MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG DOANH
NGHIỆP THỰC HIỆN............................................................................................4
1.1 Tổng quan về kiểm toán nội bộ................................................................4
1.1.1 Khái niệm kiểm toán nội bộ...................................................................4
1.1.2 Vai trò của kiểm toán nội bộ...................................................................5
1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ......................................6
1.1.3.1 Chức năng của KTNB.................................................................6
1.1.3.2 Nhiệm vụ của KTNB.................................................................7
1.1.4 Chuẩn mực kiểm toán nội bộ.................................................................8
1.2 Nội dung công việc của kiểm toán nội bộ...............................................9
1.3 Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ............................................................9
1.3.1 Cơ cấu bộ máy kiểm toán nội bộ............................................................9
1.3.2 Kiểm toán viên nội bộ.........................................................................10
1.3.2.1 Trách nhiệm của KTV nội bộ...................................................10
1.3.2.2 Quyền hạn của KTV nội bộ......................................................11
1.4 Tổ chức kiểm toán BCTC do kiểm toán nội bộ thực hiện.....................12
1.4.1 Tổ chức đoàn kiểm toán nội bộ............................................................12
1.4.2 Phương pháp tiếp cận kiểm toán BCTC...............................................12
1.4.3 Phương pháp kiểm toán và kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán.......14
1.4.4 Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính do KTNB thực hiện...................17
1.4.4.1 Lập kế hoạch kiểm toán............................................................17
1.4.4.2 Thực hiện kiểm toán..................................................................25
1.4.4.3 Kết thúc kiểm toán..........................................................................28
1.4.4.4. Kiểm tra thực hiện kiến nghị KTNB........................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO KIỂM TOÁN NỘI BỘ CÔNG TY TOYOTA VIỆT NAM THỰC
HIỆN...................................................................................................................... 32
2.1. Tổng quan về Công ty Toyota Việt Nam..............................................32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Toyota Việt Nam....................32
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của có ảnh hưởng đến tổ chức
kiểm toán báo cáo tài chính..........................................................................34
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty....35
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ..........................................36
2.1.4.1 Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của phòng kiểm toán nội bộ tại
Công ty Toyota Việt Nam......................................................................36
2.1.4.2. Nguyên tắc hoạt động của kiểm toán nội bộ Công ty Toyota
Việt Nam...............................................................................................38
2.1.4.3. Tổ chức bộ máy Kiểm toán nội bộ..........................................40
2.2. Thực trạng tổ chức kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm toán nội bộ tại
Công ty Toyota Việt Nam thực hiện...........................................................43
2.2.1. Tổ chức đoàn kiểm toán.....................................................................43
2.2.2. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Toyota Việt Nam.......45
2.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính..............................45
2.2.2.2. Thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính....................................51
2.2.2.3. Kết thúc kiểm toán...................................................................67
2.2.2.4. Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị của kiểm toán nội bộ.........68
2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm toán
nội bộ tại Công ty Toyota Việt Nam thực hiện............................................69
2.3.1 Những kết quả đã đạt được của phòng kiểm toán nội bộ từ khi mới thành
lập..............................................................................................................69
2.3.2. Những yếu kém còn tồn tại trong khâu tổ chức kiểm toán Báo cáo tài
chính..........................................................................................................70
2.3.2.1 Về lập kế hoạch kiểm toán.......................................................70
2.3.2.2. Về thực hiện kế hoạch kiểm toán............................................72
2.3.2.3 Về kiểm tra việc thực hiện kiến nghị của kiểm toán nội bộ và
kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán....................................................74
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN NỘI BỘ CÔNG TY
TOYOTA VIỆT NAM THỰC HIỆN....................................................................76
3.1 Phương hướng hoàn thiện tổ chức kiểm toán Báo cáo tài chính do kiểm
toán nội bộ Công Toyota Việt Nam thực hiện..............................................76
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kiểm toán Báo cáo tài chính do kiểm
toán nội bộ Công ty Toyota Việt Nam thực hiện............................................76
3.1.2. Nguyên tắc và phương hướng hoàn thiện tổ chức kiểm toán báo cáo tài
chính tại Công ty Toyota Việt Nam...............................................................78
3.1.2.1. Những nguyên tắc cần đảm bảo trong quá trình hoàn thiện....78
3.1.2.2. Phương hướng hoàn thiện tổ chức kiểm toán Báo cáo tài chính
do kiểm toán nội bộ Công ty Toyota Việt Nam thực hiện....................78
3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán Báo cáo tài chính do Kiểm toán
nội bộ Công ty Toyota Việt Nam thực hiện................................................81
3.2.1. Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán......................................................81
3.2.1.1. Hoàn thiện công tác xác định mức độ trọng yếu và đánh giá rủi
ro kiểm toán..........................................................................................81
3.2.1.2. Hoàn thiện việc xây dựng chương trình kiểm toán cho từng
cuộc kiểm toán cụ thể............................................................................82
3.2.2. Hoàn thiện bước thực hiện kiểm toán...................................................83
3.2.2.1. Hoàn thiện việc áp dụng những thủ tục kiểm toán cơ bản như
thủ tục phân tích, thủ tục tham gia kiểm kê khi tiến hành kiểm toán. . .84
3.2.2.2. Hoàn thiện việc thực hiện kiểm toán chu trình Chi phí bán hàng
