Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ VỊ TRÍ MẶT BẰNG CÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 47 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU .................................................................................. 1
1.1.Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
1.2.Mục tiêu của đề tài. ....................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung. ......................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................. 2
1.4.1.Thu thập số liệu. ......................................................................................... 2
1.4.2. Phân tích số liệu......................................................................................... 3
1.5. Nội dung chính. ............................................................................................ 3
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÍ THUYẾT .................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý thuyết.............................................................................................. 4
1.1.1. Tổng quan về bố trí mặt bằng .................................................................... 4
1.1.2. Ảnh hưởng của việc bố trí mặt bằng và thiết kế vị trí mặt bằng ............... 5
1.1.3. Các yếu tố quyết định bố trí mặt bằng sản xuất: ....................................... 6
1.1.4. Các kiểu bố trí mặt bằng............................................................................ 7
1.1.5. Phương pháp phân tích bố trí mặt bằng sản xuất .................................... 11
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÁC ĐỊNH
ĐỊA ĐIỂM CỦA CÔNG TY ............................................................................. 15
3.1. Giới thiệu ngành sản xuất. .......................................................................... 15
3.1.1. Vài nét về sản phẩm trái cây sấy. ............................................................ 15
3.2. Giới thiệu về công ty. ................................................................................. 16
3.3.1. Các điều kiện tự nhiên ............................................................................. 19
3.1.2. Các nhân tố về kinh tế. ............................................................................ 20
3.1.3. Nguồn nguyên liệu. ................................................................................. 20


3.1.4. Giao thông vận tải ................................................................................... 21
3.1.5. Thị trường tiêu thụ. .................................................................................. 22
3.1.6. Đối thủ cạnh tranh ................................................................................... 22


CHƯƠNG IV. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP BỐ TRÍ .......... 23
MẶT BẰNG ...................................................................................................... 23
4.2. Quy trình cơng nghệ chế biến trái cây sấy. ................................................ 23
4.2.1 Quy trình sản xuất sản phẩm .................................................................... 23
4.1.2. Thuyết minh về quy trình cơng nghệ....................................................... 23
4.2. Xác định dữ liệu ......................................................................................... 27
4.2.1. Tính thời gian chu kỳ và số khu sản xuất. ............................................... 29
4.2.2. Cân bằng dây chuyền sản xuất. ............................................................... 29
4.2.3. Hiệu suất sử dụng máy móc. ................................................................... 31
4.2.4. Tính ngun liệu – sản phẩm trong giai đoạn sản xuất. .......................... 31
4.3. Đánh giá và giải pháp bố trí mặt bằng cho cơng ty. ................................... 32
4.3.1. Đánh giá hiệu quả bố trí mặt bằng. ......................................................... 32
4.3.2.Đề xuất phương pháp bố trí mặt bằng ...................................................... 36
4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng mặt bằng. ............................ 41
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ .......................................................... 42
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 42
5.2. Kiến nghị .................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 43


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Thông số kỹ thuật máy rửa nguyên liệu............................................. 24
Bảng 4.2. Thông số kỹ thuật máy tách vỏ nguyên liệu ..................................... 25
Bảng 4.3. Thông số kỹ thuật máy cắt nguyên liệu ............................................ 25
Bảng 4.4. Thông số kỹ thuật máy sấy nguyên liệu............................................ 26
Bảng 4.5. Thông số kỹ thuật máy gói tự động .................................................. 27
Bảng 4.6 Các cơng việc trong quy trình chế biến ............................................. 27
Bảng 4.7 Khoảng cách di chuyển giữa các trạm ............................................... 29
Bảng 4.9 Tóm tắt phân công công việc vào khu vực sản xuất của công ty ...... 30
Bảng 4.10. Xác định lượng nguyên liệu tiêu hao ở từng công đoạn. ................ 31



DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Qui trình thực hiện phương pháp mức sử dụng tăng thêm. ............... 13
Hình 3.1. Văn phịng cơng ty CP Vinamit tại Bình Dương .............................. 16
Hình 3.2. Logo của cơng ty CP VINAMIT ....................................................... 17
Hình 3.3. Một số sản phẩm của cơng ty ............................................................ 18
Hình 3.4. Tồn cảnh tỉnh Bình Dương được chụp từ vệ tinh ............................ 19
Hình 3.5. Nơng trại Vinamit Organic Farm ...................................................... 20
Hình 3.6. Sơ đồ qui trình sản xuất ..................................................................... 23
Hình 4.1 Sơ đồ quy tình sản xuất ...................................................................... 28
Hình 4.2 Sơ đồ xưởng sản xuất hiện tại ............................................................ 28
Hình 4.3. Sơ đồ xưởng sản xuất sau khi đã cải tiến theo phương án I .............. 39
Hình 4.4. Sơ đồ xưởng sản xuất sau khi cải tiến theo phương án II ................. 40


Đồ án Thiết kế vị trí mặt bằng

GVHD: Nguyễn Thị Diễm Phúc

CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU
1.1.Đặt vấn đề
Trong tình hình kinh tế hội nhập và phát triển, kéo theo đó là nhu cầu con
người ngày càng nâng cao, chú ý nhiều đến sự tiện lợi và việc sử dụng sản phẩm
một cách thuận tiện. Ở nước ta nông sản, trái cây phong phú và đa dạng, có khi
cung lại vượt xa cầu dẫn đến sự lãng phí số lượng lớn đó, để đáp ứng được nhu
cầu vừa tiện lợi vừa giải quyết được phần lớn trái cây cho nhà vườn thì nền công
nghệ trái cây sấy bất đầu xuất hiện.
Dễ dàng nhận ra trên thị trường hiện nay sự nổi lên khơng ngừng của
nhiều doanh nghiệp cơng ty lớn nhỏ, địi hỏi đầu tư nhiều máy móc thiết bị hiện

