Khóa luận tốt nghiệp
1
MỞ ĐẦU
Hiện nay đa dạng sinh học (ĐDSH) giữ một vai trò quan trọng đối với môi
trường, kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới. Việt Nam là một trong
những quốc gia có tính đa dạng sinh học cao nhất với nhiều yếu tố đặc sắc mà
không thể phát hiện ở bất cứ nơi nào khác. Tuy nhiên những năm gần đây sự suy
thoái đa dạng sinh học đang diễn ra một cách nghiêm trọng. Một trong những
nguyên nhân chính làm suy giảm đa dạng sinh học là sự du nhập và thích nghi
cao của các động vật ngoại lại xâm hại. Từ lâu các nhà khoa học trên thế giới đã
chú ý đến hiện tượng này.
Huyện Phú Lộc - cửa ngỏ phía Nam của tỉnh Thừa Thiên Huế, là điểm nối
giữa hai trung tâm đô thị lớn nhất miền trung là Huế và Đà Nẵng. Với đường bờ
biển dài và đường quốc lộ 1A đi qua, có cảng biển quốc tế Chân Mây-Lăng Cô,
là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển giao thương giữa các vùng trong nước và
quốc tế. Ngoài ra, huyện Phú Lộc là vùng có điều kiện tự nhiên và địa hình phức
tạp từ VQG Bạch Mã đến hệ thống đầm phá kéo dài mang tính đa dạng sinh học
cao. Chính những điều kiện thuận lợi đó tạo cơ hội cho sự du nhập các động vật
ngoại lai xâm hại, thích nghi và phát triển gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường hiện có, kinh tế xã hội và sức khỏe con người ở địa phương.
Chính vì vậy cần có những nghiên cứu hiện trạng các loài động vật ngoại
lai xâm hại đang tồn tại và gây hại tại khu vực này để có biện pháp khắc phục
hợp lý nhằm bảo vệ đa dạng sinh học của vùng, môi trường, kinh tế xã hội và sức
khỏe của người dân.
Nhằm góp phần đề ra các giải pháp hạn chế và phòng trừ những tác hại của
sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn huyện Phú Lộc, chúng tôi thực hiện đề tài:
“Điều tra, đánh giá các loài động vật ngoại lai xâm hại ở huyện Phú Lộc, tỉnh
Thừa Thiên Huế và đề xuất giải pháp phòng trừ”.
Bùi Văn Hải
Khóa luận tốt nghiệp
2
Phần 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu động vật ngoại lai xâm hại trên thế giới
Hiện nay trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về sinh vật ngoại
lai và ảnh hưởng của sinh vật ngoại lai đến các hệ sinh thái. Tuy nhiên, đến nay
vẫn chưa có thống kê đầy đủ về số lượng các loài sinh vật lạ ở từng vùng trên thế
giới. Dựa trên những công trình nghiên cứu và những công bố của các nhà khoa
học về các loài sinh vật gây hại, IUCN (Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế) đã
đưa ra danh sách 100 loài sinh vật ngoại lai xâm hại nguy hiểm nhất. Sau đây là
tổng quan về tình hình nghiên cứu cụ thể của một số khu vực và các nước trên
thế giới.
1.1.1. Tại khu vực châu Úc - Thái Bình Dương
Khu vực Châu Úc - Thái Bình Dương có 98% trong 30 triệu km 2 là đại
dương, còn lại 2% chứa 7.500 đảo, trong đó 500 đảo là có người ở. Trong khi đại
dương cung cấp một rào cản tự nhiên để hạn chế có hiệu quả sự lan rộng của các
loài sinh vật xâm hại và dịch bệnh thì sự mở rộng nhanh chóng của thương mại,
du lịch và giao thông đã làm cho vùng nhạy cảm đặc biệt này bị phá huỷ bởi các
sinh vật lạ xâm lấn. Vì vậy những nơi có người sinh sống và hoạt động trong
vùng châu Úc - Thái Bình Dương đều có các biện pháp quản lý, thống kê số sinh
vật lạ.
1.1.1.1. American Samoa
American Samoa là một nhóm các đảo đại dương nằm khoảng 3.680km
phía Tây - Nam quần đảo Hawaii và khoảng 2.560km về phía Bắc của New
Zealand. Nằm ở 140 vĩ độ Nam của xích đạo với khí hậu nhiệt đới ẩm, lượng mưa
hàng năm dao động khoảng 3.175mm và có diện tích là 200km2 [12].
Các sinh vật xâm lấn chính: nơi đây có nhiều loài lạ, một trong số đó đã
được đưa vào lãnh thổ cách đây mấy thập kỷ với nhiều mục đích khác nhau, bao
Bùi Văn Hải
Khóa luận tốt nghiệp
3
gồm lương thực, kiểm soát sinh vật học, thuốc men, mục đích trang trí và bảo
tồn. Những loài sinh vật lạ khác do buôn lậu hoặc đưa vào không định trước
thông qua thương mại. American Samoa nhạy cảm với những ảnh hưởng và thay
đổi do sinh vật lạ xâm lấn gây ra. Sau khi phá huỷ hoặc thay đổi nơi ở bởi thảm
hoạ thiên nhiên hoặc con người thì sinh vật lạ xâm lấn dường như sản sinh nhiều
hơn và có thể làm giảm, thậm chí tiêu diệt các loài khác. Một vài loài đã đe dọa
phá hủy di sản sinh vật của nước này và gây ảnh hưởng đến sản xuất nông
nghiệp, hệ sinh thái tự nhiên, dẫn đến những mất mát to lớn tới nền kinh tế và các
hệ sinh thái [6].
Danh sách các loài sâu hại và sinh vật xâm lấn có hại nhất với kinh tế hoặc
tác động lên hệ sinh thái bao gồm Côn trùng (Spodoptera litura, Aphis gossypii,
Oryctes rhinoceros, Othreis fullonia, Plutella xylostella), Ốc sên (Achanina
fulica), Chim (Acridotheres tristris, Aphis gossypii, Oryctes rhinoceros, Othreis
fullonia, Plutella xylostella - những loài này đã làm giảm quần thể chim địa
phương và gây thiệt hại cho cây ăn quả và rau) [6].
1.1.1.2. Hawaii
Sự xâm lấn thầm lặng của các côn trùng, sinh vật gây bệnh, rắn, cỏ dại và
các loài gây hại khác đã đe dọa rất lớn đến kinh tế, môi trường tự nhiên, sức khoẻ
và cách sống của người dân Hawaii. Mặc dù đã cố gắng hạn chế sự xâm nhập của
loài gây hại lạ nhưng hiện nay nó vẫn đang ở mức cảnh báo. Năm 1993, cơ quan
liên bang về đánh giá công nghệ công bố các loài gây hại lạ nguy hiểm nhất trong
nước. Hệ thống ngăn chặn loài gây hại hiện nay đang bị hổng và thiếu hụt nhận
thức cộng đồng trong các vấn đề nguy hiểm. Sự cộng tác mới đang được tìm cách
điền vào lỗ hổng giữa cơ quan uỷ nhiệm và thiếu hụt tài trợ của Nhà nước [15].
