Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN THỰC VẬT BẬC CAO CÓ MẠCH Ở PHƯỜNG THỦY BIỀU, THÀNH PHỐ HUẾ NHẰM ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.51 MB, 91 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ
KHOA SINH HỌC
BỘ MÔN TÀI NGUYÊN – MÔI TRƯỜNG
------------

ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN THỰC VẬT
BẬC CAO CÓ MẠCH Ở PHƯỜNG THỦY BIỀU,
THÀNH PHỐ HUẾ NHẰM ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

ThS. NGUYỄN ĐẮC TẠO

HỒ THỊ YẾN NHI

HUẾ, 2012


Khóa luận tốt nghiệp

Để hoàn thành khóa luận
này, trước tiên tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành và sâu sắc
nhất đến thầy giáo ThS. Nguyễn
Đắc Tạo – người đã luôn theo sát
cũng như quan tâm, giúp đỡ và
hướng dẫn tận tình trong suốt
thời gian thực hiện khóa luận.


Nhân đây, tôi xin chân thành
cảm ơn quý thầy cô giáo trong
bộ môn Tài nguyên – Môi
trường, cùng quý thầy cô trong
khoa Sinh học trường Đại học Khoa
học Huế đã giảng dạy, giúp đỡ
và động viên trong toàn khóa
học.
Chân thành cảm ơn gia đình,
bạn bè đã động viên và giúp

Hồ Thị Yến Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

đỡ để tôi có thể hoàn thành
khóa luận này đúng thời hạn.
Huế, tháng 5
năm 2012
Sinh viên
Hồ Thò Yến Nhi

Hồ Thị Yến Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
Phần 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................3
I. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THỰC VẬT BẬC CAO
TRÊN THẾ GIỚI..................................................................................................3
II. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THỰC VẬT BẬC CAO
Ở VIỆT NAM.......................................................................................................5
III. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THỰC VẬT BẬC CAO
Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ...............................................................................9
Phần 2. ĐỊA ĐIỂM - THỜI GIAN - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU...................................................................................................11
I. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU..............................................................................11
II. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU..........................................................................13
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.......................................................................13
IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..........................................................................13
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................14
1. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................14
1.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa......................................................14
1.2. Phương pháp tiến hành thu mẫu...................................................................15
1.3. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm........................................17
PHẦN 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU.....20
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU............................20
1. Vị trí địa lí.......................................................................................................20
2. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................20
2.1. Địa hình........................................................................................................20
2.2. Đặc điểm khí hậu.........................................................................................21
3. Tài nguyên thiên nhiên....................................................................................22
3.1. Tài nguyên đất..............................................................................................22
Hồ Thị Yến Nhi



Khóa luận tốt nghiệp
3.2. Nguồn nước và nước ngầm..........................................................................24
II. ĐẶC ĐIỂM DÂN SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI..............................................24
1. Dân số.............................................................................................................24
2. Lao động.........................................................................................................24
3. Tình hình kinh tế - xã hội...............................................................................25
3.1. Nông nghiệp.................................................................................................25
3.2. Dịch vụ.........................................................................................................27
3.3. Cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục........................................................................27
3.4. Văn hóa thông tin.........................................................................................29
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN......................................30
I. ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT BẬC CAO CÓ MẠCH Ở
PHƯỜNG THỦY BIỀU, THÀNH PHỐ HUẾ....................................................30
1. Tính đa dạng về thành phần loài......................................................................30
1.1. Danh lục thành phần loài..............................................................................30
1.2. Đa dạng các bậc taxon..................................................................................30
1.3. So sánh mức độ đa dạng thực vật bậc cao có mạch giữa khu vực nghiên cứu
với các khu vực khác...........................................................................................35
1.4. Các loài thực vật bậc cao có mạch có trong Nghị định số
32/2006/NĐ – CP...............................................................................................37
2. Mô tả các loài thực vật bậc cao có mạch ở vùng nghiên cứu có trong Nghị định
số 32/2006/NĐ – CP và được sử dụng nhiều.......................................................37
2.1. Mô tả các loài thực vật bậc cao có mạch có trong Nghị định số
32/2006/NĐ – CP...............................................................................................37
2.2. Mô tả các loài thực vật bậc cao có mạch ở vùng nghiên cứu được khai thác
và sử dụng nhiều.................................................................................................38
3. Đa dạng về dạng sống.....................................................................................41
4. Đa dạng về cây trồng, cây hoang dại...............................................................46
5. Đa dạng về cây nhập nội, cây bản địa.............................................................47
II. ĐA DẠNG VỀ TÀI NGUYÊN CỦA THỰC VẬT BẬC CAO CÓ MẠCH Ở

PHƯỜNG THỦY BIỀU, THÀNH PHỐ HUẾ....................................................50
Hồ Thị Yến Nhi


Khóa luận tốt nghiệp
III. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP SỬ DỤNG HỢP LÝ THỰC VẬT BẬC CAO CÓ
MẠCH Ở PHƯỜNG THỦY BIỀU, THÀNH PHỐ HUẾ...................................54
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..................................................................57
I. KẾT LUẬN.....................................................................................................57
II. ĐỀ NGHỊ........................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................59
PHỤ LỤC

