LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình, ngoài
sự nỗ lực của bản thân em còn nhận được rất nhiều sự động viên và giúp đỡ của
các thầy cô giáo, bạn bè, người thân cũng như cán bộ công nhân viên các đơn vị
trong và ngoài trường.
Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ths. Đỗ Thị
Diệp – Bộ môn Kinh tế tài nguyên và môi trường – Khoa Kinh tế và phát triển
nông thôn – Học viện Nông Nghiệp Việt Nam. Cô đã tận tình chỉ bảo và giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực hiện Khóa luận tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới ủy ban nhân dân, phòng Kinh tế
nông nghiệp, phòng Nông nghiệp, phòng Tài nguyên và môi trường huyện Cao
Phong, khuyến nông viên của thị trấn và các hộ gia đình tham gia khảo sát trên
địa bàn thị trấn Cao Phong, huyện Cao Phong đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo và các anh chị trong
khoa Kinh tế và phát triển nông thôn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn
thành Khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, những người đã
cộng tác và động viên giúp đỡ em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do còn ít cơ hội tìm hiểu công việc thực tế và hạn chế về nhận
thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu, trình bày
và đánh giá nên em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và
bạn bè để đề tài hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2014
Sinh viên
Lê Phương Thảo
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
PHẦN I : MỞ ĐẦU
1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu
2
1.2.1. Mục tiêu chung...............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể...............................................................................................2
1.3.
Đối tượng nghiên cứu
2
1.4.
Phạm vi nghiên cứu
2
PHẦN II : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1.
Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất và tiêu thụ cam
4
4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản.................................................................................4
2.1.2. Lý luận về phát triển sản xuất cam.................................................................8
2.2.
Cơ sở thực tiễn
16
2.2.1. Vài nét về nguồn gốc cam và các giống cam ở Việt Nam.............................16
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam trên thế giới..........................................19
2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam tại Việt Nam..........................................20
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................34
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội...............................................................................41
3.2.
Phương pháp nghiên cứu
48
3.2.1. Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu.......................................48
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin...................................................................48
3.2.3. Phương pháp xử lý thông tin........................................................................49
3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin.................................................................49
3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu........................................................................49
ii
PHẦN IV : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1.
52
Thực trạng sản xuất cam tại địa bàn nghiên cứu 52
4.1.1. Tình hình sản xuất cây ăn quả của huyện Cao Phong..................................52
4.1.2. Thực trạng sản xuất cam tại thị trấn Cao Phong.........................................52
4.2.
Thực trạng sản xuất cam tại các hộ điều tra
56
4.2.1. Thông tin chung về các hộ điều tra..............................................................56
4.2.2. Thực trạng sản xuất cam..............................................................................57
4.2.3. Thực trạng công tác bảo quản và chế biến cam...........................................65
4.2.4. Tình hình tiêu thụ cam..................................................................................66
4.2.5. Kết quả và hiệu quả sản xuất cam................................................................72
4.3.
Đánh giá về thực trạng phát triển sản xuất cam
74
4.3.1. Về quy hoạch vùng sản xuất.........................................................................75
4.3.2. Về cơ sở hạ tầng...........................................................................................76
4.3.3. Về kỹ thuật sản xuất......................................................................................77
4.3.4. Về thị trường tiêu thụ....................................................................................78
4.3.5. Về kết quả, hiệu quả kinh tế..........................................................................79
4.4.
Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam
81
4.4.1. Nhóm yếu tố tự nhiên....................................................................................81
4.4.2. Nhóm yếu tố kỹ thuật....................................................................................82
4.4.3. Nhóm yếu tố về giải pháp hỗ trợ của địa phương........................................86
4.5.
Định hướng và giải pháp phát triển sản xuất cam tại thị trấn Cao
Phong, huyện Cao Phong
88
4.5.1. Định hướng phát triển..................................................................................88
4.5.2. Giải pháp phát triển sản xuất cam tại thị trấn Cao Phong..........................90
PHẦN V : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1.
Kết luận
99
5.2.
