Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM (CPA VIỆT NAM).

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.68 KB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đơn vị thực tập:” CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM “.
Sinh viên thực hiện

:

LƯU BẢO NGỌC

Mã sinh viên

:

CC01003945

Lớp

:

CĐ11KN

Khóa

:

11 (2012 – 2015)

Hệ



:

CHÍNH QUY

Hà Nội, tháng 3 năm 2015


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đạt được những bước tiến vượt bậc,
đặc biệt khi tham gia vào tổ chức Thương mại thế giới Việt Nam đã có cơ hội được tiếp
xúc với những nền kinh tế phát triển nhất trên thế giới như Mỹ, Anh, Pháp, Trung Quốc,
Nhật Bản ... và đón nhận những cơ hội đầu tư hấp dẫn. Tuy nhiên, việc mở rộng thị
trường cũng đặt ra những thách thức và khó khăn lớn. Thị trường tài chính vốn được coi
là huyết mạch của nền kinh tế, bất kì sự chuyển biến nào trong nền kinh tế cũng ảnh
hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của nó, mà rõ rệt nhất chính là sự phát triển
ngày càng nhanh chóng của thị trường chứng khoán. Tại Việt Nam, luật pháp quy định
các công ty cổ phần yết giá trên thị trường chứng khoán khi công bố các báo cáo tài
chính hàng năm phải đính kèm báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên độc lập. Hiện nay
không chỉ các công ty cổ phân có yết giá mà cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài; các tổ chức có hoạt động tín dụng, ngân hàng và quỹ hỗ trợ phát triển; tổ chức tài
chính và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm cũng đểu cần kiểm toán độc lập.
Với việc xây dựng hệ thống Luật kế toán, cùng với sự ra đời của các Nghị định
105/2004/NĐ-CP, Nghị định 133/2005/NĐ-CP, và hệ thống các chuẩn mực kiểm toán,
Việt Nam cũng đang dần hoàn thiện hoạt động kiểm toán của mình, đặc biệt là hoạt động
kiểm toán độc lập. Là sinh viên khoa kế toán kiểm toán, ngoài việc học những kiến thức
cơ bản trong nhà trường, những hiểu biết về thực tế thực hiện hoạt động kiểm toán trong
các doanh nghiệp kiểm toán cũng đóng vai trò rất quan trọng cho công việc của một sinh
viên sắp ra trường. Đợt thực tập này giúp em hiểu hơn về thực tế hoạt động kiểm toán,
đồng thời cũng là dịp để em củng cố các kiến thức đã được học trong nhà trường.

Trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán đối với TSCĐ đóng một vai trò vô
cùng quan trọng. TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong tất cả các doanh nghiệp, nó chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp, với lượng vốn đầu tư ban đầu lớn, thời
gian thu hồi vốn chậm, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp xây
dựng... Tuy số lượng các nghiệp vụ phát sinh không nhiều nhưng khả năng xảy ra sai
1


phạm lại cao. Đó cũng chính là lý do em lựa chòn đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp:
KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM (CPA VIỆT NAM).
Qua một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế hoạt động kiểm toán tại Công ty
Hợp danh kiểm toán Việt Nam (CPA Việt Nam), dưới sự giúp đỡ của các anh chị nhân
viên trong công ty cùng sự hướng dẫn tận tình của giáo viên – Phùng Thu Thảo đã giúp
em hoàn thành bài chuyên đề này.
Bài viết của em gồm 3 phần chính:
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - Kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam.
Chương 2: Tổ chức bộ máy kiểm toán tại công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam.
Chương 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức kiểm toán của công ty Hợp danh
Kiểm toán Việt Nam.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT:
2


BGĐ

: Ban giám đốc


KTV

: Kiểm toán viên

BCTC

: Báo cáo tài chính

TSCĐ

: Tài sản cố định

CPA

: Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam

MỤC LỤC
3


LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM. ...................................6
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công Ty Hợp Danh Kiểm
Toán Việt Nam..........................................................................................6
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Hợp Danh Kiểm
Toán Việt Nam ..........................................................................................7
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công Ty Hợp Danh Kiểm Toán Việt Nam.7
1.2.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty..........................8