Hồ Thị Yến Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Một số yếu tố khí hậu vùng nghiên cứu..............................................22
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2005.......................................................23
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu về lao động phường Thủy Biều..................................25
Bảng 3.4. Diện tích - năng suất – sản lượng và giá trị sản lượng của một số cây
trồng chính..........................................................................................................26
Bảng 3.5. Giá trị tổng sản lượng ngành chăn nuôi..............................................27
Bảng 4.1. Sự phân bố và tỷ lệ (%) các taxon bậc họ, chi, loài trong các ngành
thực vật bậc cao có mạch ở phường Thủy Biều...................................................31
Bảng 4.2. Các họ thực vật có 6 loài trở lên.........................................................34
Bảng 4.3. Các chi thực vật có 5 loài trở lên.........................................................35
Bảng 4.4. Bảng so sánh loài, chi, họ và ngành thực vật bậc cao có mạch giữa

khu vực nghiên cứu với các vùng khác...............................................................35
Bảng 4.5. Số lượng và tỷ lệ (%) các nhóm dạng sống của các loài thực vật bậc cao
có mạch ở phường Thủy Biều...............................................................................43
Bảng 4.6. Số lượng và tỷ lệ (%) của cây trồng, hoang dại...................................46
Bảng 4.7. Danh lục loài thực vật ngoại lai ở phường Thủy Biều, thành phố Huế. . .48
Bảng 4.8. Danh lục các loài thực vật ngoại lai xâm hại đã biết và các loài thực vật
ngoại lai có nguy cơ xâm hại đã xuất hiện trên lãnh thổ Việt Nam theo Thông tư
số 22/ 2011/ TT – BTNMT ngày 01/07/2011......................................................50
Bảng 4.9. Các nhóm công dụng của thực vật bậc cao có mạch ở phường Thủy
Biều, thành phố Huế............................................................................................51

Hồ Thị Yến Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ vùng nghiên cứu phường Thủy Biều, Thành phố Huế...............12
Hình 4.1 Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ (%) taxon bậc họ của 4 ngành thực vật bậc cao
có mạch...............................................................................................................31
Hình 4.2. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ (%) taxon bậc chi của 4 ngành thực vật bậc cao
có mạch..............................................................................................................32
Hình 4.3. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ (%) taxon bậc loài của 4 ngành thực vật bậc cao
có mạch...............................................................................................................32
Hình 4.4. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ (%) số họ, chi, loài của lớp Ngọc lan
(Magnoliopsida) và lớp Hành (Liliopsida) của ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta).................................................................................................33
Hình 4.5. Biểu đồ biểu diễn số loài, chi, họ và ngành thực vật giữa các vùng
so sánh................................................................................................................. 36
Hình 4.6. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ (%) các dạng sống chính của thực vật bậc cao

có mạch ở phường Thủy Biều, thành phố Huế....................................................43
Hình 4.7. Biểu đồ biểu diễn sự phân bố các dạng sống phụ trong nhóm dạng
sống cây chồi trên (Ph) của thực vật bậc cao có mạch ở phường Thủy Biều,
thành phố Huế....................................................................................................45
Hình 4.8. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ (%) của cây trồng - cây hoang dại...................47
Hình 4.9. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ (%) các nhóm công dụng của thực vật bậc cao
có mạch ở phường Thủy Biều, thành phố Huế....................................................51

Hồ Thị Yến Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

1

MỞ ĐẦU
Theo định nghĩa của Quỹ Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên (World Wildlife
Fund), khi nhắc đến khái niệm Đa dạng sinh học (ĐDSH), ta có thể hiểu đó chính
là “sự phồn thịnh của cuộc sống trên trái đất, là hàng triệu loài động vật, thực vật
và vi sinh vật, là những nguồn gen của chúng và là các hệ sinh thái phức tạp cùng
tồn tại trong môi trường sống” [27].
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, trên bờ biển Thái Bình
Dương, là nơi giao lưu của những sóng núi của dãy Himalaya chạy theo hướng
Tây Bắc – Đông Nam với các dãy núi và đồng bằng Nam Trung Quốc và với
đồng bằng Nam Á nên hệ sinh vật nhất là hệ thực vật có tính đa dạng rất cao.
Việt Nam được đánh giá là một trong những trung tâm ĐDSH trên thế giới [27].
Cuộc sống của chúng ta liên quan mật thiết đến nguồn tài nguyên mà trái
đất cung cấp (đất, nước, không khí, khoáng sản, động vật, thực vật). Nhưng với
sự khai thác quá mức, loài người bước vào thế kỷ XXI phải đối mặt với một thử
thách hết sức gay go, đó là sự gia tăng mất mát về các loài động vật và thực vật

làm suy giảm tính ĐDSH. Đây là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá nhất, nó
là cơ sở của sự sống còn, sự thịnh vượng và phát triển bền vững của loài người.
Sự suy giảm tính ĐDSH dẫn đến làm mất cân bằng sinh thái và tất nhiên kéo
theo những thảm họa mà loài người đang phải gánh chịu như lũ lụt, hạn hán,
cháy rừng... Chính vì vậy, việc nghiên cứu và bảo tồn ĐDSH hiện nay là một vấn
đề cấp thiết không những trên phạm vi toàn thế giới mà còn mang tính sống còn
đối với công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội ở nước ta.
Thành phố Huế nằm ở vị trí trung tâm của đất nước, có điều kiện tự nhiên,
hệ sinh thái đa dạng, phong phú. Khí hậu thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa,
mang tính chuyển tiếp từ Á xích đạo đến nội chí tuyến gió mùa, chịu ảnh hưởng
khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam nước ta. Bên cạnh đó, Thủy
Biều là phường nằm ở phía Tây Nam của thành phố Huế, cách trung tâm thành
Hồ Thị Yến Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

