Trường Đại học Khoa học Huế - Khoa Sinh học - Bộ mơn Tài ngun – Mơi trường
Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc nhất tới Thầy giáo ThS. Nguyễn Đắc Tạo đã hướng dẫn tận
tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trong quá trình
nghiên cứu, tôi còn may mắn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của quý
Thầy Cô giáo bộ môn Tài nguyên - Môi trường, quý Thầy Cô giáo
trong Khoa Sinh học - Trường Đại học Khoa học Huế. Nhân
đây, cho phép tôi kính gửi đến Thầy Cô lời cám ơn chân thành nhất.
Tôi xin chân thành cám ơn Công ty Công viên Cây xanh thành
phố Huế, một số cán bộ và nhân dân quanh hai bờ sông Hương
thuộc thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện, giúp
đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin thực hiện khóa luận.
Cám ơn gia đình, bạn bè lớp Sinh K32 đã động viên nâng đỡ
giúp tôi trong suốt thời gian thực thiên khóa luận.
Huế, tháng 5 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Thò Hoàng Lan
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Lan
Trường Đại học Khoa học Huế - Khoa Sinh học - Bộ môn Tài nguyên – Môi trường
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Phần 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. SƠ LƢỢC TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THỰC VẬT VÀ THỰC VẬT
CẢNH QUAN TRÊN THẾ GIỚI .......................................................................... 3
1.2. SƠ LƢỢC TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THỰC VẬT VÀ THỰC VẬT
CẢNH QUAN Ở VIỆT NAM................................................................................ 6
1.3. SƠ LƢỢC TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THỰC VẬT CẢNH QUAN Ở
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .................................................................................. 10
Phần 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 11
2.1 ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ........................................................................... 11
2.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ........................................................................ 12
2.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ...................................................................... 13
2.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... 13
2.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 13
2.5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ngoài thực địa ................................................. 13
2.5.1.1. Các phương pháp ............................................................................... 13
2.5.1.2. Phương pháp tiến hành ...................................................................... 14
2.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ................................. 15
2.5.2.1. Xử lý và bảo quản mẫu vật ................................................................ 15
2.5.2.2. Phân tích mẫu và định tên khoa học ................................................ 16
2.5.2.3. Đánh giá dạng sống ........................................................................... 16
Phần 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU .......... 18
3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................ 18
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................. 18
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Lan
Trường Đại học Khoa học Huế - Khoa Sinh học - Bộ môn Tài nguyên – Môi trường
3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo ....................................................................... 18
3.1.2.1 Đặc điểm về địa hình........................................................................... 18
3.1.2.2. Đặc điểm về địa mạo .......................................................................... 20
3.1.3. Đặc điểm đất đai, thổ nhƣỡng ................................................................... 20
3.1.4. Đặc điểm khí hậu ........................................................................................ 21
3.1.4.1. Nhiệt độ ................................................................................................ 21
3.1.4.2. Lượng mưa .......................................................................................... 21
3.1.4.3. Độ ẩm ................................................................................................... 21
3.1.4.4. Gió bão ................................................................................................ 22
3.1.5. Đặc điểm thủy văn ...................................................................................... 23
3.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI ................................................................. 25
3.2.1. Đặc điểm kinh tế ......................................................................................... 25
3.2.2. Đặc điểm xã hội .......................................................................................... 25
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ...................................... 29
4.1. THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT BẬC CAO CÓ MẠCH LÀM CẢNH
QUAN Ở VEN BỜ SÔNG HƢƠNG THUỘC THÀNH PHỐ HUẾ ....................... 29
4.1.1. Danh lục thành phần loài ........................................................................... 29
4.1.2. Đa dạng về bậc taxon ................................................................................. 29
4.1.2.1. Đa dạng taxon bậc ngành.................................................................. 29
4.1.2.2. Đa dạng taxon bậc họ ........................................................................ 32
4.1.2.3. Đa dạng taxon bậc chi ....................................................................... 33
4.1.3. Đa dạng về dạng sống ................................................................................ 33
4.1.4. Đa dạng về cây trồng, cây hoang dại ....................................................... 37
4.2. ĐÁNH GIÁ VỀ VAI TRÕ CẢNH QUAN CỦA THỰC VẬT BẬC CAO CÓ
MẠCH Ở VEN BỜ SÔNG HƢƠNG THUỘC THÀNH PHỐ HUẾ ......................... 37
4.3. HIỆN TRẠNG PHÂN BỐ THỰC VẬT BẬC CAO CÓ MẠCH LÀM
CẢNH QUAN Ở VEN BỜ SÔNG HƢƠNG THUỘC THÀNH PHỐ HUẾ ...... 41
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Lan
Trường Đại học Khoa học Huế - Khoa Sinh học - Bộ môn Tài nguyên – Môi trường
4.3.1. Hiện trạng phân bố thực vật bậc cao có mạch làm cảnh quan ở tuyến 1 ......... 41
4.3.2. Hiện trạng phân bố thực vật bậc cao có mạch làm cảnh quan ở tuyến 2 ......... 42
4.3.3. Hiện trạng phân bố thực vật bậc cao có mạch làm cảnh quan ở tuyến 3 ......... 44
4.3.4. Hiện trạng phân bố thực vật bậc cao có mạch làm cảnh quan ở tuyến 4 ......... 44
4.3.5. Hiện trạng phân bố thực vật bậc cao có mạch làm cảnh quan ở tuyến 5 ......... 44
4.3.6. Hiện trạng phân bố thực vật bậc cao có mạch làm cảnh quan ở tuyến 6 ......... 45
4.3.7. Hiện trạng phân bố thực vật bậc cao có mạch làm cảnh quan ở tuyến 7 ......... 45
4.3.8. Hiện trạng phân bố thực vật bậc cao có mạch làm cảnh quan ở tuyến 8 ......... 46
4.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ NHÓM GIẢI PHÁP BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN HỢP