1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công Ty Hợp Danh Kiểm
Toán Việt Nam...........................................................................................8
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty
Hợp Danh Kiểm Toán Việt Nam..............................................................10
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công Ty Hợp Danh Kiểm
Toán Việt Nam...........................................................................................13
CHƯƠNG 2: TỐ CHỨC BỘ MÁY KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY
HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM.........................................................15
2.1. Tổ chức về hệ thống kiểm toán của Công Ty Hợp Danh Kiểm Toán Việt
Nam..........................................................................................................15
2.1.1. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công Ty Hợp Danh Kiểm Toán Việt Nam.
15
2.1.2. Quy trình kiểm toán nội bộ tổng quát tại Công Ty Hợp Danh Kiểm
Toán Việt Nam.........................................................................................17

4


2.2. Tổ chức kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty
Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện............................................. 19
2.2.1. Tổ chức kiểm toán tại Công Ty ABC.....................................................19
2.2.2. Tổ chức kiểm toán về phần hành kiểm toán tài sản cố định của công ty
ABC..........................................................................................................31
CHƯƠNG 3 :MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KIỂM
TOÁN CỦA CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM.................37
3.1.Đánh giá về tổ chức bộ máy kiểm toán. ....................................................37
3.1.1 Về ưu điểm: ...........................................................................................37
3.1.2 Về nhược điểm.......................................................................................38
3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kiểm toán tài sản cố định. ........................38
3.2.1 Về Ưu điểm:...........................................................................................38

3.2.2 Về nhược điểm..........................................................................................41
3.3. Kiến nghị về công tác kiểm toán...............................................................41
3.3.1. Kiến nghị với lãnh đạo doanh nghiệp....................................................41
3.3.2. Kiến nghị với bộ phận thực hiện kiểm toán..........................................42
KẾT LUẬN........................................................................................................43

CHƯƠNG 1:
5


TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY HỢP
DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM.
1.1.

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY HỢP DANH
KIỂM TOÁN VIỆT NAM.

 Cơ sở hình thành:
Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam (CPA VIETNAM) là đơn vị kiểm toán
được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0105000002 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 23 tháng 6 năm 2004 và thay đổi lần thứ 5 ngày 23
tháng 3 năm 2009.
Tên công ty: Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam
Tên tiếng anh: Viện Nam Auditing Partnership Company
Tên giao dịch: CPA Việt Nam
Trụ sở chính: Số 17, Lô 2C, Khu Đô thị Trung Yên, Trung Hòa Nhân Chính, Hà
Nội Việt Nam.
Chi nhánh Miền Trung: Số 71, Đường Lý Tự Trọng, Quận Hải Châu, Thành phố
Đà Nẵng Việt Nam.

Chi nhánh Miền Nam: Số 21, Đường D5, Phường 25, Quận Bình Thạnh, Thành
phố Hồ Chí Minh Việt Nam.
Văn phòng đại diện Tây Bắc: số 89 đường Trường Chinh, thanh phố Sơn La, tỉnh
Sơn La.
 Quá trình phát triển:
Ngay từ khi Quyết định số 89/2007/QĐ-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2007 của Bộ
Tài chính có hiệu lực (Quyết định ban hành Quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán
được chấp thuận kiểm toán cho các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh
doanh chứng khoán). CPA VIETNAM luôn được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận và Quyết định gần đây là Quyết định số 773/QĐ-UBCK ngày 28 tháng 11 năm
2013 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt

6


Nam (CPA VIETNAM) được thực hiện Kiểm toán cho các Tổ chức phát hành, Tổ chức
niêm yết và Tổ chức kinh doanh chứng khoán năm 2014.

 Các thành tựu đạt được:
Là 01 trong các Công ty được thực hiện cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh
nghiệp theo Quyết định số 3288/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính về
việc công bố danh sách tổ chức tư vấn định giá được phép cung cấp dịch vụ xác định giá
trị doanh nghiệp năm 2014.
Sau 3 năm là thành viên đại điện, ngày 21 tháng 4 năm 2011 thỏa thuận giữa CPA
VIETNAM và Moore Stephens về việc chấp thuận CPA VIETNAM là thành viên chính
thức của Hãng kiểm toán Quốc tế Moore Stephens - Hãng kiểm toán danh tiếng đứng thứ
10 trên thế giới.
CPA VIETNAM là hãng chuyên ngành cung cấp các dịch vụ kiểm toán, thuế, tư vấn,
dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp và tái cơ cấu doanh nghiệp, các dịch vụ kiểm soát rủi
ro doanh nghiệp. Chúng tôi có văn phòng chính tại Hà Nội, và các văn phòng chi nhánh tại

thành phố Hồ Chí Minh, văn phòng đại diện tại Sơn La và Đà Nẵng.
1.2.

ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công Ty Hợp Danh Kiểm Toán Việt Nam.
CPA VIETNAM là 01 trong các Công ty có đủ điều kiện thực hiện kiểm toán Báo
cáo tài chính các năm 2009 theo công văn số 521/VACPA ngày 21 tháng 11 năm 2008 của
Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam về việc Công khai lần 1 danh sách các công ty
kiểm toán đủ điều kiện thực hiện kiểm toán năm 2009.
Ngày 10 tháng 01 năm 2008, Bộ Tài chính có Quyết định số 61/QĐ-BTC công bố
danh sách tổ chức tư vấn định giá được phép cung cấp dịch vụ xác định giá trị doanh
nghiệp năm 2008. Theo đó, CPA VIETNAM được phép cung cấp dịch vụ xác định giá trị
doanh nghiệp. Liên tục từ năm 2007 tới nay, CPA VIETNAM được Ủy ban Chứng khoán

Nhà nước quyết định chấp thuận được thực hiện kiểm toán cho các Tổ chức phát
hành, Tổ chức niêm yết và Tổ chức kinh doanh chứng khoán;
7


1.2.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Hội đồng khoa học của CPA Việt Nam gồm các giáo sư, phó giáo sư tiến sĩ, thạc sĩ
giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy, nghiên cứu, thực hành kế toán và kiểm toán
hàng đầu ở Việt Nam.
CPA Việt Nam tin tưởng rằng chất lượng dịch vụ do CPA Việt Nam cung cấp đạt
tiêu chuẩn quốc tế và tư vấn trợ giúp khách hàng thành công trong hành trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Nguồn nhân lực có trình độ cao là nhân tố quyết định sự thành công của
CPA Việt Nam
1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công Ty Hợp Danh Kiểm Toán

Việt Nam.

 Đặc điểm dịch vụ Công Ty cung cấp
Với phương châm hoạt động “Chất lượng dịch vụ, Sự hiểu biết và Tầm nhìn toàn
cầu”. CPA VIETNAM luôn nỗ lực hỗ trợ khách hàng phát triển vượt bậc. Đây là mục tiêu
hàng đầu trong việc cung cấp dịch vụ của CPA VIETNAM và giúp CPA VIETNAM vượt
trên các đối thủ cạnh tranh khác. Trong thực tế, cam kết này đã trở thành kim chỉ nam cho
mọi hành động của mọi thành viên trong hãng từ Ban Giám đốc, các chủ nhiệm kiểm toán
và các nhân viên trong hãng. Cam kết cung cấp các dịch vụ vượt trên sự mong đợi của
khách hàng này đã trở thành một phần không thể tách rời của văn hóa của hãng CPA
VIETNAM.
CPA VIETNAM tự hào về phương châm luôn vì khách hàng của mình. Đó là một
nét văn hoá làm việc khiến CPA VIETNAM phải không ngừng tự phát triển và đổi mới.
CPA VIETNAM cam kết tiếp tục cung cấp các dịch vụ đáp ứng chính xác các nhu cầu của
các khách hàng với chất lượng vượt trên sự mong đợi của khách hàng và luôn đồng hành
cùng sự phát triển của Doanh nghiệp.
Cùng với phương châm hoạt động “Chất lượng dịch vụ, Sự hiểu biết và Tầm nhìn
toàn cầu”, CPA VIETNAM cung cấp các dịch vụ sau:
 Kiểm toán Báo cáo tài chính:
- Kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định;
- Kiểm toán Báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế;
8


- Kiểm toán hoạt động;
- Kiểm toán tuân thủ;
- Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành (bao gồm kiểm toán báo cáo tài
chính hàng năm);
- Kiểm toán Báo cáo quyết toán dự án;
- Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ;

- Kiểm toán các thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước;
- Các công việc kiểm toán đặc biệt;
- Soát xét các thông tin tài chính;
- Lập báo cáo phục vụ mục đích sáp nhập, chia tách, giải thể
 Dịch vụ Tư vấn tài chính:
- Tư vấn về hợp nhất và mua lại doanh nghiệp;
- Cổ phần hoá, tư nhân hoá và thủ tục niêm yết;
- Tư vấn sáp nhập, giải thể doanh nghiệp;
- Tư vấn tái cơ cấu doanh nghiệp;
- Tư vấn đầu tư...
- Xác định giá trị doanh nghiệp
 Dịch vụ Tư vấn thuế:
- Kế toán thuế thu nhập và lập tờ khai thuế;
- Hoạch định chiến lược thuế;
- Dịch vụ tư vấn thuế liên quốc gia;
- Dịch vụ trợ giúp giải quyết vướng mắc về thuế;
- Cơ cấu doanh nghiệp có hiệu quả cho mục đích tính thuế;
- Soát xét tính tuân thủ luật thuế của doanh nghiệp;
- Thuế thu nhập cá nhân và các dịch vụ thuế quốc tế…
 Dịch vụ Kế toán:
- Xây dựng hệ thống kế toán;
- Trợ giúp hạch toán kế toán và giữ sổ kế toán;
- Dịch vụ tư vấn kế toán;
9