2

phố Huế 7km. Có đặc điểm tự nhiên với ba phía giáp sông Hương đã tạo cho
Thủy Biều những điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển
của các loài động thực vật.
Thực vật bậc cao có mạch là nhóm sinh vật sản xuất, có vai trò quan trọng
không những về mặt sinh thái, sinh học như tham gia vào chu trình tuần hoàn vật
chất, cung cấp thức ăn, nguồn dinh dưỡng sơ cấp cho các loài động thực vật, cải
tạo, chống xói mòn đất,... mà còn có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống hàng
ngày của con người. Chúng cung cấp lương thực, thực phẩm, nguồn dược liệu
quý hiếm đồng thời còn giúp tạo môi trường, sinh cảnh phục vụ cho nhu cầu du
lịch sinh thái.
Xuất phát từ những ý nghĩa thực tiễn đó, chúng tôi chọn đề tài: “Điều tra,

đánh giá tài nguyên thực vật bậc cao có mạch ở phường Thủy Biều, thành phố
Huế nhằm đề xuất giải pháp phát triển bền vững” để làm cơ sở cho việc sử dụng
hợp lí, đồng thời đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên.
Trong thời gian thực hiện đề tài Khóa luận tốt nghiệp, mặc dù nhận được
sự quan tâm và hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn, bản thân đã có
những cố gắng, nhưng do thời gian thực hiện đề tài có hạn, bước đầu làm quen
với công tác nghiên cứu khoa học nên khó tránh khỏi thiếu sót nhất định. Kính
mong quý thầy cô, anh chị và các bạn đóng góp ý kiến để kết quả nghiên cứu
được tốt hơn.

Hồ Thị Yến Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

3

Phần 1.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THỰC VẬT
BẬC CAO TRÊN THẾ GIỚI
Kiến thức về cây cỏ được loài người ghi chép và lưu lại sớm nhất có lẽ là
tác phẩm của Aristote (384 – 322 Trước Công Nguyên (TCN). Tiếp đó là
Théophraste, ông nổi tiếng với hàng trăm bản thảo, đặc biệt là tác phẩm “Lịch sử
thực vật” (khoảng năm 340 TCN), trong đó ông đã mô tả, giới thiệu gần 500 loài
cây cỏ với các chỉ dẫn về nơi mọc và công dụng. Ông đã phân biệt cây có hoa và
cây không có hoa. Sau đó, Plinius - nhà tự nhiên học người La Mã, đã hoàn thành
37 tập bách khoa toàn thư với đầu đề “Historia naturaeis” (Lịch sử tự nhiên) (79
– 23 TCN) đã giới thiệu gần 1000 loài cây có ích [21].

Từ năm 1193 – 1280 Albertus Magnus đã viết về lịch sử tự nhiên và về
cây thuốc suốt thời Trung cổ. Công trình Thực vật “De Vegetabilis” của ông còn
kèm theo bản mô tả các cây. Ông đã phân loại các cây dựa trên cơ sở cấu trúc
thân, sự khác nhau giữa cây một lá mầm và hai lá mầm [29].
Valerius Cordus, nhà thực vật học người Đức viết cuốn “Lịch sử thực vật”
vào năm 1540 nhưng đến năm 1561 mới xuất bản, đã mô tả hoa và quả của 446
loài thực vật. Ông mô tả dưới dạng một hệ thống phân loại dựa trên những quan
sát đầu tiên về cây sống [29].
Năm 1623 Bauhin, nhà thực vật học người Thuỵ Sỹ đã thống kê 6.000 loài
cây và công bố trong công trình “Pinas Theatribotaniei”. Chính ông đã dùng tên
gọi hai từ để chỉ tên loài [29].
Tournefort (1700), nhà thực vật học người Pháp trong công trình
“Institutiones rei herpariae” đã giới thiệu 9.000 loài thực vật thuộc 700 chi. Ông
Hồ Thị Yến Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

4

được coi như là “Ông tổ của quan điểm chi”. Ông đã có quan điểm chi rõ ràng
và có các bản mô tả các chi đó, nhờ đó sự phân loại chi đã được hình thành khá
hoàn thiện. Đó cũng chính là cơ sở để đánh giá sự đa dạng ở mức độ chi [29].
Linnaeus (1707 – 1778), nhà thực vật học người Thuỵ Điển được coi là
“Người cha của phân loại học” đã chia thực vật thành 24 lớp dựa trên số lượng,
sự dính và chiều dài nhị. Nhiều công trình nổi tiếng của ông như “Systema
Naturae” (Hệ thống tự nhiên) (1735), “Genera Plantarum” (Chi thực vật) (1737),
“Species Plantarum” (Loài thực vật) (1753) [29].
Engler và Plantler (1887 – 1915) công bố công trình “Die Naturalichen
Pflanzenfamilien”, bao gồm các khoá định loại, bản mô tả các họ thực vật và

kèm theo nhiều hình vẽ. Hệ thống phân loại của hai ông đã được tiếp tục được
kiểm tra bởi các nhà khoa học sau này và được công bố nhiều lần trong “Syllapus
der Pflanzenfamilien” [29].
Theo E. O. Wilson (1988) số lượng các loài thực vật bậc cao đã được mô
tả trên thế giới là 248.428 loài, trong đó có 16.600 loài Rêu, 9 loài Dương xỉ trần,
1.275 loài Thông đất, 15 loài Cỏ tháp bút, 10.000 loài Dương xỉ, 529 loài thực
vật Hạt trần, 220.000 loài thực vật Hạt kín; trong số đó có 170.000 loài thực vật
Hai lá mầm, 50.000 loài thực vật Một lá mầm [25].
Năm 1993, Walters và Hamilton đã thống kê trên thế giới có 22.000 loài Rêu,
12.000 loài Dương xỉ, 750 loài thực vật Hạt trần, 250.000 loài thực vật Hạt kín [25].
Peter Ashton (1988), nhà khoa học về rừng nhiệt đới nói chung và về cây
họ Dầu (Dipterocarpaceae) nói riêng, đã tìm thấy trên 1.000 loài cây trong 10 ô
tiêu chuẩn có diện tích 1 ha trên đảo Borneo - Malaysia, gấp ½ tổng số loài ở Bắc
Mỹ (700 loài ở Hoa Kỳ và Canada). Ba nước ở vùng núi Andơ là Colombia,
Ecuador và Peru chỉ chiếm 2% diện tích lục địa toàn thế giới, nhưng có trên
40.000 loài thực vật [25].
Khi nghiên cứu về thực vật ở châu Phi, Huntley (1988) xác định được hệ
thực vật nhiệt đới Châu Phi gồm 40.000 loài. Sự giàu có loài nhất gặp ở Nam
Châu Phi, đặc biệt vùng Cape chứa đến 2.256 loài bản địa, bằng trên ½ hệ thực
vật của phía Nam Bắc Mỹ [25].
Hồ Thị Yến Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

