Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

ĐỀ TÀI XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈCHO TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Tel. (84-511) 736 949, Fax. (84-511) 842 771
Website: itf.ud.edu.vn, E-mail:

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
MÃ NGÀNH: 05115

ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ
CHO TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
Mã số: 09TLT – 044 – 023
Ngày bảo vệ: 15-16/06/2011

SINH VIÊN: LÊ THỊ MINH TÂM
ĐINH NGỌC HƯNG
LỚP: 09TLT
CBHD: TH.S HỒ PHAN HIẾU

ĐÀ NẴNG, 06/2011

LỜI CÁM ƠN


Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất
đến thầy Hồ Phan Hiếu, người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này cũng như đã truyền đạt cho em những kinh


nghiệm làm việc quý báu.
Em xin gửi lời cám ơn tiếp theo đến các thầy cô trong khoa Công Nghệ
Thông Tin, những người đã cung cấp cho chúng em những kiến thức cơ
bản quan trọng để thực hiện đề tài này.
Em cũng xin gởi lời cảm ơn đến các thầy cô trường Đại học Quảng
Nam đã giúp đỡ chúng em rất nhiều trong quá trình tìm hiểu, phân tích và
thực hiện đề tài.
Cuối cùng, em xin chân thành cám ơn các thầy cô trong hội đồng giám
khảo đã bỏ thời gian quý báu của mình để lắng nghe và đưa ra những
đánh giá về đề tài luận văn này. Đó là những nhận xét bổ ích để chúng em
có thể tiếp tục hoàn thiện đề tài này.
Xin được gửi đến quý thầy cô lời chúc sức khoẻ và lòng biết ơn chân
thành.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
1 Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của Ths. Hồ Phan Hiếu.


2 Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng tên
tác giả, tên công trình, thời gian, địa điểm công bố.
3 Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá,
tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Nhóm sinh viên,
Lê Thị Minh Tâm, Đinh Ngọc Hưng

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………


………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………

………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
……………………
Đà nẵng, ngày … tháng 06 năm 2011
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(ký tên, đóng dấu)

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………….


…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………
………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
……………………
Đà nẵng, ngày … tháng 06 năm 2011
CÁN BỘ PHẢN BIỆN
(ký tên, đóng dấu)



MỤC LỤC
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI....................................................................................1
.I Bối cảnh của đề tài.........................................................................................................1
.II Khái niệm cơ bản về đào tạo tín chỉ.............................................................................2
.II.1. Đào tạo theo niên chế........................................................................................2
.II.2. Đào tạo theo tín chỉ...........................................................................................3
.II.3. Chuyển đổi từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo tín..............................4
.II.4. Ưu điểm của hình thức đào tạo theo tín chỉ......................................................5
.II.5. Quy chế đào tạo và việc xét tiến độ học tập cho sinh viên..............................5
.III Mục đích và ý nghĩa của đề tài...................................................................................7
.III.1. Mục đích...........................................................................................................7
.III.2. Ý nghĩa của đề tài.............................................................................................7
.IV Phạm vi đề tài..............................................................................................................7
.V Công cụ sử dụng...........................................................................................................8
.VI Kế hoạch thực hiện.....................................................................................................8
.VII Tóm tắt luận văn......................................................................................................10

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT THỰC TẾ..............11
.I Cơ sở lý thuyết.............................................................................................................11
.I.1. Công nghệ dotnet..............................................................................................11
.I.1.1. .NET Framework.....................................................................................11
.I.1.2. Công nghệ ASP.NET...............................................................................12
.I.2. Ngôn ngữ lập trình C# (C Sharp)......................................................................15
.I.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server..............................................16
.II Khảo sát thực tế..........................................................................................................16
.II.1. Giới thiệu về trường Đại học Quảng Nam......................................................16
.II.1.1. Giới thiệu chung....................................................................................16
.II.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý.........................................................................17

.II.1.3. Các thông tin đào tạo của trường Đại Học Quảng Nam......................22
.II.2. Hiện trạng và giải pháp....................................................................................24
.II.2.1. Hiện trạng quản lý đào tạo tại trường..................................................24
.II.2.2. Giải pháp...............................................................................................25
.II.3. Xác định yêu cầu.............................................................................................26
.II.3.1. Sinh viên................................................................................................26
.II.3.2. Giáo viên...............................................................................................27
.II.3.3. Phụ huynh..............................................................................................27
.II.3.4. Phòng Tổ Chức – Hành Chính..............................................................27
.II.3.5. Phòng Đào Tạo – CT HSSV..................................................................28
.II.3.6. Phòng Kế Hoạch – Tài Chính...............................................................29

PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG.......................................................32
.I Phân tích chung............................................................................................................32
.I.1. Xác định luồng công việc.................................................................................32
.I.1.1. Đối với nhà trường.................................................................................32
.I.1.2. Đối với sinh viên.....................................................................................33
.I.2. Sơ đồ quy trình quản lý đào tạo tín chỉ............................................................34
.I.3. Sơ đồ chức năng tổng quát của hệ thống.........................................................36
.II Phân tích thiết kế hệ thống:........................................................................................37


.II.1. Xác định các tác nhân sử dụng hệ thống........................................................37
.II.2. Phân tích hệ thống winform............................................................................37
.II.2.1. Sơ đồ Use case (Use case Diagram).....................................................37
.II.2.2. Sơ đồ tuần tự.........................................................................................45
.II.2.3. Sơ đồ lớp...............................................................................................46
.II.3. Phân tích hệ thống website..............................................................................47
.II.3.1. Sơ đồ use case (Use case Diagram)......................................................47
.II.3.2. Sơ đồ tuần tự.........................................................................................53

.II.3.3. Sơ đồ lớp...............................................................................................57
.II.4. Đồng nhất hai hệ thống winform và website..................................................57
.II.4.1. Sơ đồ tương tác của hai hệ thống.........................................................58
.II.4.2. Sơ đồ lớp chung cho hai hệ thống.........................................................58
.III Thiết kế cơ sở dữ liệu...............................................................................................59
.III.1. Xác định các bảng dữ liệu..............................................................................59
.III.2. Sơ đồ cơ sở dữ liệu (Database Diagram).......................................................73

TRIỂN KHAI HỆ THỐNG..........................................................................74
.I Sơ đồ triển khai hệ thống.............................................................................................74
.II Demo chương trình.....................................................................................................75
.II.1. Giao diện cho hệ thống winform (mạng LAN)...............................................75
.II.2. Giao diện cho hệ thống web server.................................................................79
.III Thống kê kết quả đạt được và chưa đạt được..........................................................84