1.1.2. Nam và Đông Nam Á
1.1.2.1. Bangladesh
Bangladesh cũng như nhiều nước trong khu vực Nam Á, có hàng trăm loài
sinh vật lạ được đưa vào trong nước có chủ định và không định trước. Đây là quốc
gia có chiều dài lịch sử về sự du nhập các động vật và thực vật lạ, đặc biệt những
Bùi Văn Hải
Khóa luận tốt nghiệp
4
loài được tìm thấy để sản xuất và đưa lại lợi ích kinh tế tiềm năng. Có nhiều loài từ
Ấn Độ du nhập vào và lan rộng nhanh chóng ở các vùng đất ngập nước của
Bangladesh như một trường hợp bùng nổ sinh vật. Tại thời điểm đó vẫn chưa có
một nghiên cứu nào về những ảnh hưởng của loài sinh vật lạ du nhập vào. Thật
khó có thể liệt kê được hết các loài sinh vật lạ ở Bangladesh, tuy nhiên bước đầu
đã nhận biết được 14 loài thực vật, 18 loài cỏ dại, 15 loài cá xâm lấn [6].
1.1.2.2. Philippines
Philippines có hơn 475 loài thực vật, chủ yếu từ vùng Mã Lai, đã được du
nhập từ rất lâu. Một số lượng lớn sinh vật lạ được đưa vào cách đây 400 năm, bao
gồm nhiều loài từ Mỹ. Các loài sinh vật lạ đưa vào định trước hoặc không định
trước đã gây ra nhiều tác động tiêu cực đến kinh tế và môi trường. Trước tình hình
đó, các biện pháp an toàn sinh học gia tăng để kiểm soát, nhưng các tác động môi
trường của chúng vẫn chưa được ưu tiên xem xét. Sự thiếu hụt dữ liệu về sinh vật
lạ xâm lấn ở Philippin là do chỉ có một vài nghiên cứu được thực hiện về các tác
động và quản lý sinh vật lạ. Danh sách sinh vật lạ xâm lấn được biết hiện nay bao
gồm các loài cỏ, cây, côn trùng, cá và lưỡng cư ở nước và trên cạn [6].
1.1.2.3. Singapore
Là trung tâm chính về thương mại và du dịch ở Châu Á nên việc đưa vào
các loài sinh vật lạ từ nhiều nơi khác nhau ngoài mong đợi vào đang có nguy cơ
gia tăng trong tương lai. Có ít nhất là 17 loài thực vật lạ và 55 động vật lạ được
xem là có hại ở Singapore [13].
1.1.2.4. Thailand
Ở Thailand không có một cơ quan quốc gia nào chịu trách nhiệm về ngăn
chặn và quản lý sinh vật lạ xâm lấn mà trách nhiệm này được phân chia cho
nhiều cơ quan khác nhau. Hiện nay vấn đề sinh vật lạ đang trở nên nguy cấp ở
Thailand và là một trong những mối quan tâm chính của nước này. Theo kết quả
nghiên cứu cho thấy trong danh sách 100 loài sinh vật lạ xâm hại thì ở Thailand
có 1 loài vi sinh vật, 1 loài thực vật thuỷ sinh, 13 loài thực vật trên cạn, 9 loài
Bùi Văn Hải
Khóa luận tốt nghiệp
5
không xương sống (3 loài ốc sên, 6 loài côn trùng), 5 loài cá, 1 loài chim và 8
loài động vật có vú [6].
1.1.3. Các nước Đông Phi
Hội thảo vùng về sinh vật xâm lấm của các nước Đông Phi được tổ chức tại
Kenya bao gồm các quốc gia tham dự: Kenya, Tanzania, Uganda và Ethiopia với
nội dung thảo luận chính về bảo tồn, nông nghiệp, rừng, nghiên cứu, quản lý đất
và thông tin công nghệ, luật pháp và đặc biệt là kết quả nghiên cứu về hiện trạng
sinh vật lạ trong khu vực.
1.1.3.1. Kenya
Kết quả nghiên cứu về sinh vật lạ ở Kenya tổng kết có khoảng 21 loài sinh
vật xâm lấn được biết, trong đó 14 loài thực vật, hơn 2 loài côn trùng, 1 loài động
vật không xương sống và 4 loài chim. Hiện nay có nhiều loài tồn tại trong nước
nhưng chưa có nghiên cứu nào xác định chúng [13].
1.1.3.2. Tanzania
Sinh vật lạ xâm lấn đang là vấn đề trong hệ thống khu vực bảo vệ của
Tanzania. Các biện pháp kiểm soát sinh học, hoá học và cơ học đã được áp dụng
đồng thời và có nhiều thành công. Sinh vật xâm lấn được tìm thấy điển hình ở
Tanzania bao gồm 8 loài động, thực vật. Có 6 hệ sinh thái nhạy cảm bởi các sinh
vật xâm lấn là: hệ sinh thái nông nghiệp, đất ngập nước, đồi núi, rừng, đồng cỏ
savan và hệ sinh thái đảo [13].
1.1.4. Các nước Nam Phi
Khu vực Nam Phi cũng tổ chức hội thảo vùng về sinh vật ngoại lai xâm hại
để chia sẻ thông tin về các loài sinh vật ngoại lai. Tại hội thảo, các quốc gia:
Botswana, Malawi, Mauritius, Mozambique, Namibia, Nam Phi, Swaziland,
Tanzania, Zambia và Zimbabwe trình bày kết quả nghiên cứu về các loài sinh vật
xâm lấn được biết ở nước và chú ý đặc biệt tới hai đối tượng là cá vược sông Nile
và lợn rừng.
Bùi Văn Hải
Khóa luận tốt nghiệp
6
1.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu động vật ngoại lai xâm hại ở Việt Nam.
Loài ngoại lai là các loài có nguồn gốc bên ngoài Việt Nam đã xâm hại hoặc
có tiềm năng xâm hại. Nhiều loài ngoại lai nhập nội rất phổ biến trong nông
nghiệp và làm vườn, nhưng chưa chắc đã tạo ra mối đe dọa đáng kể nào đối với
môi trường của Việt Nam. Ngoài các tác động đến môi trường Việt Nam, các loài
ngoại lai còn gây ra những tác động nghiêm trọng về mặt kinh tế. Trên toàn cầu,
tổng thiệt hại cho nông nghiệp do các loài ngoại lai xâm hại gây ra ước tính từ 55
đến 248 tỷ USD hàng năm (Bright, 1999). Ở Việt Nam, các loài ngoại lai xâm hại
cũng ảnh hưởng mạnh đến các hệ thống nước ngọt và nông nghiệp gây ra những
thiệt hại nặng nề về kinh tế. Đơn cử, Ốc bươu vàng, một loài gốc Nam Mỹ được
du nhập vào Việt Nam cuối những năm 1980 đã trở thành một trong những loài
gây hại nguy hiểm nhất đối với canh tác lúa và làm thất thoát sản lượng lúa đến
hàng triệu USD hàng năm (Bộ TNMT; Ngân hàng Thế giới và Sida, 2005) [15].
Các loài sinh vật ngoại lai xâm hại hoàn toàn không được để ý đến tại Việt
Nam cho đến tận nửa đầu của thập kỷ 1990, khi dịch Ốc bươu vàng Pomacea
canaliculata bùng phát ở Đồng bằng sông Cửu Long và sau đó là Đồng bằng Bắc
Bộ. Sau đó, các loài ngoại lai xâm hại mới từng bước được nhìn nhận như một
vấn đề thực sự đối với Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu về sinh vật sinh vật
ngoại lai xâm hại đến nay rất rải rác và chưa đầy đủ. Những nghiên cứu đáng kể
nhất có thể liệt kê là về Ốc bươu vàng Pomacea canaliculata (Cục Bảo vệ Thực
vật, 2000), và một số công trình về ộng vật thủy sinh nhập nội chủ yếu là về các
loài cá (Phạm Anh Tuấn, 2002; Lê Khiết Bình, 2005) [19], [2], [15].
