Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

ÔN THI HOẠCH ĐỊNH NGÂN SÁCH VỐN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.93 KB, 24 trang )

CHƯƠNG 4
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ DÒNG TIỀN CHIẾT KHẤU
 Các công thức :
FV

PV

Khoản đầu tư :

Lãi kép : FV = C0 × (1+ r)T
Lãi đơn : FV = C0 + (C0 × r ×
T)

PV =

Dòng tiền tổng quát :

FV = PV ×

PV =

Dòng tiền đều vô hạn :

PV =

Dòng tiền đều tăng trưởng
ổn định vô hạn :

PV =

Dòng tiền đều hữu hạn :



Dòng tiền đều tăng trưởng
ổn định hữu hạn :

FV = C ×

PV = C ×

PV = C

Dòng tiền đều bị trì hoãn:
VD: C = $500/năm trong 4 năm, bắt đầu vào năm thứ 6, r = 10%, PV = ?
 Bắt đầu năm n  Tính hiện giá năm n – 1  Tính PV (Chiết khấu về năm 0).
Dòng tiền đều đầu kỳ:
PVĐK = PV × ( 1 + r )
Thanh toán dồn 1 lần: (BT 30, 38)

FV = PV × (bán niên)
FV = PV × (hàng quý)
FV = PV × (hàng tháng)
FV = PV × (hàng tuần)
FV = PV × e r×T (liên tục)

1


EAR =  APR = m
Bán niên: m = 2
Hàng quý: m = 4
Hàng tháng: m = 12

Hàng tuần: m = 52
Liên tục: EAR = e APR – 1

 Câu hỏi lý thuyết
1. Ghép lãi và kỳ hạn Khi bạn tăng chiều dài thời gian, thì giá trị tương lai sẽ ra sao ? Giá trị
hiện tại sẽ như thế nào ?
Giá trị tương lai của 1 khoản đầu tư :
FV = C0 × ( 1+ r )T
Giá trị hiện tại:
PV =
 Giả sử dòng tiền và lãi suất dương, nếu tăng chiều dài thời gian, giá trị tương lai tăng và giá trị
hiện tại giảm.
2. Lãi suất Chuyện gì sẽ xảy ra cho giá trị tương lai của một dòng tiền đều nếu bạn tăng lãi suất
r ? Giá trị hiện tại thì sao ?
Giá trị hiện tại của dòng tiền đều:
FV = C ×
Giá trị hiện tại của dòng tiền đều:
PV = C ×
 Giả sử dòng tiền và lãi suất dương, nếu tăng lãi suất r, giá trị hiện tại sẽ giảm và giá trị tương
lai sẽ tăng.
3. Giá trị hiện tại Giả sử hai vận động viên ký hợp đồng 10 năm với giá 80 triệu đô la. Trong
một trường hợp, chúng ta biết được rằng 80 triệu đô la sẽ được chi trả thành 10 lần bằng nhau.
Trong trường hợp khác, chúng ta biết được rằng 80 triệu đô la sẽ được thanh toán làm 10 lần,
nhưng các kỳ thanh toán sẽ tăng 5% mỗi năm. Ai là người có thỏa thuận tốt hơn?
 Trường hợp đầu tiên sẽ là thoả thuận tốt hơn.
4. APR và EAR Luật cho vay có nên thay đổi để yêu cầu người cho vay công bố EARs thay vì
APRs ? Tại sao nên hoặc tại sao không?
 Có, họ nên. APR thường không cung cấp tỷ lệ liên quan. Ưu điểm Dựy nhất là chúng dễ tính
toán hơn, nhưng, với thiết bị máy tính hiện đại, lợi thế đó không quan trọng lắm.
5. Giá trị theo thời gian Đối với những khoản vay ưu đãi Stafford, nguồn viện trợ tài chính phổ

biến cho sinh viên đại học, tiền lãi không không được tính cho đến khi bắt đầu thanh toán. Ai là
người nhận được ưu đãi lớn hơn, sinh viên năm nhất hoặc năm cuối? Hãy giải thích.
 Sinh viên năm nhất. Lý do là sinh viên năm nhất được sử dụng tiền lâu hơn trước khi tiền lãi
bắt đầu tích lũy.
2


Sử dụng thông tin sau để trả lời 5 câu hỏi dưới đây:
Toyota Motor Credit Corporation (TMCC), một công ty con của Toyota Motor Corporation, chào
bán một số loại chứng khoán ra công chúng vào ngày 28 tháng 3 năm 2008. Theo các điều khoản
của đợt chào bán, TMCC hứa sẽ hoàn trả cho chủ sở hữu của một trong những chứng khoán
100.000 đô la này vào ngày 28 tháng 3 năm 2038, nhưng từ nay cho đến lúc đó, các nhà đầu tư
sẽ không nhận được gì. Các nhà đầu tư trả cho TMCC 24.099 đô la cho mỗi loại chứng khoán
này; vì vậy họ đã bỏ ra $24.099 vào ngày 28 tháng 3 năm 2008 để nhận lại lời hứa sẽ được nhận
$100.000 sau 30 năm nữa.
6. Giá trị tiền tệ theo thời gian Tại sao TMCC sẵn lòng chấp nhận một giá trị nhỏ ngày hôm
nay (24.099 đô la) để đổi lại lời hứa sẽ hoàn trả gấp 4 lần số tiền đó (100.000 đô la) trong tương
lai ?
 Nó phản ánh giá trị thời gian của tiền. TMCC được sử dụng $24.099 ngay lập tức. Nếu TMCC
sử dụng nó một cách khôn ngoan, nó sẽ có giá trị hơn 100.000 đô la trong 30 năm sau.
8. Giá trị tiền tệ theo thời gian Bạn có sẵn sàng trả 24.099 đô la hôm nay để nhận được
100.000 đô la sau 30 năm nữa ? Yếu tố quan trọng nào cần xem xét để đưa ra câu trả lời có hay
không? Câu trả lời của bạn có phụ thuộc vào việc ai hứa trả không?
 Các yếu tố quan trọng sẽ là: (1) Tỷ lệ thu hồi vốn tiềm ẩn trong ưu đãi có hấp dẫn so với các
khoản đầu tư rủi ro tương tự khác không? và (2) Đầu tư rủi ro như thế nào; tức là, chúng tôi chắc
chắn sẽ nhận được 100.000 đô la như thế nào? Vì vậy, câu trả lời của chúng tôi không phụ thuộc
vào người đang thực hiện lời hứa trả nợ.

3



CHƯƠNG 5
GIÁ TRỊ HIỆN TẠI THUẦN VÀ CÁC QUY TẮC ĐẦU TƯ KHÁC
 Các công thức :

Dòng tiền không đều
BT 1
 Tính vốn thu hồi (năm trước +
năm sau)  PP
Thời gian thu hồi vốn
(PP) :

Thời gian thu hồi vốn
có chiết khấu (DPP) :

Dòng tiền đều
PP =

Tiêu chí quyết định:
• Tất cả các dự án đầu tư có thời gian thu hồi vốn từ 2 năm trở
xuống là được chấp nhận.
• Tất cả các dự án có thời gian thu hồi vốn trên 2 năm sẽ bị từ
chối.
BT 4
 Tính vốn thu hồi (năm trước +
năm sau)  Tính dòng tiền chiết
khấu ()  Tính vốn thu hồi có
chiết khấu (năm trước + năm
sau)  PP
NPV = –C0 + + +…+


NPV = –C0 + C×

Hiện giá thuần
(NPV):

Tiêu chí quyết định:
• Đối với các dự án độc lập lẫn nhau:
o Chấp nhận dự án nếu NPV lớn hơn 0
o Từ chối dự án nếu NPV nhỏ hơn 0
• Đối với các dự án loại trừ lẫn nhau chọn dự án có NPV lớn hơn 0
và lớn nhất.