Kiến nghị
100
iii
99
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Sản lượng cam năm 2010 của một số nước trên thế giới
Bảng 2.2: Diện tích cam quýt phân theo vùng miền
24
Bảng 2.3: Năng suất cam quýt phân theo vùng miền
25
Bảng 2.4: Sản lượng cam quýt phân theo vùng miền
26
19
Bảng 3.1: Số liệu khí tượng của thị trấn Cao Phong (từ 2006 – 2010) 35
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng đất Nông Nghiệp của thị trấn Cao Phong
39
Bảng 3.3: Tình hình nhân khẩu và lao động của thị trấn Cao Phong trong 3
năm 2011 – 2013
42
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện qua 3 năm 2011 – 2013 47
Bảng 4.1: Diện tích và thành phần các giống cam trồng tại thị trấn Cao Phong
..53
Bảng 4.2: Kết quả sản xuất kinh doanh cam qua 3 năm của thị trấn Cao
Phong .55
Bảng 4.3: Thông tin chung về các hộ điều tra
56
Bảng 4.4: Quy mô sản xuất cam của các hộ điều tra
57
Bảng 4.5: Cơ cấu giống cam, tuổi cam của các nhóm hộ 58
Bảng 4.6: Chi phí sản xuất cho 1 ha cam của các hộ điều tra năm 2013
59
Bảng 4.7: Tình hình chăm sóc cam quýt của các hộ trồng cam 62
Bảng 4.8: Mức độ gây hại của một số loại sâu bệnh hại cam quýt ở Cao Phong
64
Bảng 4.9: Hình thức tiêu thụ cam của các hộ điều tra
69
Bảng 4.10: Kết quả sản xuất cam của các nhóm hộ năm 2013 73
Bảng 4.11: Hiệu quả sản xuất cam trên 1 ha diện tích năm 2013
74
Bảng 4.12: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến phát triển sản xuất
cam Cao Phong
87
iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Đồ thị nhiệt độ trung bình các tháng trong năm của thị trấn Cao
Phong
36
Hình 3.2: Biểu đồ lượng mưa trung bình năm ở thị trấn Cao Phong
36
Hình 3.3: Biểu đồ độ ẩm trung bình trong năm của thị trấn Cao Phong 37
Sơ đồ 4.1: Kênh tiêu thụ cam Cao Phong
67
Hình 4.1: Năng suất bình quân/ha của nhóm hộ điều tra
v
73
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NN & PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
ĐBSH
Đồng bằng sông hồng
NTB
Nam Trung Bộ
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
TB
Trung bình
BQ
Bình quân
KT – NN
Kinh tế - Nông nghiệp
NN
Nông nghiệp
DV
Dịch vụ
TT – CN
Trồng trọt - chăn nuôi
DT
Diện tích
CC
Cơ cấu
ĐVT
Đơn vị tính
UBND
Ủy ban nhân dân
HTX
Hợp tác xã
KHCN
Khoa học công nghệ
VSATTP
Vệ sinh an toàn thực phẩm
KHKT
Khoa học kỹ thuật
vi
vii
PHẦN I : MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ăn quả là loại cây trồng đã có từ xa xưa, luôn gắn liền với sản xuất và
đời sống của con người. Ngày nay, cây ăn quả chiếm một vị trí quan trọng trong
chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đang trở thành một phong trào rộng lớn ở các
tỉnh trung du miền núi, do đã khai thác phát huy được tiềm năng lợi thế của
những vùng đất đồi núi và mang lại thu nhập cao, giúp người nông dân xóa đói
giảm nghèo và nhiều hộ đã đi đến làm giàu.
Huyện Cao Phong là nơi sản xuất tập trung cam, quýt của tỉnh Hòa Bình.
Nhiều giống cam tốt như cam Xã Đoài, cam Canh, cam Valencia (V2) đã được
trồng, đang có xu hướng phát triển mạnh tại đây và hình thành nên vùng cam
Cao Phong nổi tiếng. Cam Cao Phong có nguồn gốc di thực của giống cam Xã
Đoài, được trồng tại huyện Cao Phong từ những năm 1960 và được người tiêu
dùng ưa chuộng.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cũng như phát huy tiềm năng về
điều kiện tự nhiên của địa phương, tỉnh Hòa Bình nói chung và huyện Cao
Phong nói riêng trong những năm gần đây đã cải tạo, quy hoạch, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới vào việc chọn tạo và sản xuất giống cây đạt chất lượng và
đã đưa cây cam vào phát triển kinh tế trong các hộ gia đình nhằm mở rộng quy
mô sản xuất cả về diện tích, năng suất và sản lượng.
Năm 2007, sản phẩm cam Cao Phong đã được Cục Sở hữu Trí tuệ cấp
“Nhãn hiệu thương mại”. Công ty Rau quả Nông sản Cao Phong được giao quản
lý và khai thác nhãn hiệu này. Tuy nhiên, trong quá trình hình thành và phát
triển, do thị trường tiêu thụ chưa ổn định, đồng thời còn bị chi phối bởi nhiều
yếu tố bất lợi khác nên giá bán chưa cao, sản phẩm bảo quản sau thu hoạch còn
khó khăn, chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, gây thiệt hại cho
1
người sản xuất. Mặt khác, cây cam có số lượng hoa rất lớn nhưng tỷ lệ đậu quả
lại thấp hoặc có đậu quả nhưng bị rụng non nên năng suất thường không ổn
định, chất lượng giảm sút ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế. Xuất phát từ thực
tế trên, tôi đi sâu tìm hiểu nghiên cứu đề tài: “Phát triển sản xuất cam tại địa
bàn thị trấn Cao Phong,huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng sản xuất cam tại thị trấn Cao Phong, huyện Cao
Phong, tỉnh Hòa Bình; phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến phát triển sản
xuất cam; từ đó đề xuất giải pháp phát triển sản xuất cam ổn định và bền vững.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chủ yếu về phát triển sản xuất cây cam.
- Đánh giá thực trạng sản xuất cây cam tại thị trấn Cao Phong, huyện
Cao Phong và xác định tiềm năng phát triển sản xuất cây cam trên địa bàn huyện
Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cây cam tại thị
trấn Cao Phong, huyện Cao Phong.
- Đề xuất các giải pháp kinh tế, kỹ thuật nhằm phát triển sản xuất cây
cam một cách hợp lý trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề kinh tế, kỹ thuật trong phát triển sản xuất cam trên địa
bàn thị trấn Cao Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.
- Chủ thể nghiên cứu: người dân sản xuất cam, cán bộ quản lý kỹ thuật và
các tác nhân tham gia sản xuất và tiêu thụ cam tại địa bàn nghiên cứu.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: thị trấn Cao Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.