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN....................................................86
.I Đánh giá.......................................................................................................................86
.I.1. Ưu điểm.............................................................................................................86
.I.2. Khuyết điểm......................................................................................................86
.II Hướng phát triển đề tài...............................................................................................86
[1] Huỳnh Văn Đức – Hoàng Đức Hải. Giáo trình nhập môn UML. Nhà xuất bản Lao
Động Xã Hội....................................................................................................................87
[2] Phương Lan. Lập trình Windowns với C#.Net. Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội....87
[3] Nguyễn Nam Thuận. Hướng dẫn tự học SQL Server 2005 Express. Nhà xuất bản Giao
Thông Vận Tải.................................................................................................................87
[4] Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng Hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ kèm theo
Quyết định số 43/2007/BGD&ĐT...................................................................................87
[5] Vụ Đại học và Sau Đại học. Hệ thống tín chỉ, Tài liệu phổ biến cho các trường Đại
học và Cao đẳng, 2000....................................................................................................87
[6] Trang web: ...................................................................87

[7] Trang web:: />[8] Trang web: ..................................................................87

TÓM TẮT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP......................................................88


DANH MỤC HÌNH ẢNH
HÌNH 1 - BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC.............................................9
HÌNH 2 - MÔ HÌNH NET FRAMEWORK................................................11
HÌNH 3 - TƯƠNG TÁC NGƯỜI DÙNG VỚI ỨNG DỤNG WEB...........13
HÌNH 4 - QUÁ TRÌNH BIÊN DỊCH...........................................................14
HÌNH 5 - SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG
NAM................................................................................................................17
HÌNH 6 - SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG TỔNG QUÁT CỦA HỆ THỐNG.........36
HÌNH 7 - CÁC TÁC NHÂN SỬ DỤNG HỆ THỐNG................................37
HÌNH 8 - SƠ ĐỒ USE CASE CỦA HỆ THỐNG MẠNG CỤC BỘ..........38
HÌNH 9 - SƠ ĐỒ TUẦN TỰ CHỨC NĂNG ĐĂNG NHẬP CỦA HỆ
THỐNG WINFORM.....................................................................................45
HÌNH 10 - SƠ ĐỒ TUẦN TỰ CHỨC NĂNG THÊM MỚI HỒ SƠ SINH
VIÊN...............................................................................................................46
HÌNH 11 - SƠ ĐỒ TUẦN TỰ CHỨC NĂNG NHẬP ĐIỂM.....................46
HÌNH 12 - SƠ ĐỒ LỚP CỦA HỆ THỐNG WINFORM............................47
HÌNH 13 - SƠ ĐỒ USE CASE CỦA HỆ THỐNG WEBSITE..................48
HÌNH 14 - SƠ ĐỒ TUẦN TỰ MÔ TẢ CHỨC NĂNG ĐĂNG NHẬP......54
HÌNH 15 - SƠ ĐỒ TUẦN TỰ CHỨC NĂNG CẬP NHẬP THÔNG TIN
PHỤ HUYNH.................................................................................................54
HÌNH 16 - SƠ ĐỒ TUẦN TỰ CHỨC NĂNG THAY ĐỔI MẬT KHẨU..55
HÌNH 17 - SƠ ĐỒ TUẦN TỰ CHỨC NĂNG XEM ĐIỂM.......................55
HÌNH 18 - SƠ ĐỒ TUẦN TỰ CHỨC NĂNG ĐĂNG KÝ HỌC PHẦN...56
HÌNH 19 - SƠ ĐỒ TUẦN TỰ CHỨC NĂNG XEM THÔNG TIN CÁ
NHÂN.............................................................................................................56

HÌNH 20 - SƠ ĐỒ LỚP HỆ THỐNG WEBSITE.......................................57


HÌNH 21 - SƠ ĐỒ TƯƠNG TÁC GIỮA HAI HỆ THỐNG WEBSITE VÀ
WINFORM.....................................................................................................58
HÌNH 22 - SƠ ĐỒ LỚP CHUNG CHO HỆ THỐNG WINFORM VÀ
WEBSITE.......................................................................................................59
HÌNH 23 - BẢNG DỮ LIỆU PHỤ HUYNH................................................60
HÌNH 24 - SƠ ĐỒ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ.......................................73
HÌNH 25 - SƠ ĐỒ TRIỂN KHAI HỆ THỐNG..........................................74
HÌNH 26 - GIAO DIỆN CẤU HÌNH HỆ THỐNG.....................................75
HÌNH 27 - GIAO DIỆN FORM ĐĂNG NHẬP..........................................75
HÌNH 28 - GIAO DIỆN THÊM MỚI CÁN BỘ, NHÂN VIÊN, GIÁO VIÊN
.........................................................................................................................76
HÌNH 29 - GIAO DIỆN THÊM MỚI THÔNG TIN SINH VIÊN............76
HÌNH 30 - GIAO DIỆN CẬP NHẬP CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY..77
HÌNH 31 - GIAO DIỆN ĐĂNG KÝ TÍN CHỈ SINH VIÊN WINFORM. 77
HÌNH 32 - GIAO DIỆN NHẬP ĐIỂM THI CỦA PHÒNG ĐÀO TẠO....78
HÌNH 33 - GIAO DIỆN KIỂM TRA ĐIỂM THI NHẬP TỪ PHÒNG ĐÀO
TẠO VÀ GIÁO VIÊN...................................................................................78
HÌNH 34 - GIAO DIỆN TRANG CHỦ WEBSITE ĐĂNG KÝ TÍN CHỈ79
HÌNH 35 - GIAO DIỆN TRANG THÔNG TIN SINH VIÊN....................80
HÌNH 36 - GIAO DIỆN TRANG THÔNG TIN PHỤ HUYNH................80
HÌNH 37 - GIAO DIỆN LỊCH HỌC SINH VIÊN.....................................81
HÌNH 38 - GIAO DIỆN ĐĂNG KÝ HỌC PHẦN......................................81
HÌNH 39 - GIAO DIỆN THÔNG TIN GIÁO VIÊN..................................82
HÌNH 40 - GIAO DIỆN LỊCH DẠY GIÁO VIÊN.....................................82
HÌNH 41 - GIAO DIỆN DANH SÁCH SINH VIÊN LỚP HỌC PHẦN. .83

DANH MỤC BẢNG BIỂU

BẢNG 1 - DANH SÁCH CÁC NGÀNH ĐANG ĐƯỢC ĐÀO TẠO TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM..........................................................23
BẢNG 2 - DANH SÁCH CÁC NGÀNH KHÁC ĐƯỢC PHÉP ĐÀO TẠO24