- Chuyển đổi báo cáo tài chính giữa VAS, IAS, IFRS và các tiêu chuẩn khác;
- Dịch vụ cung cấp phần mềm kế toán…
1.3.


TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

CỦA CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM.
 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
BAN GIÁM ĐỐC
MOORE STEPHENS
ASIA PACIFIC

Moore Stephens
ASEAN & TAIWAN

KIỂM TOÁN

TƯ VẤN
THUẾ
Moore
Stephens
ASEAN &
TAIWAN

TƯ VẤN
quan lý
Moore
Stephens
ASEAN &
TAIWAN

TỔNG
GIÁM ĐÔC
ĐIỀU HÀNH

VN

TƯ VẤN QUẢN LÝ

TƯ VẤN
1

ers
©

BAN HỖ TRỢ
RỦI RO & DANH TIẾNG
HR & ĐÀO TẠO
TÀI CHÍNH & KẾ TOÁN
IT

Sơ đồ 1.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty

10

ERS
Moore
Stephens
ASEAN &
TAIWAN


 Sơ đồ bộ máy:
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo nguyên tắc “tập trung dân chủ, tập
thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách”. Bộ máy được tổ chức chặt chẽ, thống nhất và được thể

hiện qua sơ đồ sau:
Moore Stephens
Ỉnternational
Bankỹ
kỹ thuật
Ban
thuật

Hội đồng thành viên

Banđạo
đạo đức
Ban
đức

BanGiám
Giám đốc
Ban
đốc
Hồ Chí
Chí Minh
CNCNHồ
Minh

Đà Nẵng
CNCNĐà
Nẵng

P. Đào
tạo

P. Kiểm toán
1 1 P. Kiểm
P. Kiểm toán
2 2
P. Kiểm toán
3 3 P. Kiểm
P. Kiểm toán
4 4 P.
XDCB
P. Kiểm
toán
toán
P. Kiểm
toán
toán

P. Kiểm
XDCB
P. Kếtoán
toán

P. Quan
Quốc tế
P. Quan
hệhệCông
chúng

Tư vấn
P.P.Tư
vấn


Bộ phận
hành chính.
chính. Q.trị
Phòng
Hành
Q.trị

Sơ đồ 1.2 Bộ máy quản lý của Công ty

 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa các
phòng ban, bộ phận trong công ty:
11


Đứng đầu Công ty là Hội đồng thành viên hợp danh (đồng thời là Ban Giám Đốc)
bao gồm 4 thành viên có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, đều có chứng chỉ
CPA do Bộ tài chính cấp và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa
vụ của Công ty.
Hội đồng thành viên hợp danh là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Trong
quá trình hoạt động, các thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức trách
quản lý và kiểm soát hoạt động của Công ty. Quy chế hoạt động của hội đồng thành viên
hợp danh (Ban giám đôc) do Hội đồng thành viên (BGĐ) quyết định.
Hội đồng khoa học bao gồm nhiều nhà chuyên môn, thạc sỹ, nhà khoa học giàu
kinh nghiệm và có uy tín nghề nghiệp để quyết định các vấn đề nghiệp vụ còn đang tranh
luận trong BGĐ. Các ủy viên Hội đồng cố vấn do Công ty mời tham gia.
Ban kiểm soát: có nhiệm vụ soát xét chất lượng công việc của kiểm toán của các
phòng nghiệp vụ, đảm bảo chất lượng công việc kiểm toán và tạo lòng tin cho khách
hàng.
Hiện nay, BGĐ của công ty gồm GĐ va các PGĐ, GĐ và các PGĐ do hội đồng

