Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

TÌM HIỂU NHẬN THỨC VỀ NGÔN NGỮ KÝ HIỆU CỦA NGƯỜI KHIẾM THÍNH Ở SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.48 KB, 47 trang )

 

1

A. PHẦN MỞ  ĐẦU
1.  Lý do chọn đề tài
Sự phát triể
triển nguồ
nguồn nhân lự
lực là yế
yếu tố  cơ bản
sự phát triể
triển nhanh và bề
b ền
bản cho sự
vững trên mọi
mọi lĩnh vực. Cương lĩnh xây dựng đất nướ c của nhà nướ c Việ
Việt Nam đã
khẳng
kh
l ực llớ 
nh ất, quý báu nhấ
nhất là tiề
tiềm lực
l ực con ngườ i Việt
Vi ệt Nam”. Do
ẳng định: “Nguồn
“Nguồn lự
ớ n nhấ
triển con ngườ i là yế
yếu tố


tố quy
quyết
c ủa mọ
mọi sự
sự phát triển.
triển. Con ngườ i là giá
đó sự phát triể
ết định
định củ
tr
trịị cao nhấ
nhất ccủủa mọ
mọi giá trị,
trị, là thước đo của
mọi giá trị.
trị. Đầu tư vào con ngườ i là cơ
cơ sở  
của mọ
ch
chắắc chắ
chắn nh
nhấất cho sự
sự phát triể
triển kinh tế
tế xã hội. Như vậy, điều
của sự thành
điều cốt lõi củ
công là tạo
tạo ra đượ c nguồ
nguồn nhân lực

lực có đủ 
tuệ, thích nghi đượ c vớ 
vớ i nhữ
những
đủ  năng lực,
lực, trí tuệ,
mớ i ccủủa thời
thời đại.
thay đổi
đổi mớ 
đại.
Tuy nhiên, cộng
cộng đồng
vẫn còn đâu đó những
m ảnh đờ i bấ
b ất hạ
h ạnh, nhữ
những
đồng chúng ta vẫn
những mảnh
sống trong sự
sự lặng lẽ, không có đượ c âm thanh củ
của cuộ
cu ộc số
s ống bằng
ngườ i hàng ngày số
tải những
những suy nghĩ, tình cảm
của mình bằ
bằng

chính đôi tai của mình, cũng không truyền
truyền tả
cảm củ
chính tiế
tiếng nói củ
của mình.
Theo số
số liliệệu từ
từ tổng cụ
cục điề
số và nhà ở iệt Nam năm 9, thì nướ c ta
điềuu tra dân số
có 6,7 triệu
triệu ngườ i khuyế
khuyết tật, chiế
chiếm khoả
khoảng 7,8% dân số,
số, trong đó hơn 1 triệu ngườ i
khiếếm thính (chiế
khi
(chiếm khoả
khoảng 6,3% dân số).
số). Như vậy,
dạng khuyế
khuyết tậ
tật về
về thính lự
lực chiế
chiếm
vậy, dạ

tỉ lệ khá lớ 
lớ n trong các dạ
dạng khuyế
khuyết ttậật nói chung của
của ngườ i Việ
Việt.
khiếm thính luôn có nhu cầu
c ầu đượ c học tập, giao tiế
tiếp vớ i nh
những
 Ngườ i khiế
ững người
xung quanh, như quan điểm của nhà tâm l học nổi tiếng người Nga ưgotsky đã
khẳng định “
“              
thiếu
              Do
 Do thiế
giáo viên, tài liệ
liệu học tập và môi trườ ng
ng giáo dụ
dục bằng ngôn ngữ
ngữ kí hiệu
hiệu nên ngườ i
khiếếm thính gặ
khi
gặp rất nhiều
nhiều khó khăn trong giao tiếp,
nghề, titiếếp cận
tiếp, học văn hóa, học

học nghề
các dị
dịch vụ hành chính, xã hội
hội nói chung, đặc
biệệt là tìm và duy trì việ
vi ệc làm. Nhữ
Những
đặc bi
khiến đa số ngườ i khiế
khiếm thính khó hòa nhập
nhập bình đẳng
khó khăn và thách thức
thứ c này khiến
đẳng
trong xã hộ
hội.
Tuy nhiên, có mộ
một th
thựực tế là ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu của người khiếm thính hiện
hiệ n nay
phổ bi
biếến rộ
rộng rãi tớ 
tớ i cộng
cộng đồng
những người bình thường, đặc biệt là thế hệ
chưa đượ c phổ
đồng những

sinh viên thanh niên ở các trường Đại học, một thế hệ mà có đủ sức và lòng nhiệt
huyết để có thể gip những người khiếm thính loại bỏ dần những mặc cảm tự ti để 
để  tiếp
cận nhiều hơn với những văn minh của cuộc sống, gắn kế
kếtt hơn với cộng đồng. Chính
sự thiếu đi kiến thức về ngôn ngữ k hiệu của người khiếm thính là bức tường lớn
ngăn cách trong việc tìm hiểu về người khuyết tật nói chung và người khiếm thính nói
riêng. 
Nguyên nhân chính củ
của tình trạ
trạng trên có thể
thể là do sinh viên vẫn
vẫn chưa quan tâm
loạại ngôn ngữ
ngữ  này cũng như mục đích và  nghĩa của
thể nó không liên
đế
đếnn lo
của nó, có thể
họ học cũng như công việc sau khi ra trườ ng
ng củ
của họ
họ,cũng có thể
quan gì đến
đến ngành mà họ
cận và chưa có một
lớ p học
học đầy đủ,
cụ th
thểể tại trường đại

do ngôn ngữ k hiệu khó tiếp
tiếp cận
một lớ 
đủ, cụ
đại
học.


 

2

Vớ i những
những l do trên chng tôi đã tiến
cứu đề tài “Tìm hiể u nhậ n
tiế n hành nghiên cứu
 thứ 
 c về ngôn ngữ  ký hiệ  ờ i khiếm     ờ Đạ i họ c
hiểu về
v ề sự hi
hiểểu biết,
bi ết, cũng như mức độ quan
Spạ m  –   Đạ
 Đại h ọ Đà Nẵ” nh
Nẵ”  nhằằm tìm hiể
ngữ ký hiệu
hiệu cũng như ngườ i khiế
khiếm thính của
của sinh viên trường Đại
tâm đến

đến ngôn ngữ
Đại học
học Đà Nẵng.
Sư phạm
phạm –Đạ
 –Đạii học
Nẵng.
2.  Mục đích nghiên cứ u
 Nghiên cứu nhận thức về ngôn ngữ k hiệu của người khiếm thính ở sinh viên
trường Đại học Sư hạm – Đại học Đà Nẵng, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
nhằm gip sinh viên có nhận thức tốt hơn về ngôn ngữ k hiệu của người khiếm thính. 
thính.  
3.  Đối tượ ng
ng nghiên cứ u
 Nhận thức về ngôn ngữ k hiệu của người khiếm thính ở si
sinh
nh viên trường Đạihọc
Đại học
Sư phạm – Đại học Đà Nẵng. 
Nẵng.  
4.  hch th nghiên cứu 
Sinh viên trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng. 
Nẵng.  
5.  Khách th khảo sát
học Sư phạm
học Đà Nẵng
5 sinh viên trường Đại
Đại học
phạm –  Đạ
Đạii học

Nẵng
6.  Giả thuyết khoa học
hực tế hiện nay, vấn đề nhận thức về ngôn ngữ k hiệu của người khiếm thính ở 
sinh viên vẫn còn hạn chế. Sự nhận thức về ngôn ngữ k hiệu lại có sự khác nhau giữa
các khối ngành mà các bạn theo họcvà nó cũng xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác
nhau.
7.  Nhiệm vụ nghiên cứ u
-  Nghiên cứu
cứu cơ sở  lý luậ
luận nhậ
nhận th
thứức về ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu của ngườ i khiế
khiếm
thính.
-  hảo sát thực trạng nhận thức và khả năng s dụng ngôn ngữ k hiệu của người
khiếm thính của sinh viên trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng. rên cơ sở đó
đề xuất giải pháp nhằm nâng cao nhận thức cũng như khả năng s dụng ngôn ngữ k
hiệu của người khiếm thính, của sinh viên trường Đại học sư phạm – Đại học Đà
 Nẵng.  
 Nẵng.
8.  Phương php nghiên cứ u
8.1.   N    ứ u lý lun
- P  â 
- P pháp t 
n
 ng
  g hợ  p
- P  s s  

- P  â lạ i
- P  ệ thố ng
ng hóa
- P   q a  
8.2.   N    ứ u thự c tiễ n
- P ề u tra bằ ng
ng bng khai (Angket):
- P  ỏng vấ n
ng kê toán h ọc
8.3.   N   ố ng


 

3

9.  Phạm vi nghiên cứ u
-   Nội dung nghiên cứu:nghiên cứu nhận thức
thứ c về ngôn ngữ k hiệu của sinh viên
học Đà Nẵng.
trường Đại học Sư phạm –  Đạ
Đạii học
Nẵng.
-  hời gian nghiên cứu: nghiên cứu
cứu từ  tháng 11 năm 11 đến tháng 4 năm
2012.
-  Địa điểm nghiên
Tiến hành nghiên cứ
cứu tại trường Đại
nghiên cứu: Tiế

Đại học Sư phạm
phạm  –  
học Đà Nẵng.
Đạii học
Đạ
Nẵng.


 

4

B. PHẦN NỘI DUNG 
hương  ơ sở  un 
1.1.     à   ì  ứ
1.1.1. 
   

heo điều tra của viện nghiên cứu chiến lược và phát triển chương trình giáo dục
thì người khiếm thính chiếm tỉ lệ khoảng  trong tổng số người khuyết tật. Như
vậy, sự tồn tại của người khiếm thính là một thực tế khách quan ở tất cả các nước trên
thế giới và trong mọi giai đoạn lịch s khác nhau của xã hội loài người. 
người. 
384-322 TCN: Aristotle, triết
triết gia vĩ đại
Lạp, tuyên bố
bố “Người điếc
đại ccủủa Hy Lạ
điếc không
th

thểể giáo dục
dục đượ c.
c. Nếu
Nếu không nghe được, con ngườ i không thể
thể học đượ c".
c".
Vào thế
thế kỷ thứ
thứ 16, Geronimo Cardano một
một bác sĩ ở  Padua miề
miền bắc nướ c Ý
tuyên bố
bố rằng người điếc
thể giao tiếp
tiếp đượ c vớ 
vớ i mọi
mọi ngườ i bằ
bằng cách kế
kết hợ 
hợ p có hệ
h ệ 
điếc có thể
th
thốống mộ
một ssốố ký hiệu
hiệu được quy ướ c.
c.
Thếế kỷ 17: Juan Pablo de Bonet xuấ
Th
xuất bả

bản cuố
cuốn sách
sách đầu
về ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu,
đầu tiên về
ng thờ 
thờ i công bố
bố bảng chữ
chữ  cái năm 16 dựa
nền tảng là ngôn ngữ
ngữ ký hiệu
hiệu đã
đồng
đồ
dựa trên nề
cộng đồng người điếc
triển theo bản
bản năng từ 
c.
đượ c cộng
điếc phát triể
từ trướ c.
Thếế kỷ 18:
Th
lập trườ ng
ng học đầu
 Năm 1755
17 55,, Abbe Charles Michel de L'épée, Paris thành lập

đầu tiên
miễn
mi
khiếm thính. Mọi
Mọi ngườ i khiế
khiếm thính có thể
thể giao tiế
tiếp vớ 
v ớ i nhau và
ễn phí cho ngườ i khiế
với người bình thườ ng
ng thông qua các c
c chỉ
chỉ, dấ
dấu hiệ
hiệu của
của đôi bàn tay và phương pháp
bằng nhữ
những ngón tay. Abbe là một
một ngườ i ccựực kỳ
kỳ sáng tạo,
tạo, bước đầu
học
đánh vần
vần bằ
đầu ông họ
hỏi các ký hiệ
hiệu giao tiế
tiếp hỗn tạp của một câu lạc
lạc ngườ i khiế

khiếm thính ở   aris. Sau đó
ông chỉ
chỉnh sa, sắp xếp chúng lạ
lại một cách hợ 
hợ p lý, bỏ
bỏ  đi những động
thừa, thêm
động tác thừ
vào nhữ
những ký hiệ
hiệu của riêng ông. Kế
Kết quả
quả  là đã có một
bản ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu
một phiên bả
hoàn chỉ
chỉnh tiêu chuẩ
chuẩn hiệ
hi ệu quả
qu ả  ra đời gip ngườ i khiếm
khiếm thính không còn cô đơn giữa
giữ a
th
thếế gi
giớ 
lặng.
ớ i im lặ
Hệ th

thốống ngôn ngữ
ngữ  này được ngườ i Pháp nồ
nồng nhiệt
nhiệt chào đón và phát triển
triển cho
g ọi là FSL - tức
tức French Sign Language để phân biệ
biệt vớ i
đến ngày hôm nay. Nó đượ c gọ
các ngôn ngữ
ngữ  khác như BSL (British Sign Language) hay AFL (American Sign
Language).
1778: Tại
Tại Leipzig, Đức, Samuel Heinicke, trườ ng
ng công lập
lập đầu
đầu tiên dành cho
chỉ s dụng ngôn ngữ
ngữ ký hiệu
hiệu mà còn dùng phương pháp nói và đọc
người điếc
điếc không chỉ
đọc
khẩẩu hình (speech-reading) – 
kh
(speech-reading) – tiên
tiên phong cho việ
việc dùng tấ
tất cả
cả các phương pháp để giao

titiếếp tối
t ối ưu (dùng tất
biện pháp giao tiế
tiếp có thể
thể: ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu, c
c  ch
chỉ,ỉ, đánh
tất ccảả các biệ
vần bằ
bằng ký hiệu,
hiệu, đọc
khẩu hình, nói, trợ 
trợ  thính, đọc,
viết và tranh vẽ
vẽ).
đọc khẩ
đọc, viế
Thếế kỷ 19
Th
1815: Thomas Hopkins Gallaudet tớ 
tớ i châu Âu nghiên cứu
c ứu phương pháp giáo dục
dục
Trở llại Hoa Kỳ
Kỳ cùng vớ 
vớ i giáo viên ngôn ngữ
ng ữ ký hiệ
hiệu, Gallaudet

dành cho người điếc.
điếc. Trở 

Laurent Connecticut
Clerc mở 
mở   trường
của Hoa Kỳ
Kỳ 
công
đầ u tiên củ
tạiHartford,
  dành cho người điếc đầu
năm 1817. 
1817.