BẢNG 3 - BẢNG TỔNG KẾT CÁC YÊU CẦU.........................................31
BẢNG 4 - BẢNG QUY TRÌNH CƠ BẢN TRONG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
TÍN CHỈ.........................................................................................................35
BẢNG 5 - BẢNG DỮ LIỆU SINH VIÊN....................................................60
BẢNG 6 - BẢNG DỮ LIỆU KHOA............................................................61
BẢNG 7 - BẢNG DỮ LIỆU PHÒNG BAN................................................61
BẢNG 8 - BẢNG DỮ LIỆU CHỨC VỤ......................................................61
BẢNG 9 - BẢNG DỮ LIỆU GIÁO VIÊN...................................................62
BẢNG 10 - BẢNG DỮ LIỆU ĐÀO TẠO....................................................62
BẢNG 11 - BẢNG DỮ LIỆU NGÀNH........................................................63
BẢNG 12 - BẢNG DỮ LIỆU SINH HOẠT................................................63
BẢNG 13 - BẢNG DỮ LIỆU HỌC TẬP.....................................................63
BẢNG 14 - BẢNG DỮ LIỆU LOẠI HỌC PHẦN......................................64
BẢNG 15 - BẢNG DỮ LIỆU HỌC PHẦN.................................................64
BẢNG 16 - BẢNG DỮ LIỆU CHƯƠNG TRÌNH DẠY.............................64
BẢNG 17 - BẢNG DỮ LIỆU HỌC KỲ.......................................................64
BẢNG 18 - BẢNG DỮ LIỆU PHÒNG HỌC..............................................65
BẢNG 19 - BẢNG DỮ LIỆU THỨ..............................................................65
BẢNG 20 - BẢNG DỮ LIỆU TIẾT.............................................................65
BẢNG 21 - BẢNG DỮ LIỆU LỚP HỌC PHẦN........................................66
BẢNG 22 - BẢNG DỮ LIỆU ĐĂNG KÝ....................................................66
BẢNG 23 - BẢNG DỮ LIỆU HỌC PHÍ.....................................................66
BẢNG 24 - BẢNG DỮ LIỆU THƯỞNG PHẠT.........................................67
BẢNG 25 - BẢNG DỮ LIỆU ĐIỂM THI....................................................67
BẢNG 26 - BẢNG DỮ LIỆU HỌC BỔNG.................................................68

BẢNG 27 - BẢNG DỮ LIỆU NHẬT KÝ CÔNG TÁC..............................68
BẢNG 28 - BẢNG DỮ LIỆU BẢO HIỂM..................................................68
BẢNG 29 - BẢNG DỮ LIỆU THU BẢO HIỂM........................................69
BẢNG 30 - BẢNG DỮ LIỆU CHẾ ĐỘ MIỄN GIẢM...............................69
BẢNG 31 - BẢNG DỮ LIỆU MIỄN GIẢM...............................................69
BẢNG 32 - BẢNG DỮ LIỆU ĐÌNH CHỈ....................................................69
BẢNG 33 - BẢNG DỮ LIỆU BẢO LƯU....................................................70


BẢNG 34 - BẢNG DỮ LIỆU ADMINSTARTOR......................................70
BẢNG 35 - BẢNG DỮ LIỆU THÔNG BÁO..............................................71
BẢNG 36 - BẢNG DỮ LIỆU TIN TỨC......................................................71
BẢNG 37 - BẢNG DỮ LIỆU TÀI LIỆU.....................................................72
BẢNG 38 - BẢNG BIỂU THỐNG KÊ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC...............85


MỞ ĐẦU

TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
.I Bối cảnh của đề tài
Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực hết sức quan trọng đối với bất kỳ quốc gia nào.
Nó là nhân tố không chỉ giúp quốc gia đó phát triển mạnh mẽ mà còn là vị thế của
quốc gia đó trên thế giới trong lĩnh vực này. Hiện nay đã và đang sử dụng hai hình
thức quản lý đào tạo cơ bản:
 Quản lý đào tạo theo niên chế.
 Quản lý đào tạo theo tín chỉ.
Trên thế giới, ở các nước có nền giáo dục phát triển, sinh viên các trường đại học
đều được đào tạo theo mô hình tín chỉ. Ở nước ta cũng đã có rất nhiều trường đào tạo
theo mô hình này. Mô hình đào tạo tín chỉ là phương thức quản lí đào tạo mà đối
tượng quản lí chính là: Sinh viên. Việc mở môn học, theo dõi các hoạt động điểm, xét

lên lớp … phụ thuộc chủ yếu vào nhu cầu và dữ liệu của sinh viên. Sinh viên có thể
học theo tiến độ do mình tự đề ra tùy theo tình hình các môn học được mở và một số
ràng buộc nhất định về thứ tự học của các môn học.
Một hệ thống quản lý đào tạo sẽ bao gồm rất nhiều phân hệ nhỏ bao gồm:
 Quản lí hồ sơ sinh viên. (Giải quyết các vấn đề liên quan đến hồ sơ sinh
viên).
 Quản lí nhân sự. (Giải quyết các vấn đề liên quan đến hồ sơ cán bộ công
nhân viên trong nhà trường).
 Chương trình đào tạo. (Giải quyết các vấn đề liên quan đến đăng kí môn
học của sinh viên, thời khóa biểu cho giáo viên và lịch học cho sinh viên
cũng như lịch làm việc trên các phòng học và khối lượng, bộ môn giảng
dạy của toàn thể giáo viên trong nhà trường theo từng học kỳ, từng năm
học).
 Quản lí phòng học. (Quản lí các vấn đề liên quan đến phòng học).
 Quản lí tài vụ. (Quản lí toàn bộ các lĩnh vực liên quan đến tài chính, tiền
bạc như học phí, lương cán bộ, các khoản thu chi).
 Quản lí điểm. (Quản lí điểm của tất cả các sinh viên).
 Học bổng, miễn giảm học phí. (Quản lí các vấn đề liên quan đến học bổng
và miễn giảm học phí).
 Thông tin phục vụ lãnh đạo. (Quản lí các thông tin phục vụ cho các cấp
lãnh đạo của nhà trường).

