1
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành khóa luận này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc đến Thầy giáo Võ Văn Phú, PGS.TS. Trường Đại học
Khoa học Huế về sự hướng dẫn tận tình, chu đáo trong suốt quá trình
thực hiện.
Chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô giáo bộ môn Tài nguyên
Môi trường, khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Huế. Đồng thời
xin cảm ơn Sở Tài nguyên Môi trường, Trung tâm Khí tượng Thủy văn,
Chi Cuc Nuôi trồng Thủy sản, tỉnh Quảng Nam và người dân địa
phương, thành phố Hội An nơi em đến điều tra nghiên cứu đã tạo điều
kiện thuận lợi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Võ Văn Phú chủ
trì dự án “Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh
học vùng ven biển tỉnh Quảng Nam” đã tạo điều kiện về kinh phí,
phương tiện thu thập mẫu vật và cở sở vật chất trong quá trình
nghiên cứu để hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này.
Chân thành cảm ơn gia đình, anh chị, bạn bè đã động viên
giúp đỡ nhiều mặt trong suốt quá trình thực hiện.
Huế,
2012
tháng
Sinh
5
năm
viên
thực hiện
Phan Thị Thanh
Na
1
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH
Biến đổi khí hậu
DN
Dừa nước
ĐDSH
Đa dạng sinh học
ĐNN
Đất ngập nước
ĐHKH
Đaị học Khoa học
GDP
Tổng thu nhập quốc doanh
HST
Hệ sinh thái
IPCC
Tổ chức liên chỉnh phủ về BĐKH
KT – XH
Kinh tế - Xã hội
NXB
Nhà xuất bản
PL
Phụ lục
QN
Quảng Nam
RNM
Rừng ngập mặn
TN-MT
Tài nguyên - Môi trường
Tr
Trang
UNESCO
Tổ chức Giáo dục, Khoa học, Văn hóa Liên hợp quốc
2
3
VB
Ven bờ
WWF
Tổ chức động thực vật hoang dã thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
2.1.
Vị trí, địa điểm thu mẫu.
4.1.
Xu hướng thiên tai trong thời gian 5 năm (2003 – 2007), tỉnh
Trang
QN.
4.2.
Cường độ bão ở tỉnh QN trong thời gian 5 năm (2003 –
2007).
4.3.
Số lượng và tỷ lệ % loài có trong họ cây ngập mặn phân bố ở
hạ lưu sông Thu Bồn.
4.4.
Danh lục thành phần loài cỏ biển ở hạ lưu sông Thu Bồn.
4.5.
Số lượng và tỷ lệ % loài có trong họ cây thực vật bậc cao ven
bờ phân bố ở hạ lưu sông Thu Bồn.
4.6.
Thành phần loài thân mềm Hai mảnh vỏ phân bố ở hạ lưu
sông Thu Bồn.
4.7.
Danh lục thành phần loài giáp xác ở hạ lưu sông Thu Bồn.
4.8.
Số lượng và tỷ lệ % loài có trong họ cá phân bố ở hạ lưu
sông Thu Bồn.
4.9.
Các loài cá quý hiếm phân bố ở hạ lưu sông Thu Bồn.
4.10.
Các loài cá kinh tế phân bố ở hạ lưu sông Thu Bồn.
4.11.
Kịch bản phát thải trung bình (B2) đối với Nam Trung Bộ
3
4
4.12.
Mực nước biển dâng (cm) ở Việt Nam theo 3 kịch bản
BĐKH so với thời kỳ 1980-1999
4.13.
Các loại ngư cụ, thời điểm và năng suất bình quân khai thác
thủy sản ở hạ lưu sông Thu Bồn
4.14.
Kết quả nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh QN năm (2006 - 2010)
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
2.1.
3.1.
3.2.
3.3.
Tên hình
Trang
Bản đồ các điểm thu mẫu ở hạ lưu sông Thu Bồn.
Sơ đồ địa lý tự nhiên tỉnh Quảng Nam.
Nhiệt độ trung bình tháng thành phố Hội An, năm 2010.
Biểu đồ mô tả lượng mưa khu vực Hội An trung bình các
tháng trong năm 2010.
4.1.
4.2.
Diễn biến mực nước ở trạm hải văn Hòn Dấu.
Sơ đồ phân bố số lượng loài các nhóm cá tại các vị trí khảo
sát ở hạ lưu sông Thu Bồn.
4.3.
Biểu đồ số lượng các loại ngư cụ khai thác qua các năm ở
hạ lưu sông Thu Bồn.
MỞ ĐẦU
4
5
Cuộc sống của chúng ta có liên quan mật thiết đến nguồn tài nguyên mà trái
đất cung cấp. Nền văn minh của chúng ta đang lâm nguy do con người đang lạm
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên. Bước sang thế kỷ XXI, loài người đang đứng
trước những thách thức lớn, ngôi nhà chung của thế giới đang quá tải bởi những tác
động mạnh về nhiều mặt. Tất cả những điều đó đang tác động mạnh đến hệ sinh thái
làm cho số phận các loài vật bị lâm nguy.Vì vậy bảo tồn loài, hệ sinh thái của chúng
ta tức là bảo vệ đa dạng sinh học (ĐDSH) là một nhiệm vụ đặt ra hết sức cấp bách.
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những thách thức lớn nhất đối với
nhân loại trong thế kỷ XXI. BĐKH sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống
và môi trường trên phạm vi toàn thế giới. Nhiệt độ tăng, mực nước biển dâng gây
ngập lụt, gây nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến nông nghiệp, gây rủi ro lớn
đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế - xã hội trong tương lai.