 

5

lập trườ ng
ng khiếm
khiếm thính Hartford đã đem
 Năm 186 homas Gallaudet ngườ i sáng lập
M ỹ. Tại
T ại đây FSL đượ c kế
k ết hợ 
h ợ p thêm vớ 
vớ i các hệ
hệ thố

thống ký hiệ
hiệu ở   địa phương
FSL đến
đến Mỹ
ngữ ph
phổổ bi
biếến thứ
th ứ  tư ở B
M ỹ  được hơn na
triệu ngườ i
để tạo ra ASL. ASL là ngôn ngữ
ở  Bắc Mỹ
na triệu
Mỹ và Canada s
s dụng. Một
Một ngườ i khiế
khiếm thính sẽ
sẽ dễ dàng họ
học các ngôn ngữ
ngữ ASL,
BSL hay FSL bởi
bởi vì đây là thứ ngôn ngữ
ngữ của khái niệ
niệm ch
chứứ không phả
phải titiếếng Anh,
titiếếng Pháp, tiế
tiếng Nhậ
Nhật. Về  cơ bản
thứ ngôn ngữ

ngữ ghi ý chứ
chứ không phả
phải ghi âm.
bản nó là thứ
của ngôn ngữ
ngữ ghi ý là rấ
rất khó để di
diễn
những khái niệ
niệm trừ
trừu
uy nhiên nhược điểm
điể m củ
ễn đạt
đạt nhữ
tả sự vật hiện
hiện tượ ng
ng
tượng, cũng như tính kém phong ph trong việc
việ c miêu tả
Thếế kỷ 20
Th
1924: tổ
tổ chức
chức World Games đầu tiên dành cho người điếc.
triển
điếc. Bắt đầu
đầu phát triể
Gestuno (ngôn ngữ
ngữ ký hiệ

hiệu chuẩ
chuẩn quố
quốc ttếế).
của Liên hiệp
hiệp Người Điếc
Thế gi
giớ 
diễn ra tạ
tại
1951: Đại
Đại hội đầu
đầu tiên củ
Điếc Thế
ớ i (WFD) diễ
Roma.
xuất bản cu
cuốốn sách ngôn ngữ
ngữ học đầu
về 
196: William Stokoe, ngườ i Mỹ, xuấ
đầu tiên về
ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu Mỹ
Mỹ (American Sign Language - ASL).
thốống ngôn ngữ
ngữ ký hiệu
hiệu ghi âm đượ c phát triể
triển bở 
b ở i nhà vậ

vật lý
ào năm 1966 hệ th
Giờ   đây các k hiệu tay không đại
diệện cho một
một  nghĩa
ngườ i Mỹ R. Orin Cornett. Giờ 
đạ i di
nào nữa
nữa mà đại
diện cho một
một âm nào đó. ết
hợ p các ký hiệ
hiệu này vớ 
vớ i "nhấ
"nhấp nháy môi"
đại diệ
ết hợ 
ngôn ngữ
ngữ ký hiệu
hiệu ghi âm này tương thích với hơn 4 ngôn ngữ trên khắ
khắp thế
thế gi
giớ 
ớ i.i.
1979: Klima và Bellugi tiế
tiến hành nghiên cứu
cứu đầu
về ngôn ngữ
ngữ ký kiệ
kiệu Mỹ 

đầu tiên về
ngữ học.
(ASL) trên phương diện
diện ngôn ngữ
Quốc hội Cộng hòa Séc thông qua một
một đạo
luật chính thứ
thức
1988: Đầu
Đầu tháng 6, Quố
đạo luậ
công nhậ
nhận Ngôn ngữ
ngữ Ký hiệ
hiệu Séc là ngôn ngữ
ngữ  chính dành cho người điếc
quốc gia
điếc ttạại quố
quyền đượ c nh
nhậận dịch vụ phiên dị
dịch ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu miễ
miễn phí 
này. Người điếc
điếc có quyền
24/24. Trẻ
Trẻ em điếc
quyền đượ c giáo dụ
dục bằ

bằng ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu bản
bản địa.
điếc có quyền
địa. Thêm vào
luật, phụ
phụ huynh củ
của trẻ
trẻ điếc đượ c dự
dự các lớ 
lớ p ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu
đó, theo quy định
định pháp luậ
miễễn phí. Dù vậ
mi
vậy, luậ
luật pháp vẫn
vẫn chưa quy định
việc phiên dị
dịch ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu trong
định việ
ng trung học,
học, đại
học và tòa án.
trườ ng

đại họ
1.1.2.  ệ Na 
Từ nh
những
bắt đầu
triển khai nhữ
những nỗ lực của mình nhằ
nhằm
ững năm , iệt
iệt Nam bắt
đầu triể
hoàn thiệ
thiện và hệ
hệ th
thốống hóa Ngôn ngữ
ngữ Ký hiệ
hiệu Vi
Việệt Nam. Các câu lạ
l ạc bộ
b ộ, nhóm dạ
dạy,
sinh hoạ
hoạt NNKH bắt
bắt đầu
nở rrộ. Mộ
M ột số
s ố tài liệ
liệu khá công phu xuấ
xuất hiệ
hi ện

đầu hình thành và nở 
tập Ký hiệu
hiệu cho người điếc
Việt Nam, từ
từ điể
Việt Nam, v.v.
như: bộ 3 tậ
điếc Việ
điểnn NNKH Việ
 Năm 4 dự án xây dựng
dự ng từ điển ngôn
ng ôn ngữ
n gữ k hi
hiệu
ệu của người khiếm thính
t hính của
trường Đại học sư phạm hành phố Hồ Chí inh đã thành công đoạt giải thưởng và
thiện đờ i
được nhận tài trợ bởi chương trình DigitAl Hope 4, nhằm mục đích cải
cả i thiện
sống của
của thanh niên, đặc
biệt là các thanh niên khiế
khiếm thính.
đặc biệ
d ụng công nghệ
nghệ thông tin nhằ
nhằm trợ 
tr ợ giúp
giúp vố

vốn từ
t ừ giao tiế
tiếp bằ
b ằng
Đây là dự án ứng dụ
ký hiệu
hiệu cho ngườ i khiế
khiếm thính và phụ
phục vụ
v ụ  công tác đào tạo
d ục
tạo sinh viên ngành giáo dụ
biệt. Dự
Dự án được chia thành 3 giai đoạn:
tạo khung dữ
dữ liliệệu; mở 
mở rrộng dữ
dữ liliệệu - trang
đặ
đặcc biệ
đoạ n: tạ
bị máy ảnh; đưa bộ từ điể
s dụng. ở  giai đoạn
dữ liliệệu
điểnn lên Internet - đào tạo
tạo s
đoạn 1, khung dữ
bao gồ
gồm 2000 mẫ
mẫu ký hiệu

hiệu đượ c ghi hình bằng
bằng máy quay phim và đưa vào máy vi tính


 

6

n, triể
triển khai tạ
tại Trung tâm giáo dụ
dục trẻ
trẻ khuy
khuyếết tật
để x  l thành cơ sở d
sở  dữ liliệệu từ  điể
điển,
Thuậận An (thành phố
Thu
phố Hồ  Chí inh). Giai đoạn
dự  án đến
đoạn 2, các thành viên dự
đến các trung
tâm giáo dụ
dục khiếm
khiếm thính để 
mẫu ký hiệ
hiệu khác nhau giữ
giữa các vùng, miề
miền,

để sưu tầm
tầm các mẫ
bổ sung vào từ
từ  điể
hiệu. Hiệ
Hiện nay tạ
tại Việ
Việt Nam có khá nhiều
nhiều trung tâm và cơ sở  
điểnn ký hiệ
giáo dụ
dục trẻ
tr ẻ khi
khiếếm thính. Ký hiệu
hiệu đượ c s
s dụng ở nh
phần
ở  những
ững nơi này cũng có những
những phầ
khác biệ
biệt, vì vậ
vậy cần
cần sưu tầm
hiệu khác nhau có  nghĩa tương tự 
tầm các ký hiệu
tự   nhau để 
để  đưa
vào bộ
bộ từ  điển. Điều

c ộng đồng
khiếm thính ở   các nơi khác nhau có thể 
Điều này còn giúp cộng
đồng khiế
thể  
hi
hiểểu rõ nhau
nhau hơn thông qua việc
dục khiế
khiếm
việc s dụng bộ từ  điển này. Các đơn vị giáo dụ
chọn
triển
gồm: Trung tâm giáo dụ
dục trẻ
trẻ 
thính đượ c ch
ọn để tri
ển khai trong giai đoạn
đoạn 2 bao gồ
khuyếết tật Thuận
khuy
Thuận An (Bình Dương), trườ ng
ng Hy Vọ
Vọng I (thành phố
phố Hồ Chí Minh),
ng Dạy nghề
nghề và dạy chữ
chữ cho trẻ
trẻ  điế

(Hải hòng), trườ ng
ng Hy Vọng
Vọng (Đắc
trườ ng
điếcc (Hải
(Đắc Lắc),
Trung tâm nuôi dạ
dạy trẻ
trẻ khuy
khuyếết ttậật Cần
Cần hơ... ở  giai đoạn
bộ từ điể
hiệu sẽ
sẽ đượ c
đoạn 3, bộ
điểnn ký hiệ
khiếm thính của
của ĐH Sư phạm
đưa vào chương trình đào tạo
tạo sinh viên chuyên ngành khiế
phạ m
thành phố
phố Hồ  Chí inh. rường cũng sẵn
hỗ trợ 
trợ  các trung tâm giáo dụ
d ục trẻ
trẻ 
sẵn sàng hỗ
khiếm
khi

d ạy. Dự
Dự  án cũng đào tạo
ếm thính khác đưa bộ từ  điển này vào chương trình giảng
giảng dạ
tạo
50 học
h ọc viên cho các cơ sở giáo
dục khiếm
khiếm thính để họ có kiế
kiến thức
th ức cơ bản
về s dụng
sở  giáo dụ
bản về
máy tính, Internet và s
s dụng bộ
bộ từ điể
vớ i việ
việc phát hành bộ
bộ từ điển dướ i
điểnn này. Cùng vớ 
dạng đĩa CD-ROM
việc llập
mạng Internet là việ
việc làm
CD-ROM thì việ
ập website và đưa bộ từ điể
điểnn lên mạ
không thể
thể thi

thiếếu.
Vớ i tính thự
thực tiễn
tiễn và nhân văn trên, theo tính toán của
những ngườ i lậ
l ập dự
dự án, sẽ
s ẽ 
củ a những
có khoả
khoảng 200.000 thanh, thiế
thiếu niên khiế
khiếm thính (chiế
(chiếm khoả
khoảng 60% số
số  ngườ i khiế
khiếm
thính) tạ
tại Việt
Việt Nam được hưở ng
ng lợ 
lợ i.i. Còn tạ
tại các trung tâm giáo dụ
dục trẻ
trẻ khi
khiếếm thính thì
100% các em sẽ
sẽ  đượ c học ký hiệ
hiệu giao tiế
tiếp từ bộ từ  điể

học
điểnn này. Các sinh viên họ
chuyên về
về giáo dụ
dục khiếm
khiếm thính cũng sẽ 
hiệu này như là
sẽ  đượ c s dụng bộ từ  điể
điểnn ký hiệu
một công cụ
cụ học tập để phát triể
triển nhanh chóng kỹ
k ỹ  năng giao tiếp
khiếm
tiếp vớ i các em khiế
thính.
Hội đồng
học, “đây là bộ từ điể
mở và
và tính tùy biế
biến
Còn theo đánh giá của
của Hội
đồng khoa học,
điểnn mở 
Việt Nam mà nhữ
những cộ
cộng đồ
ng khác ở châu
nếu chưa

cao”, do đó không chỉ 
chỉ  ngườ i Việ
đồng
ở  châu Á, nếu
có bộ từ  điển nào, đều có cơ hội
tập lại để s dụng cho phù hợ 
hợ p vớ i ch
chữữ vi
viếết và
hộ i biên tậ
phong tụ
tục ttậập quán.
 Năm 7, Ban biên soạn của dự án giáo dục Đại học cho người
ngư ời đi
điếc
ếc iệt Nam
đã nghiên cứu và xuất bản bộ sách ngôn ngữ k hiệu theo chương trình của hành phố
Hồ Chí inh gồm 3 quyển 1, , và 3. 
3.  
 Ngôn ngữ k hiệu thành phố Hồ Chí inh có nguồn gốc là sự pha trộn giữa ngôn
ngữ k hiệu của người Điếc ở iệt Nam được s dụng từ trước những năm 1886 và
ngôn ngữ k hiệu của háp được mang đến iệt Nam vào năm 1886 khi trường học
đầu tiên dành cho người Điếc được thành lập ở Lái hiêu, Bình Dương (Woodward,
Hòa và iên 4) Điều này cũng tương tự như nguồn góc của ngôn ngữ k hiệu ỹ
của Hoa ỳ (Woodward 1978). Dù vậy, ngôn ngữ k hiệu háp ảnh hưởng đến ngôn
ngữ k hiệu ỹ. Những đọc giả có hiểu biết về ngôn ngữ k hiệu ỹ sẽ để  thấy vài
dấu hiệu như là “đen” giống như ngôn ngữ k hiệu ỹ. uy nhiên, sự giống nhau này
không phải là vì ngôn ngữ k hiệu thành phố HC có mối liên hệ với ngôn ngữ k



