật. Ví dụ: trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp do nhà nước giao ổn
định 20 năm, hộ gia đình đã đổ đất, san nền làm nhà ở trên một phần diện
tích đất trồng lúa. Đây là hành vi vi phạm Điều 6 Luật Đất đai năm 1993, hộ
gia đình này đã làm một việc trái với quy định mà Luật Đất đai đã nghiêm
cấm. Hiện tượng vi phạm pháp luật đất đai xảy ra rất đa dạng; có thể nó ở
dạng vi phạm hành chính, có thể là vi phạm kỷ luật, vi phạm dân sự hoặc tội
phạm.
Theo Từ điển Luật học, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa, Hà Nội, năm
1999, vi phạm được hiểu theo nghĩa rộng là các việc sai trái nói chung. Theo
9
nghĩa hẹp thì vi phạm là các việc sai trái pháp luật chưa cấu thành tội phạm
và thường được gọi là 17 phạm hành chính.
Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật của Khoa Luật
thuộc Đại học Quốc gia, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội, năm 2001
định nghĩa: vi phạm là một loại sự kiện pháp lý đcặc biệt; đó là hành vi do các
chủ thể pháp luật thực hiện trái với các yêu cầu của quy phạm pháp luật, xâm
hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. Vi phạm pháp luật có các
dấu hiệu cơ bản sau: (Ị) hành vi, (2) có tính trái pháp luật, (3) gây thiệt hại
cho x ã hội, (4) có lối, (5) do chủ thể cố năng lực hành vi thực hiện1. Các dấu
hiệu ấy là nội dung cơ bản của bốn yếu tố cấu thành hành vi vi phạm pháp
luật, bao gồm:
. M ặt khách quan
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật bao gồm toàn bộ những dấu
hiệu bên ngoài của nó; trước hết là hành vi thể hiện bằng hành động hoặc
không hành động. Dấu hiệu thứ hai của vi phạm pháp luật là tính trái pháp
luật của hanh vỉ, tức là hành vi đó phải trái với các yêu cầu của những quy
phạm pháp luật nhất định, tính trái pháp luật dưới hình thức hành động là làm
điều pháp luật cấm hoặc là không làm đúng điều pháp luật cho phép, dưới
hình thức không hành động là không thực hiện nghĩa vụ mà pháp luật đã quy
định. Dấu hiệu thứ ba là mọi hành vi trái pháp luật đều xâm phạm trật tự
pháp luật, ẹợy thiệt hại chung cho xã hội hoặc thiệt hại trực tiếp về vật chc
hoặc tinh than cho từng thành viên cụ thể của xã hội. Dấu hiệu thứ tư đó là
quan hệ nhơn quả giữa hành vi và hậu quả cua nó, nhưng có hành vi trái
pháp luật không gây thiệt hại trực tiếp cụ thể. Trong nhiều trường hợp, mặt
khách quan của vi phạm làm cơ sở cho việc truy cứu trách nhiệm pháp lý một
cách phù hợp còn có các dấu hiệu như thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm,
phương tiện, công cụ và cách thức thực hiện vi phạm đó.
1 Xem: Khoa Luật thuộc Đ ại học Quốc gia (2001), Giáo trình lý luận về Iilià nước và p liáp lu ậ t, N hà xuất
hán Đại học Quốc gia, Hà N ội, tr. 412.
10
. Khách th ể
Khách thể của vi phạm pháp luật là quan hệ x ã hội được pháp luật điều
chỉnh và bảo vệ. Tính chất của khách thể có ý nghĩa quan trọng xác định mức
độ nguy hiểm của hành vi trái pháp luật.