Về rà soát tình trạng của các loài sinh vật ngoại lai xâm hại ở Việt Nam có
thể kể đến hai nghiên cứu. Đầu tiên là một hoạt động nhỏ của IUCN (Nguyễn
Công Minh, 2005) về các loài trên cạn. Đa số trong số này là các loài thực vật,
điều đó phản ảnh các nghiên cứu tại Việt Nam đã tập trung vào thực vật nhiều
hơn so với các nhóm sinh vật khác. Công trình thứ hai là một đề tài cấp Nhà
nước do Bộ Thủy sản chủ trì (Lê Khiết Bình, 2005) đã đưa ra danh lục 41 loài
thủy sinh nhập nội ở Việt Nam. Trong số này chỉ có chín loài được xác định là
hoàn toàn không có hại theo hệ thống phân loại khả năng xâm hại. Ở Việt Nam
Bùi Văn Hải
Khóa luận tốt nghiệp
7
hiện chỉ có thông tin về một số loài sinh vật ngoại lai xâm hại gây ra hậu quả
nặng nề nhất, hay được nghiên cứu kỹ nhất. Tất cả các loài này đề được liệt kê
trong danh sách “100 loài sinh vật ngoại lai xâm hại nguy hiểm nhất trên thế
giới” (ISSG, 2001). Hiện tại, các loài sinh vật ngoại lai xâm hại chưa có vẻ xuất
hiện với số lượng lớn, bùng phát trên diện rộng và gây hại nghiêm trọng như
chúng đã gây ra ở nhiều quốc gia, nhất là các quốc đảo. Tuy nhiên, thực tế là hầu
hết các loài xâm hại, hoặc có tiềm năng xâm hại còn chưa được xác định hoặc
nghiên cứu ở Việt Nam. Nếu không có những nghiên cứu đầy đủ và các biện
pháp kiểm soát chặt chẽ hơn, những ảnh hưởng nghiêm trọng có thể sẽ đến trong
tương lai.
1.3. Tình hình nghiên cứu động vật ngoại lai xâm hại ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã có mặt các loài động vật
ngoại lai xâm hại, xuất hiện nhiều ở đồng ruộng là Ốc bươu vàng - Pomacea
canaliculata, ở khu vực đầm phá hiện nay tình trạng nuôi thả khá nhiều Tôm thẻ
chân trắng- Litopenaeus vannamei, hàu Thái Bình Dương - Crassostrea gigas, …
Chỉ có một số nghiên cứu khái quát về tình hình xâm hại của các sinh vật ở
một số khu vực trong vùng và vùng phụ cận nhưng chưa đánh giá được toàn diện
và mức độ gây hại của các loài động vật ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại
trên toàn tỉnh
Theo Phạm Minh Hưng và Nguyễn Mộng (2011), tại một số xã vùng đồng
bằng ven biển thuộc huyện Phú Vang và Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế có 12
loài sinh vật ngoại lai, trong đó có các loài động vật xâm hại nguy hiểm như Ốc
bươu vàng - Pomacea canaliculata, Ốc sên - Achatina fulica…
Bùi Văn Hải
Khóa luận tốt nghiệp
8
Phần 2.
ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các loài động vật ngoại lai xâm hại có mặt trên địa bàn huyện Phú
Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2. Địa điểm nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu trên tất cả các xã, thị trấn thuộc địa bàn huyện Phú
Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Hình 2.1. Sơ đồ các điểm và tuyến điều tra
● Các điểm trên tuyến điều tra
2.3 Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 01/2012 đến 05/2012
Bùi Văn Hải
Khóa luận tốt nghiệp
9
Tháng 01/2012 lập đề cương khóa luận và bảo vệ đề cương.
Từ 02/02/2012 – 13/03/2012 điều tra thực địa tại các xã theo tuyến Bắc –
Nam, lấy đường quốc lộ 1A làm tuyến chính.
Từ 15/3/2012-30/3/2012 điều tra thực địa tại các xã ven biển huyện Phú Lộc.
Từ 01/04/2012 – 20/04/2012 tiến hành điều tra các xã phía Tây huyện Phú
Lộc bao gồm xã Xuân Lộc, Lộc Hòa và xin số liệu tại các cơ quan, phòng ban
trong huyện.
Tháng 05/2012 hoàn thành và nộp khóa luận.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa và tổng hợp số liệu
- Tổng hợp các số liệu thống kê từ các ban ngành trong tỉnh, các phần của
các công trình nghiên cứu, các bài báo, các báo cáo trước đây liên quan đến các
sinh vật ngoại lai trên địa bàn tỉnh. Những tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên
và kinh tế - xã hội của toàn tỉnh trong những năm gần đây [7].
- Kế thừa có chọn lọc các tài liệu khoa học do các tác giả trong và ngoài
nước đã công bố về sinh vật ngoại lai trên thế giới và ở Việt Nam.
- Thu thập, tổng hợp thông tin trên các website, các cuộc hội thảo khoa học
về sinh vật ngoại lai, đa dạng sinh học [18], [22], …
2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa
Sử dụng các phương pháp điều tra, khảo sát truyền thống và chuyên ngành,
đa ngành, tổng hợp như:
* Phương pháp RRA (Rapid Rural Apraisal) - Phương pháp đánh gia nhanh
nông thôn.
* Khảo sát theo tuyến và điểm:
- Tuỳ thuộc vào đối tượng quan sát để lựa chọn các địa điểm và tuyến quan
sát. Tại mỗi điểm khảo sát chúng tôi thực hiện 2 tuyến khảo sát theo hướng Bắc
- Nam và Đông - Tây
+ Thu thập mẫu vật các loài động vật ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm
hại, tiến hành phân loại và đánh giá tác động của chúng tại chỗ.
+ Giám sát theo sinh cảnh phân bố, thời gian hoạt động.
+ Chụp ảnh và ghi chép vào sổ nhật ký thực địa.
+ Xác định khu vực phân bố của loài theo không gian và thời gian.
+ Tìm hiểu về sinh cảnh sống, sinh học loài.
+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của loài này.
Bùi Văn Hải
Khóa luận tốt nghiệp
10
- Phương pháp thống kê xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng các phương
pháp thống kê và chương trình Mirosoft Excel 2007.
Bùi Văn Hải
Khóa luận tốt nghiệp
11
Phần 3.
KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Phú Lộc được giới hạn trong tọa độ địa lý từ 16 019’32” đến
16024’45” vĩ độ Bắc và 107019’05” đến 108012’55” kinh độ Đông. Huyện Phú
Lộc là cửa ngỏ phía Nam của tỉnh Thừa Thiên Huế, cách thành phố Huế 39 km
về phía Nam. Phía Bắc giáp huyện Hương Thủy và Phú Vang, phía Nam giáp
thành phố Đà Nẵng, phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp huyện Nam Đông
Huyện Phú Lộc có diện tích tự nhiên khoản 72.850 ha; được chia thành 18
đơn vị hành chính gồm 16 xã và 2 thị trấn. Huyện Phú Lộc với vị trí hết sức quan
trọng nằm trên quốc lộ 1A, tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua và có cảng
Chân Mây, một trong những cửa ngõ ra rất thuận lợi cho việc giao lưu và phát
triển kinh tế với các huyện trong nước và quốc tế.