Lê Thị Minh Tâm – Đinh Ngọc Hưng , Lớp:09TLT

Trang 1


Xây dựng hệ thống quản lý đào tạo theo tín chỉ tại trường Đại học Quảng Nam

Vì vậy nếu chúng ta chỉ quản lý bằng những phương pháp thủ công, thì không

nhưng tốn kém thời gian mà còn cả về tài chính và nhân lực.
Hiện nay chúng ta đang tiếp cập với hình thức đào tạo bằng tính chỉ nếu hình thức
đào tạo thay đổi mà hệ thống quản lý vẫn không phát triển thì sẽ bắt gặp rất nhiều
khó khăn và vất vả. Do vậy một hệ thống đào tạo bằng tín chỉ sẽ giúp cho việc quản
đạt được hiệu quả hơn về nhiều mặt.

.II Khái niệm cơ bản về đào tạo tín chỉ
Đầu tiên ta sẽ tìm hiểu sự khác nhau giữa hình thức đào tạo theo niên chế và tín
chỉ để nhìn nhận được việc chuyển đổi từ hình thức đào tạo niên chế sang hình thức
đào tạo tín chỉ là một bước phát triển chứ không phải chỉ đơn thuần là chuyển đổi
hình thức.

.II.1. Đào tạo theo niên chế
Đào tạo theo niên chế là đào tạo theo năm học, mỗi chương trình đào tạo của một
ngành học được quy định đào tạo trong một số năm nhất định. Ví dụ chương trình
đào tạo trình độ đại học được cấp bằng cử nhân thường đào tạo trong 4 năm, cấp
bằng kỹ sư được đào tạo trong 5 năm, cấp bằng bác sỹ được đào tạo trong 6 năm…
Sinh viên học hết thời gian quy định nếu không bị lưu ban, dừng tiến độ học tập thì
được cấp bằng tốt nghiệp đại học, được ra trường.
Trong đào tạo theo niên chế mọi lịch học, lịch thi được phòng Đào tạo chuẩn bị
sẵn. Các lớp sinh viên được biên chế cố định ngay từ ngày nhập trường và ít khi có
sự biến động. Sinh viên chấp hành tốt các lịch học, lịch thi, các quy định, quy chế của
nhà trường, tích cực học tập và rèn luyện thì sẽ đạt kết quả tốt. Tổ chức đào tạo theo
niên chế tương đối thuận lợi, kế hoạch đào tạo, lịch giảng, lịch thi có thể làm ngay từ
đầu năm học và ít khi có sự biến động.
Chương trình đào tạo theo niên chế có khối kiến thức giáo dục đại cương và khối
kiến thức giáo dục chuyên ngành, các khối kiến thức này được bố trí theo một tỷ lệ
nhất định. Khi xây dựng chương trình của các ngành người ta chỉ chú ý đến liên
thông dọc và các bậc học tiếp theo (các bậc học cao hơn), còn ít chú ý đến liên thông
ngang giữa các ngành trong cùng một trình độ đào tạo. Vì vậy chương trình đào tạo

của các ngành khác nhau trong cùng lĩnh vực ít nhiều mang tính độc lập, vì vậy không
tận dụng được hiệu quả đào tạo. Trong đào tạo theo niên chế những người phấn đấu
học được 2 bằng, 3 bằng đại học là rất khó, mà điều này rất quan trọng vì các lĩnh vực
kiến thức sẽ bổ trợ cho nhau trong quá trình công tác sau này, như người học muốn có
thêm kiến thức về tin học, ngoại ngữ, về quản lý kinh tế...
Đơn vị đo lường khối lượng học tập của sinh viên là đơn vị học trình tương đương
với 15 tiết học lý thuyết ở trên lớp, 30 giờ thực hành thí nghiệm…, mỗi năm sinh viên
đại học phải tích lũy khoảng 50 đơn vị học trình nên chương trình đào tạo của của các
ngành đào tạo như sau.

Lê Thị Minh Tâm – Đinh Ngọc Hưng , Lớp:09TLT

Trang 2


Xây dựng hệ thống quản lý đào tạo theo tín chỉ tại trường Đại học Quảng Nam

Chương trình đào tạo Đại học 4 năm tương đương với 200 đơn vị học trình.
Chương trình đào tạo Đại học 5 năm tương đương với 250 đơn vị học trình.
Chương trình đào tạo Đại học 6 năm tương đương với 300 đơn vị học trình.
Trong đào tạo theo niên chế áp dụng rất nhiều phương pháp giảng dạy như thuyết
trình, giảng dạy dựa trên vấn đề, semina, thảo luận nhóm, thực hành, thí nghiệm, đi
thực tập thực tế cộng đồng, thực tập tốt nghiệp. Tuy đã có rất nhiều hội thảo về đổi
mới công tác giảng dạy nhưng phương pháp học tập sinh viên ở trên lớp còn thụ
động, chủ yếu là nghe giảng, ghi chép, học thuộc lòng, ít tham gia vào bài giảng. Về
lượng giá còn chưa đa dạng hóa các loại hình lượng giá, hình thức lượng giá làm
chuyên đề, làm bài tập lớn còn chưa được áp dụng rộng rãi.

.II.2. Đào tạo theo tín chỉ
Đào tạo theo học chế tín chỉ là hình thức đào tạo không tổ chức theo năm học mà

theo học kỳ. Một năm học có thể tổ chức đào tạo từ 2 đến 3 học kỳ, mỗi chương trình
đào tạo của một ngành học nhất định không tính theo năm mà tính theo sự tích lũy
kiến thức của sinh viên, sinh viên tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho một ngành học
thì được cấp bằng tốt nghiệp đại học, được ra trường.
Trong đào tạo theo tín chỉ, sinh viên phải tự đăng ký lịch học, sinh viên không
đăng ký sẽ không có lịch học. Để làm được việc đó sinh viên phải nghiên cứu kỹ,
nắm chắc các tài liệu của nhà trường như quyển niên giám, sổ tay sinh viên, nắm
vững chương trình đào tạo, các học phần phải học trước, các học phần học song hành,
phần kiến thức giáo dục đại cương, phần kiến thức giáo dục chuyên nghiệp… để có
thể có được đăng ký lịch học cho từng học kỳ cho phù hợp (phù hợp ở đây là phù hợp
với quy định của nhà trường và phù hợp với sức học của sinh viên). Sinh viên đã phải
tự học các quy chế, quy tắc một cách thật sự. Ưu điểm của cách tổ chức này là sinh
viên có quyền lựa chọn, sinh viên không những được lựa chọn các môn chính khóa
của ngành được đào tạo mà còn có thể được đăng ký học thêm 1 số học phần tự chọn
yêu thích hỗ trợ cho hướng phát triển ngành nghề sau này. Trong thời gian học chính
khóa có thể học thêm ngoại ngữ, tin học (học bằng 2).
Một trong những điểm mấu chốt, quan trọng nhất trong xây dựng chương trình
trong đào tạo theo học chế tín chỉ là các chương trình đào tạo có tính liên thông cao,
là đào tạo tiềm năng.
Một chương trình giáo dục đại học bao giờ cũng có khối kiến thức đại cương
(Toán, hóa, sinh...) và các môn chung như Mác - Lênin, ngoại ngữ, tin học... Các môn
học này cần được xây dựng trên một nền chung đáp ứng cho tất cả các ngành đào tạo
trong một lĩnh vực đào tạo nhất định. Việc tổ chức xây dựng chương trình có tính liên
thông cao như vậy sẽ đào tạo cho sinh viên một tiềm năng lớn và sinh viên có khả
năng học liên thông các ngành trong cùng một lĩnh vực.
Khi đã xây dựng được chương trình có tính liên thông cao, liên thông ngang giữa
các ngành trong cùng một khối và liên thông dọc từ cao đẳng lên đại học thì sinh viên