LÝ THỰC VẬT BẬC CAO CÓ MẠCH LÀM CẢNH QUAN VEN BỜ SÔNG
HƢƠNG THUỘC THÀNH PHỐ HUẾ ............................................................... 46
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 49
5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 49
5.2. ĐỀ NGHỊ ...................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 51
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Lan
Trường Đại học Khoa học Huế - Khoa Sinh học - Bộ môn Tài nguyên – Môi trường
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Một số yếu tố khí hậu của khu vực nghiên cứu ................................... 23
Bảng 4.1. Sự phân bố và tỷ lệ (%) các bậc taxon họ, chi, loài trong các ngành
thực vật bậc cao có mạch ở ven bờ sông Hƣơng thành phố Huế ......................... 30
Bảng 4.2. Các họ thực vật bậc cao có mạch ở sông Hƣơng có 9 loài trở lên ...... 33
Bảng 4.3. Số lƣợng và tỷ lệ (%) các nhóm dạng sống của các loài thực vật bậc
cao làm cảnh quan ở hai bờ sông Hƣơng thuộc thành phố Huế .......................... 34
Bảng 4.4. Số lƣợng và tỷ lệ (%) của cây trồng, hoang dại ở hai bờ sông Hƣơng 37
thuộc thành phố Huế ............................................................................................ 37
Bảng 4.5. Số lƣợng và tỷ lệ (%) các nhóm giá trị cảnh quan của thực vật bậc cao
có mạch ở ven bờ sông Hƣơng thuộc thành phố Huế .......................................... 39
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Lan
Trường Đại học Khoa học Huế - Khoa Sinh học - Bộ môn Tài nguyên – Môi trường
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ các điểm khảo sát và thu mẫu ở hai bờ sông Hƣơng thuộc thành
phố Huế ................................................................................................................ 12
Hình 3.1. Bản đồ thành phố Huế .......................................................................... 19
Hình 4.1. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ (%) taxon bậc họ của 3 ngành thực vật bậc cao
có mạch ................................................................................................................ 30
Hình 4.2. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ (%) taxon bậc chi của 3 ngành thực vật bậc cao
có mạch ................................................................................................................ 31
Hình 4.3. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ (%) taxon bậc loài có của 3 ngành thực vật bậc
cao có mạch .......................................................................................................... 31
Hình 4.4. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ (%) số họ, chi, loài, của lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)
và lớp Hành (Liliopsida) trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) ...................... 32
Hình 4.5. Biểu đồ dạng sống chính của thực vật bậc cao ở hai bờ sông Hƣơng
thuộc thành phố Huế ............................................................................................ 34
Hình 4.6. Biểu đồ các dạng sống phụ trong nhóm dạng sống cây chồi trên (Ph)
của thực vật bậc cao ở hai bờ sông Hƣơng thuộc thành phố Huế ........................ 35
Hình 4.7. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ (%) cây trồng và cây hoang dại ...................... 37
Hình 4.8. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ (%) các nhóm công dụng của thực vật bậc cao
làm cảnh quan hai bờ sông Hƣơng ....................................................................... 40
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Lan
Trường Đại học Khoa học Huế - Khoa Sinh học - Bộ môn Tài nguyên – Môi trường
1
MỞ ĐẦU
Quá trình đô thị hóa đi đôi với công nghiệp hóa, phát triển giao thông, gia
tăng dân số đã gây ra ngày càng nghiêm trọng về vấn đề ô nhiễm môi trƣờng
nhƣ ô nhiễm không khí, nƣớc thải, tiếng ồn, bụi,... Bên cạnh đó mật độ xây dựng
công trình cao làm mất tính cân bằng sinh thái đã đòi hỏi đƣa cây xanh vào cơ
cấu đô thị nhằm bảo vệ và cải thiện môi trƣờng, góp phần điều hòa nhiệt độ, tạo
bóng mát cảnh quan đô thị, giảm thiểu ô nhiễm bụi và tiếng ồn, cản bớt tốc độ
gió bão…
Thành phố Huế là một trong những vùng miền có điều kiện khí hậu khắc
nghiệt, mùa mƣa thƣờng có bão lụt, mùa khô nắng nóng gây gắt và chịu ảnh
hƣởng gió Lào vào mùa hè, nhiệt độ có khi lên đến 37 -38oC hoặc hơn. Do đó
cây xanh thành phố Huế góp phần lớn vào điều hòa nhiệt độ tạo bóng mát, và
làm giảm đi sự oi bức của môi trƣờng đô thị Huế. Cây xanh thành phố Huế còn là
một bộ phận không thể thiếu đƣợc trong kiến trúc đô thị Huế. Đó là một trong
những nét đặc trƣng tiêu biểu của thành phố Huế đƣợc nhiều ngƣời biết đến, là
sự kết hợp hài hòa giữa phong cảnh thiên nhiên và kiến trúc xây dựng mà trong
đó cây xanh đóng một vai trò lớn góp phần làm nên vẻ đẹp riêng.
Thực vật bậc cao có mạch làm cảnh quan ven bờ sông Hƣơng bao gồm các
cây bóng mát, cây trang trí, thảm cỏ và thực vật thủy sinh phong phú, đa dạng về
số lƣợng, thành phần loài cũng nhƣ có nhiều hình thái và màu sắc khác nhau tạo
nên một vẻ đẹp tự nhiên cho cảnh quan đô thị Huế.
Tiến trình đô thị hóa thành phố Huế đã làm mất đi sự hài hòa của cảnh
quan giữa kiến trúc xây dựng và cây xanh ngày càng lớn, đang gây ra tình trạng ô
nhiễm ở ven bờ sông Hƣơng ngày một nghiêm trọng. Trên cơ sở kế thừa, phát
huy giá trị di sản văn hóa lịch sử trong điều kiện bảo vệ cảnh quan thiên nhiên
của quá trình đô thị hóa nhằm xây dựng thành phố Huế trở thành một thành phố
văn minh, hiện đại mang đậm bản sắc Huế thì việc nghiên cứu cây xanh càng
mang tính cần thiết hơn.
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Lan
Trường Đại học Khoa học Huế - Khoa Sinh học - Bộ môn Tài nguyên – Môi trường
2
Với ý nghĩa to lớn của cây xanh đô thị và thực trạng cấp bách trên,việc
nghiên cứu về thực vật làm cảnh quan đô thị nhằm đề xuất một số giải pháp sử
dụng hợp lý và bảo vệ, giúp nâng cao vẻ đẹp thành phố là rất cần thiết, đặc biệt
vào thời điểm Huế đƣợc chọn đăng cai năm du lịch Quốc gia Duyên hải Bắc
Trung bộ 2012. Do vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu thành phần loài thực vật bậc cao có mạch làm cảnh quan
ở ven bờ sông Hương thuộc thành phố Huế và đề xuất giải pháp phát triển”
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Lan
Trường Đại học Khoa học Huế - Khoa Sinh học - Bộ môn Tài nguyên – Môi trường
3
Phần 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. SƠ LƢỢC TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THỰC VẬT VÀ THỰC
VẬT CẢNH QUAN TRÊN THẾ GIỚI
Kiến thức về cây cỏ đƣợc loài ngƣời ghi chép và lƣu lại sớm nhất có lẽ là
tác phẩm của Aristote (384 - 322 Trƣớc Công Nguyên (TCN)). Tiếp đó là
Theophraste, ông nổi tiếng với hàng trăm bản thảo, đặc biệt là tác phẩm “Lịch sử
thực vật” (khoảng năm 340 TCN), trong đó ông đã mô tả, giới thiệu gần 500 loài
cây cỏ với các chỉ dẫn về nơi mọc và công dụng. Ông đã phân biệt cây có hoa và
cây không có hoa. Sau đó, Plinius - nhà tự nhiên học ngƣời La Mã, đã hoàn thành
37 tập bách khoa toàn thƣ với đầu đề “Historia naturaeis” (Lịch sử tự nhiên) (79 23 TCN) đã giới thiệu gần 1000 loài cây có ích [11].