và Chi phí quản lý doanh nghiệp; Chi phí và thu nhập khác trong Báo
cáo tài chính..........................................................................................88
3.2.2.3 Hoàn thiện việc lập hồ sơ kiểm toán nội bộ............................94
3.2.3. Hoàn thiện bước kiểm tra thực hiện kiến nghị của kiểm toán nội bộ.......99
2.2.4. Hoàn thiện kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán................................100
3.2.5. Hoàn thiện thời gian tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính do Kiểm toán
nội bộ thực hiện........................................................................................103
3.3. Những kiến nghị thực hiện giải pháp..................................................104
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan nhà nước........................................................104
3.3.2. Kiến nghị với lãnh đạo Công ty Toyota Việt Nam...............................106
KẾT LUẬN..........................................................................................................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HTKSNB
: Hệ thống kiểm soát nội bộ
KTV
: Kiểm toán viên
BCTC
: Báo cáo tài chính
TMV
: Công ty Toyota Việt Nam
TMC
: Công ty Toyota Nhật Bản
KTNB
: Kiểm toán nội bộ
BGĐ
: Ban giám đốc
IFAC
: Liên đoàn kế toán quốc tế
BCKT
: Báo cáo kiểm toán
TSCĐ
: Tài sản cố định
HTK
: Hàng tồn kho
PSN
: Phát sinh nợ
PSC
: Phát sinh có
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
BCĐKT
: Bảng cân đối kế toán
CPBH
: Chi phí bán hàng
CPQLDN
: Chi phí quản lý doanh nghiệp
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 Mối liên hệ giữa các chu trình nghiệp vụ........................................13
Sơ đồ 1.2: Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ chi tiết..........................................18
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của TMV...............................................................36
Bảng 2.1: Các thử nghiệm kiểm soát được tiến hành đối với nghiệp vụ lưu
kho nguyên vật liệu, hàng hóa, thành phẩm....................................................55
Bảng 2.2: Các thử nghiệm kiểm soát được tiến hành đối với nghiệp vụ sản
xuất và nghiệp vụ xuất vật tư hàng hóa...........................................................57
Bảng 2.3: Mục tiêu và thủ tục kiểm toán các nghiệp vụ HTK........................60
Bảng 2.4: Mục tiêu và thủ tục kiểm toán số dư cuối kỳ hàng tồn kho............63
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả kiểm toán hàng tồn kho.....................................66
Bảng 3.1: Thủ tục quan sát HTK.....................................................................86
i
LỜI MỞ ĐẦU
Nếu như kiểm toán độc lập đã có mặt ở Việt Nam được gần 20 năm thì
cho đến nay khái niệm kiểm toán nội bộ (KTNB) vẫn còn xa lạ đối với nhiều
nhà quản lý. Tuy nhiên, yêu cầu hội nhập quốc tế, sự phát triển nhanh chóng
của thị trường chứng khoán và những vụ bê bối về quản trị ở một số doanh nghiệp
lớn của nhà nước gần đây cho thấy sự cần thiết của KTNB ở doanh nghiệp
KTNB đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích. Đây là công cụ giúp
phát hiện và cải tiến những điểm yếu trong hệ thống quản lý của doanh
nghiệp. Thông qua công cụ này, Ban giám đốc (BGĐ) và Hội đồng quản trị có
thể kiểm soát hoạt động tốt hơn, quản lý rủi ro tốt hơn, tăng khả năng đạt
được các mục tiêu kinh doanh.
Nhận thức được lợi ích do hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) mang
lại Công ty Liên doanh Toyota Việt Nam (TMV) đã thành lập bộ phận KTNB
làm các nhiệm vụ kiểm soát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty trong đó kiểm soát cả về những thông tin tài chính được trình bày trên báo
cáo tài chính về tính trung thực và tin cậy để căn cứ vào đó Ban lãnh đạo có
thể sử dụng những thông tin vào mục đích quản trị doanh nghiệp và ra quyết
định kinh doanh. Tuy nhiên do đây là một hoạt động còn rất mới mẻ cả về mặt
lý luận và thực tiễn vì vậy việc nghiên cứu Đề tài: “Hoàn thiện tổ chức kiểm
toán báo cáo tài chính do kiểm toán nội bộ Công ty Liên doanh Toyota Việt
Nam thực hiện” có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần thiết nhằm nâng cao chất
lượng KTNB tại Công ty, góp phần đạt được mục tiêu phát triển bền vững
hướng tới tương lai của Công ty Liên doanh Toyota Việt Nam.
Ngoài Lời mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 phần:
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kiểm toán báo cáo tài
chính do kiểm toán nội bộ thực hiện.
Chương 2. Thực trạng tổ chức kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm toán nội
bộ Công ty Liên doanh Toyota Việt Nam thực hiện.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán
báo cáo tài chính do kiểm toán nội bộ Công ty Liên doanh Toyota Việt Nam
thực hiện.
ii
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN NỘI BỘ THỰC HIỆN
1.1 Tổng quan về kiểm toán nội bộ
1.1.1 Khái niệm kiểm toán nội bộ
Theo định nghĩa của Hiệp hội KTV nội bộ: “KTNB là hoạt động đảm
bảo và tư vấn mang tính độc lập, khách quan được thiết lập nhằm tăng thêm
giá trị và cải thiện cho các hoạt động của tổ chức, KTNB giúp cho tổ chức
hoàn thành mục tiêu thông qua việc đưa ra một cách tiếp cận có hệ thống
nhằm đánh giá và cải thiện tính hữu hiệu trong quản lý rủi ro, kiểm soát và
quản trị doanh nghiệp”.
1.1.2 Vai trò của kiểm toán nội bộ
Từ quan điểm thuần túy về kế toán, nhằm phát hiện các sai sót và gian
lận, KTNB đã dần dần mở rộng phạm vi hoạt động trên tất cả các lĩnh vực
hoạt động của đơn vị và hướng hoạt động KTNB vào việc cải thiện và nâng
cao chất lượng hoạt động, tăng cường sức mạnh cho cơ chế kiểm soát nội bộ.
1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ
1.1.3.1 Chức năng của kiểm toán nội bộ
KTNB có 3 chức năng: Kiểm tra, xác nhận và đánh giá.
1.1.3.2 Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ
- Xác nhận chất lượng thông tin TCKT, kiểm tra sự tuân thủ các quy
định.
- Phát hiện những yếu kém, gian lận trong quản lý, trong bảo vệ tài sản
của doanh nghiệp, đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống
quản lý.
1.1.4 Chuẩn mực kiểm toán nội bộ
Chuẩn mực KTNB của Mỹ đã chỉ ra các tiêu chuẩn chung đối với
KTNB, hướng dẫn về hoạt động của bộ phận KTNB.Tại Việt Nam Quy chế
KTNB được ban hành theo QĐ 832 TC/QĐ/CĐKT ngày 28/10/1997 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
1.2 Nội dung công việc của kiểm toán nội bộ
iii
Để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, KTNB có 3 nội dung công
việc đó là: kiểm toán hoạt động, kiểm toán BCTC và kiểm toán tuân thủ.
1.3 Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
1.3.1 Cơ cấu bộ máy kiểm toán nội bộ
Bộ máy KTNB gồm: Trưởng phòng KTNB, phó trưởng phòng KTNB
(nếu có), nhóm trưởng KTNB và KTV nội bộ. Số lượng KTV phụ thuộc vào
quy mô kinh doanh, địa bàn hoạt động, số lượng các đơn vị thành viên…
Bộ phận KTNB chịu sự chỉ đạo trực tiếp của (Tổng) Giám đốc.