 

7

hiệu ỹ. S dĩ có những dấu hiệu giống nhau vì ngôn ngữ k hiệu pháp ảnh hưởng
đến ngôn ngữ k hiệu ỹ vào những năm đầu thế kỷ 19 và ảnh hưởng đến ngôn ngữ
k hiệu thành phố HC vào những năm cuối thế kỷ 19. 
19. 
 Ngôn ngữ k hiệu thành phố HC có khoảng 58 từ vựng cốt li cơ bản của nó
giống với ngôn ngữ k hiệu Hà Nội và 54 giống với ngôn ngữ k hiệu Hải hòng
(Woodward ) Những tỉ lệ này cho thấy ngôn ngữ k hiệu thành phố HC, ngôn
ngữ k hiệu Hà Nội và ngôn ngữ k hiệu Hải hòng không phải là những phương ngữ
khác của một ngôn ngữ. Bởi vì những phương ngữ của cùng một ngôn ngữ thường
được mong đợi là phải chia sẽ từ khoảng 8 đến 1 tỉ lệ cùng nguồn gốc với nhau
về từ vựng cốt li cơ bản (Crowley 199). uy nhiên những tỉ lệ này xác định rằng 3
ngôn ngữ k hiệu quan trọng ở iệt Nam có thể được sắp xếp gần như là những ngôn
ngữ có mối quan hệ thuộc cùng một một họ ngôn ngữ giống nhau. Những ngôn ngữ có
liên quan trong cùng một họ ngôn ngữ có thể được mong đợi chia sẽ từ 36 đến 79
từ vựng cốt li cơ bản, ngôn ngữ k hiệu của ỹ và háp, những ngôn ngữ được xem
là có liên quan trong cùng một họ ngôn ngữ chia sẽ khoảng từ 61 từ vựng cốt li cơ 
 bản (Woodward 1978) Ngôn ngữ k hiệu của ỹ và Anh không có quan hệ gần nhau
vì không chung một họ ngôn ngữ giống nhau, chng chỉ có 31 cùng nguồn gốc trong
từ vựng cốt li cơ bản (cee và ennedy ) 
) 
 Những người
n gười nghe
n ghe thường
thư ờng có nhiều khái niệm nhầm lẫn về ngôn ngữ k hiệu ví
dụ những người nghe trong nhiều quốc gia thường cho rằng ngôn ngữ k hiệu là toàn
cầu. Hay là người nghe cho rằng lịch s và cấu trc của ngôn ngữ k hiệu là tương tự

với những ngôn ngữ nói trong quốc gia đó uy nhiên với những bằng chứng mà
chng tôi đã trình bày ở trên về sự biến đổi trong ngôn ngữ k hiệu đã chỉ ra rằng ngôn
ngữ k hiệu không phải là toàn cầu, bởi vì những từ vựng của ngôn ngữ k hiệu thay
đổi thậm chí trong cùng một đất nước, như là iệt Nam. 
Nam.  
hêm vào đó với những chứng cứ đã trình bày ở trên rằng ngôn ngữ k hiệu ỹ
thì gần với ngôn ngữ k hiệu háp hơn là ngôn ngữ k hiệu Anh (iếng Anh của
người ỹ không gần với tiếng háp bằng tiếng Anh của người Anh) cho thấy rằng lịch
s của ngôn ngữ k hiệu phải được xem xét một cách độc lập với lịch s của những
ngôn ngữ nói trong các quốc gia.
gia.
1.2.   ạ  ậ ứ 
1.2.1. Khái
niệ m nhậ n thứ 
 c
 
Do yêu cầ
cầu của lao động,
của cuộ
cuộc sống, con người thườ ng
ng xuyên tiế
tiếp xúc vớ 
vớ i
động, củ
các sự
sự vật hi
hiện
nhận thức
thức được các nét cơ bản
ện tượng xung quanh, qua đó con ngườ i nhậ

bản
của sự
sự vật hiện
hiện tượ ng.Cứ
ng.Cứ như vậy,
nhận thứ
thức củ
của con người ngày càng đượ c mở 
mở rrộng.
vậy, nhậ
Theo t ừ
Nhậận thứ
thức là quá trình tái tạ
t ạo lạ
lại hiệ
hi ện thự
th ực ở   trong tư duy
ừ    n tri t h ọc: Nh
của con người, đượ c quyết
quyết định
luật phát triể
triển xã hộ
hội và gắ
gắn liliền
định bở i quy luậ
ền cũng như
không thể
thể tách rờ 
rờ i kh
khỏỏi thự

thực titiễễn, nó phả
phải là mục
mục đích của
thực titiễễn, phải
phải hướ ng
ng tớ i
của thự
chân lý khách quan.
Theo Cuố “Gi thích thut ngữ Tâm lý  – 
th ức là toàn bộ
bộ 
 –  Giáo d ục học”: “Nhận
“Nhận thứ
nhữững quy trình mà nhờ 
nh
nhờ   đó những đầu
cảm xc đượ c chuyển
chuyển hoá, đượ c mã hoá,
đầu vào cảm
s dụng. 
được lưu giữ và s


 

8

Hiểu Nhậ
Hiể
Nhận thứ

thức là mộ
một quy trình, nghĩa là nhờ   có quy trình đó mà cảm
của
cảm xúc củ
mất đi, nó đượ c chuyển
chuyển hoá vào đầu óc con người, được con ngườ i
con ngườ i không mất
lưu giữ 
giữ và mã hoá, 
hoá, 
Theo T ừ
thức là quá trình hay là kế
kết quả
qu ả ph
phảản ánh và
ừ     n Giáo d ục h ọc:  “Nhậ
“Nhậnn thứ
tái tạ
tạo hi
hiệện th
thựực vào trong tư duy của con người”. Như vậy,
Nhận th
thức
hiểểu là
vậ y, Nhậ
ức đượ c hi
một quá trình, là kế
kết quả
qu ả ph
phảản ánh. Nhậ

Nhận thức
th ức là quá trình con ngườ i nhậ
nh ận biế
bi ết về
v ề thế
thế 
gi
giớ 
kết quả
qu ả của quá trình nhậ
nhận thức
thức đó (Nhận
biết là mức
mức độ thấ
thấp, hiể
hiểu biế
biết là
ớ i,i, hay là kế
(Nhận biế
mức độ 
thuộc tính bả
bản chấ
chất).
độ cao hơn, hiểu đượ c các thuộ
Nhậận thứ
Nh
th ức còn đượ c hiể
hi ểu là “hành động
b ằng trí tuệ,
tuệ, để hi

hiểểu biế
bi ết các sự
sự vật hiệ
hi ện
động bằ
nhận thứ
th ức và trí tuệ
tuệ  được đồng
nhất như nhau.
tượng”. Như vậy, theo quan điểm
điểm này, nhậ
đồng nhất
Nhờ 
Nh
hoạt
tuệ này mà con ngườ i mớ 
mớ i hiể
hiểu biết
biết đượ c sự
sự vật hiện
hiện tượ ng.
ng.
ờ ho
ạt động
động trí tuệ
Nhậận thứ
Nh
th ức là sự
sự ph
phảản ánh hiệ

hiện thự
thực khách quan trong ý thứ
thức của
c ủa con ngườ i.Khái
i.Khái
ni
niệệm củ
của nhà Tâm lý học
h ọc người Đức đã phản ánh tương đối đầy đủ nội hàm củ
của nhậ
nh ận
th
thứức và chúng tôi s
s dụng khái niệ
niệm này.
sự ph
phảản ánh nhữ
những
Nhn thứ c về ngôn ngữ ký hiệu của ngườ i khiếm thính: Là sự
skiếến thứ
ski
thức về
về ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu của
của ngườ i khiế
khiếm thính trong ý thứ
thức của
của con ngườ i.i.
1.2.2. Các

Các mứ  c a nhậ n thứ 
 c
chất phả
ph ản ánh có thể
thể chia toàn bộ
bộ ho
hoạt
nhận thứ
th ức thành hai
Căn cứ vào tính chấ
ạt động
động nhậ
mức độ:
nhận thứ
thức cảm tính (cả
(cảm giác và tri giác) và nhậ
nhận th
thức
độ: nhậ
ức l tính (tư duy và
ng)
tưởng tượ ng)
 Nhn thứ c cm tính: là giai đoạn đầu
của quá trình nhậ
nhận thức.
thức. Đó là giai
đầu tiên củ
sự vật nhằ
nhằm nắ
nắm bắ

bắt sự
sự vật ấy.
đoạn con ngườ i ss dụng các giác quan để 
để tác động
động vào sự
Nhậận thứ
Nh
thức cả
cảm tính gồ
gồm các hình thứ
thức sau:
mức độ ph
phản
nhấất mở   đầ
Cảm giác: Cảm giác là mức
ản ánh tâm l đầu tiên đơn giản
giả n nh
đầuu
cho hoạt
hoạt động
nhận thức
thức và cũng mở  đầu cho đờ i số
sống tâm lý củ
c ủa con
động nhậ
ph ản ánh mộ
một cách trọ
trọn vẹn các thuộ
thuộc tính
Tri giác: Tri giác là quá trình tâm lý phả

bề ngoài củ
của sự vật, hiện
hiện tượ ng khi chng đang trực
trự c titiếp
ếp tác động
động vào các giác quan
của ta.
Đặc đim của nhn thứ c cảm tính:
-  Là mộ
một quá trình tâm lý.
-  Ph
Phảản ánh các thuộ
thuộc tính bề
bề ngoài củ
của sự
sự vật hiện
hiện tượ ng.
ng.
-  Ph
Phảản ánh sự
sự vât, hiện
hiện tượ ng
ng củ
của hiệ
hiện thự
thực khách quan mộ
một cách trự
trực tiế
tiếp.
 Nhn thứ c lý tính:  là giai đoạn

phản ánh gián tiế
tiếp trừu
trừu tượ ng,
ng, khái quát sự
sự vật,
đoạn phả
hi
hiện
ng gồm
gồm quá trình tư duy và tưởng tượ ng.
ng.
ện tượ ng
những thuộ
thuộc tính bả
bản ch
chấất, nhữ
những mối liên
Tư duy là quá trình tâm lý ảnh ánh nhữ
hệ và quan hệ
hệ bên trong có tính quy luậ
lu ật củ
c ủa sự
s ự vật, hiện
hiện tượ ng
ng trong hiệ
hiện thự
th ực khách
quan mà trước đó chng ta chưa biết
b iết đến.
đến.

phản ánh những
những cái chưa từng
Tưởng tượ ng:
ng: là một quá trình tâm lý phả
từng có trong
kinh nghiệ
nghiệm cá nhân bằ
bằng cách xây dự
dựng nhữ
những hình ảnh mới trên cơ sở nh
biểu
sở  nhữững biể
tượng đã có. 
có. 
Đặc đim của quá trình nhn thứ c lí tính: 
-  Là mộ
một quá trình tâm lý


 

9

-  Ph
Phản
nghiểm cá nhân hoặ
hoặc xã hộ
hội
ản ánh cái chưa từng
từng có trong kinh nghiể

-  Ph
Phảản ánh nhữ
những thuộ
thuộc tính bên trong nhữ
những thuộ
thuộc tính bả
bản ch
chấất của sự vật
hi
hiện
ng, nhữ
những mố
mối liên hệ
hệ, quan hệ
hệ có tính quy luậ
luật.
ện tượ ng,
Giai đoạn trung gian: Trí nhớ  
-   Khái niệ m: Trí nhớ 
nhớ là
là quá trình nhậ
nhận thứ
th ức phả
ph ản ánh vố
vốn kinh nghiệ
nghiệmc
mcủủa con
thức biểu
biểu tượ ng.
ng.