đại và nguồn lao động dồi dào trong suốt quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm
đạt chất lượng cung cấp cho người tiêu dùng, nhưng hình thành một doanh
nghiệp là một chuyện nhưng duy trì và phát triển doanh nghiệp lại là yếu tố quan
trọng nhất. Liệu rằng doanh nghiệp đó đã thực sự giảm được tối thiểu nguồn vốn
đầu tư máy móc lẫn diện tích xây dựng chưa?. Đó là thách thức đối với các doanh
nghiệp hiện nay.
Vì thế việc bố trí sắp xếp dây chuyền sản xuất, điều hành các nguồn
nguyên liệu đầu vào cùng các thiết bị máy móc như thế nào là tối ưu về diện tích
nhất, q trình sản xuất liên tục tiết kiệm thời gian sản xuất thu về lợi nhuận tối
đa cho doanh nghiệp là điều cần thiết, từ đó tạo nhiều khơng gian cho doanh
nghiệp tiết kiệm chi phí lắp đặt và xây dựng mở rộng công ty. Một trong những
yếu tố quan trọng nhất đó là xác định địa điểm phù hợp với doanh nghiệp. Lựa
chọn địa điểm đúng và phù hợp rất quan trọng cho quá trình sản xuất và phát
triển công ty về sau.
Công ty CP VINAMIT là một trong những công ty đang kinh doanh bên
lĩnh vực trái cây sấy ở Bình Dương hiện nay, liệu rằng cơng ty có làm được điều
mà các doanh nghiệp khác cịn gặp phải. Vị trí mặt bằng của cơng ty phù hợp và
sự bố trí các thiết bị máy móc dây chuyền sản xuất đã thực sự tối ưu chưa, và tìm
ra những giải pháp tối ưu hóa mặt bằng sản xuất cho cơng ty. Từ đó em đã chọn
đề tài “ Đánh giá hiệu quả sử dụng mặt bằng sản xuất và giải pháp nâng cao
1


Đồ án Thiết kế vị trí mặt bằng

GVHD: Nguyễn Thị Diễm Phúc

hiệu quả bố trí cho cơng ty CP VINAMIT” nhằm đưa ra các phương án bố trí
mặt bằng tối ưu, đạt được hiệu quả kinh tế và giảm thiểu chi phí.
1.2.Mục tiêu của đề tài.

1.2.1. Mục tiêu chung.
Đánh giá về các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến việc lựa
chọn địa điểm và cách bố trí mặt bằng sản xuất của công ty CP Vinamit từ đó đề
xuất được giải pháp giúp doanh nghiệp hoạt động sản xuất một cách có hiệu quả
hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu đánh giá hiện trạng của xưởng sản xuất trái cây sấy.
- Tìm hiểu, đánh giá và lựa chọn vị trí thích hợp cho việc bố trí mặt bằng.
- Tính tốn các phương án bố trí mặt bằng từ đó lựa chọn phương án tối ưu nhất
cho doanh nghiệp.
- Đánh giá lợi ích của từng phương án.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Khu vực sản xuất công ty CP VINAMIT
- Thời gian: Đề tài nghiên cứu được triển khai từ ngày 11/3/2019 đến ngày
15/5/2019
- Đối tượng nghiên cứu: Công ty CP VINAMIT
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1.Thu thập số liệu.
- Số liệu thứ cấp: Tham khảo số liệu từ website cơng ty và các tài liệu có liên
quan.
- Số liệu sơ cấp: Thời gian thực hiện công việc, cách bố trí mặt bằng hiện tại của
cơng ty.
- Thơng tin từ các cơng ty có cùng ngành nghề sản xuất.

2


Đồ án Thiết kế vị trí mặt bằng

GVHD: Nguyễn Thị Diễm Phúc


1.4.2. Phân tích số liệu.
- Phương pháp phân tích số liệu: thống kê, phân tích, tính tốn và so sánh dựa
vào thông số kỹ thuật và số lượng máy móc sản xuất.
- Áp dụng các kiến thức đã học từ mơn học Thiết kế vị trí mặt bằng hệ thống
cơng nghiệp để thực hiện các cơng việc chính của đề tài như:
 Phương pháp cân bằng chuyền sản xuất
 Phương pháp mức sử dụng tăng thêm.
1.5. Nội dung chính.
- Chương 1: Giới thiệu
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết
- Chương 3: Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến việc xác định địa điểm của
công ty
- Chương 4: Đánh giá hiện trạng bố trí mặt bằng sản xuất và đưa ra giải
pháp bố trí phân xưởng cho cơng ty CP Vinamit.
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị.

3


Đồ án Thiết kế vị trí mặt bằng

GVHD: Nguyễn Thị Diễm Phúc

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÍ THUYẾT
1.1. Cơ sở lý thuyết
1.1.1. Tổng quan về bố trí mặt bằng
Khái niệm của bố trí mặt bằng
Bố trí mặt bằng là sự sắp xếp các lạo máy móc, vật dụng, khu vực sản xuất
của công nhân, khu phục vụ khách hàng, khu chứa nguyên vật liệu, lối đi, văn

phòng làm việc, phòng nghỉ, phịng ăn,... Trong hoạch định quy trình sản xuất,
lựa chọn hay thiết kế sản xuất cùng với thiết kế sản phẩm và tiến hành đưa công
nghệ mới vào vận hành. Thông qua mặt bằng, người ta tiến hành sắp xếp các quy
trình ở trong và xung quanh nhà máy, khơng gian cần thiết cho sự vận hành các
quy trình này và các công việc phụ trợ khác.
Mục tiêu của bố trí mặt bằng sản xuất
 Cung cấp đủ năng lực sản xuất
 Giảm chi phí vận chuyển nguyên vật liệu
 Thích ứng với những hạn chế của địa bàn và xí nghiệp
 Tận dụng sức sản xuất, mức sự dụng mặt bằng và lao động
 Đảm bảo sự an toàn và sức khỏe cho công nhân
 Dễ dàng giám sát và bảo trì
 Đạt được mục tiêu với vốn đầu tư thấp
 Đảm bảo sự linh hoạt về sản phẩm và sản lượng
 Đảm bảo đủ không gian cho máy móc vận hành
Mục tiêu cho bố trí kho hàng
 Đảm bảo việc sử dụng hữu hiệu máy móc, vận chuyển, bốc dỡ
 Tạo điều kiện sắp xếp, xuất nhập kho dễ dàng
 Cho phép dễ kiểm tra tồn kho
 Đảm bảo ghi chép tồn kho chính xác
Mục tiêu cho bố trí mặt bằng dịch vụ
 Đem đến cho khách hàng sự thoải mái và tiện lợi
 Trình bày hàng hóa hấp dẫn
 Giảm sự đi lại của khách hàng
4