Quảng Nam, là một trong những tỉnh thành thuộc vùng Duyên hải Nam
Trung Bộ, là tỉnh nằm trong vùng đa dạng sinh học cao của Trung Trường Sơn và
Tiểu vùng Mekong. Rừng chiếm 2/3 diện tích tự nhiên của tỉnh. Chiều dài bờ biển
trên 125 km, có nhiều hệ sinh thái đặc trưng đang ẩn chứa nhiều loài sinh vật đặc
hữu quý hiếm nhưng rất nhạy cảm với những tác động của môi trường. Đa số người
dân của tỉnh có đời sống, sinh kế lệ thuộc vào các hệ sinh thái này bằng các nghề
truyền thống.
Sông Thu Bồn là sông lớn của khu vực Trung và Nam Trung Bộ, với hệ
thống các nhánh sông nhỏ chằng chịt ở hạ lưu và chảy ra biển ở Cửa Đại (Hội An).
Sông có độ dốc lớn, hàng năm thường xuyên có lũ xuất hiện, gây ngập lụt và xói lở
ở nhiều nơi. Lưu lượng khá lớn, với dòng chảy trung bình vào mùa mưa có thể đến
850 m3/giây. Do vậy, phần hạ lưu của sông đã tạo nên khu vực đất ngập nước rộng
lớn, quan trọng và đáng chú ý nhất là khu vực xã Cẩm Thanh, Cẩm Kim và vùng lân
cận với hơn 500 hecta diện tích mặt nước. Các nhánh sông Ba Chươm, sông Cổ Cò,
sông Đình, sông Đò nối với sông Thu Bồn đã tạo ra đa dạng các cồn gò như Thuận
5
6
Tình, cồn Tiến, cồn 3 xã, gò Hí, gò Già…, với các hệ sinh thái (HST) điển hình
vùng nhiệt đới như rừng ngập mặn (RNM) và cỏ biển. Sông Thu Bồn với diện tích
lưu vực rộng 10,350km2, là một trong những lưu vực sông nội địa lớn nhất Việt
Nam. Vùng cửa sông Thu Bồn là một vùng đất ngập nước (ĐNN), có nhiều cồn, với
hai hệ sinh thái là rừng nhiệt đới và cỏ biển. Với tầm quan trọng về đa dạng sinh học
và văn hóa, vùng hạ lưu sông Thu Bồn bao gồm quần thể khu đô thị cổ Hội An, Khu
bảo tồn biển Cù Lao Chàm và vùng hạ lưu sông Thu Bồn được Ủy ban quốc gia
UNESCO Việt Nam và tỉnh Quảng Nam lập hồ sơ khoa học đệ trình UNESCO công
nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới.
Những năm gần đây, cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội diễn ra
nhanh chóng và sự BĐKH đã gây những tác động làm suy thoái hệ sinh thái hạ
lưu sông Thu Bồn - Cửa Đại. Vì vậy, nghiên cứu “Ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu đến đa dạng sinh học ở hạ lưu sông Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam” có ý nghĩa
thực tiễn quan trọng cả lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và cần thiết trong công tác
bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển kinh tế xã hội ở hạ lưu sông Thu Bồn.
Mặc dù đề tài được thực hiện dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện
của quý thầy cô trong khoa Sinh học, trường ĐHKH Huế, đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo PGS.TS. Võ Văn Phú, nhưng do bước đầu làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học, thời gian tiến hành điều kiện thực địa còn hạn chế nên khó
tránh khỏi sai sót nhất định. Em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của
quý thầy cô, các nhà khoa học, bạn bè gần xa để các công trình nghiên cứu tiếp theo
đạt được những kết quả tốt hơn.
Tác giả
Phan Thị Thanh Na
Phần 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
6
7
1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN THẾ GIỚI
Biến đổi khí hậu (BĐKH), mà trước hết là sự nóng lên toàn cầu và mực
nước biển dâng, là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế
kỷ XXI. Thực ra, BĐKH đã bắt đầu từ lâu, nhưng từ cuối thế kỷ thứ XVIII, sự nhiễu
loạn các hệ tự nhiên của trái đất, được khẳng định phần lớn là do hoạt động của con
người, đã tạo nên một kỷ nguyên mới, mà tiến sĩ Crutzen P.J giải thưởng Nobel về
hóa học 1995 đã gọi là “Kỷ nguyên con người”(Crutzen P.J.2002).
Trong mấy thập kỷ qua, nhân loại đã và đang trải qua các biến động bất
thường của khí hậu toàn cầu. Trên bề mặt trái đất, khí quyển và thủy quyển không
ngừng nóng lên làm xáo động môi trường sinh thái, đã và đang gây ra nhiều hệ lụy
với đời sống loài người.
Thuật ngữ thường dùng “Sự nóng lên của trái đất” là một thuật ngữ chưa toàn
diện và thiếu chính xác. Thuật ngữ này ám chỉ một cái gì đó không đồng nhất, đang
từ từ diễn ra chủ yếu là về nhiệt độ và có vẻ như ôn hòa. Trên thực tế những gì diễn
ra với BĐKH toàn cầu không giống như vậy. Xét về mặt địa lý, BĐKH diễn ra
không đồng đều và diễn ra nhanh so với tốc độ BĐKH thường diễn ra trong lịch sử
cũng như so với số lần điều chỉnh của các hệ sinh thái và xã hội loài người. Ngoài
nhiệt độ, BĐKH tác động đến một loạt các hiện tượng thời tiết đặc biệt quan trọng
như lượng mưa, độ ẩm, hơi ẩm đất, các mô hình tuần hoàn không khí, bão, băng
tuyết, dòng chảy đại dương và thủy triều. Và nó gây ra tác động tiêu cực nhiều hơn
tích cực đến loài người. Thuật ngữ chính xác hơn mặc dù nặng nề hơn “ Sự nóng lên
toàn cầu” là “Sự phá hủy khí hậu toàn cầu” (Hot, Flat và Crowed, Thomas l.
Friedman, 2008).