5

Đối với hệ thực vật ở khu vực Đông Nam Á, cũng đã có một số nhà khoa học
nghiên cứu về thành phần loài nhưng cho đến nay vẫn chưa có đầy đủ tài liệu nói về
hệ thực vật của các nước Đông Nam Á. Một số công trình nghiên cứu tổng quát ít

nhiều nói về hệ thực vật như Vidal (1962), Schmid (1989) cho con số tổng quát
khoảng 10.000 loài và dự đoán con số đó tăng lên 12.000 đến 15.000 loài [30].
Một số công trình lớn của nhà Thực vật học người Pháp Aubreville (1960
– 1998) như “Flore génerale de l’Lecomte” xuất bản tại Pari (1907 – 1955), công
trình “Flore du Cambodge, du Laos et du Vietnam” (Thực vật chí Campuchia,
Lào và Việt Nam) (1960 – 1997) công bố 74 họ thực vật có mạch [31].
Ngoài ra có một số tác giả công bố từng họ thực vật như chuyên khảo về
họ Lan – Orchidaceae (Seidenfaden, 1992) với khoảng 800 loài được biết ở Đông
Dương. Các loài đó được mô tả trên cơ sở của 4.400 bộ sưu tập. Riêng Thái Lan
với diện tích khoảng 30% so với diện tích Đông Dương cho đến nay đã được biết
là có trên 1.000 loài Lan [30].
Theo một số nhà nghiên cứu như Van Steenis (1971), Yap (1994) cho rằng
vùng Đông Nam Á có tới 25.000 loài thực vật có hoa, bằng 10% tổng số loài
thực vật có hoa của thế giới và có tới 40% là loài đặc hữu [27].

II. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THỰC VẬT
BẬC CAO Ở VIỆT NAM
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, địa hình phức tạp, tạo nên các điều
kiện sinh thái phong phú và đa dạng, thuận lợi cho phát triển của các loài thực vật,
đặc biệt là thực vật bậc cao. Chính vì vậy đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về
đa dạng thực vật ở Việt Nam của các nhà khoa học trong và ngoài nước.
Nghiên cứu về đa dạng quần xã thực vật trên phạm vi cả nước có công trình
nổi tiếng của Thái Văn Trừng (1963 – 1978) về thảm thực vật Việt Nam. Dựa trên
quan điểm sinh thái phát sinh quần thể, tác giả đã phân chia thảm thực vật Việt
Nam thành các kiểu, kiểu phụ, kiểu trái và thấp nhất là các ưu hợp, ông đã thống
kê thống kê ở Việt Nam có 7.004 loài thực vật bậc cao thuộc 1.850 chi, 289 họ.
Trong đó thực vật Hạt kín có 6.366 loài thuộc 1.727 chi, 239 họ, thực vật Hạt trần
có 39 loài thuộc 18 chi, 8 họ, Dương xỉ có 599 loài thuộc 105 chi, 42 họ [34].
Hồ Thị Yến Nhi



Khóa luận tốt nghiệp

6

Năm 1965 Poct Tamas đã thống kê được ở Miền Bắc Việt Nam có 5.190
loài, đến năm 1969 Phan Kế Lộc thống kê bổ sung nâng số loài ở Miền Bắc lên
đến 5.609 loài, 1660 chi và 140 họ. Trong đó có 5.069 loài thực vật Hạt kín và
540 loài thuộc các ngành còn lại [29].
Năm 1962 – 1965, 1969 – 1970 Đỗ Tất Lợi cho xuất bản bộ “Cây thuốc
và vị thuốc Việt Nam” và đến năm 2003 tiếp tục tái bản lần thứ 10, đã công bố
gần 1.000 cây thuốc và vị thuốc ở Việt Nam [21].
Để góp phần cung cấp những số liệu cơ bản giúp cho việc đánh giá tính đa
dạng thực vật ở Việt Nam, Nguyễn Tiến Bân (1997) đã thống kê, chỉnh lý và đi
đến kết luận thực vật Hạt kín trong hệ thực vật Việt Nam có 8.500 loài, 2.050 chi,
trong đó lớp Hai lá mầm có 1.590 chi và trên 6.300 loài; lớp Một lá mầm có 460
chi với 2.200 loài [3].
Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), nước ta có khoảng 11.373 loài thực vật
thuộc 2.524 chi và 378 họ. Các nhà thực vật học dự đoán con số loài thực vật ở
nước ta còn có thể lên đến 15.000 loài. Trong các loài cây nói trên có khoảng
7.000 loài thực vật có mạch, số loài thực vật đặc hữu của Việt Nam chiếm khoảng
30% tổng số loài thực vật ở miền Bắc và chiếm khoảng 25% tổng số loài thực vật
trên toàn quốc (Lê Trần Chấn, 1997), có ít nhất 1.000 loài cây đạt kích thước lớn,
354 loài cây có thể dùng để sản xuất gỗ thương phẩm. Các loài tre nứa ở Việt Nam
cũng rất phong phú, trong đó có ít nhất 40 loài có giá trị thương mại [27].
Đáng chú ý nhất là bộ sách “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ
(1991–1993), và được tái bản có bổ sung (1999 – 2000). Công trình này đã giới
thiệu, mô tả tóm tắt kèm hình vẽ của 10.500 loài gồm thực vật bậc cao và tảo.
Đây là công trình đầy đủ nhất từ trước đến nay, góp phần đáng kể cho nghiên cứu
khoa học thực vật ở Việt Nam [14].