Tỷ suất sinh lợi nội
tại (IRR) :

 Dự án đầu tư
NPV = –C0 + + +… + = 0

NPV= –C0 + C×

4


 Dự án tài trợ
NPV = C0 – – –… – = 0

NPV = C0 – C×

Tiêu chí quyết định:

• Chấp nhận dự án nếu IRR lớn hơn lãi suất chiết khấu
• Loại bỏ dự án nếu IRR thấp hơn lãi suất chiết khấu.
PI = = 1 +

PI =

Chỉ số khả năng sinh
lợi (PI) :

PI =

Tiêu chí quyết định:
• Đối với các dự án độc lập lẫn nhau:
o Chấp nhận dự án nếu PI > 1
o Từ chối dự án nếu PI < 1
• Đối với các dự án loại trừ lẫn nhau chọn dự án có PI lớn hơn.
 Nếu có trường hợp mâu thuẫn (NPVA > NPVB, PIA < PIB ) thì tính
NPV, PI của dòng tiền tăng thêm (dự án lớn trừ dự án nhỏ), nếu PI
>1 chọn dự án có đầu tư lớn.

 Câu hỏi lý thuyết
1. Thời gian thu hồi vốn và giá trị hiện tại ròng Nếu một dự án với dòng tiền truyền thống có
thời gian thu hồi vốn thấp hơn đời sống của dự án, bạn có thể chắc về dấu của NPV không? Tại
sao có hoặc tại sao không? Nếu bạn biết rằng thời gian thu hồi vốn có chiết khấu thấp hơn đời
sống của dự án, bạn có thể phát biểu gì về NPV ? Hãy giải thích.
 Nếu một dự án với dòng tiền truyền thống có thời gian thu hồi vốn thấp hơn đời sống của dự
án có nghĩa là NPV dương với lãi suất chiết khấu bằng 0, nhưng thể chắc chắc với dấu của NPV.
Vì NPV có thể dương, bằng 0 hoặc âm, tùy thuộc vào lãi suất chiết khấu nhỏ hơn, bằng hoặc lớn
hơn IRR.
Nếu thời gian thu hồi vốn có chiết khấu của dự án thấp hơn đời sống của dự án, thì đó phải là

trường hợp NPV dương.
2. Giá trị hiện tại ròng Giả sử một dự án có dòng tiền truyền thống và NPV dương. Theo bạn
thời gian thu hồi vốn của dự án sẽ như thế nào ? Còn thời gian thu hồi vốn có chiết khấu thì sao?
Chỉ số khả năng sinh lợi ? IRR ? Giải thích.
5


 Giả sử dòng tiền truyền thống, nếu một dự án có NPV dương cho một tỷ lệ chiết khấu nhất
định, thì nó cũng sẽ có NPV dương cho tỷ lệ chiết khấu bằng 0. Do đó, thời gian hoàn vốn phải
nhỏ hơn đời sống của dự án.
Vì hoàn vốn chiết khấu được tính theo tỷ lệ chiết khấu tương tự như NPV, nếu NPV dương, thời
gian hoàn vốn chiết khấu phải nhỏ hơn thời gian dự án.
Nếu NPV dương, thì giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai lớn hơn chi phí đầu tư ban đầu;
do đó, PI phải lớn hơn 1.
Nếu NPV dương với tỷ lệ chiết khấu R nhất định, thì nó sẽ bằng 0 đối với một số tỷ lệ chiết khấu
lớn hơn R*; do đó, IRR phải lớn hơn lợi nhuận yêu cầu.
3. So sánh các tiêu chí thẩm định đầu tư Hãy định nghĩa mỗi quy tắc đầu tư sau và bình luận
về những nhược điểm của từng phương pháp. Theo định nghĩa của bạn, hãy nêu các tiêu chí chấp
nhận hoặc loại bỏ các dự án độc lập ứng với từng tiêu chuẩn thẩm định.
a. Thời gian thu hồi vốn.
b. Tỷ suất sinh lợi nội tại.
c. Chỉ số khả năng sinh lợi.
d. Giá trị hiện tại ròng.

 Thời gian thu hồi vốn (PP)
Khái niệm: Thời gian thu hồi vốn là khoảng thời gian cần thiết để thu hồi đủ số vốn đầu tư
ban đầu của dự án.
Nhược điểm:
• Thời điểm phát sinh dòng tiền trong thời gian thu hồi vốn
• Các kỳ thanh toán phát sinh sau thời gian thu hồi vốn

• Tính chủ quan của phương pháp thời gian thu hồi vốn
Tiêu chí quyết định:
• Tất cả các dự án đầu tư có thời gian thu hồi vốn từ 2 năm trở xuống là được chấp nhận.
• Tất cả các dự án có thời gian thu hồi vốn trên 2 năm sẽ bị từ chối.
 Tỷ suất sinh lợi nội tại (IRR)
Khái niệm: IRR là mức lãi suất chiết khấu làm cho hiện giá thuần của dự án (NPV) bằng 0.
NPV = –C0 + + + + … + = 0
Nhược điểm:
• Xem xét các trường hợp tổng quát áp dụng cho cả các dự án độc lập và dự án loại trừ lẫn
nhau. Có hai nhóm vấn để phát sinh ở đây:
o Một vài dự án có dòng tiền vào theo sau bởi một hoặc nhiều dòng tiền ra. Quy tắc
IRR lựa chọn dự án bị nghịch đảo ở đây: chúng ta nên chấp nhận dự án khi IRR thấp
hơn lãi suất chiết khấu.
o Một vài dự án có dòng tien đổi dấu vài lần. Ở đây có khả năng xảy ra trường hợp dự
án có nhiều IRR. Trong những trường hợp này, người làm dự án trong thực tiễn phải
sử dụng phương pháp NPV hoặc tỷ suất sinh lợi nội tại điều chỉnh - MIRR.
6




Tiếp theo, xem xét những vấn đề phát sinh của NPV với các dự án loại trừ lẫn nhau. Chúng ta

đã cho thấy rằng, do sự khác biệt trong quy mô của dự án hoặc thời điểm phát sinh của dòng
tiền, dự án có IRR cao nhất không nhất thiết phải có NPV cao nhất. Do vậy, không nên sử
dụng quy tắc IRR.
Tiêu chí quyết định: Quy tắc IRR cơ bản
• Chấp nhận dự án nếu IRR lớn hơn lãi suất chiết khấu
• Loại bỏ dự án nếu IRR thấp hơn lãi suất chiết khấu.
 Chỉ số khả năng sinh lợi (PI)