Các công trình nghiên cứu quy mô toàn cầu về hiện tượng này đã được các
nhà khoa học ở những trung tâm nổi tiếng trên thế giới tiến hành từ đầu thập kỷ 90
7
8
thế kỷ XX. Hội nghị quốc tế do Liên hiệp quốc triệu tập tại Rio de Janeiro năm 1992
đã thông qua Hiệp định khung và Chương trình hành động quốc tế nhằm cứu vãn
tình trạng “xấu đi” nhanh chóng của bầu khí quyển Trái đất, vốn được coi là nguyên
nhân chủ yếu của sự gia tăng hiểm họa. Tổ chức nghiên cứu liên chính phủ về
BĐKH của Liên hiệp quốc (IPCC) đã được thành lập, thu hút sự tham gia của hàng
ngàn nhà khoa học quốc tế. Tại Hội nghị Kyoto năm 1997, Nghị định thư Kyoto đã
được thông qua và đầu tháng 2/2005 đã được nguyên thủ 165 quốc gia phê chuẩn.
Nghị định thư này bắt đầu có hiệu lực từ 10/2/2005. Việt Nam đã phê chuẩn Nghị
định thư Kyoto ngày 25/9/2005. Mới đây, hội nghị lần thứ 12 của 159 nước tham gia
hiệp định khung về khí hậu, phiên họp thứ 2 của các bên tham gia Nghị định thư
Kyoto đã được Liên hiệp quốc tổ chức tại Nairobi, thủ đô Kenya.
Các ý kiến của hơn 20 nhà khoa học hàng đầu của thế giới về môi trường
tham gia Hội thảo quốc tế GEA 05 (Global Environmental Action) về BĐKH toàn
cầu và tác động của nó đến Phát triển bền vững tổ chức trong ngày 15-16 tháng 10,
2005 tại Tokyo, đã khẳng định là khí nhà kính phát thải vào khí quyển do hoạt động
của con người làm cho khí hậu của trái đất nóng lên. Hội thảo đã đồng tình với báo
cáo của IPCC 2001 và IPCC 2007. Một trong những nổ lực đầu tiên của chính phủ
là cùng nhau họp bàn và đưa ra Nghi định thư Kyoto: nhằm hạn chế lượng phát thải
khí nhà kính tại mỗi quốc gia. Hội nghị thượng đỉnh về BĐKH sẽ diễn ra tại
Copenhagen – Đan Mạch vào đầu tháng 12 tới để bàn các vấn đề do BĐKH gây ra.
Các công trình nghiên cứu BĐKH trên thế giới:
- Báo cáo đánh giá lần thứ hai (1995), lần thứ ba (2001), lần thứ tư (2007) của IPCC.
- Sản phẩm của mô hình khí hậu toàn cầu (MRI-AGCM) với độ phân giải 20 km của
Viện Nghiên cứu Khí tượng thuộc Cục Khí tượng Nhật Bản.
- Số liệu của vệ tinh TOPEX/POSEIDON và JASON 1 từ năm 1993.
8
9
- Các nghiên cứu gần đây về nước biển dâng của thế giới: Trung tâm Thủy triều
Quốc gia Australia (năm 2000); Ủy ban Mực nước biển thuộc Hội đồng Nghiên cứu
Môi trường tự nhiên, Vương quốc Anh (năm 2002); Hệ thống quan trắc mực nước
biển toàn cầu (năm 2002); Trung tâm mực nước biển của trường đại học Hawaii
(năm 2003).
- Tổng hợp của IPCC về các kịch bản nước biển dâng trong thế kỷ XXI ở các báo
cáo đánh giá năm 2001 và năm 2007.
- Các báo cáo về nước biển dâng của Tổ chức Tiempo thuộc Đại học Đông Anh
(năm 2009).
Thiên tai và các hiện tượng khí hậu cực đoan khác đang gia tăng ở hầu hết
các nơi trên thế giới, nhiệt độ và mực nước biển trung bình toàn cầu tiếp tục tăng
nhanh chưa từng có và đang là mối lo ngại của các quốc gia trên thế giới. Theo báo
cáo đánh giá lần thứ tư của IPCC năm 2007, BĐKH sẽ tác động nghiêm trọng đến
sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn thế giới: đến năm 2080 sản
lượng ngũ cốc có thể giảm 2 - 4%, giá sẽ tăng 13 -45%, tỷ lệ dân số bị ảnh hưởng
của nạn đói chiếm 36-50%; mực nước biển dâng cao gây ngập lụt, gây nhiễm mặn
nguồn nước, ảnh hưởng đến nông nghiệp và gây rủi ro lớn đối với công nghiệp và
các hệ thống KT-XH trong tương lai. Các công trình hạ tầng được thiết kế theo các
tiêu chuẩn hiện tại sẽ khó an toàn và cung cấp đầy đủ các dịch vụ trong tương lai.
Tại các Hội nghị thượng đỉnh của Liên hợp Quốc về BĐKH, các nước tham
gia đã cùng nhau bàn bạc về vấn đề BĐKH và đã cho thấy sự quyết tâm của chúng
ta trong việc khắc phục hậu quả. Song bên cạnh đó, đây không chỉ là vấn đề của
những nhà lãnh đạo cấp cao mà ngay cả một công dân bình thường cũng có thể góp
phần vào việc bảo vệ trái đất, bảo vệ ngôi nhà chung bằng những hành động đơn
giản, dễ làm như tiết kiệm điện, tham gia trồng cây xanh, tự tìm hiểu và nâng cao
nhận thức của mình trong thời đại “BĐKH toàn cầu”.
9
10
2. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM
Ở Việt Nam, trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm đã tăng
khoảng 0,7oC, mực nước biển đã dâng khoảng 20 cm [6]. Hiện tượng El-Nino, LaNina ngày càng tác động mạnh mẽ đến Việt Nam. BĐKH thực sự đã làm cho các
thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày càng ác liệt. Theo tính toán, nhiệt độ trung
bình ở Việt Nam có thể tăng lên 3 oC và mực nước biển có thể dâng 1m vào năm
2100 [6]. Nếu mực nước biển dâng 1 m, khoảng 40 nghìn km 2 đồng bằng ven biển
Việt Nam sẽ bị ngập hàng năm, trong đó 90% diện tích thuộc các tỉnh Đồng bằng
sông Cửu Long bị ngập hầu như hoàn toàn (Bộ TNMT, 2003).