- Về thời gian: đề tài được tiến hành từ ngày 01/07/2014 đến 20/11/2014.
Thời gian thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2010 đến năm 2013.
2
- Về nội dung: đề tài nghiên cứu về sản xuất cây cam trên địa bàn thị trấn
Cao Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình trong thời gian 4 năm (2010 –
2013), tập trung những giải pháp phát triển sản xuất cây cam phù hợp với điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và định hướng phát triển của thị trấn.
3
PHẦN II : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất và tiêu thụ cam
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm phát triển
Trong thời đại ngày nay có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển:
Phát triển là một phạm trù triết học chỉ ra những tính chất biến đổi đang
diễn ra trên thế giới. Phát triển là một thuộc tính phổ biến của vật chất. Mọi sự
vật và hiện tượng của hiện thực khách quan không tồn tại trong trạng thái bất
biến, mà trải qua một loạt các trạng thái từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong. Phạm
trù phát triển thể hiện một tính chất chung của tất cả những biến đổi ấy. Điều đó
có nghĩa là bất kỳ một sự vật, một hiện tượng, một hệ thống nào, cũng như cả
thế giới nói chung không đơn giản chỉ có biến đổi, mà luôn luôn chuyển sang
những trạng thái mới, tức là những trạng thái trước đây chưa từng có và không
bao giờ lặp lại hoàn toàn chính xác những trạng thái đã có, bởi vì trạng thái của
bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng đều được quyết định không chỉ bởi các mối
liên hệ bên trong, mà còn bởi các mối liên hệ bên ngoài. Nguồn gốc của phát
triển là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Phương thức phát triển là
chuyển hóa những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất. Chiều hướng
phát triển là sự vận động xoáy trôn ốc ( Nguyễn Đăng Thực, 2009).
Theo Ngân hàng Thế giới: “Phát triển trước hết là sự tăng trưởng kinh tế,
nó còn bao gồm cả những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, đặc biệt là
sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do của con người”
(Worl Bank, 1992).
Theo MalcomGills: “Phát triển bao gồm sự tăng trưởng và thay đổi cơ
bản trong cơ cấu của nền kinh tế, sự tăng lên của sản phẩm quốc dân do ngành
công nghiệp tạo ra, sự đô thị hóa, sự tham gia của các dân tộc của một quốc gia
trong quá trình tạo ra các thay đổi trên”.
4
Theo tác giả Raaman Weitz: “phát triển là một quá trình thay đổi liên tục
làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành
quả trong xã hội”.
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển, nhưng các ý kiến đều
cho rằng đó là phạm trù vật chất, phạm trù tinh thần, phạm trù về hệ thống giá trị
trong cuộc sống con người. Mục tiêu chung của phát triển là nâng cao các quyền
lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và quyền tự do công dân của mọi người
dân.
Ngày nay, mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển và trải qua
thời gian, khái niệm về phát triển cũng đã đi đến thống nhất: “Phát triển kinh tế
được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ
nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ
về cơ cấu kinh tế xã hội. Đó là sự tiến bộ, thịnh vượng và cuộc sống tốt đẹp hơn.
Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về mặt chất và lượng,
nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế
và xã hội của mỗi quốc gia” ( Vũ Thị Ngọc Phùng, 2006).
Theo cách hiểu như vậy, phát triển kinh tế là sự phát triển trong đó bao
gồm cả sự tăng thêm về quy mô số lượng cũng như sự thay đổi cấu trúc theo
chiều hướng tiến bộ của nền kinh tế và việc nâng cao chất lượng của sản phẩm
để đạt đến đích cuối cùng đó là tăng hiệu quả kinh tế.
Phát triển bền vững:
Vào những năm cuối thể kỷ XX do sự bùng nổ về dân số, sự phát triển
vượt bậc về kinh tế nên con người khai thác và sử dụng quá mức làm cạn kiệt
nguồn lực, hủy hoại môi trường đến mức báo động. Trước bối cảnh đó cụm từ
“Phát triển bền vững” ra đời. Thuật ngữ “Phát triển bền vững” lần đầu xuất hiện
vào năm 1980 trong ấn phẩm “Chiến lược bảo tồn thế giới” (công bố bởi Hiệp
hội Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung
rất đơn giản: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển
5
kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động
đến môi trường sinh thái”. Quan điểm, khái niệm này ( chủ yếu nhấn mạnh khía
cạnh sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo đảm môi trường
sống cho con người trong quá trình phát triển) được phổ biến rộng rãi vào năm
1987 nhờ báo cáo Brundtland (còn gọi là báo cáo Tương lai chung của chúng ta)
của Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới – WCED của Liên Hợp Quốc. Báo
cáo này ghi rõ: “Phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được
những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp
ứng nhu cầu của thế hệ tương lai” (WCED, 1987).
Trong quá trình phát triển kinh tế, khái niệm phát triển bền vững được
hình thành và ngày càng được hoàn thiện. Theo Ngân hàng thế giới (2007):
“Phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn thương đến hoạt
động kinh tế, hoạt động xã hội nhu cầu hiện tại mà không phương hại đến khả
năng đáp ứng đến nhu cầu của tương lai”. Các thế hệ hiện tại khi sử dụng các
nguồn tự nhiên cho sản xuất và của cải vật chất không thể để cho thế hệ mai sau
phải gánh chịu tình trạng ô nhiễm cạn kiệt tự nhiên và nghèo đói. Cần phải để
cho thế hệ tương lai được thừa hưởng các thành quả lao động của thế hệ hiện tại
dưới dạng giáo dục kỹ thuật, kiến thức và các nguồn lực khác ngày càng được
tăng cường.