Khái niệm: Chỉ số lợi nhuận (PI) là tỷ số giữa giá trị hiện tại của dòng tiền kỳ vọng trong tương
lai sau đầu tư ban đầu chia cho giá trị đầu tư ban đầu.
PI = = 1 +
Nhược điểm:
• Chỉ số PI rất nhạy cảm khi tính dòng tiền với cách hiểu khác nhau về thu nhập và chi phí của
dự án.
• Không đánh giá trực tiếp quy mô của các dự án loại trừ nhau.
Tiêu chí quyết định:
• Đối với các dự án độc lập lẫn nhau:
o Chấp nhận dự án nếu PI > 1
o Từ chối dự án nếu PI < 1
• Đối với các dự án loại trừ lẫn nhau chọn dự án có PI lớn hơn.
 Giá trị hiện tại thuần (NPV)
Khái niệm: NPV là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của dòng tiền vào (cash inflows) và giá trị
hiện tại của dòng tiền ra (cash outflows). Phương pháp này sử dụng giá trị tiền tệ theo thời gian
để khấu trừ dòng tiền tương lai thu về giá trị hiện tại của một khoản mục đầu tư cơ bản, dựa trên
lãi suất chiết khấu kỳ vọng.
NPV = –C0 + + + … +
Nhược điểm:
• NPV phụ thuộc nhiều vào tỷ suất chiết khấu dùng để tính toán. Việc xác định tỷ lệ chiết khấu


là rất khó khăn trong thị trường vốn đầy biến động.
Sử dụng chỉ tiêu này đòi hỏi xác định rõ ràng dòng thu và dòng chi của cả đời dự án. Đây là




một công việc khó khăn, không phải lúc nào cũng dự kiến được.
Chỉ tiêu này chưa nói lên hiệu quả sử dụng một đồng vốn.

Chỉ tiêu này chỉ sử dụng để lựa chọn các dự án loại bỏ nhau trong trường hợp tuổi thọ như

nhau. Nếu tuổi thọ khác nhau, việc lựa chọn căn cứ vào chỉ tiêu này sẽ không có ý nghĩa.
Tiêu chí quyết định: Quy tắc NPV
• Đối với các dự án độc lập lẫn nhau:
o Chấp nhận dự án nếu NPV lớn hơn 0
o Từ chối dự án nếu NPV nhỏ hơn 0
• Đối với các dự án loại trừ lẫn nhau chọn dự án có NPV lớn hơn 0 và lớn nhất.
7


4. Thời gian thu hồi vốn và tỷ suất sinh lợi nội tại Một dự án có dòng tiền đều vô hạn C mỗi
kỳ, chi phí đầu tư I và tỷ suất sinh lợi nội tại R. Mối quan hệ giữa thời gian thu hồi vốn và IRR
của dự án là gì? Câu trả lời của bạn có hàm ý gì đối với các dự án dài hạn có dòng tiền tương đối
ổn định?
 Đối với dòng tiền đều vô hạn:
 PP = =
 Đối với các dự án dài hạn có dòng tiền tương đối ổn định, dự án hoàn trả càng sớm, IRR càng
lớn và IRR xấp xỉ bằng với đối ứng của thời gian hoàn vốn.
8. Giá trị hiện tại ròng Đầu tư vào Dự án A là 1 triệu đô la và đầu tư vào Dự án B là 2 triệu đô
la. Cả hai dự án có cùng tỷ suất sinh lợi nội tại 20 phần trăm. Phát biểu sau đây là đúng hay sai?
“Với bất cứ lãi suất chiết khấu nào nằm trong khoảng từ 0 đến 20 phần trăm, Dự án B có NPV
gấp đôi so với Dự án A.”
Giải thích câu trả lời của bạn.
 Phát biểu trên là sai. Nếu dòng tiền của Dự án B xảy ra sớm và dòng tiền của Dự án A xảy ra
muộn, thì với mức chiết khấu thấp, NPV của A có thể vượt quá NPV của B. Quan sát ví dụ sau.

Tuy nhiên, trong một trường hợp cụ thể, tuyên bố này đúng với các dự án rủi ro không kém. Nếu
tuổi thọ của hai dự án bằng nhau và dòng tiền của Dự án B gấp đôi dòng tiền của Dự án A trong
mỗi khoảng thời gian, NPV của Dự án B sẽ gấp đôi NPV của Dự án A.

9. Giá Trị Hiện Tại Thuận So Với Chỉ Số Khả Năng Sinh Lợi Hãy xem hai dự án loại trừ lẫn
nhau Global Investmens Inc. đang có hiện nay như sau :
C0
A
B

- $1.000
- $500

C1

C2
1.000
500

500
400

Chỉ số khả
năng sinh lợi
1,32
1,57

NPV
$322
285

Lãi suất chiết khấu phù hợp cho dự án là 10 phần trăm. Gobal Investment chọn thực hiện dự án
A. Tại một bữa ăn trưa dành cho cổ đông, giám đốc một quỹ hưu trí, tổ chức sở hữu tỷ lệ lớn cổ
phiếu công ty hỏi bạn tại sao công ty chọn Dự án A thay vì Dự án B khi Dự án B có chỉ số khả

năng sinh lợi cao hơn.
Với tư cách là CFO, bạn sẽ biện minh cho hành động của công ty như thế nào? Liệu có trường
hợp nào đó mà Global Investment nên chọn Dự án B không?
 Mặc dù chỉ số lợi nhuận (PI) cao hơn cho Dự án B so với Dự án A, Dự án A nên được chọn vì
nó có NPV lớn hơn. Nhầm lẫn phát sinh vì Dự án B yêu cầu nhỏ hơn đầu tư so với dự án A. Vì
mẫu số của tỷ lệ PI dự án B thấp hơn so với dự án Dự án A, nên B có thể có PI cao hơn nhưng có
8


NPV thấp hơn. Chỉ trong trường hợp phân phối vốn có thể quyết định của công ty đã không
chính xác.
10. Tỷ Suất Sinh Lợi Nội Tại Dự án A và B có dòng tiền như sau :
Năm
0
1
2
3

A
- $1.000
C1A
C2A
C3A

B
- $2.000
C1B
C2B
C3B


a. Nếu các dòng tiền của hai dự án là giống nhau, Dự án nào trong hai dự án có IRR cao hơn ?
Tại sao ?
b. Nếu C1B = 2C1A , C2B = 2C2A , và C3B = 2C3A , thì IRRA = IRRB ?
 a. Dự án A sẽ có IRR cao hơn vì đầu tư ban đầu cho Dự án A ít hơn so với Dự án B, nếu dòng
tiền cho hai dự án giống hệt nhau.
b. IRRA = IRRB, vì cả dòng tiền cũng như khoản đầu tư ban đầu đều gấp đôi so với Dự án B.
11. Giá Trị Hiện Tại Thuần Bạn đang đánh giá Dự án A và Dự án B. Dự án A có dòng tiền
tương lai phát sinh trong thời kỳ ngắn hơn, trong khi Dự án B có dòng tiền tương lai khá dài. Dự
án nào nhạy cảm với những thay đổi tỷ suất sinh lợi đòi hỏi hơn? Tại sao?
 NPV của Dự án B sẽ nhạy cảm hơn với những thay đổi về tỷ lệ chiết khấu. Lý do là thời gian
giá trị của tiền. Dòng tiền phát sinh dài hơn trong tương lai luôn nhạy cảm hơn với những thay
đổi trong lãi suất. Độ nhạy này tương tự như rủi ro lãi suất của trái phiếu.