3.1.2. Đặc điểm địa hình
Phú Lộc nằm dọc theo bờ biển dựa lưng vào dãy Trường Sơn, có đỉnh Bạch
Mã cao 1.444 m, xen giữa là những đầm phá lớn Cầu Hai, Lăng Cô và các dãy
đèo nhô ra biển (Mũi Né, Phước Tượng, Phú Gia, Hải Vân) đã chia lãnh thổ
huyện ra vùng lớn nhỏ hết sức phức tạp, với đầy đủ các dạng địa hình: rừng núi,
gò đồi, đồng bằng, đầm phá và ven biển…
Nhìn chung địa hình Phú Lộc có hướng thấp dần từ Tây sang Đông và có
thể chia thành 3 vùng: Vùng đồng bằng bán sơn địa; vùng đồng bằng và đồi núi;
vùng đồng bằng cát ven biển và đầm phá
Sự phân bố địa hình của huyện Phú Lộc đã tạo thành eo, vịnh trên biển với
mức nước sâu, ít bị ảnh hưởng của gió bão.
Bùi Văn Hải
Khóa luận tốt nghiệp
12
Với địa hình phức tạp tạo nên nhiều quang cảnh đẹp lợi thế về sông suối,
rừng biển thuận lợi cho phát triển du lịch.
3.1.3. Đặc điểm thổ nhưỡng
Địa chất trong vùng có thể phân thành 2 dạng như sau:
Vùng đồi núi: Đất đá trong vùng là các trầm tích phi carbonat và macma.
Hàm lượng đá vôi trong trầm tích là rất ít, chúng chỉ tạo nên các thấu kính trong
phụ hệ tầng trên của hệ tầng Long Đại. Tuy nhiên, hệ tầng này chỉ lộ ra trên diện
tích hẹp ở miền chuyển tiếp từ vùng đồi sang vùng đông bằng. Trên bản đồ
không thấy kí hiệu vùng đá vôi castơ. Vì vậy, vấn đề thấm mât nước qua qua đá
vôi castơ hóa trong lưu vực không đáng ngại. Vấn đề thấm mất nước chỉ có thể
xảy ra cục bộ dọc theo các đứt gãy hoặc khe nứt.
Trong vùng có 4 đứt gãy lớn kéo dài theo phương Đông Bắc – Tây Nam và
4 vùng đứt gãy kéo dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam
Vùng đồng bằng: Là loại trầm tích nguồn gốc sông biển, có phân bố rộng
rãi các lớp cát, cát pha sét và sét màu xám trắng, vàng, đen. Phần trên lớp trầm
tích là lớp chứa nhiều vật chất hữu cơ của động vật biển. Bề dày trầm tích đạt từ
15 đến 30m có nơi tới 40m.
Theo kết quả điều tra, Phú Lộc có 8 nhóm đất chính sau đây:Nhóm đất cát
ven biển, nhóm đất mặn, nhóm đất phèn mặn, nhóm đất phù sa, nhóm đất Feralit
(đất đỏ vàng), nhóm đất dốc tụ, nhóm đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit, nhóm
đất xói mòn trơ sỏi đá.
Nhìn chung, tài nguyên đất ở Phú Lộc khá đa dạng trên nhiều địa hình khác
nhau, thích hợp với nhiều loại cây trồng, song tính chất không đồng đều nên cũng
tạo cho sự canh tác phân tán manh mún, điều kiện cơ giới hóa, thủy lợi hóa gặp
khó khăn.
Phú Lộc có 3 loại tài nguyên khoáng sản chủ yếu là titan (Vinh Mỹ), vỏ hàu
(đầm Lăng Cô), đá granit (Lộc Điền), ngoài ra còn có sét, vàng, sắt, đá gravo.
Đây là nguồn lợi có giá trị kinh tế cao.
3.1.4. Khí hậu
Phú Lộc chịu ảnh hưởng chung của khí hậu Thừa Thiên Huế: Chế độ khí
hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt: Mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8, mùa này
Bùi Văn Hải
Khóa luận tốt nghiệp
13
chiếm lượng mưa ít, chỉ chiếm 25-30% lượng mưa cả năm. Mùa mưa từ tháng 9
đến tháng 12, lượng mưa chiếm khoản 70-75%.
3.1.4.1. Mưa
Là vùng mưa lớn nhất Bắc Trung Bộ. Lượng mưa trung bình hằng năm từ
2800-3200mm, đặc biệt có năm 1982 tại Bạch Mã lượng mưa đo được 8664mm
3.1.4.2. Khí hậu
Nền nhiệt bình quân trong năm 2011 là 24,5 0C. Biến động chênh lệch
nhiệt độ giữa ngưỡng cao và thấp của các tháng trong năm là tương đối lớn .
Nhiệt độ tháng cao nhất lên tới 39,5 0C, tháng thấp nhất 19,5 0C. Nhiều vùng
trên đỉnh Bạch Mã, về mùa đông nhiệt độ có thể xuống thấp từ 8-9 0C. Nhiệt
độ không khí trong vùng thấp nhất vào mùa Đông (tháng XI đến tháng III
năm sau), cao nhất vào mùa hè (tháng V tới tháng VIII). Các tháng còn lại có
nền nhiệt trung bình mang tính chất giao mùa, mang tính chuyển tiếp tạo
điều kiện cho các loài sinh vật thích nghi trong sinh lý trao đổi chất.
3.1.4.3. Độ ẩm
Độ ẩm không khí bình quân các tháng trong năm 2010 nằm trong khoản
88%. Các tháng mùa mưa có độ ẩm cao hơn so với các tháng mùa ít mưa. Độ ẩm
cao nhất trong năm là 93% và thấp nhất là 74%
3.1.4.4. Chế độ gió
Mỗi năm có huyện Phú Lộc có 2 hướng gió chính:
Gió mùa Đông Bắc: Từ tháng 10 đến tháng 3, vận tốc gió bình quân
1,6 – 1,8 m/s
3.1.4.5. Bốc hơi
Lượng bốc hơi bình quân năm giao động từ 900 -1000 mm, mùa khô chiếm 75 –
80% bốc hơi lớn nhất tháng 7 đạt 150 mm/tháng, nhỏ nhất tháng 12 chỉ 43mm/tháng.
3.1.5. Đặc điểm thủy văn
Nước mặt
Huyện Phú Lộc có hệ thống sông suối khá nhiều, dòng chảy chính là sông
Truồi. Sông Truồi phát nguồn từ dãy núi Bạch Mã – Hải Vân ở độ cao tuyệt đối
Bùi Văn Hải
Khóa luận tốt nghiệp
14
+820m chảy theo gân Nam – Bắc và cuối cùng đổ vào đầm Cầu Hai. Sông chính
có chiều dài 24km, tại núi Cánh Diều ở thượng lưu sông đã xây dựng hồ chứa
nước Truồi có dung tích 50 triệu m 3 để tưới cho vùng cao của huyện Phú Lộc và
tiếp nước cho vùng đồng bằng Nam sông Hương.
Ngoài ra còn một số sông nhỏ khác như sông Nông, sông Cầu Hai, sông Bù
Lu, sông Chu Mới, …
Sông Nông bắt nguồn từ độ cao 200m chạy theo hướng Nam Tây Nam –
Bắc Đông Bắc và hội nhập với sông Đại Giang đổ vào đầm Cầu Hai. Sông chính
có chiều dài 20km, diện tích lưu vực 92,8 km2.