Hội thảo chuyên đề về ĐDSH và BĐKH: mối liên quan tới đói nghèo và phát
triển bền vững tại Hà Nội tổ chức vào ngày 22 – 23, tháng 5, năm 2007 đã nêu lên
các tác động của BĐKH đến ĐDSH ở Việt Nam.
- Nguyễn Ngọc Trân, 2009, có bài về: Ứng phó với BĐKH và nước biển
dâng. Bài viết đề cập đến những tác động lên môi trường tự nhiên và ảnh hưởng đến
sự phát triển KT-XH ở đồng bằng sông Cửu Long và vùng duyên hải miền Trung, đề
ra những nhiệm vụ cần tiến hành trong các lĩnh vực nghiên cứu triển khai, phát huy
và đào tạo nguồn nhân lực, quản lý nhà nước và hợp tác quốc tế nhằm ứng phó với
BĐKH có hiệu quả.
- Lê Anh Tuấn, 2010, có bài về: Tác động của BĐKH lên tính ĐDSH trong
các khu đất ngập nước và bảo tồn thiên nhiên vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (2007), Việt Nam là một trong năm
nước sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng của BĐKH và nước biển dâng, trong đó vùng
đồng bằng sông Hồng và sông Mêkông bị ngập chìm nặng nhất. Nếu mực nước biển
dâng 1m sẽ có khoảng 10% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp, tổn thất đối với GDP
khoảng 10%. Nếu nước biển dâng 3m sẽ có khoảng 25% dân số bị ảnh hưởng trực
tiếp và tổn thất đối với GDP lên tới 25%. Hậu quả của BĐKH đối với Việt Nam là
10
11
nghiêm trọng và là một nguy cơ hiện hữu cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo, cho
việc thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của đất nước.
Các lĩnh vực, ngành, địa phương dễ bị tổn thương và chịu tác động mạnh mẽ nhất
của BĐKH là: tài nguyên nước, nông nghiệp và an ninh lương thực, sức khoẻ; các
vùng đồng bằng và dải ven biển.
Nhận thức rõ ảnh hưởng của BĐKH, Chính phủ Việt Nam đã sớm tham gia
và phê chuẩn Công ước Khung của Liên Hiệp Quốc về BĐKH và Nghị định thư
Kyoto. Nhiều bộ, ngành, địa phương đã triển khai các chương trình, dự án nghiên
cứu tình hình diễn biến và tác động của BĐKH đến tài nguyên, môi trường, sự phát
triển KT-XH, đề xuất và bước đầu thực hiện các giải pháp ứng phó. Tuy vậy, những
cố gắng nói trên là chưa đủ để đảm bảo thích ứng có hiệu quả với những tác động
trước mắt và tiềm tàng của BĐKH.
3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BĐKH ĐẾN ĐDSH Ở QUẢNG NAM
Đa dạng sinh học là sự phong phú các sinh vật và các phức hợp sinh thái mà
sinh vật đó là một thành phần, bao gồm sự đa dạng trong nội bộ các loài (đa dạng
gen), đa dạng các loài, và các hệ sinh thái. Đa dạng sinh học là nền tảng của nông
nghiệp, là nguồn gốc và sự phong phú của mọi giống cây trồng và vật nuôi (WWF,
1989) [15].
Thủ tưởng Chính phủ đã cho ban hành Chương trình nghị sự 21 về Định
hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Số 153/2004/QĐ-TTg ngày
17/8/2004). Trong phần 4: Những lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trường và kiểm soát ô nhiễm cần ưu tiên nhằm phát triển bền vững đã có mục IX:
Thực hiện những biện pháp làm giảm nhẹ BĐKH toàn cầu và hạn chế những ảnh
hưởng có hại của BĐKH, phòng chống thiên tai.
Tại Quảng Nam đã có một số công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của
BĐKH tiêu biểu như:
11
12
- Đặc điểm khí tượng thủy văn Quảng Nam, Trung Tâm dự báo khí tượng thủy văn
Quảng Nam (Đinh Phùng Bảo, 2001).
- Các kiểu xói lở bờ sông Thu Bồn và tác động của nó đến môi trường khu vực, (Đỗ
Quang Thiên, Trần Hữu Tuyên, 2005): Quá trình xói lở sông Thu Bồn đang diễn ra
rất mạnh mẽ cả về mặt không gian lẫn thời gian, nhiều nơi tốc độ xói lở đến 3040m/năm. Hiện tượng xói lở không chỉ xảy ra vào mùa lũ lớn mà còn xuất hiện trượt
lở sau lũ do nhiều bờ bị xói mất chân, trong đó có một số nơi xói lở rất khó định
dạng và không tuân theo một quy luật nào cả.
- Gắn kết bảo tồn ĐNN hạ lưu sông Thu Bồn và khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm,
Quảng Nam (Nguyễn Hữu Đại, Phạm Viết Tích, 2007) được đăng trên Tạp chí Khoa
học và Sáng tạo tỉnh Quảng Nam, số 57 (10/2007): Kết quả đề tài để áp dụng quản
lý khai thác bảo vệ tài nguyên thiên nhiên vùng bờ, quản lý lưu vực sông, rừng đầu
nguồn những nơi mà lợi ích cộng đồng phải được hiểu đúng mực, đầy đủ và cần
phải có những giải pháp tích cực nhằm giải quyết các mâu thuẫn lợi ích.
- Các công trình do Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện với sự hỗ trợ của
chương trình phát triển Liên hợp Quốc (UNDP) và Cơ quan phát triển quốc tế Anh
(DFID).