9


CHƯƠNG 6
ĐƯA RA QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
 Các công thức :
 Từ trên xuống
OCF = Doanh thu – Giá vốn bằng tiền – Thuế
 Từ dưới lên
Doanh thu

Giá vốn bằng tiền

Dòng tiền hoạt
động (OCF) :

Khấu h

o
EBT

Thuế
EAT
OCF = EAT + Khấu hao
 Lá chắn thuế
OCF = ( Doanh thu – Giá vốn bằng tiền mặt) × ( 1 – TC ) + Khấu hao × TC
0

Dòng tiền tăng
thêm (OCF tăng
thêm) :

1

n

OCF



+

Đầu tư ban đầu

(–)

+


NWC ( đầu tư ban đầu )

(–)

(+)

Or NWC ( giảm vốn luân chuyển )

(+)

(–)

+

Đầu tư thêm

+

Giá trị thanh lý sau thuế
= GTTT+[TC ×(GTSS – GTTT)]



(–)



(+)
(+)


(GTSS = Nguyên giá – Khấu hao luỹ kế)

 OCF tăng thêm
 OCF đều:
NPV = –C0 + OCF × +
 OCF không đều:
NPV = –C0 + + + … + +
 Chọn dự án có NPV dương và lớn nhất.

10


 Đường thẳng:
 MARC:

Khấu hao:

Mức khấu hao năm i = Tỷ lệ khấu hao năm i × Nguyên giá tài sản
GTSS = Nguyên giá – Khấu hao luỹ kế
Giá trị thanh lý sau thuế = GTTT+[TC ×(GTSS – GTTT)]
Chi phí tương
đương hằng năm
(EAC) :

EAC =
 Chọn dự án có EAC dương và lớn nhất.

 Khi nào sử dụng NPV và EAC để đưa ra quyết định ?
 Nếu đề cho dù dự án nào được chọn chăng nữa cũng sẽ không được thay thế khi hư hỏng
 NPV

 Nếu đề cho dự kiến sẽ được thay thế bất cứ khi nào máy hỏng  EAC

 Câu hỏi lý thuyết :
1. Chi Phí Cơ Hội Trong bối cảnh hoạch định ngân sách vốn, chi phí cơ hội là gì ?
 Trong bối cảnh hoạch định ngân sách vốn, nếu một tài sản đang được xem xét để bán, cho thuê
hoặc sử dụng ở nơi khác trong công ty được dùng trong dự án mới, công ty sẽ mất đi doanh thu
tài sản này mang lại. Doanh thu mất đi này hoàn toàn hợp lý khi được xem là chi phí. Chi phí
này được gọi là chi phí cơ hội.
2. Dòng Tiền Tăng Thêm Điều nào sau đây được xem là dòng tiền tăng thêm khi tính NPV của
một dự án đầu tư ?
a. Sụt giảm doanh thu của sản phẩm khác của công ty do dự án này gây ra .
 Có, việc giảm doanh thu của các sản phẩm khác của công ty, được gọi là sự suy yếu, nên được
coi là một dòng tiền tăng thêm. Những doanh thu bị mất được bao gồm bởi vì đây là một loại chi
phí mà công ty phải chịu nếu họ chọn sản xuất sản phẩm mới.
b. Chi tiêu đầu tư vào nhà xưởng và thiết bị nhưng chưa được thực hiện và sẽ chỉ thực hiện nếu
dự án được chấp nhận.

11


 Có, chi tiêu cho nhà máy và thiết bị nên được coi là dòng tiền tăng thêm. Đây là chi phí của
dòng sản phẩm mới. Tuy nhiên, nếu những chi tiêu này đã xảy ra (và không thể được thu hồi
thông qua việc bán nhà máy và thiết bị) thì đó là chi phí chìm và không phải là dòng tiền ra tăng
thêm.
c. Chi phí cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm đã được thực hiện trong ba năm vừa qua .
 Không, chi phí nghiên cứu và phát triển không được coi là dòng tiền tăng thêm. Vì chi phí này
đã được thực hiện trong ba năm qua là chi phí chìm và không nên được đưa vào đánh giá của dự
án. Quyết định đưa ra và chi phí phát sinh trong quá khứ không thể thay đổi nên không ảnh
hưởng đến quyết định chấp nhận hoặc từ chối dự án.
d. Chi phí khấu hao hàng năm từ dự án đầu tư này.

 Có, chi phí khấu hao hàng năm phải được tính đến khi tính toán dòng tiền liên quan đến một
dự án nhất định. Bởi vì có lá chắn thuế từ khấu hao, công ty có nhiều tiền mặt trong tay vào cuối
năm hơn.
e. Chi trả cổ tức của doanh nghiệp
 Không, thanh toán cổ tức không nên được coi là dòng tiền tăng thêm. Vì quyết định của công
ty trả hay không trả cổ tức là độc lập với quyết định chấp nhận hoặc từ chối bất kỳ khoản đầu tư
nào dự án.
f. Giá trị thanh lý nhà xưởng và thiết bị vào cuối cuộc đời dự án .
 Có, vì giá trị mà công ty thanh lý nhà xưởng và thiết bị là một dòng tiền vào, và bất kỳ chênh
lệch giữa giá trị sổ sách của thiết bị và giá bán (giá trị thị trường) của nó sẽ tạo ra kết chuyển lãi
hoặc lỗ vào thuế hoặc nợ phải trả.
g. Tiền lương và chi phí y tế cho nhân viên sản xuất, những người sẽ được tuyển dụng chỉ nếu dự
án này được chấp nhận .
 Có, tiền lương và chi phí y tế cho nhân viên sản xuất được thuê cho một dự án nên được coi là
dòng tiền mặt tăng thêm, phải bao gồm tiền lương của tất cả các nhân viên liên quan với dự án
như chi phí của dự án đó.
3. Dòng Tiền Tăng Thêm Công ty của bạn hiện đang sản xuất và bán các gậy đánh golf bằng
thép. Hội đồng quản trị muốn bạn xem xét việc giới thiệu một dòng sản phẩm mới (gây bằng
thép than chì có đầu vụt bóng bằng titan ). Các chi phí nào dưới đây là không phù hợp :
a. Đất thuộc sở hữu của bạn sẽ được sử dụng cho dự án này, nếu không sẽ được bán với giá thị
trường $700.000.
 Đây là một chi phí phù hợp vì cơ hội bán đất sẽ bị mất nếu dòng sản phẩm mới được sản
xuất.
b. Sụt giảm $300.000 doanh số của các sản phẩm gậy đánh golf thép khác nếu gây bằng thép
than chì có đầu vụt bóng bằng titan được chào bán .
 Đây là một chi phí phù hợp vì công ty phải tính đến sự suy yếu doanh số của sản phẩm hiện có
khi một sản phẩm mới được chào bán. Nếu công ty sản xuất dòng sản phẩm mới, thu nhập từ sản
phẩm hiện tại sẽ giảm, tạo ra một chi phí mà công ty phải chịu nếu họ chọn sản xuất sản phẩm
mới.
12