Đồ án Thiết kế vị trí mặt bằng

GVHD: Nguyễn Thị Diễm Phúc


 Tạo sự riêng biệt cho từng khu vực công tác
 Tạo thông tin dễ dàng giữa các khu vực
Mục tiêu cho bố trí mặt bằng văn phịng
 Tăng cường cơ cấu công tác
 Giảm sự đi lại của nhân viên và khách hàng
 Tạo sự riêng biệt cho các khu vực công tác
 Tạo sự thông tin dễ dàng giữa các khu vực
1.1.2. Ảnh hưởng của việc bố trí mặt bằng và thiết kế vị trí mặt bằng
Chi phí sản xuất bị tăng lên nếu việc bố trí địi hỏi tăng năng lượng tồn kho
(làm tăng chi phí quản lý chung), dự đốn khơng đủ hàng tồn kho (làm ngưng
trệ hoạt động), hoặc tăng việc di chuyển của nguyên vật liệu (làm chậm các hoạt
động). Việc bố trí măt bằng ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất thông qua các thao
tác động của nó lên việc sử dụng nguyên vật liệu, thời gian và trên hết là không
gian được dùng. Tính linh hoạt sản xuất chỉ đến khả năng đều chỉnh các phương
pháp sản xuất, việc thiết kế sản phẩm, sản lượng hoặc chủng loại sản phẩm hoặc
loại hình dịch vụ.
Các bố trí khác nhau đem lại sự chính xác và phù hợp cho cơng việc, cũng
như sự đo lường tốt hơn đối với công việc đạt được. Sự đo lường hiệu quả công
việc đặc biệt quan trọng trong hoạt động dich vụ, nơi mà những giao dịch trực
tiếp với khách hàng bị ảnh hưởng bởi mặt bằng và cách bố trí. Cuối cùng đó là
người lao động muốn làm việc trong mơi trường an tồn và tập trung. Khi bố trí
mặt bằng phải vân nhắc đến những yếu tố trên, cũng như khuynh hướng bị nhàm
chán khi người lao động phải luôn lặp đi lặp lại một nhiệm vụ nào đó.
Bố trí mặt bằng là việc sắp xếp mọi thứ cần thiết cho sản xuất hoặc dịch vụ
bao gồm máy móc, thiết bị, con người, nguyên vật liệu và ca thành phẩm. Những
tiêu chuẩn cho một mặt bằng tốt liên quan mật thiết đến con người (nhân viên và
khách hàng), nguyên liệu (thô, đã xử lý và sơ chế), máy móc và những mối tương
quan giữa chúng. Vì thế trước hết, chúng ta sẽ bàn đến những mục tiêu chung
của việc thiết kế mặt bằng. Sau đó, chúng ta sẽ xét đến các cách bố trí căn bản

và việc đáp ứng những mục tiêu nêu trên mà tổ chức đó đặt ra.
5


Đồ án Thiết kế vị trí mặt bằng

GVHD: Nguyễn Thị Diễm Phúc

1.1.3. Các yếu tố quyết định bố trí mặt bằng sản xuất:
Việc lựa chọn địa điểm mặt bằng sản xuất và bố trí mặt bằng do nhiều yếu
tố quyết định như:
 Đặc điểm của sản phẩm;
 Khối lượng và tốc độ sản xuất;
 Đặc điểm về thiết bị;
 Diện tích mặt bằng;
 Đảm bảo an tồn trong sản xuất...
Sắp xếp bố trí mặt bằng sản xuất phải tuân thủ một số những ngun tắc
sau:
 Tn thủ quy trình cơng nghệ sản xuất: Thứ tự các phân xưởng được sắp
xếp theo trình tự của quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm; sản phẩm đi qua
phân xưởng nào trước thì phân xưởng đó được bố trí gần kho ngun liệu; phân
xưởng cuối cùng mà sản phẩm phải đi qua sẽ nằm gần kho thành phẩm; hai phân
xưởng có quan hệ trực tiếp trao đổi sản phẩm cho nhau sẽ được bố trí cạnh nhau.
Để thuận lợi cho việc vận chuyển, kho nguyên liệu và kho thành phẩm thường
được bố trí gần đường giao thơng chính bên ngồi doanh nghiệp.
 Đảm bảo khả năng mở rộng sản xuất: Quy luật phát triển thường dẫn đến
tăng sản lượng sản xuất hoặc đa dạng hóa sản phẩm bằng cách đưa vào sản xuất
thêm các loại sản phẩm khác, điều đó địi hỏi các doanh nghiệp sau một thời gian
hoạt động thường có nhu cầu mở rộng mặt bằng sản xuất. Vì vậy, ngay từ khi
chọn địa điểm và bố trí mặt bằng sản xuất phải dự kiến khả năng mở rộng trong

tương lai.
 Đảm bảo an toàn cho sản xuất và người lao động: Khi bố trí mặt bằng địi
hỏi phải tính đến các yếu tố về an toàn cho người lao động, máy móc thiết bị,
đảm bảo chất lượng sản phẩm và tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi cho
người công nhân. Mọi quy định về chống ồn, bụi, chống rung, chống nóng, chống
cháy nổ... phải được tuân thủ. Trong thiết kế mặt bằng phải đảm bảo khả năng
thơng gió và chiếu sáng tự nhiên. Các phân xưởng sinh ra nhiều bụi, khói, hơi
độc, bức xạ có hại... phải được bố trí thành khu nhà riêng biệt và khơng được bố
6