Sông Cầu Hai bắt nguồn từ sườn Bắc dãy núi Bạch Mã – Hải Vân ở độ cao
tuyệt đối +1257m chảy theo hướng gần Nam Tây Nam – Bắc Đông Bắc và cuối
cùng đổ vào đầm Cầu Hai. Sông có diện tích lưu vực 34 km 2 nước cho vùng
đồng bằng.
Sông Bù Lu gồm 2 nhánh Thừa Lưu và Nước Ngọt, phát nguồn từ sườn
phía Nam dãy núi Bạch Mã và đổ ra biển Đông. Sông chính có chiều dài 17 km
với diện tích lưu vực 118km 2, độ dốc đáy sông ở vùng đồi núi là 58,8m/km. Hiện
nay sông này người ta đã xây dựng đập Muống, đập Sở và tương lai sẽ xây dựng
thêm hồ chứa nước Thủy Yên – Thủy Cam để cấp nước cho nông nghiệp và khu
công nghiệp Chân Mây.
Sông Chu Mới phát nguồn từ phía Nam dãy núi Bạch Mã và đổ ra biển tại
vịnh Chân Mây. Sông chính có diện tích lưu vực 20,3 km2.
Ngoài các nguồn nước mặt kể trên huyện Phú Lộc còn có các đầm phá lớn
như: Đầm Cầu Hai, đầm Lăng Cô, đầm Cửa Cù là nơi hội tụ của các sông suối
trước khi đổ ra biển qua các cửa chính: Tư Hiển, Cửa Kiểng, Lăng Cô… tạo nên
một vùng sinh thái đặc thù.
Nước ngầm
Nguồn nước ngầm của huyện Phú Lộc tương đối dồi dào và chất lượng tốt có
thể đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của dân cư. Riêng các xã ven biển và các xã nằm ven
đầm Cầu Hai, Lăng Cô có nguôn nước ngầm có chất lượng kém hơn vì bị nhiễm mặn.
3.1.6. Tài nguyên sinh vật
Rừng và thảm thực vật của huyện Phú Lộc phong phú đa dạng với nhiều
chủng loại quý hiếm. Diện tích rừng (bao gồm cả rừng tự nhiên và rừng trồng)
Bùi Văn Hải
Khóa luận tốt nghiệp
15
chiếm 46,94% diện tích tự nhiên. Rừng tự nhiên phát triển tốt, còn nhiều khu
rừng nguyên sinh, có nhiều loại gỗ quý như lim, kiền kiền, sến, chò chỉ… Đặc
biệt có các loại dược liệu quý và và các loại thú như hươu, nai, lợn, khỉ…hiện
đang được khoanh nuôi bảo vệ (VQG Bạch Mã). Rừng trồng được phát triển trên
cát, đất gò đồi bán sơn địa …
Với một vùng có đặc trưng về địa hình, khí hậu như Phú Lộc thì rừng và thảm
thực vật tự nhiên không những có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ đất đai, tài
nguyên môi trường, mà còn có ý nghĩa trong việc bảo vệ, bảo tồn nguồn gen
Phú Lộc có bờ biển dài 60km, có nhiều núi đèo nhô ra biển tạo nhiều hang
động, có 4 cửa lạch với lượng hữu cơ khá lớn hàng năm theo các sông hồ đổ ra
biển, lại là nơi quy tụ của hai hướng gió chính là Đông Bắc và Đông Nam, tạo
nơi cư trú và thức ăn cho cá, tạo vùng ít sóng gió, ngư trường rộng với thời gian
đánh bắt kéo dài gần nối liền 2 vụ cá. Mật độ dày, có nhiều loại hải sản quý như:
mực, tôm hùm, sò huyết… Có 80 loại cá có giá trị kinh tế cao, trong đó có các
loại cá nổi: Trích, thu, nục, cơm, bạc má, … với trữ lượng lớn.
3.2. Các yếu tố kinh tế - xã hội
3.2.1. Đặc điểm dân cư lao động
Năm 2011 dân số trung bình của huyện Phú Lộc là 137.100 người. Toàn
huyện có 32.974 hộ gia đình, bình quân 4,15 nhân khẩu/hộ. Dân số thành thị có
21.470 người, chiếm 15,58%. Dân tộc thiểu số 599 người. Tỉ lệ tăng dân số tự
nhiên giảm còn 1,25% năm 2006 , 1,06% năm 2010 và 1,05% năm 2011; tỷ lệ
tăng dân số cơ học đáng kể. Bình quân mỗi năm dân số trung bình toàn tỉnh tăng
thêm khoảng 600 - 1.200 người [7].
Mật độ dân số toàn huyện là là 188,2 người/km2.
3.2.2. Cơ cấu kinh tế
Nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 10,5%, dịch vụ 42,5%, công nghiệp và
xây dựng 47% tổng sản lượng huyện năm 2011 [14].
3.2.3. Cơ sở hạ tầng
* Giao thông
Bùi Văn Hải
Khóa luận tốt nghiệp
16
Phú Lộc có đường quốc lộ 1A chạy xuyên suốt chiều dài của huyện tạo
thành trục xương sống với chiều dài 62km; Quốc lộ 49B chạy dọc các xã ven
biển có chiều dài 16km.Trong những năm qua giao thông của huyện phát triển
khá mạnh. Hiện nay 18 xã, thị trấn trong huyện đều đã có tuyến đường liên thôn,
liên xã, tạo điều kiện đi lại thuận tiện cho người dân, lưu thông hàng hóa dễ
dàng, kinh tế vùng sâu vùng xa có điều kiện phát triển.Có nhiều tuyến đường mới
được xây dựng, tạo điều kiện cho việc vận chuyển hàng hóa ra cảng Chân Mây,
cùng theo đó giao thông đường biển cũng có bước phát triển vượt bậc.
Cảng Chân Mây nằm giữa hai đô thị lớn nhất miền Trung (Huế - Đà Nẵng),
khu du lịch trọng điểm của quốc gia (Cảnh Dương - Lăng Cô - Hải Vân - Non
Nước, vườn quốc gia Bạch Mã) và các khu công nghiệp Tứ Hạ, Phú Bài, Chân
Mây, Đà Nẵng; trung điểm. Cảng Chân Mây là cửa ngõ ra Biển Đông gần nhất và
thuận lợi nhất đối với Hành lang kinh tế Đông Tây, kết nối miền Trung Việt Nam
với Trung Hạ Lào, Đông Bắc Thái Lan, Myanma.Tuyến đường sắt Bắc – Nam
chạy dọc theo chiều dài của huyện đã góp phần không nhỏ cho việc vận chuyển
hành khách và lưu thông hàng hóa
3.2.4. Y tế, văn hóa và giáo dục
* Y tế
Mạng lưới y tế phát triển rộng khắp ở các xã và thị trấn. Chất lượng khám,
chữa bệnh ngày càng được nâng cao lên, số lượt người khám chữa bệnh trong
năm 2011 là 280.500 lượt người. Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế được
quan tâm thường xuyên; hệ thống cơ sỡ vật chất, trang thiết bị y tế đã được nâng
cấp và xây dựng mới, đã có 100% trạm y tế có bác sĩ; có 17/18 xã, thị trấn đạt
chuẩn quốc gia về y tế. Tổ chức thực hành dinh dưỡng cho các bà mẹ mang thai,
tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên dinh dưỡng và y tế thôn, bản về công tác
phòng chống suy dinh dưỡng, qua đó tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
còn 12,78% [14].