c. Năm ngoái công ty đã chi tiêu $200.000 cho nghiên cứu và phát triển gây đánh golf bằng thép
than chì .
 Đây là một chi phí không phù hợp vì chi phí nghiên cứu và phát triển là chi phí chìm. Quyết
định thực hiện trong quá khứ là không thể thay đổi nên không liên quan đến việc sản xuất dòng
sản phẩm mới.
4. Khấu Hao Nếu được chọn , công ty sẽ thích chọn sử dụng phương pháp khấu hao MACRS
hay khấu hao đường thẳng ? Tại sao ?
 Vì mục đích thuế, một công ty sẽ chọn MACRS vì nó cung cấp khấu hao lớn hơn các khoản
khấu trừ trước đó. Những khoản khấu trừ lớn hơn làm giảm thuế, nhưng không có hậu quả tiền
mặt khác. Lưu ý rằng sự lựa chọn giữa MACRS và đường thẳng hoàn toàn là vấn đề giá trị thời
gian; Tổng số khấu hao là như nhau, chỉ có thời gian khác nhau.
8. Dòng Tiền và Khấu Hao “ Khi đánh giá dự án , chúng ta chỉ quan tâm đến dòng tiền tăng
thêm sau thuế phù hợp . Do vậy, do khấu hao là chi phí không phải bằng tiền nên chúng ta sẽ bỏ
qua ảnh hưởng của nó khi đánh giá dự án ”. Hãy bình luận phát biểu trên.
 Khấu hao là một chi phí không dùng tiền mặt, nhưng nó được khấu trừ thuế trên báo cáo thu
nhập. Do đó, khấu hao làm cho các khoản thuế phải trả, một dòng tiền thực tế, được giảm một
khoản bằng với lá chắn thuế khấu hao. Việc giảm thuế mà nếu không phải trả sẽ giống như một
dòng tiền, do đó, các hiệu ứng của lá chắn thuế từ khấu hao phải được thêm vào để có được tổng
dòng tiền sau thuế tăng dần.

13


CHƯƠNG 7
PHÂN TÍCH RỦI RO, QUYỀN CHỌN THỰC
VÀ HOẠCH ĐỊNH NGÂN SÁCH VỐN
 Các công thức :


Điểm hoà vốn kế
toán (QA) :

EBIT = 0
 Doanh thu – Chi phí – Khấu hao = 0
 QA (p – v) – F – Khấu hao = 0
 QA (p – v) = F + Khấu hao
 QA =

Điểm hoà vốn tài
chính (QF) :

OCF = EAC
 (Doanh thu – Giá vốn bằng tiền mặt)×(1 – TC) + Khấu hao×TC = EAC
 [QF (p – v) – F×(1 – TC)] + Khấu hao×TC = EAC
 QF (p – v)×(1 – TC) = EAC + F×(1 – TC) – Khấu hao×TC
 QF =

Cây quyết định :

Không thử nghiệm ( Bán trực tiếp ra thị trường )
NPV = ( Xác suất thành công × Thành quả nếu thành công) + (Xác suất
thất bại × Thành quả nếu thất bại)
Thử nghiệm ( Trì hoãn )
NPV= –C0 +
 NPV của cái nào lơn hơn công ty nên thực hiện cái đó.

Quyền chọn thực :

 Câu hỏi lý thuyết :

2. Phân Tích Độ Nhạy Và Phân Tích Kịch Bản Sự khác nhau cơ bản giữa phân tích độ nhạy và
phân tích kịch bản là gì ?
 Với phân tích độ nhạy, một biến được kiểm tra trên một phạm vi rộng các giá trị. Với phân tích
kịch bản, tất cả các biến được kiểm tra cho một phạm vi giá trị giới hạn.
4. Điểm Hoà Vốn Là cổ đông của một công ty đang xem xét một dự án mới , bạn quan tâm hơn
đến điểm hoà vốn kế toán, điểm hoà vốn tiền mặt ( điểm mà ở đó dòng tiền hoạt động bằng 0 ),
hay điểm hoà vốn tài chính ? Tại sao ?

14


 Từ góc độ cổ đông, điểm hòa vốn tài chính là quan trọng nhất. Một dự án có thể vượt quá điểm
hòa vốn kế toán và tiền mặt nhưng vẫn thấp hơn điểm hòa vốn tài chính. Điều này gây ra sự giảm
sút tài sản của cổ đông.
5. Điểm Hoà Vốn Giả sử một công ty đang xem xét một dự án mới đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu ,
có doanh thu bằng chi phí trong suốt cuộc đời của dự án . Dự án sẽ đạt điểm hoà vốn kế toán ,
tiền mặt hay tài chính trước nhất ? Điểm hoà vốn nào sẽ đạt được tiếp theo ? Cuối cùng ? Thứ tự
này có luôn đúng không ?
 Dự án sẽ đạt mức hòa vốn tiền mặt đầu tiên, tiếp theo là hòa vốn kế toán và cuối cùng là hòa
vốn tài chính. Đối với một dự án có đầu tư ban đầu và bán hàng sau đó, đơn đặt hàng này sẽ luôn
được áp dụng. Việc hòa vốn tiền mặt đạt được trước tiên vì nó không bao gồm khấu hao. Việc
hòa vốn kế toán là tiếp theo vì nó bao gồm khấu hao. Cuối cùng, hòa vốn tài chính, bao gồm giá
trị thời gian của tiền đã đạt được.
6. Quyền Chọn Thực Tại sao phân tích NPV truyền thống có xu hướng ước tính giảm giá trị
thực của dự án hoạch định ngân sách vốn ?
 Phân tích NPV truyền thống thường quá bảo thủ vì nó bỏ qua các lựa chọn có lợi nhuận như
khả năng mở rộng dự án nếu có lợi nhuận hoặc từ bỏ dự án nếu không có lợi. Tùy chọn thay đổi
dự án khi nó đã được chấp nhận có giá trị, làm tăng NPV của dự án.
7. Quyển Chọn Thực Nước Cộng hòa Mango vừa tự do hoá thị trường của mình và bây giờ cho
phép các nhà đầu tư nước ngoài tham gia. Telsa Man-ufacturing đã phân tích một dự án được

khởi động ở nước này và xác định rằng dự án có NPV âm . Tại sao công ty này có thể tiếp tục
thực hiện dự án ? Loại quyền chọn nào có khả năng làm gia tăng giá trị cho dự án này ?
 Loại quyền chọn có khả năng ảnh hưởng nhất đến quyết định là quyền chọn mở rộng. Nếu đất
nước tự do hóa thị trường của mình thì sẽ có khả năng tăng trưởng. Lần đầu tiên tham gia vào
một thị trường, cho dù là một thị trường hoàn toàn mới, hoặc với một sản phẩm mới, có thể
mang lại sự công nhận và chia sẻ tên công ty. Điều này có thể gây khó khăn hơn cho các đối thủ
tham gia vào thị trường.
8. Phân Tích Độ Nhạy Và Phân Tích Hoà Vốn Phân tích độ nhạy có quan hệ với phân tích hoà
vốn như thế nào ?
 Phân tích độ nhạy có thể xác định điểm hòa vốn tài chính thay đổi như thế nào khi một số yếu
tố (như chi phí cố định, chi phí biến đổi hoặc doanh thu) thay đổi.