Đồ án Thiết kế vị trí mặt bằng

GVHD: Nguyễn Thị Diễm Phúc

trí gần sát khu vực có dân cư. Các kho chứa vật liệu dễ cháy dễ nổ phải bố trí xa
khu vực sản xuất và phải trang bị các thiết bị an tồn phịng chữa cháy nổ. Những
thiết bị gây ra rung động lớn có thể ảnh hưởng đến hoạt động của các thiết bị
khác và ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm không nên đặt cạnh các thiết bị có
giá trị lớn...
 Tận dụng hợp lý khơng gian và diện tích mặt bằng: Sử dụng tối đa diện
tích mặt bằng hiện có sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí th mặt bằng.
Điều này khơng chỉ áp dụng đối với diện tích sản xuất mà cịn áp dụng cả đối
với diện tích kho hàng. Việc tận dụng tối đa diện tích khơng chỉ đề cập đến diện
tích mặt sàn tính theo m2 mà cịn tính cả đến khơng gian hiện có. Trong nhiều
nhà máy, ngày nay đã sử dụng những băng tải trên cao làm thiết bị của kho tàng.
 Đảm bảo tính linh hoạt của hệ thống: Bố trí mặt bằng phải xét đến khả
năng thay đổi và các thiết bị phải được bố trí làm sao để có thể thực hiện được
những thay đổi đó với chi phí thấp nhất hay khơng làm rối loạn quy trình sản
xuất.

 Tránh hay giảm tới mức tối thiểu trường hợp nguyên vật liệu đi ngược
chiều:
 Vận chuyển ngược chiều không những làm tăng cự ly vận chuyển mà còn
gây ùn tắc các kênh vận chuyển vật tư.
1.1.4. Các kiểu bố trí mặt bằng
Bố trí theo sản phẩm
Bố trí sản xuất theo sản phẩm (dây chuyền hoàn thiện thực chất) là sắp xếp
những hoạt động theo một dòng liên tục những việc cần thực hiện để hồn thành
một cơng việc cụ thể. Hình thức bố trí này phù hợp với kiểu sản xuất hàng loạt,
sản xuất liên tục, khối lượng sản xuất lớn hoặc những cơng việc có tính chất lặp
lại và nhu cầu ổn định. Nó đặc biệt thích hợp với trường hợp sản xuất một hay
một số ít loại sản phẩm với số lượng lớn trong một thời gian tương đối ngắn, ví
dụ trong dây chuyền lắp ráp ơtơ, tủ lạnh, máy giặt, nước đóng chai...
Dịng di chuyển của sản phẩm có thể là theo một đường thằng, đường gấp
khúc hoặc có dạng chữ U, chữ L, W, M hay xương cá. Chọn bố trí mặt bằng như
7


Đồ án Thiết kế vị trí mặt bằng

GVHD: Nguyễn Thị Diễm Phúc

thế nào phụ thuộc vào diện tích và khơng gian của nhà xưởng; tính chất của thiết
bị; quy trình công nghệ; mức độ dễ dàng giám sát hoặc các hoạt động tác nghiệp
khác.
Cách bố trí theo sản phẩm thường có những đặc điểm sau:
 Vật tư di chuyển theo băng tải;
 Khối lượng các chi tiết đang gia công tương đối nhỏ, phần lớn chúng được
lưu giữ tạm thời trên hệ thống vận chuyển vật tư;
 Công nhân đứng máy có tay nghề vừa phải, thường phụ trách hai hay

nhiều máy;
 Sử dụng những máy chuyên dùng đặc biệt, các đồ gá, kẹp;
 Ít cần quy định chi tiết trình tự kiểm tra sản xuất;
 Đầu tư lớn vào các máy móc chun dùng có tính linh hoạt kém.
Ưu điểm
 Chi phí đơn vị sản phẩm thấp;
 Giảm bớt khoảng cách vận chuyển nguyên vật liệu;
 Giảm bớt khối lượng lao động trong quá trình;
 Giảm thời gian gia cơng và tổng thời gian sản xuất;
 Đơn giản hóa các bước thực hiện công việc;
 Hệ thống sản xuất ít khi bị ngừng vì những trục trặc của máy móc thiết bị
và con người.
Nhược điểm
 Độ linh hoạt thấp, mỗi lần thay đổi sản phẩm lại phải sắp xếp lại mặt bằng;
 Các công việc bị phụ thuộc vào thời gian và trình tự (mỗi một bộ phận
trên đường dây đều phụ thuộc lẫn nhau, một máy hỏng hoặc một cơng
nhân nghỉ việc sẽ ảnh hưởng đến tính liên tục của dây chuyền);
 Công việc đơn điệu sẽ gây sự nhàm chán cho cơng nhân;
 Chi phí bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị cao.
Bố trí theo q trình
Bố trí theo q trình, hay cịn gọi là bố trí theo chức năng hoặc bố trí theo
cơng nghệ, thực chất là nhóm những cơng việc tương tự nhau thành những bộ
8


