Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 119 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các kết quả nghiên cứu
và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào
và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện
trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.

Tác giả

Đinh Đa Linh

i


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình hoàn thiện Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế K25 QLKT12 tại Trường
Đại học Thủy lợi, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy, cô tại
phòng Đào tạo Đại học và sau Đại học, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Lạng Sơn đã
đóng góp ý kiến cho việc soạn thảo tài liệu, hướng dẫn nội dung và cung cấp những
thông tin, tài liệu cần thiết để tôi hoàn thành Luận văn thạc sĩ này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn TS Trần Quốc Hưng đã
quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình để cho tôi hoàn thành Luận văn Thạc sĩ Quản lý
kinh tế này.
Cho phép tôi được gửi đến quý Trường, Khoa, quý Thầy giáo, Cô giáo, quý Cơ quan, các
đồng nghiệp, bạn bè cùng gia đình lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất.

Tác giả

Đinh Đa Linh

ii



MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... ix
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN ............................................................6
1.1 Tổng quan về du lịch và vai trò của ngành du lịch trong nền kinh tế quốc dân ..6
1.1.1 Khái niệm ngành du lịch ............................................................................6
1.1.2 Đặc điểm ngành du lịch .............................................................................9
1.2 Quản lý nhà nước về du lịch ..............................................................................11
1.2.1 Đặc điểm của quản lý nhà nước về du lịch ..............................................11
1.2.2 Vai trò của quản lý nhà nước đối với du lịch ..........................................13
1.2.3 Yêu cầu đối với quản lý nhà nước về du lịch ..........................................15
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý của nhà nước về du lịch .............18
1.3.1 Các nhân tố khách quan ...........................................................................18
1.3.2 Các nhân tố chủ quan ...............................................................................20
1.4 Nội dung công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn cấp tỉnh ...............22
1.4.1 Tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật chung của Nhà nước, ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, công khai quy hoạch, kế
hoạch phát triển du lịch mang tính đặc thù của địa phương thuộc thẩm quyền
...........................................................................................................................23
1.4.2 Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch...................................24
1.4.3 Tạo lập sự gắn kết liên ngành, liên vùng, liên quốc gia trong hoạt động
du lịch, giữa địa phương và trung ương trong QLNN về du lịch .....................25
1.4.4 Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng,hỗ trợ nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch

...........................................................................................................................26

iii


1.4.5 Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động du lịch và xử lý vi
phạm trong lĩnh vực du lịch .............................................................................. 26
1.5 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý nhà nước về du lịch .............................. 27
1.5.1. Tiêu chí khách du lịch .................................................................................... 27
1.6 Bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nước về du lịch..................... 29
1.6.1 Kinh nghiệm của một số địa phương ....................................................... 29
1.6.2 Những bài học rút ra cho Lạng Sơn trong công tác QLNN về du lịch.... 33
1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ........................... 34
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 35
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2012 - 2018 ................................. 37
2.1 Khái quát chung về đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Lạng Sơn ....................... 37
2.1.1 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ............................................................ 37
2.1.2 Điều kiện kinh tế - Văn hóa xã hội .......................................................... 38
2.1.3 Tài nguyên du lịch ................................................................................... 41
2.1.4 Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch .................. 45
2.2 Thực trạng du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012 – 2018 ............. 48
2.2.1 Lượng khách du lịch ................................................................................ 48
2.2.2 Tổng thu từ du lịch của Lạng Sơn ........................................................... 49
2.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ................................................................ 51
2.2.4 Lao động ngành du lịch ........................................................................... 52
2.2.5 Thị trường khách du lịch ......................................................................... 53
2.2.6 Hệ thống sản phẩm du lịch ...................................................................... 54
2.2.7 Tổ chức không gian du lịch ..................................................................... 55
2.3 Thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn .. 56

2.3.1 Tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật chung của Nhà nước, ban
hành các văn bản, chính sách, công khai quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn................................................................................ 56
2.3.2 Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch .................................. 60
2.3.3 Tạo lập sự gắn kết liên ngành, liên vùng, liên quốc gia .......................... 65

iv


2.3.4 Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch
...........................................................................................................................68
2.3.5 Công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động du lịch và xử lý vi phạm............69
2.4 Đánh giá chung công tác QLNN về du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ...........70
2.4.1 Kết quả đạt được ......................................................................................70
2.4.2 Hạn chế, bất cập .......................................................................................75
2.4.3 Nguyên nhân hạn chế, bất cập .................................................................80
Kết luận chương 2 .........................................................................................................82
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN ..........................................................83
3.1 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của du lịch Lạng Sơn từ nay
đến năm 2030 ...........................................................................................................83
3.1.1 Điểm mạnh ...............................................................................................83
3.1.2 Điểm yếu ..................................................................................................84
3.1.3 Cơ hội.......................................................................................................84
3.1.4 Thách thức ...............................................................................................85
3.2 Quan điểm và định hướng phát triển và thực hiện quản lý Nhà nước về du lịch
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ...................................................................86
3.2.1 Quan điểm phát triển................................................................................86
3.2.2 Định hướng phát triển du lịch Lạng Sơn đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 ...........................................................................................................87