Albertus Magnus(1193 - 1280) đã viết về lịch sử tự nhiên và về cây thuốc
suốt thời Trung cổ. Công trình thực vật “De Vegetabilis” của ông còn kèm theo
bản mô tả các cây. Ông đã phân loại các cây dựa trên cơ sở cấu trúc thân, sự khác
nhau giữa cây một lá mầm và hai lá mầm [21].
Valerius Cordus, nhà thực vật học ngƣời Đức viết cuốn “Lịch sử thực vật”
vào năm 1540 nhƣng đến năm 1561 mới xuất bản đã mô tả hoa và quả của 446
loài thực vật. Ông mô tả dƣới dạng một hệ thống phân loại dựa trên những
nghiên cứu cây sống [21].
Bauhin (1623), nhà thực vật khoa học ngƣời Thụy Sĩ đã thống kê 6000 loài
cây và công bố trong công trình “Pinax theatribotaniei”. Chính ông đã dùng tên gọi
hai từ để chỉ tên loài [21].
Tournefort (1700) nhà thực vật học ngƣời Pháp trong công trình
“Instiutiones rei herbariae” đã giới thiệu 9.000 loài thực vật thuộc 700 chi. Ông
đƣợc coi nhƣ là “Ông tổ của quan điểm chi”. Ông đã có quan điểm chi rõ ràng và
có các bản mô tả các chi đó, nhờ đó sự phân loại đã đƣợc hình thành khá hoàn
thiện. Đó cũng chính là cơ sở để đánh giá sự đa dạng ở mức độ chi [21].
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Lan
Trường Đại học Khoa học Huế - Khoa Sinh học - Bộ môn Tài nguyên – Môi trường
4
Theo E.O. Wilson (1988) số lƣợng các loài thực vật bậc cao đã đƣợc mô
tả trên thế giới 248 .4288 loài, trong đó có 16. 600 loài rêu, 9 loài Dƣơng xỉ trần.
1.275 loài Thông đất , 15 loài Cỏ tháp bút, 10.000 loài Dƣơng xỉ, 529 loài thực
vật Hạt trần, 220.000 loài thực vật Hạt kín, trong đó 170.000 loài thực vật hai lá
mầm, 50.000 loài thực vật một lá mầm [15].
Đối với hệ thực vật ở khu vực Đông Nam Á, cũng đã có một số nhà khoa học
nghiên cứu về thành phần loài nhƣng cho đến nay vẫn chƣa có đầy đủ các tài liệu
nói về hệ thực vật của khu vực Đông Nam Á. Một số công trình nghiên cứu tổng
quát ít nhiều về hệ thực vật nhƣ Vidal (1962), Schmid (1989) cho con số tổng quát
khoảng 10.000 loài và dự đoán con số đó tăng lên 12.000 đến 15.000 loài [21].
Theo một số nhà nghiên cứu nhƣ Van Steenis (1971), Yap (1994) vùng
Đông Nam Á có tới 25.000 loài thực vật có hoa, bằng 10% tổng số loài thực vật
có hoa của thế giới và có tới 40% là loài đặc hữu [15].
Cho đến nay nhiều loài thực vật vật đã ra đời dƣới ánh sáng khoa học hiện
đại. Đó là những đóng góp quan trọng để đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật
trên toàn Thế giới. Mặt khác, tầm quan trọng của hệ thực vật đối với môi trƣờng
sống, cảnh quản đô thị cũng đƣợc nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm.
- Trong các kiến trúc đô thị hiện đại, cây xanh là một bộ phận tất yếu đƣợc
đƣa vào cho thấy vai trò cực kì quan trọng của chúng. Vào cuối thế kỉ XIX, Eben-ne-ze Hô-oa (1850-1928), một ngƣời Anh đã nêu ra học thuyết quy hoạch
hiện đại: lý thuyết về thành phố vƣờn ( Garden - City) trong hai cuốn sách xuất
bản năm 1898 và 1902 là “ Tomorrow” và “ Garden - City of tomorrow” ("Ngày
mai" và " Vƣờn - Thành phố của ngày mai") [37].
- Suazanne Frutig Bales (1993) xuất bản cuốn “Container gardening
Prentice Hall Gardenning” gồm các hình vẽ màu bố trí với các mô hình trồng cây
ở các container và các chủng loại cây trồng thích ứng với từng loại mô hình [39].
- Nhiều nghiên cứu đi sâu về lợi ích của cây xanh đô thị trong việc điều hòa
khí hậu (Heisler, 1986; McPherson & Owntree, 1993), giảm ô nhiễm không khí
(Akabari et al.,1992; McPherson & Nowalk, 1993), giảm sự xói mòn đất (Rowntree,
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Lan
Trường Đại học Khoa học Huế - Khoa Sinh học - Bộ môn Tài nguyên – Môi trường
5
1989), và làm giảm ô nhiễm tiếng ồn (Cook, 1978; Reethof & McDaniel, 1978) [38].
- Trong cuốn “Urban Habitats” (Môi trƣờng sống đô thị), 1999, C. Philip
Wheater chỉ rõ nhiều khoảng không gian trống trong thị trấn hoặc thành phố là
kết quả của quá trình đô thị hóa. Ông khẳng định mảng xanh trong đô thị, cụ thể
là cây xanh có vai trò rất lớn trong môi trƣờng và kiến trúc đô thị [35].
- Dimitri Devuyst, Luc Hens, Walter De Lannoy (2001) trong cuốn “How
Green is the City ? Sustainability Assessment and the Management of Urban
Environmments” (Thế nào là đô thị xanh? Sự đánh giá tính bền vững và quản lý
môi trƣờng đô thị) đã giải thích thế nào là mảng xanh trong thành phố và nói về
vai trò của nó trong môi trƣờng đô thị [36].
- Các tác giả Peter J. Trowbridge và Nina L. Bassuk (2004) xuất bản cuốn
“Tree in the Urban Landscape” (Cây xanh trong cảnh quan đô thị) có bàn luận về
các vấn đề có liên quan đến cây xanh đô thị nhƣ chỉ ra các yếu tố cơ bản để duy
trì sự sinh trƣởng và phát triển của cây trồng đô thị. Chọn lọc loài cây xanh nào
trồng trong môi trƣờng đô thị thì thích hợp. Đề ra các biện pháp bảo tồn và quản
lí cây xanh làm cảnh quan đô thị [40].