Nhìn nhận về phát triển bền vững dưới góc độ kinh tế - xã hội thuần túy,
Robert Goodland và George Ledec (1987) đã khẳng định: “Phát triển bền vững
là mô hình chuyển đổi kinh tế - xã hội và cấu trúc nhằm tối ưu hóa các lợi ích
có giá trị ở hiện tại mà không hủy hoại tiềm năng của nó trong tương lai”.
Hội nghị thưởng đỉnh thế giới về phát triển bền vững tổ chức ở
Johannesbug năm 2002 đã xác định: “Phát triển bền vững là quá trình phát
triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển gồm:
tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. Tiêu chí
để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởng kinh tế ổn định, thực hiện
6
tốt tiến bộ và công bằng xã hội, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm nguồn tài
nguyên thiên nhiên, bảo về và nâng cao chất lượng môi trường sống”.
Như vậy, phát triển bên cạnh tăng thu nhập bình quân đầu người, còn bao
gồm các khía cạnh như nâng cao phúc lợi nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn
sống, cải thiện giáo dục, cải thiện sức khỏe và đảm bảo sự bình đẳng cũng như
quyền công dân. Phát triển còn là sự tăng trưởng bền vững về các tiêu chuẩn
sống, bao gồm tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khỏe và bảo vệ môi trường. Phát
triển là thuộc tính quan trọng, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về
chính trị và quyền tự do công dân của con người.
2.1.1.2. Khái niệm sản xuất
Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào (tài nguyên
hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ (đầu ra).
Có hai phương thức sản xuất là:
- Sản xuất mang tính tự cung tự cấp, quá trình này thể hiện trình độ còn
thấp của các chủ thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục đích đảm bảo
chủ yếu cho các nhu cầu của chính họ, không có sản phẩm dư thừa cung cấp cho
thị trường.
- Sản xuất cho thị trường, tức là phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa,
sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao đổi trên thị trường, thường được sản xuất theo
quy mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập trung
chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao.
Phát triển kinh tế thị trường phải theo phương thức thứ hai. Nhưng cho dù
sản xuất theo mục đích nào thì người sản xuất cũng phải trả lời được ba câu hỏi
cơ bản là: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?
Tóm lại, sản xuất là quá trình tác động của con người vào các quá trình
sản xuất, thông qua các hoạt động để tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
phục vụ đời sống con người.
7
Phát triển sản xuất
Từ những khái niệm về phát triển và khái niệm về sản xuất ở trên, ta có
thể hiểu một cách chung nhất về phát triển sản xuất như sau:
Phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác động của con người
vào các đối tượng sản xuất, thông qua các hoạt động nhằm làm tăng quy mô về
số lượng, đảm bảo hơn về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời
sống ngày càng cao của con người.
Phát triển sản xuất là yêu cầu tất yếu trong quá trình tồn tại và phát triển
của mỗi quốc gia trên thế giới. Phát triển sản xuất càng có vai trò quan trọng hơn
nữa khi nhu cầu về các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ càng ngày càng nâng cao,
đặc biệt hiện nay với xu thế tăng mạnh nhu cầu về chất lượng sản phẩm.
2.1.1.3. Khái niệm tiêu thụ
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị cũng như giá trị sử dụng của hàng
hóa. Qua quá trình tiêu thụ thì hàng hóa chuyển từ trạng thái hiện vật sang hình
thái giá trị và vòng chu chuyển vốn được hình thành.
Tiêu thụ sản phẩm được coi là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tạo và phát triển của doanh nghiệp cũng
như người sản xuất.Do đó hoạt động tiêu thụ được cấu thành bởi các yếu tố sau:
- Chủ thể tham gia là người bán và người mua
- Đối tượng là sản phẩm hàng hóa tiền tệ
- Thị trường là nơi gặp gỡ giữa những người bán và mua
2.1.2. Lý luận về phát triển sản xuất cam
2.1.2.1. Nội dung phát triển sản xuất cam
Phát triển sản xuất cam là quá trình thay đổi của sản xuất cam giai đoạn
này so với giai đoạn trước đó và đạt ở mức độ cao hơn cả các chỉ tiêu phản ánh
về lượng, về hiệu quả và về cả sự tiến bộ trong quá trình sản xuất. Như vậy, phát
triển sản xuất cam bao gồm những nội dung sau:
8
Phát triển sản xuất cam bền vững về kinh tế
- Phát triển sản xuất cam theo chiều rộng là ngày càng tăng số hộ trồng
cam, thể hiện là diện tích trồng cam ngày càng được mở rộng trong từng xã và
mở rộng ra các xã khác.