3.3 Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về du
lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ................................................................................88
3.3.1 Tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật chung của Nhà nước, ban
hành các văn bản, chính sách, công khai quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ................................................................................88
3.3.2 Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch...................................93
3.3.3 Tạo lập sự gắn kết liên ngành, liên vùng, liên quốc gia ..........................95
3.3.4 Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch
...........................................................................................................................98

v


3.3.5 cường công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động du lịch và xử lý vi phạm
trong lĩnh vực du lịch ...................................................................................... 101
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 106
TÀI LI

THAM KHẢO ........................................................................................... 109

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Bộ máy QLNN về du lịch tỉnh Lạng Sơn .......................................................68

vii



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2018 .................. 40
Bảng 2.2 Khách du lịch đến Lạng Sơn giai đoạn 2012 – 2018 ..................................... 48
Bảng 2.3 Doanh thu du lịch của tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012 – 2018 ....................... 49
Bảng 2.4 Tổng số lao động về du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn 2012-2018............. 52
Bảng 2.5 Hiện trạng về cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn..................... 60
giai đoạn 2012 – 2018 ................................................................................................... 60
Bảng 2.6 Công suất phòng trung bình của các khách sạn ở tỉnh................................... 61
Lạng Sơn giai đoạn 2012 – 2018................................................................................... 61

viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu
CHND
CSLT
GDP

Nguyên nghĩa
Cộng hòa nhân dân
Cơ sở lưu trú
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestric Product)

HĐND

Hội đồng nhân dân

KTXH


Kinh tế xã hội

NCPT

Nghiên cứu phát triển

QLNN

Quản lý nhà nước

TCDL

Tổng cục Du lịch

UBND

Ủy ban nhân dân

UNWTO

Tổ chức Du lịch Thế giới

VHTTDL

Văn hóa, Thể thao và Du lịch

HDDL

Hoạt động du lịch


CBCC

Cán bộ công chức

ix



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp không khói, tên gọi không chính thức của ngành du lịch, có vai trò
đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, nó được coi là một ngành
kinh tế mang tính tổng hợp, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh
tế khác, tạo công ăn việc làm, mở rộng giao lưu văn hoá và xã hội giữa các địa
phương, giúp nâng cao hiểu biết, tăng cường tình đoàn kết, hữu nghị, hoà bình giữa
các dân tộc, vùng miền. Tổ chức Du lịch Thế giới Liên hiệp quốc nhận định rằng:
“Tại nhiều quốc gia đang phát triển, du lịch là nguồn thu nhập chính, ngành xuất
khẩu hàng đầu, tạo ra nhiều công ăn việc làm và cơ hội cho sự phát triển” (WTOHL2008).
Hiện nay ở Việt Nam, du lịch góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội,
cơ sở vật chất, hạ tầng của đất nước. Thu nhập từ hoạt động du lịch của Việt Nam
ngày càng cao, năm 2016 đón 10 triệu lượt khách quốc tế, tăng trưởng 26%, năm
201 đón 13 triệu lượt khách quốc tế, tăng 30% và 4 triệu lượt khách du lịch nội
địa, tăng xấp xỉ 20% và tổng thu trực tiếp từ khách du lịch đạt trên 500.000 tỷ
đồng, tương đương với 23 tỷ USD, đóng góp khoảng 7,5% vào GDP của Việt Nam.
Năm 2018 được coi là năm thành công của du lịch Việt Nam. Theo số liệu từ Tổng
cục Du lịch, ước tính đến hết năm 2018, Việt Nam đón khoảng 15,6 triệu lượt
khách quốc tế, tăng 2, triệu lượt khách so với năm ngoái và 80 triệu lượt khách nội
địa, tăng hơn 6,8 triệu lượt khách so với cùng kỳ. Tổng thu từ khách du lịch đạt hơn
620.000 tỷ đồng.