- Trong cuốn “Urban Stormwater Management in the United States” (Quản
lý nƣớc mƣa đô thị ở Mỹ), 2008, đã đề cập đến vai trò che phủ của thực vật đối với
việc chống xói mòn đất đƣợc các tác giả đề cập đến khi nghiên cứu tác dụng che phủ
của cây xanh đô thị trong các trận mƣa lớn ở Sacramento, California. Kết quả cho
thấy cây thƣờng xanh và cây có tán lớn làm giảm tốc độ nƣớc mƣa rơi xuống đất
36%, trong khi cây rụng lá theo mùa và cây có tán trung bình chỉ giảm có 18% [34].
- Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống thông tin địa lí (GIS),
ngƣời ta nghiên cứu và ứng dụng hệ thống này trong rất nhiều lĩnh vực, đặc biệt
trong việc xác định vị trí và quản lí cây xanh đô thị. Năm 1999, Mark C. Dwyer và
Robert W. Miller sử dụng GIS để đánh giá lợi ích độ che phủ của cây xanh đô thị
và sự phân bố của các khoảng không gian xanh [39].
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Lan
Trường Đại học Khoa học Huế - Khoa Sinh học - Bộ môn Tài nguyên – Môi trường
6
1.2. SƠ LƢỢC TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THỰC VẬT VÀ THỰC
VẬT CẢNH QUAN Ở VIỆT NAM
Thành phần loài hệ thực vật ở Việt Nam đa dạng và phong phú, đã đƣợc
nhiều nhà khoa học nghiên cứu khá đầy đủ và đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu về đa dạng thực vật ở Việt Nam của các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc.
Nghiên cứu về đa dạng quần xã thực vật trên phạm vi cả nƣớc có công trình
nổi tiếng của Thái Văn Trừng (1963 - 1978) về thảm thực vật Việt Nam. Dựa trên
quan điểm sinh thái phát sinh quần thể, tác giả đã phân chia thảm thực vật Việt
Nam thành các kiểu, kiểu phụ, kiểu trái và thấp nhất là các ƣu hợp, ông đã thống
kê thống kê ở Việt Nam có 7.004 loài thực vật bậc cao thuộc 1.850 chi, 289 họ.
Trong đó thực vật Hạt kín có 6.366 loài thuộc 1.727 chi, 239 họ, thực vật Hạt trần
có 39 loài thuộc 18 chi, 8 họ, Dƣơng xỉ có 599 loài thuộc 105 chi, 42 họ [30].
Phạm Hoàng Hộ (1999 - 2000) cho xuất bản bộ sách “Cây cỏ Miền Nam
Việt Nam” gồm 2 tập đã giới thiệu 5.326 loài, trong đó có 60 loài thực vật bậc
thấp, 20 loài Rêu, còn lại 5.246 loài thực vật có mạch [8].
Viện điều tra Quy hoạch Rừng (1971 - 1988) công bố 7 tập “Cây gỗ rừng
Việt Nam”, đã giới thiệu chi tiết cây gỗ với hình vẽ minh hoạ dễ nhận biết [22].
Võ Quý (1988) khẳng định khu hệ thực vật rừng Việt Nam là rất phong
phú. Dự đoán có khoảng 12.000 loài và có tới 1.000 loài là đặc hữu của Việt
Nam. Những họ có trên trăm loài rất nhiều nhƣ họ Lan (Orchidaceae) 901 loài,
họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 333 loài, họ Cà phê (Rubiaceae) 286 loài, họ Lúa
(Poaceae) 262 loài, họ Đậu (Fabaceae) 290 loài, họ Dẻ ( Fagaceae) 107 loài, họ
Dâu tằm (Moraceae) 122 loài, họ Na (Annonaceae) 107 loài [5].
Để góp phần cung cấp những số liệu cơ bản giúp cho việc đánh giá tính đa
dạng thực vật ở Việt Nam, Nguyễn Tiến Bân (1990) đã thống kê, chỉnh lý và đi
đến kết luận thực vật Hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam có 8.500 loài, 2.050
chi, trong đó lớp Hai lá mầm có 1.590 chi và trên 6.300 loài; lớp Một lá mầm có
460 chi với 2.200 loài [1].
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Lan
Trường Đại học Khoa học Huế - Khoa Sinh học - Bộ môn Tài nguyên – Môi trường
7
Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), nƣớc ta có khoảng 11.373 loài thực vật
thuộc 2.524 chi và 378 họ. Các nhà thực vật học dự đoán con số loài thực vật ở
nƣớc ta có thể lên đến 15.000 loài. Trong các loài cây nói trên có khoảng 7.000
loài thực vật có mạch, số loài thực vật đặc hữu của Việt Nam chiếm khoảng 30%
tổng số loài thực vật ở miền Bắc và chiếm khoảng 25% tổng số loài thực vật trên
toàn quốc (Lê Trần Chấn, 1997), có ít nhất 1.000 loài cây đạt kích thƣớc lớn, 354
loài cây có thể dùng để sản xuất gỗ thƣơng phẩm. Các loài tre nứa ở Việt Nam
cũng rất phong phú, trong đó có ít nhất 40 loài có giá trị thƣơng mại [19].
Đáng chú ý nhất là bộ sách “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ
(1991-1993), và đƣợc tái bản có bổ sung (1999 - 2000). Công trình này đã giới
thiệu, mô tả tóm tắt kèm hình vẽ của 10.500 loài gồm thực vật bậc cao và tảo.
Đây là công trình đầy đủ nhất từ trƣớc đến nay, góp phần đáng kể cho nghiên cứu
khoa học thực vật ở Việt Nam [8].
Dựa trên bộ sách “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1999 - 2000),
Phan Kế Lộc (1996) đã tổng kết hệ thực vật Việt Nam có 9.628 loài cây hoang dại có
mạch, 2.010 chi, 291 họ và 733 loài cây trồng. Nhƣ vậy tổng số loài lên tới 10.361
loài, 2.256 chi, 305 họ chiếm 4%, 15% và 57% tổng số các loài, chi và họ của thế
giới. Trong đó ngành Hạt kín chiếm 92,47% tổng số loài, 92,48% tổng số chi và
85,57% tổng số họ, ngành Dƣơng xỉ kém đa dạng hơn theo tỉ lệ 6,45%, 6,27%, 9,97%
về loài, ngành Thông đất đứng thứ 3 (0.58%), tiếp đến là ngành Hạt trần (0,47%), còn
2 ngành còn lại là Lá thông và Cỏ tháp bút tƣơng tự nhau là (0.015%) [8].
Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phô và cộng sự (2002) đã thống kê ở Vƣờn
Quốc gia Bạch Mã có 87 loài Rêu thuộc 54 chi, 25 họ; 180 loài Dƣơng xỉ thuộc
73 chi, 28 họ; và 1.548 loài Thực vật có hạt thuộc 703 chi, 165 họ [21].