Để duy trì và bảo vệ nguồn tài nguyên thực vật, đặc biệt là các loài thực
vật quý hiếm đang có nguy cơ cạn kiệt dần, năm 2007 Viện KH-CN Việt Nam
phối hợp với Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) thực hiện với sự tài trợ
của Quỹ SIDA (Thụy Điển). GS.TS Đặng Ngọc Thanh – Chủ nhiệm đề tài soạn
Hồ Thị Yến Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

7

thảo phối hợp cùng các ngành khác và nhiều nhà Thực vật học trong cả nước
biên soạn và công bố cuốn “Sách Đỏ Việt Nam – phần thực vật”. Sách Đỏ Việt
Nam - phần thực vật đã giới thiệu 464 loài thực vật đang bị đe dọa ngoài thiên
nhiên, trong đó có 45 loài thực vật “rất nguy cấp” (trong số 196 loài thực vật
đang “nguy cấp”) [6].
Dựa trên bộ sách “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ, Phan Kế Lộc
(1996) đã tổng kết hệ thực vật Việt Nam có 9.628 loài cây hoang dại có mạch,
2.010 chi, 291 họ và 733 loài cây trồng. Như vậy tổng số loài lên tới 10.361 loài,
2.256 chi, 305 họ chiếm 4%, 15% và 57% tổng số các loài, chi và họ của thế giới.
Trong đó ngành Hạt kín chiếm 92,47% tổng số loài, 92,48% tổng số chi và 85,57%
tổng số họ, ngành Dương xỉ kém đa dạng hơn theo tỉ lệ 6,45%, 6,27%, 9,97% về
loài, ngành Thông đất đứng thứ 3 (0.58%), tiếp đến là ngành Hạt trần (0,47%), còn
2 ngành còn lại là Lá thông và Cỏ tháp bút tương tự nhau là (0.015%) [29].
Cũng trên cơ sở bộ sách của Phạm Hoàng Hộ, Nguyễn Nghĩa Thìn (1997)
đã chỉ ra hệ thực vật Việt Nam có 11.178 loài, 2.582 chi, 395 họ thực vật bậc cao,
30 họ trong đó có trên 100 loài với 5.732 loài chiếm 51,3% tổng số loài của hệ
thực vật [29].
Lê Trọng Cúc (2002) xác định cho đến nay đã kiểm kê được 9.067 loài
thuộc 2.010 chi và 291 họ thực vật bậc cao có mạch, chiếm gần 80% tổng số loài

dự đoán có ở Việt Nam (12.000 loài). Ngoài ra còn có 733 loài nhập nội từ nước
ngoài trong trồng trọt, đưa tổng số loài thực vật bậc cao có mạch ở Việt Nam lên
đến 10.340 loài, thuộc 2.256 chi và 305 họ [13].
Trong công trình nghiên cứu của nhóm tác giả thuộc Hội bảo vệ thiên
nhiên và môi trường Việt Nam trong cuốn sách “Việt Nam môi trường và cuộc
sống” (2004) khẳng định: “Việt Nam được xem là một trong những nước thuộc
vùng Đông Nam Á giàu về đa dạng sinh học, đặc biệt thực vật bậc cao. Cho đến
nay đã thống kê được 11.373 loài thực vật bậc cao có mạch, khoảng 1.034 loài
Rêu”. Theo dự đoán của các nhà Thực vật học số loài thực vật bậc cao có mạch ít
nhất sẽ đến 15.000 loài [1].
Hồ Thị Yến Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

8

Nguyễn Nghĩa Thìn (2005) đã thống kê khu hệ thực vật bậc cao ở Việt
Nam khá đa dạng với 11.373 loài, 2.524 chi, 378 họ, trong đó ngành Hạt kín có
số lượng loài lớn nhất lên đến 9.462 loài, 2.046 chi, 296 họ; tiếp đến là ngành
Rêu với 793 loài, 182 chi, 60 họ; Ngành Dương xỉ với 713 loài, 170 chi, 26 họ;
ngành Thông đất với 56 loài, 4 chi, 2 họ; ngành Hạt trần với 51 loài, 23 chi, 8 họ;
ngành Cỏ tháp bút với 3 loài, 2 chi, 2 họ; còn lại ngành lá thông có số lượng loài
ít nhất với 2 loài, 1 chi, 1 họ. Qua thống kê, ở Việt Nam có rất nhiều họ thực vật
giàu loài. Nhiều họ có trên 100 loài, ví dụ như họ Lan (Orchidaceae) có khoảng
800 loài, họ Lúa (Poaceae) có gần 500 loài, họ Đậu (Fabaceae) có trên 600 loài,
trong đó phân họ Đậu (Faboideae) tới 450 loài, họ Cà phê (Rubiaceae) 430 loài,
họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 425 loài, họ Cúc (Asteraceae) trên 350 loài, họ Cói
(Cyperaceae) trên 300 loài, họ Dẻ (Fagaceae) 210 loài, họ Hoa môi (Lamiaceae)
145 loài, họ Dâu tằm (Moraceae) 120 loài,... [30].