Nắm bắt được xu thế đó, trong quá trình đổi mới và hội nhập, Đảng và Nhà nước ta
đã đề ra những chủ trương, quan điểm hết sức đúng đắn để phát triển du lịch như:
Luật Du lịch và các văn bản thi hành Luật Du lịch, Quyết định số 2473/QĐ-TTg
phê duyệt chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030; Nghị Quyết số 08-NQ/TW, ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển hạ
tầng các khu, điểm du lịch của chính phủ cho các địa phương. Theo đó, mục tiêu

1


của chiến lược là phấn đấu đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối
đồng bộ, hiện đại, sản phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu,
mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và
đến năm 2030 Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch phát triển.
Lạng sơn là tỉnh miền núi ở phía đông bắc của tổ quốc, có đường biên giới dài 231,74
km tiếp giáp với tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc, có các cửa khẩu Quốc tế, cửa khẩu
Quốc gia bằng đường bộ, đường sắt liên vận và các cặp chợ biên giới. Nguồn tài
nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng với nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch
sử gắn liền với truyền thống đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc. Lạng sơn
gồm

dân tộc chính: Nùng, Tày, Dao, Sán Chay, Mông, Hoa, Kinh (trong đó dân tộc

Nùng chiếm 43%, Tày 36%, Kinh 16%) ngoài ra còn có các dân tộc khác với các đặc
trưng văn hoá riêng thể hiện qua các lễ hội, làng nghề, các di tích lịch sử, kiến trúc
nghệ thuật, tôn giáo, các làn điệu dân ca, ẩm thực...
Nhận thấy tầm quan trọng của du lịch trong phát triển kinh tế xã hội, Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lần thứ XVI đã thông qua nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong

đó có các mục tiêu, giải pháp về phát triển du lịch: “Tiếp tục đầu tư phát triển kinh tế
cửa khẩu, thương mại, dịch vụ và du lịch, xác định đây là lợi thế và là lĩnh vực kinh tế
mũi nhọn, để tạo động lực thúc đẩy mục tiêu tăng trưởng nhanh, là khâu đột phá trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh”, trong đó xác định du lịch có vai trò đặc biệt
không chỉ dưới góc độ lợi ích kinh tế mà còn là vấn đề bản sắc văn hóa, tâm hồn
dân tộc, bản lĩnh chính trị, bộ mặt quốc gia và nhiều góc độ khác.
Cũng như các ngành kinh tế khác, ngành du lịch Lạng Sơn vẫn là một ngành chưa
phát triển, chưa huy động được các thành phần kinh tế tham gia; chưa đủ điều kiện
thực sự khai thác triệt để tiềm năng, lợi thế của tỉnh; quan trọng hơn là quản lý nhà
nước còn có những bất cập, chưa thực sự tạo được môi trường kinh tế, xã hội, pháp
luật thuận lợi để phát triển du lịch. Sự hạn chế, thiếu năng động của hoạt động du lịch
trên địa bàn tỉnh là hệ quả hay là sản phẩm tất yếu của quá trình quản lý nhà nước
về xây dựng quy hoạch, thực hiện quy hoạch ngành; về quan điểm, phương hướng và
cơ chế, chính sách thu hút, đầu tư phát triển ngành, thể hiện trên một số mặt chủ yếu

2


như: lượng du khách đến với Lạng Sơn chưa nhiều, số ngày lưu trú bình quân và số
lượng buồng phòng còn thấp, doanh thu dịch vụ du lịch thấp, chưa giải quyết được
nhiều việc làm, cơ cấu của ngành du lịch nói riêng, ngành dịch vụ nói chung trong
cơ cấu kinh tế của tỉnh còn thấp. Ngành du lịch khó có thể trở thành ngành kinh tế
động lực của tỉnh nếu tình trạng trên tiếp tục tiếp diễn.
Do vậy, việc nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống để tăng cường những
giải pháp quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Lạng Sơn là yêu cầu, nhiệm vụ cấp
thiết, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong tương lai. Xuất phát từ
những vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài: “Tăng cường công tác quản lý nhà nước về
du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn" để nghiên cứu là cần thiết, có ý nghĩa về lý luận
và thực tiễn.


2. Mục đ ch nghiên c u của đề tài
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2012-2018. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý
nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2019-2023, đưa ngành du
lịch thực sự trở thành ngành kinh tế động lực, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình phát
triển kinh tế, xã hội của tỉnh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên c u
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2012 đến năm 2018.
- Về nội dung nghiên cứu: nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung như khái niệm,
vai trò, nội dung về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch; đánh giá thực trạng công

3


tác quản lý nhà nước về u lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, làm rõ những thành công
và hạn chế, lý giải nguyên nhân của thực trạng đó. đề xuất những giải pháp, kiến
nghị nhằm phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những tồn tại, hạn chế để
nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
trong những năm tiếp theo.