Nguyễn Nghĩa Thìn (2005) đã thống kê khu hệ thực vật bậc cao ở Việt
Nam khá đa dạng với 11.373 loài, 2.524 chi, 378 họ, trong đó ngành Hạt kín có
số lƣợng loài lớn nhất lên đến 9.462 loài, 2.046 chi, 296 họ; tiếp đến là ngành
Rêu với 793 loài, 182 chi, 60 họ; Ngành Dƣơng xỉ với 713 loài, 170 chi, 26 họ;
ngành Thông đất với 56 loài, 4 chi, 2 họ; ngành Hạt trần với 51 loài, 23 chi, 8 họ;
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Lan
Trường Đại học Khoa học Huế - Khoa Sinh học - Bộ môn Tài nguyên – Môi trường
8
ngành Cỏ tháp bút với 3 loài, 2 chi, 2 họ; còn lại ngành lá thông có số lƣợng loài
ít nhất với 2 loài, 1 chi, 1 họ. Qua thống kê, ở Việt Nam có rất nhiều họ thực vật
giàu loài. Nhiều họ có trên 100 loài, ví dụ nhƣ họ Lan (Orchidaceae) có khoảng
800 loài, họ Lúa (Poaceae) có gần 500 loài, họ Đậu (Fabaceae) có trên 600 loài,
trong đó phân họ Đậu (Faboideae) tới 450 loài, họ Cà phê (Rubiaceae) 430 loài,
họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 425 loài, họ Cúc (Asteraceae) trên 350 loài, họ Cói
(Cyperaceae) trên 300 loài, họ Dẻ (Fagaceae) 210 loài, họ Hoa môi (Lamiaceae)
145 loài, họ Dâu tằm (Moraceae) 120 loài,... [21].
Nguyễn Nghĩa Thìn (2008) trong cuốn sách “Đa dạng sinh học vƣờn
Quốc gia Hoàng Liên” dựa trên kết quả nghiên cứu của tập thể tác giả Nguyễn
Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Thời công bố về đa dạng hệ thực vật bâc cao có mạch
ở vùng núi Sapa - Hoàng Liên Sơn (1997) và có sữa chữa bổ sung để từ đó xây
dựng thành công bản danh lục thực vật của Vƣờn Quốc Gia Hoàng Liên Sơn
gồm 2432 loài thuộc 898 chi, 209 họ thuộc 6 ngành - là vƣờn quốc gia, giàu
loài nhất Việt Nam [22].
Để duy trì và bảo vệ nguồn tài nguyên thực vật, đặc biệt là các loài thực
vật quý hiếm đang có nguy cơ cạn kiệt dần, năm 2007 Viện Khoa học – Công
nghệ Việt Nam phối hợp với Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) thực
hiện với sự tài trợ của Quỹ SIDA (Thụy Điển). GS.TS Đặng Ngọc Thanh - Chủ
nhiệm đề tài soạn thảo phối hợp cùng các ngành khác và nhiều nhà Thực vật học
trong cả nƣớc biên soạn và công bố cuốn “Sách Đỏ Việt Nam - phần thực vật”.
Tài liệu này công bố 429 loài thực vật bậc cao có mạch đang bị đe dọa ngoài
thiên nhiên ở các thứ hạng( cấp độ) khác nhau [32].
Với tính đa dạng của thành phần loài hệ thực vật Việt Nam, nhiều công
trình nghiên cứu ứng dụng của thực vật đối với cảnh quan đô thị đã ngày càng
đƣợc quan tâm, có ý nghĩa thực tiễn cao:
Trƣơng Hữu Tuyên (1983) với tác phẩm “Trồng cây xanh đô thị” nói về
phƣơng pháp lựa chọn các loài cây xanh thích hợp với môi trƣờng đô thị, phƣơng
pháp trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh [31].
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Lan
Trường Đại học Khoa học Huế - Khoa Sinh học - Bộ môn Tài nguyên – Môi trường
9
Phạm Kim Giao (1993) và cộng sự trong tác phẩm “Quy hoạch đô thị” đã
nghiên cứu về lợi ích của cây xanh, các loại hình tổ chức cây xanh và những
nguyên tắc quy hoạch các khu cây xanh đô thị [6].
Trần Hợp (1993) đã công bố tác phẩm “Cây xanh, hoa Việt Nam”. Trong
đó tác giả đã phát thảo sơ bộ các nhóm cây làm cảnh trong hệ thống thực vật làm
cảnh ở Việt Nam [9].
Trong tác phẩm “Nghệ thuật vƣờn - công viên” của Hàn Tất Ngạn (2000),
cho thấy vai trò cây xanh đối với môi trƣờng và việc đƣa thiên nhiên vào môi
trƣờng đô thị là việc hết sức cần thiết [14].
Nguyễn Thị Thanh Thủy (1996) với tác phẩm “Kiến trúc phong cảnh”
khẳng định thiên nhiên ảnh hƣởng rất lớn đến kiến trúc cảnh quan trong đó thực
vật là yếu tố cơ bản của bố cục phong cảnh; Tác phẩm “Tổ chức và quản lí môi
trƣờng cảnh quan đô thị” của bà xuất bản năm 1997 cũng bàn về vấn đề thiết kế
cây xanh đô thị và đƣa ra đề xuất bƣớc đầu về nghiên cứu, xây dựng, cải tảo thực
vật đô thị [28].
Chế Đình Lý (1997) với tác phẩm “Cây xanh phát triển và quản lý trong
môi trƣờng đô thị” đã đề cập đến lịch sử nghiên cứu cây xanh đô thị, tác dụng,
phân chia cây xanh theo từng nhóm chức năng [12].
Vấn đề cây xanh đô thị hiện nay không chỉ có liên quan đến các ngành nhƣ
Sinh học, Lâm nghiệp, Môi trƣờng, Kiến trúc… mà còn liên quan đến Địa lý, Tin
học, Vật lý… Điển hình là tại hội thảo chuyên đề quản lý cây xanh của Công ty
Công viên cây xanh Hồ Chí Minh, Chế Đình Lý (1999) đƣa ra công trình “ Ứng
dụng công nghệ thông tin địa lý (GIS) để hiện đại hóa công tác quản lý cây xanh
đô thị” [13].
Nhận thức rõ tầm quan trọng của cây xanh đối với môi trƣờng và kiến trúc đô
thị, trong các công trình về quy hoạch đô thị, cây xanh là yếu tố không thể thiếu
đƣợc nhƣ “Giáo trình quy hoạch đô thị” của Tô Văn Hùng (2005), “Quy hoạch xây
dựng và phát triển đô thị” của Trần Đình Hiếu (2006), “Định hƣớng chiến lƣợc phát
triển đô thị và đô thị hóa bền vững tại Việt Nam” của Lƣu Đức Hải (2006) [7].