1.3.2 Kiểm toán viên nội bộ
Công việc kiểm toán được thực hiện bởi các KTV. KTV là các chuyên
gia kế toán có kỹ năng nghiệp vụ kiểm toán. QĐ 832 TC/QĐ/CĐKT ngày
28/10/1997 của Bộ trưởng Bộ tài chính trong đó nêu rõ tiêu chuẩn của KTV
nội bộ.
1.3.2.1 Trách nhiệm của kiểm toán viên nội bộ
- KTV thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch và tuân thủ nguyên tắc bảo mật
…
1.3.2.2 Quyền hạn của kiểm toán viên nội bộ
KTV dược độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ, có quyền yêu cầu các bộ
phận cung cấp tài liệu phục vụ kiểm toán.
1.4 Tổ chức kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm toán nội bộ thực
hiện
1.4.1 Tổ chức Đoàn kiểm toán nội bộ
Khi phòng kiểm toán tiến hành lập xong kế hoạch kiểm toán, Tổng giám
đốc căn cứ vào kế hoạch này để lập Đoàn kiểm toán. Sau khi đã có quyết định
về việc thành lập đoàn kiểm toán, phòng KTNB sẽ thông báo kế hoạch cụ thể
cho các phòng ban có liên quan.
1.4.2 Phương pháp tiếp cận kiểm toán báo cáo tài chính
Có hai phương pháp để tiếp cận kiểm toán BCTC là phương pháp trực
tiếp và phương pháp chu trình.
1.4.3 Phương pháp kiểm toán và kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán
1.4.3.1 Phương pháp kiểm toán
iv
Phương pháp kiểm toán là các biện pháp, cách thức và thủ pháp được
vận dụng trong công tác kiểm toán nhằm đạt được mục đích kiểm toán đã đặt
ra. Có hai phương pháp kiểm toán là phương pháp kiểm toán cơ bản và
phương pháp kiểm toán tuân thủ.
1.4.3.2 Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
Để thu thập bằng chứng kiểm toán, KTV thường sử dụng những kỹ thuật
chủ yếu là: quan sát, kiểm tra, điều tra, xác nhận, tính toán và phân tích.
1.4.4 Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm toán nội bộ thực
hiện
Quy trình kiểm toán tổng thể cho kiểm toán BCTC gồm 4 giai đoạn:
1.4.4.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Quy trình trên không áp dụng đối với việc lập kế hoạch kiểm toán hàng
năm nhưng Luận văn sẽ đề cập đến nội dung lập kế hoạch KTNB năm vì kế
hoạch này là căn cứ để lập kế hoạch KTNB chi tiết.
* Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ năm:
Kế hoạch KTNB năm bao gồm các định hướng cơ bản, nội dung trọng
tâm của các cuộc kiểm toán trong năm trong đó có kiểm toán BCTC.
* Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Các phần việc chính trong lập kế hoạch kiểm toán chi tiết: Chuẩn bị kế
hoạch kiểm toán, thu thập thông tin cơ sở, thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp
lý của công ty, đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, tìm hiểu HTKSNB và
đánh giá rủi ro kiểm soát, tổng hợp kế hoạch kiểm toán chi tiết và soạn thảo
chương trình kiểm toán.
1.4.4.2 Thực hiện kiểm toán
Đó là quá trình triển khai các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm
đưa ra những ý kiến về mức độ trung thực và hợp lý của BCTC. Những bước
công việc cụ thể này được gọi là thủ tục kiểm toán. Thủ tục kiểm toán gồm:
thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích, thủ tục kiểm tra chi tiết
1.4.4.3 Kết thúc kiểm toán
Sau khi các công việc ở hai giai đoạn trên được thực hiện, cần thiết lập
báo cáo kiểm toán (BCKT) về kiểm toán BCTC. Những nội dung chủ yếu ở
giai đoạn này gồm: thực hiện những thử nghiệm bổ sung bao gồm việc xem
v
xét các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC, xem xét các sự
kiện có thể gây ra nghi ngờ về giả định hoạt động liên tục… để từ đó có thể
đưa ra các bút toán điều chỉnh hoặc yêu cầu đơn vị trình bày trên BCTC.
1.4.4.4. Kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán nội bộ
Kiểm tra thực hiện kiến nghị KTNB là công việc tiếp theo sau khi kết thúc
KTNB để đảm bảo các kiến nghị được thực hiện sau khi công bố báo cáo
KTNB.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
KIỂM TOÁN NỘI BỘ CÔNG TY LIÊN DOANH TOYOTA VIỆT NAM
THỰC HIỆN
2.1. Tổng quan về Công ty Liên doanh Toyota Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Liên doanh Toyota Việt Nam
Công ty Liên doanh Toyota Việt Nam (TMV) thành lập vào ngày 5 tháng
9 năm 1995 và bắt đầu đi vào hoạt động vào tháng 10 năm 1996. Trụ sở chính
đặt tại Phường Phúc Thắng, Thị xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc. TMV là Công
ty liên doanh giữa Công ty Toyota Nhật Bản (TMC), Tổng công ty Máy Động
Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam (VEAM) và Công ty Kuo.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của có ảnh hưởng
đến tổ chức kiểm toán báo cáo tài chính
TMV sản xuất xe,giao xe và cung cấp phụ tùng cho các đại lý của
Toyota. Các linh kiện dùng để sản xuất ô tô chủ yếu nhập từ Thái lan, Singapore,
Indonesia còn một số linh kiện có giá trị thấp như: Săm, lốp, ắc quy, ghế, dây
điện, các chi tiết nhựa đơn giản thì mua của các nhà sản xuất trong nước.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của
Công ty
Công ty có 1.119 nhân viên thuộc các phòng sau: phòng sản xuất, phòng
marketing, phòng tài chính kế toán, phòng hành chính tổng hợp, phòng luật và
phòng KTNB. Mỗi phòng lại được chia nhỏ thành các bộ phận khác nhau.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
vi
2.1.4.1 Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của phòng kiểm toán nội bộ tại
Công ty Liên doanh Toyota Việt Nam
KTNB có một vai trò rất quan trọng trong việc trợ giúp Hội đồng quản trị và
BGĐ duy trì một HTKSNB hữu hiệu. KTNB cũng có chức năng như phân tích,
kiểm tra, đánh giá, xác nhận và tư vấn cho Hội đồng quản trị, BGĐ về những
hoạt động mà họ đã kiểm tra xem xét một cách độc lập và khách quan.