Đồ án Thiết kế vị trí mặt bằng

GVHD: Nguyễn Thị Diễm Phúc

phận có cùng q trình hoặc chức năng thực hiện. Sản phẩm trong quá trình chế

tạo di chuyển từ bộ phận này sang bộ phận khác theo trình tự các cơng đoạn phải
thực hiện trên đó. Chẳng hạn như: các phân xưởng trong nhà máy, siêu thị, văn
phòng giao dịch ở ngân hàng, bệnh viện bố trí theo khoa hoặc phịng chun
mơn; xưởng sửa chữa xe hơi bố trí khu vực sửa chữa theo chủng loại bộ phận xe.
Bố trí theo q trình phù hợp với hình thức sản xuất gián đoạn, chủng loại
và mẫu mã đa dạng, thể tích của mỗi sản phẩm tương đối nhỏ, đơn hàng thường
xuyên thay đổi, cần sử dụng một máy cho hai hay nhiều cơng đoạn. Hình thức
bố trí này địi hỏi những yêu cầu sau:
 Cần có lực lượng lao động lành nghề;
 Luôn cần nhiều lệnh sản xuất trong quy trình;
 Ngun vật liệu ln di chuyển giữa các cơng đoạn và các phân xưởng;
 Khối lượng vật tư trong q trình gia cơng lớn;
 Trong phân xưởng cần một địa điểm rộng để trữ vật tư chưa gia công;
thiết bị vận chuyển vật tư vạn năng.
Ưu điểm
 Có tính linh hoạt cao về thiết bị và con người.
 Hệ thống sản xuất ít bị gián đoạn vì bị những lý do trục trặc của thiết bị,
con người.
 Công nhân có trình độ chun mơn và kỹ năng cao.
 Tính độc lập trong chế tạo các chi tiết củ bộ phận cao.
 Chi phí bảo dưỡng thấp, có thể sửa chữa theo theo gian, lượng dự trữ phụ
tùng thay thế khơng nhiều.
 Có thể áp dụng và phát huy được chế độ khuyến khích nâng cao năng suất
lao động cá biệt.
Nhược điểm
 Chi phí sản xuất đơn vị cao.
 Vận chuyển kém hiệu quả.
 Việc lập kế hoạch, lập lịch trình sản xuất khơng ổn định.
 Khó kiểm tra, kiểm sốt các cơng việc.
9



Đồ án Thiết kế vị trí mặt bằng

GVHD: Nguyễn Thị Diễm Phúc

 Năng suất thấp vì các cơng việc khơng giống nhau, mỗi lần thay đổi công
nhân lại phải mất cơng tìm hiểu cơng việc mới.
 Mức độ sử dụng thiết bị khơng cao.
Bố trí theo khu vực sản xuất
Kiểu bố trí theo khu vực, máy móc được tập hợp vào khu vực sản xuất,
chức năng của các khu vực đơi khi cũng giống như kiểu bố trí theo hướng sản
phẩm trong một xưởng sản xuất hay quy trình sản xuất lớn, mỗi khu vực được
thành lập để sản xuất một nhóm chi tiết có đặc tính chung. Điều này có nghĩa là
chúng cần những máy móc giống nhau về tính năng cũng như kiểu lắp đặt.
Ưu điểm
 Thời gian luân chuyển sản phẩm ngắn.
 Việc thay đổi thiết bị được đơn giản hóa.
 Thời gian huấn luyện cơng nhân ngắn.
 Giảm chi phí luân chuyển nguyên vật liệu.
 Nhu cầu tồn kho bán thành phẩm thấp.
 Dễ tự động hóa.
Nhược điểm
 Giảm sự linh hoạt trong sản xuất và khả năng dừng máy.
Bố trí theo vị trí cố định
Bố trí cố định vị trí là kiểu bố trí mang tính đặc thù của dự án sản xuất, sản
phẩm được đặt cố định tại một địa điểm và người ta sẽ mang máy móc thiết bị,
cơng nhân và ngun vật liệu đến để thực hiện các công việc tại chỗ. Hình thức
này phù hợp với các sản phẩm dễ vỡ, cồng kềnh hoặc rất nặng khơng thể chuyển
được. Ví dụ như khi sản xuất máy bay, chế tạo tàu thủy, các những cơng trình

xây dựng, xây lắp...
Ưu điểm
 Giảm sự vận chuyển để hạn chế những hư hỏng đối với sản phẩm và chi
phí dịch chuyển.

10


Đồ án Thiết kế vị trí mặt bằng

GVHD: Nguyễn Thị Diễm Phúc

 Sản phẩm khơng di chuyển nên có sự liên tục hơn trong lực lượng lao
động được phân công khơng phải lặp kế hoạch, bố trí nhân sự lại mỗi khi
một hoạt động mới bắt đầu.
Nhược điểm
 Đòi hỏi phải sử dụng thợ có kỹ năng cao và đa năng để có thể thực hiện
các cơng việc có trình độ chun mơn hóa cao
 Chí phí vận chuyển thiết bị, con người và nguyên vật liệu cao.
 Khó kiểm soát con người.
 Hiệu quả sử dụng thiết bị thấp, vì thiết bị có thể được chuyển đến mà chưa
dùng ngay.
1.1.5. Phương pháp phân tích bố trí mặt bằng sản xuất
Phân tích bố trí mặt bằng theo hướng qui tình
Phân tích chuỗi tác nghiệp: là xây dựng sơ đồ hệ thống cho việc lắp đặt các
bộ phận thiết bị sản xuất bằng cách phân tích đồ thị, giúp cho chúng ta xác định
vị trí của từng bộ phận tác nghiệp liên quan tới các bộ phận khác khi diện tích
mặt bằng khơng là yếu tố giới hạn.
Phân tích trọng tải - khoảng cách: Phân tích chuỗi tác nghiệp và phân tích
sơ đồ khối khơng chọn được kiểu bố trí tối ưu, nó chỉ cho ta một kiểu bố trí tốt

mà thơi. Trong trường hợp có nhiều phương án mặt bằng để lựa chọn thì phương
pháp trên khơng hiệu quả, khi đó người ta sử dụng phân tích tải trọng - khoảng
cách. Đây là phương pháp rất hữu ích trong việc so sánh nhiều cách bố trí đạt
yêu cầu, để chọn ra một bố trí tối ưu dựa trên sự vận chuyển nguyên vật liệu hay
sản phẩm trong một thời kỳ là thấp nhất.
Phân tích bố trí mặt bằng theo hướng sản phẩm
Phân tích dây chuyền là mục tiêu trung tâm của bố trí mặt bằng theo hướng
sản phẩm. Các yếu tố như thiết kế sản phẩm, nhu cầu thị trường đối với sản phẩm
ảnh hưởng quyết định cuối cùng đến quy trình cơng nghệ và năng lực sản
xuất.Ngồi ra, người ta cũng xác định số lượng cơng nhân, máy móc vận hành
bằng tay hay tự động và các công cụ khác cần thiết để sản xuất.