4. Phương pháp nghiên c u
Dựa trên số liệu thực trạng du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012-2018,
trong quá trình thực hiện luận văn, để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tôi đã sử dụng
phương pháp nghiên cứu như:

- Phương pháp thu thập số liệu.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp phân tích ảnh hưởng của các nhân tố.
- Phương pháp phân tích số.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài:
Với cách tiếp cận hệ thống, đề tài sẽ góp phần phân tích tổng quan các nội dung,
vấn đề, lý thuyết liên qua đến công tác quản lý nhà nước về du lịch.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Kết quả thực tiễn của đề tài sẽ đánh giá được các hạn chế từ công tác quản lý nhà
nước về du lịch trên địa bàn lạng sơn ở tất cả các khía cạnh, gồm những việc làm
được, chưa làm được, nguyên nhân thành công và hạn chế.
Cải thiện được yếu tố chủ quan và khách quan sẽ góp phần giúp du lịch tỉnh Lạng Sơn
phát triển tương xứng với tiềm năng hiện có.

. Kết uả ự kiến đạt được
4


- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản trong công tác quản lý nhà
nước về du lịch như: chính sách, công cụ quản lý, chương trình, kế hoạch.
- Đánh giá hiện trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2012 - 2018.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch trên
địa tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2019 - 2023.

7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận trong công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2012 -2018
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn.

5


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
1.1 Tổng uan về u lịch và vai trò của ngành u lịch trong nền kinh tế uốc
dân
1.1.1 Khái niệm ngành du lịch
Cùng với sự phát triển của du lịch, khái niệm du lịch được hiểu theo nhiều cách khác
nhau tuỳ theo góc độ xem xét.
Vào năm 1941, ông w. Hunziker và Kraff (Thụy Sỹ) đưa ra định nghĩa: Du lịch là tổng
hợp các hiện tượng, các mối quan hệ nảy sinh từ việc di chuyển và dừng lại của con
người tại nơi không phải là nơi cư trú thường xuyên của họ; hơn nữa, họ không ở lại
đó vĩnh viễn và không có bất kỳ hoạt động nào để có thu nhập tại nơi đến.
Theo Guer Freuler, du lịch là một hiện tượng thời đại của chúng ta dựa vào sự tăng
trưởng của nhu cầu khôi phục sức khoẻ và sự thay đổi của môi trường xung quanh, sự
phát sinh, phát triển tình cảm đối với vẻ đẹp của thiên nhiên.
Theo nhà kinh tế Kalíiotis, du lịch là sự di chuyển tạm thời của cá nhân hay tập thể từ
nơi này đến nơi khác nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần, đạo đức, do đó tạo nên các
hoạt động kinh tế.
Theo M.Coltman, du lịch là tổng thể những hiện tượng và những mối quan hệ phát
sinh từ sự tác động qua lại lẫn nhau giữa khách du lịch, nhà kinh doanh du lich, chính
quyền sở tại và cộng đồng cư dân địa phương trong quá trình thu hút và lưu giữ khách

du lịch.
Theo quan điểm của Robert W.Mc.Intosh, Charles R.Goeldner, J.R Brent Ritcie, du
lịch là tổng hợp các mối quan hệ nảy sinh từ tác động qua lại giữa khách du lịch, nhà
cung ứng, chính quyền và cộng đồng chủ nhà trong quá trình thu hút và đón tiếp khách
du lịch. [1]
Với cách tiếp cận tổng hợp ấy, các thành phần tham gia vào hoạt động du lịch gồm:
(1)

Khách du lịch;

6


(2)

Các doanh nghiệp cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách du lịch;

(3)

Chính quyền sở tại;

(4)

Cộng đồng dân cư địa phương.

Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới:
Du lịch được hiểu là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế
bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi cư
trú thường xuyên của họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến không phải là nơi làm
việc của họ. [2]

Tại Việt Nam, mặc dù du lịch là một lĩnh vực khá mới mẻ nhưng các nhà nghiên cứu
của Việt Nam cũng đưa ra các khái niệm xét trên nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, du lịch được hiểu trên hai khía cạnh:
Thứ nhất, du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con người ngoài
nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,
công trình văn hóa nghệ thuật. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ cầu,
góc độ người đi du lịch.
Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng
cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần
làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân
tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có
thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ. Theo nghĩa này, du lịch
được xem xét ở góc độ một ngành kinh tế. [3]
Luật Du lịch Việt Nam năm 201 đã nêu khái niệm về du lịch như sau:
Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục
đích hợp pháp khác.