Tạo được sự tăng trưởng trong sản xuất cam gồm tăng quy mô sản xuất và
nâng cao năng suất, sản lượng cam. Tăng quy mô sản xuất cam hay tăng quy mô
diện tích đất trồng cam là sự gia tăng về quy mô diện tích đất trồng cam ở giai
đoạn này lớn hơn so với giai đoạn trước đó. Diện tích đất đai sử dụng trồng cam
là yếu tố quan trọng biểu hiện quy mô của sản xuất cam. Diện tích trồng cam
phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản đó là số lượng tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
tham gia sản xuất và diện tích đất đai sử dụng trồng cam của tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình đó nhiều hay ít. Để tạo ra sự tăng trưởng trong quy mô diện tích cần
có nhiều hơn số lượng tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia sản xuất và việc
mở rộng diện tích của các đối tượng đó.
- Phát triển sản xuất theo chiều sâu là việc đúc rút kinh nghiệm, ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, áp dụng các phương thức tổ chức sản xuất, tăng
cường đầu tư thâm canh, sử dụng hiệu quả các nguồn lực lao động, đất đai để
nâng cao chất lượng cam, năng suất gieo trồng, từ đó tăng sản lượng và nâng cao
hiệu quả sản xuất.
- Phát triển sản xuất gắn với thay đổi cơ cấu, tăng tỷ lệ giống cam mới cho
năng suất cao, tăng sản lượng cam chất lượng, cơ cấu thu nhập của nông hộ thay
đổi theo hướng thu nhập từ sản xuất cam ngày càng cao, giảm tốn thất vì dịch
bệnh, hoàn thiện hình thức tiêu thụ, kênh tiêu thụ sản phẩm và nâng cao hiệu
quả tiêu thụ sản phẩm.
- Phát triển theo chiều rộng và chiều sâu đều phải đảm bảo quy mô sản
xuất phù hợp với năng lực của hộ và quy hoạch của vùng để đảm bảo giá cả ổn
định hợp lý đem lại thu nhập đảm bảo cho gia đình sản xuất.
- Nâng cao được hiệu quả sản xuất ở giai đoạn này so với giai đoạn trước.
Đó là phải đạt được cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ hay nói cách khác
9
là phải nâng cao được hiệu quả kinh tế của sản xuất cam. Nâng cao hiệu quả sản
xuất cam phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Bản chất kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào việc sản xuất cam. Hiệu quả
kỹ thuật của việc sản xuất cam phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, phương pháp thu hoạch. Cần căn cứ vào đặc tính,
yêu cầu của cây cam để có những phương pháp phù hợp.
Kiến thức kỹ năng của người lao động ảnh hưởng đến các biện pháp kỹ
thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch trong sản xuất cam, do đó ảnh hưởng đến năng
suất, chất lượng và hiệu quả của sản phẩm. Khả năng tiếp thu kỹ thuật tiến bộ
quyết định trình độ, kỹ năng của người lao động. Nông dân tiếp thu tốt sẽ sản
xuất và tiêu thụ cam tốt hơn.
- Có quy hoạch phát triển sản xuất cam phù hợp với quy hoạch phát triển
cam chung của cả nước, khu vực và phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội chung của vùng.
- Phát huy vai trò của các thành phần kinh tế, tạo động lực cho các thành
phần kinh tế phát triển và tạo ra được quan hệ sản xuất tiên tiến. Kinh tế hộ, kinh
tế cá thể phải là hạt nhân của sản xuất và phát triển sản xuất cam phải tạo điều
kiện cho kinh tế hộ phát triển, tạo động lực cho kinh tế hợp tác, kinh tế tư nhân,
Nhà nước có điều kiện phát triển. Đồng thời các thành phần kinh tế này sẽ ngày
càng có mối liên hệ chặt chẽ trong việc phát triển sản xuất cam.
- Phát triển sản xuất cam phải đạt được sự phù hợp giữa sản xuất, chế biến
và tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm sản xuất ra phải đươc tiêu thụ với giá cả hợp lý
mang lại lợi ích cho cả người sản xuất và người tiêu dùng.
Phát triển sản xuất cam bền vững về xã hội
Là phát triển sản xuất cam đem lại công ăn việc làm thường xuyên, ổn
định cho người dân, đặc biệt là ở những vùng đông dân trong độ tuổi lao động,
điều kiện đất đai còn hạn chế cả về diện tích và độ màu mỡ.
10
Tạo nhiều việc làm, thu nhập cho người lao động, đồng thời nâng cao kiến
thức, kỹ năng, năng lực cho người lao động. Thông qua phát triển sản xuất cam,
đời sống vật chất, tinh thần của người lao động được nâng lên.
Phát triển sản xuất cam bền vững về môi trường
Là phát triển sản xuất cam gắm với việc bảo vệ và giữ gìn môi trường. Hệ
sinh thái môi trường vùng sản xuất được khai thác hợp lý, các hoạt động trồng
trọt, chăm sóc cam không gây ô nhiễm môi trường sống của người dân. Môi
trường trồng cam được xử lý triệt để, không để bị ảnh hưởng của thuốc trừ sâu,
thuốc bảo vệ thực vật, đảm bảo điều kiện môi trường cho sản xuất có hiệu quả.
Quá trình phát triển sản xuất cam được xem như là quá trình phát triển
bền vững khi sự phát triển này gắn với các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường.
Sản xuất cam đem lại thu nhập ổn định, đời sống văn hóa xã hội đa dạng, môi
trường được giữ gìn bảo vệ và cuộc sống người trồng cam ngày càng nâng cao.