Lê Thị Minh Tâm – Đinh Ngọc Hưng , Lớp:09TLT


Trang 3


Xây dựng hệ thống quản lý đào tạo theo tín chỉ tại trường Đại học Quảng Nam

rất có điều kiện để học cùng một lúc nhiều ngành và trong một thời gian nhất định có
thể phấn đấu học được hai hoặc ba bằng đại học.
Đơn vị đo lường khối lượng học tập là tín chỉ, 1 tín chỉ tương đương với 15 tiết
giảng lý thuyết, 30 giờ thực hành thí nghiệm. Mỗi học kỳ sinh viên phải tích lũy
tương đương 15 tín chỉ, nên các chương trình đào tạo có khối lượng tín chỉ như sau:
Chương trình đào tạo đại học 4 năm tương đương 120 tín chỉ.
Chương trình đào tạo Đại học 5 năm tương đương 150 tín chỉ.
Chương trình đào tạo Đại học 6 năm tương đương 180 tín chỉ.

.II.3. Chuyển đổi từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo tín
Để chuyển đổi sang đào tạo theo tín chỉ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quy định
chuyển đổi chương trình đào tạo theo niên chế sang chương trình đào tạo theo tín chỉ
theo tỷ lệ: cứ 1,5 đơn vị học trình quy đổi thành 1 tín chỉ.
Như vậy trong đào tạo theo tín chỉ, thời gian có mặt ở trên lớp giảm đi 1/3 thay
vào đó là thời gian tự học phải tăng lên. Theo quy định cứ 1 tín chỉ sinh viên phải tự
học là 30 tiết. Trong đào tạo theo tín chỉ yêu cầu về chuẩn đào tạo không hề thay đổi,
trước mắt vẫn giữ nguyên và dần dần sẽ tăng lên theo yêu cầu của công tác kiểm định
chất lượng. Như vậy thời gian giảng dạy trên lớp giảm đi, thời gian tự học của sinh
viên tăng lên trong khi không được giảm yêu cầu đánh giá. Vậy làm thế nào để đảm
bảo chất lượng. Mấu chốt của vấn đề là phải đổi mới phương pháp giảng dạy. Phải
giảng dạy bằng phương pháp tích cực. Các phương pháp giảng dạy trong đào tạo theo
niên chế vẫn tiếp tục được phát huy các điểm mạnh, nhưng việc tích cực sinh viên
trong giờ học được đặt lên hàng đầu. Để đáp ứng được yêu cầu này sinh viên phải
nghiên cứu tài liệu trước khi lên lớp, giảng viên phải tăng cường cho sinh viên tự học
ngay trên lớp bằng các biện pháp như nêu ra các vấn đề của bài giảng để sinh viên tìm

ra cách giải quyết theo định hướng của giảng viên để sinh viên có thói quen tự học.
Trong đào tạo theo tín chỉ khi chuyển đổi từ 1,5 đơn vị học trình sang 1 tín chỉ tức
là từ 22,5 tiết giảng lý thuyết ở trên lớp (trong đào tạo theo niên chế) chỉ còn 12 tiết
giảng lý thuyết + 6 tiết thảo luận ở trên lớp (trong đào tạo theo tín chỉ) việc tiếp tục
giảng dạy bằng phương pháp truyền đạt 1 chiều không còn phù hợp nữa. Nếu giảng
viên cùng với phương tiện hỗ trợ (máy tính xách tay + Projector) tăng tốc độ giảng
lên 2 lần để cho không bị "cháy giáo án" thì sinh viên sẽ bị quá tải về thông tin và
không phân biệt được các vấn đề chính, vấn đề phụ của bài giảng, từ đó không hiểu
bài, không hiểu bản chất của vấn đề, dẫn đến chất lượng học tập giảm sút. Đây là vấn
đề rất lớn khi bước vào đào tạo theo tín chỉ.
Hoặc có xu hướng giảng viên coi việc đọc trước bài của sinh viên trước khi đến
lớp đã có hiệu quả rồi, lên lớp chỉ giảng những vấn đề khó và trả lời các thắc mắc của
sinh viên, kiểm tra nhận thức của sinh viên. Nếu theo xu hướng này bài giảng sẽ
không có hệ thống không được trình bày theo giáo án và sự tự học của các sinh viên
không đồng đều cũng không đạt được hiệu quả trong đào tạo.

Lê Thị Minh Tâm – Đinh Ngọc Hưng , Lớp:09TLT

Trang 4


Xây dựng hệ thống quản lý đào tạo theo tín chỉ tại trường Đại học Quảng Nam

Phương châm giảng - dạy là học - hiểu, dưới sự hướng dẫn của giảng viên, sinh
viên phải được tham gia vào từng vấn đề của bài giảng cho đến khi tất cả các vấn đề
của bài giảng được làm sáng tỏ, được giải quyết dưới sự hướng dẫn của giảng viên.

.II.4. Ưu điểm của hình thức đào tạo theo tín chỉ
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển năng lực của
người học. Trong đào tạo theo học phần – niên chế, sinh viên phải học theo tất cả

những gì Nhà trường sắp đặt, không phân biệt sinh viên có điều kiện, năng lực tốt,
hay sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, năng lực yếu. Ngược lại, đào tạo theo Hệ thống
tín chỉ cho phép sinh viên có thể chủ động học theo điều kiện và năng lực của mình.
Những sinh viên giỏi có thể học theo đúng hoặc học vượt kế hoạch học tập toàn khóa,
kế hoạch học tập từng học kỳ theo gợi ý của Nhà trường, để tốt nghiệp theo đúng thời
gian chuẩn của chương trình hoặc sớm hơn. Những sinh viên bình thường và yếu có
thể kéo dài thời gian học tập trong trường và tốt nghiệp muộn hơn. Vì thế, việc tổ
chức đào tạo đòi hỏi phải rất khoa học, chính xác, mềm dẻo và linh hoạt.