11


Đồ án Thiết kế vị trí mặt bằng

GVHD: Nguyễn Thị Diễm Phúc

Cân bằng dây chuyền sản xuất: Là phân tích dây chuyền sản xuất, phân
chia những công việc được thực hiện theo từng khu vực sản xuất, mỗi khu vực
sản xuất đảm nhiệm một nhiệm vụ giống nhau, tập hợp nhóm khu vực sản xuất
đồng nhất này thành trung tâm sản xuất. Mục tiêu của phân tích dây chuyền sản
xuất là xác định bao nhiêu khu vực sản xuất cần phải có và những nhiệm vụ nào
được giao cho từng khu vực. Vì thế, số lượng cơng nhân và máy móc thiết bị
được giảm thiểu nhưng vẫn đảm bảo khối lượng sản phẩm sản xuất theo yêu cầu.
Trong cân bằng dây chuyền sản xuất, người ta cố gắng phân công cơng việc
cho các khu vực sản xuất sao cho ít có thời gian rỗi nhất. Điều này có nghĩa là
cơng việc tại mỗi khu vực sản xuất càng gần với chu kỳ càng tốt nhưng không
được vượt quá thời gian đó.


12


Đồ án Thiết kế vị trí mặt bằng

GVHD: Nguyễn Thị Diễm Phúc

Hình 2.1. Qui trình thực hiện phương pháp mức sử dụng tăng thêm.
Các bước cân bằng dây chuyền:
- Xác định các nhiệm vụ phải thực hiện để hoàn thành một sản phẩm riêng biệt.
- Xác định trình tự cơng việc phải thực hiện.

13


Đồ án Thiết kế vị trí mặt bằng

GVHD: Nguyễn Thị Diễm Phúc

- Vẽ sơ đồ trình tự cơng việc (vịng trịn tượng trưng cho cơng việc, các mũi
tên cho biết trình tự trước sau của cơng việc).
- Ước lượng thời gian cơng việc.
- Tính tốn thời gian chu kỳ (Tck)
Tck =

Tsx Thời gian sản xuất thực sự trong kỳ
=
d
Số lượng cần sản xuất trong kỳ


- Tính tốn số khu vực sản xuất tối thiểu.
Skv =

Thời gian để hoàn thành sản phẩm
Thời gian chu kỳ

- Tính tốn hiệu quả sử dụng (máy móc thiết bị hoặc cơng lao động).
Hiệu quả =

Số khu vực sản xuất tối thiểu (Skvsx min )
× 100%
Số khu vực sản xuất thực tế (Skvsx thực tế )

Các nhà nghiên cứu thường sử dụng phương pháp tuyến tính hay những
mơ hình tốn khác nhau để giải quyết vấn đề cân bằng dây chuyền sản xuất. Tuy
nhiên chúng lại không hữu dụng khi cần giải quyết một vấn đề lớn. Các phương
pháp khác dựa vào những nguyên tắc đơn giản được dùng để tìm ra những giải
pháp rất tốt tuy khơng phải tối ưu. Đó là những phương pháp mức hữu dụng tăng
thêm và phương pháp thời gian công tác dài nhất.
Phương pháp mức sử dụng tăng thêm: Hình 2.1 thể hiện trình tự để thực
hiện phân cơng cơng việc bằng phương pháp mức sử dụng tăng thêm được biểu
diễn bằng sơ đồ khối tổng quát. Phương pháp này chỉ đơn giản là giao thêm
nhiệm vụ cho các khu vực sản xuất, theo trình tự cơng việc qui định cho đến khi
mức sử dụng đạt 100% hay bắt đầu giảm xuống. Qui trình này được lặp lại cho
đến khi ta phân hết các công việc vào các khu vực sản xuất.

14



Đồ án Thiết kế vị trí mặt bằng

GVHD: Nguyễn Thị Diễm Phúc

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÁC
ĐỊNH ĐỊA ĐIỂM CỦA CÔNG TY
3.1. Giới thiệu ngành sản xuất.
Trái cây ở nước ta rất phòng phú do điểu kiện khí hậu thuận lợi cho sự
phát triển nên tạo nên những loại trái cây phóng phú và chất lượng. Nhiều năm
gần đây lượng cung vượt quá cầu dẫn đến nhiều trái cây bị mất giá hoặc ảnh
hưởng đến q trình thu hoạch của người dân, từ đó trái cây sấy ra đời vừa đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dùng hiện nay ngồi ra cịn giải quyết được
phần nào vấn đề về kinh tế tạo ra một thị trường tiêu thụ mới cho nông dân trồng
cây ăn quả trên cả nước đặt biệt là khu vực ĐBSCL.
Các sản phẩm sấy khô đang là một trong những sản phẩm đang được
người tiêu dùng ưa chuộng hiện nay vì mang tính tiện dụng cao và bảo quản dễ
dàng trong các điều kiện thời tiết bất lợi.
Trái cây sấy hiện nay đang là những mặt hàng sản xuất được rất nhiều
doanh nghiệp lựa chọn để xây dựng nhà máy sản xuất
3.1.1. Vài nét về sản phẩm trái cây sấy.
Lợi thế của trái cây sấy khô là dễ bảo quản, tiện lợi khi sử dụng, nhất là
trong trường hợp xa nhà, những chuyến đi dài ngày khơng có tủ lạnh để bảo
quản….
Trái cây sấy khơ có chứa lượng chất dinh dưỡng giống như trái cây tươi,
nhưng được cô đọng trong thể tích nhỏ hơn. Tính theo trọng lượng, trái cây sấy
khơ có chứa tới 3,5 lần chất xơ, vitamin và khống chất so với trái cây tươi. Nhất
là chất xơ, trong đó phải kể đến polyphenols giúp cải thiện lưu thơng máu, sức
khỏe tiêu hóa, giảm thiệt hại oxy hóa và giảm nhiều loại bệnh khác.
Theo nhiều nghiên cứu, những người ăn trái cây sấy khơ ít có xu hướng
tăng cân nhưng lại thu nạp nhiều dưỡng chất hơn so với nhóm khơng ăn loại quả

này, nhất là các thành phần chống oxi hóa và kháng viêm...
Do nước đã được loại bỏ nên đường và calo tăng cao tính theo thể tích,
gồm cả đường glucose và fructose. Hàm lượng đường tự nhiên của một số loại
trái cây sấy khô như nho khô (59%), chà là (64-66%), mận khô (38%), mơ khô
15