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Lan
Trường Đại học Khoa học Huế - Khoa Sinh học - Bộ môn Tài nguyên – Môi trường
10
Cũng bởi tác dụng to lớn và nhiều mặt của cây xanh làm cảnh quan đô thị,
Nhà nƣớc ta đã có những văn bản quy định về quản lý và quy hoạch cây xanh
trong đô thị nhƣ: Thông tƣ số 20/2005/TT - BXD ngày 20/12/2005 của Bộ xây
dựng “Về việc hƣớng dẫn quản lý cây xanh đô thị” hay quyết định số
01/2006/QĐ - BXD của Bộ trƣởng Bộ xây dựng ngày 05/01/2006 ban hành
TCXDVN 362: 2005 “Quy hoach cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị Tiêu chuẩn thiết kế” [26].
1.3. SƠ LƢỢC TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THỰC VẬT CẢNH
QUAN Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Việc nghiên cứu cây xanh đô thị ở các địa phƣơng, đặc biệt là các thành
phố lớn đã góp phần làm phong phú thêm các công trình nghiên cứu về thực vật
cảnh quan ở Việt Nam. Một số tác phẩm đƣợc đăng trên các tạp chí khoa học nhƣ:
Bài viết “Việc trồng cây xanh ở thành phố Huế” của Mai Văn Phô (1992)
đăng trên tạp chí Thông tin Khoa học và Công nghệ đã đề cập đến vấn đề quy
hoạch cây xanh để làm đẹp cảnh quan trong thành phố Huế [17].
Công trình “ Đôi nét về hiện trạng hệ thống cây xanh tạo bóng ở thành
phố Huế” của tác giả Đỗ Xuân Cẩm (1996) đã xác định 86 loài thuộc 33 họ thực
vật và đánh giá về chủng loại, phân bố cây xanh [2].
Phạm Minh Thịnh (2000) với đề tài “Nghiên cứu cây xanh đô thị ở thành
phố Huế” của đã thống kê 165 loài cây xanh đô thị thuộc 140 chi của 69 họ trong
3 ngành thực vật bậc cao. Trong đó ngành Ngọc lan chiếm ƣu thế nhất với 156
loài, 131 chi và 62 họ [24]. Sau đó, nhóm tác giả Phạm Minh Thịnh, Tôn Thất
Pháp, Mai Văn Phô (2003) với công trình “Nghiên cứu cây xanh đô thị trong
kiến trúc cảnh quan của thành phố Huế” đăng trên tạp san Khoa học Kỹ thuật
Nông lâm nghiệp của trƣờng Đại học Nông lâm Hồ Chí Minh đã góp phần vào
việc bảo vệ và phát triển các cây xanh ở thành phố Huế [25].
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Lan
Trường Đại học Khoa học Huế - Khoa Sinh học - Bộ môn Tài nguyên – Môi trường
11
Phần 2.
ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, ĐỐI TƢỢNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu của đề tài khóa luận tốt nghiệp là hai bờ sông Hƣơng
(bờ Bắc và bờ Nam sông Hƣơng), đoạn chảy qua thành phố Huế đƣợc giới hạn từ
chùa Thiên Mụ đến Vỹ Dạ.
Trên cơ sở điều kiện tự nhiên và bản đồ địa hình của thành phố Huế,
chúng tôi thực hiện 8 tuyến điều tra với 9 điểm khảo sát và thu mẫu:
+ Bờ Bắc sông Hƣơng:
Tuyến 1 (T1): Từ Chùa Thiên Mụ đến Cầu Bạch Hổ: 1 điểm (M1)
Tuyến 2 (T2): Từ Cầu Bạch Hổ đến Cầu Phú Xuân: 2 điểm (M2), (M3)
Tuyến 3 (T3): Từ Cầu Phú Xuân đến Cầu Tràng Tiền: 1 điểm (M4)
Tuyến 4 (T4): Từ Cầu Tràng Tiên đến Vỹ Dạ: 1 điểm (M5)
+ Bờ Nam sông Hƣơng:
Tuyến 5 (T5): Từ Phƣờng Đúc đến Cầu Bạch Hổ: 1 điểm (M6)
Tuyên 6 (T6): Từ Cầu Bạch Hổ đến Cầu Phú Xuân: 1 điểm (M7)
Tuyến 7 (T7): Từ Cầu Phú Xuân đến Đập đá: 1 điểm (M8)
Tuyến 8 (T8): Từ Đập đá đến Vỹ Dạ: 1 điểm (M9)
Các tuyến điều tra và các điểm khảo sát và thu mẫu đƣợc trình bày ở hình 2.1
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Lan
Trường Đại học Khoa học Huế - Khoa Sinh học - Bộ môn Tài nguyên – Môi trường
12
Hình 2.1 Sơ đồ các điểm khảo sát và thu mẫu ở hai bờ sông Hƣơng
thuộc thành phố Huế
M1 – M9: Điểm thu mẫu theo các tuyến.
2.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Đề tài khoá luận tốt nghiệp đƣợc tiến hành từ tháng I – tháng V năm 2012.
Trong thời gian thực hiện đề tài khoá luận tốt nghiệp, để khảo sát và thu
mẫu thực vật bậc cao có mạch làm cảnh quan ở ven bờ sông Hƣơng, chúng tôi
tiến hành 3 đợt khảo sát thực địa.
Đợt 1: từ 5/3/2012 đến 8/3/2012: Tiến hành khảo sát và thu mẫu ở điểm
M4 (tuyến 3), M8 (tuyến 7).
Đợt 2: từ 13/3/2012 đến 18/3/2012: Tiến hành thu thập số liệu và thu mẫu
ở các điểm M6 (tuyến 5), M7 (tuyến 6), M9 (tuyến 8).
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Lan
Trường Đại học Khoa học Huế - Khoa Sinh học - Bộ môn Tài nguyên – Môi trường
13
Đợt 3: từ 20/3/2012 đến 23/3/2012: Tiến hành thu số liệu và thu mẫu ở
điểm M1 (tuyến 1), M2 , M3 (tuyến 2), M5 (tuyến 4).
Thời gian giữa các đợt thu mẫu, chúng tôi tiến hành phân tích mẫu định
danh tên khoa học, xử lý số liệu tại phòng thí nghiệm bộ môn Tài Nguyên – Môi
Trƣờng khoa Sinh học trƣờng Đại học Khoa Học Huế. Đồng thời trong thời gian
này chúng tôi tham khảo tài liệu liên quan đến đề tài và tiến hành viết từng phần
khoá luận.
2.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Các loài thực vật bậc cao có mạch làm cảnh quan phân bố ở hai bờ sông
Hƣơng, thành phố Huế.