.II.5. Quy chế đào tạo và việc xét tiến độ học tập cho sinh viên
“Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo Hệ thống tín chỉ” của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo quyết định số 43/2007/QĐBGD&ĐT. Đây là
Quy chế chuẩn, rất khoa học và chặt chẽ tuy nhiên nếu vận dụng nó một cách cứng
nhắc khi bắt đầu triển khai đào tạo theo Hệ thống tín chỉ dễ dẫn đến việc số lượng
sinh viên bị buộc thôi học có thể sẽ rất cao như trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng
trong năm học 2007-2008 là một ví dụ. Điều này dẫn đến những quan điểm sai lệch
về chất lượng đào tạo khi đào tạo theo Hệ thống tín chỉ của một số người.
Mỗi trường cần xây dựng Quy chế Đào tạo theo Hệ thống tín chỉ của trường trên
cơ sở cụ thể hóa “Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo Hệ thống
tín chỉ” của Bộ giáo dục và Đào tạo, vận dụng vào điều kiện cụ thể của trường. Khi
xây dựng quy chế cần lưu ý những điểm sau:
 Bản chất của Đào tạo theo hệ thống tín chỉ là quá trình tích lũy kiến thức
(số tín chỉ tích lũy và điểm), nên Quy chế của trường phải tạo điều kiện tốt
nhất để sinh viên thực hiện thành công quá trình này.
 Sinh viên phải đảm bảo học ít nhất theo số tín chỉ tối thiểu quy định trong
mỗi học kỳ và điểm trung bình chung học kỳ (TBCHK) phải thỏa mãn điều
kiện được tiếp tục học tập theo Quy chế của Bộ.
 Tạo điều kiện tốt nhất cho sinh viên có cơ hội học cải thiện điểm và học lại
những học phần chưa đạt.
 Phải làm cho sinh viên hiểu rõ về thang điểm trong đào tạo theo Hệ thống

tín chỉ đó là thang điểm chữ để đánh giá điểm học phần và thang điểm 4 để
tính điểm TBCHK và điểm TBCTL.
o Điểm không đạt: 0 – 3,9 thang điểm 10 tương đương điểm F = 0 thang
điểm 4
Lê Thị Minh Tâm – Đinh Ngọc Hưng , Lớp:09TLT

Trang 5


Xây dựng hệ thống quản lý đào tạo theo tín chỉ tại trường Đại học Quảng Nam

o Điểm đạt
• 4,0 – 5,4 thang điểm 10 tương đương điểm D = 1thang điểm 4
• 5,5 – 6,9 thang điểm 10 tương đương điểm C = 2 thang điểm 4
• 7,0 – 8,4 thang điểm 10 tương đương điểm B = 3 thang điểm 4
• 8,5 – 10 thang điểm 10 tương đương điểm A = 4 thang điểm 4
Thực ra thang điểm 4 là thang điểm rất có lợi cho sinh viên và là thang điểm đánh
giá “sạch” có thể thấy rõ điều này như sau:
 Sinh viên chỉ cần đạt điểm học phần 8,5 (thang điểm 10) thì khi quy đổi
sang thang điểm 4 sẽ là điểm A = 4 (điểm cao nhất của thang điểm 4).
 Sinh viên đạt điểm học phần từ 4,0 - 4,9 (thang điểm 10) là điểm không đạt
đối với học phần – niên chế, nhưng khi quy đổi sang thang điểm 4 là điểm
D = 1 lại là điểm đạt. Sinh viên có thể không cần học lại học phần này hoặc
học lại để cải thiện điểm đều được.
 Trong đào tạo theo học phần – niên chế, sinh viên muốn có kết quả học tập
xếp loại Khá thì phải đạt điểm trung bình chung của tất cả các học phần tối
thiểu là 7,0 trong khi trong đào tạo theo Hệ thống tín chỉ thì chỉ cần một
nửa số tín chỉ tích lũy có điểm học phần 7,0 và nửa còn lại có điểm học
phần 5,5 là được.
 Đánh giá “sạch” có nghĩa là nếu điểm học phần từ 0 - 3,9 (thang điểm 10)

khi quy đổi sang thang điểm 4 sẽ là điểm F = 0 (điểm F của ta còn thấp hơn
ở các nước phát triển nhiều, ở Hoa Kỳ điểm F = 0 tương đương từ 0 - dưới
6,0). Điểm học phần F sẽ không có tác dụng nâng điểm trung bình chung
học kỳ hay tích lũy như trong đào tạo theo học phần - niên chế, và như thế,
kết quả học tập của sinh viên được đánh giá chính xác hay còn gọi là
“sạch”, vì không bị lẫn những kết quả kém.
 Đánh giá học phần trong đào tạo theo Hệ thống tín chỉ là đánh giá quá trình
với điểm thi kết thúc học phần, có thể chỉ chiếm 50% tỷ trọng điểm học
phần. Điều này làm cho sinh viên phải học tập, kiểm tra và thi liên tục
trong suốt học kỳ chứ không phải chỉ trông chờ vào kết quả của 1 kỳ thi
đầy may rủi, nhưng có “nhiều cơ hội” để không học mà cũng có thể đạt. Vì
thế, khi điểm học phần không đạt thì phải học lại để đánh giá lại tất cả các
điểm bộ phận và thi lại, chứ không thể đơn thuần tổ chức thi kết thúc học
phần thêm lần 2.
Điều kiện buộc thôi học theo Quy chế của Bộ hiện nay, không hề khắc nghiệt, bởi
vì chỉ cần được tư vấn tốt thì khả năng sinh viên bị buộc thôi học là rất ít. Điều kiện
buộc thôi học với điểm trung bình chung học kỳ (TBCHK) dưới 1,0 cũng rất nhẹ vì
nó chưa bằng 25% điểm cao nhất của thang điểm 4. Hơn nữa, sinh viên xếp hạng học
tập yếu (có điểm trung bình trung tích lũy dưới 2,0 theo thang điểm 4), có thể chỉ cần
học 10 tín chỉ/ học kỳ, tương đương với 3-4 học phần, mà điểm TBCHK không đạt
Lê Thị Minh Tâm – Đinh Ngọc Hưng , Lớp:09TLT

Trang 6


Xây dựng hệ thống quản lý đào tạo theo tín chỉ tại trường Đại học Quảng Nam

nổi 1,0 thì việc buộc thôi học là đương nhiên. Ngay cả khi sinh viên nhận ra số tín chỉ
đăng ký vượt quá khả năng học tập của bản thân, thì trong 6 tuần đầu của học kỳ
chính, sinh viên vẫn được phép rút bớt học phần, miễn là đảm bảo số tín chỉ tối thiểu

quy định trong Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

.III Mục đích và ý nghĩa của đề tài
.III.1. Mục đích
Xây dựng một hệ thống có khả năng xuyên suốt tất cả các yêu cầu cho một hệ
thống quản lý đào tạo. Bao gồm:
 Quản lí hồ sơ sinh viên.
 Quản lí nhân sự.
 Chương trình đào tạo.
 Quản lí phòng học.
 Quản lí tài vụ.
 Quản lí điểm.
 Học bổng, miễn giảm học phí.
 Thông tin phục vụ lãnh đạo.
 Quản trị hệ thống.