Đồ án Thiết kế vị trí mặt bằng

GVHD: Nguyễn Thị Diễm Phúc

(53%) và sung khô (48%). 22- 51% hàm lượng đường trong trái cây khô là
fructose, nếu ăn nhiều sẽ khơng có lợi cho sức khỏe như tăng cân, mắc bệnh tiểu
đường tuýp II và bệnh tim mạch.
3.2. Giới thiệu về cơng ty.

Hình 3.1. Văn phịng cơng ty CP Vinamit tại Bình Dương
 Tên cơng ty: Cơng ty Cổ Phần Vinamit
 Tên nước ngoài: Vinamit Joint-Stock Company
 Tên viết tắt: Vinamit JSC
 Trụ sở chính: 81/3 Ấp 1, Tân Định, Bến Cát, Bình Dương
 Văn phịng: 83 Nguyễn Du, phường Bến Nghé, Tp.HCM
 Loại hình cơng ty: Cơng ty Cổ Phần
 Ngày thành lập: 1991
 Số điện thoại: 08 38272555
 Fax: 08 38251868
 Email:
 Website:
 Mã số thuế: 3700247713
 Số tài khoản: 0071000360570 – Ngân hàng Vietcombank Tp.HCM

16


Đồ án Thiết kế vị trí mặt bằng

GVHD: Nguyễn Thị Diễm Phúc

 Tổng Giám đốc kiêm Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị: Ơng Nguyễn Lâm
Viên

 Logo cơng ty:

Hình 3.2. Logo của công ty CP VINAMIT
Xuất phát từ ý tưởng mang đến một hương vị mới cho cuộc sống hiện đại,
tạo ra những cơ hội tiêu thụ và phát triển lớn hơn cho người nông dân và nền
nông nghiệp Việt Nam, cơng ty Vinamit đã chính thức thành lập năm 1991 tại
Bình Dương và nhanh chóng trở thành một tên tuổi lớn trong lĩnh vực ứng dụng
khoa học công nghệ cao trong khai thác và chế biến nông sản tại Việt Nam. Sau
15 năm, hiện Vinamit đã có mặt và điều hành hoạt động ở hầu hết các tỉnh và
thành phố lớn trên toàn quốc. Mức tăng trưởng 35% được giữ vững trong 5 năm
gần đây với tỷ trọng xuất khẩu chiếm 60% doanh số, đang là công ty hàng đầu
Việt Nam trong lĩnh vực nông sản thực phẩm khô và trái cây sấy.
Vinamit hiện có hai cụm nhà máy chế biến hồn chỉnh, cơng xuất tối thiểu
500kg sản phẩm/ ngày. Tại đây, việc sản xuất và đóng gói được thực hiện và
giám sát nghiêm ngặt theo những tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế BVQI,
HACCP, GMP, ISO, đảm bảo cho thành phẩm có được sự tin tưởng và đánh giá
cao ở mọi thị trường mà Vinamit tham gia..
Một số sản phẩm của công ty
Sản phẩm của công ty rất đa dạng như rau củ ORGANIC, YO’V, Các loại
trái cây sấy dẻo, sấy lạnh, sấy chân không và các loại hạt. Nhưng sản phẩm bán

chạy nhất và được xem là sản phẩm chủ lực của công ty hiện nay là dịng sản
phẩm trái cây sấy chân khơng như các loại chuối sấy, khoai lang sấy,…..

17


Đồ án Thiết kế vị trí mặt bằng

GVHD: Nguyễn Thị Diễm Phúc

Mít sấy

Chuối sấy

Khoai lang sấy

Trái cây sấy

Hạt sen sấy

Khoai mơn sấy

Hình 3.3. Một số sản phẩm của cơng ty
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm.
Các nhân tố có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của doanh
nghiệp sau này, nếu chọn sai địa điểm, vùng sẽ ảnh hưởng trực tiếp vào doanh
thu cũng như sự phát triển lâu dày này. Vì thế cần phải nghiên cứu và xác định
các yếu tố thuận lợi để đặt doanh nghiệp một cách tỉ mỉ. Gồm những yếu tố sau:
 Khoảng cách từ nhà máy đến vùng nguyên liệu.
 Khoảng cách từ nhà máy đến nơi tiêu thụ.

18


Đồ án Thiết kế vị trí mặt bằng

GVHD: Nguyễn Thị Diễm Phúc

 Giao thơng vận tải
 Diện tích mặt bằng và tính chất đất đai của địa điểm lựa chọn
 Nơi xử lý chất thải của doanh nghiệp
 Khả năng mở rộng doanh nghiệp trong tương lai
 Tình hình an nình khu vực, dịch vụ y tế, hành chính
 Các chính sách của địa phương đối với các doanh nghiệp khi xây dựng.
3.3.1. Các điều kiện tự nhiên

Hình 3.4. Tồn cảnh tỉnh Bình Dương được chụp từ vệ tinh
Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đơng Nam Bộ, diện tích tự nhiên
2.695,22km2 (chiếm khoảng 0,83% diện tích cả nước, khoảng 12% diện tích
miền Đơng Nam Bộ). Dân số 1.482.636 người (1/4/2009), mật độ dân số khoảng
550 người/km2.
Bình Dương là một tỉnh nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa sườn phía nam của
dãy Trường Sơn, nối nam Trường Sơn với các tỉnh đồng bằng sơng Cửu Long;
là tỉnh bình ngun có địa hình lượn sóng yếu từ cao xuống thấp dần từ 10m đến
15m so với mặt biển. Vị trí trung tâm của tỉnh ở vào tọa độ địa dư từ 10o-50’27’’ đến 11o-24’-32’’ vĩ độ bắc và từ 106o-20’ đến 106o25’ kinh độ đông.