người dướ i hình thứ
-  Vai trò:  Đố
vớ i nhậ
nh ận thứ
thức,trí nhớ 
nhớ   có vai trò đặc
biệt to lớ 
lớ n.
n. Nó là công cụ
c ụ  để
Đốii vớ 
đặc biệ
để  
kết quả
quả của các quá trình cả
c ảm giác và tri giác, nhờ 
nh ờ   đó nhận
thứức phân
lưu giữ lại các kế
nhận th
bi
biệt
mới tác động
l ần đầu tiên và cái cũ đã tác động trước đây để có thể
thể  ứng
ệt đượ c cái mới
động lần
x thích hợ 
hợ p tức thì vớ 
vớ i hoàn cả

cảnh sống. Trí nhớ 
nhớ là
là một điều
kiệện quan trọng
trọng để quá
điều ki
trình nhậ
nhận thức
thức l tính (tư duy và tưởng tượ ng)
ng) diễn
diễn ra và làm cho quá trình này đạt
đạ t
kết quả
qu ả hợ p lý. Ở  đây trí nhớ   đã cung cấp
liệu do nhậ
nhận thứ
th ức cả
c ảm tính thu
đượ c kế
cấp các tài liệ
nhậận cho nhậ
nh
nhận thứ
thức lí tính một
một cách trung thành và đầy đủ.
đủ.
Mối quan hệ giữ a nhn thứ c cảm tính và nhn thứ c lý tính
Nhậận th
Nh
t hức cả

c ảm tính và nhậ
nhận thức
th ức l tính đều
mức độ nh
nhậận thứ
th ứckhác nhau
đều là các mức
của con ngườ i,i, chúng có quan hệ
h ệ bi
biệện chứ
chứng với
với nhau để nh
nhậận thứ
th ức của
của con ngườ i trở 
tr ở  
nên hoàn chỉnh,
chỉnh, điều này đượ c thể
th ể hi
hiện
thểể: nhậ
nh ận thứ
th ức cảm
c ảm tính là cơ sở ,
ện như sau. Cụ th
là nguồ
nguồn nhiên liệ
liệu cho nhậ
nhận thứ
thức lý tính. Nhậ

Nhận thức
thức l tính tác động
trở llại nhậ
nhận thứ
thức
động trở 
cảm tính làm cho nhậ
nhận thứ
thứccảm
ccảm tính đầy đủ 
đủ hơn, chính xác hơn, tinh vi hơn.ối
hơn.ối quan
hệ ấy đượ c kiể
kiểm nghiệ
nghiệm trong thự
thực tiễ
tiễn, thự
thực tiễn
tiễn là cơ sở, là động
lực củ
của nhậ
nhận thứ
thức.
động lự
1.2.3.  Vai trò c a nhậ n thứ 
 c
việc đã có nhận
thức, đã xác định
Con người hơn con vật là trướ c khi làm việc
nhận thức,

địnhđượ 
đượ c
mục đích hoạt động.
động.
nhận thứ
th ức có vai trò rấ
rất quan trọng
trọng đối
v ớ i cuộ
cu ộc số
s ống và hoạ
hoạt độ
ng củ
c ủa
 Như vậy,
vậ y, nhậ
đối vớ 
động
nhận thứ
thức là thành phầ
phần không thể
thể thi
thiếếu trong sự
sự phát triể
triểnc
ncủa
con ngườ i,i, nhậ
ủa con ngườ i.i.
Nhậận thức
Nh

th ức là cơ sở   để 
nh ận biế
bi ết thế
th ế gi
giớ 
hiểu biế
bi ết thế
th ế gi
giới
để  con ngườ i nhậ
ớ i và hiể
ới đó,từ 
đó,từ  đó
thể  tác động
thế gi
giới
hợ p nhất,
nh ất, để 
qu ả 
con ngườ i có thể
động vào thế
ới đó một
một cách phù hợ 
để  đem lạihi
lạihiệệu quả
cao nhất
nhất cho con ngườ ii..
Xem xét quá trình phát triể
triển một cá thể
thể của con ngườ i,i, thì một

một đứa
trẻ khi đượ c
đứa trẻ
sinh ra, nế
nếu nó không nhậ
nhận bi
biết
thếế gi
giới
trẻ  đó sẽkhông
ết đượ c th
ới khách quan, thì đứa
đứa trẻ
sẽkhông có
hi
hiểểu biế
biết và không có nhậ
nhận thứ
thức.
Nhậận bi
Nh
biết
nhận bi
biết
thuộc tính đơn lẻ bề ngoài củ
củas
asựự 
ết đi từ 
từ  đơn giản,
giản, nhậ

ết đi từ từng thuộc
vật hi
hiện
những cái phứ
phức tạp, nhữ
những thuộ
thuộc tính bả
bản ch
chấất bên trong.hi
trong.hi đã
ện tượng đến
đến nhữ
quen thuộc
thuộc con ngườ i titiếếp tục nh
nhậận bi
biếết thêm về
về sự vật hi
hiện
ng qua mỗ
mỗi lần titiếếp
ện tượ ng
xúc. Càng tiế
tiếp xúc vớ 
vớ i nhiề
nhiều sự vật hi
hiện
ng thì càng nhậ
nhận bi
biết
nhiều các

ện tượ ng
ết đượ c nhiề
thuộc
thu
biếết hợ p nh
nhấất các thuộc
thuộc tính đơn lẻ lại vớ i
ộc tính khác nhau.Sau đó, con ngườ i bi
nhau, thành mộ
một tổng thuộ
thuộc tính chung củ
của sự vật hi
hiện
ng, xế
xếp chúng vào thành
ện tượ ng,
một nhóm, tìm ra cái chung bả
bản chấ
chất của một nhóm sự
sự vật hi
hiện
ện tượng.hi đó, Nhận
Nhận
th
thứức của
c ủa con người đượ c mở 
m ở rrộng hơn, tiến
một bước cao hơn và đã tạo
những
tiến lên một

tạ o ra nhữ
cấu tạo tâm lý mới.
mới. Cũng khi đó, Nhận
thức của con người đã đi đến tư duy trừu
Nhận thứ
trừu
thể kh
khẳng
bản chấ
chất xã hộ
hội –  
tượng, tư duy khái quát. Như vậy,
vậy, có thể
ẳng định tâm l ngườ i có bả
lịch s
s.


 

10

Tóm lạ
lại, Nhậ
Nhận thức
thức là cơ sở , là nề
nền tả
tảng cho mọ
mọi sự
sự hi

hiểểu biế
biết ccủa
Nhờ  
ủa con ngườ i.i. Nhờ 
có Nhậ
Nhận thức
thức mà con ngườ i mớ i có thể
thể cải tạo đượ c thế
thế gi
giới
ới xung quanh và cao hơn
nữa là con ngườ i có thể
thể cải tại đượ c chính bả
bản thân mình, phụ
phục vụ  đượ c nhu cầ
cầu của
chính mình.
1.3.   N ữ  ệ à ữ  ề ề  ữ  ệ 
1.3.1. Khái
Khái niệm về ngôn ngữ ký hiệu

A

E, F, G

M, N

B, C, D

I, K, L


O, P, Q


 

11

R, S, T
V, X, Y
Ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu hay ngôn ngữ
ngữ dấu hi
hiệệu, thủ
thủ ng
ngữữ là ngôn ngữ
ngữ ch
chủủ yếu đượ c
cộng đồng người câm điếc
s dụng nhằ
nhằm chuyể
chuyển tả
t ải thông tin qua c
c  ch
chỉ,ỉ, điệu
b ộ của
điếc s
điệu bộ
mặt thay cho lờ 

lờ i nói.
cơ thể và nét mặ
1.3.2. 
 
 ề  ữ  ệ 
ngữ ký hiệ
hiệu của từng quố
quốc gia, thậ
thậm chí là từ
từng
Cũng như ngôn ngữ nói, ngôn ngữ
khu vự
vực trong mộ
một quố
quốc gia rất
rất khác nhau. Điều đó là do mỗi
quốc gia, khu vự
vực có lị
lịch
mỗi quố
s, văn hóa, tập
hiệu để bi
biểểu th
thịị sự vật hi
hiện
tập quán khác nhau nên ký hiệu
ện tượng cũng khác
nhau. Chẳ
Chẳng hạn, cùng chỉ
chỉ tính từ

từ màu hồ
hồng thì ở Hà
ở  Hà Nội ngườ i ta xoa vào má (má
hồng), còn tạ
tại Thành phố
phố Hồ Chí Minh lạ
lại ch
chỉỉ vào môi (môi hồng).
hồng). Điều tương tự 
tự 
sự khác biệ
biệt llớn
quốc gia, dẫ
dẫn tớ 
tớ i sự
sự khác biệ
biệt ccủủa hệ
h ệ 
cũng diễn
diễn ra khi có sự
ớn hơn trên tầm
tầm quố
th
thốống từ
từ vựng và ngữ
ngữ pháp ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu giữa
giữa các nướ c.
c.

Tuy nhiên, ký hiệ
hiệu tất cả mọi nơi trên thế gi
giới
những điểm tương đồng
ới đều
đều có những
đồng
nhất
nh
dụ: ký hiệu
hiệu “u
ất định.
định. Ví dụ
“ uống nước” 
nước”  thì nước nào cũng làm như nhau là giả bộ cầm
cốc uống nướ c,
c, ký hiệu
hiệu “lái ô tô” thì giả
giả bộ cầm vô lăng ô tô quay quay, v.v. ỗi
ỗ i
sẵn 30% kiế
kiến thứ
thức ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu. Do
người (dù bình thường hay câm điếc) đều
đề u có sẵ
ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu phát triển

triển hơn trong cộng đồng ngườ i khiế
khiếm thính, nên những
những ngườ i
thuộộc cộng đồng
thu
của hai nướ c khác nhau có thể
thể giao tiế
tiếp vớ i nhau tốt
tốt hơn hai
đồng này của
ngoại ngữ
ngữ.
người bình thường nhưng mà không biết
biế t ngoạ
trọng nhấ
nhất ccủủa ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu là tính giản
giản lược và có điểm
Hai đặc điểm
điểm quan trọ
điể m
nhấn.Ví dụ
nhấ
dụ:bình
:bình thườ ng:
ng: Anh có khỏ
khỏe không ạ?
Ngôn ngữ
ngữ ký hiệ

hiệu: “HỎE không”? 
không”? 
Do tính giản
giản lược và có điểm
nhấn nên cấ
cấu trúc ngữ
ngữ pháp ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu nhiề
nhiều
điểm nhấ
khi không thố
thống nhấ
nhất, cùng mộ
một câu có thể
thể sắp xế
x ếp nhiều
nhiều cách khác nhau (thườ ng
ng thì
m nhấn
nhấn đuợc đưa lên đầu câu để gây hiệ
hiệu quả
quả chú ý)
điểm
điể
Ví dụ:Bình
dụ:Bình thườ ng:
ng: Hôm qua, tôi gặ
gặp lại
lại ngườ i bạ

bạn thân ở công
ở công viên. (Trong câu
nhấn là GẶP, và BẠN THÂN)
này, điểm
điểm nhấ
NNKH: Bạ
Bạn thân Gặ
Gặp ở 
công viên hôm qua.
ở công
  ừ vựng 
vựng 
ốn từ ngữ của người khiếm thính khá ngho nàn chỉ có khoảng  từ. Nhiều từ
quen
thuộc
không
có. theo
í dụcách
nhưhiểu
từ:u con
nghéHoặc
nếu  có thì không thống
nhất mà
được
k hiệu
hiể
của lân,
cộngcon
đồng
hoặc cá nhân. 

nhân.


 

12

rong vốn từ của người khiếm thính chủ yếu là động từ, các tính từ chỉ có một
cấp độ chung còn sự biểu thị cụ thể rất ít thậm chí không có. í dụ chỉ có từ “vui” chứ
không có từ “vui vui”, “phấn khích” 
khích” 
Cách cấu tạo từ ngữ trong ngôn ngữ
n gữ k hiệu chủ yếu là lắp ghép đơn thuần. 
thuần.  
  Ngữ pháp 
pháp 
Cấu trc ngữ pháp của ngôn ngữ k hiệu và ngôn ngữ nói trong một cộng đồng là
khác nhau. í dụ: Ngôn ngữ k hiệu thường có thứ tự là: Chủ ngữ  bổ ngữ  động từ.
rong khi đó thì ngôn ngữ nói tiếng iệt có thứ tự từ là: Chủ ngữ  động từ  bổ ngữ.
 Ngôn ngữ
n gữ k hiệu đặt
đ ặt số từ sau danh từ ttrong
rong khi ngôn ngữ nóiviết tiếng iệt đặt
đ ặt số
từ trước danh từ. 
từ. 
1.3.3. 
   ạ  ệ 
Biểu đạt ngôn ngữ k hiệu theo quy tắc sau: 
sau: 

-  S dụng cả hai tay và ngón tay. 
tay.  
-  Hướng của bàn tay về phía trước. 
trước.  
-  Chuyển động của bàn tay phía trước bụng, trong khoảng không gian không vượt
quá bề ngang của cơ thể. 
thể.  
-  ay, ngón tay chuyển động theo hướng: Lên, xuống, trong, ngoài, tròn theo
chiều kim đồng hồ hay ngược, hai tay chuyển động cùng chiều hay ngược chiều nhau. 
nhau.  
1.3.4. 
 a  ữ  ệ 
 

Các ngôn ngữ k hiệu đều có năm đặc tính cơ bản chung: 
chung:  
ị trí (location) 
(location) 
Hình dạng bàn tay (handshape) 
(handshape) 
Chuyển động (movement) 
(movement) 
Chiều hướng của lòng bàn tay (orientation) 
(orientation) 
Sự diễn tả không bằng tay (Non – manual
– manual expression)
Đây là năm đặc tính cơ bản mà Stokoe đưa ra. Ngày nay, vị trí sắp xếp của năm
đặc tính này không hoàn toàn giống như của Stokoe nữa. ặc dù có nhiều cách sắp
xếp khác nhau nhưng đều có năm đặc tính cơ bản như vậy.  
  ị trí 

trí 
Có rất nhiều những k hiệu được làm ở các vị trí khác nhau trên cơ thể. hi giao
tiếp bằng ngôn ngữ k hiệu, phải ch  kỹ các vị trí làm dấu bởi vì cùng một hình dạng
 bàn tay nhưng vị trí khác nhau sẽ có  nghĩa khác nhau. 
nhau. 
í dụ: bàn tay p lại đặt ngang về phía ngực trái có nghĩa là “em trai hoặc em
gái” nhưng khi bàn tay di chuyển về giữa ngực thì đó có nghĩa là “con” 
“con” 
  Hình dạng bàn tay 
tay 
uy ước biểu diễn hình dạng bàn tay trong ngôn ngữ k hiệu gồm các hình dạng
sau:
-  Hình dạng ngón tay cụp vào bên trong. 
trong. 
-  Hình dạng ngón tay xòe ra 
ra 
-  Hình dạng ngón tay mở rộng sang ngang. 
ngang. 
-  Hình dạng ngón tay bẻ cong. 
cong. 
-  Hình dạng ngón tay co lại. 
lại. 