- Đánh giá hiện trạng tài nguyên ĐNN (chủ yếu là dừa nước - DN) ở hạ lưu sông
Thu Bồn, Quảng Nam và các giải pháp quản lý, bảo vệ, phục hồi (Nguyễn Hữu Đại,
2007). Báo cáo lưu trữ Ban quản lý khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm.
Hiện nay, UBND tỉnh Quảng Nam vừa ký quyết định phê duyệt Dự án Đánh
giá ảnh hưởng của BĐKH đến tính đa dạng sinh học thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia ứng phó với BĐKH trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015 tại
quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 10/01/2012 (Sở TN-MT tỉnh QN).
12
13
Để phát triển bền vững, chúng ta cần chú ý hơn nữa đến vấn đề BĐKH toàn
cầu, phải xem tác động của nó như một nhân tố quan trọng trong sự phát triển để có
những biện pháp kịp thời nhằm giảm bớt những tổn thất gây ra do những tác nhân
mà nhiều nhà khoa học đã tin rằng đó là hậu quả của BĐKH toàn cầu, không thể
ngăn chặn ngay được.
Phần 2.
13
14
ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
1. ĐỐI TƯỢNG
- Đối tượng: Những tác động của BĐKH đến một số nhóm động, thực vật đặc
trưng trong các hệ sinh thái đặc thù đất ngập nước ở hạ lưu sông Thu Bồn, tỉnh
Quảng Nam.
- Phạm vi: Ảnh hưởng của BĐKH đến tài nguyên ĐDSH ở hạ lưu sông Thu Bồn.
2. ĐỊA ĐIỂM
Hạ lưu sông Thu Bồn chạy dọc qua địa phận tỉnh Quảng Nam.
Hình 2.1. Sơ đồ các vị trí thu mẫu ở hạ lưu sông Thu Bồn
Bảng 2.1. Vị trí thu mẫu ở vùng hạ lưu sông Thu Bồn
STT
Vị trí thu mẫu
Kí hiệu
14
15
1
Phường Cửa Đại, TP Hội An
V1
2
Xã Cẩm Thanh, TP Hội An
V2
3
Xã Cẩm Châu, TP Hội An
V3
4
Xã Cẩm Nam, TP Hội An
V4
5
Xã Cẩm Kim, Tp Hội An
V5
3. THỜI GIAN
Bảng 2.2. Tiến độ thực hiện đề tài
STT
Thời gian
Nội dung công việc
1
05/II/2012 – 10/V/2012
Điều tra, khảo sát khu vực nghiên cứu
2
10/III/2012 – 20/IV/2012
Thu thập tài liệu, phân tích xử lý số liệu
3
20/IV/2012 – 10/V/2012
Viết khóa luận
4
10/V/2012 - 20/V/2012
Nộp và chỉnh sửa khóa luận
5
Sau 20/V/2012
Bảo vệ khóa luận
4. PHƯƠNG PHÁP
4.1. Ngoài thực địa
4.1.1. Thu mẫu
Tiến hành thu mẫu bằng nhiều cách khác nhau: Trực tiếp đánh bắt cùng người
dân, mua mẫu ở các chợ quanh khu vực nghiên cứu, đặt mua mẫu cá ở những người
dân làm nghề đánh cá bằng ngư cụ cổ truyền.
Mặt khác, do khu vực nghiên cứu ở xa, để thu mẫu đầy đủ hơn, tôi còn gửi
các bình có pha sẵn hóa chất định hình để nhờ các hộ ngư dân khai thác thủy sản thu
nhập thường xuyên trong thời gian nghiên cứu. Sau đó, thu mẫu định kỳ theo tháng.
Sử dụng phương pháp điều tra nghề cá cộng đồng kết hợp với điều tra nghề
cá thương phẩm để thu thập số liệu về sản lượng, ngư trường, nhóm loài chủ yếu…
15
16
Thu mẫu thành phần loài trực tiếp từ các loại nghề đánh bắt trong khu vực
nghiên cứu. Đồng thời hàng ngày mua mẫu tại bến cá, chợ cá ở Tam Hải, Tam
Giang, Hội An.
4.1.2. Xử lý mẫu
Mẫu vật được xử lý ngay khi còn tươi, định hình trong dung dịch formol 4%.
Đối với cá có kích thước lớn thì tiêm formol 10% vào trong cơ và ruột, có kèm theo
Etiket, ghi rõ tên Việt Nam, tên địa phương, thời gian, địa điểm thu mẫu.
Xác định thành phần loài chủ yếu dựa vào các tài liệu phân loại R. F. Myers
(1991), Shen S. C. et al (1993), R. H. Carcasson (1997), G. R. Allen (1997),
FishBase (2004), T. Nakabo (2002).
Sắp xếp hệ thống phân loại theo G. U. Lindberg and T. S. Rass (1971),
FishBase (2004), FAO (1998), Eschermeger (1998, 2005).
Ngoài ra, tôi còn sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn –RRA
(Rapid Rural Appraisal).
4.2. Trong phòng thí nghiệm
Định danh các loài cá được thực hiện dựa trên việc tham khảo các tài liệu đầy
đủ nhất về phân loại cá hiện nay. Đó là các khóa phân loại của Vương Dĩ Khang
(1958), T.S.Rass và G.U.Lindberg (1971), Mai Đình Yên (1978), Nguyễn Văn Hảo
(2001, 2005)...Sau đó được kiểm tra lại theo tài liệu chuẩn của FAO (1998),
Eschermeyer (1998, 2005).
4.3. Xử lý số liệu
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả.
- Sử dụng các phần mềm phân tích số liệu, vẽ biểu đồ.
- Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel.
- Xử lý ảnh bằng phần mềm Photoshop.
16
17
- Xử lý bản đồ bằng phần mềm Map-info.
- Các số liệu, mẫu vật được phân tích, bảo quản tại phòng thí nghiệm Bộ môn Tài
nguyên Môi trường, khoa Sinh học, trường Đại học Khoa học Huế.