Theo thống kê của Viện Dược liệu (2006), hiện nay đã phát hiện được 3.948
loài cây dùng làm dược liệu chữa bệnh, trong đó chữa được cả những bệnh nan y
hiểm nghèo. Theo thống kê ban đầu, đã phát hiện được 76 loài cây cho nhựa thơm,
600 loài cây cho tanin, 500 loài cây cho tinh dầu và 260 loài cây cho dầu béo [38].
Bên cạnh những công trình mang tính chất chung cho cả nước hay ít ra
một nữa đất nước, có nhiều công trình nghiên cứu khu hệ thực vật từng vùng
được một số nhà khoa học công bố chính thức như:
“Danh lục thực vật Tây Nguyên” (1983) của Nguyễn Tiến Bân và cộng sự
công bố 3.201 loài thuộc 1.139 chi, 223 họ của 6 ngành thực vật bậc cao. Trong
đó ngành Hạt kín 3.042 loài (riêng lớp Hai lá mầm có 2.454 loài, thuộc 845 chi
và 153 họ; lớp Một lá mầm có 588 loài, thuộc 215 chi và 30 họ), ngành Hạt trần
có 28 loài (thuộc 14 chi, 6 họ), và những cây thuộc các ngành Khuyết thực vật
chiếm 131 loài. Như vậy Tây Nguyên chỉ bằng 1/15 diện tích toàn Đông Dương
và bằng 1/6 diện tích của Việt Nam mà số lượng loài đã biết lên tới 3.200, chiếm
gần ½ tổng số loài đã biết của Đông Dương (7.000 loài) [2].

Hồ Thị Yến Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

9

Danh lục thực vật Phú Quốc của Phạm Hoàng Hộ (1985) công bố 793 loài
thực vật có mạch trong một diện tích 592 km2. Lê Trần Chấn, Phan Kế Lộc,
Nguyễn Nghĩa Thìn, Nông Văn Tiếp (1990) khi tiến hành nghiên cứu hậ thực vật
Lâm Sơn, Lương Sơn, Hà Sơn Bình trên một diện tích nhỏ 15 km 2 đã thống kê
1261 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 698 chi và 178 họ [29].
Danh lục thực vật Cúc Phương do Nguyễn Nghĩa Thìn chủ biên (1992) có
1942 loài thuộc 228 họ và 7 ngành trong đó có 127 loài rêu trên một diện tích

220 km2. Đến năm 1997 Nguyễn Nghĩa Thìn khảo sát, thống kê lại và công bố
danh lục thực vật Cúc Phương có thêm 309 loài, 121 chi, 44 họ. Như vậy tổng số
loài thực vật đã biết ở Cúc Phương là 1.983 loài, 915 chi và 229 họ [29].
Danh lục thực vật vùng núi cao Sa Pa – Phan Si Pan của Nguyễn Nghĩa
Thìn và Nguyễn Thị Thời (1998) đã giới thiệu 2024 loài thực vật bậc cao, 771
chi, 200 họ thuộc 6 ngành [29].
Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phô và cộng sự (2002) đã thống kê ở Vườn
Quốc gia Bạch Mã có 87 loài Rêu thuộc 54 chi, 25 họ; 180 loài Dương xỉ thuộc
73 chi, 28 họ; và 1.548 loài Thực vật có hạt thuộc 703 chi, 165 họ [29].

III. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THỰC VẬT
BẬC CAO Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Thừa Thiên Huế được coi là nơi có mức độ đa dạng sinh học khá cao, mang
những đặc điểm đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm. Vì vậy để góp phần
cung cấp những số liệu cơ bản giúp cho việc đánh giá tính đa dạng thực vật ở Việt
Nam nói chung và tại Thừa Thiên Huế nói riêng, rất nhiều tác giả đã có những
công trình nghiên cứu về thực vật trên địa bàn tỉnh Thừa thiên Huế, cụ thể là:
Trịnh Đông Thư (2000) trong luận văn thạc sĩ của mình đã nghiên cứu và
thống kê được trên địa bàn thành phố Huế có khoảng 57 loài cây ăn quả và 2 thứ
tập trung trong 26 họ thực vật [32].

Hồ Thị Yến Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

10

Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phô (2003) trong cuốn “Đa dạng sinh học hệ
nấm và thực vật vườn quốc gia Bạch Mã” đã thống kê hệ thực vật ở Bạch Mã có

180 loài của hệ Dương xỉ thuộc 73 chi và 28 họ, chia làm 4 ngành. Ngoài ra hệ
thực vật Có hạt ở Vườn quốc gia Bạch Mã khá đa dạng bao gồm 1469 loài thuộc
680 chi và 162 họ với ưu thế hoàn toàn thuộc về Hạt kín (Angiospermae) [29].
Những số liệu trên cho ta thấy được mức độ đa dạng và phong phú của hệ
thực vật tại Thừa Thiên Huế.

Hồ Thị Yến Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

11

Phần 2.