 

13

  Sự


chuyển động 
động 
rong ngôn ngữ k hiệu, sự chuyển động của tay có ảnh hưởng rất lớn đến 
nghĩa k hiệu. Cùng một hình dạng bàn tay nhưng với sự chuyển động khác nhau sẽ
đem lại một  nghĩa khác nhau. 
nhau.  
  Chiều hướng của lòng bàn tay. 
tay. 
hi s dụng ngôn ngữ k hiệu lòng bàn tay của chng ta có các chiều hướng như
sau:
-  Lòng bàn tay p xuống dưới 
dưới 
-  Lòng bàn tay ngữa lên trên
-  Lòng bàn tay quay sang trái
-  Lòng bàn tay quay sang phải 
phải 
-  Hai lòng bàn tay quay vào nhau 
nhau 
-  Lòng bàn tay hướng ra ngoài 
ngoài 
-  Lòng bàn tay hướng vào trong 
trong 
1.3.5. ệ
ạ s ụ  ữ  ệ  ệ Na 
 

â lạ   ữ  ệ  N 
Tại Việ
Việt Nam hiệ
hiện nay có rấ

rất nhiều
nhiều phương ngữ ký hiệ
hiệu khác nhau theo từ
từng khu
vực: Hà Nộ
Nội, Hải
Hải hòng, hái Bình, Đà Nẵng, Bình Dương, hành phố Hồ Chí Minh,
hiệu đượ c s dụng chính là Hà Nộ
Nội, Hải Phòng và
v.v. rong đó, ba phương ngữ ký hiệu
Thành phố
phố Hồ  Chí inh. Ngoài ra, người ta cũng đang nỗ lực xây dự
dựng mộ
một hệ
h ệ th
thốống
ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu chuẩ
chuẩn quố
quốc gia.
Việệc họ
Vi
học ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu ở 
các quố
quốc gia phát triển
triển như Anh, háp, Nhật
Bản rấ

rấ t
ở các
Nhật Bả
thuậận lợ i do tài liệ
thu
liệu học rất phổ
phổ bi
biếến trên mạ
mạng. Hiệ
Hiện nay việ
việc học ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu
tại Vi
Việt
lạc bộ  đã hình thành và tiến
ệt Nam cũng thuận
thuận lợi hơn do một
một số nhóm, câu lạ
tiến
hành giả
giảng dạ
dạy (chẳ
(chẳng hạ
hạn Câu lạ
lạc bộ
bộ Ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu củ
của Hà Nộ

Nội và Thành phố
phố Hồ 
Chí Minh).


 

14

Theo báo cáo mớ 
mớ i nhấ
nhất từ tổng điều
số và nhà ở Vi
điều tra dân số
ở  Việt
ệt Nam năm 9 thì
triệu ngườ i khuyế
khuyết ttậật, chiế
chiếm khoả
khoảng 7,8% dân số,trong
số,trong đó hơn 1 triệu
nướ c ta có 6,7 triệu
triệu
khiếm thính (chiế
(chiếm khoả
khoảng 6,3% dân số
số).
ngườ i khiế
Tuy nhiên, hiệ
hiện nay số

số  đầu
dạy về
về ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu quá ít, lại
lại không đượ c
đầu sách dạ
phổổ bi
ph
biếến rộ
rộng rãi khiế
khiến họ
họ gặp rấ
rất nhiều
nhiều khó khăn, trở ng
trở ngạại.
Hiện nay, ở iệt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng sách, sách, tài liệu
liệ u ngôn
ngữữ ký hiệ
ng
hiệu quá ít và không phổ
phổ bi
biếến rộng rãi không chỉ
chỉ  gây khó khăn cho ngườ i
khiếm thính mà ngay cả
khiế
cả  người bình thường cũng gặp
ph ải trở 
tr ở ng
ngạại khi muố

muốn giao tiế
tiếp
gặp phả
với ngườ i khiế
khiếm thính. "Chi hội
hội Người điếc
Nội có 360 hộ
hội viên, rấ
rất nhiều
nhiều ngườ i
điếc Hà Nộ
gặp phải
ph ải khó khăn khi giao
ti ếp với
v ới chính ngườ i thân củ
của mình. Nhiề
Nhiều bậ
b ậc phụ
ph ụ huynh
giao tiế
của trẻ
trẻ  điế
c, giáo viên dạ
dạy tr
trẻẻ  điế
c, sinh viên... muố
muốn tìm hiể
hiểu, học hỏi ngôn ngữ
ngữ ký
điếc,

điếc,
hi
hiệu
thể giao tiế
tiếp vớ 
vớ i những
những người điếc nhưng khó tìm ra sách và tài liệu.
ệu để có thể
liệu.
Hiện
Hi
thốống kê chính xác về
về số  lượ ng
ng sách dạ
dạy ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu,
ện chưa có con số th
tài liệ
liệu về
v ề ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu xuấ
xu ất bả
b ản hằng
h ằng năm nhưng có thể kh
khẳng
số sách, tài
ẳng định,
định, số

liliệệu này không nhiều
nhiều và chưa đượ c bày bán rộ
r ộng rãi. Đến nay nước ta chưa có một cơ 
sở 
nào xuấ
xuất bả
bản, in ấn sách dạ
dạy ngôn ngữ
ngữ ký hiệu
hiệu cho ngườ i khiế
khiếm thính.Điề
thính.Điềuu này gây
ở nào
thiệt
thi
khiếm thính, gia đình, bạn
họ.
ệt thòi cho ngườ i khiếm
bạ n bè họ
khắắc phụ
phục tình trạng
trạng trên, đượ c sự tài trợ 
trợ  của Hội Người điếc
Thụy Điển
Để kh
điếc Thụy
Điển
(SDR) và Hội
Hội Ngườ i khuyế
khuyết tật Thụy

Thụy Điển
hội Người điếc
Nội đã
Điển (SHIA), Chi hội
điếc Hà Nội
ng ra mở 
mở các
các lớ 
lớ p dạ
dạy ngôn ngữ
ngữ ký hiệu,
hiệu, đồng
thờ i thu thậ
thập, xây dự
dựng bộ
bộ sách và bộ
b ộ 
đứng
đứ
đồng thờ 
ngữ ký hiệu.
hiệu. Đến
bộ sách và bộ
bộ  đĩa DD này đã hoàn
đĩa DD từ 
từ  điể
điểnn ngôn ngữ
Đến nay, bộ
sắp tớ 
tớ i ssẽẽ ph

phổổ bi
biếến rộng
rộng rãi cho đội ngũ giáo viên dạ
dạy họ
học sinh
thành, đã đượ c in ấn và sắ
khiếếm thính, cha mẹ
khi
mẹ trẻ
trẻ khi
khiếm
khiếm thính...
ếm thính, người nghe bình thường, ngườ i khiế
Tuy nhiên, nhữ
những cố
c ố gắng to lớn
lớn đó của
hội Người điếc
Nội là quá nhỏ
nhỏ bé so
của Chi hội
điếc Hà Nộ
vớ i nhu cầ
cầu của
c ủa ngườ i khiếm
khiếm thính cũng như các bậc
phụ huynh có con không may bị
bị 
bậc phụ
khiếếm thính. Họ

khi
Họ rất cầ
c ần mộ
một bộ
bộ quy chuẩ
chuẩn về
v ề ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu, cầ
c ần tài liệ
liệu ngôn ngữ
ngữ 
ký hiệu
hiệu để học ttậập, giao tiế
tiếp vớ 
vớ i nhau.
1.3.6. a
a  a  ữ  ệ 
Thực
Th
sống, vì nó bắ
bắt nguồ
nguồn từ
t ừ cu
cuộộc số
sống. Dù
ực ra, ngôn ngữ k hiệu chính là cuộc
cuộ c số
có hay không nhậ
nhận thức

thức ra, nhưng chng ta vẫn đã và đang s dụng ngôn ngữ k hiệu
rất nhiề
nhiều trong cuộ
cuộc sống hàng ngày. Khoa học
học đã chứng
truyền tải
chứng minh chúng ta truyề
ngôn ngữ
ngữ 70% thông qua các biệ
biện pháp không lờ 
lờ i,i, tức là c
c ch
chỉ,ỉ, điệu
mặt
điệu bộ, nét mặt
Chúng ta hoàn toàn mất
mất phương hướ ng
ng và khả
khả  năng phán đoán nếu
c 
nế u không có các c
ch
chỉ,ỉ, điệu
mắt của người đối
thoại “hướ ng
ng dẫn”,
d ẫn”, cũng như nếu
điệu bộ, nét mắ
đối thoại
nếu không dùng tay

chân thì hiệ
hiệu quả
quả truy
truyền
giảm hẳ
hẳn.
ền đạt
đạt ccủủng giả
cuộc sống của chúng ta, chúng ta có
 Như thế, ngôn ngữ k hiệu tràn nngậ
gậpp trong cuộ
th
thểể không nhậ
nhận th
thức,
triển và giúp cho cuộ
cuộc sống tiệ
tiện lợ i,i,
ức, nhưng nó vẫn
vẫn tồn tại, phát triể
thoải
tho
ải mái hơn. Nói cách khác, chính những người bình thường “phát minh” ra ngôn
một việ
việc là mô phỏ
phỏng và hệ
hệ th
thốống hóa tấ
tất cả
cả lại thành

ngữ k hiệu, người câm điếc
điếc làm mộ
một thứ
thứ ngôn ngữ
ngữ của riêng họ
họ.
Chính vì vậ
vậy, cần phả
phải học ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu của ngườ i khiếm
khiếm thính để hoàn
thiện
thi
khả năng truyền
tải thông tin trong mỗ
mỗi chúng ta.
ện hơ n 70% khả
truyền tả


 

15

1.4.   Nữ  ề  ề ờ ếm  
1.4.1. 
 
ệ    


khiếm thính là những
những ngườ i nghe không rõ hoặc
hoặc không nghe đượ c nhữ
nh ững
 Ngườ i khiế
gì xả
xảy ra xung quanh họ
họ.

1.4.2. N
 
â â a    
1.4.2.1.  N â   s 

-  Do những bệnh do virut gây nên như: Bệnh quai bị, cm 
cm  
-  Do mất hoặc giảm khả năng hoạt động của các bộ phận của tai như ống tai
  y ra ở 
ngoài,-  bịtDo
kín,
chuỗi
con.(xảy
con. 
tính
chấtxương
chất
một vài gia đình, mặc
bản thân cha mẹ
mẹ- có
gia đình

(xả
ở m
mặ c dù bả
th
thểể không bị
bị khi
khiếm
ng là trẻ
trẻ không bị
bị kèm theo các tàn tậ
tật khác.
ếm thính). hườ ng
- Do bệ
bệnh rubeon trong thời
thời gian thai nghén. hườ ng
ng trẻ
trẻ sẽ bị kèm theo các tố
tốn
thương não khác. 
khác. 
- Do yế
yếu tố
tố Rh trẻ
trẻ thườ ng
ng bị
bị thêm các tàn tậ
tật khác.
- Do đẻ non: 2/3 trẻ
trẻ này kèm theo các tàn tậ
tật khác

- Do thiế
thiếu iod: khi mẹ
mẹ  mang thai, thườ ng
ng xả
x ảy ra vi
việệc có nhiề
nhiều bà mẹ
mẹ bị bi
biếếu cổ
c ổ 
có thể
thể trẻ
trẻ sẽ bị phát triể
triển chậ
chậm tinh thầ
thần kèm theo.
- Do mộ
một vài loạ
loại thuố
thuốc mà bà mẹ
mẹ dùng khi mang thai như Cocticoid, heytion) 
heytion) 
- Do khó
khó đẻ,
ngạt
đẻ, ngạ
-Do
bệnh xương 
bệnh
1.4.2.2.  Nguyên nhân trong khi sinh

-  Do đẻ ngạt 
ngạt 
-  Do thai ngược, khi đẻ phải dùng dụng cụ trợ gip (fooc – xép) 
xép) 
-  Đẻ thiếu tháng
tháng  
1.4.2.3.  Nguyên nhân sau khi sinh

- Nhiễ
Nhiễm trùng thai – 
thai – ch
chảy
ảy mũ tai kéo dài. 
dài.  
- Viêm màng não (trẻ
(trẻ bị thêm các tàn tậ
tật khác) hoặ
hoặc có vấn
vấn đề về hành vi.
- Mộ
Một ssốố lo
loạại thuố
thuốc(steptomixin, vài loạ
loại kháng sinh).
- Tiế
Tiếp xúc vớ 
vớ i tiếng
tiếng động
mạnh thườ ng
ng xuyên.