. M ặt chủ quan
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật được đặc trưng bởi yếu tố lỗi, có
liên quan đến lỗi là động cơ, mục đích của chủ thể thực hiện vi phạm pháp
luật. Hành vi trái pháp luật không có lỗi thì không phải là vi phạm pháp luật,
tức là chủ thể của hành vi đó không bị truy cứu trách nhiệm pháp lý. Lỗi
được thể hiện dưới hai hình thức: lỗi c ố ý và lỗi vô ý. Lỗi cố ý có thể là lỗi cố
ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp. Lỗi vô ý có thể là vô ý do quá tự tin hoặc
vô ý do cẩu thả. Ngoài ra động cơ mục đích là lý do thúc đẩy chủ thể thực
hiện vi phạm pháp luật.
. Chủ th ể
Chủ thể của vi phạm pháp luật đó là j ác củ nhân hoặc tổ chức thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật, chủ thể vi phạm pháp luật phải là người có
năng lực hành vi.
Về lý luận, sự hiện diện của bốn yếu tố cấu thành và các dấu hiệu nói
trên của vi phạm pháp luật là căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý. Tuy
vậy, trong nhiều trường hợp, người ta chỉ cần xác địuh ba dấu hiệu: hành vi,
tính trái pháp luật và cổ lối là đủ để khẳng định có vi phạm pháp luật xảy ra
và đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý.
Có bốn loại vi phạm pháp luật: vi phạm hình sự, vi phạm hành chính, vi
phạm dân sự, vi phạm kỷ luật; tương ứng với mỗi loại vi phạm là một hình
thức trách nhiệm pháp lý. Trong đó vi phạm hành chính là cơ sở để truy cứu
trách nhiệm hành chính. Theo lý luận chung thì vi phạm hành chính được
hiểu là những hành vi trái pháp luật, có lỗi, mức độ nguy hiểm cho xã hội ít
hơn so với tội phạm, xâm phạm các quan hệ xã hội do các văn bản pháp luật
về trách nhiệm hành chính bảo vệ.
11
Như vậy, vi phạm hành chính có 4 dấu hiệu: hành vi, tính trái pháp luật
của hành vi, có lỗi, phải được pháp luật về trách nhiêm hành chính quy đinh.
Về mặt lý luận, vi phạm hành chính mang đầy đủ các dấu hiệu chung
của vi phạm pháp luật. Ngoài ra, dấu hiệu khác biệt của vi phạm hành chính
là phải được pháp luật về trách nhiệm hành chính quy định, tức là hành vi vi
phạm đó phải được quy định trong các văn bản pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính thì mới bị xử lý.
Theo Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia, Hà Nội, năm 2000, vi phạm hành chính được định nghĩa như sau:
Vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật, có lỗi do cá nhân cố năn% lực
trách nhiệm hành vi hành chính hoặc tổ chức thực hiện xâm phạm trật tự nhà
nước và x ã hội, trật tự quản lý, sở hữu x ã hội chủ nghĩa, quyền tự do và lợi
ích hợp pháp của công dân mà theo quy định của pháp luật phải chịu trách
nhiệm hành chính. Định nghĩa trên đã nêu ra các dấu hiệu cơ bản của vi
phạm hành chính bao gồm: hành vi, tính trái pháp luật, có lỗi, theo quy định
của pháp luật phải chịu trách nhiệm hành chính1.
Khoản Điều 1 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính đã được u ỷ ban
thường vụ Quốc hội khoá IX thông qua ngày 6/7/1995 thì: " Vi phạm hành
chính là hành vi do cá nhân, tổ chức th Cc hiện m ội cách c ố ỷ hoặc vô ý, xâm
phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính." 2
Tác giả luận văn này cho rằng: các dấu hiệu cơ bản của vi phạm hành
chính gồm (1) hành vỉ, (2) tính trái pháp luật của hành vi, (3) có lỗi, (4) bị
phạt hành chính.
1 Xem: G iáo trình Luật hành chính Việt N am , N hà xuất bản Đại học Q uốc gia, H à nội, nâm 2000, tr 410.
2 Pháp lệnh này đã được thay th ế bởi Pháp lệnh xừ lý vi phạm liành chính ngày 02 tháng 7 nam 2002. Pháp
lệnh mới sẽ có hiệu lưc từ ngày 01/10/2002.