2.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu thành phần loài thực vật bậc cao làm cảnh quan ở hai bờ
sông Hƣơng thuộc thành phố Huế.
- Khảo sát hiện trạng phân bố thực vật bậc cao làm cảnh quan ở hai bờ
sông Hƣơng.
- Đánh giá về vai trò cảnh quan của các nhóm thực vật bậc cao ở hai bờ
sông Hƣơng, thành phố Huế.
- Đề xuất một số nhóm giải pháp bảo vệ, phát triển hợp lý nhóm thực vật
bậc cao làm cảnh quan ở hai bờ sông Hƣơng.
2.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ngoài thực địa
2.5.1.1. Các phương pháp
Trong các đợt khảo sát thực địa, để thu thập số liệu và thu mẫu thực vật
bậc cao, chúng tôi đã sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Kế thừa có chọn lọc và sử dụng các số liệu, tài liệu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
- Tìm hiểu các tài liệu, tƣ liệu về đặc điểm tự nhiên (khí hậu, thổ nhƣỡng,
địa hình, điều kiện kinh tế xã hội) khu vực nghiên cứu.
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Lan
Trường Đại học Khoa học Huế - Khoa Sinh học - Bộ môn Tài nguyên – Môi trường
14
- Sử dụng phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA (Rural Rapid
Appraisal) và phiếu điều tra để tìm hiểu về thành phần loài, sự phân bố và vai trò
cảnh quan của các loài thực vật bậc cao.
- Phƣơng pháp thu mẫu thực vật theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2008) [23].
- Quan sát, ghi chép đặc điểm và dạng sống của các loài thực vật bậc
cao, các điều kiện sinh thái, đặc điểm của môi trƣờng.
2.5.1.2. Phương pháp tiến hành
Sau khi xác định đƣợc mục tiêu cần đạt đƣợc, chúng tôi lựa chọn phƣơng
pháp nghiên cứu phù hợp. Trƣớc tiên thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên và
kinh tế xã hội của thành phố Huế để có một nhận định sơ bộ về đặc điểm khu vực
nghiên cứu. Đối chiếu trên bản đồ lựa chọn những vùng cụ thể để khảo sát và
điều tra.
Sau đó kết hợp với những ngƣời dân biết và quan tâm đến thực vật bậc
cao làm cảnh quan, thu mẫu cây, tìm hiểu vai trò cảnh quan của chúng. Trong
quá trình đi thực địa chúng tôi chuẩn bị và mang theo một số dụng cụ nhƣ: dao,
kéo cắt cây, túi thu mẫu, giấy báo, sổ tay, bút chì, kim chỉ, dây cột.
Mẫu thực vật đƣợc thu ngoài thực địa phải là mẫu có đầy đủ các thành
phần đặc trƣng, bao gồm thân (cành non, cành già), lá (lá non, lá trƣởng thành),
hoa (cụm hoa, hoa đực, hoa cái), quả (quả non, quả có hạt), hạt… Yêu cầu kích
thƣớc mẫu là vừa phải, đa số đƣợc gói gọn trên tờ giấy báo gấp 4, kích thƣớc
khoảng 30 x 40 cm.
Mẫu thu đƣợc gắn nhãn mang thông tin về các đặc điểm của thực vật ngay
lúc thu đƣợc (chủ yếu các đặc điểm không còn lƣu lại trên mẫu sau khi mẫu bị
sấy khô và ngâm tẩm nhƣ: màu sắc hoa, kích thƣớc cây gỗ, nhƣạ cây…). Nội
dung của nhãn nhƣ bảng đi kèm sau:
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Lan
Trường Đại học Khoa học Huế - Khoa Sinh học - Bộ môn Tài nguyên – Môi trường
15
Số hiệu: ....................................................................
Tên mẫu: ..................................................................
.................................................................................
Phân bố: ...................................................................
.................................................................................
Đặc điểm: .................................................................
.................................................................................
Vai trò cảnh quan .....................................................
.................................................................................
Ngày lấy mẫu: .........................................................
Ngƣời lấy: Nguyễn Thị Hoàng Lan.
Sau khi thu mẫu xong, xử lý tạm thời các mẫu trƣớc khi xử lý trong phòng
thí nghiệm và tránh đƣợc việc làm hỏng, làm biến dạng trạng thái tự nhiên của
mẫu vật, mẫu đƣợc gói trong giấy báo và bọc kín trong túi polyetylen bảo quản
trƣớc khi xử lý trong phòng thí nghiệm.
Song song với các đợt thu mẫu, chúng tôi tiến hành phỏng vấn đƣợc 11
ngƣời dân theo phiếu điều tra in sẵn để tìm hiểu về thành phần loài, sự phân bố
và vai trò cảnh quan của thực vật bậc cao có mặt ở hai bờ sông Hƣơng. Một số
ngƣời dân đƣợc phỏng vấn trực tiếp:
Nguyễn Văn Minh, 25 tuổi, Hƣơng Vinh, thị xã Hƣơng Trà.
Bùi Văn Mân, 40 tuổi, 105 Phan Chu Trinh, thành phố Huế.
Phạm Thị Na, 32 tuổi, Kim Long, thành phố Huế.
2.5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
2.5.2.1. Xử lý và bảo quản mẫu vật
Sau khi mẫu đƣợc xử lý sơ bộ ngoài thực địa phải tiến hành xử lý trong
phòng thí nghiệm để đảm bảo thời gian tồn tại của mẫu đƣợc lâu dài, tránh rụng
lá, hoa… Đầu tiên mẫu phải đƣợc trải trên giấy báo, trả về trạng thái tự nhiên của
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Lan
Trường Đại học Khoa học Huế - Khoa Sinh học - Bộ môn Tài nguyên – Môi trường
16
lá (lá không nhăn, quăn, …) trên mẫu phải có lá sấp, lá ngữa để quan sát phân
tích mẫu dễ dàng. Hoa đƣợc mở một phần hay toàn bộ nhằm mục đích quan sát
tốt nhất cho ngƣời giám định, quả và hạt thƣờng đƣợc bổ ra (đối với các mẫu có
quả mọng) để dễ nhận thấy cấu trúc bên trong của mẫu. Mẫu đƣợc ép trong gỗ
cứng, sấy khô hoàn toàn trong tủ sấy ở nhiệt độ 1050C với thời gian từ 6 – 8 giờ.
2.5.2.2. Phân tích mẫu và định tên khoa học
Tại phòng thí nghiệm chúng tôi tiến hành phân tích mẫu, định tên khoa
học thực vật bằng phƣơng pháp so sánh hình thái, đây là phƣơng pháp kinh điển
và phổ biến nhất, không đòi hỏi những trang thiết bị phức tạp, phù hợp với điều
kiện của chúng tôi mà vẫn đảm bảo đƣợc sự chính xác. Định loại thực vật dựa
vào tài liệu chính sau:
- “Cây cỏ Việt Nam” 3 tập của Phạm Hoàng Hộ (1999 – 2000) [8].