động mạnh
1.4.3. 
 â l a    
 
1.4.3.1.     ứ   
-  
          


 

16

ng cho rằ
rằng trẻ
trẻ khi
khiếếm thính không có cả
cảm giác thính giác. Tuy
 Người ta thườ ng
nhiên mộ
một ssốố công trình nghiên cứ
cứu bằ
bằng các thiế
thiết bị
bị âm thanh hiện
hiện đại
thấy: Phầ
Phần
đại cho thấ
lớ n,

n, trẻ
trẻ khi
khiếếm thính vẫ
vẫn còn cả
cảm giác thính giác. Vào thế
thế kỷ thứ
thứ XIX, V.I Phleri, N.M
Lagôpxki và nhữ
những nhà nghiên cứu
cứu khác đã chứng
sự hi
hiệện diệ
diện củ
của sứ
sức nghe còn
chứng minh sự
lại ở 
trẻẻ khi
khiếếm thính. Cả
Cảm giác này có thể
thể được tăng cườ ng,
ng, tích cự
cực và phát triể
triển nhờ 
nhờ  
ở tr
các biệ
biện pháp phụ
phục hồ
hồi chức

chức năng và phương pháp giáo dục
hợ p.
p. 
dục phù hợ 
-        a    
Do mấ
mất hoặ
ho ặc giả
giảm cả
cảm giác và tri giác thính giác nên ở tr
khiếếm thính cả
cảm giác
ở  trẻẻ khi
và tri giác thị
thị giác có vai trò đặc
biệt quan trọ
trọng. Thị
Thị giác củ
của trẻ
trẻ khi
khiếm
đặc biệ
ếm thính đóng vai
trò quan trọ
trọng trong việ
việc nhậ
nh ận thứ
th ức thế
th ế gi
giớ 

Một số
s ố nghiên cứu
cứu đã chỉ ra
ớ i xung quanh. Mộ
rằng cả
c ảm giác và tri giác thị
th ị giác ở 
trẻẻ khi
khiếếm thính phát triển
triển như trẻ 
ở tr
trẻ  bình
bình thường, đôi
khi cả
cảm giác và tri giác thị
thị giác ở 
trẻẻ khi
khiếếm thính còn tích cự
cực và tinh nhạy
nhạy hơn so vớ i
ở tr
ng. Bở 
Bở i vây, trẻ
trẻ khi
khiếm
tiết nh
nhỏỏ của th
thếế gi
giớ 
 bình thườ ng.

ếm thính thường để 
để   đế
đếnn từng chi tiế
ớ i
xung quanh mà nhữ
những trẻ
trẻ có khả
khả  năng nghe r thường không ch  đến.
Những đứa
đến. Những
đứa
tr
trẻẻ  nghe r thườ ng
ng dễ nh
nhầầm lẫn hơn trẻ khi
khiếm
biệệt trẻ
trẻ  thườ ng
ng nhầ
nhầm lẫn
ếm thính: Đặc
Đặc bi
nhữững màu sắ
nh
sắc gầ
gần giống
giống nhau xanh đậm
nhạạy cả
cảm củ
của cả

cảm
đậ m –  tím, đỏ 
đỏ  – 
–  da cam Độ nh
giác màu sắ
sắc đượ c trẻ
trẻ khi
khiếếm thính phân biệ
biệt ttốt
trẻ  bình
ng.
ốt hơn so vớ i trẻ
bình thườ ng.
Tri giác nhìn củ
của tr
trẻẻ khi
khiếếm thính có vai trò quan trọ
tr ọng trong việ
việc hình thành và
titiếếp thu ngôn ngữ
ngữ. Trẻ
Trẻ  bình
ng học nói chủ
chủ yếu dựa trên cả
cảm giác nghe, tri giác
bình thườ ng
nghe, cả
cảm giác vận
vận động
vận động,

thị  giác đóng vai trò thứ 
động và tri giác vận
động, còn tri giác thị
thứ 
yếu. Tri giác thị
thị  giác đóng vai trò bổ sung cho cảm
cảm giác thính giác như gip tri giác
những
nh
c chỉ
chỉ  điệ
b ộ kèm theo ngôn ngữ
ngữ của chúng ta. Ở trẻ
trẻ khi
khiếếm thính do
ững động
động tác c
điệuu bộ
mất thính giác nên thị
thị giác và cả
cảm giác vận
vận động
trở   nên đặc
biệệt quan trọ
trọng. Nó là
động trở 
đặc bi
nền tảng để hình thành tiế
tiếng nói cho trẻ
trẻ. Trẻ

Trẻ khi
khiếếm thính tiế
tiếp nh
nhậận bằng mắt cấu tạo
âm, cách phát âm trong việc
việc tri giác hình tượ ng
ng chữ
chữ vi
viếết. Vớ 
Vớ i nhữ
nh ững từ
t ừ ng
ngữữ mang tính
khái quát hóa, trừu
trừu tượ ng
ng hoá cao như: “tinh thần
tộc;  chí thép” trẻ khi
khiếếm
thần dân tộc;
thính rất
rất khó khăn để hi
hiểểu nhữ
những từ
từ ng
ngữữ đó.
đó.  
1.4.3.2.     ứ l  
-  
   ợ a    
Sự phát triể

triển ngôn ngữ
ngữ chậ
chậm ở 
trẻẻ khi
khiếm
ở tr
ếm thính đã gây nhiều khó khăn cho việc
việc
hình dung ra những
những điều
trẻ chưa đượ c tri giác. Trẻ
Trẻ khi
khiếếm thính khó có biểu
bi ểu tượ ng
ng
điều mà trẻ
về nh
nhữững sự
sự ki
kiệện lị
lịch s,
s, địa l mà các em chưa đượ c nhìn thấ
thấy hoặ
hoặc nghe thấ
thấy.
-       a    
 ư duy trực quan – hành động 
động 
triển mạnh ở  trẻ
trẻ khi

khiếếm thính nhờ 
nhờ  vào khả
khả 
ư duy trực
trực quan  –   hành động
động phát triể
c ủa thị
th ị giác. Qua các nghiên cứ
c ứu cho thấ
thấy: trẻ
trẻ khi
khiếếm thính
năng quan sát nhanh nhạy
nhạ y củ
tập toán, có khả
khả năng chia một
vật thể
thể thành các bộ
bộ ph
phậận
cũng có khả 
khả năng giải
giải các bài tậ
một vậ
và lắp
lắp đặt
một chỉ
chỉnh thể
thể (x
(xếếp hình)

đặt chúng thành mộ
 ư duy trực quan – hình tượng 
tượng 
Loại
Lo
triển mạnh ở tr
khiếếm thính. Nhữ
Những nghiên cứ
cứu cho
ại tư duy này đượ c phát triể
ở  trẻẻ khi
rằng trẻ
trẻ khi
khiếếm thính ở 
thờ 
k ỳ  trướ c khi tiế
tiếp thu ngôn ngữ
ngữ và trong quá trình thu nhậ
nhận
ở th
ờ i kỳ


 

17

còn có mộ
một thờ 
thờ i gian dài dừ

dừng lại ở   tư duy trực
trực quan  –   hình tượng nghĩa là chng
lờ i mà bằ
bằng hình ảnh.
không suy nghĩ bằng
bằng lờ 
 ư duy trừu tượng 
tượng 
Hạn ch
chếế về ngôn ngữ
ngữ, thiế
thiếu sự giáo dục
dục đặc
biệệt, thiế
thiếu sự hình thành các khái
đặc bi
ni
niệệm thì hạ
hạn chế
chế  tư duy trừu tượ ng
ng ở 
trẻẻ khi
khiếếm thính. Trẻ
Trẻ khi
khiếếm thính tiế
tiếp thu ngôn
ở tr
ngữữ ch
ng
chậm

ch ế  đáng kể so vớ i trẻ
trẻ nghe rõ trong việc
việc hình thành tư duy
ậm hơn vì thế hạn chế
tr
trừu
ng và làm giả
giảm khả
khả năng nhận
thức củ
của trẻ
trẻ.
ừu tượ ng
nhận thứ
1.5.      ề ề   
1.5.1. a
a ệ ề s  

huật ngữ “s  có nguồn gốc từ tiếng Latinh “Studens”, nghĩa là người
làm việc, người tìm kiếm, khai thác tri thức. Sinh viên là những người đang chuẩn bị
cho một hoạt động mang lại lợi ích vật chất hay tinh thần của xã hội. Các hoạt động
học tập, nghiên cứu khoa học, sản xuất hay hoạt động xã hội của họ đều phục vụ cho
việc chuẩn bị tốt nhất cho hoạt động mang tính nghề nghiệp của mình sau khi kết thc
quá trình học trong các trường nghề. 
nghề. 
ề tuổi sinh học, đa số sinh viên thuộc lứa tuổi thanh niên từ 17 đến 5 tuổi, một
số ít có tuổi đời thấp hoặc cao hơn tuổi thanh niên. ì vậy, sự phát triển và trưởng
thành về giải phẩu và về sinh lí của tuổi thanh niên là đặc trưng cho tuổi sinh viên.
ề phương diện xã hội, sinh viên cũng giống thanh niên học sinh là nhóm người
chưa ổn định, còn phụ thuộc về địa vị xã hội do chưa thực sự tham gia vào guồng máy

sản xuất của xã hội. ì vậy, đặc điểm tâm l của họ có phần khác so với thanh niên
cùng lứa tuổi nhưng đã có việc làm ổn định và trưởng thành về nghề nghiệp. 
nghiệp.  
1.5.2. 
 
 â l a s 
1.5.2.1.  ự    ấ  
Lứa tuổi sinh viên là thời kỳ hoàn thiện sự phát triển thể chất của con người cả về
 phương diện cấu tạo và chức
chứ c năng. Đây là thời kỳ thể lực sung mãn nhất trong cả đời
người. So với tuổi thiếu niên, sự gia tăng về chiều cao và cân nặng ở lứa tuổi sinh viên
đều chậm lại. ừ 18 – 25
–  25 tuổi, sức khỏe của cá nhân đạt tới mức cao nhất, các phản xạ
nhanh nhạy nhất, ít bị bệnh tật nhất trong cả đời người. 
người.  
1.5.2.2.     ứ a s  
Bản chất hoạt động nhận thức của sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng là
tìm hiểu những môn học, những chuyên ngành khoa học cụ thể một cách chuyên sâu
để nắm được đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu, quy luật của các khoa học
đó để trở thành chuyên gia trong các lĩnh vực nhất định. Hoạt động nhận thức của sinh
viên một mặt kế thừa một cách có hệ thống những thành tựu đã có, mặt khác lại phải
tiệm cận với những thành tựu của khoa học đương đại và có tính cập nhật, thời sự.
Chính vì vậy, nét đặc trưng trong hoạt động học tập của sinh viên là sự căng thẳng
nhiều về trí tuệ, sự phối hợp của nhiều thao tác tư duy như phân tích, so sánh, tổng
hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa. 
hóa. 
Hoạt động nhận thức của sinh viên có các đặc điểm sau:
sau:  
-  Sinh viên học tập nhằm lĩnh hội
hộ i hệ thống các tri thức, các khái niệm khoa học,

các kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp, phát triển những phẩm chất nhân cách của người


 

18

chuyên gia tương lai. Hoạt động nhận thức của họ vừa gắn kết chặt chẽ với việc
nghiên cứu khoa học vừa không tách rời hoạt động nghề nghiệp của người chuyên gia
tương lai. 
lai. 
-  Hoạt động học tập của người sinh viên diễn ra một cách có kế hoạch, mục
đích, nội dung, chương trình, phương thức, phương pháp đào tạo theo thời gian một
cách chặt chẽ nhưng đồng thời không quá bị khép kín, quá câu nệ mà lại có tính chất
mở rộng khả năng theo năng lực, sở trường của họ để có thể phát huy tối đa năng lực
nhận thức của cá nhân trong trong nhiều lĩnh vực. Có những sinh viên không chỉ theo
học một khóa mà theo học ,3 khóa khác nhau hoặc gần nhau để bổ sung kiến thức
toàn diện cho mình. 
mình. 
-  hương diện hoạt động nhận thức của sinh viên được mở rộng và phong ph
với các thư viện, phòng thực nghiệm, phòng thí nghiệm bộ môn với những thiết bị
khoa học cần thiết của từng ngành đào tạo. Do đó phạm vi hoạt động nhận thức của
sinh viên
viên đa dạng: vừa tiếp thu tri thức vừa rn luyện kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp. 
nghiệp.  
-  Hoạt động học tập của sinh viên mang tính độc lập, tự chủ và sáng tạo cao. 
cao.  
-  Điều quan trọng là sinh viên phải tìm ra phương pháp học tập mới ở bậc đại
học phù hợp với chuyên ngành khoa học mà họ theo đuổi. hông tìm ra cách học khoa
học sinh viên không thể đạt được kết quả học tập tốt vì khối lượng tri thức, kĩ năng, kĩ 

xảo mà họ phải lĩnh hội trong những năm mà họ học ở đại học là rất lớn và rất đa
dạng.  
dạng.
1.5.2.3.   số  â  a s  
Lứa tuổi sinh viên là thời kỳ phát triển tích cực nhất về tình cảm đạo đức, trí tuệ
và thẩm mĩ, là giai đoạn hình thành và ổn định tính cách. rong giai đoạn này, sinh
viên có sự biến đổi mạnh mẽ về động cơ, về thang và định hướng giá trị xã hội có liên
quan đến nghề nghiệp, đồng thời bắt đầu thể nghiệm mình trong các lĩnh vực hoạt
động khác nhau. ặc dù nhân cách được hình thành và phát triển trong suốt cả đời
người, nhưng trong thời kỳ học nghề là giai đoạn hình thành mạnh mẽ nhất về xu
hướng nhân cách người lao động. Sự hình thành nhân cách nghề của
của sinh viên được
diễn ra theo các hướng cơ bản sau: xu hướng nghề và các năng lực cần thiết của nghề
được hình thành, củng cố và phát triển; hoạt động nhận thức, đặc biệt là các quá trình
nhận thức được “nghề nghiệp hóa”; kì vọng đối với nghề nghiệp được phát triển; khả
năng tự giáo dục, tự tu dưng được nâng cao; tính độc lập và tâm thế sẳn sàng đối với
quá trình học tập từ năm đầu đến năm cuối ở trường
nghề nghiệp được củng cốtrong
cố trong quá
nghề.  
nghề.
Dựa vào các công trình nghiên cứu, các tác giả Nguyễn hạc, hạm hành Nghị
chia sinh viên thành sá
sáu kiểu điển hình sau: 
sau: 
-    : Sinh viên học xuất sắc cả về chuyên môn và các lĩnh vực khoa học
chung. Họ là người có niềm tin chính trị r ràng, có nền tảng văn hóa chung cao, tích
cực tham gia nghiên cứu khoa học và các hoạt động xã hội. Họ gắn bó với tập thể bằng
các hứng th đa dạng. Đây chính là các sinh viên thực sự ưu t.  
-    :