2.1.4.2. Nguyên tắc hoạt động của kiểm toán nội bộ Công ty Liên
doanh Toyota Việt Nam
Để duy trì chất lượng hiệu quả hoạt động của phòng KTNB, KTNB có
một số nguyên tắc là: tính độc lập, tính khách quan trung thực, tính chuyên
trách, tính chuyên nghiệp, tính bảo mật
2.1.4.3. Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ.
Hiện nay bộ phận KTNB tại TMV được tổ chức thành một phòng
KTNB đặt tại trụ sở chính của Công ty. Bộ máy KTNB ở TMV bao gồm 04
người: Trưởng phòng KTNB, phó phòng KTNB và 02 KTV nội bộ. Bộ phận
KTNB là một bộ phận độc lập với các phòng ban khác trong Công ty
2.2. Thực trạng tổ chức kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm toán nội bộ
tại Công ty Liên doanh Toyota Việt Nam thực hiện.
2.2.1. Tổ chức Đoàn kiểm toán
Tổng giám đốc Toyota Việt Nam căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã
duyệt đưa ra quyết định thành lập Đoàn kiểm toán. Dựa vào Quyết định này
Trưởng phòng KTNB thông báo với các nhân viên có tên trong danh sách
Đoàn kiểm toán và yêu cầu những nhân viên này chuẩn bị kế hoạch làm việc
cho cuộc kiểm toán đó. Trước khi sang tiến hành kiểm toán chính thức tại
Phòng kế toán Công ty, Trưởng phòng KTNB thông báo bằng thư cho Trưởng
phòng kế toán.
2.2.2. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Liên doanh Toyota Việt
Nam
vii
Quy trình kiểm toán BCTC tại TMV cũng được tiến hành qua 4 bước:
lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập báo cáo KTNB, kiểm tra
việc thực hiện các kiến nghị của KTNB.
2.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính
Kế hoạch kiểm toán năm không nằm trong quy trình kiểm toán BCTC
nhưng là căn cứ để lập kế hoạch kiểm toán chi tiết BCTC nên Luận văn xin
trình bày về việc lập kế hoạch KTNB năm. Sau khi kế hoạch năm được duyệt
căn cứ vào đó lập kế hoạch chi tiết kiểm toán BCTC.
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết về kiểm toán Báo cáo tài chính
Bước 1: Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Căn cứ vào kế hoạch năm được duyệt trưởng phòng kiểm toán xác định
mục tiêu, nội dung và phạm vi cuộc kiểm toán đồng thời tiến hành thông báo
cho bộ phận được kiểm toán về kế hoạch kiểm toán.
Bước 2: Thu thập thông tin cơ sở
Để lập được kế hoạch kiểm toán thì nhân viên Phòng KTNB Công ty
Liên doanh Toyota Việt Nam đã tiến hành thu thập một số thông tin như sau:
cập nhật những thay đổi về hoạt động kinh doanh cũng như những sự kiện
ảnh hưởng quan trọng đến Công ty trong năm vừa qua, xem xét lại tổ chức bộ
máy quản lý, cập nhật những chính sách của chính phủ có ảnh hưởng đến
những hoạt động trong Công ty…
Bước 3: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Toyota đưa ra HTKSNB chung bao gồm các yếu tố sau: môi trường kiểm
soát ,những kiểm soát chung đối với IT, những kiểm soát đối với quá trình lập
BCTC, những kiểm soát đối với từng quy trình hoạt động trong Công ty.
Đánh giá HTKSNB trên hai mặt: thiết kế và mặt hoạt động. Sau khi đánh giá
KTV sẽ đưa ra kết quả đánh giá rủi ro kiểm soát ban đầu.
Bước 4: Tổng hợp kế hoạch chi tiết và soạn thảo chương trình kiểm toán
Sau khi đã tiến hành tìm hiểu về tình hình của Công ty, phòng KTNB tiến
hành tổng hợp kế hoạch kiểm toán chi tiết BCTC và soạn thảo chương trình
kiểm toán, trước khi triển khai thực hiện kiểm toán, trưởng phòng kiểm toán
viii
có trách nhiệm tổ chức phổ biến các quy định, quy chế làm việc của nhóm
trong quá trình kiểm toán và kế hoạch kiểm toán.
2.2.2.2. Thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính
Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán BCTC đã được duyệt và chương trình
kiểm toán đã được đưa ra KTV tiến hành kiểm toán những chu trình ảnh
hưởng đến BCTC. Do số lượng nhân sự có hạn nên phòng kiểm toán chỉ tiến
hành kiểm toán 03 chu trình sau: chu trình mua hàng và thanh toán, chu trình
hàng tồn kho, kiểm toán TSCĐ, kiểm toán tiền. Mỗi một chu trình đều có đặc
điểm và mức độ rủi ro riêng do vậy việc áp dụng các thủ tục kiểm toán chi tiết
vào từng phần hành là khác nhau và KTV đã tiến hành những công việc sau:
Xác định mục tiêu kiểm toán, nguồn tài liệu làm căn cứ kiểm toán, khảo sát
HTKSNB đối với từng quy trình và tiến hành thử nghiệm kiểm soát bổ sung,
thử nghiệm cơ bản đối với từng chu trình, đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết,
xử lý chênh lệch kiểm toán, tổng hợp kết quả kiểm toán
Khi tiến hành kiểm toán KTV sử dụng phương pháp kiểm toán cơ bản
kết hợp với thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.. Sau khi thực hiện xong các
thủ tục kiểm toán cụ thể đối với từng quy trình thì KTV lập Bảng tổng hợp kết
quả kiểm toán gửi cho trưởng phòng kiểm toán.
2.2.2.3. Kết thúc kiểm toán
Căn cứ vào tổng hợp kết quả kiểm toán, trưởng phòng KTNB lập báo
cáo những vấn đề được phát hiện, thông báo các sai phạm mà KTV phát hiện
ra trong quá trình kiểm toán, đưa ra những kiến nghị và thống nhất ý kiến với
bộ phận được kiểm toán. Sau đó yêu cầu bộ phận được kiểm toán đưa ra kế
hoạch khắc phục. Sau khi hai bên đã thống nhất các vấn đề, trưởng phòng
KTNB sẽ tiến hành lập BCKT. BCKT trình bày kết quả của cuộc kiểm toán
và đưa ra những kiến nghị.