15


CHƯƠNG 13
RỦI RO, CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN VÀ ĐỊNH GIÁ
 Các công thức :

Chi phí sử dụng vốn cổ
phần (RS) :

 Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM):
RS = R F + β × ( R M – RF )
 Mô hình chiết khấu dòng cổ tức (DDM):
RS = + g
g = Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại × ROE

Chi phí sử dụng vốn cổ
phần ưu đãi (RP) :


Chi phí sử dụng nợ
trước thuế (RD) :

Chi phí sử dụng nợ sau
thuế (R*D) :

RP = =

PV = C × +
C (Lãi vay) = Nợ × Lãi suất coupon

 Đối với trái phiếu zero – coupon:
PV =

R*D = RD × ( 1 – TC )

 Giá trị sổ sách:
RWACC = WS × RS + WP × RP + WD × R*D
 RWACC = × RS + × × R*D
Chi phí sử dụng vốn
bình quân (RWACC) :

 Giá trị thị trường:
RWACC = WS × RS + WP × RP + WD × R*D
 RWACC = ×RS + ×RP
+ ×R*D

f0 = WS × fS + WP × fP + WD × fD
Chi phí phát hành bình

quân gia quyền (f0) :

fS : chi phí phát hành vốn cổ phần
fP : chi phí phát hành vốn cổ phần ưu đãi
fD : chi phí phát hành nợ

Chi phí đầu tư ban đầu = ( 1 – f0 ) × Ʃ Giá trị đợt phát hành

 Câu hỏi lý thuyết :
2. WACC Và Thuế Tại sao chúng ta nên nhấn mạnh yếu tố sau thuế đối với chi phí sử dụng nợ
mà không nhấn mạnh đối với chi phí sử dụng vốn cổ phần ?
16


 Chi phí lãi vay được khấu trừ thuế nên không có sự khác biệt giữa chi phí trước thuế và sau
thuế đối với chi phí sử dụng vốn cổ phần.
3. SML – Ước Tính Chi Phí Sử Dụng Vốn Cổ Phần Nếu chúng ta sử dụng beta chứng khoán
và đường thị trường chứng khoán SML để ước tính lãi suất chiết khấu của một dự án thì những
giả định nào mà chúng ta đang ngầm sử dụng ?
 Bạn đang ngầm giả định rằng rủi ro của dự án mới giống như rủi ro của toàn bộ công ty và
công ty được tài trợ hoàn toàn bằng vốn chủ sở hữu.
4. SML – Ước Tính Chi Phí Sử Dụng Vốn Cổ Phần Những lợi điểm của phương pháp SML
khi ước tính chi phí sử dụng vốn cổ phần là gì ? Và những bất lợi là gì ? Những thông tin nào
nhà phân tích sẽ phải có để có thể áp dụng phương pháp này ? Có phải tất cả những biến số này
là có thể quan sát được hay cần phải được ước tính ? Hãy trình bày một số cách để ước tính
những biến số này ?
 Hai ưu điểm chính của phương pháp SML là mô hình kết hợp rõ ràng rủi ro liên quan đến cổ
phiếu và phương pháp này được áp dụng rộng rãi hơn so với mô hình DCF, vì SML không đưa ra
bất kỳ giả định nào về cổ tức của công ty. Nhược điểm chính của phương pháp SML là (1) ba
tham số (tỷ lệ không rủi ro, lợi nhuận kỳ vọng trên thị trường và beta) phải được ước tính và (2)

phương pháp chủ yếu sử dụng thông tin lịch sử để ước tính các tham số này. Tỷ lệ không có rủi
ro thường được ước tính là lợi tức của các hóa đơn T đáo hạn rất ngắn và do đó, có thể quan sát
được; phí bảo hiểm rủi ro thị trường thường được ước tính từ phí bảo hiểm rủi ro lịch sử và do
đó, không thể quan sát được. Beta chứng khoán, không thể quan sát được, thường được ước tính
bằng cách xác định một số beta lịch sử trung bình từ dữ liệu lợi nhuận của công ty và thị trường,
hoặc bằng cách sử dụng các ước tính beta được cung cấp bởi các nhà phân tích và công ty đầu tư.
5. Ước Tính Chi Phí Sử Dụng Nợ Làm thế nào để xác định chi phí sử dụng nợ thích hợp cho
một công ty ? Cách thức này có khác biệt gì không giữa một trái phiếu được phát hành riêng lẻ
và trái phiếu được phát hành rộng rãi ra công chúng ? Làm thế nào có thể ước tính chi phí sử
dụng nợ của một công ty khi mà tất cả trái phiếu của nó đã phát hành đều được các nhà đầu tư có
tố chức nắm giữ và không giao dịch đại chúng ?
 Chi phí sử dụng nợ thích hợp cho công ty là lãi suất mà công ty sẽ phải trả nếu phát hành nợ
mới hôm nay. Do đó, nếu quan sát thấy YTM về trái phiếu chưa thanh toán của công ty, công ty
có ước tính chính xác về chi phí nợ. Nếu khoản nợ được đặt riêng, công ty vẫn có thể ước tính
chi phí nợ của mình bằng cách (1) xem xét chi phí nợ của các công ty tương tự trong các nhóm
rủi ro tương tự, (2) xem xét chi phí nợ trung bình cho các công ty có cùng tín dụng xếp hạng (giả
sử nợ tư nhân của công ty được xếp hạng) hoặc (3) tư vấn cho các nhà phân tích và ngân hàng
đầu tư. Ngay cả khi khoản nợ được giao dịch công khai, một sự phức tạp thêm phát sinh khi công

17


ty có nhiều hơn một vấn đề nổi bật; những vấn đề này hiếm khi có cùng năng suất vì không có
hai vấn đề nào hoàn toàn đồng nhất.
6. Chi Phí Sử Dụng Vốn Giả sử Tom JBedlam , chủ tịch của công ty Bedlam Products Inc thuê
bạn để ước tính chi phí sử dụng nợ và chi phí sử dụng vốn cổ phần của công ty .
a. Cổ phần của công ty hiện đang được giao dịch với giá $ 50 một cổ phần và cổ tức trên mỗi cổ
phần dự kiến là $ 5. Tom cho rằng “chúng ta có thể sử dụng tiền của các cổ đông với giá $ 5
hàng năm nên chi phí sử dụng vốn cổ phần của chúng ta là 10 % ( = $5/$50 ) . Nhận định trên
của Tom có đúng không ? Tại sao ?

b. Dựa trên báo cáo tài chính gần đây , tổng nợ của Bedlam Products là $8 triệu . Tổng chi phí lãi
vay cho năm sau khoảng 1 triệu . Do đó Tom lại kết luận rằng “chúng ta nợ $8 triệu và chúng ta
chi trả lãi vay là $ 1 triệu nên chi phí sử dụng nợ của chúng ta hiển nhiên là 12,5 % ( = $ 1 triệu /
$ 8 triệu ) ” . Kết luận trên của Tom có đúng không ? Tại sao ?
c. Dựa trên những phân tích của ông ta , Tom cho rằng công ty nên ưu tiên tài trợ bằng vốn cổ
phần do “ chi phí sử dụng nợ là 12,5 % trong khi chi phí sử dụng vốn cổ phần thường là 10% nên
hiển nhiên là vốn cổ phần rẻ hơn ” . Bỏ qua những đợt phát hành khác thì kết luận chi phí sử
dụng vốn cổ phần thường rẻ hơn chi phí sử dụng nợ có đúng không ? Tại sao ?

a. Kết luận trên là đúng nếu chỉ xem xét đến thành phần lợi tức của lợi nhuận yêu cầu trên vốn
chủ sở hữu.
b. Đây chỉ là lãi suất hiện tại, không phải là chi phí sử dụng nợ đến ngày đáo hạn. Ngoài ra, nó
dựa trên giá trị sổ sách của trách nhiệm pháp lý, và nó bỏ qua thuế.
c. Vốn chủ sở hữu có nhiều rủi ro hơn nợ (ngoại trừ trường hợp bất thường khi tài sản của một
công ty có beta âm). Vì lý do này, chi phí vốn cổ phần thường vượt quá chi phí nợ. Nếu thuế
được xem xét trong trường hợp này, có thể thấy rằng ở mức thuế hợp lý, chi phí vốn cổ phần lớn
hơn chi phí nợ.