Phần 3.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG
NGHIÊN CỨU
17
18
1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1. Đặc điểm về địa lý, địa mạo
1.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Quảng Nam có tổng diện tích tự nhiên là 1.043.836,96 ha, kéo dài từ
14057’10’’ đến 16o03’50” vĩ độ Bắc và 107o12’40” đến 108o44’20” kinh độ Đông.
Quảng Nam là một tỉnh ven biển thuộc vùng phát triển kinh tế trọng điểm
miền Trung. Phía Bắc giáp TP Đà Nẵng; phía Đông giáp biển Đông với trên 125 km
bờ biển; phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi; phía Tây giáp tỉnh Kon Tum và nước
Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
Hình 3.1. Sơ đồ địa lý tự nhiên tỉnh Quảng Nam
Các điều kiện tự nhiên của Quảng Nam khá thuận lợi cho sự hình thành và
phát triển của hệ sinh thái. Đặc biệt là sự tác động của địa hình, khí hậu và thủy văn.
Cấu trúc địa hình của tỉnh Quảng Nam khá đa dạng và phức tạp. Diện tích đồi núi
chiếm khoảng 70%, trong đó có nhiều đỉnh núi cao xấp xỉ 2.000m như: núi Lumheo
cao 2045m, núi Tion cao 2032m, núi Mang cao 1708m, núi Gololan cao 1855m, đặc
biệt có núi Ngọc Linh cao 2598m. Dải đồng bằng hẹp chạy dọc ven biển, phần giáp
18
19
với vùng trung du bị xen bởi những ngọn núi bát úp. Hệ thống sông suối có chiều
dài ngắn, độ dốc cao, lưu tốc lớn, thường xuyên bào mòn đất bề mặt nên mức độ bồi
lắng phù sa ở hạ lưu các sông khá lớn [4].
Với những nét đặc trưng đó đã làm biến động điều kiện thủy lý, thủy hóa và
biến động thành phần các thủy sinh vật ở hệ thống các sông, làm cho nguồn tài
nguyên sinh vật ở các hệ thống sông đa dạng và phong phú.
1.1.2. Địa mạo
Địa hình tỉnh Quảng Nam tương đối phức tạp, thấp dần từ Tây sang Đông,
hình thành 3 vùng sinh thái: vùng núi cao, vùng trung du, vùng đồng bằng và ven
biển; mặt khác bị chia cắt theo các lưu vực sông Vu Gia, Thu Bồn, Tam Kỳ,... đã tạo
nên các tiểu vùng có những nét đặc thù riêng.
1.1.3. Địa chất và lập địa
Với diện tích 1.040,683 nghìn ha, tình hình thổ nhưỡng Quảng Nam gồm 09
loại đất khác nhau : cồn cát và đất cát ven biển, đất phù sa, đất xám bạc màu, đất đỏ
vàng, đất thung lũng, đất bạc màu xói mòn trơ sỏi đá... Quan trọng nhất là nhóm đất
phù sa thuộc hạ lưu các con sông thích hợp với trồng lúa, cây công nghiệp ngắn
ngày, rau đậu; nhóm đất đỏ vàng ở khu vực trung du, miền núi thích hợp với cây
rừng, cây công nghiệp dài ngày, cây đặc sản, cây dược liệu.Thực trạng cơ cấu sử
dụng đất cho thấy, việc sử dụng đất hiện nay chủ yếu vào nông nghiệp, lâm nghiệp.
Trong thời gian tới, với sự tác động của công nghiệp hoá sẽ có những thay đổi về cơ
cấu sử dụng đất. Chính vì vậy vấn đề Quảng Nam quan tâm hiện nay là làm thế nào
để giữ được quỹ đất nông nghiệp có năng suất cao, giữ được những đất rừng có vai
trò phòng hộ và có hướng sử dụng theo hướng bền vững những diện tích đất bằng,
đất đồi núi và nguồn tài nguyên.
1.2. Điều kiện khí hậu
1.2.1 Nhiệt độ
19
20
Nhiệt độ là một trong những điều kiện sinh thái cần thiết cho đời sống sinh
vật. Sự phân bố của nhiệt độ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhất là yếu tố không gian
(địa hình, vị trí địa lý) và thời gian (mùa, tháng). Quảng Nam nằm trong khu vực nội
chí tuyến nên độ dài ban ngày thường dao động trong khoảng 11 – 13 giờ. Những
điều kiện ấy đã quyết định lượng bức xạ khá dồi dào (lượng bức xạ tổng cộng thực
tế hàng năm khoảng 130 – 145 Kcal/cm2) cao hơn so với Hà Nội, Huế, Thành phố
Hồ Chí Minh [25]. Vì vậy, ở đây nhiệt độ quanh năm thường cao và vượt tiêu chuẩn
đặc trưng của vùng nhiệt đới. Theo đó, thành phần loài sinh vật có tính đa dạng cao.
Đơn vị: Nhiệt độ 0C
Hình 3.2 Nhiệt độ trung bình tháng thành phố Hội An, năm 2010
(Nguồn: Khí tượng – Thủy văn tỉnh Quảng Nam năm 2010)
Qua hình 3.2 cho thấy, từ tháng IV đến tháng IX, thành phố Hội An nhiệt độ
trung bình dao động từ 26,9 0C đến 29,70C. Trong năm, nhiệt độ trung bình cao nhất
là tháng VI (29,70C) và thấp nhất vào tháng I (22,50C).
Như vậy, ở khu vực Hội An nhiệt độ tương đối cao. Điều đó đã tác động
mạnh đến quá trình phân bố, sinh trưởng, dinh dưỡng và chín mùi sản phẩm sinh
dục của các loài cá, tôm trong sông. Tuy nhiên, nhiệt độ cao tuyệt đối có ngày đạt
trên 390C và kéo dài gây ảnh hưởng tới giới hạn sinh lý, quang hợp của thực vật
20
21
thủy sinh làm cho quá trình hô hấp tăng, oxy hóa các hợp chất hữu cơ xảy ra nhanh
chóng. Nhiệt độ môi trường luôn luôn thay đổi theo các tháng trong năm đã tạo ra
những nhóm sinh vật có khả năng thích nghi khác nhau.