ĐỊA ĐIỂM - THỜI GIAN - ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU [36]
Phường Thủy Biều thuộc thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Là
phường vùng ven cách thành phố Huế khoảng 7km về phía Tây Nam. Thủy Biều
có 3 phía giáp sông Hương và tiếp giáp với các phường khác.
Trên cơ sở điều kiện tự nhiên và bản đồ địa hình của phường Thủy Biều,
chúng tôi phân chia vùng nghiên cứu thành 8 điểm điều tra và thu mẫu đại diện
cho khu vực nghiên cứu. Các điểm thu mẫu:
- Điểm 1: Thôn Trường Đá.
- Điểm 2: Thôn Trường Đá.
- Điểm 3: Đồi Vọng Cảnh.
- Điểm 4: Thôn Đông Phước 2.
- Điểm 5: Thôn Lương Quán.
- Điểm 6: Thôn Lương Quán.

- Điểm 7: Thôn Đông Phước 1.
- Điểm 8: Bờ Hồ, thôn Trung Thượng.
Các điểm khảo sát và thu mẫu được trình bày ở hình 2.1

Hồ Thị Yến Nhi


Hồ Thị Yến Nhi
Hình 2.1: Sơ
đồ vùng
nghiên cứu
phường
Thủy Biều,
Thành phố
Huế
 M1, M2,
M3, M4,
M5, M6,
M7, M8:
Các điểm
khảo sát và
thu mẫu

Khóa luận tốt nghiệp

12


Khóa luận tốt nghiệp


13

II. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Đề tài khoá luận tốt nghiệp được tiến hành từ tháng I – V năm 2012.
Trong thời gian thực hiện đề tài khoá luận tốt nghiệp, để thu số liệu, mẫu
thực vật bậc cao có mạch và các tài liệu liên quan đến đề tài, chúng tôi tiến hành
3 đợt khảo sát thực địa.
- Đợt 1: từ 17/II/2012 đến 10/III/2012: Tiến hành thu thập số liệu về điều
kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu, điều tra thành phần loài
thực vật bậc cao có mạch trong người dân của vùng nghiên cứu đồng thời khảo
sát thực địa và thu mẫu thực vật ở các điểm M3 (đồi Vọng Cảnh) và điểm 8 (khu
vực Bàu Hồ thuộc thôn Trung Thượng).
- Đợt 2: từ 11/III/2012 đến 07/IV/2012: Tiếp tục thu thập những số liệu,
tài liệu có liên quan đến đề tài khóa luận. Thu mẫu tại các điểm 4 (thôn Đông
Phước 2) và điểm 7 (thôn Đông Phước 1).
- Đợt 3: từ 08/IV/2012 đến 28/IV/2012: Tiến hành khảo sát và thu mẫu
các điểm M1, M2 (thôn Trường Đá), M5 (thôn Đông Phước 2) và M6 (thôn
Lương Quán).
- Thời gian giữa các đợt thu mẫu, chúng tôi tiến hành phân tích mẫu định
danh tên khoa học, xử lý số liệu tại phòng thí nghiệm bộ môn Tài Nguyên – Môi
Trường khoa Sinh học trường Đại học Khoa Học Huế. Đồng thời trong thời gian
này chúng tôi tham khảo tài liệu liên quan đến đề tài và tiến hành viết từng phần
khoá luận.

III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các loài thực vật bậc cao có mạch ở phường Thủy Biều, thành phố Huế,
tỉnh Thừa Thiên Huế.

IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Điều tra thành phần loài thực vật bậc cao có mạch ở phường thủy Biều,

thành phố Huế.
Hồ Thị Yến Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

14

2. Điều tra đặc điểm phân bố của thực vật bậc cao có mạch ở phường
Thủy Biều, thành phố Huế.
3. Đánh giá giá trị tài nguyên thực vật bậc cao có mạch của phường Thủy
Biều, thành phố Huế.
4. Vai trò của thực vật bậc cao có mạch và tình hình sử dụng ở địa phương.
5. Đề xuất biện pháp sử dụng, khai thác hợp lý các loài thực vật bậc cao

có mạch có giá trị kinh tế.

V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu
1.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
Trong các đợt khảo sát thực địa, để thu thập số liệu và thu mẫu thực vật
bậc cao có mạch, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Kế thừa có chọn lọc và sử dụng các số liệu và tài liệu có liên quan đến
đề tài nghiên cứu.
- Tìm hiểu các tài liệu, tư liệu về đặc điểm tự nhiên (khí hậu, thổ nhưỡng,
địa hình, điều kiện kinh tế xã hội) khu vực nghiên cứu.
- Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn RRA (Rural Rapid
Appraisal) và phiếu điều tra để tìm hiểu về thành phần loài, sự phân bố và công
dụng của các loài thực vật bậc cao có mạch.
- Phương pháp thu mẫu thực vật theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2008) [31].

- Quan sát, ghi chép dạng sống của các loài thực vật bậc cao, các đặc điểm
của các loài thực vật đã thu mẫu, các điều kiện sinh thái, đặc điểm của môi trường.
- Để biết được thành phần loài và khu vực phân bố của thực vật bậc cao
có mạch, chúng tôi tiến hành khảo sát theo điểm. Bao gồm 8 điểm thu mẫu đã
được trình bày ở hình 2.1.

Hồ Thị Yến Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

15

1.2. Phương pháp tiến hành thu mẫu [31]
1.2.1. Chuẩn bị
Xác định mục tiêu cần đạt được, sau đó lựa chọn phương pháp nghiên cứu
phù hợp.
Khảo sát bản đồ khu vực cần nghiên cứu, chọn địa điểm nghiên cứu
thích hợp.
Dụng cụ để lấy mẫu ngoài thực địa cần có: kéo, giấy báo, nhãn ghi, túi PE
(polyetylen)...