.III.2. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài có ý nghĩa làm rõ hơn cho ta thấy được rằng việc chuyển đổi từ đào tào
niên chế sang đào tạo tín chỉ không đơn thuần chỉ là chuyển đồi hình thức đào tào, mà
đó là cả một quá trình phát triển. Và phát triển về hình thức thì phải đi đôi với việc
phát triển về cách quản lý. Đề tài sẽ phần nào giải quyết được những chông chênh
ban đầu trong quá trình chuyển đổi.

.IV Phạm vi đề tài
 Kết nối đến cơ sở dữ liệu SQL server.


Xây dựng 1 Web Server quản lý đăng ký tín chỉ bằng công nghệ ASP
(Active Server Pages).




Xây dựng hệ thống winform cho hệ thống quản lý đào tạo.

 Quản lý phân quyền đăng nhập vào hệ thống.
 Sinh viên
 Giáo viên
 Phụ huynh

Lê Thị Minh Tâm – Đinh Ngọc Hưng , Lớp:09TLT

Trang 7


Xây dựng hệ thống quản lý đào tạo theo tín chỉ tại trường Đại học Quảng Nam

 Phòng Tổ Chức – Hành Chính
 Phòng Đào Tạo – CT HSSV
 Phòng Kế Hoạch – Tài Chính

.VCông cụ sử dụng
Sử dụng công nghệ dotnet cụ thể là dùng ngôn ngữ lập trình C# với các công cụ
hỗ trợ sau:
 Microsoft Visual Studio 2008
 Microsoft SQL Server 2005
 Adobe Photoshop CS5
 Visual Paradigm
 DevExpress
Và ngoài ra còn một số công cụ khác…


.VI Kế hoạch thực hiện
Sử dụng công cụ Microsoft Office Project 2003 để xây dựng bảng chi tiết công
việc, thời gian xây dựng hệ thống như sau:

Lê Thị Minh Tâm – Đinh Ngọc Hưng , Lớp:09TLT

Trang 8


Xây dựng hệ thống quản lý đào tạo theo tín chỉ tại trường Đại học Quảng Nam

Hình 1 - Bảng phân công công việc
Lê Thị Minh Tâm – Đinh Ngọc Hưng , Lớp:09TLT

Trang 9


Xây dựng hệ thống quản lý đào tạo theo tín chỉ tại trường Đại học Quảng Nam

.VII Tóm tắt luận văn
Gồm 5 phần:
 Mở đầu
o Bối cảnh của đề tài
o Mục đích và ý nghĩa của đề tài
o Phạm vi đề tài
o Giải pháp công nghệ
o Tóm tắt đồ án
 Chương 1: Cơ sở lý thuyết và khảo sát thực tế
o Cơ sở lý thuyết
o Khảo sát thực tế

 Xác định đối tượng
 Mô tả yêu cầu
 Chương 2: Phân tích thiết kế hệ thống
o Phân tích yêu cầu
 Xác định đối tượng sử dụng
 Phân tích và đặt tả các yêu cầu của đối tượng.
o Phân tích thiết kế hệ thống
o Thiết kế cơ sở dữ liệu.
Chương 3: Triển khai hệ thống
o Triển khai hệ thống
o Demo chương trình
o Hệ thống kết quả
o Đánh giá kết quả
 Kết luận

Lê Thị Minh Tâm – Đinh Ngọc Hưng, Lớp:09TLT

Trang 10


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ QUÁ TRÌNH KHẢO
SÁT THỰC TẾ
.I Cơ sở lý thuyết
.I.1. Công nghệ dotnet
.I.1.1. .NET Framework
NET được phát triển từ đầu năm 1998, nó được thiết kế hoàn toàn từ con số
không để dùng cho Internet. Viển tượng của Microsoft là xây dựng một hệ thống
phân tán có tính toàn cầu (globally distributed system), dùng XML (chứa những

databases tí hon) làm chất keo để kết hợp chức năng của những máy tính khác nhau
trong cùng một tổ chức hay trên khắp thế giới.
Những máy tính này có thể là Servers, Desktop, Notebook hay Pocket Computers,
đều có thể chạy cùng một phần mềm dựa trên một nền tảng duy nhất, độc lập với
phần cứng và ngôn ngữ lập trình. Đó là .NET Framework. Nó sẽ trở thành một phần
của MS Windows và sẽ được chuyển qua các nền tảng khác, có thể ngay cả Unix.

Hình 2 - Mô hình NET Framework
NET Framework là một thành phần cơ bản của Windows cho việc xây dựng và
chạy các ứng dụng viết bởi các ngôn ngữ lập trình mới (ứng dụng thế hệ kế tiếp).
NET Framework được thiết kế để:

Lê Thị Minh Tâm – Đinh Ngọc Hưng, Lớp:09TLT

Trang 11


Xây dựng hệ thống quản lý đào tạo theo tín chỉ tại trường Đại học Quảng Nam

 Cung cấp một môi trường nhất quán cho lập trình hướng đối tượng.
 Tối ưu hóa việc phát triển phần mềm và sự xung đột phiên bản bằng việc
cung cấp một môi trường thực hiện code.
 Cung cấp môi trường thực thi code an toàn hơn.
 Cung cấp trải nghiệm (experience) nhất quán cho những người phát triển
trong việc tạo ra các kiểu ứng dụng khác nhau từ các ứng dụng trên nền
tảng Windows, các ứng dụng trên nền tảng Web cho đến các ứng dụng trên
nền tảng thiết bị di động, các ứng dụng nhúng…
Các thành phần của .NET Framework: NET Framework bao gồm 2 thành phần
chính:
 CLR (Common Language Runtime – Môi trường quản lý ngôn ngữ chung):