thành viên hợp danh bổ nhiệm.
Phòng hành chính tổng hợp có nhiệm vụ quản lý nhân sự, hồ sơ cá nhân, quản trị
văn phòng, nội vụ, văn thư, lưu trữ, giải quyết các công việc hành chính, đối ngoại, kế
toán, thủ quỹ.
Phòng nghiệp vụ số 1,2,3,4: có nhiệm vụ kiểm toán BCTC, kiểm toán các đơn vụ
sản xuất, soát xét báo cáo, thông tin tài chính, kiểm toán đự án nước ngoài tài trợ.
Phòng tư vấn: có nhiệm vụ tư vấn thuế, tài chính, kế toán, dịch vụ đào tạo, cập
nhật kiến thức, tuyển dụng nhân viên, kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, dịch vụ định giá tài sản, cổ phần hóa.
Phòng công nghệ thông tin: có nhiệm vụ kiểm toán ứng dụng công nghệ thông tin.
Phòng kiểm toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản có nhiệm vụ kiểm toán đối với các
báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Phòng đào tạo: thực hiện đào tạo nghiệp vụ và cập nhật kiến thức do Công ty, hội
nghề nghiệp tổ chức.
Phòng hợp tác quốc tế: thực hiện công tác đối ngoại với các đơn vị và tổ chức
nước ngoài.

12


Chi nhánh ở TPHCM và chi nhánh ở Đà Nẵng có nhiệm vụ thực hiện các hợp
đồng kiểm toán ở khu vực Miền Trung và Miền Nam

1.4.

TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY

HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM.
Trong gần 5 năm hoạt động, tình hình hoạt động của CPA Việt Nam ngày càng
phát triển, thị trường khách hàng ngày càng mở rộng. Doanh thu của Công ty tăng nhanh,

đặc biệt trong lĩnh vực kiểm toán BCTC. Trong năm 2013, doanh thu của Công ty đạt đạt
16.5 tỷ VNĐ
Kiểm toán báo cáo tài chính đạt 65%
Kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản đạt 20%
Xác định giá trị doanh nghiệp đạt 10%
Dịch vụ khác đạt 5%
Nhằm thực hiện phương châm: Luôn đi cùng sự phát triển của doanh nghiệp và
mục tiêu hoạt động của mình, trong những năm tới CPA Việt Nam sẽ tiếp tục mở rộng
các loại hình dịch vụ của mình với mục tiêu tăng tỷ trọng doanh thu trong lĩnh vực dịch
vụ tư vấn, xác định giá trị doanh nghiệp, tăng cường đầu tư trên lĩnh vực công nghệ phần
mềm tin học, xây dựng chương trình phần mềm phục vụ công tác kiểm toán và công tác
quản lý Công ty, xây dựng và quản lý trang Web phục vụ hoạt động quảng cáo và tiếp thị
tới khách hàng. Có thể nói, xét trên quy mô nhân sự, số lượng khách hàng và chất lượng
dịch vụ từ những ngày đầu thành lập tới nay, CPA VIETNAM đều đạt thành tích vượt
bậc.
Kế hoạch phát triển của CPA Việt Nam trong những năm tới: phấn đấu trở thành
một trong mười hãng kiểm toán hàng đầu Việt Nam, cung cấp các dịch vụ đạt chuẩn quốc
tế, trở thành thành viên của một hãng kiểm toán quốc tế.

13


CHƯƠNG 2:
TỐ CHỨC BỘ MÁY KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY HỢP DANH
KIỂM TOÁN VIỆT NAM.

14


2.1.


TỔ CHỨC VỀ HỆ THỐNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY HỢP DANH

KIỂM TOÁN VIỆT NAM.
2.1.1. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty:
Do đặc điểm chung của Công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán là kế toán các phần
hành khá đơn giản, chỉ tập trung và một số nghiệp vụ về lương về tạm ứng, ghi nhận
doanh thu hợp đồng, chi phí công tác, phương pháp quản lý nên khối lượng kế toàn còn ít
và chưa phức tạp. Vì vậy hiện nay công ty chỉ có 3 nhân viên kế toán thuộc phòng kế
toán.
Kế toán viên có nhiệm vụ:







Tiếp nhận, xử lý chứng từ gốc, lập phiếu thu, chi và trình duyệt.
Phát hành hóa đơn GTGT theo yêu cầu của phòng nghiệp vụ.
Giao dịch ngân hàng, kê khai nộp thuế.
Tính và trích nộp BHXH, BHYT, kinh doanh và đoàn phí công đoàn.
Lập và quản lý số tài sản, số công cụ lao động của Công ty.
Theo dõi và thanh toán các khoản công nợ, điện nước điện thoại cá nhân,
tiền thuê nhà, …