2.2.2.4. Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị của kiểm toán nội bộ
Bộ phận tiến hành kiểm toán BCTC sẽ trực tiếp theo dõi tiến trình thực
hiện kiến nghị của phòng kế toán. Cuối mỗi tháng phòng kế toán gửi cho bộ
phận kiểm toán báo cáo về tình hình thực hiện kiến nghị. Căn cứ vào báo cáo
ix
này thì phó phòng kiểm toán sẽ lập báo cáo về tình hình thực hiện kiến nghị,
biện pháp giải quyết đối với những kiến nghị chưa được thực hiện khi đã quá
hạn và gửi cho trưởng phòng kiểm toán.
2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm
toán nội bộ tại Công ty Liên doanh Toyota Việt Nam thực hiện
2.3.1 Những kết quả đã đạt được của phòng kiểm toán nội bộ từ khi mới
thành lập
Về các quy định liên quan đến tổ chức kiểm toán báo cáo tài chính
TMV đã xây dựng được những nguyên tắc, quy trình hướng dẫn KTNB
trong Công ty trong đó có quy trình kiểm toán BCTC.
Về thực trạng tổ chức kiểm toán Báo cáo tài chính do kiểm toán nội
bộ thực hiện
Việc thực hiện kiểm toán BCTC đã phát hiện ra những sai sót trong khâu
hạch toán kế toán tại Công ty do không có khâu kiểm soát chặt do vậy dẫn đến
việc hạch toán sai. Từ đó phòng kiểm toán yêu cầu phòng kế toán phải hoàn
thiện hơn nữa quy trình kiểm soát tài chính trong Công ty.
2.3.2. Những yếu kém còn tồn tại trong khâu tổ chức kiểm toán Báo cáo
tài chính.
2.3.2.1 Về lập kế hoạch kiểm toán
(1) - KTV nội bộ chưa xác định mức độ trọng yếu khi lập kế hoạch kiểm
toán
Khi tiến hành thực hiện kiểm toán BCTC thì KTV không thực hiện xác
định mức độ trọng yếu mà chỉ dừng lại ở việc phản ánh chênh lệch giữa số
liệu được trình bày trên BCTC và số liệu mà KTV chấp nhận. Tất cả những
chênh lệch này đều được trình bày vào BCKT và có sự giải thích.
(2) – Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ chưa đạt hiệu quả và chất lượng
Việc thực hiện đánh giá HTKSNB vừa phục vụ cho TMC vừa phục vụ
cho việc lên kế hoạch kiểm toán BCTC của TMV vì thế mà các báo cáo đánh
giá về HTKSNB chưa phản ánh được chính xác thực tế tình hình công việc.
x
(3) – Chương trình kiểm toán chưa được xây dựng đầy đủ và phù hợp với
tình hình thực tế.
Chương trình KTNB chưa được thiết lập dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro
kiểm toán cho bộ phận kiểm toán cụ thể, chưa được trưởng phòng KTNB soát
xét trước khi thực hiện kiểm toán và ít được cập nhật, sửa đổi thường xuyên.
(4) – Nội dung tiến hành kiểm toán chưa đầy đủ do thiếu nhân sự
Do bị hạn chế về mặt nhân sự nên việc kiểm toán BCTC vẫn chưa đầy
đủ các nội dung. KTV nội bộ TMV mới chỉ lên kế hoạch và tiến hành kiểm
toán 4 quy trình đó là kiểm toán quy trình mua hàng và thanh toán, kiểm toán
hàng tồn kho, kiểm toán tài sản cố định và kiểm toán tiền. .
2.3.2.2. Về thực hiện kế hoạch kiểm toán
(5)- Kiểm toán nội bộ chưa áp dụng linh hoạt phương pháp và kỹ
thuật thu thập bằng chứng kiểm toán.
Khi thực hiện kiểm toán KTV nội bộ TMV chỉ áp dụng chủ yếu
phương pháp kiểm tra tài liệu, phỏng vấn, tính toán còn một số phương pháp
như kiểm kê, phân tích lại chưa được áp dụng phổ biến, phương pháp tiếp cận
kiểm toán chủ yếu vẫn là kiểm tra chi tiết mà không dựa trên đánh giá rủi ro.
(6) Một số thủ tục kiểm toán cơ bản không được áp dụng khi tiến
hành thử nghiệm cơ bản
Khi tiến hành kiểm toán chu trình có ảnh hưởng đến BCTC thì KTV nội
bộ TMV không tiến hành phân tích đánh giá những thông tin tài chính có liên
quan đến từng chu trình để phát hiện ra những khu vực cần khoanh vùng
trọng tâm kiểm toán và cũng không tham gia chứng kiến kiểm kê cuối kỳ mà
chỉ lấy kết quả kiểm kê do phòng kế toán cung cấp.
(7) - Việc lập và lưu trữ hồ sơ kiểm toán vẫn chưa được coi trọng đúng
mực
KTNB chưa lập và lưu trữ hồ sơ kiểm toán một cách khoa học: chưa có
quy định về nội dung cần thiết phải trình bày trên giấy tờ làm việc, sử dụng
ký hiệu và đánh tham chiếu, chỉ mục hồ sơ, thời gian đưa hồ sơ vào lưu trữ và
thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm toán.
xi
2.3.2.3 Về kiểm tra việc thực hiện kiến nghị của kiểm toán nội bộ và kiểm
soát chất lượng cuộc kiểm toán
(8) – Kiểm toán nội bộ Công ty Liên doanh Toyota Việt Nam chưa
theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện kiến nghị đầy đủ
Lãnh đạo Công ty chưa quan tâm đến kết quả và sử dụng kết quả KTNB
để quản lý và điều hành, các bộ phận khác trong Công ty chưa tiếp cận và sử
dụng kiến nghị KTNB. Kết quả thực hiện kiến nghị KTNB cũng chưa được tổng
hợp để báo cáo Tổng giám đốc. Phòng KTNB chưa đưa nội dung kiểm tra thực
hiện kiến nghị KTNB như là nội dung trong kế hoạch KTNB năm.
(9) – Kiểm toán nội bộ chưa coi trọng công tác kiểm soát chất
lượng cuộc kiểm toán khi xây dựng và thực hiện kiểm toán
TMV chưa có bộ phận độc lập có trình độ chuyên môn để đánh giá hoạt
động KTNB. Quy trình KTNB chưa có quy định việc tự soát xét của ban
KTNB đối với từng hồ sơ kiểm toán sau khi kết thúc kiểm toán và đánh giá
nhân viên sau khi thực hiện kiểm toán.