đây là thành phần cốt lỗi (xương sống – backbone) của NET Framework
thực hiện các chức năng sau:
o Quản lý bộ nhớ.
o Thực hiện code.
o Xử lý lỗi.
o Xác nhận sự an toàn của code.
o Thu gom rác.
 Framework Class Library (FCL): là một tập hợp các kiểu dữ liệu có khả
năng sử dụng lại (tập hợp các lớp) và hướng đối tượng hoàn toàn, được sử
dụng để phát triển các ứng dụng từ những ứng dụng dòng lệnh truyền
thống cho đến những ứng dụng với giao diện đồ họa.
.I.1.2. Công nghệ ASP.NET
Tương tự như ASP (nay được xem là ASP cổ điển), ASP.NET là bộ khung lập
trình xây dựng trên common language runtime của .NET framework, cung cấp các
các dịch vụ nền tảng cho việc xây dựng ứng dụng web. Thông qua cơ chế hoạt động
mới gọi là Web Form, ASP.NET đem lại cơ hôi cho các nhà phát triển tạo các ứng
dụng web cực kỳ mạnh mẽ và linh hoạt.
Web Form là mô hình lập trình mới được đưa ra trong ASP.NET. Mặc dù mục
đích chính vẫn là cho phép ứng dụng web nhận yêu cầu, xử lý, và gửi trả kết quả dưới
dạng mã HTML, Web Form, mô hình lập trình cấp máy chủ, cho phép các nhà phát
triển xây dựng ứng dụng các trang ASP.NET cực kỳ linh động và hiệu quả. Web Form
đem lại cho các nhà phát triển cảm giác như đang viết code theo phong cách truyền
thống. Với Web Form, các nhà phát triển không còn phải bận tâm đến việc kiểm tra,
phân tích từng request trước khi thực hiện yêu cầu. Công việc chỉ đơn giản là viết mã
giải quyết những sự kiện cụ thể do Web Form thông báo, ví dụ như: Trang đang được

Lê Thị Minh Tâm – Đinh Ngọc Hưng, Lớp:09TLT

Trang 12



Xây dựng hệ thống quản lý đào tạo theo tín chỉ tại trường Đại học Quảng Nam

nạp vào bộ nhớ, nút có tên "ok" được bấm, ô nhập liệu có tên "txtUserName" được
thay đổi, v..v..
Bên cạnh đó, ASP.NET còn đưa ra và ủng hộ hàng loạt công nghệ mới như,
ADO.NET, Dịch vụ web trên công nghệ XML (XML Web Services)v....

Hình 3 - Tương tác người dùng với ứng dụng web
Những điểm nhấn của ASP.NET:
 ASP.NET tích hợp với NET Framework: .NET Framework được chia
thành bộ các tác vụ cho từng chức năng gồm các lớp (class), các cấu trúc
(structures), các giao diện (interfaces) và các lõi (core) thành phần chương
trình. Trước khi sử dụng thành phần nào bạn phải hiểu cơ bản về chức
năng, các tổ chức của nó. Mỗi một trong hàng nghàn các tầng lớp được
nhóm theo trình tự logic, thứ bậc được gọi là một namespace. Mỗi
namespace cung cấp một tính năng.
 ASP.NET là đa ngôn ngữ: Để xây dựng một ứng dụng web chúng ta
không chỉ chọn một ngôn ngữ mà có thể chọn nhiều ngôn ngữ khác. Điều
quan trọng là các ngôn ngữ chúng ta chọn mã của nó dịch được ra mã IL.
Điều đó có nghĩa là IL là ngôn ngữ của .NET và chỉ có CLR nhận biết
được IL.
 ASP.NET là hướng đối tượng (Object-Oriented): ASP.NET là ngôn ngữ
lập trình hướng đối tượng sử dụng các ngôn ngữ .NET. Nó cung cấp bộ
các đối tượng nhỏ và thực sự là một tầng làm việt trên nguyên lý của
HTTP và HTML. Mã nguồn của chúng ta không được truy cập toàn bộ
các đối tượng trong .NET Framework nhưng có thể khai thác tất cả các
quy ước của một môi trường OOP (Object Oriented Programming). Chúng
ta có tạo các lớp, giao diện, kế thừa các lớp… Chúng ta có thể kiểm soát
được các đối tượng trong chương trình như hiển thị dữ liệu và các sự kiện

của đối tượng.

Lê Thị Minh Tâm – Đinh Ngọc Hưng, Lớp:09TLT

Trang 13


Xây dựng hệ thống quản lý đào tạo theo tín chỉ tại trường Đại học Quảng Nam

 ASP.NET được biên dịch: Một ứng dụng ASP.NET luôn luôn được biên
dịch, nó không chạy bằng mã của C# hoặc Visual Basic mà không được
biên dịch trước. Một ứng dụng ASP.NET thực sự được biên dịch thông
qua 2 giai đoạn:
o Giai đoạn đầu tiên những các mã (code) bạn viết (C#, Visual Basic
hoặc ngôn ngữ .NET khác) được dịch bởi Microsoft Intermediate
Language (MSIL). Giai đoạn dịch này được dịch tự động khi trang
wed đầu tiên yêu cầu. Chúng ta có thể thực hiện dịch trước. Các
tệp được dịch thành mã IL (Intermediate Language Code).
o Giai đoạn tiếp theo được dịch trước khi trang Web được thực thi.
Tại giai đoạn này mã IL được dịch thành bản mã máy (Native
Machine Code). Giai đoạn này được gọi là Just-In-Time (JIT).

Hình 4 - Quá trình biên dịch
 ASP.NET được lưu trữ trên máy bởi Common Language Runtime: Khía
cạnh quang trọng nhất của công cụ ASP.NET là nó chạy trong môi trường
thời gian thực (Runtime) của CLR (Common Language Runtime). CLR là
máy ảo (virtual machine) trong Microsoft .NET, do có ngôn ngữ trung
gian IL nên khi phát triển ứng dụng trên .NET, chúng ta không bị phụ
thuộc vào thiết bị, có nghĩa là theo Microsoft nói thì ứng dụng .NET có
thể chạy trên bất kỳ thiết bị nào có .NET Framework. Tất cả các

namespace, các ứng dụng, các lớp trong bộ .NET Framework được gọi tắt
là bộ quản lý mã. CLR cũng cung cấp các dịch vụ quan trọng khác như:
o Quản lý bộ nhớ
Lê Thị Minh Tâm – Đinh Ngọc Hưng, Lớp:09TLT

Trang 14


×