7


Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm
việc để nhận thu nhập ở nơi đến.
Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch
và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch.
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm
cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu
cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du
lịch văn hóa.

Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch
để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch.
Khu du lịch là khu vực có ưu thế về tài nguyên du lịch, được quy hoạch, đầu tư phát
triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Khu du lịch bao gồm khu du
lịch cấp tỉnh và khu du lịch quốc gia.
Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch được đầu tư, khai thác phục vụ khách du lịch.
Chương trình du lịch là văn bản thể hiện lịch trình, dịch vụ và giá bán được định trước
cho chuyến đi của khách du lịch từ điểm xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi.
Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc
toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch.
Hướng dẫn du lịch là hoạt động cung cấp thông tin, kết nối dịch vụ, dẫn khách du lịch,
hỗ trợ khách du lịch sử dụng các dịch vụ theo chương trình du lịch.
Hướng dẫn viên du lịch là người được cấp thẻ để hành nghề hướng dẫn du lịch.
Cơ sở lưu trú du lịch là nơi cung cấp dịch vụ phục vụ nhu cầu lưu trú của khách du
lịch.
Xúc tiến du lịch là hoạt động nghiên cứu thị trường, tổ chức tuyên truyền, quảng bá,
vận động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển và thu hút khách du lịch.

8


Phát triển du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về
kinh tế - xã hội và môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt
động du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương
lai.
Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở các giá trị văn hóa
của cộng đồng, do cộng đồng dân cư quản lý, tổ chức khai thác và hưởng lợi.
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa
phương, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, kết hợp giáo dục về bảo vệ môi trường.
Du lịch văn hóa là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở khai thác giá trị văn hóa,

góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, tôn vinh giá trị văn hóa mới
của nhân loại.
Môi trường du lịch là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nơi diễn ra các hoạt
động du lịch. [4]
Theo quan điểm của Tổ chức du lịch thế giới (WTO): "Du lịch là tổng hợp các hiện
tượng và mối quan hệ nảy sinh từ sự tác động qua lại giữa du khách, các nhà cung
ứng sản phẩm du lịch, chính quyền và cộng đồng địa phương trong quá trình thu hút
và tiếp đón du khách". [2]
1.1.2 Đặc điểm ngành du lịch
Xuất phát từ các khái niệm về du lịch, có thể rút ra một số đặc điểm chủ yếu về du lịch
như sau:
Một là, Du lịch mang tính chất của một ngành kinh tế dịch vụ
Ngày nay, khoa học - kỹ thuật và công nghệ phát triển với tốc độ cao đã thúc đẩy
mạnh mẽ quá trình phân công lao động xã hội, làm gia tăng nhu cầu phục vụ sản xuất
cũng như cuộc sống văn minh của con người, du lịch trở thành một ngành kinh tế độc
lập. Ở các nước phát triển và đang phát triển, tỷ trọng du lịch trong thu nhập quốc
dân ngày càng tăng lên. Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, bởi vậy sản phẩm
của nó vừa mang những đặc điểm chung của dịch vụ vừa mang những đặc điểm

9


riêng mà ngành dịch vụ khác không có.
Hai là, Du lịch là loại hình dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần
cho khách du lịch trong thời gian đi du lịch
Dịch vụ du lịch khác với các ngành dịch vụ khác ở chỗ: dịch vụ du lịch chỉ thỏa mãn
nhu cầu cho khách du lịch chứ không thỏa mãn nhu cầu cho tất cả mọi người dân. Dịch
vụ du lịch là nhằm thỏa mãn những nhu cầu hàng hóa đặc thù của du khách trong thời
gian lưu trú bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ về ăn, ở, nghỉ ngơi, đi lại, tham
quan, vui chơi giải trí, thông tin về văn hóa, lịch sử, tập quán... Thực tế hiện nay cho