Sơ đồ cơ cấu tổ chức kế toán:
Kế toán trưởng

`


Kế toán tổng hợp

Kế toán thủ quỹ
15


Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức kế toán.
 Kế toán trưởng là có trách nhiệm tham mưu cho Tổng Giám Đốc trong công
tác tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán; chỉ đạo kiểm tra kiểm soát và chịu
trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động của phòng tài chính kế toán trước Tổng Giám
Đốc; ký duyệt các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê và các tài liệu liên quan đến việc
thanh toán lương, thưởng và các chi phí khác; kiểm tra hoạt động của các đơn vị trực
thuộc trong lĩnh vực tài chính kế toán.
 Kế toán tổng hợp: Theo dõi, tập hợp số liệu tổng hợp của toàn công ty; tham
gia quyết toán tổng hợp số liệu và lập các báo cáo tài chính. Kế toán tổng hợp còn theo
dõi tình hình biến động và sử dụng TSCĐ, tình hình xây dựng cơ bản tại công ty.
 Kế toán thủ quỹ : Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt trên cơ sở những chứng từ kế
toán đã duyệt. Thủ quỹ là người quản lý tiền mặt của doanh nghiệp.
 Phương pháp tính thuế:
Với đơn vị có quy mô lớn, có thể lựa chọn Phương pháp tính thuế quản lý tập trung
TSCĐ và khi cần có thể điều động tới các bộ phận; Với đơn vị có quy mô nhỏ thường áp
dụng mô hình quản lý phân tán, theo đó TSCĐ được giao cho từng bộ phận để bảo quản
và sử dụng. Với đơn vị có quy mô vừa, mô hình quản lý TSCĐ kết hợp giữa tập trung và
phân tán thường thích hợp hơn cả.
 Phương pháp trích khấu hao:
Phương pháp trích khấu hao đường thẳng đối với các doanh nghiệp hoạt đông có
hiệu quả kinh tế cao.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với
các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển

nhanh.

16


Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm áp dụng cho các loại
máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất
thiết kế của tài sản cố định;
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn
100% công suất thiết kế.
2.1.2. Quy trình kiểm toán tổng quát tại công ty:
Quy trình kiểm toán tổng quát của công ty bao gồm:
Bước 1: Chuẩn bị kiểm toán
Trước khi kiểm toán cần phải khảo sát lại toàn bộ hoặc một phần lĩnh vực nào đó đế ghi
lại toàn bộ quá trình mọi người làm việc, thực hiện tác nghiệp.
Sử dụng phương pháp để thu thập thông tin:
-

Khảo sát

-

Quan sát

-

Thu thật bằng chứng


Và nhiều nguồn cung cấp thông tin

-

Ban giám đốc

-

Các trưởng phòng

-

Các nhân viên

-

Nguồn tin bên ngoài

-

Nguồn tin đăng trên website

-

Nguồn tin đăng trên các báo

Bước 2: Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán sẽ được tiến hành theo các khoản mục, mỗi khoản mục đã được tiêu
chuẩn hóa về thủ tục kiểm tra chi tiết. Kiểm toán viên dựa trên mẫu chuẩn sẽ áp dụng
17



một cách linh hoạt cho phù hợp đặc điểm hoạt động kinh doanh. Một số khoản mục kiểm
toán như: khoản mục tiền, khoản mục tài sản cố định,….
Bước 3: Kết thúc kiểm toán
Các thành viên nhóm kiểm toán thể hiện công việc lại trên giấy tờ làm việc và gửi cho
kiểm toán viên trưởng. Dựa trên các báo của các trợ lý kiểm toán, kiểm toán viên trưởng
thu thập thông tin, ghi chú, điều chỉnh, kết luận về các phần hành do trợ lý kiểm toán
đám nhận, đồng thời kiểm tra chất lượng cuộc kiểm toán để chuẩn bị phát hành báo cáo
kiểm toán dự thảo. Kiểm toán viên trưởng cũng cần xem xét tới các sự kiện có thể phát
sinh sau ngày kiểm toán. Cuối cùng kiểm toán viên trưởng thảo luận với ban giám đốc về
vấn đề này. Nếu như ban giám đốc công ty đã đồng ý với kiểm toán viên trưởng thì sẽ
tiến hành phát báo cáo kiểm toán. Trưởng hợp phái ban giám đốc không chấp nhận điều
chỉnh thì kiểm toán viên trưởng khi lập báo cáo kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến loại trừ, ý
kiến từ chối hoặc ý kiến không chấp nhận.
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán tổng quát của công ty :

Bước 1:

Xác định mục tiêu tổng thể và

Chuẩn bị kiếm toán

cho từng khoản mục
Lập kế hoạch kiểm toán và
chương trình kiểm toán chi tiết

Bước 2:
Thực hiện kiểm toán


Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
cho từng khoản mục
Phân tích đánh giá

Bước 3:
Kết thúc kiểm toán

Kiểm tra chi tiết tới từng khoản mục

2.2. TỔ CHỨC KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM THỰC HIỆN.

18


2.2.1. Tổ chức kiểm toán tại công ty ABC ( khách hàng của Công ty Hợp danh
Kiểm toán Việt Nam ).
 Kế hoạch kiểm toán:
Kế hoạch tổng thể

Tên khách hàng: Công ty ABC

Người lập: PAT ngày 1/3/2014

Period end: 31/12/2013

1. Thông tin về hoạt động của khách hàng và những thay đổi trong năm kế toán
-

Là khách hàng lâu năm


-

Công ty ABC được thành lập theo Quyết định số 134/QĐ-TCT ngày 29/11/2006 của Hội

đồng quản trị Tổng công ty X trên cơ sở sắp xếp lại lực lượng trực tiếp tham gia thi công tại
công trình Nhà máy Thủy điện. Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Chi
nhánh số 4716000068, đăng ký lần đầu ngày 19/12/2006.
-

Lĩnh vực hoạt động: Thi công và tổng thầu thực hiện các dự án xây dựng công trình thủy

lợi, thủy điện và các công trình dân dụng công nghiệp, giao thông, hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp, khu đô thị, đường dây và trạm biến thế điện; Thi công, lắp đặt máy móc thiết bị; Sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng và cơ khí xây dựng. Trong năm 2009, hoạt động chủ yếu
của Công ty là xây dựng công trình thủy điện Đăk Mi và sản xuất các sản phẩm bê tông thương
phẩm.
-

Các thành viên của Ban Giám đốc Công ty đã điều hành Công ty trong năm và đến ngày

lập Báo cáo này gồm:
Ông Phạm Văn Minh

Giám đốc

Ông Bùi Văn Hiệp

Phó Giám đốc
19



Ông Hoàng Mạnh Dũng

Phó Giám đốc

Ông Nguyễn Huy Hoàng

Phó Giám đốc

-

Kế toán trưởng: Ông Trần Đức Anh đã có nhiều năm công tác, làm việc bắt đầu từ khi

công ty thành lập.
-

Tóm tắt các quy chế kiểm soát nội bộ của khách hàng

-

Năng lực quản lý của Ban giám đốc: tương đối tốt , đều là những người được đào tạo từ

trình độ đại học trở lên và có nhiều năm tham gia hoạt động quản lý hoạt động kinh doanh.
-

Hiểu biết chung về nền kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng :

Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là thi công xây dựng các công trình trọng điểm, vì thế
công ty cũng chịu tác động chung của nền kinh tế.

-

Môi trường và lĩnh vực hoạt động của khách hàng :
+ Môi trường kinh doanh: dễ bị ảnh hưởng bởi nền kinh tế nói chung
 Thị trường và cạnh tranh: có ít các đối thủ cạnh tranh

-

Đặc điểm hoạt động kinh doanh
 Rủi ro kinh doanh: trung bình

-

Tình hình kinh doanh của khách hàng
 Trong năm công ty có đầu tư thêm các thiết bị kỹ thuật phục vụ cho xây dựng các

công trình trọng điểm nên doanh thu trong năm có tăng
 Những thay đổi trong năm kiểm toán: không

2. Các điều khoản của hợp đồng cần nhấn mạnh
-

Yêu cầu về thời gian thực hiện : thực hiện kiểm toán trong tháng 4

-

Yêu cầu về tiến độ thực hiện : kiểm toán trong 4 ngày

-


Yêu cầu về báo cáo kế toán, thư quản lý : báo cáo tiếng việt , gồm 5 quyển báo cáo tài

chính.

20


3. Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
Chế độ kế toán áp dụng : Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo

-

Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
-

Chuẩn mực kế toán áp dụng : áp dụng các chuẩn mực kế toán hiện hành.