18


CHƯƠNG 18
ĐỊNH GIÁ VÀ HOẠCH ĐỊNH NGÂN SÁCH VỐN
CÔNG TY CÓ NỢ VAY
 Các công thức :
APV

FTE

WACC


Định giá dự án

Công ty được tài trợ
Công ty được tài trợ
Công ty có sử dụng
hoàn toàn bằng vốn cổ
hoàn toàn bằng vốn cổ
vốn vay.
phần.
phần.

Dòng tiền

UCF

LCF

UCF

Tỷ lệ chiết khấu
(R)

R0

RS

RWACC

Sử dụng


Nếu mức độ nợ của dự
án có thể được xác
định chính xác cho
mỗi thời kỳ trong suốt
vòng đời của dự án.

Nếu tỷ lệ nợ trên giá
trị tổng tài sản mục
tiêu của công ty là
không đổi trong suốt
vòng đời của dự án.

Nếu tỷ lệ nợ trên giá
trị tổng tài sản mục
tiêu của công ty là
không đổi trong suốt
vòng đời của dự án.

Phương pháp hiện
giá hiệu chỉnh
(APV) :

APV = NPV + NPVF
 Giá trị dự án của công ty không sử dụng nợ (NPV):
NPV = Chi phí ban đầu + Hiện giá của (DT – CP tiền mặt) sau thuế +
Lá chắn thuế từ khấu hao
 NPV = –C0 + CF(1 – TC) × + ( Khấu hao × )×TC
 Giá trị hiện tại ròng của các ảnh hưởng phụ trợ về mặt tài chính
(NPVF):

NPVF = Khoản vay – Giá trị hiện tại của khoản thanh toán lãi sau thuế
– Giá trị hiện tại khoản vay gốc + Giá trị hiện tại của lá chắn thuế từ chi
phí vay/phát hành hàng năm (nếu có)
 NPVF = (C – Chi phí vay / phát hành) – C × Lãi suất coupon ×
(1 – TC) × – + ( Chi phí vay / phát hành hàng năm
× )×TC (nếu có)

19


Bước 1: Tính LCF :

Doanh thu
Chi phí (không có khấu hao
Lãi vay (= Nợ
EBT
Thuế (= EBT
LCF




Phương pháp dòng
tiền thuộc về
VCSH (FTE) :

Bước 2: Tính RS
RS = R0 + ×( R0 – RS )×(1 – TC)
R0 = RF + β × ( RM – RF )


Bước 3: Định giá
NPVVCSH = –E + PVLCF
= C0 – Nợ + PVLCF
PVLCF =

Phương pháp chi
phí sử dụng vốn
bình quân gia
quyền (WACC) :

Beta và đòn bẩy :

 Tính RWACC
RWACC = × RS + × RD × ( 1 – TC )
RS = R0 + ×( R0 – RS )×(1 – TC)
R0 = R F + β × ( R M – RF )
 Định giá:
NPV = –C0 + (dòng tiền đều vĩnh viễn)
= –C0 + + + … +

 Không có thuế
βVốn cổ phần = βTài sản ( 1 + )
 Có thuế TNDN
βVốn cổ phần = βCông ty không vay nợ × [1 + (1 – TC)()]  Beta vốn cổ phần nếu
công ty vay nợ
 βCông ty không vay nợ = βVốn cổ phần ×  Beta của công ty không vay nợ

 Câu hỏi lý thuyết :
1. APV APV của một dự án được tính toán như thế nào ?
20



 APV bằng NPV của dự án (nghĩa là giá trị của dự án đối với một công ty chưa được kiểm soát)
cộng với NPV của các tác dụng phụ tài chính. APV = NPV + NPVF
2. WACC và APV Sự khác nhau chính yếu giữa phương pháp WACC và APV :
 WACC dựa trên mức nợ mục tiêu trong khi APV dựa trên số nợ.
3. FTE Sự khác nhau giữa phương pháp FTE và hai phương pháp còn lại là gì ?
 FTE sử dụng dòng tiền có đòn bẩy và các phương pháp khác sử dụng dòng tiền chưa được
kiểm soát.
4. Hoạch Định Ngân Sách Vốn Đầu Tư Bạn đang quyết định xem xét liệu công ty của bạn nên
thực hiện một dự án mới hay không và bạn đã sử dụng phương pháp WACC để tính toán NPV
của dự án trong khi vị giám đốc tài chính , nguyên là kế toán viên trước đây , lưu ý bạn rằng bạn
đã không tính trừ chi phí lãi vay khi tính toán dòng tiền của dự án . Bạn nên nói gì với anh ta ?
Nếu anh ta nhấn mạnh rằng bạn nên bao gồm chi phí lãi vay khi tính toán dòng tiền , thì bạn có
thể sử dụng phương pháp nào ?
 Phương pháp WACC không bao gồm rõ ràng các dòng tiền lãi, nhưng nó hoàn toàn bao gồm
chi phí lãi suất trong WACC. Nếu anh ấy khẳng định rằng các khoản thanh toán lãi được hiển thị
rõ ràng, bạn nên sử dụng phương thức FTE.
5. Beta Và Đòn bẩy Hai loại rủi ro nào được đo lường bằng beta khi công ty có vay nợ ?
 Bạn có thể ước tính bản beta chưa được kiểm tra từ bản beta có đòn bẩy. Bản beta chưa được
kiểm duyệt là bản beta của tài sản của công ty; như vậy, nó là thước đo rủi ro kinh doanh. Lưu ý
rằng bản beta chưa được kiểm duyệt sẽ luôn thấp hơn bản beta có đòn bẩy (giả sử betas là
dương). Sự khác biệt là do đòn bẩy của công ty. Do đó, yếu tố rủi ro thứ hai được đo bằng beta
có đòn bẩy là rủi ro tài chính của công ty.

CHƯƠNG 21
THUÊ TÀI SẢN
 Các công thức :

21



 Bên thuê:
NAL = Chi phí đầu tư ban đầu – Tiền thuê – Lá chắn thuế từ khấu hao
 NAL = C0 – C×(1 – TC)×– Khấu hao×TC×
Hiện giá thuần của
thuê tài sản – NAL

 Bên cho thuê:
NAL = –Chi phí đầu tư ban đầu + Tiền thuê + Lá chắn thuế từ khấu
hao
 NAL = –C0 + C×(1 – TC)×+ Khấu hao×TC×
 Đối với trường hợp không có thuế
NAL = C0 – C ×

Quyết định Mua hay
Thuê :

Hiện giá thuần của thuê NAL giống như NPV của dòng tiền tăng
thêm.
+ Nếu NAL ≥ 0: Nên thuê tài sản
Vì tiền thuê thanh toán trong tương lai quy về giá trị hiện tại nhỏ hơn
tiền mua tài sản hiện tại.
+ Nếu NAL ≤ 0: Nên mua tài sản
Vì tiền thuê thanh toán trong tương lai qui về giá trị hiện tại lớn hơn
tiền mua tài sản hiện tại.