19


Đồ án Thiết kế vị trí mặt bằng


GVHD: Nguyễn Thị Diễm Phúc

Chủ yếu là đất dốc tụ trên phù sa cổ, nằm ở phía bắc huyện Tân Uyên,
Phú Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng, Thuận An, Dĩ An; đất thấp mùn Glây có khoảng
7.900 ha nằm rải rác tại những vùng trũng ven sơng rạch, suối. Đất này có chua
phèn, tính axít vì chất sunphát sắt và alumin của chúng. Loại đất này sau khi
được cải tạo có thể trồng lúa, rau và cây ăn trái, v.v…
Khí hậu ở Bình Dương cũng như chế độ khí hậu của khu vực miền Đơng
Nam Bộ: nắng nóng và mưa nhiều, độ ẩm khá cao. Đó là khí hậu nhiệt đới gió
mùa ổn định, trong năm phân chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khơ và mùa mưa.
Đặc biệt ở Bình Dương hầu như khơng có bão, mà chỉ bị ảnh hương những cơn
bão gần.
3.1.2. Các nhân tố về kinh tế.
Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam. Phía Đơng giáp tỉnh Đồng Nai, phía Bắc giáp tỉnh Bình
Phước, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và một phần thành phố Hồ Chí Minh, phía
Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh và một phần tỉnh Đồng Nai.
3.1.3. Nguồn ngun liệu.

Hình 3.5. Nơng trại Vinamit Organic Farm
Nơng trại Vinamit Organic Farm nằm tại thị xã Phú Giáo, tỉnh Bình
Dường với diện tích lên đến hơn 150 ha với hơn 54 giống cây trồng, đã đạt được
chứng nhận Canh tác hữu cơ và Nông sản hữu cơ theo tiêu chuẩn Organic hữu
cơ USDA (Bộ Nông nghiệp Mĩ) và Organic hữu cơ EU (Liên minh châu Âu) vào
ngày 06/12/2016. Đây là thành quả của 3 năm thực hiện nghiêm ngặt các quy
trình canh tác hữu cơ và cải tạo đất, nước, khơng khí, mơi trường, hệ sinh vật cân
20


Đồ án Thiết kế vị trí mặt bằng


GVHD: Nguyễn Thị Diễm Phúc

bằng theo tiêu chuẩn hữu cơ mà chúng tôi đã theo đuổi ngay từ khi công ty
Vinamit thành lập năm 1988.
Việc cải tạo đất, quản lý cỏ dại, chăm sóc cây trồng và phịng trừ sâu bệnh
theo tiêu chuẩn organic hữu cơ tại nông trang organic của chúng tôi được quản
lý và kiểm soát chặt chẽ thường xuyên. Tại nông trang, chúng tôi chỉ sử dụng
các loại phân trùn quế, phân bón hữu cơ được làm từ vỏ dừa organic, hay phân
bị ni bằng phương pháp organic. Ngồi ra, chúng tơi áp dụng các phương
pháp phịng trừ sâu bệnh truyền thống như dùng thảo dược để xua đuổi côn trùng,
dùng bao sợi để bao bọc trái cây nhằm tránh sâu bệnh hoặc côn trùng xâm nhập.
Các giống cây trồng và nguồn cây giống trong trang trại Vinamit Organic
Farm được chúng tơi nghiên cứu lựa chọn loại giống có sẵn khả năng kháng bệnh
tự nhiên tốt, hệ miễn dịch mạnh, phù hợp và thích nghi với điều kiện tự nhiên
ni trồng, kháng thể cao với sâu bệnh và sức phát triển tốt. Chúng tôi không sử
dụng các giống cây đã bị biến đổi gen hay khơng có nguồn gốc hữu cơ vào ni
trồng và sản xuất.
Ngồi ra, mơi trường nước với hàm lượng các chất khoáng và hàm lượng
kim loại được kiểm sốt cũng như mơi trường khơng khí tại khu vực nuôi trồng
và khu vực quanh nơi nuôi trồng cũng được chúng tôi đặc biệt chú trọng ngăn
ngừa sự bị ảnh hưởng bởi các yếu tố từ bên ngoài (khơng hữu cơ).
3.1.4. Giao thơng vận tải
Bình Dương là một tỉnh có hệ thống giao thơng đường bộ và đường thủy
rất quan trọng nối liền giữa các vùng trong và ngoài tỉnh. Trong hệ thống đường
bộ, nổi lên đường quốc lộ 13 – con đường chiến lược cực kỳ quan trọng xuất
phát từ thành phố Hồ Chí Minh, chạy suốt chiều dài của tỉnh từ phía nam lên
phía bắc, qua tỉnh Bình Phước và nối Vương quốc Campuchia đến biên giới Thái
Lan. Đây là con đường có ý nghĩa chiến lược cả về quân sự và kinh tế.
Đường quốc lộ 14, từ Tây Ninh qua Dầu Tiếng đi Chơn Thành, Đồng

Xồi, Bù Đăng (tỉnh Bình Phước) xun suốt vùng Tây Nguyên bao la, là con
đường chiến lược quan trọng cả trong chiến tranh cũng như trong thời kỳ hịa
bình xây dựng đất nước. Ngồi ra cịn có liên tỉnh lộ 1A từ Thủ Dầu Một đi
21


×