-

Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán :Kỳ kế toán năm của Công ty bắt đầu từ

ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán
là đồng Việt Nam (VND).
Chính sách kế toán và những thay đổi chính sách kế toán trong việc lập báo cáo tài chính:

-

 Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức NKC trên máy vi tính.
 Nguyên tắc kế toán áp dụng
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra VND theo tỷ giá thực tế tại

thời điểm phát sinh giao dịch. Tại thời điểm cuối kỳ các khoản tiền và công nợ có gốc ngoại tệ
được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
vào ngày kết thúc niên độ kế toán.Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ
giá do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào
doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
Các thông tư, các qui định và chế độ phải tuân thủ các sự kiện, các quy định và các nghiệp

-

vụ có ảnh hưởng quan trọng đến báo cáo tài chính : không có
-

Ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán: không có

-

Kết luận và đánh giá về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ

là đáng tin cậy và có hiệu quả :

Cao

trung bình

thấp

4. Đánh giá rủi ro
-

Đánh giá rủi ro tiềm tàng


21


Cao
-

trung bình

thấp

Đánh giá rủi ro kiểm toán


Cao
-

trung bình

thấp

Tóm tắt, đánh giá kết quả của hệ thống kiểm soát nội bộ

Tóm lại, hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đảm bảo kiểm soát tốt các rủi ro có thể xảy ra
trong bộ máy kế toán về kế toán và việc vận hành bộ máy kế toán của đơn vị.
5. Xác định mức độ trọng yếu
Chỉ tiêu

2014 VNĐ


Lợi nhuận trước thuế

1,739,315,362

Doanh thu

1,739,315,362

Tài sản cố định và các khoản đầu tư

1,739,315,362

Phải thu, phải trả

1,087,072,102

-

Lý do lựa chọn mức độ trọng yếu : thấp

-

Xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán theo bảng tính mức độ trọng yếu và

bảng phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục đính kèm khả năng có nhiều sai sót trọng yếu :
Trung bình.
6. Phương pháp kiểm toán đối với khoản mục
-

Kiểm tra chọn mẫu đối với các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên, giá trị nhỏ


-

Kiểm tra toàn bộ 100% đối với các nghiệp vụ bất thường, phát sinh lớn và có

tính chia cắt niên độ.
7. Yêu cầu nhân sự
-

Giám đốc ( phó giám đốc ) phụ trách

-

Trưởng nhóm kiểm toán
22


-

Trợ lý kiểm toán 1

-

Trợ lý kiểm toán 2

8. Các vấn đề khác
-

Kiểm toán sơ bộ


-

Kiểm kê tài sản cố định và hàng tồn kho

-

Khả năng liên tục hoạt động kinh doanh của đơn vị

-

Những vấn đề đặc biệt phải quan tâm
9. Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể

Yếu tố hoặc
khoản mục Rủi ro tiềm tàng
quan trọng
Phải thu

Hạch toán sai niên

khách hàng

độ

Phải trả

Hạch toán sai niên

người bán


độ

Doanh thu

Rủi ro

Mức trọng

Pp kiểm

kiểm soát

yếu

toán

cao

Thủ tục
kiểm
toán

Chọn mẫu

Trung bình Chọn mẫu

Hạch toán sai niên

cao


Chọn mẫu

độ, hạch toán khi
chưa có cơ sở chắc
chắn
Tài sản cố
định

Tính có thật của tài

Trung bình

100%

sản tăng

Phân loại chung về khách hàng:


Rất quan trọng

Quan trọng

23

Bình thường

Tham
chiếu



Chương trình kiểm toán TSCĐ hữu hình

Tên khách hàng: Công ty ABC

Người lập: PAT ngày 1/3/2015

Period end: 31/12/2014
Các sự kiện và nghiệp vụ bất thường
Các KTV trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán nếu phát hiện có các sự kiện và nghiệp
vụ bất thường trong công tác hạch toán kế toán của đơn vị thì cần liệt kê chúng trong
bảng dưới đây:
Các sự kiện và nghiệp vụ bất Ảnh hưởng
thường
Không có

Thủ tục kiểm tra chi tiết [Trong trường hợp không có rủi ro chi tiết được xác định]
Các thủ tục dưới đây được thực hiện trong trường hợp không có rủi ro chi tiết được xác
định, chúng cần được sửa đổi, bổ sung thêm nếu như theo đánh giá của kiểm toán viên
rằng các thủ tục đưa ra trong chương trình chưa bao gồm hết những sai sót tiềm tàng
hoặc không đủ hướng dẫn cho việc kiểm tra chi tiết tài khoản nảy trong trường hợp cụ
thể của cuộc kiểm toán. Trong trường hợp các sai sót tiềm tàng thuộc các sai sót nêu trên,
có thể tham khảo hoặc sửa đổi các thủ tục kiểm tra chi tiết gợi ý.
Các thủ tục kiểm toán tổng hợp
24


×