* Giáo dục
Chất lượng giáo dục trong những năm gần đây được nâng lên rõ rệt. Năm
2010 – 2011, tỉ lệ học sinh tốt nghiệp tiểu học đạt 100%; THCS 98%; THPT đạt
98,84% [7].
Bùi Văn Hải
Khóa luận tốt nghiệp
17
Năm học 2011- 2012 huy động được 37.436 học sinh đến lớp, trong đó:
mầm non 5.471 cháu, tiểu học 13.910 học sinh, THCS 11.673 học sinh, THPT
6.382 học sinh. Cơ sơ vật chất, trường lớp tiếp tục được quan tâm đầu tư, mở
rộng, nâng cấp theo hướng đạt chuẩn quốc gia, đã thực hiện có hiệu quả chương
trình KCH trường học năm 2011, xây dựng mới 47 phòng học, tổng kinh phí hơn
17 tỉ đồng, chuẩn bị đầu tư năm 2012 với 48 phòng học, đã cơ bản đáp ứng nhu
cầu năm học sắp tới [14].
3.2.5. Ngành Dịch vụ, Thương Mại và Du lịch
Cảng Chân Mây là cảng biển tổng hợp nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung phục vụ cho phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Từ khi đi
vào hoạt động đến nay, cảng Chân Mây đã tạo điều kiện phát triển giao thương
giữa các nước trong khu vực và quốc tế.
Huyện Phú Lộc đã đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ có tiềm năng
như du lịch, vận tải, tương mại, tài chính, ngân hàng… Từng bước khai thác hiệu
quả các yếu tố văn hóa, cảnh quan để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng;
phát huy du lịch cộng đồng.
Nhiều hoạt động văn hóa du lịch được tổ chức với quy mô lớn, đặc sắc
đã thu hút lớn lượng khách du lịch tham quan, nghỉ dưỡng với một số điểm
đến như: Lăng Cô, Thiền viện Trúc Lâm Bạch Mã, suối Voi, biển Vinh Hiền,
biển Cảnh Dương…
Các khu du lịch quy mô lơn đang đẩy nhanh tiến độ thi công để sớm đưa
vào hoạt động như khu du lịch Laguna, Vedana, Bãi Chuối… Các điểm du lịch
được đầu tư phát triển, chất lượng các hoạt động dịch vụ ngày càng tốt hơn.
3.3. Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội đến sự sinh trưởng
và phát triển của các loài sinh vật ngoại lai
Như chúng ta đã biết, loài ngoại lai xâm hại là loài ngoại lai lấn chiếm nơi
sinh sống hoặc gây hại đối với các loài sinh vật bản địa, làm mất cân bằng sinh
thái tại nơi chúng xuất hiện và phát triển. Sinh vật ngoại lai xâm hại có thể gây
hại đến các loài bản địa thông qua việc cạnh tranh nguồn thức ăn, nơi ở; cạnh
tranh tiêu diệt dần loài bản địa, làm suy thoái hoặc thay đổi tiến tới tiêu diệt luôn
Bùi Văn Hải
Khóa luận tốt nghiệp
18
cả loài bản địa. Sinh vật ngoại lai xâm hại là một loài sinh vật lạ đã thích nghi,
phát triển, tăng nhanh số lượng cá thể trong hệ sinh thái hoặc nơi sống mới và là
nguyên nhân gây ra sự thay đổi về cấu trúc quần xã, suy giảm các loài bản địa và
đe dọa đến đa dạng sinh học địa phương.
Phân bố địa lý của loài được giới hạn bởi các yếu tố khí hậu, yếu tố thuỷ
văn, thổ nhưỡng,... Các loài sinh vật với các đặc điểm sinh học thích ứng với một
vài điều kiện môi trường khó có thể vượt qua những chướng ngại tự nhiên như
dãy núi, hồ và đại dương mênh mông để có thể phân bố, thích nghi với tất cả các
hệ sinh thái. Chính do sự cách ly về địa lý này, quá trình tiến hóa được phân ly
theo nhiều hướng khác nhau tạo nên các khu hệ động, thực vật, vi sinh vật đặc
trưng tại các vùng trên Trái đất.
Tuy nhiên, một số loài ngoại lai xâm hại lại dễ dàng xâm nhập và chiếm lĩnh
các nơi cư trú mới, đẩy các sinh vật bản địa đến chỗ tuyệt chủng. Nguyên nhân chủ
yếu là:
- Nơi cư trú mới chưa có các thiên địch của chúng như các động vật ăn thịt,
các loài côn trùng và các loài động vật ký sinh, vật gây bệnh.
- Bản thân vùng sống của sinh vật ngoại lai được mở rộng trong lục địa do
chúng thích nghi tốt với môi trường mới và môi trường bị thay đổi.
- Các loài có quan hệ gần gũi với các loài bản địa.
- Chúng thường bắt đầu xâm nhập vào những vùng dễ nhạy cảm, những hệ
sinh thái kém bền vững
- Khi xâm nhập, chúng có thể phát triển đến một số lượng cực lớn và phát
tán trên một diện tích rộng [12].
Huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế có những điều kiện lập địa về khí
hậu, thổ nhưỡng, thủy văn và các yếu tồ kinh tế - xã hội tương đối đặc thù. Ngoài
ra huyện Phú Lộc có nhiều các loại hình sinh thái đa dạng, có Vườn Quốc gia
Bạch Mã và nhiều hệ đầm phá, cửa biển nối tiếp nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho
các sinh vật ngoại lai xâm nhập và phát triển.
Bùi Văn Hải
Khóa luận tốt nghiệp
19
Các động vật ngoại lai nói riêng và sinh vật ngoại lai nói chung, chúng xâm
nhập vào lãnh thổ nước ta và địa phương đang nghiên cứu qua các con đường sau:
- Du nhập có chủ định: do con người chủ động du nhập chúng như một loại
hàng hóa
- Du nhập không chủ định: nhờ các phương tiện như mưa, gió bão, nước
biển dâng, các phương tiện vận tải, bao bì đóng gói hàng hóa, hàng hóa, con
người, …
3.3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên đến sự xâm nhập của các loài ngoại lai
Các loài sinh vật ngoại lai có thể du nhập theo các yếu tố tự nhiên như dòng
nước, gió bão, hay là các loài sinh vật di chuyển, di cư. Các yếu tố này đã đem
các loài sinh vật ngoại lai từ nơi này đến nơi khác, rồi các loài đó thích nghi được
với điều kiện sống mới và trở thành sinh vật lạ hoặc sinh vật lạ xâm lấn, lây lan
các dịch bệnh. Huyện Phú Lộc là môt trong những địa phương đa dạng về các
yếu tố tự nhiên, tạo điều kiện làm gia tăng các sinh vật ngoại lai.
Huyện Phú Lộc nằm ven biển với dải bờ biển dài gần 60 km, cùng với đó là
hệ đầm phá kéo dài. Khi nước biển dâng, hay mùa mưa bão là điều kiện thuận lợi
để các sinh vật xâm nhập qua con đường này. Ngoài ra, còn có nhiều hệ thống
sông suối trong toàn huyện với điều kiện ẩm ướt 2 bên bờ là môi trường tốt cho
các loài ngoại lai phát triển mạnh.
Hàng năm, huyện phú Lộc đón nhận nhiều kiểu thời tiết khác nhau, từ cái
nóng oi bức của gió Lào đến những cơn mưa dầm với cái lạnh của gió mùa Đông
Bắc. Bão lũ vẫn thường xuyên sảy ra mang theo những sinh vật ngoại lai từ các
huyện khác, tỉnh khác xâm nhập vào huyện Phú Lộc.