- “Cây cỏ thƣờng thấy ở Việt Nam” 6 tập của Lê Khả Kế [10].
- “Sách tra cứu tên cây cỏ Việt Nam” của Võ Văn Chi (2007) [3].
- “Các họ thực vật có hoa phổ biến ở Việt Nam” của Nguyễn Nghĩa Thìn
(2002) [20].
- “Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam” của
Nguyễn Tiến Bân (1997) [1].
2.5.2.3. Đánh giá dạng sống
Khi phân tích dạng sống của các loài thực vật bậc cao ở hai bờ sông
Hƣơng thuộc thành phố Huế, chúng tôi đã chọn thang phân loại dạng sống theo
Raunkiaer (1934) và Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [19]. Cụ thể gồm các nhóm
dạng sống sau:
Ph (Phanerophytes): Cây có chồi trên mặt đất, gồm những cây cao từ 3m
trở lên.
Ch (Chamaephytes): Cây có chồi sát mặt đất, gồm những cây có chồi khi
chết trong mùa khô hay giá lạnh nằm cách mặt đất 30cm.
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Lan
Trường Đại học Khoa học Huế - Khoa Sinh học - Bộ môn Tài nguyên – Môi trường
17
Hm (Hemicryptophytes): Cây có chồi nữa ẩn, gồm những cây có chồi khô héo
trong mùa khô hay giá lạnh nằm nữa dƣới đất, sát mặt đất hay cách mặt đất 30cm.
Cr (Cryptophytes): Cây có chồi ẩn, gồm những cây có chồi bị chết trong
mùa khô hay mùa lạnh và nằm hoàn toàn dƣới đất.
Th (Therophytes): Cây chồi một năm, thƣờng cây thảo sinh trƣởng, ra hoa
và tàn lụi trong một năm.
Trong đó cây có chồi trên mặt đất (Ph) chia làm các dạng sống phụ sau:
Cây có chồi trên mặt đất lớn và vừa: Mega, Meso - Phanerophytes (MM),
gồm những cây gỗ cao trên 8m.
Cây có chồi nhỏ trên đất: Micro – Phanerophytes (Mi), cây gỗ cao từ 8 – 8m.
Cây có chồi lùn trên đất: Nano – Phanerophytes (Na), cây cao từ 0.3 – 3m.
Cây có chồi trên mặt đất leo quấn: Liano – Phanerophytes (Lp).
Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám: Epiphytes - Phanerophytes (Ep).
Cây có chồi trên thân thảo: Phanerophytes - Phanerophytes (Hp).
Cây có chồi trên mọng nƣớc: Succulentes – Phanerophytes (Sp).
- Các số liệu đƣợc thống kê và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel.
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Lan
Trường Đại học Khoa học Huế - Khoa Sinh học - Bộ môn Tài nguyên – Môi trường
18
Phần 3.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI
VÙNG NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1.1. Vị trí địa lý [44]
Thành phố Huế nằm ở dải đất hẹp miền Trung Việt Nam, đƣợc Chính phủ
công nhận là đô thị loại một thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, là đô thị trung tâm cấp
quốc gia có vai trò là trung tâm động lực của khu vực trọng điểm kinh tế miền
Trung và hiện nay trở thành thành phố Festival của cả nƣớc.
Thành phố Huế kéo dài theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam có toạ độ địa lý:
107o31„45„„ - 107o38' kinh Ðông và 16o30'„45„„ - 16o24' vĩ Bắc.
Đƣợc giới hạn:
Phía Bắc và phía Tây giáp thị xã Hƣơng Trà.
Phía Nam giáp thị xã Hƣơng Thủy.
Phía Đông giáp với thị xã Hƣơng Thủy và Huyện Phú Vang. (Hình 3.1)
Thành phố Huế nằm hai bên bờ sông Hƣơng, về phía Bắc đèo Hải Vân,
cách Đà Nẵng 112km, cách biển Thuận An 12 km, cách sân bay quốc tế Phú Bài
15 km và cách Cảng nƣớc sâu Chân Mây 50 km, nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm Trung Bộ, có hệ thống giao thông thuận lợi kết nối dễ dàng với Thủ đô Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và nhiều tỉnh, thành khác trong cả nƣớc.
3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo
3.1.2.1 Đặc điểm về địa hình [44]
Thành phố Huế có đầy đủ các dạng địa hình: đồng bằng, đồi núi và sông hồ.
Đồng bằng là vùng hạ lƣu sông Hƣơng và sông Bồ, có độ cao trung bình khoảng 3 4 m so với mực nƣớc biển nên thƣờng hay bị ngập lụt khi đầu nguồn của sông
Hƣơng (trên Dãy Trƣờng Sơn) xảy ra mƣa vừa và lớn. Vùng đồng bằng tƣơng đối
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Lan
Trường Đại học Khoa học Huế - Khoa Sinh học - Bộ môn Tài nguyên – Môi trường
19
bằng phẳng trong đó có xen kẽ đồi, núi thấp nhƣ núi Ngự Bình cao 105 m, đồi
Vọng Cảnh.
Hình 3.1. Bản đồ thành phố Huế
(Nguồn: Bản đồ hành chính thành phố Huế. Tỉ lệ: 1:11000)
Đồng bằng sông Hƣơng kéo dài trên dƣới 30 km về phía Đông Nam đến
tận đầm Cầu Hai và có bề rộng trung bình khoảng 5 - 6 km. Giới hạn Tây Nam là
vùng gò đồi thấp nối kết nhau, tạo thành ranh giới chuyển tiếp cả về địa chất lẫn
địa mạo: một bên là gò đồi đá gốc bị phong hóa, bóc mòn mạnh, bên khác là
đồng bằng thấp cấu tạo từ trầm tích đa nguồn gốc, trong đó trầm tích bột sét sông
biển Holocen là chủ yếu, còn ranh giới Đông Bắc và Đông Nam lần lƣợt là đầm
Thủy Tú và đầm Cầu Hai, đồng bằng sông Hƣơng cũng đƣợc hình thành sau quá
trình bồi tụ lâu dài do các sông suối bắt nguồn từ sƣờn Đông dãy Trƣờng Sơn
Bắc đƣa phù sa tới lấp đầy vịnh cổ trƣớc đây. Quá trình lấp cạn đầm phá, mở
rộng đồng bằng đang tiếp tục ở cả hai phía Đông Bắc (đầm Thủy Tú) và Đông
Nam (đầm Cầu Hai).
Thành phần trầm tích bề mặt đồng bằng sông Hƣơng khá đa dạng. Bên
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Lan