12
Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính bao gồm: mặt khách quan,
khách thể, mặt chủ quan, chủ thể.
Khái niệm vi phạm pháp luật đất đai được nêu ra trong Giáo trình Luật
đất đai của Trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Công an nhân dân,
Hà nội, năm 2001. Theo giáo trình này, vỉ phạm pháp luật đất đai là hành vi
trái pháp luật được thực hiện một cách cô ỷ hoặc vô ỷ, xâm phạm tới quyền
sở hữu đất đai của nhà nước, quyền và lợi ích của người sử dụng đất cũng
như các quy định về c h ế độ sử dụng các loại đất. Từ khái niệm này, chúng tôi
viết cho rằng chỉ cần hai dấu hiệu cơ bản là: có hành vi trái pháp luật và có
lỗi là đủ cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp
luật đất đai1.
Trong các văn bản pháp luật đất đai, văn bản quy định vể vi phạm hàiih
chính và xử lý vi phạm hành chính cần được kể đến trước hết đó là Nghị định
số 04CP ngày 10/01/1997 của Chính phu v/v xử phạt vi ph .m hành chính
trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai. Khái niệm vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai được ghi nhận tại Đ 1ếm 1 mục I Thông tư số
278TT/ĐC ngày 07/3/1997 của Tổng cục Địa chính: " Vi phạm hành chính
trong tĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai là những hành vi làm trái với quy
định vế quản lý, sử dụng đất đai nhưng chưa đến mức ph ải truy cứu frách
nhiệm hình sự ". Với việc xác định vi phạm hành chính trong lĩnh vự quản
lý, sử dụng đất đai như trên, vể cơ bản đã phản ánh tương đối đầy đủ, phù
hợp với các dấu hiệu cơ bản của vi phạm hành chính nó' riêng và vi phạm
pháp luật nói chung. Nếu so sánh với các khái niệm vi phạm pháp luật, vi
phạm hành chính nói chung đã nêu thì định nghĩa về vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai được ghi nhận trong Thông tư số 278
TT/ĐC ngày 07/3/1997 của Tổng cục Địa chính mới chỉ phản ánh được mặt
1 Xein: G iáo tiình Luật dất đai cùa Trường Đ ại học Luật H à Nội, N hà xuất bản C ông an nhân dân, H à nội,
Hãm 2001, tr. 212.
13
khách quan của vi phạm, mà không đề cập đến mặt chủ quan và chủ thể của
vi phạm hành chính.
Từ những phân tích trên cơ sở lý luận chung cho thấy các dấu hiệu cơ
bàn của vi phạm hành chính trong quản lý, sử dụng đất đai bao gồm: hành vi,
tính trái pháp luật, cỏ lỗi, bị xử lý hành chính.
*
Theo quan niệm chung, các yếu tố cấu thành pháp lý của vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai cũng bao gồm:
1.1.1.1 M ặt khách quan
Mặt khách quan của vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng
đất đai bao gồm các dấu hiệu: hành vi, tính trái phấp luật của hành vi, hậu
quả thiệt hại mà hành vi gây ra cho x ã hội, thời gian, địa điểm, phương tiên
vi phạm.
Cũng như mọi vi phạm bất kỳ, vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý, sử dụng đất đai trước hết phải được thực hiện bởi hành vi. Theo Mác thì
"con người chỉ tổn tại đối với pháp luật thông qua hành vi của m ình"1. Moi
suy nghĩ, quan niệm, tư tưởng khi chưa thể hiện thành hành vi thì dù xấu thế
nào cũng chưa phải là vi phrtm pháp luật. Nhưng hành vi có thể được thể hiện
dưới hình thức hành động hoặc không hành động.