2.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam
* Điều kiện tự nhiên
Thời tiết khí hậu: sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất cam nói
riêng là ngành sản xuất được tiến hành ngoài trời. Do vậy, thời tiết khí hậu có
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng, phát triển cũng như năng suất và
chất lượng sản phẩm, đồng thời là cơ sở quyết định thời vụ trồng, chăm sóc và
thu hoạch.
Đất đai: là yếu tố sản xuất không chỉ có ý nghĩa quan trọng với ngành
nông nghiệp, mà còn rất quan trọng với ngành công nghiệp. Đất đai là yếu tố cố
định lại bị giới hạn về quy mônên ngta phải đầu tư thêm vốn và lao động trên
một đơn vị diện tích nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai. Các loại tài
nguyên khác trong lòng đất như khoáng sản, tài nguyên rừng, biển và tài nguyên
thiên nhiên đều là nhữngđầu vào quan trọng trong quá trình sản xuất.
* Yếu tố kỹ thuật
Giống: là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất.
Nếu suất đầu tư như nhau nhưng giống cây khác nhau sẽ cho năng suất khác
11
nhau. Giống tốt là những giống có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu, đất
đai, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt cho năng suất cao, chất lượng quả tốt…
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật ( KHKT) hiện đại, muốn phát
huy và khai thác được tiềm năng của từng vùng, cần phải bố trí, lựa chọn những
giống cây thích hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, từng địa phương để
nâng cao hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích canh tác.
Kỹ thuật chăm sóc: là khâu tác động ảnh hưởng không những năm đó mà
còn về những năm sau nữa. Quan sát thực tế trên vườn trong nhiều năm cho thấy
gia đình nào thực hiện công tác tỉa cành, tạo tán đúng kỹ thuật, đúng thời điểm
thì số cành cho quả tăng đều giữa các cành, tán có diện tích bề mặt rộng không
bị che khuất…
Phòng trừ sâu bệnh: Cam là loại cây dễ mắc nhiều loại bệnh, do vậy
phòng trừ sâu bệnh kịp thời cây sẽ sinh trưởng và phát triển tốt, là cơ sở cho cây
hoa và nuôi quả trong suốt thời gian ra quả, nếu không làm tốt khâu này sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến việc ra hoa, đậu quả và tới năng suất sản lượng cam.
Phương thức trồng: Trên cơ sở đặc tính sinh vật học và quy luật phát triển
của cây cam để lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn một cách hợp lýgiữa
các biện phápnhằm đạt mục tiêu kinh tế song việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
trong canh tác phụ thuộc rất lớn về vấn đề đầu tư.
Thời vụ gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch: ảnh hưởng lớn đến quá trình
phát triển của cây trồng, do mỗi loại cây trồng có đặc điểm sinh trưởng và phát
triển riêng và phù hợp với từng mùa vụ trong năm. Do đó phải bố trí đúng khung
thời vụ mới đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt cho năng suất và
chất lượng sản phẩm cao. Cũng như các cây trồng khác, việc trồng và chăm sóc
cây cam phải đảm bảo đúng thời vụ, không mạo hiểm trồng trái mùa, vậy mới
đạt được năng suất và chất lượng cao, ngoài ra còn hạn chế được thiệt hại do
thời tiết và sâu bệnh gây ra. Như vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất cây cam
phải bố trí thời vụ trồng, chăm sóc cũng như thi hoạch hợp lý kết hợp với việc
áp dụng KHKT vào sản xuất.
12
Khoa học và công nghệ: quyết định đến sự thay đổi năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm. Những phát minh sáng tạo mới được ứng dụng trong sản
xuất đã giải phóng được lao động nặng nhọc, độc hại cho người lao độngvà tạo
ra sự tăng trưởng nhanh chóng, góp phần vào sự phát triển kinh tế của xã hội và
đó là nhân tố quan trọng thúc đẩy nhanh quá trình phát triển sản xuất.
* Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân số: Dân số cũng có những tác động nhất định tới quá trình sản xuất
cam, nếu dân số đông sẽ là thị trường tiêu thụ nôi địa lý tưởng, dân số tạo ra nhu
cầu lớn và đa dạng các sản phẩm đồng thời cung cấp lao động trong quá trình
sản xuất cam. Đây là nhân tố kích thích để việc sản xuất không ngừng phát triển.
Cơ sở vật chất kỹ thuật: trong cơ chế thị trường hiện nay, sự phát triển của
các ngành nghề trong nông nghiệp đã thể hiện cuộc cạnh tranh gay gắt về năng
suất, chất lượng và giá cả. Vì vậy, cải thiện kỹ thuật chăm sóc, cải tiến phương
pháp sản xuất để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm là
phương pháp cạnh tranh lành mạnh và hiệu quả.
Thói quen tiêu dùng: Đó là sự hình thành tập quán người tiêu dùng, nó
phụ thuộc vào đặc điểm của vùng, mỗi quốc gia, cũng như trình độ dân trí của
vùng đó. Ví dụ như khi tiêu thụ cam ở thị trường các thành phố lớn thì sản phẩm
phải đẹp về mẫu mã, chất lượng… còn thị trường ven đô thị hay khu công
nghiệp có thể không nhất thiết đẹp về mẫu mã, chất lượng quả nhưng giá phải hạ
hơn để người tiêu dùng dễ chấp nhận.