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN NỘI BỘ
CÔNG TY TOYOTA LIÊN DOANH VIỆT NAM THỰC HIỆN
3.1 Phương hướng hoàn thiện tổ chức kiểm toán báo cáo tài chính do
kiểm toán nội bộ Công ty Liên doanh Toyota Việt Nam thực hiện.
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kiểm toán báo cáo tài chính do
kiểm toán nội bộ Công ty Liên doanh Toyota Việt Nam thực hiện
Xuất phát từ thực tế môi trường kinh doanh nhiều biến động
Nhu cầu kiểm soát tài chính tại các doanh nghiệp ngày càng gia tăng về hình
thức cũng như thực chất, về số lượng cũng như chất lượng. Mặc dù đã có
những kiểm soát được thiết kế ra để giảm thiểu rủi ro thì vẫn cần phải có sự
kiểm tra đánh giá lại những thông tin tài chính để khẳng định lại những thông
tin tài chính đó là chính xác và trung thực xét trên khía cạnh trọng yếu.
xii
Xuất phát từ tình hình gian lận tài chính ngày càng gia tăng
Trong cuộc điều tra sự gian lận tài chính tại 34 nước trên thế giới của
PWC. Kết quả cho thấy sự gian lận về tài chính ngày càng gia tăng.Để làm
giảm thiểu nguy cơ có gian lận tài chính trong công ty thì việc thực hiện
những kiểm soát nội bộ và tiến hành kiểm toán BCTC là vô cùng cần thiết.
3.1.2. Nguyên tắc và phương hướng hoàn thiện tổ chức kiểm toán báo cáo
tài chính tại Công ty Liên doanh Toyota Việt Nam
3.1.2.1. Những nguyên tắc cần đảm bảo trong quá trình hoàn thiện
- Việc hoàn thiện tổ chức kiểm toán BCTC phải luôn đảm bảo tính độc
lập, phải phù hợp với đặc điểm và tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
3.1.2.2. Phương hướng hoàn thiện tổ chức kiểm toán Báo cáo tài chính do
kiểm toán nội bộ Công ty Liên doanh Toyota Việt Nam thực hiện
Đổi mới nhận thức về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của kiểm
toán nội bộ tại Công ty Liên doanh Toyota Việt Nam
KTNB là công cụ giúp phát hiện và cải tiến những điểm yếu của hệ thống
quản lý doanh nghiệp trong đó có quản lý tài chính tuy nhiên trong thực tế thì
KTNB lại không có được một vị trí thực sự như vậy. Đổi mới nhận thức của
Ban lãnh đạo không phải là một sớm một chiều mà cần phải có thời gian.
Kiện toàn bộ máy tổ chức, quy chế kiểm toán nội bộ tại Công ty
Liên doanh Toyota Việt Nam .
Bộ phận kiểm toán phải có vị trí tương xứng với chức năng và quyền hạn
của mình và phải được đảm bảo tính độc lập khách quan để khi tiến hành
công việc không bị ảnh hưởng bởi sự can thiệp tránh sự xung đột về lợi ích và
độc lập về mặt nghiệp vụ.
3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm
toán nội bộ Công ty Liên doanh Toyota Việt Nam thực hiện
3.2.1. Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán
3.2.1.1. Hoàn thiện công tác xác định mức độ trọng yếu và đánh giá rủi ro
kiểm toán
TMV là doanh nghiệp sản xuất nên mức trọng yếu cao có thể xác định ở
hàng tồn kho hay các khoản phải trả ngắn hạn.Về mặt định lượng: Đối với
báo cáo kết quả kinh doanh thì mức trọng yếu có thể trên 10% lợi nhuận trước
xiii
thuế. Đối với BCĐKT thì mức trọng yếu có thể trên 12% tổng giá trị tài sản.
Về mặt định tính: Sự gian lận luôn là trọng yếu, mức độ ảnh hưởng của sai
sót là lớn được xem là trọng yếu dù sai sót có quy mô nhỏ, sai sót nhỏ ảnh
hưởng đến lợi nhuận trước thuế.
3.2.1.2. Hoàn thiện việc xây dựng chương trình kiểm toán cho từng cuộc
kiểm toán cụ thể
Trưởng phòng kiểm toán phải lựa chọn những thủ kiểm toán thích hợp
để lập chương trình kiểm toán áp dụng cho một cuộc kiểm toán cụ thể.
Trưởng phòng kiểm toán phải có trách nhiệm rà soát và duyệt chương trình
kiểm toán này trước khi tiến hành thực hiện cuộc kiểm toán theo kế hoạch đã
đề ra. KTNB cần phải xây dựng các thử nghiệm kiểm soát nhằm giúp KTV
thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của HTKSNB.
3.2.2. Hoàn thiện bước thực hiện kiểm toán
3.2.2.1. Hoàn thiện việc áp dụng những thủ tục kiểm toán cơ bản
Thủ tục phân tích
Thực hiện thủ tục phân tích nhằm mục đích khoanh vùng trọng tâm
kiểm toán.Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng gồm hai loại cơ bản: phân
tích ngang và phân tích dọc.
Một số chỉ tiêu phân tích ngang gồm: So sánh số liệu kỳ này với kỳ
trước, so sánh số liệu thực tế với số liệu ước tính của KTV…
Một số chỉ tiêu phân tích dọc thường dùng khi thực hiện kiểm toán:
Tỷ lệ lãi gộp, tỷ lệ quay vòng HTK, hệ số khả năng thanh toán.