 Bên thuê :
Để tính tiền thuê hoà vốn, chúng ta tìm L MAX, khoản tiền thuê mà tại
đó giá trị của hợp đồng thuê bằng 0.

 NALbên thuê = 0
 C0 – LMAX × = 0
Điểm hoà vốn :
 Bên cho thuê :
Để tính tiền thuê hoà vốn, chúng ta tìm LMIN, khoản tiền thuê mà tại
đó giá trị của hợp đồng thuê bằng 0.
 NALbên cho thuê = 0
 –C0 + LMIN×(1 – TC)×+ Khấu hao×TC×= 0

 Câu hỏi lý thuyết
1. Thuê Tài Sản So Với Vay Những khác biệt chính giữa thuê tài sản và đi vay là gì ? Chúng có
phải là những thay thế hoàn hảo ?

22


 Một số khác biệt chính là: (1) Các khoản thanh toán cho thuê được khấu trừ thuế hoàn toàn,
nhưng chỉ phần lãi của khoản vay; (2) Bên thuê không sở hữu tài sản và không thể khấu hao tài
sản đó vì mục đích thuế; (3) Trong trường hợp vỡ nợ, bên cho thuê không thể buộc phá sản; (4)
Bên thuê không có được quyền sở hữu đối với tài sản khi kết thúc hợp đồng thuê (vắng mặt một
số thỏa thuận bổ sung).
2. Thuê Tài Sản Và Thuế Thuế là một yếu tố quan trọng trong quyết định thuê tài sản . Công ty
nào sau đây có nhiều khả năng sẽ đi thuê hơn : Một công ty có mức lợi nhuận rơi vào khung thuế
cao hoặc một công ty có ít lợi nhuận thuộc một khung thuế thấp ? Tại sao ?
 Công ty ít lợi nhuận hơn vì cho thuê cung cấp, trong số những thứ khác, một cơ chế chuyển lợi
ích thuế từ các thực thể có giá trị thấp hơn cho các thực thể coi trọng chúng hơn.
3. Thuê Tài Sản Và IRR Những vấn đề tiềm ẩn nào ( potential problems ) khi nhìn vào IRR để
đánh giá một quyết định thuê tài sản ?
 Các vấn đề tiềm ẩn bao gồm: (1) Phải thận trọng khi giải thích IRR (IRR cao hay thấp được ưu
tiên tùy thuộc vào việc thiết lập phân tích); và (2) Phải cẩn thận để đảm bảo IRR được kiểm tra

không phải là lãi suất ngầm chỉ dựa trên các khoản thanh toán cho thuê.
4. Thuê Tài Sản Bình luận những ý kiến sau đây :
a . Thuê tài sản giảm rủi ro và có thể giảm chi phí vốn của một công ty .
 Cho thuê tài sản là một hình thức vay có bảo đảm. Nó giảm chi phí vốn của công ty chỉ khi nó
rẻ hơn so với các hình thức vay có bảo đảm khác. Việc giảm độ không chắc chắn không đặc biệt
liên quan; Điều quan trọng là NAL.
b . Thuê tài sản cung cấp tài nguồn tài trợ 100 phần trăm .
 Tuyên bố không phải lúc nào cũng đúng. Ví dụ, một hợp đồng thuê thường yêu cầu một khoản
thanh toán trước cho thuê hoặc tiền đặt cọc và có thể được bảo đảm hoàn toàn bằng các tài sản
khác của công ty.
c . Nếu lợi ích về thuế của thuê tài sản bị loại bỏ , thì hoạt động này sẽ biến mất.
 Cho thuê có lẽ sẽ không biến mất, vì nó làm giảm sự không chắc chắn về giá trị thu hồi và chi
phí giao dịch của việc chuyển quyền sở hữu. Tuy nhiên, việc sử dụng cho thuê sẽ được giảm
đáng kể.
8. Bán Và Thuế Lại Tại sao một doanh nghiệp có thể tham gia vào một giao dịch bán và thuê lại
? Đưa ra hai lý do .
 Bên thuê có thể không tận dụng được lá chắn thuế khấu hao và có thể không có được các thỏa
thuận cho thuê thuận lợi đối với những người khác thông qua các lợi ích của lá chắn thuế. Bên
thuê cũng có thể cần dòng tiền từ việc bán hàng để đáp ứng nhu cầu ngay lập tức, nhưng sẽ có
thể đáp ứng các dòng tiền nghĩa vụ cho thuê trong tương lai.

23


9. Chi Phí Thuê Tài Sản Giải thích tại sao lãi vay sau thuế là tỷ suất chiết khấu thích hợp sử
dụng khi định giá hợp đồng thuê tài sản .
 Vì các dòng tiền có liên quan đều là hậu quả, nên tỷ lệ chiết khấu sau thuế là phù hợp.
Tham khảo ví dụ sau để trả lời cho các câu hỏi từ 10 đến 12 .
Trong tháng 5 năm 2011 , Air Lease Corporation ( ALC ) thông báo rằng họ đã ký hợp đồng cho
thuê 29 máy bay với các hãng hàng không ở khu vực Châu Á . Các khách hàng bao gồm China

Eastern , China Southern , Air China , Asiana , Garuda , MIAT Mongolian , và Orient Thai
Airlines . Trong hợp đồng thuê lớn nhất , China Eastern Airlines và ALC đã ký thỏa thuận thuê
dài hạn 10 chiếc Airbus A320-200 và năm chiếc Boeing B737-800 mới , và việc chuyển giao sẽ
diễn ra trong năm 2012 và 2013 .
10. Thuê Tài Sản So Với Mua Tại sao China Eastern Airlines không mua máy bay trong khi
chúng rõ ràng là cần thiết cho hoạt động của công ty ?
 Vị thế tài chính của China Eastern Airlines là như vậy mà gói thuê và mua có thể dẫn đến chi
phí hậu quả tốt nhất nói chung. Đặc biệt, China Eastern Airlines có thể không sử dụng tất cả các
khoản tín dụng thuế của mình và cũng có thể không đủ sức mạnh để vay và mua máy bay mà
không phải đối mặt với việc hạ tín dụng và / hoặc lãi suất cao hơn đáng kể.
11. Lý Do Để Thuê Tại sao ALC sẵn sàng mua máy bay của Boeing và Airbus và sau đó cho
China Eastern Airlines thuê ? Điều này khác như thế nào với việc cho China Eastern Airlines vay
tiền để mua máy bay ?
 Có động cơ thuế, nhưng, ngoài điều này, Air Hire Corporation biết rằng, trong trường hợp vỡ
nợ, China Eastern Airlines sẽ từ bỏ máy bay, sau đó sẽ được cho thuê lại. Tài sản dễ cháy, chẳng
hạn như máy bay, có thể dễ dàng thu hồi và triển khai lại là những ứng cử viên tốt để cho thuê.
12. Thuê Tài Sản Bạn nghĩ điều gì xảy ra với những chiếc máy bay này vào cuối thời hạn thuê ?
 Máy bay sẽ được cho thuê lại cho China Eastern Airlines hoặc một công ty vận tải hàng không
khác, được sử dụng bởi Air Hire Corporation, hoặc đơn giản là nó sẽ được bán. Có một thị
trường hoạt động cho máy bay đã qua sử dụng.

24



×