Hệ sinh thái ở khu vực này rất phong phú dẫn đến đa dạng sinh học cao,
nhiều sinh vật quy tụ về nơi có điều kiện tốt để sinh sống. Hàng năm, hoạt
động mua bán các loài động vật làm cảnh, vật nuôi, hay thực phẩm vẫn diễn
ra, nhiều chủ cửa hàng cá cảnh nhập cá từ Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh
do thiếu hiểu biết đã tạo điều kiện cho các loài thủy sinh ngoại lai xâm nhập
vào địa bàn huyện.
Bùi Văn Hải
Khóa luận tốt nghiệp
20
Bên cạnh đó, huyện Phú Lộc nằm trọn trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, với độ ẩm cao, đất đai tươi tốt, nguồn thức ăn dồi dào, tạo điều kiện thích
hợp cho các loài động vật ngoại lai du nhập và phát triển.
3.3.2. Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội
Phú Lộc là một trong những huyện phát triển kinh tế mạnh của tỉnh Thừa
Thiên Huế, là đầu mối giao lưu, buôn bán và phát triển kinh tế quan trọng của tỉnh
và cả nước. Nơi đây có quốc lộ 1A đi qua và nhiều tuyến tỉnh lộ nối dài với các
huyện khác. Đặc biệt huyện Phú Lộc là cửa ngỏ phía Nam của tỉnh Thừa Thiên Huê,
và có cảng biển Quốc tế Chân Mây – Lăng Cô. Chính vì điều này đã tạo ảnh hưởng
không nhỏ đến sự di nhập và phát triển của các loài sinh vật ngoại lai trên địa bàn
của huyện. Bằng những hình thức khác nhau, có chủ đích hay không có chủ đích của
con người, các loài ngoại lai đã và đang được đưa vào huyện Phú Lộc hàng ngày
bằng những con đường vận chuyển này.
Bùi Văn Hải
Khóa luận tốt nghiệp
21
Phần 4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BIỆN LUẬN
4.1. Hiện trạng thành phần loài động vật ngoại lai và ngoại lai xâm hại ở
huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
Qua khảo sát và tổng hợp tài liệu, bước đầu đã xác định được 29 loài động
vật ngoại lai có mặt trên địa bàn của huyện Phú Lộc. Trong đó đã xác định được
17 loài động vật ngoại lai gồm 3 loài sống ở cạn, còn lại có 14 loài sống ở nước.
Phần lớn các loài động vật ngoại lai trên địa bàn huyện Phú Lộc là các loài
cá kinh tế như cá trắm cỏ, cá mè hoa, cá mè trắng Trung Quốc… còn lại là những
loài du nhập để nuôi cảnh hoặc làm thức ăn, chỉ một vài cá thể. Nhiều loài được
nuôi có giá trị kinh tế cao nhưng thời gian gần đây được xếp vào loài có nguy cơ
xâm hại, gây ra nhiều yếu tố bất lợi cho việc phát triển kinh tế của người dân.
Hầu hết các loài ngoại lai có nguồn gốc từ khắp năm châu: Châu Mỹ, Châu Phi,
Châu, Châu Á ... Chúng du nhập qua nhiều nước trên Thế giới, sau đó vào Việt
Nam và lan rộng ra các tỉnh, thành phố trong cả nước, trong đó có huyện Phú Lộc
Trong tổng số 29 loài sinh vật ngoại lai đã xác định có mặt trên địa bàn
huyện Phú Lộc đã xác định được 17 loài sinh vật ngoại lai xâm hại và có nguy cơ
xâm hại rất nguy hiểm và một số loài chỉ mới phát hiện, chưa gây ra sự nguy
hiểm đối với các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và đa dạng sinh học của huyện
Phú Lộc. Tuy nhiên, cũng cần phải có những tìm hiểu thật kĩ về các tác hại của
chúng và nghiên cứu đề xuất những biện pháp phù hợp đối với việc ngăn chặn sự
xâm lấn của các loài sinh vật ngoại lai lên địa bàn huyện Phú lộc. Đưa ra hướng
giải quyết thích hợp đối với những loài đang phát triển mạnh nhằm ngăn chặn sự
bùng phát về số lượng của chúng, làm giảm tác hại của các loài sinh vật ngoại lai
và ngoại lai xâm hại lên đời sống kinh tế, xã hội và hệ sinh thái của toàn huyện
cũng như ảnh hưởng đến các khu vực khác.
4.1.1. Thành phần loài động vật ngoại lai ở huyện Phú Lộc
Bùi Văn Hải
Khóa luận tốt nghiệp
22
Qua việc điều tra, đánh giá các loài động vật ngoại lai và ngoại lai xâm hại
có mặt ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế, đã xác định được danh lục thành
phần loài động vật ngoại lai được trình bày ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Danh lục các loài động vật ngoại lai có mặt ở huyện Phú Lộc,
tỉnh Thừa Thiên Huế
Stt
Tên Việt Nam
Các loài chim
1 Sáo nâu
2 Chào mào đít đỏ
3 Gà Tây
Các loài cá
4 Cá chép nhập nội
5 Cá diếc lưng gù
6 Cá trắm cỏ
Tên Khoa học
Aves
Acridotheres tristis Linnaeus, 1766
Pycnonotus cafer Linnaeus, 1766
Meleagris gallopavo Linnaeus, 1758
Ấn Độ
Châu Á
Bắc Mỹ
Osteichthyes
Cyprinus carpio Linnaeus, 1758
Carassius auratus Linnaeus, 1758
Ctenopharyngodon idellus Cuvier &
Valenciennes, 1844
7 Cá mè hoa
Aristichthys nobilis Richardson, 1845
8 Cá mè trắng Trung Quốc
Hypophthalmichthys molitrix Bleeker, 1860
9 Cá rô phi vằn
Oreochromis niloticus Linnaeus, 1758
10 Cá rô phi đen
O. mossambicus Peters, 1852
11 Cá hoàng đế
Cichla ocellaris Bloch and Schneider, 1801
12 Cá trê phi
Clarias gariepinus Burchell, 1815
13 Cá tai tượng
Osphronemus goramy Lacépède, 1801
14 Cá dọn bể lớn (cá tỳ bà lớn) Pterigoplichythys pardalis Castelnau, 1855
15 Cá dọn bể (cá tỳ bà)
Hypostomus punctatus Valenciennes, 1840
16 Cá chim trắng toàn thân
Piaractus brachypomus Cuvier, 1818
17 Cá chim trắng bụng đỏ
Colossoma brachypomus
18 Cá ăn muỗi
Gambusia affinis Baird & Girard, 1853
Crustacea
Các loài giáp xác
19 Tôm thẻ chân trắng
Litopenaeus vannamei Boone, 1931
20 Tôm càng đỏ
Cherax quadricarinatus Von Martens, 1868
Insecta
Các loài côn trùng
21 Bọ ăn lá dừa
Brontispa longissima Gestro
22 Sâu róm thông
Dendrolimus punctatus Walker, 1855
23 Muỗi vằn
Aedes albopictus Skuse, 1894
24 Muỗi anophel
Anopheles quadrimaculatus Say, 1824
(muỗi sốt rét)
25 Mối nhà
Coptotermes formosanus (Shiraki, 1909)
Các loài thân mềm chân Gastropoda
Bùi Văn Hải
Xuất xứ
Châu Á
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Châu Phi
Châu Phi
Trung Quốc
Châu Phi
Trung Quốc
Nam Mỹ
Nam Mỹ
Châu Mỹ
Nam Mỹ
Nam Mỹ
Châu Mỹ
Bắc Mỹ
Châu Phi
Trung Quốc
Châu Á
Châu Phi
Ấn Độ
Khóa luận tốt nghiệp
23
bụng
26 Ốc bươu vàng
27 Ốc bươu vàng miệng tròn
28 Ốc sên
Các loài thân mềm hai
Pomacea canaliculata Lamarck, 1828
Pomacea bridgesii J. E. Gray, 1824
Achatina fulica Férussac, 1821
Bivalvia
Châu Phi
Châu Phi
Châu Phi
mảnh vỏ
29 Hàu Thái Bình Dương
Crassostrea gigas Thunberg, 1793
Nhật Bản
Từ bảng 4.1 ta thấy, qua việc điều tra, thống kê các loài động vật ngoại lai
trên địa bàn huyện Phú Lộc , bước đầu đã xác định được có 29 loài động vật
ngoại lai phân bố trong toàn tỉnh. Trong đó có 12 loài (chiếm 41,38% tổng số
loài) có tác dụng tích cực đến sự phát triển kinh tế, còn lại 17 loài (chiếm
58,62%) có ảnh hưởng xấu, hoặc đang có nguy cơ xâm hại đến đa dạng sinh học
cũng như kinh tế trong vùng.