Tập quán sản xuất: Liên quan tới chủng loại cam, giống, kĩ thuật canh tác,
thu hoạch. Đây là nhân tố ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng, giá trị thu hoạch
trên một đơn vị diện tích.
Thị trường và các chính sách của nhà nước: Trong nền kinh tế thị trường,
cung – cầu là yếu tố quyết định đến sự ra đời và phát triển một ngành sản xuất,
hay một hàng hóa, dịch vụ nào đó. Người sản xuất chỉ sản xuất những hàng hóa,
dịch vụ mà thị trường có nhu cầu để mang lại lợi nhuận cao nhất, thông qua các
thông tin và tín hiệu giá cả phát ra từ thị trường. Thị trường cam ở đây đề cập
13
đến hai yếu tố cung – cầu, có nghĩa là sức mua và sức sản xuất đều ảnh hưởng
rất lớn đến phát triển sản xuất cam, mất cân bằng một trong hai yếu tố đó thì sản
xuất sẽ bất ổn.
Vai trò của nhà nước: Thể hiện qua những chính sách về đất đai, vốn tín
dụng, đầu tư cơ sở hạ tầng và hàng loạt các chính sách liên quan đến sản xuất
nông nghiệp trong đó có sản xuất cam. Đây là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
và gián tiếp đến sản xuất cam, các chính sách thích hợp đủ mạnh của nhà nước
sẽ gắn kết các yếu tố trong sản xuất với nhau để sản xuất phát triển. Bao gồm:
Quy hoạch vùng sản xuất chính xác, sẽ phát huy được lợi thế so sánh của vùng,
xây dựng các quy mô sản xuất phù hợp, tổ chức các đầu vào theo đúng các quá
trình tiên tiến.
Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước: Chính sách là tập hợp các
quyết sách của nhà nước nhằm điều khiển nền kinh tế hướng tới những mục tiêu
nhất định, từng bước tháo gỡ khó khăn trong thực tiễn. Chính phủ là những
phương sách, những biện pháp cụ thể trên cơ sở chủ trương, đường lối của Đảng
và thực trạng kinh tế - xã hội trong và ngoài nước nhằm điều tiết, đảm bảonhững
cân bằng nhất định theo những mục tiêu đã định nhằm đẩy mạnh tháo gỡ những
ách tắc trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tự do hóa thương mại, kích thích
xuất khẩu…hỗ trợ vay vốn kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng cho tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ. Bên cạnh các nhân tố ảnh hưởng tố tiêu thụ cam khác, các
chính sách của nhà nước trong tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò hết sức quan trọng
trong lưu thông hàng hóa trên thị trường.
Trình độ, năng lực của các chủ thể trong sản xuất kinh doanh, có tác dụng
quyết định trực tiếp việc tổ chức và hiệu quả kinhh tế cây cam. Năng lực của các
chủ thể sản xuất được thể hiện qua: trình độ tổ chức quản lí và khả năng áp dụng
các tiến độ khoa học kĩ thuật và công nghệ mới, khả năng ứng xử trước biến
động của thị trường.
Quy mô sản xuất: Các hộ nông dân khác nhau có diện tích trồng khác
nhau. Có một số hộ gia đình ngoài phần diện tích của gia đình được chia theo số
14
khẩu còn có diện tích nhận đấu thầu. Diện tích càng lớn thì công tác quản lí
giảm đi và mọi việc như tổ chức chăm sóc, thu hoạch, chi phí…. Cũng đc tiết
kiệm và ngược lại. Do vậy quy mô sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm.
* Vốn lao động và tổ chức sản xuất
Vốn sản xuất: là những tư liệu sản xuất như máy móc, thiệt bị, các
phương tiện vận tải, kho tàng, cơ sở hạ tầng và kỹ thuật.Vốn với quá trình phát
triển sản xuất là vô cùng quan trọng, trong điều kiện năng suất lao động không
đổi thi tăng tổng số vốn sẽ dẫn đến tăng thêm sản lượng hàng hóa, tuy nhiên
trong thực tế việc tăng thêm sản lượng hàng hóa còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nữa, như chất lượng lao động, trình độ lao động kĩ thuật.
Lực lượng lao động: là yếu tố đặc biệt quan trọng trong quá trình phát
triển sản xuất. Mọi hoạt động của sản xuất đều là do con người quyết định, nhất
là người lao động có trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ năng lao động. Do đó
chất lượng lao động quyết định kết quả và hiệu quả của quá trình sản xuất.
Ngoài ra còn một số yếu tố khác: các hình thức tổ chức sản xuất, mối
quan hệ cân đối tác động qua lại lẫn nhau giữa các ngành, giữa các thành phần
kinh tế các yếu tố về thị trường nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm, các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến phát triển sản
xuất… cũng có quyết định tới quá trình phát triển sản xuất.