Tính chất trái pháp luật của hành vi thể hiện ở chỗ hành vi đó được thực
hiện ngược lại với mục đích, yêu cầu của quy phạm pháp luật; đó là những
hành vi xâm phạm những quy định của pháp luật đất đai được chế định trách
nhiệm hành chính bảo vệ; đó là hành động bị pháp luật đất đai cấm không
được thực hiện hoặc buộc phải thực hiện. Luật Đất đai nghiêm cấm việc lấn,
chiếm đất đai nhưng người sử dụng đâ't vẫn thực hiện hành vi chuyển dịch
mốc giới sang đất công hoặc đất của người khác đang sử dụng hợp pháp để
mở rộng ranh giới đất của mình; hoặc Luật Đất đai quy định người sử dụng
c . Mác và Pli. Ăng chen (1980), Tuyển tập, tập 1, NXB Sự lliậl, Mà Nội, tr. 19.
14
đất có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất nhưng họ đã không nộp thuế sử dụng
đất.
Hành vi có tính trái pháp luật mà theo quy định của pháp luật đất đai phải chịu
trách nhiệm hành chính. Đây cũng là dấu hiệu pháp lý cơ bản của vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai. Như vậy, các hành vi trái
với quy định của pháp luật đất đai chỉ là một trong những loại hành vi mà chủ
thể thực hiện chúng có thể phải chịu trách nhiệm hành chính.
Đối với vi phạm hành chính nói chung và vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quản lý, sử dụng đất đai nói riêng thì không bắt buộc phải có dấu hiệu hậu
quả gây thiệt hại của hành vi và quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả của
nó, nói cách khác chỉ cần tồn tại "dấu hiệu hình thức" của nó là đủ căn cứ để
áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Tuy nhiên, cũng có vi phạm hành chính thì hậu quả thiệt hại cho xã hội
là dấu hiệu bắt buộc. Ví dụ: hành vi không thực hiện các biện pháp để bảo vệ
làm tăng khả năng sinh lợi của đất ... Nói chung, hậu quả của hành vi được
tính để lựa chọn biện pháp tác động thích hợp, nhất là trong trường hợp cần áp
dụng biện pháp bồi thường thiệt hại; trong trường hợp này thì nhất thiết phải
xác định được quan hộ nhân quả giữa hành vi và thiệt hạị mà hành vi đó gây
ra. Ví dụ: Trong quá trình đo đạc, người sử dụng đất gây cản trở cho việc xác
định mốc giới nên việc giải quyết tranh chấp đất đai đã kéo dài, gây thiệt hại
về tài sản cho người bị tranh chấp về quyền sử dụng đất.
Hành vi trái pháp luật và có lỗi phải được một văn bản pháp luật quv
định là vi phạm hành chính và phải chịu trách nhiệm hành chính, có thể coi là
dấu hiệu bắt buộc thuộc mặt khách quan và mặt chủ quan của vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai.
1.1.1.2 Khách thể
Khách thể của vi phạm pháp luật, là cái mà vi phạm xâm hại. Khách thể
của vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai là những quan
15
hệ đất đai được các quy phạm luật đất đai bảo vệ. Khách thể là yếu tố quan
trọng quy định tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi trái pháp luật.
Trong các văn bản pháp luật đất đai có định nghĩa về vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai nhưng đã không chỉ rõ khách thể
vi phạm mà chỉ tính chất trái pháp luật của hành vi như " vi phạm quy định về
quản lý, sử dụng đất đai". Các quan hệ đất đai bị vi phạm hành chính xâm hại
rất đa dạng; đó là: ( ỉ) quyền sỏ hữu toàn dân đối với đất đai, (2) quyền sử
dtíììg hợp pháp của người sử đụng đất, (3) c h ế độ quản lý đất đai. Ví dụ: lấn,
chiếm đất công xâm hại đến quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai; lấn, chiếm
đất của người khác được nhà nước giao sử dụng là xâm phạm đến quyền và lợi
ích hợp pháp của người đó; hoặc việc cho thuê lại QSDĐ trái phép xâm phạm
tới chế độ quản lý đất đai của nhà nước.
Như vậy, khách thể của vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử
dụng đất đai chính là toàn bộ quan hệ quản lý và sử dụng đất. Các quan hệ
quản lý và quan hệ sử dụng được các quy phạm luật đất đai bảo vệ và chúng
trở thành khách thể của vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng
đất đai.