Tham gia kiểm kê hàng tồn kho khi kết thúc năm tài chính
Vì HTK của TMV được lưu kho tại nhiều địa điểm khác nhau thì KTV
lựa chọn địa điểm phù hợp để tham gia kiểm kê tùy theo mức độ trọng yếu
của loại HTK và sự đánh giá rủi ro đối với các địa điểm này. TMV tiến hành
kiểm kê định kỳ hai lần trong một năm, KTV cần phải kiểm tra các quy định
về kiểm kê của đơn vị nhằm đảm bảo cho tất cả các loại HTK của đơn vị sẽ
được kiểm kê ít nhất một lần trong năm, tham gia quan sát quá trình kiểm kê
của phòng kế toán ít nhất một lần trong năm.
xiv
3.2.2.2. Hoàn thiện việc thực hiện kiểm toán chu trình chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp; chi phí và thu nhập khác trong báo cáo tài
chính
Căn cứ vào HTKSNB, các hoạt động phát sinh thực tế tại doanh
nghiệp, tình hình nhân sự của bộ phận KTNB, Luận văn đưa ra giải pháp hoàn
thiện thực hiện 2 trong số những chu trình chưa được thực hiện mà có nhiều
rủi ro nhất đó là: Tiến hành kiểm toán CPBH và CPQLDN, Chi phí và thu
nhập khác.Các bước tiến hành thực hiện kiểm toán CPBH và CPQLDN: xác
định mục tiêu kiểm toán, xác định nguồn tài liệu, khảo sát về HTKSNB, thực
hiện thủ tục phân tích, thủ tục kiểm tra chi tiết, Tổng hợp kết quả kiểm toán
3.2.2.3 Hoàn thiện việc lập hồ sơ kiểm toán nội bộ
Qua việc kiểm tra thực tế công tác lập hồ sơ kiểm toán của TMV, Luận
văn đưa ra một một số nội dung cần hoàn thiện như sau:
Hoàn thiện cách trình bày giấy tờ làm việc của KTV:
Giấy tờ làm việc của KTV nên được trình bày rõ ràng về mục đích của
giấy tờ làm việc, nội dung của thủ tục kiểm toán đã thực hiện, cơ sở cho việc
chọn mẫu, nguồn thông tin và kết luận kiểm toán, xây dựng những quy đinh
về ký hiệu tham chiếu của hồ sơ kiểm toán gồm hai loại dùng để đánh dấu vào
số liệu trong hồ sơ KTNB và ký hiệu tham chiếu của hồ sơ KTNB. Việc sử
dụng ký hiệu tham chiếu phải đúng ý nghĩa, ký hiệu tham chiếu phải rõ ràng,
dễ hiểu.
Hoàn thiện việc thiết lập hệ thống biểu mẫu kiểm toán và áp dụng
một cách thống nhất
Khi sử dụng phương pháp phỏng vấn để thu thập thông tin trong lập kế
hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán KTV nên chuẩn bị sẵn các biểu mẫu từ
đó giúp tiết kiệm nhân lực, thời gian kiểm toán.
Hoàn thiện công tác lưu trữ hồ sơ kiểm toán nội bộ
Hồ sơ KTNB tại TMV cần lưu trữ thành hai loại: Hồ sơ kiểm toán năm
(Kế hoạch kiểm toán năm, Kế hoạch kiểm toán chi tiết, Chương trình kiểm
toán…) và Hồ sơ kiểm toán nhiều năm( Các thông tin chung về Công ty, cơ
cấu tổ chức và chức năng của các bộ phận trong đơn vị, các chính sách và thủ
xv
tục kiểm soát…) Sau thời gian 1 tháng kể từ khi báo cáo KTNB thì hồ sơ
KTNB cần được đưa vào lưu trữ bằng văn bản và hồ sơ lưu bản mềm.
3.2.3. Hoàn thiện bước kiểm tra thực hiện kiến nghị của kiểm toán nội bộ
Nội dung kiểm tra tình hình thực hiện kiến nghị KTNB cần được tiến
hành theo các bước sau: lập báo cáo kiến nghị gửi về phòng kiểm toán, đánh giá
tình hình thực hiện kiến nghị KTNB thực tế tại đơn vị, lập biên bản kiểm tra
thực hiện kiến nghị, lập báo cáo kết quả kiểm tra thực hiện kiến nghị KTNB gửi
Tổng giám đốc.
3.2.4. Hoàn thiện kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán
Việc kiểm soát chất lượng nên được thực hiện từ bên trong và bên
ngoài Công ty
Đánh giá từ bên trong Công ty: Chương trình kiểm soát chất lượng
cuộc kiểm toán được thực hiện bởi một bộ phận độc lập với bộ phận được
kiểm toán hoặc được thực hiện bởi chính bộ phận kiểm toán. Việc kiểm soát
chất lượng kiểm toán được thực hiện thường xuyên hoặc định kỳ bằng việc tự
đánh giá hoặc bởi một bộ phận khác trong cùng một tổ chức.
Đánh giá từ bên ngoài Công ty: Đánh giá do những người bên ngoài tổ
chức thực hiện, chẳng hạn như soát xét về việc bảo đảm chất lượng của bộ
phận KTNB, công việc này phải được thực hiện ít nhất 3 năm một lần bởi một
người hay một nhóm chuyên gia độc lập và có năng lực ở bên ngoài công ty.
Đề nghị bổ sung quy định về kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán vào
quy trình kiểm toán.
3.2.5. Hoàn thiện kỳ tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm toán
nội bộ thực hiện
Hiện nay Phòng KTNB tại TMV chỉ tiến hành kiểm toán BCTC khi kết
thúc năm tài chính. Điều này chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin cho Ban
lãnh đạo trong việc ra quyết định. Phòng KTNB nên tiến hành kiểm toán
BCTC sáu tháng 1 lần. Điều này cũng phù hợp với tình hình thực tế tại TMV
vì cứ nửa năm là TMV tiến hành kiểm kê, lập BCTC giữa năm và gửi BCTC
sang công ty mẹ. Để tiến hành được việc này thì ngay từ khi lập kế hoạch
KTNB cho cả năm cần phải sắp xếp thời gian và nhân sự hợp lý để có thể tiến
xvi
hành kiểm toán BCTC mà không bị ảnh hưởng đến việc kiểm toán những
phần hành khác đã được đặt ra trong kế hoạch.
3.3. Những kiến nghị thực hiện giải pháp
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan nhà nước
Để hỗ trợ cho việc hoàn thiện tổ chức kiểm toán BCTC do KTV nội bộ
tiến hành, luận văn đưa ra giải pháp đối với cơ quan nhà nước:
- Nhà nước cần nghiên cứu, soạn thảo và sớm ban hành các chuẩn mực
KTNB áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp chứ không chỉ áp dụng cho
Doanh nghiệp nhà nước.
- Nhà nước cần xây dựng các cơ sở pháp lý nhằm chính thức coi hoạt
động KTNB là một nghề nghiệp trong xã hội.