* Yếu tố quản lý
Quy hoạch vùng sản xuất: Quy mô sản xuất có tác động rất lớn đến phát
triển sản xuất. Để sản xuất hàng hóa nông nghiệp phát triển thì quy mô sản xuất
phải lớn và tập trung từng bước hình thành vùng sản xuất. Việc phát triển sản
xuất sản phẩm cam Cao Phong phải gắn liền với công tác quy hoạch vùng sản
xuất đảm bảo vùng cây trồng ổn định cung cấp cho nhu cầu của thị trường. Việc
quy hoạch vùng sản xuất không tốt sẽ dẫn đến tình trạng người dân sản xuất tự
phát, nhỏ lẻ làm cho công ty quản lý dịch bệnh, tưới tiêu, chuyển giao KHKT
gặp khó khăn nhất là việc tiêu thụ sản phẩm cho nông hộ không đảm bảo. Mặt
15
khác, không quy hoạch vùng sản xuất sẽ dẫn đến tình trạng không ổn định trong
việc cạnh tranh giữa mua và bán giữa người sản xuất với các đầu mối trung gian
và người bán lẻ.
Tổ chức thực hiện: Công tác quy hoạch cùng trồng cam phải gắn với công
tác tổ chức thực hiện. Việc tổ chức phải tiến hành đồng bộ thống nhất cũng như
sự liên kết chặt chẽ giữa “bốn nhà” để phát huy nguồn lực sản xuất.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Vài nét về nguồn gốc cam và các giống cam ở Việt Nam
2.2.1.1. Nguồn gốc cam
Cam có tên khoa học là Citrus sinensis Osbeck thuộc họ Rutaceae, giống
Citrus và loài sinenis. Là loài cây ăn quả cùng họ với bưởi. Nó có quả nhỏ hơn
quả bưởi, vỏ mỏng khi chín thường có màu da cam, có vị ngọt hoặc hơi chua.
Loài cam là một cây lai được trồng từ xưa, có thể lai giống giữa
loài bưởi (Citrus maxima) và quýt (Citrus reticulata). Nó là cây nhỏ, cao đến
khoảng 10 m, có cành gai và lá thường xanh dài khoảng 4 - 10 cm. Cam bắt
nguồn từ Đông Nam Á, có thể từ Ấn Độ, Việt Nam hay miền nam Trung Quốc.
Cam quýt thuộc họ Rutaceae (có khoảng 130 giống), họ phụ
Aurantioideae (có khoảng 33 giống), tộc Citreae (khoảng 28 giống), tộc phụ
Citrinae. Tộc phụ Citrinae có khoảng 13 giống, trong đó có 5 giống quan trọng
là Citrus, Poncirus, Fortunella, Eremocitrus và Clymenia. Đặc điểm chung của 5
giống này là cho trái có tép (phần ăn được trong múi) với cuống thon nhỏ, mọng
nước. Số nhị đực ít hơn hay chỉ gấp đôi số cánh hoa và còn tép không phát
triển. Giống Citrus được chia làm 2 nhóm nhỏ là Eucitrus và Papela. Nhóm
Papela có 6 loài, thường dùng làm gốc ghép hay lai với các loài khác và đã lai
tạo được nhiều giống lai nổi tiếng được trồng ở các nước.
Ở Việt Nam theo thống kê bước đầu đã có trên 80 giống cam, được trồng ở
các nhà vườn, trong các trang trại, trung tâm nghiên cứu,các giống này thường gọi
theo tên các địa phương chúng sinh sống. Ví dụ cam Vinh (Xã Đoài), cam Sông
con, cam Sơn Kết… hoặc theo hương vị, chua ngọt như cam mật, cam đường.
16
2.2.1.2. Các giống cam ở Việt Nam
a) Cam Vinh (Xã Đoài)
Cam Vinh có 2 dạng: quả tròn và quả tròn dài. Dạng tròn dài có năng suất
cao hơn. Khối lượng quả trung bình 180 – 200 g, quả chín vàng có 10 – 12 múi.
Quả có hương thơm, hấp dẫn. Cây cao 3 – 4m, lá to, rộng, nhạt màu, tán lá cách
mặt đất 70 – 1000cm.
b) Cam Sành (Citrus reticulata)
Ở Việt Nam, cam sành được trồng ở tất cả các vùng trồng cây có múi
khắp cả nước. Sản lượng cam sành ở miền Nam cao hơn miền Bắc. Ở các tỉnh
phía Bắc, cam sành thường được mang theo tên địa phương trồng nhiều. Điều
đáng chú ý là các vùng cam sành Hàm Yên (Tuyên Quang), Bắc Quang (Hà
Giang), Bố Hạ (Bắc Giang), Yên Bái. Sản lượng cam sành các tỉnh phía
Bắc nhiều nhất là ở Hàm Yên, Bắc Quang.
c) Cam Canh
Là giống cam trồng ở vùng Canh, ngoại thành Hà Nội. Quả nặng khoảng
100g, màu vàng đỏ, vỏ quả rất mỏng, mịn, sát chặt với múi, lằn cả những khía
múi ra ngoài vỏ quả, mỗi quả có 11 - 13 múi, màng múi mỏng, tép nhỏ, ruột cũng
vàng nhỏ, rất ngọt (độ chua 0.01% nên người ta tưởng cam canh không chua).
Cây cam trồng 5 năm có thể cho tới 100 quả, 8 năm cho 1000 quả trên 1 cây.
d) Cam dây
Là giống cam chanh bình thường được trồng phổ biến ở các tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long và vùng Đông Nam Bộ. Ở tỉnh Tiền Giang, cam dây chiếm
tới 80% diện tích trồng cam quýt của tỉnh.
e) Cam mật
Là giống cam được bà con các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long
ưa thích. Phần lớn các diện tích cây có múi ở miệt vườn Tây Nam Bộ được trồng
giống cam này.
17