thấy, ở nhiều nước trên thế giới, khi thu nhập của người dân tăng lên, đủ ăn, đủ mặc
thì du lịch trở thành không thể thiếu, bởi vì ngoài việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm và
lý trí, du lịch còn là một hình thức nghỉ dưỡng tích cực, nhằm tái tạo lại sức lao động của
con người.
Ba là, việc tiêu dùng và cung ứng dịch vụ du lịch xảy ra trong cùng một thời gian
và không gian
Việc tiêu dùng các dịch vụ và một số hàng hóa (thức ăn, đồ uống...) xảy ra cùng một
thời gian và cùng một địa điểm...
Trong du lịch, người cung ứng không phải vận chuyển dịch vụ và hàng hóa đến cho
khách hàng, mà ngược lại, tự khách du lịch phải đi đến nơi có dịch vụ, hàng hóa.
Chính vì vậy, vai trò của việc thông tin, xúc tiến quảng bá du lịch là hết sức quan
trọng, đồng thời việc quản lý thị trường du lịch cũng cần có những đặc thù riêng.
Bốn là, du lịch mang lại lợi ích thiết thực về chính trị, kinh tế, xã hội cho nước làm
du lịch và người làm du lịch
Hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới, du lịch không những đem lại lợi ích thiết thực
về kinh tế mà còn mang lại cả lợi ích về chính trị, văn hóa, xã hội... Tuy nhiên, sự
chi phối mạnh nhất đối với ngành du lịch vẫn là lợi ích kinh tế. Vì vậy, ở nhiều
nước đã đưa ngành du lịch phát triển với tốc độ cao và trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn trong nền kinh tế quốc dân, mang lại nguồn thu nhập lớn trong tổng sản phẩm
xã hội. Do đó, dịch vụ du lịch ngoài việc thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao của

10


khách du lịch còn phải đảm bảo mang lại lợi ích kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cho
quốc gia làm du lịch và cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động du lịch.
Năm là, du lịch chỉ phát triển trong môi trường hòa bình và ổn định
Du lịch là lĩnh vực rất nhạy cảm với những vấn đề chính trị, xã hội. Du lịch chỉ
có thể xuất hiện và phát triển trong điều kiện hòa bình và quan hệ hữu nghị giữa
các dân tộc. Hòa bình là đòn bẩy thúc đẩy hoạt động du lịch, ngược lại, du lịch

có tác dụng trở lại đến việc cùng tồn tại hòa bình. Thông qua du lịch quốc tế con
người thể hiện nguyện vọng nóng bỏng của mình là được sống, lao động trong
hòa bình và hữu nghị. Hơn thế nữa, không cần phải có chiến tranh mà chỉ cần có
những biến động chính trị, xã hội ở một khu vực, một vùng, một quốc gia, một
địa phương với mức độ nhất định cũng làm cho du lịch bị giảm sút và muốn khôi
phục cần phải có thời gian. Ví dụ, vụ khủng bố 11/9 tại Mỹ, khủng bố tại đảo Bali
- Indonêxia, sự kiện đảo chính ở Thái Lan, cuộc nội chiến ở Ucraina, tình hình căng
thẳng ở Biển Đông, Biển Hoa Đông...đã làm ảnh hưởng tới ngành du lịch các nước
có liên quan và nước sở tại. Hơn nữa, tình trạng dịch bệnh, ô nhiễm môi cũng là
những nhân tố quan trọng tác động đến khách du lịch.
1.2 Quản lý nhà nước về u lịch
1.2.1 Đặc điểm của quản lý nhà nước về du lịch
1.2.1.1 Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với du lịch
Hoạt động du lịch rất đa dạng và luôn đòi hỏi sự quản lý của Nhà nước để duy trì và
phát triển. Việc thành công hay thất bại của ngành du lịch phụ thuộc rất lớn vào
khuôn khổ pháp lý và những chính sách thích hợp với điều kiện và trình độ phát triển
của đất nước. Do vậy, vấn đề QLNN về du lịch là một vấn đế cần thiết được đặt lên
hàng đầu. Hơn nữa du lịch ở Việt Nam mới trong giai đoạn đầu phát triển, còn gặp
nhiều khó khăn và thách thức lớn do vậy rất cần có sự định hướng của Nhà nước để
du lịch phát triển. Có thế kết luận rằng hoạt động du lịch cần phải có sự quản lý của
Nhà nước bởi vì:
Một mặt, do những khuyết tật và hạn chế của cơ chế thị trường gây nên. Mặt khác, do
Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, thể hiện ở việc định hướng phát triển

11


KTXH nói chung, cũng như đối với ngành du lịch nói riêng trong từng thời kỳ. Nhà
nước còn điều tiết, can thiệp vào các quan hệ du lịch nhằm đảm bảo sự ổn định thị
trường, giá cả, cạnh tranh lành mạnh và sự phát triển bền vững của ngành.