1.2.2 Mưa
Mưa là một trong những yếu tố cơ bản của khí hậu, thủy văn, là một trong
những thành phần của cán cân nước, nó quan hệ mật thiết đến các chế độ thủy học
và nghề cá.
Mưa xảy ra chủ yếu từ cuối tháng IX đến tháng III năm sau. Tổng lượng mưa
hàng năm của tỉnh Quảng Nam biến đổi từ 2.000 – 4.000 mm, vùng ven biển có
lượng mưa trung bình từ 2.000 – 2.400 mm.
Mưa lớn và bão thường gây lũ lụt vào mùa mưa, nhất là những tháng có
lượng mưa cao (từ tháng X đến tháng XII). Hướng gió thịnh hành ở tỉnh Quảng
Nam là gió mùa và bị địa hình chi phối. Tốc độ gió trung bình các tháng ở vùng
đồng bằng ven biển từ 3 – 4 m/s. Hàng năm, có từ 1 – 2 cơn bão kèm theo mưa to
gây ra ngập lụt. Trong vài năm gần đây, đi kèm với bão thường có những trận lũ
quét làm thiệt hại rất lớn về người và tài sản. Những vùng thường bị lũ lụt nặng là hạ
lưu sông Thu Bồn, Vu Gia, Tam Kỳ; đặc biệt TP. Hội An bị hư hại nhiều trong
những trận lũ của vài năm qua.
21
22
Hình 3.3. Biểu đồ mô tả lượng mưa khu vực Hội An trung bình tháng trong năm 2010
(Nguồn: Khí tượng – Thủy văn tỉnh Quảng Nam năm 2010)
Qua hình 3.3 cho thấy, khu vực Hội An mưa nhiều, trung bình lượng mưa
hàng năm trong khoảng 2000 – 2500 mm. Lượng mưa lớn thường tập trung từ tháng
IX đến tháng XII hàng năm, các tháng X và XI là những tháng mưa nhiều nhất.
Lượng mưa ngày lớn nhất đạt từ: 400 – 670 mm. Mùa khô từ tháng I đến tháng VIII,
trong đó tháng III có lượng mưa thường nhỏ nhất.
Như vậy, hạ lưu sông Thu Bồn nhận nước từ các con sông đổ về, vì thế khi
mùa mưa mực nước sông ở vùng hạ lưu dâng cao. Tạo ra “sự ngọt hóa” ở vùng hạ
lưu, điều này đã ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng của các loài cá vùng hạ lưu.
1.2.3. Nắng
Nắng là yếu tố khí hậu có liên quan chặt chẽ với bức xạ mặt trời và phụ thuộc
vào chế độ mưa, lượng mây. Nắng là điều kiện cơ bản cho quá trình quang hợp của
thực vật và ảnh hưởng trực tiếp đến thủy sinh vật trong hệ thống sông.
Khu vực Hội An mỗi năm có khoảng 2200 – 2300 giờ nắng. Tháng có giờ
nắng cao nhất là tháng VI và thấp nhất là tháng I. Trong năm số giờ nắng tăng nhanh
nhất vào tháng IV, V và giảm tương đối nhanh từ tháng X đến tháng XI .
Nằm trong khu vực nội chí tuyến nên độ dài ban ngày từ lúc mặt trời mọc đến
lúc mặt trời lặn tại Hội An biến đổi trong khoảng 11 - 13 giờ. Thời gian chiếu sáng
của mặt trời dài và ít biến đổi nên Hội An nhận được lượng bức xạ mặt trời d ưới
dạng bức xạ trực tiếp và khuyếch tán khá lớn.
Hội An có số giờ nắng nhiều, đây là điều kiện thuận lợi cho quá trình quang
hợp của thực vật, có vai trò to lớn trong việc tạo ra năng suất sinh học sơ cấp và tạo
ra thảm thực vật phong phú của hệ thống sông. Bên cạnh đó, nắng nóng kéo dài sẽ
22
23
làm tăng thêm nhiệt độ nước, tăng khả năng bốc hơi nước, đưa đến những biến đổi
khác của các nhân tố môi trường tạo thuận lợi cho tảo phát triển làm dồi dào dinh
dưỡng của nguồn hữu cơ trong sông.
1.2.4. Chế độ gió
Do cơ chế hoàn lưu và địa hình nên chế độ gió tại Hội An và vùng lân cận theo
hai mùa rõ rệt: từ tháng X đến tháng IV năm sau gió thịnh hành thiên về thành phần
Bắc gồm các hướng: Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc; từ tháng V đến tháng IX, gió thịnh
hành thiên về thành phần Tây, hướng chính là Tây Nam; ngoài ra còn xen vào gió
Đông, Đông Nam. Tốc độ gió trung bình năm từ 3,5 đến 4,5m/s, trong mùa mưa tốc
độ gió lớn hơn mùa khô. Tần suất lặng gió từ 18 - 32%.
* Gió mùa Đông Bắc
Gió mùa Đông Bắc ảnh hưởng đến Hội An chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn
đầu: từ tháng IX đến tháng XII, giai đoạn này thường gây ra những đợt mưa vừa,
mưa to và lạnh. Một số đợt xuất hiện cùng các nhiễu động Nam biển Đông tạo nên
những đợt mưa lớn, kéo dài gây nên lũ lụt lớn; Giai đoạn sau, từ tháng I đến tháng
IV, lượng mưa giảm hơn. Gió mùa Đông Bắc xuất hiện từ tháng XII đến tháng III
thường gây mưa phùn, rét lạnh, trời âm u ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và sức khoẻ
của con người.