1.2.2. Phương pháp tiến hành
Thu mẫu và chụp ảnh mẫu nếu cần thiết.
-

Mỗi mẫu thực vật cần phải có đầy đủ các bộ phận: cành, lá, hoa và quả

càng tốt (đối với cây gỗ) hay cả cây đối với cây thân thảo.
-


Mỗi cây thu từ 3 – 5 mẫu, còn mẫu cây thân thảo thì tìm các mẫu giống

nhau và cũng thu với số lượng trên để vừa nghiên cứu các biến dạng của loài,
vừa để trao đổi.
-

Các mẫu thu trên cùng một cây có cùng một số hiệu mẫu.

-

Khi thu phải ghi chép những đặc điểm của môi trường và đặc điểm thực

vật dễ nhận biết ngoài thiên nhiên như đặc điểm vỏ cây, kích thước cây, nhất là
các đặc điểm dễ mất sau khi khô như màu sắc của hoa, quả, mùi vị...
-

Sau khi gắn nhãn cho mẫu, cho mẫu vào túi PE mang về nhà và tiến

hành làm mẫu.
-

Nhãn bao gồm các thông tin cơ bản về cây như: số hiệu, ngày thu hái,

nơi lấy (ghi rõ tên làng xã, huyện, tỉnh), tên thông thường, tên khoa học, sinh
cảnh, đặc điểm, hình thái và cơ quan sinh sản...

Hồ Thị Yến Nhi



Khóa luận tốt nghiệp

16
Số hiệu: ………………………………………
Địa điểm:……………………………………..
……………………………………………….
Sinh cảnh: ……………………………………
………………………………………………..
Đặc điểm: …………………………………….
………………………………..........................
Tên thông thường: ………………………........
………………………………………………..
Ngày thu hái: ………………………………..
Người thu hái:....................................

- Mẫu được đặt gọn trong một tờ báo gập lại, vuốt ngay ngắn nhưng chú ý
mỗi mẫu phải có lá sấp, lá ngửa để có thể quan sát dễ dàng cả hai mặt lá mà
không cần lật mẫu.
- Đối với hoa, dùng các mảnh báo nhỏ để ngăn cách với hoa hay lá bên
cạnh, phòng khi sấy dễ bị dính vào các bộ phận bên cạnh. Sau đó xếp chồng các
mẫu lên nhau và dùng đôi cặp ô vuông (mắt cáo) để ốp ngoài rồi ép chặt mẫu và
bó lại, mỗi cặp mẫu khoảng 15-20 mẫu. Các bó mẫu được đem phơi nắng hoặc
sấy. Hằng ngày phải thay giấy báo mới để mẫu chóng khô và không bị ẩm, không
làm cho mẫu bị nát.
- Khi không có thời gian và điều kiện làm mẫu ngay trong ngày, sau khi đã
xử lý mẫu xong, không dùng cặp mắt cáo để ép mẫu hoặc chỉ ép trong một thời
gian ngắn sao cho chúng đủ thời gian ổn định vị trí và sau đó bỏ cặp, dùng giấy
báo bọc ngoài rồi bó chặt lại và cho các bó mẫu đó vào túi PE cỡ lớn. Mỗi túi lớn
có thể chứa nhiều bó mẫu. Dùng cồn đổ cho thấm ướt các tờ báo và buộc chặt lại
để chuyển về nơi có điều kiện sấy khô.

Ghi chép đầy đủ các đặc điểm về môi trường và thực vật.
Song song với các đợt thu mẫu, chúng tôi tiến hành phỏng vấn được 30
người dân theo phiếu điều tra in sẵn để tìm hiểu về thành phần loài, sự phân bố
và công dụng của cấc loài thực vật cao có mạch. Một số người dân được phỏng
vấn trực tiếp:
Hồ Thị Yến Nhi


Khóa luận tốt nghiệp

17

1. Hồ Thị Hợi, 73 tuổi, thôn Lương Quán.
2. Hồ Thị Kim Cúc, 46 tuổi, thôn Đông Phước 2.
3. Hồ Xuân Đài, 69 tuổi, thôn Đông Phước 1.
4. Hoàng Thị Bích Đào, 84 tuổi, thôn Đông Phước 1.
5. Hoàng Thị Kia, 54 tuổi, thôn Đông Phước 2.
6. Hoàng Trọng Lành, 28 tuổi, thôn Trung Thượng.
7. Hoàng Trọng Tường, 52 tuổi thôn Trung Thượng.
8. Lê Văn Thân, 56 tuổi, thôn Lương Quán.
9. Nguyễn Thị Thanh, 40 tuổi, thôn Long thọ.
10. Phạm Thị Gái, 75 tuổi, thôn Trung Thượng.
....

1.3. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
1.3.1. Xử lý và bảo quản mẫu vật
Sau khi mẫu được xử lý sơ bộ ngoài thực địa phải tiến hành xử lý trong
phòng thí nghiệm để đảm bảo thời gian tồn tại của mẫu được lâu dài, tránh rụng
lá, hoa...
Mẫu phải được trải trên giấy báo, trả về trạng thái tự nhiên của lá, hoa

được mở một phần hay toàn bộ nhằm mục đích quan sát tốt nhất cho người tiến
hành giám định. Quả và hạt thường được bổ ra (các mẫu quả mọng) để dễ nhận
thấy cấu trúc bên trong. Vật mẫu được ép trong giấy báo rồi đem phơi, sấy khô
hoàn toàn, tránh ẩm.
Kế thừa các số liệu, tư liệu liên quan đến đề tài.

1.3.2. Phân tích mẫu và định danh các loài thực vật bậc cao có mạch
Chúng tôi sử dụng phương pháp so sánh hình thái để định danh (xác định tên
khoa học) các loài thực vật bậc cao có mạch tại phường Thủy Biều, thành phố Huế.
Hồ Thị Yến Nhi


×