: Sinh viên học khá. Đây là các sinh viên coi việc học tập một lĩnh vực
chuyên môn nhất định là mục đích tối cao. Họ quan tâm đến khoa học và nghiên cứu


 

19

khoa học trong khuôn khổ của chương trình đào tạo. Nhiệt tình tham gia các hoạt động
xã hội và quan hệ tốt với bạn b; gắn bó với tập thể bằng các hứng th học tập và nghề
nghiệp.  
nghiệp.
-    :
: Sinh viên học xuất sắc về lĩnh vực khoa học chuyên môn. Những sinh
viên này hứng th và hoạt động chủ yếu đối với lĩnh vực khoa học; gắn bó với tập thể
 bằng hứng th khoa học; không nhiệt tình với các hoạt động quần chng như các hoạt
động Đoàn thanh niên, hội sinh viên 
viên  
-    :
 : Sinh viên học trung bình và khá. Những sinh viên này quan tâm đến
các khoa học xã hội ngoài chương trình đào tạo, nhưng ít tham gia các hoạt động
nghiên cứu khoa học. ăn hóa chung được giới hạn trong phạm vi hứng th nghề
nghiệp; tích cực trong công tác xã hội.
-    : Sinh viên học
h ọc trung bình và khá, không tham gia nghiên cứu khoa
học. Những sinh viên này thường không tích cực tham gia các hoạt động xã hội. Gắn
 bó với tập thể bởi các hứng th có tính chất giải trí và ăn hóa. Có khả năng sáng tạo
trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật. 
thuật.  
-     Sinh viên học yếu, không tham gia nghiên cứu khoa học. Học vì mốt,

không yêu nghề, thụ động tham gia hoạt động xã hội. Hứng th trong các hoạt động
vui chơi, giải trí. Gắn bó với tập thể bởi các hứng th cùng được nghỉ ngơi, giao lưu 
lưu  
rên đây là các kiểu sinh viên điển hình, ngoài các kiểu trên còn có các kiểu
trung gian.
1.5.2.4.    ạ  a s  
Hoạt động chủ đạo của sinh viên là hoạt động học nghề, nghiên cứu khoa khọc,
ngoài ra thì sinh viên còn
c òn tham gia vào các hoạt động xã hội khác.
khác.  
  oạt đng học
Học của sinh viên không đơn thuần là l ĩnh
 ĩnh hội các tri thức khoa học phổ thông
mà là quá trình học tập nghề nghiệp. Đối tượng học của sinh viên là tri thức, kĩ năng
và nhân cách nghề. Ngay cả những sinh viên học tập trong các lĩnh vực khoa học cơ 
 bản như: oán, ật lí, Hóa học, riết học, thì đó cũng là quá trình học mang tính
nghề nghiệp, là quá trình chuẩn bị trở thành chuyên gia trong các lĩnh vực khoa học
đó.  
đó.
Do chức năng học tập mang tính nghề nghiệp cao nên tính chất học của sinh viên
có nhiều điểm khác với học phổ thông. 
thông. 
-  ính mục đích của việc học rất r ràng. Học tập trong các trong các trường
Đại học, cao đẳng hay trường nghề là quá trình học nghề, học để trở thành người lao
động có kĩ năng cao và sáng tạo trong lĩnh vực nghề tương ứng. 
ứng.  
-  Đối tượng học của sinh viên là hệ thống tri thức, kĩ năng cơ bản có tính hệ
thống và tính khoa học của một lĩnh vực khoa học công nghệ nhất định. Điều này khác
với học trong trường phổ thông là những tri thức khoa học có tính phổ thông và đã
được sư phạm hóa cao. 

cao.  
-  Học tập của sinh viên mang tính nghiên cứu cao. Ở phổ thông, học sinh chủ
yếu làm việc với giáo viên, học theo kiến thức và chỉ dẫn của thầy cô giáo. rong khi
đó, ở đại học, sinh viên chủ yếu làm việc với các tài liệu khoa học, việc học của sinh


 

20

viên chủ yếu mang tính tự nghiên cứu, tìm tòi trong các tài liệu khoa học, các phương
tiện thông tin, kĩ thuật, trên thư viện, phòng thực hành, thực nghiệm. 
nghiệm.  
-  Học tập của sinh viên mang tính tự giác cao. Học tập của học sinh phổ thông
luôn có sự kiêm tra giám sát thường xuyên của tập thể lớp và của giáo viên, bằng
nhiều hình thức như: iểm tra đầu hay giữa tiết học, kiểm tra thường kỳức là việc
học của học sinh phổ thông diễn ra trong kỉ luật của tổ chức. Ngược lại, việc học của
sinh viên có tính độc lập, tự do cao. 
cao. 
 Những đặc điểm trên cho thấy học
h ọc tập của sinh
si nh viên có sự căng thẳng cao về trí
tuệ và nhân cách. Đó là sự chuẩn bị trực tiếp các yếu tố tâm l cần thiết để bước vào
môi trường lao động nghề nghiệp căng của tuổi trưởng thành. 
thành.  
Động cơ học của của sinh viên có sự phân hóa và đa dạng hơn so với học phổ
thông.
rong quá trình học ở đại học, mỗi sinh viên thường có các động cơ học tập
nhằm thỏa mãn nhu cầu riêng của mình. Có thể khái quát thành bốn nhóm động cơ học
 phổ biến trong sinh viên: 

viên: 
-  Động cơ nhận thức khoa học: Sinh viên có động cơ này là học tập nhằm tha
mãn nhu cầu tri thức khoa học. Họ học vì say mê, hứng th đối với các vấn đề lí luận
khoa học, vì sự khao khát khám phá tri thức mới 
mới  
-  Động cơ nghề nghiệp: Đa số sinh viên học tập vì nhu cầu nghề nghiệp sau này.
Họ học tập vì muốn tạo ra cơ sở vững chắc cho nghề nghiệp tư
tương
ơng lai. 
lai.  
-  Động cơ học vì giá trị xã hội: Những sinh viên này học chủ yếu không phải vì
nhu cầu kiến thức hay nghề nghiệp mà chủ yếu vì giá trị xã hội của việc học mang lại.
Chẳng hạn nhiều sinh viên học tập do  thức trách nhiệm công dân, mong muốn được
cống hiến vì lợi ích của dân tộc, cộng đồnghuộc loại động cơ này có cả những sinh
viên vì
vì lợi ích cá nhân cần bằng cấp để cần đảm bảo cho lợi ích khác.  
-  Động cơ tự khẳng định mình trong học tập: Đây là những sinh viên  thức
được năng khiếu, khả năng, sở trường của mình và mong muốn được khẳng định
chng trước mọi người. 
người. 
  c hoạt đng hc của sinh viên  
 Ngoài hoạt động học tập nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học, hầu hết sinh viên
còn tích cực tham gia các hoạt động chính trị – xã hội, hoạt động thể thao, văn hóa,
văn nghệ. 
nghệ. 
Hoạt
Ho
ạt động chính trị – xã hội là biểu hiện sự trưởng thành về mặt xã hội của thanh
niên sinh viên. Hầu hết thanh niên sinh viên hứng th và nhiệt tình tham gia các hoạt
động chính trị – xã hội, từ các hoạt động của tập thể lớp của trường đến các hoạt động

có tính chính trị – xã hội rộng lớn tác động mạnh tới đời sống xã hội. Có thể nói sinh
viên là tầng lớp rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị – xã hội và là tầng lớp có tính
tích cực xã hội cao. Họ sẵn sàng tham gia vào các sự kiện chính trị với sự say mê và
cống hiến, hi sinh của tuổi trẻ. ì vậy trong thực tiễn, thanh niên là lực lượng tiên
 phong và chủ lực trong các hoạt động chính trị –  xã hội củ đất nước. 
nước.  
Bên cạnh các hoạt động chính trị – xã hội, sinh viên còn rất tích cực tham gia các
hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, du lịch – các hoạt động thể hiện sự năng động


 

21

của tuổi trẻ. ham gia các hoạt động này, sinh viên có điều kiện để học tập, để thể hiện
và khẳng định mình, đồng thời là cơ hội để giao lưu và kết bạn với nhau, nhằm thỏa
mãn nhu cầu tình bạn, tình yêu và các nhu cầu tinh thần khác. 
khác.  
ột loạt hoạt động đặc biệt, ngày càng thu ht nhiều thanh niên sinh viên tham
gia là lao động có thu nhập kinh tế. Loại hoạt động này trước đây được coi là cá biệt
thì ngày nay có tính phổ biến trong sinh viên. Nhiều sinh viên ngoài học tập, thường
dành thời gian còn lại trong ngày để làm thêm (tập sự nghề trong các xưởng, gia sư,
 phục vụ tại các nhà hàng). Có nhiều loại động cơ thc đẩy
đẩ y sinh viên lao động có thu
nhập như: mong muốn được thực hành thêm nghề được thực hành thêm nghề đang
học, nâng cao thêm hiểu biết về xã hộiuy nhiên, đa số trường hợp là do nhu cầu
thu nhập kinh tế. iệc làm thêm ngoài giờ học của nhiếu sinh viên có thể mang lại lợi
ích nhất định song cũng gây nhiều phiền phức trong quá trình học tập và rn luyện
nghề nghiệp của sinh viên. rong thực tiễn đây là vấn đề cần được
đư ợc xã hội quan tâm

tâm  
Tiu kết chương  
Qua nghiên cứu
cứu cơ sở lý
luận vấn đề nh
nhậận th
thứức về ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu của ngườ i
sở  lý luậ
khiếm
khi
một ssốố kết luậ
luận.
ếm thính chng tôi rt ra đượ c mộ
Vấn đề nh
nhậận thứ
thức về
về ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu là mộ
một vấ
vấn quan trọ
trọng, nhậ
nhận thứ
thức bao gồ
gồm
hai mặ
mặt, nhậ
nhận th

t hức cảm tính và nhậ
nhận thức
thức l tính. Đặc
biệệt vớ i ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu của
Đặc bi
khiếm thính, mộ
một trong nhữ
những vấn
vấn đề 
nhiều tổ
tổ ch
chứức xã hộ
hội quan tâm,
ngườ i khiế
đề đang đượ c nhiề
rất lớ n trong việ
việc hòa nhập
nhập ngườ i khiế
khiếm thính vớ 
vớ i cộng đồng
nó đóng một
một vai trò rấ
đồng
ng. chính vì thế
thế cần có nhữ
những nhậ
nhận thức
thức đng và đầy đủ về vấn đề 

người bình thườ ng.
đề 
này.
Lực lượ ng
ng sinh viên là những
những người có đủ và tố
t ốt cả
c ả về mặt thể
th ể ch
chất
ất và tâm l để 
để  
có thể
thể nh
nhậận thứ
thức ttốốt về
về ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu của
của ngườ i khiế
khiếm thính.