* Gió Tây Nam
Nằm ở dải đất Miền Trung, trong mùa hè Quảng Nam chịu sự chi phối của
gió mùa Tây Nam, có nguồn gốc từ vịnh Bengan thổi đến Việt Nam theo các hướng:
- Hướng gió Nam và Đông Nam: Gió Tây Nam có nguồn gốc từ vịnh Bengan
khi đến Việt Nam chuyển hướng tạo thành gió Nam và Đông Nam. Hàng năm xuất
hiện khoảng từ tháng II đến tháng IX, mang không khí mát mẻ.
23
24
- Gió Tây Nam khô nóng: Thổi theo hướng Tây Nam, sau khi đã tiêu hao gần
hết hơi nước do gây mưa ở phía Tây Trường Sơn và mang đến miền Trung Việt Nam
một luồng khí nóng và độ ẩm thấp. Hội An, hàng năm thường chịu ảnh hưởng của
gió Tây Nam khô nóng từ tháng V đến tháng VIII. Trung bình hàng năm có 35 - 40
ngày có gió Tây Nam khô nóng. Trung bình mỗi đợt gió Tây Nam khô nóng kéo dài
từ 3 – 3,5 ngày, dài nhất có thể đến 20 – 21 ngày [5]. Chính trong thời gian này, Hội
An và vùng phụ cận ít mưa, nên nước sông thường “mặn hóa”, ảnh hưởng đến sự
phân bố các nhóm cá.
1.3. Điều kiện thủy văn
Đặc điểm thủy văn phản ánh rõ nét nhất tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, đồng
thời phản ánh mối quan hệ giữa các thành phần của tự nhiên ở sông.
1.3.1. Hệ thống sông ngòi
Sông ngòi là một thành phần khá đặc biệt của môi trường tự nhiên, đóng vai
trò quan trọng trong việc tuần hoàn và trao đổi vật chất, năng lượng .
Hầu hết các sông suối xuất phát từ các vùng núi cao, có sườn dốc đứng và
được bao phủ bởi một lớp thảm thực vật tốt, nên về mùa mưa chúng chuyển tiếp vào
một lượng lớn nước ngọt và theo một lượng chất hữu cơ màu mỡ. Đây chính là
nguồn thức ăn dồi dào cho các loài cá sống trong sông.
Dòng chảy trên các sông chia thành hai mùa: mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ gồm
4 tháng liên tục từ tháng IX đến tháng XII, mùa cạn gồm 8 tháng còn lại từ tháng I
đến tháng VIII. Trong đó tháng I là tháng chuyển tiếp từ mùa lũ sang mùa cạn và
tháng VIII là tháng chuyển tiếp từ mùa cạn sang mùa mưa lũ, do đó ở những tháng
này vẫn có khả năng xuất hiện lũ muộn hoặc lũ sớm.
Sông Thu Bồn dài 205km, diện tích lưu vực 10,350km 2, độ cao trung bình
552m, độ dốc trung bình 25,5%, mật độ sông suối 0,40km/km 2. Có các phụ lưu gồm
sông Tranh, sông Bung, sông Con, Túy Loan, Lý Ly, Tĩnh Yên. Mùa lũ từ tháng X
24
25
đến thángXII, chiếm khoảng 65% lượng dòng chảy cả năm, môđun mùa lũ 70 - 240
l/s.km2. Dòng chảy cực đại xuất hiện vào tháng XI, chiếm khoảng 30% lượng dòng
chảy cả năm (Theo Bách khoa toàn thư Việt Nam).
Dòng chảy các sông khu vực Hội An có chế độ dòng chảy của vùng sông ảnh
hưởng triều. Sự biến đổi về dòng chảy theo thời gian chịu sự chi phối trực tiếp của
dòng chảy từ thượng nguồn đổ về và dòng triều từ Cửa Đại chảy ngược lên. Trong
mùa cạn, dòng chảy từ thượng nguồn đổ về ít biến đổi nên tốc độ, lưu lượng dòng
chảy ở đây chủ yếu là do dòng triều chi phối. Dòng chảy trên các sông khu vực này
có 2 chiều thay đổi phụ thuộc vào quy luật lên xuống của thuỷ triều.
Vào mùa lũ, do lưu lượng dòng chảy từ thượng nguồn lớn nên tốc độ dòng
triều lên giảm đi và tốc độ dòng chảy xuôi tăng lên đáng kể. Khi có lũ lớn thì sự ảnh
hưởng của thuỷ triều sẽ giảm dần, dòng chảy ngược sẽ không còn, biên độ dao động
mực nước triều cũng giảm dần và mất hẳn khi lũ trên thượng nguồn đạt đến một độ
lớn nào đó. Khi đó dòng chảy trên sông chỉ hoàn toàn là dòng chảy lũ.
1.3.2. Chế độ thủy triều
Chế độ triều tại khu vực Hội An, Cửa Đại chiếm ưu thế là chế độ bán nhật
triều [4]. Trung bình trong mỗi tháng có 12 ngày nhật triều, 18 ngày bán nhật triều;
tháng có số ngày bán nhật triều nhiều nhất là 29 ngày và ít nhất cũng phải có 4 ngày.
Tháng III -V, tháng VII, VIII thường là tháng có chế độ bán nhật triều chiếm hơn 2/3
số ngày trong tháng. Tháng XII là tháng có chế độ nhật triều chiếm ưu thế hơn.
Tháng I và XI thường có số ngày nhật triều và bán nhật triều tương đương nhau.
Nhờ chế độ nhật triều không đều, nên hạ lưu sông Thu Bồn luôn nhận được
lượng nước từ biển Đông làm thay đổi độ mặn theo không gian và thời gian.
1.3.3. Nồng độ muối
Độ muối tại các điểm khảo sát giao động từ 0 – 27 0/00, có sự phân hóa rõ giữa
các điểm khảo sát. Ở khu vực hạ lưu sông Thu Bồn do được tiếp nhận nước ngọt từ
25