1.1.1.3 Chủ th ể
Chủ thể của vi pham hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đâ't đai
đồng nhất với khái niệm chủ thể trong quan hệ đất đai. Điểu 1 Luật Đất đai
năm 1993 quy định chủ thể là các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân,
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là tổ chức); hộ gia
đình; cá nhân sử dụng đất gọi chung là người sử dụng đất.
Ngoài ra, chủ thể còn là tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt
Nam.
Cá nhân là chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai
Cá nhân là những người có năng lực chủ thể chịu trách nhiệm hành
chính, nghĩa là người đó có đủ năng lực pháp lý trách nhiệm hành chính và
năng lực hành vi trách nhiệm hành chính. Khoản 6 Điều 3 Pháp lệnh xử lý vi
16
phạm hành chính năm 1995 quy định: những người mất khả năng điều khiển
hành vi của mình không phải chịu trách nhiệm hành chính; những người hành
động trong tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng và sự kiện bất ngờ cũng
không phải chịu trách nhiệm hành chính.
Công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hành
chính về mọi hành vi hành chính do mình gây ra. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới
16 tuổi chỉ bị xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính thực hiện do
lỗi cố ý; đối với người dưới 14 tuổi thì không xử phạt mà áp dụng biện pháp
hành chính khác1. Trong trường hợp người chưa thành niên không có tiền nộp
phạt thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải nộp phạt thay. (Điều 5 Pháp lệnh xử
[ý vi phạm hành chính năm 1995).
Cán bộ, công chức nhà nước nói chung và người có thẩm quyền nói
riêng chịu trách nhiệm hành chính đối với những vi phạm hành chính liên
quan đến việc thi hành công vụ, tức là liên quan đến việc thực hiện quyền hạn
Ìihiệm vụ được giao. Nếu không có yếu tố này thì họ chỉ phả' chịu trách nhiệm
hành chính như mọi công dân bình thường. Ví dụ: Irường hợp ông Chủ ĩich
UBND x ã tự ý làm nhà trên đất nông ngh iệp hoặc lấn chiếm đất đai thì cũng
bị xử lý v ề những hành vi vi phạm như các cồng dán khác. Trong ihực tế thì
việc cá nhân tham gia quan hệ đất đai ít xảy ra h
chức.
Hộ gia đình ià chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai
Khái niệm hộ gia đình được quy định tại Điểu 116 Bộ luật Dân sự năm
1995: " Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế
chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy
định. Khi tham gia vào quan hệ đất đai, các thành viên trong gia đình là những
1 Đ iếm a K hoản 1 Đ iều 5 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính nãin 1995, dược Piiáp lẹnh m ới 2002 thay thê
bởi diều 7, theo diều này người từ dủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì bị phạt cảnli cáo.
17
đồng sử dụng và chủ hộ là người đại diện của hộ gia đình chịu trách nhiệm
trong quan hệ đất đai. Pháp luật nước ta quy định chủ hộ gia đình là cha, mẹ
hoặc một thành viên khác đã thành niên trong hộ gia đình đó. Mọi giao dịch
của người đại diện thực hiện vì lợi ích chung của hộ gia đình làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ của cả hộ gia đình.
Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ gia đình cũng là tài sản chung của
hộ gia đình (Điểu 118 Bộ luật Dân sự năm 1995). Chính vì vậy mọi hành vi do
chủ hộ hoặc bất kỳ một thành viên trong hộ thực hiện thì mọi thành viên của
hộ gia đình đều phải chịu trách nhiệm pháp lý chung do vi phạm của người đó
gây ra. Thực chất trong trách nhiệm hành chính thì chủ thể là cá nhân hay hộ
gia đình đều như nhau. Thường thì cá nhân vi phạm vì lợi ích chung của gia
đình mình, nhưng vể mặt chủ thể thì đây là hai phạm trù hoàn toàn khác nhau.