Mặt khác, QLNN về du lịch tạo ra sự thống nhất trong tổ chức và phối hợp các hoạt
động của cơ quan QLNN về du lịch mới giúp cho việc khai thác các thế mạnh của
từng vùng, từng địa phương đạt kết quả, hơn nữa lại phát huy lợi thế so sánh của
quốc gia trong phát triển du lịch quốc tế.
Ngoài ra, du lịch còn là một ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta. Nó liên quan đến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác. Do vậy, cần thiết phải có sự quản lý của Nhà nước
để điều hòa mối quan hệ giữa du lịch với các ngành, các lĩnh vực có liên quan.
1.2.1.2 Đặc điểm của quản lý nhà nước về du lịch
Một là, Nhà nước là người tổ chức và quản lý các hoạt động du lịch xuất phát từ đặc
trưng của nền kinh tế thị trường là tính phức tạp, năng động và nhạy cảm. Vì vậy, hoạt
động du lịch đòi hỏi phải có một chủ thể có tiềm lực về mọi mặt để đứng ra tổ
chức và điều hành, chủ thể ấy không ai khác chính là Nhà nước - vừa là người quản
lý, vừa là người tổ chức các hoạt động liên quan đến du lịch. Để hoàn thành sứ mệnh
của mình, Nhà nước phải đề ra pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch và sử dụng các công cụ để tổ chức và quản lý hoạt động du lịch.
Hai là, hệ thống công cụ như pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch... phát triển du lịch là cơ sở, công cụ để Nhà nước tổ chức và quản lý hoạt động
du lịch. Hoạt động du lịch diễn ra hết sức phức tạp với sự đa dạng về chủ thể, về
hình thức tổ chức và quy mô hoạt động... Dù phức tạp thế nào, sự quản lý của Nhà
nước cũng phải bảo đảm cho hoạt động du lịch có tính tổ chức cao, ổn định, công
bằng và có tính định hướng rõ rệt. Do đó, Nhà nước phải ban hành pháp luật, đề ra
các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch... và dùng các
công cụ này tác động vào lĩnh vực du lịch.
Ba là, QLNN về du lịch đòi hỏi phải có một bộ máy Nhà nước mạnh, có hiệu lực, hiệu
quả và một đội ngũ cán bộ QLNN có trình độ, năng lực thật sự. QLNN về du lịch phải
tạo được những cân đối chung, điều tiết được thị trường, ngăn ngừa và xử lý những

12



tình huống xấu, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho mọi hoạt động du lịch phát
triển. Để thực hiện tốt điều này thì tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ phải được tổ
chức thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả từ trung ương đến địa phương.
Bốn là, QLNN về du lịch còn xuất phát từ chính nhu cầu khách quan của sự gia tăng vai
trò của chính sách, pháp luật... với tư cách là công cụ quản lý. Hoạt động du lịch với
những quan hệ kinh tế rất đa dạng và năng động đòi hỏi có một sân chơi an toàn và
bình đẳng, đặc biệt khi lượng khách du lịch tăng cao. Trong bối cảnh đó, phải có một
hệ thống chính sách, pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp không chỉ phù hợp với điều
kiện ở trong nước mà còn phải phù hợp với thông lệ và luật pháp quốc tế. Đây là sự
thách thức lớn đối với Việt Nam.
1.2.2 Vai trò của quản lý nhà nước đối với du lịch
1.2.2.1 Định hướng hoạt động du lịch
Nhà nước thực hiện chức năng hoạch định để định hướng hoạt động du lịch, bao gồm:
Hoạch định chiến lược, kế hoạch phát triển du lịch, phân tích và xây dựng các chính
sách du lịch, quy hoạch và định hướng chiến lược phát triển thị trường, hệ thống luật
pháp có liên quan tới du lịch. Xây dựng các chương trình, dự án, đề án để cụ thể
hóa chiến lược, đặc biệt là lộ trình hội nhập khu vực và quốc tế.
Thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về du lịch, tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động du lịch.
Chức năng hoạch định giúp cho các doanh nghiệp du lịch có phương hướng hình
thành phương án chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Nó vừa giúp tạo lập môi trường
kinh doanh, vừa cho phép Nhà nước có thể kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp
và các chủ thể kinh doanh du lịch trên thị trường.
1.2.2.2 Tổ chức và phối hợp
Nhà nước thành lập các cơ quan và hệ thống tổ chức quản lý về du lịch, để hoạch
định các chiến lược, quy hoạch, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật...
đồng thời sử dụng sức mạnh của bộ máy để thực hiện những vấn đề thuộc về
QLNN, nhằm đưa chính sách phù hợp về du lịch vào thực tiễn, biến quy hoạch, kế
hoạch thành hiện thực, tạo điều kiện cho du lịch phát triển.