4.1.2. Các loài động vật ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại trên địa bàn
huyện Phú Lộc
4.1.2.1. Danh lục thành phần loài động vật ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại
Theo Thông tư số 22/2011/TT-BTNMT ngày 01/7/2011 về quy định tiêu chí
xác định loài ngoại lai xâm hại và ban hành danh mục loài ngoại lai xâm hại,
trong số 29 loài động vật ngoại lai xác định được trên địa bàn huyện Phú Lộc
(bảng 4.1), xác định được có 17 loài động vật ngoại xâm hại và có nguy cơ xâm
hại thuộc 16 giống, 12 họ, 10 bộ và 3 ngành được phân thành hai nhóm sinh thái:
+ Nhóm động vật ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại ở cạn gồm có 3
loài, 3 giống, 3 họ thuộc 3 bộ và 2 ngành (Thân mềm và Chân khớp).
+ Nhóm động vật ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại ở nước (thủy
sinh): 14 loài thuộc 13 giống, 9 họ, 8 bộ và 2 ngành (Thân mềm và Động vật có
dây sống).
+ Có 1 bộ chung giữa hai vùng sinh thái, đó là bộ Mang trước
(Prosobranchia).
Bảng 4.2. Danh lục các loài động vật ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại
phân bố ở huyện Phú Lộc
Stt
Tên Việt Nam
Bùi Văn Hải
Tên Khoa học
Xuất xứ
Ghi chú
Khóa luận tốt nghiệp
24
A
Các loài động vật ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại ở cạn
Lớp côn trùng (Insecta)
I
Bộ cánh cứng
Coleoptera
(1) Họ Ánh kim
Chrysomelidae
1
Bọ ăn lá dừa
Brontispa longissima Gestro Châu Phi
II
Bộ cánh vảy
Lepidoptera
(2) Họ sâu róm
Lasiocampidae
Dendrolimus punctatus
Trung
2
Sâu róm thông
Walker, 1855
Quốc
Các loài động vật ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại ở nước
Động vật không xương sống (Invertebrata)
III Bộ mười chân
Decapoda
(3) Họ tôm he
Penaeidae
3
Tôm thẻ chân trắng
Litopenaeus vannamei
Châu Mỹ
4
Tôm càng đỏ
Cherax quadricarinatus
Bắc Mỹ
Lớp chân bụng (Gastropoda)
IV Bộ mang trước
Prosobranchia
(4) Họ ốc bươu
Ampullariidae
Pomacea canaliculata
5
Ốc bươu vàng
Châu Phi
Lamarck, 1828
6
(5)
7
Ốc bươu vàng miệng tròn Pomacea bridgesii
Họ ốc sên
Ốc sên Châu Phi
Lớp hai mảnh vỏ (Bivalvia)
V
Bộ vỏ giáp
(6) Họ vỏ giáp
8
Hàu Thái Bình Dương
B C
*
*
*
*
*
Châu Phi
*
Châu Phi
*
*
Achatinidae
Achatina fulica Bowdich,
1822
Ostreoida
Ostreidae
Crassostrea gigas
Thunberg, 1793
Nhật Bản
*
*
Động vật có xương sống (Vertebrata)
Lớp cá xương (Osteichthyes)
VI
(7)
9
VII
(8)
Bộ Cá Chép
Họ cá Chép
Cá chép nhập nội
Bộ cá Vược
Họ cá rô phi
Bùi Văn Hải
Cypriniformes
Cyprinidae
Cyprinus carpio Linnaeus,
1758
Perciformes
Cichlidae
*
*
Khóa luận tốt nghiệp
10
Cá rô phi đen
11
Cá hoàng đế
VIII Bộ cá Nheo
(9) Họ cá trê
12
Cá trê phi
25
O. mossambicus Peters, 1852
Cichla ocellaris Bloch and
Châu Phi
Trung
Schneider, 1801
Siluriformes
Clariidae
Clarias gariepinus Burchell,
Quốc
Cá dọn bể lớn (cá tỳ bà
1815
Loricariidae
Hypostomus punctatus
Valenciennes, 1840
Pterigoplichythys pardalis
IX
(11)
lớn)
Bộ cá hồng nhung
Họ cá hồng nhung
Castelnau, 1855
Characiformes
Characidae
15
Cá chim trắng bụng đỏ
Colossoma brachypomus
Cá chim trắng toàn
Piaractus brachypomus
thân
Cuvier, 1818
Bộ cá sóc
Cyprinodontiformes
Họ cá khổng tước
Poeciliidae
(10)
13
14
16
X
(12)
Họ cá tỳ bà
Cá tỳ bà (cá dọn bể)
Gambusia affinis Baird &
17
Cá ăn muỗi
∑
17 loài thuộc 16 giống, 12 họ, 10 bộ khác nhau
Girard, 1853
*
*
Châu Phi
*
Nam Mỹ
*
Nam Mỹ
*
*
Nam Mỹ
*
Châu Mỹ
*
Nam Mỹ
*
11
6
4
Ghi chú: *Các loài sinh vật được xác định theo Thông tư số 22/2011/TTBTNMT ngày 01 - 7 năm 2011 của Bộ Tài nguyên - Môi trường: Quy định tiêu
chí xác định loài ngoại lai xâm hại và ban hành Danh mục loài ngoại lai xâm
hại
(A): Các loài ngoại lai xâm hại đã biết ở nước ta.
(B): Các loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại đã xuất hiện trên lãnh thổ Việt Nam
(C): Các loài ngoại lai có trong 100 loài sinh vật xâm hại nguy hiểm trên
Thế giới.
Từ bảng 4.2 cho thấy:
- Có 11 loài động vật ngoại lai xâm hại thuộc 9 họ của 7 bộ khác nhau.
Trong đó có 3 loài động vật ở cạn và 8 loài động vật thủy sinh.
- Có 4 loài động vật ngoại lai xâm hại có tên trong danh sách 100 loài sinh
vật xâm hại nguy hiểm nhất thế giới.
Bùi Văn Hải