V í dụ: Ông Nguyễn Văn A là chủ hộ gia đình đại diện tham gia quan hệ
pháp luật đất đai. Hộ ông A được nhà nước giao quyền sử dụng đất nông
nghiệp (5 khẩu X 360m2 = 1800m2), gồm 360m2 đất ao, 180m2 đất 5%,
1260m2 đất trồng lúa; ông A đã làm nhà trôn đất 5%. Trong trường hợp này,
không phải cá nhân ông A vi phạm mà là hộ gia đình ông A vi phạm, trách
nhiệm hành chính thuộc về gia đình ông A phải gánh chịu.
Tổ chức là chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai
TỔ chức là chủ thể của vi phạm hành chính trong lĩiứi vực quản lý, sử
dụng đất đai. Trách nhiệm vi phạm hành chính đối với tổ chức sử dụng đất vi
phạm hành chính cũng phải chịu trách nhiệm hành chính như cá nhân, hộ gia
đình (trong thực tế nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm cá nhân trong các tổ
chức sử dụng đất, pháp luật quy định cho tổ chức khi bị xử phạt vi phạm hành
chính phải tiến hành xác định lỗi của người trực tiếp gây ra vi phạm để truy
cứii trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm vật chất). Khi phạt tổ chức thì những
người trong tổ chức không có lỗi cũng phải chịu chung trách nhiệm hành
chính.
r------------------ X---------- ,,
.
,
.
THƯ VI ỆN
Đối với cá nhân, tố chức là người nước ngo ^ uòngđai hoc LŨẬThà nội
PHÒNG GV
w- J
18
Cá nhân, tổ chức là người nước ngoài được nhà nước Việt Nam cho thuê
đất, thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong ĩĩnh vực quản lý, sử dụng đất
đai trên lãiih thổ Việt Nam, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt
Nam thì bị xử phạt như đối với các cá nhân, tổ chức trong nước theo pháp luật
Việt Nam; trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà XHCN Việt
Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác (Điều 84 Luật Đất đai năm
1993).
Có một điều đáng lưu ý là trong khái niệm chủ thể của quan hệ pháp
luật đất đai còn có thêm chủ thể:
+ Nhà thờ, nhà chùa, tôn giáo.
+ Cộng đồng dân cư sử dụng đất có công trình như đình, đền, miếu,
am, từ đường, nhà thờ họ ... (Khoản 3 Điều 3 Nghị định 04CP ngày 11/2/2000
về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1993).
1.1.1.4 M ặt chủ quan
Mặt chủ quan c a hành vi vi phạm hành chính thể hiện ồ yếu tố lỗi của
nó. Lỗi là dấu hiệu bắt buộc của vi phạm hành chính cũng như các vi phạm
nói chung. Một hành vi trái pháp luật không đổng nghĩa với vi phạm pháp
luật, nếu chưa xác định yếu tố chủ quan là thái độ động cơ, ý chí
Cĩ-a
người vi
phạm đối với hành vi của mình, tức là yếu tố lỗi.
Như đã trình bày ở trên, có hai hình thức lỗi: cố ý và vô ý. Điều này được
quy định tại Điều 1 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995. Lỗi cố ý
được thể hiện ở chỗ người có hành vi vi phạm nhận thức được tính chất hành
vi của mình nhưng vẫn thực hiện. Lỗi cố ý có hai hình thức thể hiện là lỗi cố ý
trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp, lỗi vô ý lại có hai hình thức thể hiện: vô ý do
cẩu thả là người có hành vi vi phạm không biết và không nhận thức được rằng
hành vi của mình là trái pháp luật, mặc dầu cần phải biết và nhận thức được
điều đó; vô ý do quá tự tin là người có hành vi vi phạm nhận thức được điều
này nhưng do khinh suất cho rằng có thể ngăn ngừa được dễ dàng hậu quả
hành vi trái pháp luật đó của mình. Ngoài yêu tô
lỗ i
thì trong ìnặt chủ quan