 

22

hương  Phương php nghiên cứu v quy trnh t chức nghiên cứu
    ể  ứ 
 G ệ ề  ạ ọ  ạ – ạ ọ  N  

tiếng Anh: Danang University of 
rường Đại
Đại học Sư phạm Đà Nẵng
Nẵ ng (tên tiế
Education) - đượ c thành lậ
lập theo nghị
nghị  định
của chính phủ
phủ.
định 32/CP ngày 04.4.1994 củ
chức năng đào tạo,
ng giáo
rường Đại
Đại học Sư phạm
phạm  –   Đạ
Đạii học Đà Nẵng
Nẵng có chức
tạo, bồi dư ng
viên các cấp;
cấp; đào tạo
c  nhân khoa họ
học và thạc
thạc sĩ, tiến sĩ; giảng
d ạy các bộ
bộ môn khoa
tạo c
giả ng dạ
học cơ bản cho các trườ ng
ng thành viên của
của Đại

thờ i là trung tâm
Đại học Đà Nẵng. Đồng
Đồng thờ 
nghiên cứ
cứu khoa họ
học giáo dụ
dục và triể
triển khai công nghệ
nghệ ph
phụục vụ
vụ yêu cầ
cầu phát triể
triển kinh
tế - xã hộ
hội các tỉ
tỉnh, thành phố
phố mi
miềền Trung - Tây Nguyên.
Hiệện tạ
Hi
t ại tại trường Đại
l ạc bộ, đội,
Đại học Sư phạm
phạm  –   Đạ
Đạii học Đà Nẵng
Nẵng có các câu lạ
đội,
nhóm do hội
hội sinh viên và đoàn thanh niên tổ ch
chứức vớ 

vớ i mục
mục đích hoạt động
động công tác xã
hội, từ thi
thiệnĐặ
biệt
ngữ ký hiệ
hiệu STC hoạt
hoạt động
ệnĐặcc bi
ệt trong đó có câu
câu lạc bộ ngôn ngữ
động vớ i
mục đích phổ bi
biếến rộng
rộng hơn hệ th
thốống ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu của
của ngườ i khiế
khiếm thính và gắ
gắn
kết ccộng
khiếm thính với
với người bình thườ ng.
ng.
ộng đồng ngườ i khiế
 G ệ ề    s  
rong khuôn khổ của đề tài này, chng tôi nghiên cứu đề tài này, chng tôi
nghiên cứu trên khách thể khảo sát là 5 sinh viên của trường Đại học Sư phạm – Đại

học Đà Nẵng. 
Nẵng. 
   p pp  ứ  
 P   ứ l ln
ln
ổng quan về các nghiên cứu trong và ngoài nước về ngôn ngữ k hiệu của người
khiếm thính nói chung và những vấn đề liên quan về người khiếm thính, vấn đề về
ngôn ngữ k hiệu của người khiếm thính, khái quát về sinh viên nói
nó i riêng.
 Nm p pp  ứ    
 P   ứ ề a ằ  ỏ  )
  ục đích nghiên cứu: 
cứu: 
-  hảo sát thực trạng nhận thức về ngôn ngữ k hiệu người khiếm thính của
sinh viên trương Đại học
h ọc Sư phạm – Đại học Đà Nẵng.
Nẵng.  
  Cách tiến hành: 
hành: 
-  Để tiến hành tìm hiểu nhận thức về ngôn ngữ k hiệu người khiếm thính của
sinh viên chng tôi đã tiến hành xây dựng phiếu câu hỏi dành cho sinh viên. 
viên.  
  Nguyên tắc xây dựng phiếu câu hỏi 
hỏi 
-  Câu hỏi gồm 3 loại: Câu hỏi đóng, câu hỏi mở và câu hỏi hỗn hợp (vừa đóng
vừa mở). hi soạn các câu hỏi chng tôi cố gắng tuân thủ các yêu cầu:  ràng, dễ
hiểu, các  kiến bao quát được phạm vi nghiên cứu, cung cấp được thông tin thiết thực
về vấn đề cần nghiên cứu. 
cứu.  
  uá trình nghiên cứu được tiến hành như sau 

sau 
Chng tôi tiến hành phát phiếu điều tra vào ngày 15 tháng 3 năm 1 trên 5
sinh viên của trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng. rước khi phát phiếu
chng tôi hướng dẫn tỉ mỉ cho các bạn sinh vên về nội dung công việc cần làm, quy
trình tiến hành, sau đó tiến hành phát phiếu điều tra. à sau khi học sinh trả lời xong,


 

23

chng tôi tiến hành thu phiếu điều tra, kiểm tra số phiếu thu được, đối chiếu với số
 phiếu phát ra. 
ra. 
 P  ỏ ấ 
  ục đích nghiên cứu 
cứu 
-  hu thập, bổ sung, kiểm tra và làm r hơn những thông tin đã thu được từ
khảo sát bằng bảng hỏi Angket. 
Angket. 
  Nguyên tắc phỏng vấn 
vấn 
-  hỏng vấn được tiến hành trong bầu không khí cởi mở, chân tình, tạo ra sự
thân thiện và tránh đối đầu với khách thể để tạo cho họ cảm giác tin cậy, tâm trạng
thoải mái. 
mái. 
-  rong quá trình phỏng vấn, người phỏng vấn có thể đưa ra hững câu hỏi dưới
nhiều dạng khác nhau để kiểm tra độ chính xác của câu trả lời cũng như làm sáng tỏ
những thông tin chưa r. 
r. 

  Nội dung phỏng vấn
-   Nội dung
du ng phỏng
p hỏng vấn bao gồm
g ồm các thông tin về bản thân sinh
s inh viên, nnhận
hận thức
thứ c
của họ về ngôn ngữ người khiếm thính, họ đã từng tiếp xc với người khiếm thính
chưa, nhận thức của họ về người khiếm thính, hái độ của họ về người khiếm thinh
cũng như ngôn ngữ k hiệu của người khiếm thính. Những khó khăn khi họ tiếp xc
với người khiếm thính và khó khăn khi học cũng như s dụng ngôn ngữ k hiệu của
người khiếm thính. 
thính. 
 Nm p pp    ọ  
- hương pháp này được s dụng để x l số liệu thô thu được từ phương pháp
điều tra bằng bảng hỏi. 
hỏi. 
- hương pháp này chng tôi s dụng những công thức của toán thống kê để x
l số liệu. 
liệu. 
     ệ à   ế  
- ính : hống kê, tính tỉ lệ   kiến của khách thể nghiên cứu về các mặt nhận
nhậ n
th
thứức của
của sinh viên trường Đại
học sư phạm
học Đà Nẵng.
Đại học

phạm –  Đạ
Đạii học
Nẵng.
Tiu kết chương  
Với đề tài nghiên cứ
cứu trên chúng tôi tiế
tiến hành khả
khảo sát trên 250 khách thể
thể là sinh
viên của
của trường Đại
tiến hanh nghiên cứ
c ứu
Đại học sư phạm
phạm  –   Đạ
Đạii học Nẵng. chúng tôi tiế
đng trình tự,
tự, quy trình.
Chúng tôi s
s dụng tổng hợ p cả  phương pháp nghiên cứu
luận lẫn phương
cứu lý luậ
thực tiễn
tiễn để thu về
về đượ c kế
kết quả
quả khách quan nhấ
nhất.
 phương pháp nghiên cứu
cứu thự



 

24

hương  ết quả nghiên cứu 
cứu  
Quá trình nghiên chúng tôi phát ra 250 phiế
phiếu và thu về
về  đượ c 223 phiếu
phiếu trong đó
có 44 nam (chiế
(chiếm 19,7%) và 179 nữ
nữ (chi
(chiếếm 80,2%). Chúng tôi tiến
tiến hành điều
điều tra trên
cả 2 khố
khối xã hộ
hội và tự
tự  nhiên và thu đượ c kế
k ết qu
quảả cụ thể
thể là có 94 sinh viên thuộ
thuộc kh
khốối
chuyên ngành tự
tự nhiên (chiế
(chiếm 42,1%) và 129 sinh viên thuộ

thu ộc kh
khốối chuyên ngành xã
hội (chiế
(chiếm 57,8%).
 3.1. Th  
 c tr ạ ng tham gia các t ổ  chứ 
 c từ  thiệ n hay công tác xã h úp ỡ 
 , hỗ  
 trợ   
 N ẵ
ẵ  ng.
 

ờ i khiế  m thính c   ờ Đại họ c S pạ m  –   Đạ  Đà

cứu về
v ề th
thựực trạ
tr ạng tham gia vào các tổ
tổ ch
chứức ttừừ thi
thiệện hoặ
ho ặc công tác xã
Để nghiên cứ
hội vớ 
vớ i mục
mục đích hỗ trợ 
trợ ho
hoặc
khiếm thính, chng tôi đã làm bản điều

ặc gip đ  ngườ i khiế
điều tra
kết quả
quả như sau. 
và thu đượ c kế
sau. 
 Bng 3.1.1. Thự c tr ạng tham gia t 
   chứ c t ừ 
ừ  thiện hoccông tác xã hi ca sinh
ng 
  ại học S  ạm –   ạ
 ại họ  N ng
Nội dung

Số khách thể
thể

Tỷ lệ (%)

một thờ 
thờ i gian.
Đã từng
từng tham gia mộ
Đã và đang tham gia.

59
23

26,5
10,3


Chưa bao giờ tham
giờ tham gia.
Tổng số
số

141
223

63,2
100

 Bi

ồ 3.1.1. Bi ồ thự c tr ạng tham gia t  
  chứ c t ừừ   thiện ho c công tác xã hi
ca s   ng
ng ại họ s ạm –  ạ
  ại họ  N ng.
ng.
Qua bả
bảng số
s ố liliệu
ệu cũng như biểu đồ ta thấ
thấy số
số sinh viên tham gia vào các tổ
tổ ch
chứức
từ thi
thiệện hay công tác xã hội

hội có gip đ  và hỗ trợ 
trợ   cho ngườ i khiếm
khiếm thính tương đối
đối
th
thấấp. Cụ
Cụ th
thểể: sinh viên đã từng
từng tham gia có 59(26,5%),
59(26,5%), Sinh viên đã và đang tham gia
ch
chỉỉ có 23 (10,3%) và sinh viên chưa bao giờ   tham gia có đến
đến 141 (63,2%).
(63,2%). Như vậy
vậy
theo chúng tôi nhậ
nhận thấy
th ấy sinh viên trường Đại
h ọc Sư phạm
t ổ ch
chứức
Đại học
phạm tham gia vào các tổ
từ thi
thiệện hay công tác xã hộ
hội có hỗ
hỗ trợ 
trợ   hay gip đ   ngườ i khiế
khiếm thính chỉ
chỉ xu

xuấất phát từ
từ 


 

25

những cả
nhữ
cảm xúc tứ
tức thờ 
thờ i chứ
chứ không có tính lâu dài, họ
h ọ ch
chỉỉ tham gia trong mộ
một thờ 
thờ i gian
ngắn
ng
hoạt động
h ọ không bề
bền. Mặt khác số
số  lượ ng
ng
ắn sau đó họ sẽ bỏ, sự duy trì các hoạt
động của họ
một ttổổ chứ
chức ttừừ thi
thiệện hay công tác xã hộ

h ội có sự
sự hỗ 
sinh viên chưa bao giờ tham
giờ  tham gia vào mộ
tr
trợ,
khiếm thính lạ
lại rất nhiều,
nhiều, như vậy
thấy sinh viên trườ ng
ng
ợ, gip đ   cho ngườ i khiế
vậ y cho thấy
hết năng lực
Đạii học Sư phạm
Đạ
phạm  –   Đạ
Đạii học Đà Nẵng chưa thực
thực sự phát huy hết
lực của mình
trong các hoạt
hoạt động.Nguyên
v ấn để trên có thể
thể là nhiề
nhiều sinh viên bậ
bận họ
học,
động.Nguyên nhân gây ra vấn
th
thờ 

rảnh có thể
thể  đi làm thêm hoặc
những việc
việc khác, cũng có thể,
nhiều sinh
ờ i gian rả
hoặc làm nhữ
thể, nhiề
viên không có hứ
hứng thú vớ 
vớ i nhữ
những tổ
tổ chứ
chức xã hộ
hội.
 3.2. Nhậ n thứ 
 c c a sinh viên về  ờ i khuyế 
 t tậ   à ờ i khiế 
 m
 thính nói riêng.

Muốn nh
Muố
nhậận thứ
thức tốt về ngôn ngữ
ngữ ký hiệ
hiệu của ngườ i khiếm
khiếm thính thì trướ c tiên
mỗi sinh viên cầ
cần có nhậ

nhận th
thứức tốt và đng về 
khuyết tật nói chung
chung và ngườ i
về  ngườ i khuyế
khiếếm thính nói riêng. Vì thế
khi
thế chúng tôi tiế
tiến hành nhữ
những câu hỏi
hỏi để 
nhận thứ
th ức
để  điề
điềuu tra nhậ
của sinh viên về
về ngườ i khiếm
khiếm thính và đã thu về kết quả
quả như sau: 
sau: 
 Bng 3.2.1 nhn thứ c ca sinh viên về   i khuy t t 
     i khi m
thính nói chung.
Nội dung
Sốý kiế
kiến
Tỉ lệ (%)
Là những
những người đáng thương 
0

0
Là những
những ngườ i cầ
cần sự
sự gip đở 

4,1
Là những
những ngườ i không may mắ
mắn
8
3,6
Là những
những ngườ i cần
cần đượ c quan tâm và có thể
th ể 
104
46,6
hòa nhậ
nhập, phát triển
triển như người bình thườ ng.
ng.
Tất cả
cả nh
nhữững nhậ
nhận định
102
45,7
định trên
Tổng số

số

223

100

Chú thích:
a – Là nhữ     
b  –  là nhữ  i cần sự  giúp
ỡ  
c  –  Là nhữ  i không may
m n
d  –  Là nhữ  i cầ ợ c
quan tâm và có th  hòa nh p
 phát tri   ữ  i bình
ng.
 ng.
e – T ấ
ng nh ịnh trên.
ấ  t c nhữ ng

 Bi

ồ 3.2.1. Bi ồ th  hiện nhn thứ c ca sinh viên về    i khuy t t t nói
   i khi m thính nói riêng.
Qua
bi ểu
biểu
cùng
bNẵng

thấy:
thấ
y:nhìn
ảng
ố liliệ
ệuậntrên
Đạ i
Đại
học Sư ph
phạ
i học
h ọc
ngscó
nh
nhậ
thứta
thứ
c tích
cnhìn
cự
vềchung
  ngườ isinh
khuyviên
khuyế
t ậttrường
nói chung
ạm – 
Đạiđồ
Đạ
Đà bả

Nẵ
ực về
ết tậ
khiếm thính nói riêng. Cụ
Cụ th
thểể không có sinh viên nào cho rằng
rằng ngườ i khuyế
khuyết
và ngườ i khiế


×