- Có chương trình đào tạo KTV nội bộ chính quy cho các doanh nghiệp
3.3.2. Kiến nghị với lãnh đạo Công ty Liên doanh Toyota Việt Nam
- TMV cần xây dựng và hoàn thiện các quy định thực hành KTNB
nhằm điều chỉnh quá trình thực hành của KTV nội bộ gồm: hướng dẫn
KTNB, chương trình kiểm toán mẫu. Ngoài ra, TMV cần triển khai thực hiện
các quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt
Nam do Bộ Tài chính ban hành phù hợp với điều kiện cụ thể của hoạt động
KTNB trong công ty.
- Công ty cần hoàn thiện tổ chức bộ máy KTNB để giúp cho việc thành lập
Đoàn kiểm toán cũng như chất lượng Đoàn kiểm toán khi kiểm toán BCTC được
tốt hơn.
xvii
KẾT LUẬN
Trong khuôn khổ phạm vi và mục đích nghiên cứu đã xác định, đề tài
nghiên cứu: “Hoàn thiện tổ chức kiểm toán BCTC do kiểm toán nội bộ
Công ty Liên doanh Toyota Việt Nam thực hiện” đã đặt ra và giải quyết
những vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, Luận văn đã hệ thống lại những vấn đề lý luận về tổ chức
kiểm toán BCTC do KTNB trong doanh nghiệp thực hiện.
Thứ hai, Luận văn mô tả thực trạng tổ chức kiểm toán BCTC do KTNB
Công ty Liên doanh Toyota Việt Nam thực hiện và đưa ra được những đánh
giá đối với tổ chức kiểm toán BCTC do KTNB Công ty Liên doanh Toyota
Việt Nam thực hiện.
Thứ ba, Trên cơ sở lý luận và thực tiễn Luận văn đã đưa ra được những
phương hướng, giải pháp hoàn thiện và kiến nghị thực hiện giải pháp tổ chức
kiểm toán BCTC do KTNB Công ty Liên doanh Toyota Việt Nam thực hiện.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do trình độ nhận thức của tác giả còn hạn chế
nên Luận văn còn rất nhiều hạn chế. Tuy nhiên, với sự hướng dẫn tận tình của
TS. Nguyễn Thị Phương Hoa và bằng những kiến thức đã học được cộng với
kinh nghiệm thực tế công tác tại Công ty Liên doanh Toyota Việt Nam, tác giả
mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện tổ chức kiểm toán
BCTC do KTNB Công ty Liên doanh Toyota Việt Nam thực hiện.
18
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Nếu như kiểm toán độc lập đã có mặt ở Việt Nam được gần 20 năm thì
cho đến nay, khái niệm KTNB vẫn còn xa lạ đối với nhiều nhà quản lý. Tuy
nhiên, yêu cầu hội nhập quốc tế, sự phát triển nhanh chóng của thị trường
chứng khoán và những vụ bê bối về quản trị ở một số doanh nghiệp lớn của
nhà nước gần đây cho thấy sự cần thiết của KTNB ở doanh nghiệp
Trên thế giới, KTNB đã ra đời từ lâu nhưng nó được các cấp quản lý
trong doanh nghiệp chú ý dến nhiều hơn kể từ sau các vụ gian lận tài chính ở
công ty Worldcom và Enron (Mỹ) những năm 2000 – 2001 và đặc biệt là khi
luật Sarbanes – Oxley của Mỹ ra đời năm 2002. Luật này quy định các công
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Mỹ phải báo cáo về hiệu quả của
HTKSNB đối với BCTC.
KTNB đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích. Đây là công cụ giúp
phát hiện và cải tiến những điểm yếu trong hệ thống quản lý của doanh
nghiệp. Thông qua công cụ này, BGĐ và Hội đồng quản trị có thể kiểm soát
hoạt động tốt hơn, quản lý rủi ro tốt hơn, tăng khả năng đạt được các mục tiêu
kinh doanh. Một doanh nghiệp có KTNB sẽ làm gia tăng niềm tin của các cổ
đông, các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán về hệ thống quản trị ở đây.
Để có thể phát triển bền vững, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải cân bằng cả
ba mục tiêu là tăng trưởng, hiệu quả và kiểm soát. Doanh nghiệp nào xem nhẹ
một trong ba mục tiêu trên thì sớm hay muộn cũng có một kết quả xấu.
Ở Việt Nam, việc xây dựng KTNB trong doanh nghiệp chắc chắn sẽ
phát triển trong thời gian tới cùng với sự phát triển của thị trường chứng
khoán Việt Nam. Sự đòi hỏi của các nhà đầu tư về một hệ thống quản trị
chuyên nghiệp sẽ buộc các doanh nghiệp phải chú ý xây dựng HTKSNB sao
cho thật hiệu quả. Xu hướng thiết lập HTKSNB cũng sẽ phát triển trong các
19
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Các
doanh nghiệp này đang ngày càng có đóng góp cao về doanh thu, lợi nhuận
đối với công ty mẹ ở nước ngoài. Nhận thức được lợi ích do HTKSNB mang
lại TMV đã thành lập bộ phận KTNB làm các nhiệm vụ kiểm soát toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong đó kiểm soát cả về những
thông tin tài chính được trình bày trên BCTC về tính trung thực và tin cậy để
căn cứ vào đó Ban lãnh đạo có thể sử dụng những thông tin vào mục đích
quản trị doanh nghiệp và ra quyết định kinh doanh. Tuy nhiên do đây là một
hoạt động còn rất mới mẻ cả về mặt lý luận và thực tiễn vì vậy việc nghiên
cứu Đề tài: “Hoàn thiện tổ chức kiểm toán Báo cáo tài chính do kiểm toán
nội bộ Công ty liên doanh Toyota Việt Nam thực hiện” có ý nghĩa vô cùng
quan trọng và cần thiết nhằm nâng cao chất lượng KTNB tại Công ty, góp
phần đạt được mục tiêu phát triển bền vững hướng tới tương lai của Toyota
Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Trên cơ sở mô tả, phân tích tình
hình tổ chức kiểm toán BCTC do KTNB Công ty Toyota Việt Nam thực hiện.
Luận văn đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán
BCTC do KTNB Công ty Toyota Việt Nam thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tổ chức kiểm toán BCTC do KTNB Công ty
Toyota Việt Nam thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu: thực tế tổ chức kiểm toán BCTC tại Công ty
Toyota Việt Nam năm 2006 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận cơ bản là phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích, đối chiếu, so sánh và một số
phương pháp khác để tổng hợp từ các tư liệu thực tế kết hợp với tư liệu của