13


Hình thành cơ chế phối hợp hữu hiệu giữa cơ quan QLNN về du lịch với các cấp
trong hệ thống tổ chức quản lý du lịch của trung ương đến địa phương.
Đối với lĩnh vực du lịch quốc tế, chức năng này được thể hiện ở sự phối hợp giữa các
quốc gia có quan hệ song phương hoặc trong cùng một khối kinh tế, thương mại du lịch
trong nỗ lực nhằm đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ hợp tác quốc tế trong du lịch,
đạt tới các mục tiêu và đảm bảo thực hiện các cam kết đã ký kết. Tổ chức, quản lý
công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực du lịch; nghiên cứu ứng
dụng khoa học, công nghệ, bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường, giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc trong hoạt động du lịch.
1.2.2.3 Điều tiết các hoạt động du lịch và can thiệp thị trường
Nhà nước là người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể kinh doanh nói chung và
kinh doanh du lịch nói riêng, khuyến khích và đảm bảo bằng pháp luật cạnh tranh bình
đẳng, chống độc quyền. Để thực hiện chức năng này, một mặt Nhà nước hướng dẫn,
kích thích các doanh nghiệp du lịch hoạt động theo định hướng đã vạch ra. Mặt khác,
Nhà nước phải can thiệp, điều tiết thị trường khi cần thiết để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ
mô. Trong hoạt động kinh doanh du lịch ở nước ta hiện nay, cạnh tranh chưa bình
đẳng, không lành mạnh là một trong những vấn đề gây trở ngại lớn cho quá trình phát
triển ngành. Nhà nước có thể sử dụng nhiều công cụ, biện pháp khác nhau để điều
tiết hoạt động kinh doanh du lịch, xử lý kịp thời, đúng đắn mâu thuẫn của các quan hệ.
1.2.2.4 Giám sát các hoạt động du lịch
Nhà nước giám sát hoạt động của mọi chủ thể kinh doanh du lịch cũng như chế độ
quản lý của các chủ thể đó (về các mặt đăng ký kinh doanh, phương án sản
phẩm, chất lượng và tiêu chuẩn sản phẩm, môi trường ô nhiễm, cơ chế quản lý
kinh doanh, nghĩa vụ nộp thuế...) cấp và thu hồi giấy phép, giấy hoạt động trong hoạt
động du lịch.
Phát hiện những lệch lạc, nguy cơ chệch hướng hoặc vi phạm pháp luật và các quy
định của Nhà nước, từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh thích hợp nhằm tăng

cường hiệu quả của QLNN về du lịch.
Nhà nước kiểm tra, đánh giá hệ thống tổ chức quản lý du lịch, năng lực của đội ngũ

14


cán bộ công chức QLNN về hoạt động du lịch, tổ chức và quản lý công tác đào
tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực du lịch, nghiên cứu ứng dụng khoa học,
công nghệ, việc bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường, giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc trong hoạt động du lịch.
1.2.3 Yêu cầu đối với quản lý nhà nước về du lịch
Hiện nay, nước ta đang bước vào giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước, quá trình đó tạo ra những tiền đề quan trọng thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng cao, nâng cao thu nhập của các tầng lớp dân cư, tác động mạnh đến sự phát
triển của ngành du lịch. Bên cạnh đó, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc
tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng, dưới tác động mạnh mẽ của sự phát triển khoa
học và công nghệ, xu thế hình thành các nền kinh tế tri thức đang trở thành hiện
thực. Khi trở thành thành viên thứ 150 của WTO, nước ta cam kết mở cửa thị
trường dịch vụ du lịch và dịch vụ có liên quan theo “sân chơi” chung của WTO,
như: dịch vụ xếp chỗ ở khách sạn (CPC) 64110; dịch vụ cung cấp thức ăn (CPC)
642 và đồ uống (CPC) 643; dịch vụ đại lý lữ hành và điều hành TOUR du lịch
(CPC) 7471. Điều này đang mở cho nền kinh tế Việt Nam nói chung, ngành du
lịch nói riêng những cơ hội tiếp thu tri thức, công nghệ và các nguồn lực khác từ
bên ngoài để phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội, nền kinh tế Việt
Nam nói chung, ngành du lịch nói riêng phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt trong khi nội lực để tiếp thu cơ hội từ bên ngoài còn hạn chế, nguy
cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới luôn hiện hữu....
Trong bối cảnh đó, để thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, đảm bảo các
mục tiêu về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội, bảo vệ môi trường... quản lý nhà nước về du lịch cần tuân thủ một số yêu

cầu chủ yếu sau:
1.2.3.1 Thứ nhất, phát huy mạnh mẽ các nguồn nội lực để phát triển du lịch
Để phát huy mạnh mẽ các nguồn nội lực, cần đảm bảo quyền kinh doanh du lịch
cho các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện
và cơ hội để họ mở rộng thị trường, tiếp cận công nghệ hiện đại. Mặt khác, cần tạo
môi trường pháp lý thông thoáng, xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách thúc

15


×